Quần đảo Cát Bà có diện tích tự nhiên là 33.670 ha, bao gồm 13.478 ha đất
tự nhiên và 20.192 ha mặt biển. Quần đảo Cát bà có 388 hòn đảo, lớn nhỏ, trong đó
có đảo lớn nhất là đảo Cát Bà. Quần đảo Cát Bà có những giá trị đặc biệt về tài
nguyên du lịch sinh thái như: hệ sinh thái biển, rừng nhiệt đới trên đảo đá vôi, rừng
ngập mặn, hệ thống hang động núi đá vôi.được đánh giá là nơi hội tụ đầy đủ các
hệ sinh thái tiêu biểu của Việt Nam. Ngoài ra, Quần đảo Cát Bà là nơi lưu giữ
nhiều di chỉ khảo cổ học có giá trị, tiêu biểu nhất là di chỉ Cái Bèo.
Ngày nay, Cát Bà đã và đang được đông đảo du khách và bạn bè trong nước
và quốc tế biết đến là quần đảo có những giá trị đặc biệt về đa dạng sinh học, mỹ
học, cấu trúc địa chất, địa mạo và di chỉ khảo cổ học, tạo lên hình ảnh Quần đảo
Cát Bà là một trong những điểm du lịch sinh thái hấp dẫn nhất của cả nước.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, du lịch Cát Bà cũng đang phải
đối diện với nhiều thách thức, tiềm ẩn nguy cơ tác động tiêu cực đến phát triển du
lịch bền vững của du lịch Cát Bà. Nhận thức về điều đó, nên tác giả mạnh dạn
nghiên cứu thực trạng du lịch Cát Bà giai đoạn 2009 – 2015 để xây dựng mục tiêu,
phương hướng và đề ra giải pháp phát triển bền vững du lịch Cát Bà trong thời gian
tới.93
Trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ thì khả năng tổng hợp, bao quát toàn diện
những vấn đề mang tính vĩ mô liên quan đến phát triển du lịch bền vững Cát Bà
chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết, song với tâm huyết của mình, tác giả mong
muốn luận văn sẽ đóng góp nhất định vào việc phát triển bền vững du lịch Cát Bà.
Qua nghiên cứu đề tài luận văn này, tác giả xin đề nghị:
- Đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố thành lập Trung tâm Môi trường Quần
đảo Cát Bà trực thuộc huyện Cát Hải để làm nhiệm vụ theo dõi, đánh giá, tổng hợp
thông tin và tham mưu xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường về tài nguyên thiên
thiên và môi trường Quần đảo Cát Bà; đồng thời làm nhiệm vụ là đầu mối thống
nhất tiếp nhận các dự án từ các các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước về
bảo vệ môi trường; thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, tổ chức các hoạt động truyền
thông môi trường và tổ giáo dục môi trường cho các trường học trong và ngoài
huyện Cát Hải đến học tập, tìm hiểu về môi trường.
- Thành lập Ban Quản lý Khu bảo tồn biển Cát Bà theo Quyết định số
742/QĐ-TTg của Thủ tướng Phính phủ.
- Đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố, huyện Cát Hải kiên quyết không giao
đất cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các dự án du lịch nghỉ dưỡng trên các
đảo, bãi cát nằm trong các vịnh Bến Bèo và vịnh Lan Hạ. Không đồng ý cho triển
khai các dự án du lịch thuộc diện tích Vườn Quốc gia Cát Bà trên các đảo thuộc các
Vịnh Bến Bèo và vịnh Lan Hạ. Có kế hoạch di dời các cơ sở kinh doanh lưu trú ra
khỏi khu vực vịnh Bến Bèo, Vịnh Lan Hạ. Bởi việc đầu tư xây dựng các dự án nghỉ
dưỡng trên các đảo nằm trong các vịnh Lan Hạ làm phá vỡ cảnh quan môi trường
vịnh Lan Hạ, ảnh hưởng đến môi trường do các cơ sở lưu trú trên xả xuống biển;
các cơ sở này không đảm bảo các yêu cầu về an toàn, y tế cho du khách. Mặt khác,
các cơ quan chức năng khó kiểm soát hoạt động của các tổ chức và cá nhân do địa
bàn cách trở, tiềm ẩn nhiều nguy cơ về an
102 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 747 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lịch đến Cát Bà chia cho các
tháng trong năm cho thấy du lịch Cát Bà chia ra làm hai mùa rõ rệt. Khách đến
đông vào thời điểm mùa hè (từ tháng 4 đến tháng 9) và ít về mùa đông (từ tháng
1,2,3 và tháng 10,11 và tháng 12). Nguyên nhân của việc này là do du lịch Cát Bà
là du lịch sinh thái tắm biển nên du khách đến Cát Bà đông vào mùa hè chủ yếu là
khách trong nước đến để du lịch nghỉ mát và tắm biển vào mùa hè. Do đó, khiến
lượng khách du lịch đến Cát Bà tăng cao vào các tháng mùa hè. Vào mùa đông
khách du lịch trong nước ít đi du lịch, do thời tiết lạnh, song đây lại là thời điểm
khách du lịch quốc tế đến Cát Bà đông hơn cả. Do đó, việc thu hút khách du lịch
Quốc tế đến với Cát Bà chính là giải pháp cho hoạt động du lịch vào mùa đông của
du lịch Cát Bà.
