Công cuộc CNH-HĐH ở nước ta là một nhiệm vụ lớn lao và nặng nề,
khó khăn, phức tạp trong quá trình xây dựng một xã hội văn minh, chủ nghĩa
xã hội ở nước ta. Đảng và Nhà nước ta đã luôn luôn quan tâm phải xây dựng
được một đội ngũ CBCC có trình độ năng lực đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy
mạnh CNH - HĐH đất nước trong đó có đội ngũ CBCCS. Do đó thực hiện
chính sách ĐTBD CBCCS nhằm đáp ứng yêu cầu của một nền hành chính
chuyên nghiệp quan trọng hơn còn có tác động tích cực đến nhiều mặt của
đời sống kinh tế - xã hội của địa phương.
Luận văn với đề tài “Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở từ
thực tiễn quận Sơn Trà, Thành Phố Đà Nẵng” đã làm rõ vấn đề lý luận về
thực hiện chính ĐTBD CBCC ở Việt Nam nói chung và ở cấp cơ sở nói riêng.
Trong nghiên cứu tác giả đã hệ thống hóa các lý luận liên quan cấp cơ sở, đào
tạo, bồi dưỡng, quy trình thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS, những yếu tố
tác động đến việc thực thi chính sách ĐTBD CBCCS. Trong nghiên cứu tác
giả tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS tại
quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng. Nghiên cứu đã làm rõ kết quả thực hiện
chính sách ĐTBD CBCCS tại quận Sơn Trà cũng như những ưu, khuyết và
nguyên nhân tồn tại. Từ mục tiêu xây dựng đội ngũ CBCCS ở quận Sơn Trà
để có chất lượng cao có cơ cấu phù hợp trong thời gian tới và những hạn chế
trước đây đã đưa ra, luận văn đã đề xuất các giải pháp về thực hiện chính sách
ĐTBD CBCCS ở quận trong những năm tới.
Việc thực hiện một cách đồng bộ những giải pháp này giúp hoàn thiện
hơn chính sách ĐTBD CBCCS tại quận Sơn Trà những năm tới từ đó có được
đội ngũ CBCCS đủ tâm, đủ tầm trong thời đại hiện nay.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 64 trang
64 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 947 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở từ thực tiễn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phối bởi tác phong nông nghiệp, giải quyết công việc mang tính tình cảm, 
thiếu sự công bằng, trình độ chuyên môn, tin học còn chưa cao, kỹ năng giao 
tiếp, xử lý tình huống còn hạn chế. Do ảnh hưởng của văn hóa cộng đồng, vai 
trò cá nhân không được đề cao, CBCCS trông chờ, ỷ lại, chưa chủ động, thiếu 
ý thức trách nhiệm trong công việc. 
Hai là, nhận thức của phần lớn đội ngũ CBCCS quận Sơn Trà đều nhận 
thức được vai trò, tầm quan trọng của bản thân. Đội ngũ CBCCS luôn có ý 
thức tự rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức, luôn cố gắng hoàn 
thành tốt nhiệm vụ; có tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ; luôn 
phấn đấu học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đây là yếu tố 
quan trọng trong việc thực hiện tốt chính sách ĐTBD CBCCS; góp phần nâng 
cao chất lượng đội ngũ CBCCS của quận Sơn Trà trong bối cảnh mới của đất 
nước. Vẫn còn một số CBCCS tinh thần trách nhiệm chưa cao, né tránh, đùn 
đẩy, ngại va chạm, thiếu quyết đoán, lười học tập, nghiên cứu, cập nhật kiến 
32 
thức mới làm ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu quả công việc. 
Ba là, việc nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ 
cho CBCCS trong những năm qua mặc dù được quận quan tâm đầu tư, tuy 
nhiên số lượng cử đi học hàng năm vẫn còn hạn chế. So với yêu cầu chuẩn 
CBCC về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ thì nhiều CBCCS vẫn 
chưa đáp ứng tiêu chuẩn này. Nhiều kỹ năng về giao tiếp trong thực thi công 
vụ, xử lý tình huống thực tế, tư duy phản biện, kỹ năng quản lýcòn hạn chế. 
Bốn là, công tác tuyển dụng đội ngũ CBCCS đã được chú trọng hơn về 
chất lượng: trình độ chuyên môn từ đại học trở lên với các kỹ năng tin học, 
ngoại ngữ, chú trọng đến đội ngũ cán bộ trẻ. 
2.2. Thực trạng chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở tại 
quận Sơn Trà 
2.2.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng 
Đối với đào tạo dài hạn cho đội ngũ CBCCS được thực hiện tại các 
trường đại học, học viện. Do đó thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS tại quận 
Sơn Trà chỉ ĐTBD chương trình ngắn hạn. Xác định nhu cầu đào tạo là khâu 
quan trọng trong cả quá trình ĐTBD. Để tránh lãng phí trong quá trình 
ĐTBD, cần tiến hành kiểm tra tổng thể trình độ và nhu cầu ĐTBD. Nắm bắt 
được tầm quan trọng của việc xác định nhu cầu ĐTBD mới lựa chọn được đối 
tượng cử đi ĐTBD phù hợp. 
Thời gian qua, UBND quận xác định yếu tố tạo nên sự thành công đó là 
yếu tố con người. Bên cạnh việc tập trung đầu tư sơ sở vật chất kỹ thuật, 
UBND quận luôn chú trọng công tác đầu tư nâng cao chất lượng đội ngũ 
CBCCS. Đặc biệt UBND quận luôn coi đào tạo nguồn nhân lực để nâng cao 
trình độ chuyên môn, thái độ phục vụ và chất lượng phục vụ tổ chức, công 
dân là vấn đề quyết định đến sự phát triển bền vững. Vì vậy, công tác đào tạo 
đã được quan tâm nhiều trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Hàng năm, 
33 
UBND quận đều tiến hành tổ chức đào tạo để nâng cao trình độ cho đội ngũ 
CBCCS nhưng chưa hợp lý nên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu. 
- Xây dựng kế hoạch triển khai các chính sách ĐTBD CBCCS chưa thật 
sự chủ động, phần lớn dựa vào kế hoạch của thành phố xây dựng trong năm. 
Hơn nữa UBND quận cũng chưa tiến hành phân tích công việc một cách cụ thể 
nên gây khó khăn cho việc lập kế hoạch đào tạo. Việc xây dựng kế hoạch đào 
tạo sẽ cho phép xác định được thực trạng về số lượng, chất lượng và đối tượng 
cần đào tạo. 
- Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng 
Theo thực tế trên địa bàn quận phải xác định cần đào tạo CBCCS làm 
việc tại các bộ phận chuyên môn như văn phòng, tư pháp- hộ tịch, địa chính – 
xây dựng, tài chính -kế toán, văn hóa- xã hội Thế nhưng trên thực tế các 
phường không xuất phát từ kế hoạch phát triển của đơn vị và kết quả công 
việc của CBCCS. Vì thế, mục tiêu đưa ra mang tính chung chung, không có 
tiêu chí để đánh giá kết quả, không có yêu cầu cụ thể cho từng loại cán bộ 
tham gia đào tạo. Chính vì vậy đã làm cho người tham gia quá trình đào tạo 
không biết được yêu cầu về kỹ năng cụ thể để họ tích cực học tập. 
Trên thực tế, các phường đã chú trọng đến việc xác định mục tiêu đào 
tạo nên số lượng và tỷ lệ CBCCS đã qua đào tạo đúng với yêu cầu so với tổng 
số CBCCS đã tham gia đào tạo có tăng nhưng không nhiều. Theo bảng 2.6 
năm 2012 có 17 người đào tạo đúng yêu cầu, chiếm tỷ lệ 58,6% so với tổng 
số người được đào tạo, đến năm 2017 là 28 người chiếm tỷ lệ 68,3%. (bảng 
2.5). Do đó, thời gian tới công tác ĐTBD cần xác định mục tiêu rõ ràng và 
cách thức xác định mục tiêu đó một cách hợp lý. 
