Luận văn Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở từ thực tiễn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

Công cuộc CNH-HĐH ở nước ta là một nhiệm vụ lớn lao và nặng nề, khó khăn, phức tạp trong quá trình xây dựng một xã hội văn minh, chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đảng và Nhà nước ta đã luôn luôn quan tâm phải xây dựng được một đội ngũ CBCC có trình độ năng lực đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước trong đó có đội ngũ CBCCS. Do đó thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS nhằm đáp ứng yêu cầu của một nền hành chính chuyên nghiệp quan trọng hơn còn có tác động tích cực đến nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội của địa phương. Luận văn với đề tài “Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở từ thực tiễn quận Sơn Trà, Thành Phố Đà Nẵng” đã làm rõ vấn đề lý luận về thực hiện chính ĐTBD CBCC ở Việt Nam nói chung và ở cấp cơ sở nói riêng. Trong nghiên cứu tác giả đã hệ thống hóa các lý luận liên quan cấp cơ sở, đào tạo, bồi dưỡng, quy trình thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS, những yếu tố tác động đến việc thực thi chính sách ĐTBD CBCCS. Trong nghiên cứu tác giả tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS tại quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng. Nghiên cứu đã làm rõ kết quả thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS tại quận Sơn Trà cũng như những ưu, khuyết và nguyên nhân tồn tại. Từ mục tiêu xây dựng đội ngũ CBCCS ở quận Sơn Trà để có chất lượng cao có cơ cấu phù hợp trong thời gian tới và những hạn chế trước đây đã đưa ra, luận văn đã đề xuất các giải pháp về thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS ở quận trong những năm tới. Việc thực hiện một cách đồng bộ những giải pháp này giúp hoàn thiện hơn chính sách ĐTBD CBCCS tại quận Sơn Trà những năm tới từ đó có được đội ngũ CBCCS đủ tâm, đủ tầm trong thời đại hiện nay.

pdf64 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 608 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở từ thực tiễn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phối bởi tác phong nông nghiệp, giải quyết công việc mang tính tình cảm, thiếu sự công bằng, trình độ chuyên môn, tin học còn chưa cao, kỹ năng giao tiếp, xử lý tình huống còn hạn chế. Do ảnh hưởng của văn hóa cộng đồng, vai trò cá nhân không được đề cao, CBCCS trông chờ, ỷ lại, chưa chủ động, thiếu ý thức trách nhiệm trong công việc. Hai là, nhận thức của phần lớn đội ngũ CBCCS quận Sơn Trà đều nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của bản thân. Đội ngũ CBCCS luôn có ý thức tự rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức, luôn cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ; có tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ; luôn phấn đấu học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đây là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện tốt chính sách ĐTBD CBCCS; góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCS của quận Sơn Trà trong bối cảnh mới của đất nước. Vẫn còn một số CBCCS tinh thần trách nhiệm chưa cao, né tránh, đùn đẩy, ngại va chạm, thiếu quyết đoán, lười học tập, nghiên cứu, cập nhật kiến 32 thức mới làm ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu quả công việc. Ba là, việc nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho CBCCS trong những năm qua mặc dù được quận quan tâm đầu tư, tuy nhiên số lượng cử đi học hàng năm vẫn còn hạn chế. So với yêu cầu chuẩn CBCC về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ thì nhiều CBCCS vẫn chưa đáp ứng tiêu chuẩn này. Nhiều kỹ năng về giao tiếp trong thực thi công vụ, xử lý tình huống thực tế, tư duy phản biện, kỹ năng quản lýcòn hạn chế. Bốn là, công tác tuyển dụng đội ngũ CBCCS đã được chú trọng hơn về chất lượng: trình độ chuyên môn từ đại học trở lên với các kỹ năng tin học, ngoại ngữ, chú trọng đến đội ngũ cán bộ trẻ. 2.2. Thực trạng chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở tại quận Sơn Trà 2.2.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng Đối với đào tạo dài hạn cho đội ngũ CBCCS được thực hiện tại các trường đại học, học viện. Do đó thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS tại quận Sơn Trà chỉ ĐTBD chương trình ngắn hạn. Xác định nhu cầu đào tạo là khâu quan trọng trong cả quá trình ĐTBD. Để tránh lãng phí trong quá trình ĐTBD, cần tiến hành kiểm tra tổng thể trình độ và nhu cầu ĐTBD. Nắm bắt được tầm quan trọng của việc xác định nhu cầu ĐTBD mới lựa chọn được đối tượng cử đi ĐTBD phù hợp. Thời gian qua, UBND quận xác định yếu tố tạo nên sự thành công đó là yếu tố con người. Bên cạnh việc tập trung đầu tư sơ sở vật chất kỹ thuật, UBND quận luôn chú trọng công tác đầu tư nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCS. Đặc biệt UBND quận luôn coi đào tạo nguồn nhân lực để nâng cao trình độ chuyên môn, thái độ phục vụ và chất lượng phục vụ tổ chức, công dân là vấn đề quyết định đến sự phát triển bền vững. Vì vậy, công tác đào tạo đã được quan tâm nhiều trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Hàng năm, 33 UBND quận đều tiến hành tổ chức đào tạo để nâng cao trình độ cho đội ngũ CBCCS nhưng chưa hợp lý nên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu. - Xây dựng kế hoạch triển khai các chính sách ĐTBD CBCCS chưa thật sự chủ động, phần lớn dựa vào kế hoạch của thành phố xây dựng trong năm. Hơn nữa UBND quận cũng chưa tiến hành phân tích công việc một cách cụ thể nên gây khó khăn cho việc lập kế hoạch đào tạo. Việc xây dựng kế hoạch đào tạo sẽ cho phép xác định được thực trạng về số lượng, chất lượng và đối tượng cần đào tạo. - Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng Theo thực tế trên địa bàn quận phải xác định cần đào tạo CBCCS làm việc tại các bộ phận chuyên môn như văn phòng, tư pháp- hộ tịch, địa chính – xây dựng, tài chính -kế toán, văn hóa- xã hội Thế nhưng trên thực tế các phường không xuất phát từ kế hoạch phát triển của đơn vị và kết quả công việc của CBCCS. Vì thế, mục tiêu đưa ra mang tính chung chung, không có tiêu chí để đánh giá kết quả, không có yêu cầu cụ thể cho từng loại cán bộ tham gia đào tạo. Chính vì vậy đã làm cho người tham gia quá trình đào tạo không biết được yêu cầu về kỹ năng cụ thể để họ tích cực học tập. Trên thực tế, các phường đã chú trọng đến việc xác định mục tiêu đào tạo nên số lượng và tỷ lệ CBCCS đã qua đào tạo đúng với yêu cầu so với tổng số CBCCS đã tham gia đào tạo có tăng nhưng không nhiều. Theo bảng 2.6 năm 2012 có 17 người