Bảng 2.10: Thống kê tổng số lượng khách trong nước qua các tháng
giai đoạn 2009 - 2015
*ĐVT: lượt khách
Năm Số khách du lịch qua từng tháng Tổng
cộng Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8 Th. 9 Th.10 Th.11 Th.12
2009 12.000 9.000 13.000 55.000 89.000 187.800 170.000 90.000 50.000 10.000 15.000 18.000 718.800
2011 10.000 12.000 12.000 33.000 103.000 230.500 237.000 141.500 39.500 500 1.200 2.800 823.000
2013 8.000 8.000 11.000 53.000 124.000 169.500 258.800 131.500 90.300 11.500 11.800 15.600 893.000
2014 10.500 17.500 9.500 45.300 143.200 217.300 291.600 133.500 96.200 17.500 14.100 18.300 1.014.500
2015 12.200 17.700 10.200 63.300 163.200 236.500 305.700 63.700 68.300 18.500 12.600 11.700 983.600
Tổng
cộng
52.700
64.200
55.700
249.600
622.400
1.041.600
1.263.100
560.200
344.300
58.000
54.700
66.400
4.432.900
Tỷ lệ % 1,19% 1,45% 1,26% 5,63% 14,04% 23,50% 28,50% 12,64% 7,54% 1,30% 1,23% 1,50% 100%
* Nguồn: Phòng Văn hóa TTTT và Du lịch huyện Cát Hải
74
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
1,400,000
Th.1 Th.3 Th.5 Th.7 Th.9 Th.11
số lượng
khách trong
nước qua
từng tháng
Hình 2.8 .Đồ thị biểu diễn lượng khách du lịch trong nước đến Cát Bà
qua các tháng giai đoạn 2009 - 2015
Giao thông đi lại khó khăn, chi phí cho các nhu cầu cơ bản khi đến du lịch
Cát Bà đắt hơn so với các trung tâm du lịch trong khu vực. Giao thông là vấn đề
bất lợi và hạn chế của du lịch Cát Bà. Hiện nay, khách du dến Cát Bà chủ yếu đi
bằng 3 tuyến đường chính.
Một là, tuyến đường bộ Đình Vũ - Cát Hải - Cát Bà, đi qua tuyến phà là tuyến
phà Đình Vũ - Ninh Tiếp và Bến Gót - Cái Viềng. Chiều dài hành trình từ trung
tâm thành phố đến Cát Bà khoảng 55 km; Tổng thời gian đi từ trung tâm thành phố
Hải Phòng đến Cát Bà khoảng 03 giờ.
Hai là, Tuyến Phà Tuần Châu - Gia Luận - Cát Bà. Chiều dài hành trình
khoảng 30 km; thời gian hành trình 02h.
Ba là, Tuyến đường Thủy từ Bến Bính đi Cát Bà bằng tàu cao tốc; chiều dài
hành trình khoảng 41 km; thời gian hành trình khoảng 01 giờ.