34 
Bảng 2.6. Kết quả CBCCS được ĐTBD đúng với yêu cầu của phường so với 
tổng số CBCCS đã được tham gia đào tạo từ năm 2012 đến 2017 
Trình độ 
chuyên 
môn 
Năm 
2012 
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 
2017 
SL 
TL 
(%) 
SL 
TL 
(%) 
SL 
TL 
(%) 
SL 
TL 
(%) 
SL 
TL 
(%) 
SL 
TL 
(%) 
Tổng số 
người 
được 
ĐTBD 
29 100 32 100 33 100 38 100 40 100 41 100 
Số người 
được 
ĐTBD 
đúng với 
yêu cầu 
của 
phường 
17 58,6 19 59,4 20 60.6 24 63,2 27 67,5 28 68,3 
 (Nguồn: Phòng Nội vụ quận Sơn Trà) 
- Xây dựng nội dung, chương trình, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng 
Cấp quận và thành phố chịu trách nhiệm xây dựng nội dung chương trình 
ĐTBD mà không có sự tham gia của cấp cơ sở nên vẫn còn một số hạn chế. 
Nội dung chương trình ĐTBD chưa bám sát thực tiễn của thành phố Đà Nẵng, 
của quận Sơn Trà; kiến thức mang tính dàn trải, chung chung mà không chú 
trọng đến ĐTBD những kỹ năng mềm khác. 
Trong công tác ĐTBD thì phương pháp ĐTBD có vai trò quan trọng, nó 
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả đào tạo. Thực tế tại địa 
phương cho thấy CBCCS được đào tạo chủ yếu đào tạo ngoài công việc, việc 
đào tạo trong công việc dưới sự hướng dẫn của những người có kinh nghiệm 
bị hạn chế. Đào tạo trong công việc chỉ được áp dụng đối với những người 
mới vào làm việc, họ được hướng dẫn các kỹ năng thực hành là chủ yếu. 
Công tác tổ chức ĐTBD cho CBCCS được quận tổ chức thành từng đợt 
học tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị của quận. Bên cạnh đó có những lớp 
35 
học bồi dưỡng được tổ chức ở cụm các phường gần nhau có địa điểm địa lý, 
điều kiện kinh tế xã hội giống nhau để khi trải nghiệm, nghiên cứu thực tế 
thực hiện dễ dàng hơn. Đối với cán bộ chuyên môn cũng như cán bộ lãnh đạo, 
việc đào tạo chủ yếu là tham gia các lớp chính quy hay tại chức ở các cơ cở 
đào tạo trong nước. Tuy nhiên, trong các đợt bồi dưỡng tại quận Sơn Trà, các 
phương pháp nghiên cứu tình huống, mô phỏng, trò chơi quản trị hầu như 
không được áp dụng. Việc giảng dạy còn mang nhiều tính lý thuyết. Ngay 
trong chương trình, nội dung ĐTBD còn nặng về tính lý thuyết mà ít có tính 
thực tiễn trên địa bàn quận. Việc luân chuyển cán bộ tham gia đào tạo và bồi 
dưỡng tại Trung tâm chính trị quận cũng ít được thực hiện. Do đó, nhiều 
người có thế mạnh giảng dạy một số chuyên đề chưa được huy động sử dụng 
trong tổ chức đào tạo và bồi dưỡng. 
- Nguồn kinh phí ĐTBD đội ngũ CBCCS của quận Sơn Trà giai đoạn 
2015 – 2020 được huy động từ nhiều nguồn, ngân sách nhà nước chi trả chủ 
yếu từ nguồn ngân sách của địa phương và nguồn ngân sách Trung ương cấp 
theo chương trình mục tiêu quốc gia. Các phòng ban của quận liên tục rà soát 
việc phân bổ nguồn lực cho việc thi hành chính sách như tài chính, cơ sở vật 
chất, kỹ thuậtNgoài ra còn rà soát đội ngũ CBCCS để tham mưu xây dựng 
kế hoạch thực hiện chính sách cho phù hợp để ĐTBD đúng đối tượng. Trong 
5 năm qua, đối với UBND quận Sơn Trà việc hỗ trợ kinh phí đào tạo chủ yếu 
là ngân sách của thành phố cấp, riêng ngân sách quận chỉ cấp cho những lớp 
bồi dưỡng do UBND quận đứng ra tổ chức triển khai. 
- Cơ chế chính sách đặc thù về đãi ngộ đối với cán bộ cấp cơ sở được cử 
đi đào tạo, bồi dưỡng 
Để thực hiện tốt chính sách ĐTBD CBCC nói chung trong đó có 
CBCCS, Ủy ban nhân quận Sơn Trà đã ban hành cơ chế chính sách đặc thù 
đối với công chức tham gia đào tạo hoặc bồi dưỡng tại quận như sau: 
36 
+ Hỗ trợ về thời gian: Các CBCCS được cử đi ĐTBD đều được tạo điều 
kiện về thời gian và có sự bố trí hợp lý. Có một số lớp đào tạo vào ban đêm, 
một số lớp đào tạo trong giờ hành chính thì việc cử CBCCS đi học phải có 
người thay thế hoặc được ủy quyền để giải quyết công việc chuyên môn hoặc 
sau giờ học về xử lý công việc để đảm bảo công việc không gián đoạn, không 
làm ảnh hưởng đến hiệu quả công việc cũng như việc phục vụ nhân dân. 
+ Hỗ trợ về tài chính: Ngân sách hỗ trợ cho CBCCS được cử đi học chủ 
yếu là cấp trên rót về theo quy định của Nhà nước, còn ngân sách của địa 
phương hỗ trợ cho người đi học rất hạn chế và có nhiều lớp học, lớp bồi 
dưỡng hầu như không có. Vì vậy trong thời gian tới UBND quận cần có chính 
sách hỗ trợ hơn cho người học để họ có động lực để nâng cao trình độ chuyên 
môn nghiệp vụ và thực hiện công việc có hiệu quả hơn. 
+ Bố trí công tác và sắp xếp trong đề bạt, bổ nhiệm: Hiện nay chưa có 
tiêu chí rõ ràng và nhất quán về cách thức tiến hành đề bạt cán bộ quản lý. 
Việc đề bạt cán bộ còn phụ thuộc rất nhiều vào quan hệ cá nhân lãnh đạo của 
UBND quận cũng như thâm niên công tác mà không chú trọng đến kết quả 
cũng như hiệu quả làm việc của cán bộ. 
2.2.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách đào tạo, bồi dưỡng 
Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách ĐTBD CBCCS của quận Sơn Trà 
hiện nay cũng được quan tâm, chú trọng. Công tác phổ biến, tuyên truyền các 
chính sách ĐTBD CBCCS được thực hiện dưới nhiều hình thức: cổng thông 
tin điện tử, website của thành phố, của quận và phường; tại các hội nghị, cuộc 
họp giao ban của quận, phường; các cuộc họp của các hội đoàn thể phường 
Như vậy, có thể thấy rằng việc tuyên truyền, phổ biến chính sách ĐTBD 
CBCCS đã được chú trọng nhằm quán triệt chủ trương, mục tiêu cũng như nội 
dung của chính sách. 
2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng 
37 
cán bộ cấp cơ sở 
Việc hoạch định, thực thi chính sách ĐTBD đối với CBCCS được thực 
hiện đồng bộ, thống nhất. 
 Ban Tổ chức Thành ủy và Sở Nội vụ là hai cơ quan tham mưu chính 
cho Thành ủy và UBND thành phố ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành 
thực hiện chính sách ĐTBD cho CBCC hằng năm. 
 Ban Tổ chức Quận ủy và Phòng Nội vụ quận trên cơ sở kế hoạch của 
thành phố, qua đó thống kê, lập danh sách số lượng CBCCS phù hợp để cử đi 
ĐTBD. 
 Sở Tài chính phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu về kinh phí ĐTBD. 
 UBND cấp cơ sở khảo sát, lập kế hoạch về nhu cầu và số lượng cán bộ 
đơn vị cần được ĐTBD. 
Bảng 2.11. Bảng phân tích chủ thể chính sách ĐTBD đối với CBCCS 
Chủ thể chính 
sách 
Chức năng Nhiệm vụ 
Mức độ quan 
tâm 
Ban Tổ chức 
Thành ủy và Sở 
Nội vụ thành 
phố 
Trực tiếp tham 
mưu cho 
Thành ủy và 
UBND thành 
phố xây dựng 
và ban hành 
các văn bản 
- Tham mưu cho Thành 
ủy và UBND ban hành 
các văn bản về chính 
sách đối với CBCC. 
-Trực tiếp chỉ đạo, điều 
hành việc triển khai 
công tác ĐTBD. 
- Không trực 
tiếp thụ hưởng 
- Có sự quan 
tâm cao 
Ban Tổ chức 
Quận ủy và 
Phòng Nội vụ 
quận 
-Trực tiếp 
tham mưu, xây 
dựng, ban 
hành và tổ 
chức thực hiện 
-Tham mưu cho Quận 
ủy và UBND quận ban 
hành chính sách ĐTBD 
đối với CBCCS. 