đào tạo đúng yêu cầu, chiếm tỷ lệ 58,6% so với tổng số người được đào tạo, đến năm 2017 là 28 người chiếm tỷ lệ 68,3%. (bảng 2.5). Do đó, thời gian tới công tác ĐTBD cần xác định mục tiêu rõ ràng và cách thức xác định mục tiêu đó một cách hợp lý. 34 Bảng 2.6. Kết quả CBCCS được ĐTBD đúng với yêu cầu của phường so với tổng số CBCCS đã được tham gia đào tạo từ năm 2012 đến 2017 Trình độ chuyên môn Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) Tổng số người được ĐTBD 29 100 32 100 33 100 38 100 40 100 41 100 Số người được ĐTBD đúng với yêu cầu của phường 17 58,6 19 59,4 20 60.6 24 63,2 27 67,5 28 68,3 (Nguồn: Phòng Nội vụ quận Sơn Trà) - Xây dựng nội dung, chương trình, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng Cấp quận và thành phố chịu trách nhiệm xây dựng nội dung chương trình ĐTBD mà không có sự tham gia của cấp cơ sở nên vẫn còn một số hạn chế. Nội dung chương trình ĐTBD chưa bám sát thực tiễn của thành phố Đà Nẵng, của quận Sơn Trà; kiến thức mang tính dàn trải, chung chung mà không chú trọng đến ĐTBD những kỹ năng mềm khác. Trong công tác ĐTBD thì phương pháp ĐTBD có vai trò quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả đào tạo. Thực tế tại địa phương cho thấy CBCCS được đào tạo chủ yếu đào tạo ngoài công việc, việc đào tạo trong công việc dưới sự hướng dẫn của những người có kinh nghiệm bị hạn chế. Đào tạo trong công việc chỉ được áp dụng đối với những người mới vào làm việc, họ được hướng dẫn các kỹ năng thực hành là chủ yếu. Công tác tổ chức ĐTBD cho CBCCS được quận tổ chức thành từng đợt học tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị của quận. Bên cạnh đó có những lớp 35 học bồi dưỡng được tổ chức ở cụm các phường gần nhau có địa điểm địa lý, điều kiện kinh tế xã hội giống nhau để khi trải nghiệm, nghiên cứu thực tế thực hiện dễ dàng hơn. Đối với cán bộ chuyên môn cũng như cán bộ lãnh đạo, việc đào tạo chủ yếu là tham gia các lớp chính quy hay tại chức ở các cơ cở đào tạo trong nước. Tuy nhiên, trong các đợt bồi dưỡng tại quận Sơn Trà, các phương pháp nghiên cứu tình huống, mô phỏng, trò chơi quản trị hầu như không được áp dụng. Việc giảng dạy còn mang nhiều tính lý thuyết. Ngay trong chương trình, nội dung ĐTBD còn nặng về tính lý thuyết mà ít có tính thực tiễn trên địa bàn quận. Việc luân chuyển cán bộ tham gia đào tạo và bồi dưỡng tại Trung tâm chính trị quận cũng ít được thực hiện. Do đó, nhiều người có thế mạnh giảng dạy một số chuyên đề chưa được huy động sử dụng trong tổ chức đào tạo và bồi dưỡng. - Nguồn kinh phí ĐTBD đội ngũ CBCCS của quận Sơn Trà giai đoạn 2015 – 2020 được huy động từ nhiều nguồn, ngân sách nhà nước chi trả chủ yếu từ nguồn ngân sách của địa phương và nguồn ngân sách Trung ương cấp theo chương trình mục tiêu quốc gia. Các phòng ban của quận liên tục rà soát việc phân bổ nguồn lực cho việc thi hành chính sách như tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuậtNgoài ra còn rà soát đội ngũ CBCCS để tham mưu xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách cho phù hợp để ĐTBD đúng đối tượng. Trong 5 năm qua, đối với UBND quận Sơn Trà việc hỗ trợ kinh phí đào tạo chủ yếu là ngân sách của thành phố cấp, riêng ngân sách quận chỉ cấp cho những lớp bồi dưỡng do UBND quận đứng ra tổ chức triển khai. - Cơ chế chính sách đặc thù về đãi ngộ đối với cán bộ cấp cơ sở được cử đi đào tạo, bồi dưỡng Để thực hiện tốt chính sách ĐTBD CBCC nói chung trong đó có CBCCS, Ủy ban nhân quận Sơn Trà đã ban hành cơ chế chính sách đặc thù đối với công chức tham gia đào tạo hoặc bồi dưỡng tại quận như sau: 36 + Hỗ trợ về thời gian: Các CBCCS được cử đi ĐTBD đều được tạo điều kiện về thời gian và có sự bố trí hợp lý. Có một số lớp đào tạo vào ban đêm, một số lớp đào tạo trong giờ hành chính thì việc cử CBCCS đi học phải có người thay thế hoặc được ủy quyền để giải quyết công việc chuyên môn hoặc sau giờ học về xử lý công việc để đảm bảo công việc không gián đoạn, không làm ảnh hưởng đến hiệu quả công việc cũng như việc phục vụ nhân dân. + Hỗ trợ về tài chính: Ngân sách hỗ trợ cho CBCCS được cử đi học chủ yếu là cấp trên rót về theo quy định của Nhà nước, còn ngân sách của địa phương hỗ trợ cho người đi học rất hạn chế và có nhiều lớp học, lớp bồi dưỡng hầu như không có. Vì vậy trong thời gian tới UBND quận cần có chính sách hỗ trợ hơn cho người học để họ có động lực để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và thực hiện công việc có hiệu quả hơn. + Bố trí công tác và sắp xếp trong đề bạt, bổ nhiệm: Hiện nay chưa có tiêu chí rõ ràng và nhất quán về cách thức tiến hành đề bạt cán bộ quản lý. Việc đề bạt cán bộ còn phụ thuộc rất nhiều vào quan hệ cá nhân lãnh đạo của UBND quận cũng như thâm niên công tác mà không chú trọng đến kết quả cũng như hiệu quả làm việc của cán bộ. 2.2.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách đào tạo, bồi dưỡng Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách ĐTBD CBCCS của quận Sơn Trà hiện nay cũng được quan tâm, chú trọng. Công tác phổ biến, tuyên truyền các chính sách ĐTBD CBCCS được thực hiện dưới nhiều hình thức: cổng thông tin điện tử, website của thành phố, của quận và phường; tại các hội nghị, cuộc họp giao ban của quận, phường; các cuộc họp của các hội đoàn thể phường Như vậy, có thể thấy rằng việc tuyên truyền, phổ biến chính sách ĐTBD CBCCS đã được chú trọng nhằm quán triệt chủ trương, mục tiêu cũng như nội dung của chính sách. 2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng 37 cán bộ cấp cơ sở Việc hoạch định, thực thi chính sách ĐTBD đối với CBCCS được thực hiện đồng bộ, thống nhất. Ban Tổ chức Thành ủy và Sở Nội vụ là hai cơ quan tham mưu chính cho Thành ủy và UBND thành phố ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành thực hiện chính sách ĐTBD cho CBCC hằng năm. Ban Tổ chức Quận ủy và Phòng Nội vụ quận trên cơ sở kế hoạch của thành phố, qua đó thống kê, lập danh sách số lượng CBCCS phù hợp để cử đi ĐTBD. Sở Tài chính phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu về kinh phí ĐTBD. UBND cấp cơ sở khảo sát, lập kế hoạch về nhu cầu và số lượng cán bộ đơn vị cần được ĐTBD. Bảng 2.11. Bảng phân tích chủ thể chính sách ĐTBD đối với CBCCS Chủ thể chính sách Chức năng Nhiệm vụ Mức độ quan tâm Ban Tổ chức Thành ủy và Sở Nội vụ thành phố Trực tiếp tham mưu cho Thành ủy và UBND thành phố xây dựng và ban hành các văn bản - Tham mưu cho Thành ủy và UBND ban hành các văn bản về chính sách đối với CBCC. -Trực tiếp chỉ đạo, điều hành việc triển khai công tác ĐTBD. - Không trực tiếp thụ hưởng - Có sự quan tâm cao Ban Tổ chức Quận ủy