Việc di chuyển từ trung tâm thành phố đến Cát Bà hoặc từ Tuần Châu (Hạ
Long) về đến Cát Bà dù tuyến đường không dài song thời gian hành trình tốn nhiều
75
thời gian. Mặt khác, vào các mùa cao điểm du lịch các tháng hè, tình trạng quá tải
khách thường xuyên xảy ra, nên các doanh nghiệp và các đơn vị kinh doanh vận tải
không đáp ứng yêu cầu đi lại của nhân, nhất là hai việc di chuyển bằng đường bộ
tuyến Cát Bà - Cát Hải - Hải Phòng qua hai phà Đình Vũ - Ninh Tiếp và Bến Gót -
Cái Viềng và Tuyến đường Cát Bà - Tuần Châu qua phà Gia Luận - Tuần Châu.
Vào những ngày cao điểm khách đi đường bộ qua hai tuyến phà phà Đình Vũ -
Ninh Tiếp và Bến Gót - Cái Viềng và Tuyến đường Cát Bà - Tuần Châu thường
phải đợi phà từ 1 đến 4 giờ nên gây tâm lý bức xúc và phản cảm cho khách du lịch.
Mặt khác cước phí giao thông đi Cát Bà so với một số trung tâm du lịch khác
đắt hơn 2 lần. Theo số liệu điều tra chi tiêu khách du lịch năm 2012 của Chi Cục
Thống kê huyện Cát Hải, mức cước phí trung bình cho một khách du lịch đến Cát
Bà tính từ thành phố Hải Phòng là 262.000 đồng cho cả 2 chiều. Nếu tính cho giá
thực tế năm 2013 ta được như sau:
Chi phí cước phí giao trung bình năm 2013 cho khách du lịch = Chi phí cước
phí năm 2012 + Chi phí cước phí năm 2012 x chỉ số CPI 2013.
= 262.000 + 262.000 x 6,04% = 278.000 đồng/2 lượt = 139.000 đồng.
Qua khảo sát thực tế giá vé phương tiện vận chuyển hành khách tuyến Cát Bà
- Hải Phòng cho thấy giá vé thấp nhất là 130.000đ/người/lượt và giá vé cao nhất
220.000đ/người/lượt. Ngoài ra, khi khách du lịch đến Cát Bà họ muốn di chuyển
trong nội bộ đảo Cát Bà khi đi tham quan du lịch họ phải chi thêm tiền mua vé xe
buýt hoặc đi xe ôm. Do đó khiến chi phí cho việc đi lại đến Cát Bà cũng tăng cao
hơn so với nhiều trung tâm du lịch khác trong khu vực.
Bảng 2.11: Bảng giá vé tàu, xe tuyến Cát Bà - Hải Phòng và ngược lại
Số
TT
Công ty kinh doanh vận
chuyển hành khách
Giá vé/
người/ lượt
Hình thức vận
chuyển
Thời gian hành
trình
1
Công ty Cổ phần vận tải và
du lịch Cát Bà
130.000đ
Liên vận Xe ô tô
- Tàu - Xe ô tô
02 giờ 15 phút
2
Công ty cổ phần Phát triển
Hải Phòng
150.000đ
Liên vận Tàu -
Xe ô tô
02 giờ 00 phút
76
3
Công ty Cổ phần Vận Tải và
Du lịch Hải Phòng
200.000đ Tàu tốc hành 01 giờ 00 phút
4
Công ty Cổ phần khu du
lịch đảo Cát Bà
220.000đ Tàu tốc hành 50 phút
*Nguồn: Tác giả
Nếu so sánh từ thời gian hành trình và chi phí từ Hà Nội đi đến một số trung
tâm du lịch khu vực miền Bắc và đến Cát Bà cho ta thấy rõ vấn đề giao thông đã
và đang là vấn đề thách thức của du lịch Cát Bà. Với khoản cách là 150 km từ Hà
Nội đi Cát Bà, thời gian hành trình là 5 giờ, dài gấp 1,66 lần so với thời gian đi Hạ
Long - Quảng Ninh và 2,5 lần thời gian đi Tràng An - Ninh Bình. Cước phí giao
thông từ Hà Nội đi Cát Bà bình quân mất 209.000 đồng, đắt gấp 2 lần cước phí đi
thành phố Hạ Long và Khu du lịch Trang An - Ninh Bình.
Bảng 2.12: Bảng so sáng độ dài, chi phí và thời gian hành trình từ Hà Nội
đi một số điểm trung tâm du lịch và Cát Bà
Tuyến giao thông Độ dài
Thời gian hành trình
trung bình
Cước phí
HN - HP - Cát Bà 150 km 5 giờ 209.000
HP - TP Hạ Long 150 km 3 giờ 100.000đ
HN - Khu du lịch Tràng An - Ninh Bình 100km 2 giờ 100.000đ
*Nguồn: Tác giả
+ Chí phí Giao thông Hà Nội - Cát Bà = Chí phí tuyến HN - HP + Chi phí
HP - Cát Bà = 70.000 + 139.000 = 209.000 đ.