-Thống kê và đề xuất 
số lượng CBCCS cử đi 
ĐTBD 
- Không trực 
tiếp thụ hưởng 
- Có sự quan 
tâm cao 
38 
Chủ thể chính 
sách 
Chức năng Nhiệm vụ 
Mức độ quan 
tâm 
Sở Tài chính- 
Kế hoạch thành 
phố 
Phối hợp với 
Ban Tổ chức 
Thành ủy thực 
hiện 
Thẩm định và chuẩn bị 
kinh phí đảm bảo cho 
việc thực hiện chính 
sách ĐTBD đối với 
CBCCS. 
- Không trực 
tiếp thụ hưởng 
- Có sự quan 
tâm vừa mức 
UBND cấp cơ 
sở 
Phối hợp với 
Quận ủy và 
Phòng Nội vụ 
thực hiện 
Lập kế hoạch về nhu 
cầu và số lượng ĐTBD 
CBCCS của đơn vị 
- Trực tiếp thụ 
hưởng 
- Có sự quan 
tâm cao 
Trường Chính 
trị thành phố, 
Trung tâm bồi 
dưỡng chính trị 
quận 
Phối hợp thực 
hiện 
Phối hợp với Ban Tổ 
chức Thành ủy, Sở Nội 
vụ; Ban Tổ chức Quận 
ủy, Phòng Nội vụ mở 
các lớp ĐTBD 
- Không trực 
tiếp thụ hưởng 
- Có sự quan 
tâm vừa phải 
2.2.4. Kiểm tra, đôn đốc thực hiện 
 Việc kiểm tra đôn đốc thực hiện chính sách ĐTBD cần thường xuyên, 
liên tục đặc biệt là công tác thống kê, rà soát phải chặt chẽ, kịp thời đảm bảo 
đúng số lượng cũng như thành phần được cử đi ĐTBD phải phù hợp. 
Trước khi ĐTBD cũng như trong quá trình ĐTBD, UBND quận đã chủ 
trì các đợt thanh kiểm tra, giám sát và đôn đốc các đơn vị có liên quan trong 
việc thực hiện chính sách trên. Nội dung kiểm tra được thực hiện theo chuyên 
đề và kiểm tra đột xuất về: tổ chức đào tạo, công tác tuyển chọn, thu chi tài 
chính phục vụ cho ĐTBD, cử giảng viên tham gia giảng dạy các chuyên đề. 
2.2.4. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm 
Việc đánh giá kết quả của quá trình đào tạo rất quan trọng, thông qua 
công tác đánh giá để biết được kết quả sau đào tạo. Tuy nhiên trong thời gian 
39 
qua cấp cơ sở đã không chú trọng công tác này và Trung tâm chính trị quận 
cũng chưa thật sự quan tâm đến vấn đề này. 
Việc đánh giá mức độ phản ứng của người học đối với khóa học không 
được thực hiện nên địa phương không biết được người học có thích học 
chương trình đó hay không. Điều này được thể hiện qua bảng 2.7 sau: 
Bảng 2.7. Mức độ đánh giá về tính thiết thực của chương trình đào tạo 
Mức độ Số ý kiến điều tra Tỷ lệ (%) 
Rất phù hợp 5 9,26 
Phù hợp 8 14,81 
Ít phù hợp 35 64,82 
Không phù hợp 6 11,11 
 ( Nguồn: Số liệu tự điều tra) 
Việc đánh giá kết quả học tập về khía cạnh kiến thức kỹ năng đã được 
địa phương thực hiện thông qua chứng chỉ, bằng cấp khi họ tham gia khóa 
đào tạo tại các cơ sở đào tạo. Tuy nhiên cấp cơ sở trên địa bàn quận lại chưa 
thực sự chú trọng đến công tác kiểm tra kết quả thực hiện công việc của người 
học sau khi được tham gia ĐTBD. Điều này được thể hiện thông qua bảng 
2.8 sau: 
Bảng 2.8. Tình hình kiểm tra kết quả thực hiện công việc sau khi đào tạo của 
đơn vị 
Mức độ Số ý kiến điều tra Tỷ lệ (%) 
Thường xuyên 3 5,55 
Thỉnh thoảng 11 20,37 
Không có 40 74,08 
(Nguồn: Số liệu tự điều tra) 
Qua bảng 2.12 cho thấy thời gian qua đơn vị hầu như không có sự kiểm 
tra, đánh giá kết quả thực hiện công việc sau đào tạo. Việc thường xuyên 
40 
kiểm tra, đánh giá sau đào tạo chỉ chiếm 5,55 % tổng số người tham gia điều 
tra đã qua đào tạo, còn lại là không có kiểm tra đánh giá chiếm tới 74,08% số 
người điều tra đã qua đào tạo. 
Đơn vị chưa gắn kết đào tạo với sử dụng, chưa có công tác tổng kết, 
đánh giá chất lượng đào tạo và phân tích mức độ ảnh hưởng của đào tạo đến 
hiệu quả công việc, điều này dẫn đến việc nhân viên sau khi đào tạo chưa 
được sử dụng một cách hợp lý. 
2.2.5. Kết quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ 
sở 
Bảng 2.9. Số lượng CBCCS được cử đi bồi dưỡng nghiệp vụ 
STT Nội dung bồi dưỡng 
Số lượng 
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 
1. 
 Luật, kế toán, công 
tác xã hội, hành chính 
2 1 2 
2. QLNN ngạch CV 1 0 3 
3. Cao cấp chính trị 1 2 3 
4. 
Trung cấp chính trị 
hành chính 
2 3 3 
5. Trung cấp QLNN 1 3 2 
6. Tin học văn phòng 6 6 5 
7. Anh văn A 5 6 7 
 Tổng số 18 21 25 
(Nguồn: Phòng Nội vụ quận Sơn Trà) 
Trong 3 năm qua, UBND quận đã cử CBCCS tham bồi dưỡng kỹ năng 
hành chính làm việc tại bộ phận một cửa với 24 CBCCS tham gia; lớp bồi 
dưỡng nghiệp vụ Văn thư lưu trữ với 28 CBCCS tham gia; lớp bồi dưỡng ký 
năng quản lý điều hành cho chủ tịch, phó chủ tịch với 15 cán bộ tham gia. 
41 
Qua kết quả trên cho thấy chương trình đào tạo được thiết kế chưa phù 
hợp, chủ yếu là đào tạo ngoại ngữ, tin học và kiến thức quản lý nhà nước để 
đạt chuẩn theo ngạch do nhà nước quy định, nội dung đào tạo giữa nhu cầu 
công việc và thực tế còn cách xa nhau, cơ cấu kiến thức giữa thực hành và lý 
thuyết đào tạo chưa phù hợp. 
Đào tạo đại học và sau đại học có vai trò quan trọng trong việc ĐTBD 
những CBCCS có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ phát 
triển đất nước 
Bảng 2.10. Trình độ đào tạo chuyên môn 
STT Nội dung đào tạo 
Số lượng 
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 
1. Đào tạo đại học 16 15 11 
2. Đào tạo thạc sỹ 4 4 5 
 Tổng số 20 19 16 
(Nguồn: Phòng Nội vụ quận Sơn Trà) 
2.2.6. Môi trường thể chế thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán 
bộ cấp cơ sở 
Công tác hướng dẫn thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS được thành 
phố thực hiện tương đối tốt thông qua các buổi tập huấn, bồi dưỡng theo từng 
chuyên đề. Hệ thống các văn bản về chính sách ĐTBD không chỉ được gửi 
bằng văn bản giấy mà còn được liên thông qua cổng thông tin điện tử từ thành 
phố về cấp cơ sở nên việc cập nhật được kịp thời và tránh thất lạc. 
Các báo cáo viên mời tham gia giảng dạy phần lớn là cán bộ lãnh đạo, 
quản tại các cơ quan đơn vị thuộc thành phố nên nội dung truyền đạt sát với 
thực tế, qua đó giúp học viên có thể vận dụng được ngay những kiến thức, kỹ 
năng và thực tế công việc. 
Bên cạnh đó là hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về ĐTBD tại 
42 
thành phố gồm Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh khu vực III, 
Trường Chính trị thành phố, Trung tâm chính trị quận được củng cố và phát 
triển đã góp phần đáng kể vào công tác nâng cao trình độ, chất lượng và hiệu 
quả của công tác ĐTBD để đáp ứng được cơ bản yêu cầu của cuộc cải cách 
hành chính. 