và Phòng Nội vụ quận -Trực tiếp tham mưu, xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện -Tham mưu cho Quận ủy và UBND quận ban hành chính sách ĐTBD đối với CBCCS. -Thống kê và đề xuất số lượng CBCCS cử đi ĐTBD - Không trực tiếp thụ hưởng - Có sự quan tâm cao 38 Chủ thể chính sách Chức năng Nhiệm vụ Mức độ quan tâm Sở Tài chính- Kế hoạch thành phố Phối hợp với Ban Tổ chức Thành ủy thực hiện Thẩm định và chuẩn bị kinh phí đảm bảo cho việc thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCCS. - Không trực tiếp thụ hưởng - Có sự quan tâm vừa mức UBND cấp cơ sở Phối hợp với Quận ủy và Phòng Nội vụ thực hiện Lập kế hoạch về nhu cầu và số lượng ĐTBD CBCCS của đơn vị - Trực tiếp thụ hưởng - Có sự quan tâm cao Trường Chính trị thành phố, Trung tâm bồi dưỡng chính trị quận Phối hợp thực hiện Phối hợp với Ban Tổ chức Thành ủy, Sở Nội vụ; Ban Tổ chức Quận ủy, Phòng Nội vụ mở các lớp ĐTBD - Không trực tiếp thụ hưởng - Có sự quan tâm vừa phải 2.2.4. Kiểm tra, đôn đốc thực hiện Việc kiểm tra đôn đốc thực hiện chính sách ĐTBD cần thường xuyên, liên tục đặc biệt là công tác thống kê, rà soát phải chặt chẽ, kịp thời đảm bảo đúng số lượng cũng như thành phần được cử đi ĐTBD phải phù hợp. Trước khi ĐTBD cũng như trong quá trình ĐTBD, UBND quận đã chủ trì các đợt thanh kiểm tra, giám sát và đôn đốc các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện chính sách trên. Nội dung kiểm tra được thực hiện theo chuyên đề và kiểm tra đột xuất về: tổ chức đào tạo, công tác tuyển chọn, thu chi tài chính phục vụ cho ĐTBD, cử giảng viên tham gia giảng dạy các chuyên đề. 2.2.4. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm Việc đánh giá kết quả của quá trình đào tạo rất quan trọng, thông qua công tác đánh giá để biết được kết quả sau đào tạo. Tuy nhiên trong thời gian 39 qua cấp cơ sở đã không chú trọng công tác này và Trung tâm chính trị quận cũng chưa thật sự quan tâm đến vấn đề này. Việc đánh giá mức độ phản ứng của người học đối với khóa học không được thực hiện nên địa phương không biết được người học có thích học chương trình đó hay không. Điều này được thể hiện qua bảng 2.7 sau: Bảng 2.7. Mức độ đánh giá về tính thiết thực của chương trình đào tạo Mức độ Số ý kiến điều tra Tỷ lệ (%) Rất phù hợp 5 9,26 Phù hợp 8 14,81 Ít phù hợp 35 64,82 Không phù hợp 6 11,11 ( Nguồn: Số liệu tự điều tra) Việc đánh giá kết quả học tập về khía cạnh kiến thức kỹ năng đã được địa phương thực hiện thông qua chứng chỉ, bằng cấp khi họ tham gia khóa đào tạo tại các cơ sở đào tạo. Tuy nhiên cấp cơ sở trên địa bàn quận lại chưa thực sự chú trọng đến công tác kiểm tra kết quả thực hiện công việc của người học sau khi được tham gia ĐTBD. Điều này được thể hiện thông qua bảng 2.8 sau: Bảng 2.8. Tình hình kiểm tra kết quả thực hiện công việc sau khi đào tạo của đơn vị Mức độ Số ý kiến điều tra Tỷ lệ (%) Thường xuyên 3 5,55 Thỉnh thoảng 11 20,37 Không có 40 74,08 (Nguồn: Số liệu tự điều tra) Qua bảng 2.12 cho thấy thời gian qua đơn vị hầu như không có sự kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công việc sau đào tạo. Việc thường xuyên 40 kiểm tra, đánh giá sau đào tạo chỉ chiếm 5,55 % tổng số người tham gia điều tra đã qua đào tạo, còn lại là không có kiểm tra đánh giá chiếm tới 74,08% số người điều tra đã qua đào tạo. Đơn vị chưa gắn kết đào tạo với sử dụng, chưa có công tác tổng kết, đánh giá chất lượng đào tạo và phân tích mức độ ảnh hưởng của đào tạo đến hiệu quả công việc, điều này dẫn đến việc nhân viên sau khi đào tạo chưa được sử dụng một cách hợp lý. 2.2.5. Kết quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở Bảng 2.9. Số lượng CBCCS được cử đi bồi dưỡng nghiệp vụ STT Nội dung bồi dưỡng Số lượng Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 1. Luật, kế toán, công tác xã hội, hành chính 2 1 2 2. QLNN ngạch CV 1 0 3 3. Cao cấp chính trị 1 2 3 4. Trung cấp chính trị hành chính 2 3 3 5. Trung cấp QLNN 1 3 2 6. Tin học văn phòng 6 6 5 7. Anh văn A 5 6 7 Tổng số 18 21 25 (Nguồn: Phòng Nội vụ quận Sơn Trà) Trong 3 năm qua, UBND quận đã cử CBCCS tham bồi dưỡng kỹ năng hành chính làm việc tại bộ phận một cửa với 24 CBCCS tham gia; lớp bồi dưỡng nghiệp vụ Văn thư lưu trữ với 28 CBCCS tham gia; lớp bồi dưỡng ký năng quản lý điều hành cho chủ tịch, phó chủ tịch với 15 cán bộ tham gia. 41 Qua kết quả trên cho thấy chương trình đào tạo được thiết kế chưa phù hợp, chủ yếu là đào tạo ngoại ngữ, tin học và kiến thức quản lý nhà nước để đạt chuẩn theo ngạch do nhà nước quy định, nội dung đào tạo giữa nhu cầu công việc và thực tế còn cách xa nhau, cơ cấu kiến thức giữa thực hành và lý thuyết đào tạo chưa phù hợp. Đào tạo đại học và sau đại học có vai trò quan trọng trong việc ĐTBD những CBCCS có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ phát triển đất nước Bảng 2.10. Trình độ đào tạo chuyên môn STT Nội dung đào tạo Số lượng Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 1. Đào tạo đại học 16 15 11 2. Đào tạo thạc sỹ 4 4 5 Tổng số 20 19 16 (Nguồn: Phòng Nội vụ quận Sơn Trà) 2.2.6. Môi trường thể chế thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở Công tác hướng dẫn thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS được thành phố thực hiện tương đối tốt thông qua các buổi tập huấn, bồi dưỡng theo từng chuyên đề. Hệ thống các văn bản về chính sách ĐTBD không chỉ được gửi bằng văn bản giấy mà còn được liên thông qua cổng thông tin điện tử từ thành phố về cấp cơ sở nên việc cập nhật được kịp thời và tránh thất lạc. Các báo cáo viên mời tham gia giảng dạy phần lớn là cán bộ lãnh đạo, quản tại các cơ quan đơn vị thuộc thành phố nên nội dung truyền đạt sát với thực tế, qua đó giúp học viên có thể vận dụng được ngay những kiến thức, kỹ năng và thực tế công việc. Bên cạnh đó là hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về ĐTBD tại 42 thành phố gồm Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh khu vực III, Trường Chính trị thành phố, Trung tâm chính trị quận được củng cố và phát triển đã góp phần đáng kể vào công tác nâng cao trình độ, chất lượng và hiệu quả của công tác ĐTBD để đáp ứng được cơ bản yêu cầu của cuộc cải cách hành chính. 