Cước phí giao thông đến Cát Bà đắt gấp 2 lần so với đi Hạ Long, Quảng Ninh
và Tràng An - Ninh Bình khiến chi phí chi cho nhu cầu cơ bản của khách du lịch
khi đi Cát Bà tăng cao hơn khi đến tham quan các Trung tâm du lịch trong khu vực
miền Bắc.
2.3.2.4. Chính sách phát triển du lịch bền vững Khu du lịch Cát Bà được dự
báo được những hệ lụy về xã hội và môi trường khi đẩy nhanh tốc độ phát triển du
lịch.
77
Việc phát triển du lịch tại Quần đảo Cát Bà khiến khoảng cách giàu nghèo
trong giai tầng dân cư ngày càng gia tăng. Những người được hưởng lợi ích từ du
lịch có điều kiện phát triển và trở nên giàu có, khiến khoảng cách về thu nhập của
người hưởng lợi ích từ du lịch và những người lao động không được hưởng lợi ích
từ lao động gia tăng. Mặt khác, do tác động của du lịch nên giá cả hàng hóa dịch vụ
tăng cao trong mùa du lịch, khiến những người lao động hưởng lương (công chức,
viên chức, người lao động ...) và một bộ phận nông dân, ngư dân phải chịu tác động
của việc tăng giá hàng hóa dịch vụ tiêu dùng. Do đó, dẫn đến tiềm ẩn nguy cơ về mâu
thuẫn xã hội, gây mất ổn định giữa những người hưởng lợi từ du lịch và những người
lao động, người hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Đây là yếu tố đe dọa đến việc
phát triển bền vững xã hôi của du lịch Cát Bà.
Mặt khác, ô nhiễm môi trường, nhất là ô nhiễm môi trường trên biên trên các
vịnh thuộc Quần đảo Cát Bà là rất đáng quan ngại, đe dọa đến sự phát triển bền
vững của huyện.
2.3.3. Cơ hội
Quần đảo Cát Bà được UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới
năm 2004. Năm 2013, Quần đảo Cát Bà được xếp hạng Di tích Quốc gia đặc biệt -
Danh lam thắng cảnh Quần đảo Cát Bà, Quần đảo Cát Bà có phần lớn diện tích là
Vườn Quốc Gia, Khu bảo tồn biển. Những danh hiệu này là công cụ hữu hiệu để
quảng bá du lịch Cát Bà đến với du khách trong nước và quốc tế.
Phát triển du lịch Cát Bà bền vững nhận được sự quan tâm đầu tư, ủng hộ
lớn của các tổ chức quốc tế, Chính phủ, TP Hải Phòng. Nhiều dự án đầu tư đã và
đang được triển khai đầu tư trên địa bàn đảo Cát Bà.
Quần đảo Cát Bà có vị trí thuận lợi nằm trong tam giác tăng trưởng năng
động nhất khu vực miền Bắc là Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh. Quần đảo Cát
Bà có vị trí liền kề với hai trung tâm du lịch Đồ Sơn và Hạ Long, đặc biệt là nằm
kề vịnh Hạ Long - Di sản thiên nhiên thế giới, một thương hiệu du lịch mạnh đã
được được đông đảo du khách trong nước và Quốc tế biết đến. Đây là điều kiện để
thuận lợi để liên kết du lịch và thu hút khách du lịch theo “dòng chảy” khách du
lịch giữa các trung tâm du lịch.
78
2.3.4. Thách thức
- Du lịch Cát Bà phát triển tự phát, thiếu các quy hoạch quản lý ngành và quy
hoạch không gian đô thị, do đó, việc phát triển đô thị du lịch thiếu mỹ quan, không
tương xứng với định hướng là trung tâm du lịch sinh thái của cả nước và quốc tế.
Do đó dẫn đến khó khăn trong công tác quản lý nhà nước về du lịch và bảo vệ tài
nguyên môi trường.