2.2.7. Những nhân tố ảnh hưởng đến chính sách đào tạo, bồi dưỡng 
cán bộ cấp cơ sở 
2.2.7.1. Những nhân tố tích cực 
- Sự quan tâm đồng thuận của cả hệ thống chính trị trong nhận thức và 
hành động về vai trò của CBCCS là cầu nối quan trọng nhất giữa Đảng, nhà 
nước với nhân dân; xây dựng đội ngũ CBCCS là nhiệm vụ rất quan trọng từ 
đó bộ máy chính quyền cơ sở ngày càng được nâng cao về hiệu lực và hiệu 
quả trong điều hành, quản lý xã hội, góp phần phát triển kinh tế- xã hội ở địa 
phương. 
- Sở Nội vụ đã chủ động xây dựng kế hoạch ĐTBD trên cơ sở các quy 
định của Chính phủ, Bộ Nội vụ được ban hành ngày càng nhiều về công tác 
ĐTBD; các chủ trương, chính sách của thành phố; các địa phương đã tạo điều 
kiện thuận lợi cho CBCCS tham gia các khóa ĐTBD. 
- Nhận thức của CBCCS về quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc 
tham gia ĐTBD chuyên môn, nghiệp vụ ngày một nâng cao. 
2.2.7.2. Những khó khăn 
- Lương và các khoản phụ cấp theo lương còn thấp chưa đảm bảo được 
đời sống cho đội ngũ CBCCS. Có không ít người phải lo làm thêm nhiều việc, 
có thể gần hoặc không gần với lĩnh vực chuyên môn của mình. Hệ số lương 
cho đội ngũ cán bộ chuyên trách, công chức còn phụ thuộc vào thời gian mà 
không phụ thuộc vào hiệu quả công việc. Đồng thời mức lương của đội ngũ 
cán bộ không chuyên trách lại chỉ phụ thuộc vào việc tăng lương cơ bản. Đây 
43 
chính là yếu tố bất lợi, khó tuyển dụng được người có năng lực thực sự cống 
hiến, hết mình cho công việc. 
- Công tác tuyển dụng, bố trí, bổ nhiệm còn phụ thuộc vào mối quan hệ 
cá nhân, kinh nghiệm công tác. 
- Một bộ phận không nhỏ cán bộ thiếu năng động sáng tạo; phong cách 
làm việc, tinh thần hợp tác trong công việc đôi lúc đôi nơi chưa thật cao; ý 
thức chấp hành nội quy quy định làm việc chưa cao vẫn còn thói quen đi trễ 
về sớm Trong mối quan hệ giữa đồng nghiệp với nhau, giữa các cán bộ 
công chức với công dân đến liên hệ công việc chưa thật sự tạo được sự gần 
gũi, biểu hiện của văn hóa nơi công sở còn hạn chế. 
2.3. Đánh giá thực trạng 
2.3.1. Ưu điểm 
Thực hiện chủ trương của Quận Ủy Sơn Trà, trong những năm qua, 
UBND quận về cơ bản đã thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS theo kế hoạch 
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thực hiện chính sách trên đã góp phần 
từng bước nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng quản lý, lãnh đạo cho đội 
ngũ này ở cơ sở; góp phần phát triển kinh tế-xã hội tại địa phương và toàn 
Thành phố Đà Nẵng. Quận Ủy và UBND quận luôn luôn coi ĐTBD là nhiệm 
vụ chính trị hết sức quan trọng. Dưới sự lãnh đạo của Quận Ủy, UBND quận 
đã chỉ đạo quyết liệt việc triển khai các chính sách ĐTBD bám sát các kế 
hoạch, mục tiêu đã đề ra; quan tâm, tạo điều kiện cho CBCCS đi ĐTBD về 
mặt thời gian và các chế độ đãi ngộ kịp thời để họ tham gia ĐTBD đạt kết quả 
cao nhất. 
Các đơn vị có liên quan đều nhận thức được tầm quan trọng của việc 
tuân thủ các bước trong thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS. Kết quả đó đã 
làm cho các cơ sở có được một đội ngũ CBCCS tương đối vững vàng về 
chính trị, có đạo đức tác phong lối sống của người cán bộ của nhân dân, có 
44 
trình độ chuyên môn và nghiệp vụ vững vàng. 
2.3.2. Hạn chế 
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện chính sách ĐTBD 
CBCCS ở quận Sơn Trà vẫn còn nhiều mặt hạn chế, yếu kém như: 
- Cấp cơ sở không xây dựng kế hoạch đào tạo mà phụ thuộc vào kế 
hoạch đào tạo của cấp trên. Việc cử cán bộ tham gia ĐTBD còn mang tính bị 
động, dựa vào chỉ tiêu của cấp trên giao. 
- Cấp cơ sở cũng không được tham gia xây dựng nội dung, chương trình 
đào tạo mà phụ thuộc vào cấp quận và thành phố nên vẫn còn nhiều bất cập. 
Chương trình bồi dưỡng về kỹ năng nghiệp vụ cho CBCCS còn dàn trải, trùng 
lặp với chương trình được đào tạo trong các trường Đại học, cao đẳng và 
trung cấp chuyên nghiệp; Công tác đào tạo chưa được thực hiện một cách 
đồng bộ, một số kỹ năng liên quan trực tiếp đến xử lý công việc, cách thức xử 
lý tình huống trong thực thi công vụ chưa được quan tâm. Nội dung chương 
trình chậm được đổi mới. Chương trình đào tạo chưa sát với từng loại đối 
tượng đào tạo, còn nặng về lý thuyết, chưa chú trọng nhiều đến kiến thức 
chuyên môn, các kỹ năng cần thiết cho thực thi công vụ. Nhìn chung, chất 
lượng ĐTBD CBCCS của quận Sơn Trà chưa được cải thiện rõ rệt so với yêu 
cầu cải cách hành chính, còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng. 
- Kinh phí đào tạo còn chưa được đầu tư đúng mức, chưa đáp ứng được 
so với yêu cầu thực tế.; Cơ sở vật chất phục vụ công tác ĐTBD, các điều kiện 
để phục vụ cho người học còn hạn chế như: Chưa có thư viện, sân thể thao 
Cơ sở vật chất phục vụ cho giáo viên làm công tác giảng dạy, nghiên cứu 
không đảm bảo (một số đã cũ, hư hỏng chưa được thay thế kịp thời gây ảnh 
hướng đến chất lượng đào tạo. Giáo viên chủ yếu giảng dạy theo phương 
pháp độc thoại; chú trọng đến vấn đề truyền đạt kiến thức mà ít quan tâm đến 
truyền đạt phương pháp tổ chức, kỹ năng quản lý cho CBCCS. 
45 
- Một số CBCCS ở độ tuổi cao, khả năng tiếp thu chậm, kiến thức phổ 
thông bị quên nhiều dẫn đến tâm lý ngại học, một số công chức có tâm lý 
bằng lòng với những kiến thức đã có, ỷ lại vào kinh nghiệm của bản thân nên 
luôn có tư tưởng không cần phải ĐTBD nữa. 
2.7.3. Nguyên nhân của những bất cập 
Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng tới thực hiện chính sách ĐTBD đội 
ngũ CBCCS tại quận Sơn Trà trong thời gian qua như sau: 
Khâu tuyển dụng CBCCS: Khi nền kinh tế đất nước mới bắt đầu thời 
kỳ đổi mới, hầu hết đội ngũ CBCCS hiện tại đều trưởng thành từ các tổ, khu 
phố hoặc phong trào đoàn thanh niên tại địa phương, do vậy, trình độ văn 
hóa và trình độ chuyên môn chưa đạt chuẩn. Do đó việc sắp xếp, bố trí cán bộ 
đi học theo chuyên môn đã được đào tạo hoặc tham gia các khóa bồi dưỡng 
gặp khó khăn. Đây là nguyên nhân dẫn đến các kế hoạch ĐTBD CBCCS khó 
xây dựng và khó thực hiện được đúng yêu cầu của cơ sở. 