2.2.7. Những nhân tố ảnh hưởng đến chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở 2.2.7.1. Những nhân tố tích cực - Sự quan tâm đồng thuận của cả hệ thống chính trị trong nhận thức và hành động về vai trò của CBCCS là cầu nối quan trọng nhất giữa Đảng, nhà nước với nhân dân; xây dựng đội ngũ CBCCS là nhiệm vụ rất quan trọng từ đó bộ máy chính quyền cơ sở ngày càng được nâng cao về hiệu lực và hiệu quả trong điều hành, quản lý xã hội, góp phần phát triển kinh tế- xã hội ở địa phương. - Sở Nội vụ đã chủ động xây dựng kế hoạch ĐTBD trên cơ sở các quy định của Chính phủ, Bộ Nội vụ được ban hành ngày càng nhiều về công tác ĐTBD; các chủ trương, chính sách của thành phố; các địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi cho CBCCS tham gia các khóa ĐTBD. - Nhận thức của CBCCS về quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc tham gia ĐTBD chuyên môn, nghiệp vụ ngày một nâng cao. 2.2.7.2. Những khó khăn - Lương và các khoản phụ cấp theo lương còn thấp chưa đảm bảo được đời sống cho đội ngũ CBCCS. Có không ít người phải lo làm thêm nhiều việc, có thể gần hoặc không gần với lĩnh vực chuyên môn của mình. Hệ số lương cho đội ngũ cán bộ chuyên trách, công chức còn phụ thuộc vào thời gian mà không phụ thuộc vào hiệu quả công việc. Đồng thời mức lương của đội ngũ cán bộ không chuyên trách lại chỉ phụ thuộc vào việc tăng lương cơ bản. Đây 43 chính là yếu tố bất lợi, khó tuyển dụng được người có năng lực thực sự cống hiến, hết mình cho công việc. - Công tác tuyển dụng, bố trí, bổ nhiệm còn phụ thuộc vào mối quan hệ cá nhân, kinh nghiệm công tác. - Một bộ phận không nhỏ cán bộ thiếu năng động sáng tạo; phong cách làm việc, tinh thần hợp tác trong công việc đôi lúc đôi nơi chưa thật cao; ý thức chấp hành nội quy quy định làm việc chưa cao vẫn còn thói quen đi trễ về sớm Trong mối quan hệ giữa đồng nghiệp với nhau, giữa các cán bộ công chức với công dân đến liên hệ công việc chưa thật sự tạo được sự gần gũi, biểu hiện của văn hóa nơi công sở còn hạn chế. 2.3. Đánh giá thực trạng 2.3.1. Ưu điểm Thực hiện chủ trương của Quận Ủy Sơn Trà, trong những năm qua, UBND quận về cơ bản đã thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thực hiện chính sách trên đã góp phần từng bước nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng quản lý, lãnh đạo cho đội ngũ này ở cơ sở; góp phần phát triển kinh tế-xã hội tại địa phương và toàn Thành phố Đà Nẵng. Quận Ủy và UBND quận luôn luôn coi ĐTBD là nhiệm vụ chính trị hết sức quan trọng. Dưới sự lãnh đạo của Quận Ủy, UBND quận đã chỉ đạo quyết liệt việc triển khai các chính sách ĐTBD bám sát các kế hoạch, mục tiêu đã đề ra; quan tâm, tạo điều kiện cho CBCCS đi ĐTBD về mặt thời gian và các chế độ đãi ngộ kịp thời để họ tham gia ĐTBD đạt kết quả cao nhất. Các đơn vị có liên quan đều nhận thức được tầm quan trọng của việc tuân thủ các bước trong thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS. Kết quả đó đã làm cho các cơ sở có được một đội ngũ CBCCS tương đối vững vàng về chính trị, có đạo đức tác phong lối sống của người cán bộ của nhân dân, có 44 trình độ chuyên môn và nghiệp vụ vững vàng. 2.3.2. Hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS ở quận Sơn Trà vẫn còn nhiều mặt hạn chế, yếu kém như: - Cấp cơ sở không xây dựng kế hoạch đào tạo mà phụ thuộc vào kế hoạch đào tạo của cấp trên. Việc cử cán bộ tham gia ĐTBD còn mang tính bị động, dựa vào chỉ tiêu của cấp trên giao. - Cấp cơ sở cũng không được tham gia xây dựng nội dung, chương trình đào tạo mà phụ thuộc vào cấp quận và thành phố nên vẫn còn nhiều bất cập. Chương trình bồi dưỡng về kỹ năng nghiệp vụ cho CBCCS còn dàn trải, trùng lặp với chương trình được đào tạo trong các trường Đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp; Công tác đào tạo chưa được thực hiện một cách đồng bộ, một số kỹ năng liên quan trực tiếp đến xử lý công việc, cách thức xử lý tình huống trong thực thi công vụ chưa được quan tâm. Nội dung chương trình chậm được đổi mới. Chương trình đào tạo chưa sát với từng loại đối tượng đào tạo, còn nặng về lý thuyết, chưa chú trọng nhiều đến kiến thức chuyên môn, các kỹ năng cần thiết cho thực thi công vụ. Nhìn chung, chất lượng ĐTBD CBCCS của quận Sơn Trà chưa được cải thiện rõ rệt so với yêu cầu cải cách hành chính, còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng. - Kinh phí đào tạo còn chưa được đầu tư đúng mức, chưa đáp ứng được so với yêu cầu thực tế.; Cơ sở vật chất phục vụ công tác ĐTBD, các điều kiện để phục vụ cho người học còn hạn chế như: Chưa có thư viện, sân thể thao Cơ sở vật chất phục vụ cho giáo viên làm công tác giảng dạy, nghiên cứu không đảm bảo (một số đã cũ, hư hỏng chưa được thay thế kịp thời gây ảnh hướng đến chất lượng đào tạo. Giáo viên chủ yếu giảng dạy theo phương pháp độc thoại; chú trọng đến vấn đề truyền đạt kiến thức mà ít quan tâm đến truyền đạt phương pháp tổ chức, kỹ năng quản lý cho CBCCS. 45 - Một số CBCCS ở độ tuổi cao, khả năng tiếp thu chậm, kiến thức phổ thông bị quên nhiều dẫn đến tâm lý ngại học, một số công chức có tâm lý bằng lòng với những kiến thức đã có, ỷ lại vào kinh nghiệm của bản thân nên luôn có tư tưởng không cần phải ĐTBD nữa. 2.7.3. Nguyên nhân của những bất cập Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng tới thực hiện chính sách ĐTBD đội ngũ CBCCS tại quận Sơn Trà trong thời gian qua như sau: Khâu tuyển dụng CBCCS: Khi nền kinh tế đất nước mới bắt đầu thời kỳ đổi mới, hầu hết đội ngũ CBCCS hiện tại đều trưởng thành từ các tổ, khu phố hoặc phong trào đoàn thanh niên tại địa phương, do vậy, trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn chưa đạt chuẩn. Do đó việc sắp xếp, bố trí cán bộ đi học theo chuyên môn đã được đào tạo hoặc tham gia các khóa bồi dưỡng gặp khó khăn. Đây là nguyên nhân dẫn đến các kế hoạch ĐTBD CBCCS khó xây dựng và khó thực hiện được đúng yêu cầu của cơ sở. Một số bộ phận CBCC phụ trách công việc liên quan đến tuyển dụng công chức còn bị chi phối bởi quan hệ gia đình, họ hàng, bạn bè thân hữu và các động cơ cá nhân khác. Điều này tạo tâm lý cho những người có năng lực, có trình độ chuyên môn cho rằng những thông báo tuyển dụng chỉ là hình thức, có nộp hồ sơ và tham gia thi tuyển thì phần lớn vẫn bị trượt nên hầu hết những người này đều không muốn nộp hồ sơ tham dự tuyển dụng. Đa số những người tốt nghiệp đại học chính quy đều có nguyện vọng đăng ký thi tuyển vào các phường gần trung tâm quận và có điều kiện kinh tế xã hội phát triển. Số thí sinh đăng ký về các phường có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn không nhiều. Do đó việc tổ chức ĐTBD; nhất là các lớp đặt tại cơ sở khó tìm được địa điểm thuận lợi đề người học vừa tham gia học tập vừa đảm nhận công việc tại phường. Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, kinh phí đầu tư cho ĐTBD còn thấp, 46 đội ngũ giảng viên vừa thiếu, vừa yếu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Chương trình đào tạo chưa thật sự chú trọng đến tính thực tiễn. Bên cạnh đó, một bộ phận CBCCS được cử đi học có ý thức chưa cao trong việc tham gia học tập nâng cao trình độ. Tiểu kết chương 2 Dựa trên cơ sở những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS đã nêu ở Chương 1, tác giả đã khảo sát, đánh giá về thực trạng thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS tại quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng. Bên cạnh những kết quả đạt được trong thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS tại quận Sơn Trà vẫn còn những bất cập trong thực hiện chính sách trên trong thời gian qua. Những bất cập và nguyên nhân đã được phân tích ở chương 2 là cơ sở để tác giả đưa ra những điểm còn bất cập cần điều chỉnh trong thực hiện chính sách trên tại quận trong thời gian tới. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn chính sách ĐTBD CBCCS tại quận Sơn Trà trong những năm tới. 47 Chương 3 GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ TẠI QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở ở quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng 3.1.1. Mục tiêu Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng lần thứ V (nhiệm kỳ 2015 - 2020), quận Sơn Trà đã xác định mục tiêu phấn đấu xây dựng đội ngũ CBCC quận Sơn Trà vừa chuyên nghiệp, vừa hiện đại nhằm đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ trong giai đoạn mới, đáp ứng nhu cầu hội nhập với khu vực và quốc tế. Mục tiêu, phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC giai đoạn 2015 – 2020, tầm nhìn đến năm 2025 và những năm tiếp theo, Ban chấp hành Đảng bộ quận Sơn Trà xác định: Công tác tổ chức và cán bộ phải thật đồng bộ, việc sắp xếp, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy phải gắn liền với cải cách hành chính, tập trung nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, CBCCS và triển khai các giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ CBCC ngày càng trong sạch, từng bước đẩy lùi tệ nạn tham nhũng và các biểu hiện suy thoái về phẩm chất đạo đức lý tưởng Xây dựng đội ngũ CBCC theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, tinh thông và có phẩm chất đạo đức. Đội ngũ CBCC phải đồng bộ, đảm bảo tiêu chuẩn, phấn đến năm 2020 có 100% CBCCS có trình độ đại học trở lên; 80% cán bộ, công chức có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên; 100% CBCC được ĐTBD về tin học, 80% CBCC được ĐTBD kiến thức quản lý nhà nước. 48 Bổ sung, sửa đổi, xây dựng cụ thể hóa các tiêu chuẩn về tuyển dụng, tiếp nhận không qua thi tuyển, điều động và luân chuyển CBCC nhằm thu hút, lựa chọn những người có đủ đức, đủ tài trong số sinh viên mới tốt nghiệp ra trường, cán bộ về công tác trong các cơ quan nhà nước. 3.1.2. Phương hướng Từ đặc điểm tình hình và yêu cầu phát triển toàn diện, bền vững trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội của quận Sơn Trà. Đặc biệt xuất phát từ mục tiêu xác định đến năm 2020 để đạt được yêu cầu trên, cần có một đội ngũ CBCCS có đầy đủ đức và tài, có phẩm chất và năng lực. Vì vậy, phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCS ở quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng từ năm 2015 – 2020 như sau: - Nâng cao chất lượng CBCCS phải xuất phát từ quan điểm, đường lối lãnh đạo của Đảng. Xây dựng đội ngũ CBCCS phải từ đường lối chính trị, đường lối kinh tế của Đảng trên cơ sở tăng cường bản chất giai cấp công nhân, tính tiên phong của Đảng. Phải thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạnh của quần chúng để tuyển chọn, giáo dục, ĐTBD đội ngũ CBCCS. Thực hiện đúng nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ, quản lý đội ngũ cán bộ, đi đối với phát huy trách nhiệm của tổ chức và người đứng đầu các tổ chức chính trị về công tác cán bộ. - Hoàn thiện đội ngũ CBCCS quận Sơn Trà xuất phát từ chiến lược phát triển kinh tế của quận, chất lượng của đội ngũ CBCCS đáp ứng được cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. - Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCS của quận phải trên cơ sở yêu cầu công việc. Bởi vì đội ngũ CBCCS là lực lượng lao động đặc biệt, làm việc trong bộ máy nhà nước ở địa phương, có nhiệm vụ thực thi và chuyển tải các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đến nhân dân. Thực hiện thành công các công việc là thực hiện thành công mục tiêu của cơ quan, 49 tổ chức cũng chính là thực hiện thành công đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước. - Nâng cao chất lượng CBCCS phải đảm bảo về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp và phẩm chất đạo đức. Trình độ chuyên môn là điều kiện quan trọng để thực hiện thành công công việc, đạt được mục tiêu của cơ quan, đơn vị. Những yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ là yêu cầu bắt buộc phải có của công chức vì hoạt động của họ không chỉ ảnh hưởng đế hiệu quả thực hiện công việc của cơ quan mà còn ảnh hưởng đến chất lượng của nền hành chính nhà nước. - Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCS phải được thực hiện đồng bộ từ khâu tuyển dụng, ĐTBD đến khâu bố trí, sử dụng. Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCS được tiến hành ngay từ khâu tuyển dụng với hình thức thi tuyển nghiêm túc, theo quy trình thống nhất trên cơ sở tiêu chuẩn hợp lý. Tiếp theo là quá trình ĐTBD sau tuyển dụng nhằm trang bị những kiến thức, kỹ năng mới. Đồng thời làm tốt việc sắp xếp, sử dụng đúng, có hiệu quả đội ngũ CBCCS. 3.1.3. Các nguyên tắc, yêu cầu thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở Việc đạt được mục tiêu là yêu cầu cơ bản nhất khi thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS. Đảm bảo tính hệ thống trong thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS là phải đảm bảo thực hiện đồng bộ hệ thống các mục tiêu, giải pháp, công cụ chính sách, hệ thống các phương pháp, biện pháp tổ chức thực hiện chính sách, sử dụng đồng bộ bộ máy và đội ngũ trong tổ chức thực hiện chính sách. Đảm bảo tính khoa học, tính hợp lý, tính pháp lý trong tổ chức thực hiện chính sách là để chính sách thực hiện một cách nghiêm túc, thực hiện chính sách đạt hiệu quả cao. Yêu cầu đảm bảo lợi ích thật sự cho người hưởng chính sách. Chính sách chỉ có ý nghĩa khi lợi ích của các đối tượng hưởng chính 50 sách được đảm bảo. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cấp, các ngành, các đơn vị trong đó tầm quan trọng của cán bộ lãnh đạo, chủ chốt trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách này. 3.2. Giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở quận Sơn Trà 3.2.1. Hoàn thiện, chuẩn hóa các chức danh cán bộ cấp cơ sở Chuẩn hóa các chức danh CBCCS là tổng hợp các yêu cầu được quy định làm chuẩn để nhận xét, đánh giá, phân loại, tuyển chọn cán bộ, trên cơ sở đó để tuyền dụng, ĐTBD, bố trí và sử dụng có hiệu quả từng CBCCS. Để chuẩn hóa các chức danh CBCCS cần xây dựng bản tiêu chuẩn chức danh CBCCS trên cơ sở quy đinh chung. Bản tiêu chuẩn chức danh CBCCS là bản liệt kê những đòi hỏi của công việc đối với CBCCS đảm nhiệm chức danh đó về trình độ giáo dục và đào tạo cần thiết, kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm cần phải có, các yêu cầu về đạo đức, tinh thần trách nhiệm và các yêu cầu cụ thể khác. Mục đích chuẩn hóa CBCCS nhằm: - Làm căn cứ xác định yêu cầu về trình độ kiến thức, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực công tác của từng chức danh CBCCS. - Làm căn cứ để tuyển dụng, bố trí sử dụng, nhận xét và đánh giá, xác định nhu cầu, nội dung, chương trình đào tạo CBCCS để thực hiện các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với CBCCS. - Là cơ sở để CBCCS xác định việc học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, hoàn thiện các kỹ năng và điều chỉnh hành vi, thái độ trong quá trình thực thi công vụ. Các nội dung của bản tiêu chuẩn chức danh CBCCS bao gồm nội dung sau: 51 - Tiêu chuẩn về trình độ chính trị - Tiêu chuẩn về đạo đức cách mạng - Tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn - Tiêu chuẩn về sức khỏe .. Đối với các tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, bên cạnh trình độ chuyên môn nghiệp vụ cần quan tâm đến kiến thức, kỹ năng trong thực thi công vụ ở cơ sở; sự hiểu biết về đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và quy định của địa phương. Bản tiêu chuẩn chức danh công việc cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Yếu tố về đạo đức (trình độ và phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, tinh thần làm việc, trách nhiệm thực hiện công việc) phải luôn được đề cao trong mỗi vị trí, chức danh CBCCS. Các yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ phải được xác định rõ ràng trên cơ sở công việc và thực hiện công việc nhưng phải đảm bảo phù hợp với những yêu cầu của quá trình đổi mới. Xây dựng bản mô tả công việc: liệt kê các chức năng, nhiệm vụ, các mối quan hệ trong công việc, các điều kiện làm việc, tiêu chuẩn cần đạt được khi thực hiện công việc. 3.2.2. Đổi mới công tác tuyển dụng cán bộ cấp cơ sở Khâu tuyển dụng cán bộ đóng vai trò then chốt nhằm tuyển dụng được đúng người đáp ứng công việc. T ổ chức thi tuyển CBCCS phải đảm bảo nguyên tắc: Công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật, bảo đảm tính cạnh tranh; tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, vị trí chức danh công việc và ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, gia đình chính sách. Tuyển dụng công chức cấp cơ sở do cấp quận đảm nhiệm nhưng vẫn đảm bảo các quy định của thành phố, chú trọng đến trình độ chuyên môn đại 52 học trở lên đối với tất các các chức danh. Việc tuyển dụng các chức danh không chuyên trách giao cho địa phương có nhu cầu tuyển dụng nhưng vẫn phải đảm bảo các tiêu chí theo Quyết định 03/2018/QĐ-UBND ngày 30/01/2018 ban hành các quy định về quản lý CBCC phường, xã trên địa bàn thành phố và Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 25/5/2016 về chức danh, số lượng, tiêu chuẩn, chế độ chính sách và quản lý sử dụng người không chuyên trách phường, xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Đổ i mớ i hình thức thi tuyển trên máy tính sẽ hạn chế mức thấp nhất tính tiêu cực trong thi cử. Đồng thời, việc thi tuyển trên máy tính cũng giúp kiểm tra trình độ tin học văn phòng của các ứng viên dự tuyển. Kế t hợp g iữa th i k iến thức vớ i vấn đáp để t ìm được ứng v iên g iỏ i về chuyên môn l ẫn những kỹ năng mề m khác như g iao t i ếp , khả năng xử lý t ình hu ống , phản b iện Việc đánh giá kết quả thi tuyển được thực hiện bằng một hội đồng hoàn toàn độc lập với cơ quan, tổ chức tuyển dụng. Hội đồng này gồm những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, phẩm chất đạo đức tốt. Ưu tiên tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp các trường đại học chính quy, sinh viên tốt nghiệp thủ khoa các trường Đại học, người có bằng thạc sỹ về công tác tại cấp cơ sở thông qua hình thức xét tuyển đặc cách, không thi tuyển có trình độ chuyên môn phù hợp, được đào tạo cơ bản về ngoại ngữ, tin học nhằm bổ sung những công chức trẻ, có thể thay thế cho đội ngũ CBCCS chuẩn bị nghỉ hưu. 3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở gắn với chức danh, nhu cầu sử dụng cán bộ sau đào tạo, bồi dưỡng Từ thực trạng công ĐTBD đội ngũ CBCCS ở quận Sơn Trà còn nhiều hạn chế, một số CBCCS có trình độ chuyên môn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, tình trạng đào tạo tràn lan, chạy theo việc hợp thức hóa bằng cấp. 53 Đào tạo không đúng với quy hoạch, chưa đúng đối tượng; ĐTBD không gắn với bố trí và sử dụng sau đào tạo, những kiến thức mà học viên thu được từ các lớp, các khóa đào tạo và bồi dưỡng khi áp dụng vào thực tiễn công tác còn nhiều hạn chế, nhiều kiến thức chỉ là lý thuyết không gắn với thực tế gây lãng phí thời gian, tiền của, công sức của cả người học, giảng viên và nhà nước. Do đó quận Sơn Trà cần khắc phục những hạn chế trên: - Rà soát, đánh giá đội ngũ CBCCS để có chính sách đào tạo phù hợp: Trước mắt, quận Sơn Trà cần rà soát và đánh giá lại toàn bộ đội ngũ CBCCS trên địa bàn để xác định những kiến thức, kỹ năng còn thiếu. Từ đó, phân loại các nhóm cán bộ, nhóm cán bộ thiếu kỹ năng gì thì ĐTBD kỹ năng đó, tránh tình trạng đào tạo chung chung vừa lãng phí thời gian, công sức và kinh phí mà không nâng cao được chất lượng cần thiết. Đối với nhóm CBCCS còn thiếu về trình độ chuyên môn, quận nên có những chính sách hỗ trợ tạo điều kiện cho cán bộ ấy đi học thêm nâng cao trình độ chuyên môn. Đối với nhóm CBCCS còn thiếu trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước. Hàng năm, hàng quý, quận nên mở các lớp ĐTBD, rà soát những cán bộ chưa chưa đi đào tạo để cử đi ĐTBD. Bên cạnh công việc chuyên môn, đội ngũ CBCCS ở quận Sơn Trà cần có thêm những chương trình ĐTBD về kỹ năng thực hiện công việc. Đặc biệt là những kỹ năng còn kém như kỹ năng xử lý các tình huống, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng giao tiếp. - Việc ĐTBD CBCCS phải theo quy hoạch, kế hoạch gắn với việc sử dụng. Điều này sẽ giúp cho người học nhận thức rõ vai trò của việc tham gia ĐTBD không chỉ giúp ích cho công việc mà còn là cơ hội để thăng tiến. 54 3.2.4. Đổi mới chương trình đào tạo, bồi dưỡng và phương pháp giảng dạy