- Chưa xây dựng được chiến lược phát triển du lịch qua từng giai đoạn, dài
hạn, trung hạn và ngắn hạn. Do đó chưa có giải pháp phát triển cho du lịch được
hiệu quả.
- Hoạt động quảng bá du lịch không có tính kế hoạch, còn mang tính cục bộ.
Các cơ quan chức năng chưa làm tốt công tác phổ biến thông tin du lịch và quảng
bá tài nguyên du lịch tịch tại chỗ, trực quan. Du khách chưa được tư vấn kịp thời và
cung cấp đầy đủ về thông tin du lịch.
- Du lịch Cát Bà còn mang nặng tính thời vụ, do đó dẫn đến lãnh phí nguồn
lực đầu tư xã hội. Các khách sạn, nhà nghỉ và các cơ sở du lịch chỉ hoạt động chủ
yếu và mùa hè, và hoạt động cầm chừng vào mùa đông, do đó, dẫn đến lãng phí về
cơ sở vật chất của cơ sở kinh doanh du lịch do không có thu nhập vào mùa đông
nhưng chi phí bảo dưỡng, khấu hao, nhất là hao mòn vô hình về cơ sở vật chất vẫn
tiếp diễn. Giao thông đi lại cách trở, khó khăn.
- Cơ chế phân chia lợi ích từ du lịch giữa các doanh nghiệp, chính quyền và
cộng đồng dân cư địa phương còn bất cập, do đó không động viên, khuyến khích
cộng đồng dân cư, nhất là cộng đồng dân cư các xã, thị trấn sinh sống ở vùng đệm
Vườn Quốc gia tích cực tham gia bảo vệ môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên. Tình trạng săn bắt chim, thú, khai thác gỗ chưa được khắc phục triệt để.
Phần lớn cư dân sinh sống tại các xã vùng đệm của Vườn Quốc gia Cát Bà chưa
được hưởng lợi ích trực tiếp từ hoạt động du lịch.
- Du lịch Cát Bà chịu sự cạnh tranh trực tiếp của du lịch Hạ Long.
- Quần đảo Cát Bà chịu ảnh hưởng sâu sắc của biến đổi khí hậu, nước biển
dâng và bão và triều cường. Mùa du lịch Cát Bà vào mùa hè, nhưng mùa hè cũng là
79
mùa của Bão, nếu bão xảy ra nhiều sẽ ảnh hưởng đến việc thu hút khách du lịch
đến với Cát Bà.
- Biến đổi và suy thoái tài nguyên môi trường biển do tác động của các dự án
đầu tư ở khu vực quần đảo Cát Bà, nhất là sự tác động do việc xây dựng dự án
Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng.
2.3.5. Nguyên nhân của điểm yếu
2.3.5.1. Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức của xã hội đối với vai trò phát triển du lịch nói chung và phát
triển du lịch bền vững nói riêng còn hạn chế, quản lý nhà nước về du lịch còn thụ
động, thiếu chuyên nghiệp.
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với ngành du lịch thiếu tính ổn định,
chưa phát huy hiệu lực, hiệu quả; quản lý liên ngành, liên vùng còn hạn chế. Không
có tổ chức quản lý du lịch ở cấp huyện, dẫn đến sự thiếu hụt về thông tin quản lý và
các biện pháp cần thiết để thực hiện quản lý nhà nước.
Sự phối hợp các ngành, các cấp chưa được thường xuyên trong việc quản lý
các hoạt động xung quanh và trong các khu, điểm tham quan du lịch, nên nhiều
hoạt động dịch vụ tự phát gay mất trật tự, mỹ quan, không phù hợp theo quy hoạch
phát triển du lịch.
- Trình độ năng lực cán bộ quản lý, điều hành tour còn hạn chế, chưa tạo được
nhiều thiện cảm đối với du khách trong và ngoài nước đến với Cát Bà.
2.3.5.2. Nguyên nhân khách quan
Ngành Du lịch chịu tác động tiêu cực của những bất ổn chính trị, xung đột,
khủng bố, dịch bệnh, thiên tai, khủng hoảng kinh tế- tài chính của các quốc gia
trong khu vực và các thị trường truyền thống.