Một số bộ phận CBCC phụ trách công việc liên quan đến tuyển 
dụng công chức còn bị chi phối bởi quan hệ gia đình, họ hàng, bạn bè 
thân hữu và các động cơ cá nhân khác. Điều này tạo tâm lý cho những 
người có năng lực, có trình độ chuyên môn cho rằng những thông báo 
tuyển dụng chỉ là hình thức, có nộp hồ sơ và tham gia thi tuyển thì phần lớn 
vẫn bị trượt nên hầu hết những người này đều không muốn nộp hồ sơ tham 
dự tuyển dụng. Đa số những người tốt nghiệp đại học chính quy đều có 
nguyện vọng đăng ký thi tuyển vào các phường gần trung tâm quận và có điều 
kiện kinh tế xã hội phát triển. Số thí sinh đăng ký về các phường có điều kiện 
kinh tế xã hội khó khăn không nhiều. Do đó việc tổ chức ĐTBD; nhất là các 
lớp đặt tại cơ sở khó tìm được địa điểm thuận lợi đề người học vừa tham gia 
học tập vừa đảm nhận công việc tại phường. 
Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, kinh phí đầu tư cho ĐTBD còn thấp, 
46 
đội ngũ giảng viên vừa thiếu, vừa yếu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. 
Chương trình đào tạo chưa thật sự chú trọng đến tính thực tiễn. Bên cạnh 
đó, một bộ phận CBCCS được cử đi học có ý thức chưa cao trong việc 
tham gia học tập nâng cao trình độ. 
Tiểu kết chương 2 
Dựa trên cơ sở những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách ĐTBD 
CBCCS đã nêu ở Chương 1, tác giả đã khảo sát, đánh giá về thực trạng thực 
hiện chính sách ĐTBD CBCCS tại quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng. Bên 
cạnh những kết quả đạt được trong thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS tại 
quận Sơn Trà vẫn còn những bất cập trong thực hiện chính sách trên trong 
thời gian qua. Những bất cập và nguyên nhân đã được phân tích ở chương 2 là 
cơ sở để tác giả đưa ra những điểm còn bất cập cần điều chỉnh trong thực hiện 
chính sách trên tại quận trong thời gian tới. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất 
những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn chính sách ĐTBD CBCCS tại quận 
Sơn Trà trong những năm tới. 
47 
Chương 3 
GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ CÁN 
BỘ CẤP CƠ SỞ TẠI QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 
3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở ở 
quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng 
3.1.1. Mục tiêu 
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận Sơn Trà, Thành phố Đà 
Nẵng lần thứ V (nhiệm kỳ 2015 - 2020), quận Sơn Trà đã xác định mục tiêu 
phấn đấu xây dựng đội ngũ CBCC quận Sơn Trà vừa chuyên nghiệp, vừa hiện 
đại nhằm đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ trong giai đoạn mới, đáp ứng nhu cầu 
hội nhập với khu vực và quốc tế. 
Mục tiêu, phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC giai đoạn 
2015 – 2020, tầm nhìn đến năm 2025 và những năm tiếp theo, Ban chấp hành 
Đảng bộ quận Sơn Trà xác định: Công tác tổ chức và cán bộ phải thật đồng 
bộ, việc sắp xếp, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy phải 
gắn liền với cải cách hành chính, tập trung nâng cao chất lượng và hiệu quả 
hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị. Nâng cao chất lượng 
đội ngũ cán bộ, CBCCS và triển khai các giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ 
CBCC ngày càng trong sạch, từng bước đẩy lùi tệ nạn tham nhũng và các biểu 
hiện suy thoái về phẩm chất đạo đức lý tưởng 
 Xây dựng đội ngũ CBCC theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, tinh 
thông và có phẩm chất đạo đức. Đội ngũ CBCC phải đồng bộ, đảm bảo tiêu 
chuẩn, phấn đến năm 2020 có 100% CBCCS có trình độ đại học trở lên; 80% 
cán bộ, công chức có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên; 100% 
CBCC được ĐTBD về tin học, 80% CBCC được ĐTBD kiến thức quản lý 
nhà nước. 
48 
Bổ sung, sửa đổi, xây dựng cụ thể hóa các tiêu chuẩn về tuyển dụng, tiếp 
nhận không qua thi tuyển, điều động và luân chuyển CBCC nhằm thu hút, lựa 
chọn những người có đủ đức, đủ tài trong số sinh viên mới tốt nghiệp ra 
trường, cán bộ về công tác trong các cơ quan nhà nước. 
3.1.2. Phương hướng 
Từ đặc điểm tình hình và yêu cầu phát triển toàn diện, bền vững trên các 
lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội của quận Sơn Trà. Đặc biệt xuất phát từ mục 
tiêu xác định đến năm 2020 để đạt được yêu cầu trên, cần có một đội ngũ 
CBCCS có đầy đủ đức và tài, có phẩm chất và năng lực. Vì vậy, phương 
hướng nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCS ở quận Sơn Trà, Thành phố Đà 
Nẵng từ năm 2015 – 2020 như sau: 
- Nâng cao chất lượng CBCCS phải xuất phát từ quan điểm, đường lối 
lãnh đạo của Đảng. Xây dựng đội ngũ CBCCS phải từ đường lối chính trị, 
đường lối kinh tế của Đảng trên cơ sở tăng cường bản chất giai cấp công 
nhân, tính tiên phong của Đảng. Phải thông qua hoạt động thực tiễn và phong 
trào cách mạnh của quần chúng để tuyển chọn, giáo dục, ĐTBD đội ngũ 
CBCCS. Thực hiện đúng nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán 
bộ, quản lý đội ngũ cán bộ, đi đối với phát huy trách nhiệm của tổ chức và 
người đứng đầu các tổ chức chính trị về công tác cán bộ. 
- Hoàn thiện đội ngũ CBCCS quận Sơn Trà xuất phát từ chiến lược phát 
triển kinh tế của quận, chất lượng của đội ngũ CBCCS đáp ứng được cơ chế 
thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. 
- Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCS của quận phải trên cơ sở yêu cầu 
công việc. Bởi vì đội ngũ CBCCS là lực lượng lao động đặc biệt, làm việc 
trong bộ máy nhà nước ở địa phương, có nhiệm vụ thực thi và chuyển tải các 
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đến nhân dân. Thực 
hiện thành công các công việc là thực hiện thành công mục tiêu của cơ quan, 
49 
tổ chức cũng chính là thực hiện thành công đường lối, chính sách của Đảng và 
nhà nước. 
- Nâng cao chất lượng CBCCS phải đảm bảo về chuyên môn nghiệp vụ, 
kỹ năng nghề nghiệp và phẩm chất đạo đức. Trình độ chuyên môn là điều 
kiện quan trọng để thực hiện thành công công việc, đạt được mục tiêu của cơ 
quan, đơn vị. Những yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ là yêu cầu bắt buộc 
phải có của công chức vì hoạt động của họ không chỉ ảnh hưởng đế hiệu quả 
thực hiện công việc của cơ quan mà còn ảnh hưởng đến chất lượng của nền 
hành chính nhà nước. 
- Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCS phải được thực hiện đồng bộ từ 
khâu tuyển dụng, ĐTBD đến khâu bố trí, sử dụng. Nâng cao chất lượng đội 
ngũ CBCCS được tiến hành ngay từ khâu tuyển dụng với hình thức thi tuyển 
nghiêm túc, theo quy trình thống nhất trên cơ sở tiêu chuẩn hợp lý. Tiếp theo là 
quá trình ĐTBD sau tuyển dụng nhằm trang bị những kiến thức, kỹ năng mới. 
Đồng thời làm tốt việc sắp xếp, sử dụng đúng, có hiệu quả đội ngũ CBCCS. 
3.1.3. Các nguyên tắc, yêu cầu thực hiện chính sách đào tạo, bồi 
dưỡng cán bộ cấp cơ sở 
Việc đạt được mục tiêu là yêu cầu cơ bản nhất khi thực hiện chính sách 
ĐTBD CBCCS. 
Đảm bảo tính hệ thống trong thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS là 
phải đảm bảo thực hiện đồng bộ hệ thống các mục tiêu, giải pháp, công cụ 
chính sách, hệ thống các phương pháp, biện pháp tổ chức thực hiện chính 
sách, sử dụng đồng bộ bộ máy và đội ngũ trong tổ chức thực hiện chính sách. 
Đảm bảo tính khoa học, tính hợp lý, tính pháp lý trong tổ chức thực hiện 
chính sách là để chính sách thực hiện một cách nghiêm túc, thực hiện chính 
sách đạt hiệu quả cao. Yêu cầu đảm bảo lợi ích thật sự cho người hưởng chính 
sách. Chính sách chỉ có ý nghĩa khi lợi ích của các đối tượng hưởng chính 
50 
sách được đảm bảo. 
Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cấp, các ngành, các đơn vị trong đó tầm 
quan trọng của cán bộ lãnh đạo, chủ chốt trong việc xây dựng, tổ chức thực 
hiện chính sách này. 