Đổi mới chương trình ĐTBD. Hiện nay, công tác ĐTBD còn nặng về lý thuyết cơ bản, chưa quan tâm đến kỹ năng tác nghiệp của CBCCS; nội dung đào tạo còn chung chung cho nhiều đối tượng. Do vậy, cần phải lựa chọn các nhóm kiến thức, mức độ và phạm vi cho phù hợp với từng nhóm đối tượng. Ngoài những quy định chung về nội dung ĐTBD cho đội ngũ CBCCS, xuất phát từ những hạn chế của đào tạo trong thời gian qua, cần chú trọng ĐTBD kiến thức mà CBCCS còn thiếu hụt và không cập nhật khi chuyển sang kinh tế thị trường: quản lý kinh tế, quản lý nguồn nhân lực,; kỹ năng thực hành công vụ, nhất là cách xử lý các tình huống. Cụ thể là: - Mở các lớp ĐTBD cho CBCCS về kỹ năng tin học văn phòng gắn với việc thực hiện chương trình cải cách hành chính nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước như hòm thư điện tử, quản lý văn bản tác nghiệp vào hoạt động điều hành góp phần nâng cao hoạt động quản lý, điều hành tại đơn vị cơ sở. - Mở các lớp ĐTBD về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ cho từng nhóm CBCCS như: Kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ năng sử lý tình huống, - Đào tạo văn hóa công sở, giáo dục đạo đức nghề nghiệp: Gồm hệ thống các giá trị, niềm tin và quan điểm, truyền thống, tác phong sinh hoạt, phong cách ứng xử; tăng cường bồi dưỡng nâng cao đạo đức công vụ cho CBCCS nhằm đảm bảo sự nghiêm minh trong hoạt động thực thi công vụ. - Đổi mới phương pháp ĐTBD: Đây là vấn đề cốt lõi của công tác ĐTBD CBCCS. Nó có ý nghĩa quyết định đến việc nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCCS ở quận Sơn Trà. Hiện nay, phương pháp ĐTBD sử dụng phương pháp truyền thống còn nặng về lý thuyết. Phương pháp giảng dạy 55 truyền thống này bộc lộ nhiều hạn chế, phản ánh thông tin một chiều. Người học luôn thụ động trong việc học, người học không phát huy được năng lực sáng tạo của mình trong học tập, kiến thức tiếp thu được khó vận dụng, áp dụng vào thực tiễn. Để tổ chức khóa học có hiệu quả, giảng viên phải lựa chọn phương pháp truyền đạt kiến thức phản ánh thông tin hai chiều giữa giảng viên và học viên để đạt mục đích của ĐTBD. Đó là phương pháp chọn người học là trung tâm giúp người học không chỉ hiểu được nội dung của chương trình ĐTBD mà còn nâng cao kỹ năng mềm như giao tiếp, thuyết trình, xử lý tình huống, tư duy phản biệnvà giúp lôi cuốn người học. Muốn vậy cần phải: + Giảm thời lượng thuyết giảng và tăng thời lượng hoạt động của người học. + Tạo sự tương tác cao giữa người dạy và người học, giữa người học với nhau. + Khuyến khích tư duy độc lập và sáng tạo, xóa bỏ lối áp đặt kiến thức theo kiểu giáo điều. + Chú trọng phát triển kỹ năng và xây dựng thái độ làm việc tích cực cho người học. + Ngược lại, về phía người học, cần phải thay đổi thái độ và phương pháp học tập, tích cực tham gia vào các hoạt động, chủ động tìm kiếm kiến thức, rèn luyện kỹ năng cũng như điều chỉnh thái độ trong quá trình làm việc với nhau. 3.2.5. Xây dựng cơ chế chính sách đặc thù về đãi ngộ đối với người tham gia đào tạo, bồi dưỡng Một số chế độ, chính sách của CBCCS được quy định cụ thể và dần hoàn thiện trong Nghị định 121/2003/ NĐ- CP ngày 21/10/2003 và Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ. Chế độ chính sách 56 cho đội ngũ CBCCS hiện nay chưa đảm bảo nên khó thu hút được người tài giỏi ở cấp cơ sở. Do đó ở cấp cơ sở cán bộ phần lớn có trình độ và năng lực chuyên môn không cao. Tuy nhiên, nhiều cán bộ ngại và không muốn tham gia học tập để nâng cao trình độ. Một trong số những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là chế độ, chính sách về ĐTBD cho CBCCS còn chưa thỏa đáng, chưa hợp lý. Do đó cần xây dựng, hoàn thiện cơ chế chính sách đặc thù để hỗ trợ, khuyến khích động viên CBCCS tham gia ĐTBD nhằm nâng cao năng lực, trình độ trong thực thi công vụ, gắn ĐTBD với bố trí, sử dụng, tạo phong trào học tập trong CBCCS; cụ thể là: - Quy định riêng về khen thưởng đối với CBCCS đạt thành tích cao trong học tập ( Thực hiện nâng lương trước thời hạn, thưởng bậc lương cho công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ học tập). - Quy định về tôn vinh, khuyến khích CBCCS hăng hái học tập. Khen thưởng thích đáng về vật chất và tinh thần sẽ là động lực để CBCCS tận tâm công tác, tập trung hết sức lực và trí tuệ của mình để thực hiện đúng chức trách và nhiệm vụ được giao và luôn luôn học tập nhằm trao dồi kiến thức mới nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực quản lý, lãnh đạo ở cơ sở. 3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở Thực tiễn những năm qua, đội ngũ CBCCS ở quận Sơn Trà đông nhưng chưa mạnh, vẫn tồn tại nhiều sai phạm. Một trong những nguyên nhân là thực hiện chính sách ĐTBD để nâng cao trình độ và năng lực cho đội ngũ CBCCS còn nhiều bất cập như cử tuyển không đúng đối tượng; việc chấp hành quy định của người học không nghiêm dẫn đến cán bộ được cử đi học không học mà đi chơi hoặc tham gia không đầy đủ chương trình đào tạo; thực hiện chính sách hỗ trợ tài chính cho người tham gia ĐTBD không đúng quy định. Nội 57 dung, chương trình đào tạo bị cắt xén bớt.. Những bất cập trên đã một phần ảnh hưởng đến, uy tín của Đảng, chính quyền ở cơ sở. Do đó, thực hiện có hiệu quả công tác quản lý, kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS ở quận cần thực hiện tốt một số nội dung sau đây: - Cần quán triệt và thực hiện nghiêm túc các Quy định của Đảng và Nhà nước về chế độ kiểm tra, giám sát cán bộ trong đó có nội dung giám sát về tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị của cán bộ nhằm ngăn chặn những biểu hiện lệch lạc của CBCC, kịp thời xử lý những vi phạm trong quá trình thực hiện chính sách trên. - Việc kiểm tra, giám sát phải được tiến hành ngay từ khâu xây dựng kế hoạch cho đến kết thúc công tác đánh giá, tổng kết. - Tập trung chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc cử tuyển CBCCS tham gia ĐTBD nhất là các cán bộ đảm nhiệm các chức danh, vị trí dễ phát sinh các hiện tượng tiêu cưc như: Tài chính kế toán, Địa chính xây dựng, tài nguyên môn trường, bộ phận thực hiện chi trả chế độ bảo trợ xã hội cho các đối tượng chính sách - Tăng cường sự thống nhất về nhận thức và hành động của hệ thống chính trị ở cơ sở, sự phối hợp của chính quyền địa phương với các ban ngành đoàn thể tại địa phương trong công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS; không nên xem nhẹ chức năng giám sát của mặt trận. - Để nhân dân tham gia giám sát hiệu quả của công tác ĐTBD CBCCS theo quy chế dân chủ thông qua việc đánh giá mức độ hài lòng của công dân đối với cán bộ khi sử dụng dịch