Sự cạnh tranh giữa các địa phương có sự tương đồng về nguồn tài nguyên và
loại hình du lịch đã ảnh hưởng trực tiếp đến các dòng khách truyền thống của Cát
Bà. Các sản du lịch còn trùng lắp với các địa phương trong vùng, chưa thực hiện
các giải pháp để đa dạng hóa sản phẩm tạo sản phẩm đặc thù riệng biệt, thị trường
còn hạn hẹp. Đầu tư còn giới hạn và trình độ năng lực của nguồn nhân lực chưa đáp
ứng kịp yêu cầu đổi mới, phát triển ngành.
80
Môi trường ô nhiễm, giá cả không được quản lý cũng tác động tới du lịch
Cát Bà.
Tiềm năng du lịch khá phong phú, nhưng vốn đầu tư khai thác thiếu, biện
pháp huy động vốn, kêu gọi đầu tư chưa kịp thời để động viên mọi nguồn vốn, mọi
thành phần kinh tế tham gia.
Công tác xúc tiến du lịch chưa được đẩy mạnh, chưa đi vào chiều sâu và chưa
nhắm đến các thị trường mục tiêu. Chưa phối hợp các tổ chức cũng như cung cấp
thông tin cần thiết hỗ trợ các doanh nghiệp tìm biện pháp đẩy mạnh thực hiện trực
tiếp kinh doanh lữ hành quốc tế, nên dù lượng khách tăng cao mà hiệu quả không
cao.
Tiểu kết chương 2
Qua những nội dung đã nghiên cứu ở chương 2 và căn cứ vào thực trạng chính
sách phát triển du lịch bền vững Khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng, có thể
đưa ra một số kết luận sau:
- Việc phát triển du lịch bền vững ở Khu du lịch Cát Bà trong những năm gần
đây đã có những đóng góp tích cực về mặt kinh tế, góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân địa phương.
- Tuy nhiên sự phát triển du lịch một cách mạnh mẽ cũng gây ra những tác
động tiêu cực tới tài nguyên, môi trường và đời sống xã hội của người dân địa
phương, phát triển du lịch chưa đi cùng với bảo vệ môi trường. Đó là dấu hiệu của
phát triển du lịch chưa bền vững.
Đây là cơ sở để tác giả nghiên cứu và tìm ra các cách thức và giải pháp
nhằm hoàn thiện chính sách phát triển du lịch bền vững Khu du lịch Cát Bà
trong tương lai.
81
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
TẠI KHU DU LỊCH CÁT BÀ, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
3.1. Quan điểm phát triển bền vững Khu du lịch Cát Bà
- Phát triển du lịch Cát Bà bền vững vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện Cát Hải nói riêng và thành phố Hải Phòng
nói chung. Phát triển du lịch Cát Bà trở thành ngành kinh tế trung tâm của huyện
Cát Hải.
- Đa dạng các loại hình và sản phẩm du lịch, thu hút đầu tư, tăng nhanh tỷ
trọng du lịch trong tổng GDP. Phát triển du lịch Cát Bà theo hướng chú trọng về
chất lượng tăng trưởng. Khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế so sánh về tài
nguyên du lịch, tạo tính khác biệt về các sản phẩm du lịch để nâng cao tính cạnh
tranh của Du lịch Cát Bà với các trung tâm du lịch trong khu vực Bắc Bộ và cả
nước.
- Ưu tiên phát triển các sản phẩm du lịch chất lượng cao, đồng thời phát triển
du lịch đại chúng để đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách; từng bước nâng cao
chất lượng, hiệu quả của du lịch Cát Bà.
- Phát triển du lịch đi đôi với bảo tồn và tôn tạo tài nguyên thiên nhiên và
phát triển văn hóa, nâng cao thu nhập, giải quyết sinh kế cho nhân dân địa phương.
Phát triển du lịch phải chú trọng bảo tồn các giá trị tài nguyên thiên nhiên mang
tính toàn cầu về sinh thái, đa dạng sinh học, cảnh quan môi trường và bảo tồn phát
triển các giá trị về văn hóa, lịch sử của cộng đồng dân cư vùng quần đảo Cát Bà.
- Quan tâm và chia sẻ lợi ích từ hoạt động du lịch cho cộng đồng dân cư, tạo
điều kiện để cộng đồng cư dân địa phương tham gia vào các hoạt động du lịch,
khuyến khích cộng đồng dân cư địa phương có trách nhiệm bảo vệ và bảo tồn tài
nguyên du lịch.