3.2. Giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cấp cơ 
sở quận Sơn Trà 
3.2.1. Hoàn thiện, chuẩn hóa các chức danh cán bộ cấp cơ sở 
Chuẩn hóa các chức danh CBCCS là tổng hợp các yêu cầu được quy 
định làm chuẩn để nhận xét, đánh giá, phân loại, tuyển chọn cán bộ, trên cơ sở 
đó để tuyền dụng, ĐTBD, bố trí và sử dụng có hiệu quả từng CBCCS. 
Để chuẩn hóa các chức danh CBCCS cần xây dựng bản tiêu chuẩn chức 
danh CBCCS trên cơ sở quy đinh chung. Bản tiêu chuẩn chức danh CBCCS 
là bản liệt kê những đòi hỏi của công việc đối với CBCCS đảm nhiệm chức 
danh đó về trình độ giáo dục và đào tạo cần thiết, kiến thức, kỹ năng, kinh 
nghiệm cần phải có, các yêu cầu về đạo đức, tinh thần trách nhiệm và các yêu 
cầu cụ thể khác. 
Mục đích chuẩn hóa CBCCS nhằm: 
- Làm căn cứ xác định yêu cầu về trình độ kiến thức, phẩm chất chính trị, 
đạo đức, lối sống, năng lực công tác của từng chức danh CBCCS. 
- Làm căn cứ để tuyển dụng, bố trí sử dụng, nhận xét và đánh giá, xác 
định nhu cầu, nội dung, chương trình đào tạo CBCCS để thực hiện các chế độ, 
chính sách đãi ngộ đối với CBCCS. 
- Là cơ sở để CBCCS xác định việc học tập, nâng cao trình độ chuyên 
môn, hoàn thiện các kỹ năng và điều chỉnh hành vi, thái độ trong quá trình 
thực thi công vụ. 
Các nội dung của bản tiêu chuẩn chức danh CBCCS bao gồm nội dung 
sau: 
51 
- Tiêu chuẩn về trình độ chính trị 
- Tiêu chuẩn về đạo đức cách mạng 
- Tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn 
- Tiêu chuẩn về sức khỏe .. 
Đối với các tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, bên cạnh trình độ 
chuyên môn nghiệp vụ cần quan tâm đến kiến thức, kỹ năng trong thực thi 
công vụ ở cơ sở; sự hiểu biết về đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và 
quy định của địa phương. Bản tiêu chuẩn chức danh công việc cần đảm bảo 
các yêu cầu sau: 
- Yếu tố về đạo đức (trình độ và phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, 
tinh thần làm việc, trách nhiệm thực hiện công việc) phải luôn được đề cao 
trong mỗi vị trí, chức danh CBCCS. 
Các yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ phải được xác định rõ 
ràng trên cơ sở công việc và thực hiện công việc nhưng phải đảm bảo phù hợp 
với những yêu cầu của quá trình đổi mới. 
Xây dựng bản mô tả công việc: liệt kê các chức năng, nhiệm vụ, các mối 
quan hệ trong công việc, các điều kiện làm việc, tiêu chuẩn cần đạt được khi 
thực hiện công việc. 
3.2.2. Đổi mới công tác tuyển dụng cán bộ cấp cơ sở 
Khâu tuyển dụng cán bộ đóng vai trò then chốt nhằm tuyển dụng được 
đúng người đáp ứng công việc. 
T ổ chức thi tuyển CBCCS phải đảm bảo nguyên tắc: Công khai, 
minh bạch, khách quan và đúng pháp luật, bảo đảm tính cạnh tranh; 
tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, vị trí chức danh công 
việc và ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, gia đình chính sách. 
Tuyển dụng công chức cấp cơ sở do cấp quận đảm nhiệm nhưng vẫn 
đảm bảo các quy định của thành phố, chú trọng đến trình độ chuyên môn đại 
52 
học trở lên đối với tất các các chức danh. Việc tuyển dụng các chức danh 
không chuyên trách giao cho địa phương có nhu cầu tuyển dụng nhưng vẫn 
phải đảm bảo các tiêu chí theo Quyết định 03/2018/QĐ-UBND ngày 
30/01/2018 ban hành các quy định về quản lý CBCC phường, xã trên địa bàn 
thành phố và Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 25/5/2016 về chức 
danh, số lượng, tiêu chuẩn, chế độ chính sách và quản lý sử dụng người 
không chuyên trách phường, xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 
Đổ i mớ i hình thức thi tuyển trên máy tính sẽ hạn chế mức thấp 
nhất tính tiêu cực trong thi cử. Đồng thời, việc thi tuyển trên máy tính cũng 
giúp kiểm tra trình độ tin học văn phòng của các ứng viên dự tuyển. Kế t 
hợp g iữa th i k iến thức vớ i vấn đáp để t ìm được ứng v iên g iỏ i 
về chuyên môn l ẫn những kỹ năng mề m khác như g iao t i ếp , 
khả năng xử lý t ình hu ống , phản b iện 
Việc đánh giá kết quả thi tuyển được thực hiện bằng một hội đồng hoàn 
toàn độc lập với cơ quan, tổ chức tuyển dụng. Hội đồng này gồm những 
người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, phẩm chất đạo đức tốt. 
Ưu tiên tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp các trường đại học chính 
quy, sinh viên tốt nghiệp thủ khoa các trường Đại học, người có bằng thạc 
sỹ về công tác tại cấp cơ sở thông qua hình thức xét tuyển đặc cách, không 
thi tuyển có trình độ chuyên môn phù hợp, được đào tạo cơ bản về ngoại 
ngữ, tin học nhằm bổ sung những công chức trẻ, có thể thay thế cho đội ngũ 
CBCCS chuẩn bị nghỉ hưu. 
3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở gắn với chức danh, 
nhu cầu sử dụng cán bộ sau đào tạo, bồi dưỡng 
Từ thực trạng công ĐTBD đội ngũ CBCCS ở quận Sơn Trà còn nhiều 
hạn chế, một số CBCCS có trình độ chuyên môn thấp chưa đáp ứng được yêu 
cầu đặt ra, tình trạng đào tạo tràn lan, chạy theo việc hợp thức hóa bằng cấp. 
53 
Đào tạo không đúng với quy hoạch, chưa đúng đối tượng; ĐTBD không gắn 
với bố trí và sử dụng sau đào tạo, những kiến thức mà học viên thu được từ 
các lớp, các khóa đào tạo và bồi dưỡng khi áp dụng vào thực tiễn công tác còn 
nhiều hạn chế, nhiều kiến thức chỉ là lý thuyết không gắn với thực tế gây lãng 
phí thời gian, tiền của, công sức của cả người học, giảng viên và nhà nước. 
Do đó quận Sơn Trà cần khắc phục những hạn chế trên: 
- Rà soát, đánh giá đội ngũ CBCCS để có chính sách đào tạo phù hợp: 
 Trước mắt, quận Sơn Trà cần rà soát và đánh giá lại toàn bộ đội ngũ 
CBCCS trên địa bàn để xác định những kiến thức, kỹ năng còn thiếu. Từ đó, 
phân loại các nhóm cán bộ, nhóm cán bộ thiếu kỹ năng gì thì ĐTBD kỹ năng 
đó, tránh tình trạng đào tạo chung chung vừa lãng phí thời gian, công sức và 
kinh phí mà không nâng cao được chất lượng cần thiết. 
Đối với nhóm CBCCS còn thiếu về trình độ chuyên môn, quận nên có 
những chính sách hỗ trợ tạo điều kiện cho cán bộ ấy đi học thêm nâng cao 
trình độ chuyên môn. 
Đối với nhóm CBCCS còn thiếu trình độ lý luận chính trị, trình độ quản 
lý nhà nước. Hàng năm, hàng quý, quận nên mở các lớp ĐTBD, rà soát những 
cán bộ chưa chưa đi đào tạo để cử đi ĐTBD. 
Bên cạnh công việc chuyên môn, đội ngũ CBCCS ở quận Sơn Trà cần có 
thêm những chương trình ĐTBD về kỹ năng thực hiện công việc. Đặc biệt là 
những kỹ năng còn kém như kỹ năng xử lý các tình huống, kỹ năng thuyết 
trình, kỹ năng giao tiếp. 
- Việc ĐTBD CBCCS phải theo quy hoạch, kế hoạch gắn với việc sử 
dụng. Điều này sẽ giúp cho người học nhận thức rõ vai trò của việc tham gia 
ĐTBD không chỉ giúp ích cho công việc mà còn là cơ hội để thăng tiến. 