vụ công. - Cần tiến hành đánh giá hiệu quả sau ĐTBD đối với CBCCS nhằm xem xét giá trị thực tế của cơ sở đào tạo đối với CBCCS trong việc thực thi công vụ. Đánh giá ĐTBD để xem mục tiêu đề ra có đạt được không, nội dung và chương trình đào tạo có phù hợp với học viên, học viên vận dụng được những 58 kiến thức gì sau ĐTBD. Công tác đánh giá ĐTBD nhằm phát hiện sự bất hợp lý, thiếu sót trong quá trình đào tạo, để từ đó nâng cao chất lượng ĐTBD cho đội ngũ CBCCS. Hầu hết, các khóa ĐTBD có đánh giá chương trình ĐTBD như đánh giá phản ứng của học viên về nội dung, chương trình, giảng viên, cách tổ chức, cơ sở vật chất ; đánh giá kết qua học tập thông qua những bài kiểm tra để biết học viên đã tiếp thu được nội dung gì từ khóa học. Tuy nhiên, nội dung quan trọng nhất hiện nay để biết mục tiêu của khóa học có đạt được không để có hướng điều chỉnh cho phù hợp chưa được quan tâm đánh giá. Đánh giá kết quả của việc thực hiện công việc sau khi được ĐTBD. Từ đó đánh giá tác động, ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức ra sao. - Để đánh giá hiệu quả của ĐTBD với các mức độ cụ thể sau: + Đánh giá phản ứng của người học thông qua bảng câu hỏi hoặc phỏng vấn về sự hài lòng đối với chương trình ĐTBD. + Bằng một trong các phương pháp phỏng vấn, trắc nghiệm, quan sát, bài kiểm tra, bài thu hoạch hay sự kết hợp các phương pháp trên để đánh giá mức độ tiếp thu chương trình ĐTBD của người học. + Đánh giá chất lượng, kết quả ĐTBD được thể hiện qua kết quả làm việc của người học sau khi được ĐTBD. + Đánh giá mức độ tác động đến kết quả của cơ quan nơi người học công tác bằng việc phân tích dữ liệu, đánh giá kết quả hoạt động, thực hiện nhiệm vụ của cơ quan nơi người học công tác. Các cơ sở ĐTBD nên thu thập thông tin về bản đánh giá kết quả làm việc của người học để phân tích, đánh giá hiệu quả của chương trình ĐTBD từ đó có hướng điều chỉnh phù hợp. Hiện nay, nhiều CBCCS chưa thực sự coi việc học tập nâng cao trình độ 59 có vai trò quan trọng, một bộ phận cán bộ với tâm lý và mục đích đi học lấy tấm bằng để “giữ chỗ” mà không phải là động lực để phục vụ, đáp ứng yêu cầu của công việc và phát triển lầu dài, nhất là đối với những cán bộ tuổi đời đã cao. Điều này dẫn đến tình trạng bằng cấp có đầy đủ hơn nhưng chất lượng công việc không được cải thiện và nâng cao hơn. Để nâng cao trình độ và năng lực của CBCCS cũng như đảm bảo chất lượng hoạt động công vụ có hiệu qua hơn thì yếu tố quan trọng nhất phải là do bản thân CBCCS phải có ý thức tự học tập, tự trau dồi kiến thức, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức. Như vậy, để khuyến khích tinh thần tự học tập rèn luyện nâng cao trình độ của CBCCS, cấp ủy chính quyền từ quận đến cơ sở cần có những chính sách khuyến khích, động viên, như hỗ trợ chi phí đi lại, chi phí tài liệu học tập và hỗ trợ một phần chi phí ăn ở cho học viên tham gia các khóa ĐTBD. 3.2.7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở Phát động phong trào “ đơn vị học tập” nhằm nâng cao trình độ của mỗi cán bộ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân trong tình hình mới thông qua các hội nghị cán bộ công chức, các cuộc họp giao ban cơ quan, giao ban của các hội đoàn thể. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền thường xuyên liên tục đến các đơn vị có liên quan, đến toàn cán bộ về chủ trương, mục đích của chính sách ĐTBD giúp họ nhận thức rõ hơn trách nhiệm của bản thân, của tổ chức khi tham gia thực hiện chính sách ĐTBD để việc triển khai thực hiện đạt được hiệu lực, hiệu quả. Có thể tuyên truyền trên các cổng thông tin điện tử, trên đài truyền thanh, thông qua các hội họp, các văn bản, tuyên truyền lưu động ( để người dân có thể nắm bắt được chính sách ĐTBD thuận tiện cho việc giám sát). 60 Tiểu kết chương 3 Chương 3 của luận văn, tác giả đã trình bày quan điểm, mục tiêu và phương hướng thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS tại quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở đó để đề xuất một số giải pháp thực thực hiện ĐTBD CBCCS trên địa bàn quận Sơn Trà trong những năm tới. Những giải pháp đó nhằm nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ, công chức về ý nghĩa về tầm quan trọng của việc tổ chức, thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS; hoàn thiện nội dung chương trình đào tạo; thực hiện tốt cơ chế chính sách đặc thù trong việc đãi ngộ người đi học nhằm đề cao trách nhiệm của các chủ thể tham gia thực hiện chính sách ĐTBD; góp phần từng bước nâng cao trình độ lý luận, chuyên môn nghiệp vụ và năng lực lãnh đạo, quản lý cho đội ngũ CBCCS trên địa bàn quận. 61 KẾT LUẬN Công cuộc CNH-HĐH ở nước ta là một nhiệm vụ lớn lao và nặng nề, khó khăn, phức tạp trong quá trình xây dựng một xã hội văn minh, chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đảng và Nhà nước ta đã luôn luôn quan tâm phải xây dựng được một đội ngũ CBCC có trình độ năng lực đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước trong đó có đội ngũ CBCCS. Do đó thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS nhằm đáp ứng yêu cầu của một nền hành chính chuyên nghiệp quan trọng hơn còn có tác động tích cực đến nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội của địa phương. Luận văn với đề tài “Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở từ thực tiễn quận Sơn Trà, Thành Phố Đà Nẵng” đã làm rõ vấn đề lý luận về thực hiện chính ĐTBD CBCC ở Việt Nam nói chung và ở cấp cơ sở nói riêng. Trong nghiên cứu tác giả đã hệ thống hóa các lý luận liên quan cấp cơ sở, đào tạo, bồi dưỡng, quy trình thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS, những yếu tố tác động đến việc thực thi chính sách ĐTBD CBCCS. Trong nghiên cứu tác giả tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS tại quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng. Nghiên cứu đã làm rõ kết quả thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS tại quận Sơn Trà cũng như những ưu, khuyết và nguyên nhân tồn tại. Từ mục tiêu xây dựng đội ngũ CBCCS ở quận Sơn Trà để có chất lượng cao có cơ cấu phù hợp trong thời gian tới và những hạn chế trước đây đã đưa ra, luận văn đã đề xuất các giải pháp về thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS ở quận trong những năm tới. Việc thực hiện một cách đồng bộ những giải pháp này giúp hoàn thiện hơn chính sách ĐTBD CBCCS tại quận Sơn Trà những năm tới từ đó có được đội ngũ CBCCS đủ tâm, đủ tầm trong thời đại hiện nay.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_chinh_sach_dao_tao_boi_duong_can_bo_cap_co_so_tu_th.pdf
Luận văn liên quan