54 
3.2.4. Đổi mới chương trình đào tạo, bồi dưỡng và phương pháp giảng 
dạy 
Đổi mới chương trình ĐTBD. Hiện nay, công tác ĐTBD còn nặng về lý 
thuyết cơ bản, chưa quan tâm đến kỹ năng tác nghiệp của CBCCS; nội dung 
đào tạo còn chung chung cho nhiều đối tượng. Do vậy, cần phải lựa chọn các 
nhóm kiến thức, mức độ và phạm vi cho phù hợp với từng nhóm đối tượng. 
Ngoài những quy định chung về nội dung ĐTBD cho đội ngũ CBCCS, xuất 
phát từ những hạn chế của đào tạo trong thời gian qua, cần chú trọng ĐTBD 
kiến thức mà CBCCS còn thiếu hụt và không cập nhật khi chuyển sang kinh 
tế thị trường: quản lý kinh tế, quản lý nguồn nhân lực,; kỹ năng thực hành 
công vụ, nhất là cách xử lý các tình huống. Cụ thể là: 
- Mở các lớp ĐTBD cho CBCCS về kỹ năng tin học văn phòng gắn với 
việc thực hiện chương trình cải cách hành chính nhà nước về ứng dụng công 
nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước như hòm thư điện tử, quản 
lý văn bản tác nghiệp  vào hoạt động điều hành góp phần nâng cao hoạt 
động quản lý, điều hành tại đơn vị cơ sở. 
- Mở các lớp ĐTBD về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ cho từng nhóm 
CBCCS như: Kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ năng sử 
lý tình huống,  
- Đào tạo văn hóa công sở, giáo dục đạo đức nghề nghiệp: Gồm hệ thống 
các giá trị, niềm tin và quan điểm, truyền thống, tác phong sinh hoạt, phong 
cách ứng xử; tăng cường bồi dưỡng nâng cao đạo đức công vụ cho CBCCS 
nhằm đảm bảo sự nghiêm minh trong hoạt động thực thi công vụ. 
- Đổi mới phương pháp ĐTBD: Đây là vấn đề cốt lõi của công tác 
ĐTBD CBCCS. Nó có ý nghĩa quyết định đến việc nâng cao chất lượng của 
đội ngũ CBCCS ở quận Sơn Trà. Hiện nay, phương pháp ĐTBD sử dụng 
phương pháp truyền thống còn nặng về lý thuyết. Phương pháp giảng dạy 
55 
truyền thống này bộc lộ nhiều hạn chế, phản ánh thông tin một chiều. Người 
học luôn thụ động trong việc học, người học không phát huy được năng lực 
sáng tạo của mình trong học tập, kiến thức tiếp thu được khó vận dụng, áp 
dụng vào thực tiễn. Để tổ chức khóa học có hiệu quả, giảng viên phải lựa 
chọn phương pháp truyền đạt kiến thức phản ánh thông tin hai chiều giữa 
giảng viên và học viên để đạt mục đích của ĐTBD. Đó là phương pháp chọn 
người học là trung tâm giúp người học không chỉ hiểu được nội dung của 
chương trình ĐTBD mà còn nâng cao kỹ năng mềm như giao tiếp, thuyết 
trình, xử lý tình huống, tư duy phản biệnvà giúp lôi cuốn người học. Muốn 
vậy cần phải: 
+ Giảm thời lượng thuyết giảng và tăng thời lượng hoạt động của 
người học. 
+ Tạo sự tương tác cao giữa người dạy và người học, giữa người 
học với nhau. 
+ Khuyến khích tư duy độc lập và sáng tạo, xóa bỏ lối áp đặt kiến 
thức theo kiểu giáo điều. 
+ Chú trọng phát triển kỹ năng và xây dựng thái độ làm việc tích 
cực cho người học. 
+ Ngược lại, về phía người học, cần phải thay đổi thái độ và 
phương pháp học tập, tích cực tham gia vào các hoạt động, chủ động 
tìm kiếm kiến thức, rèn luyện kỹ năng cũng như điều chỉnh thái độ 
trong quá trình làm việc với nhau. 
3.2.5. Xây dựng cơ chế chính sách đặc thù về đãi ngộ đối với người 
tham gia đào tạo, bồi dưỡng 
Một số chế độ, chính sách của CBCCS được quy định cụ thể và dần 
hoàn thiện trong Nghị định 121/2003/ NĐ- CP ngày 21/10/2003 và Nghị 
định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ. Chế độ chính sách 
56 
cho đội ngũ CBCCS hiện nay chưa đảm bảo nên khó thu hút được người tài 
giỏi ở cấp cơ sở. Do đó ở cấp cơ sở cán bộ phần lớn có trình độ và năng lực 
chuyên môn không cao. Tuy nhiên, nhiều cán bộ ngại và không muốn tham 
gia học tập để nâng cao trình độ. Một trong số những nguyên nhân dẫn đến 
tình trạng trên là chế độ, chính sách về ĐTBD cho CBCCS còn chưa thỏa 
đáng, chưa hợp lý. Do đó cần xây dựng, hoàn thiện cơ chế chính sách đặc thù 
để hỗ trợ, khuyến khích động viên CBCCS tham gia ĐTBD nhằm nâng cao 
năng lực, trình độ trong thực thi công vụ, gắn ĐTBD với bố trí, sử dụng, tạo 
phong trào học tập trong CBCCS; cụ thể là: 
 - Quy định riêng về khen thưởng đối với CBCCS đạt thành tích cao 
trong học tập ( Thực hiện nâng lương trước thời hạn, thưởng bậc lương cho 
công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ học tập). 
- Quy định về tôn vinh, khuyến khích CBCCS hăng hái học tập. Khen 
thưởng thích đáng về vật chất và tinh thần sẽ là động lực để CBCCS tận tâm 
công tác, tập trung hết sức lực và trí tuệ của mình để thực hiện đúng chức 
trách và nhiệm vụ được giao và luôn luôn học tập nhằm trao dồi kiến 
thức mới nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực quản lý, lãnh đạo ở 
cơ sở. 
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá chính sách 
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở 
Thực tiễn những năm qua, đội ngũ CBCCS ở quận Sơn Trà đông nhưng 
chưa mạnh, vẫn tồn tại nhiều sai phạm. Một trong những nguyên nhân là thực 
hiện chính sách ĐTBD để nâng cao trình độ và năng lực cho đội ngũ CBCCS 
còn nhiều bất cập như cử tuyển không đúng đối tượng; việc chấp hành quy 
định của người học không nghiêm dẫn đến cán bộ được cử đi học không học 
mà đi chơi hoặc tham gia không đầy đủ chương trình đào tạo; thực hiện chính 
sách hỗ trợ tài chính cho người tham gia ĐTBD không đúng quy định. Nội 
57 
dung, chương trình đào tạo bị cắt xén bớt.. Những bất cập trên đã một phần 
ảnh hưởng đến, uy tín của Đảng, chính quyền ở cơ sở. Do đó, thực hiện có 
hiệu quả công tác quản lý, kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách ĐTBD 
CBCCS ở quận cần thực hiện tốt một số nội dung sau đây: 
- Cần quán triệt và thực hiện nghiêm túc các Quy định của Đảng và Nhà 
nước về chế độ kiểm tra, giám sát cán bộ trong đó có nội dung giám sát về 
tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị 
của cán bộ nhằm ngăn chặn những biểu hiện lệch lạc của CBCC, kịp thời xử 
lý những vi phạm trong quá trình thực hiện chính sách trên. 
- Việc kiểm tra, giám sát phải được tiến hành ngay từ khâu xây dựng kế 
hoạch cho đến kết thúc công tác đánh giá, tổng kết. 
- Tập trung chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc cử tuyển CBCCS tham gia 
ĐTBD nhất là các cán bộ đảm nhiệm các chức danh, vị trí dễ phát sinh các 
hiện tượng tiêu cưc như: Tài chính kế toán, Địa chính xây dựng, tài nguyên 
môn trường, bộ phận thực hiện chi trả chế độ bảo trợ xã hội cho các đối tượng 
chính sách  
- Tăng cường sự thống nhất về nhận thức và hành động của hệ thống 
chính trị ở cơ sở, sự phối hợp của chính quyền địa phương với các ban ngành 
đoàn thể tại địa phương trong công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách 
ĐTBD CBCCS; không nên xem nhẹ chức năng giám sát của mặt trận. 
- Để nhân dân tham gia giám sát hiệu quả của công tác ĐTBD CBCCS 
theo quy chế dân chủ thông qua việc đánh giá mức độ hài lòng của công dân 
đối với cán bộ khi sử dụng dịch vụ công. 
- Cần tiến hành đánh giá hiệu quả sau ĐTBD đối với CBCCS nhằm xem 
xét giá trị thực tế của cơ sở đào tạo đối với CBCCS trong việc thực thi công 
vụ. Đánh giá ĐTBD để xem mục tiêu đề ra có đạt được không, nội dung và 
chương trình đào tạo có phù hợp với học viên, học viên vận dụng được những 
58 
kiến thức gì sau ĐTBD. Công tác đánh giá ĐTBD nhằm phát hiện sự bất hợp 
lý, thiếu sót trong quá trình đào tạo, để từ đó nâng cao chất lượng ĐTBD cho 
đội ngũ CBCCS. Hầu hết, các khóa ĐTBD có đánh giá chương trình ĐTBD 
như đánh giá phản ứng của học viên về nội dung, chương trình, giảng viên, 
cách tổ chức, cơ sở vật chất ; đánh giá kết qua học tập thông qua những bài 
kiểm tra để biết học viên đã tiếp thu được nội dung gì từ khóa học. Tuy nhiên, 
nội dung quan trọng nhất hiện nay để biết mục tiêu của khóa học có đạt được 
không để có hướng điều chỉnh cho phù hợp chưa được quan tâm đánh giá. 
Đánh giá kết quả của việc thực hiện công việc sau khi được ĐTBD. Từ đó 
đánh giá tác động, ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức ra sao. 
- Để đánh giá hiệu quả của ĐTBD với các mức độ cụ thể sau: 
+ Đánh giá phản ứng của người học thông qua bảng câu hỏi hoặc phỏng 
vấn về sự hài lòng đối với chương trình ĐTBD. 
+ Bằng một trong các phương pháp phỏng vấn, trắc nghiệm, quan 
sát, bài kiểm tra, bài thu hoạch hay sự kết hợp các phương pháp trên 
để đánh giá mức độ tiếp thu chương trình ĐTBD của người học. 
+ Đánh giá chất lượng, kết quả ĐTBD được thể hiện qua kết quả 
làm việc của người học sau khi được ĐTBD. 
+ Đánh giá mức độ tác động đến kết quả của cơ quan nơi người 
học công tác bằng việc phân tích dữ liệu, đánh giá kết quả hoạt động, 
thực hiện nhiệm vụ của cơ quan nơi người học công tác. 
Các cơ sở ĐTBD nên thu thập thông tin về bản đánh giá kết quả 
làm việc của người học để phân tích, đánh giá hiệu quả của chương 
trình ĐTBD từ đó có hướng điều chỉnh phù hợp. 
Hiện nay, nhiều CBCCS chưa thực sự coi việc học tập nâng cao trình độ 
59 
có vai trò quan trọng, một bộ phận cán bộ với tâm lý và mục đích đi học lấy 
tấm bằng để “giữ chỗ” mà không phải là động lực để phục vụ, đáp ứng yêu 
cầu của công việc và phát triển lầu dài, nhất là đối với những cán bộ tuổi đời 
đã cao. Điều này dẫn đến tình trạng bằng cấp có đầy đủ hơn nhưng chất 
lượng công việc không được cải thiện và nâng cao hơn. Để nâng cao trình độ 
và năng lực của CBCCS cũng như đảm bảo chất lượng hoạt động công vụ có 
hiệu qua hơn thì yếu tố quan trọng nhất phải là do bản thân CBCCS phải có ý 
thức tự học tập, tự trau dồi kiến thức, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức. Như vậy, 
để khuyến khích tinh thần tự học tập rèn luyện nâng cao trình độ của CBCCS, 
cấp ủy chính quyền từ quận đến cơ sở cần có những chính sách khuyến khích, 
động viên, như hỗ trợ chi phí đi lại, chi phí tài liệu học tập và hỗ trợ một phần 
chi phí ăn ở cho học viên tham gia các khóa ĐTBD. 
3.2.7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách đào tạo, 
bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở 
Phát động phong trào “ đơn vị học tập” nhằm nâng cao trình độ của 
mỗi cán bộ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân trong tình hình mới thông qua 
các hội nghị cán bộ công chức, các cuộc họp giao ban cơ quan, giao ban của 
các hội đoàn thể. 
Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền thường xuyên liên tục đến các đơn 
vị có liên quan, đến toàn cán bộ về chủ trương, mục đích của chính sách 
ĐTBD giúp họ nhận thức rõ hơn trách nhiệm của bản thân, của tổ chức khi 
tham gia thực hiện chính sách ĐTBD để việc triển khai thực hiện đạt được 
hiệu lực, hiệu quả. Có thể tuyên truyền trên các cổng thông tin điện tử, 
trên đài truyền thanh, thông qua các hội họp, các văn bản, tuyên truyền 
lưu động ( để người dân có thể nắm bắt được chính sách ĐTBD thuận tiện 
cho việc giám sát). 
60 
Tiểu kết chương 3 
 Chương 3 của luận văn, tác giả đã trình bày quan điểm, mục tiêu và 
phương hướng thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS tại quận Sơn Trà, Thành 
phố Đà Nẵng. Trên cơ sở đó để đề xuất một số giải pháp thực thực hiện 
ĐTBD CBCCS trên địa bàn quận Sơn Trà trong những năm tới. Những giải 
pháp đó nhằm nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ, 
công chức về ý nghĩa về tầm quan trọng của việc tổ chức, thực hiện chính 
sách ĐTBD CBCCS; hoàn thiện nội dung chương trình đào tạo; thực hiện tốt 
cơ chế chính sách đặc thù trong việc đãi ngộ người đi học nhằm đề cao trách 
nhiệm của các chủ thể tham gia thực hiện chính sách ĐTBD; góp phần từng 
bước nâng cao trình độ lý luận, chuyên môn nghiệp vụ và năng lực lãnh đạo, 
quản lý cho đội ngũ CBCCS trên địa bàn quận. 
61 
KẾT LUẬN 
Công cuộc CNH-HĐH ở nước ta là một nhiệm vụ lớn lao và nặng nề, 
khó khăn, phức tạp trong quá trình xây dựng một xã hội văn minh, chủ nghĩa 
xã hội ở nước ta. Đảng và Nhà nước ta đã luôn luôn quan tâm phải xây dựng 
được một đội ngũ CBCC có trình độ năng lực đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy 
mạnh CNH - HĐH đất nước trong đó có đội ngũ CBCCS. Do đó thực hiện 
chính sách ĐTBD CBCCS nhằm đáp ứng yêu cầu của một nền hành chính 
chuyên nghiệp quan trọng hơn còn có tác động tích cực đến nhiều mặt của 
đời sống kinh tế - xã hội của địa phương. 
Luận văn với đề tài “Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở từ 
thực tiễn quận Sơn Trà, Thành Phố Đà Nẵng” đã làm rõ vấn đề lý luận về 
thực hiện chính ĐTBD CBCC ở Việt Nam nói chung và ở cấp cơ sở nói riêng. 
Trong nghiên cứu tác giả đã hệ thống hóa các lý luận liên quan cấp cơ sở, đào 
tạo, bồi dưỡng, quy trình thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS, những yếu tố 
tác động đến việc thực thi chính sách ĐTBD CBCCS. Trong nghiên cứu tác 
giả tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS tại 
quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng. Nghiên cứu đã làm rõ kết quả thực hiện 
chính sách ĐTBD CBCCS tại quận Sơn Trà cũng như những ưu, khuyết và 
nguyên nhân tồn tại. Từ mục tiêu xây dựng đội ngũ CBCCS ở quận Sơn Trà 
để có chất lượng cao có cơ cấu phù hợp trong thời gian tới và những hạn chế 
trước đây đã đưa ra, luận văn đã đề xuất các giải pháp về thực hiện chính sách 
ĐTBD CBCCS ở quận trong những năm tới. 
Việc thực hiện một cách đồng bộ những giải pháp này giúp hoàn thiện 
hơn chính sách ĐTBD CBCCS tại quận Sơn Trà những năm tới từ đó có được 
đội ngũ CBCCS đủ tâm, đủ tầm trong thời đại hiện nay. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_van_chinh_sach_dao_tao_boi_duong_can_bo_cap_co_so_tu_th.pdf luan_van_chinh_sach_dao_tao_boi_duong_can_bo_cap_co_so_tu_th.pdf