- Phát triển du lịch phải gắn liền với các yêu cầu bảo đảm an ninh biển đảo, an
ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
82
3.2. Mục tiêu, định hướng phát triển du lịch bền vững tại Khu du lịch Cát Bà,
thành phố Hải Phòng trong thời gian tới
3.2.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng đảo Cát Bà trở thành một trung tâm du lịch sinh thái rừng - núi -
biển - đảo của cả nước và quốc tế. Phát triển đảo Cát Bà trở thành điểm đến du lịch
xanh đẳng cấp quốc tế, nơi du khách có được những trải nghiêm tốt nhất và các giá
trị sinh thái - cảnh quan thiên nhiên mang tính đặc hữu toàn cầu.
3.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2020, du lịch Cát Bà đón 1.500.000 lượt khách, trong đó
có 500.000 lượt khách quốc tế. Đến năm 2020, du lịch Cát Bà đón khoảng
2.400.000 lượt khách, trong đó có khoảng 900.000 lượt khách quốc tế.
Phấn đấu đến năm 2015, du lịch Cát Bà có 4.700 buồng nghỉ, trong đó có
420 buồng nghỉ đạt tiêu chuẩn từ 4 đến 5 sao; 1050 buồng nghỉ đạt từ 1 đến 3 sao.
Đến năm 2030, du lịch Cát Bà có 6.200 buồng nghỉ, trong đó có 750 buồng nghỉ
đạt tiêu chuẩn từ 4 đến 5 sao, 2100 buồng nghỉ đạt từ 1 đến 3 sao.
Phấn đấu đến năm 2020, du lịch Cát Bà thu hút 6.100 lao động, trong đó có 3.200
lao động trực tiếp, 2.900 lao động gián tiếp; đến năm 2030, du lịch Cát Bà thu hút 10.400
lao động, trong đó có 5.000 lao động trực tiếp và 5.400 lao động gián tiếp.
Tổng thu từ khách du lịch đạt 1.050 tỷ đồng vào năm 2020 và 2.240 tỷ đồng
vào năm 2050.
Đến năm 2020, hoàn thiện và đưa vào sử dụng một số dự án đầu tư về du lịch Cát
Bà như: hoàn thiện hệ thống hạ tầng giao thông cầu, phà, cảng, bến tàu du lịch; nhà máy
xử lý rác thải, các hồ chứa nước ngọt, đường điện 110 kv từ nguồn vốn ngân sách. Huy
động nguồn xã hội hóa đầu tư hoàn thiện dự án khu đô thị du lịch Cái Giá, Khu nghỉ
dưỡng cao cấp và sân golf Xuân Đám...; xây dựng các tuyến cáp treo du lịch; triển khai dự
án đường motoray Cát Bà - Vườn Quốc gia.
3.2.3. Phương hướng phát triển bền vững du lịch Cát Bà
- Phát triển du lịch Cát Bà trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Cát Bà cùng
với Đồ Sơn, Hạ Long trở thành một trong những trung tâm du lịch của cả nước và
83
Quốc tế. Quần đảo Cát Bà trở thành khu kinh tế - du lịch, động lực phát triển mạnh
của thành phố và khu vực.
- Phát triển du lịch cao cấp kết hợp hài hòa với du lịch đại chúng.
- Phát triển du lịch bền vững gắn chặt với bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hóa dân tộc; giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường. Phát triển du lịch Cát Bà có bản
sắc riêng, tạo sự khác biệt về sản phẩm du lịch với thương hiệu Cát Bà Đảo ngọc
thuần khiết với thiên nhiên hoang sơ, nơi hội tụ những giá trị toàn cầu về sinh thái -
cảnh quan; là cửa đến không gian di sản thế giới ở vùng Duyên hải Đông Bắc; có
sức hấp dẫn mạnh ở Việt Nam và quốc tế.
- Xây dựng Quần đảo Cát Bà trở thành điểm đến du lịch xanh, trung tâm du
lịch đẳng cấp thế giới, xứng đáng với vị thế, tiềm năng, giá trị vốn có.
3.3. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển du lịch bền
vững Khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
3.3.1. Xây dựng chính sách phát triển du lịch bền vững Khu du lịch Cát
Bà cần đặt trong mối quan hệ với Quy hoạch du lịch Cát Bà và các quy hoạch
ngành liên quan theo mục tiêu bền vững
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện Cát Hải được xây
dựng và phê duyệt vào năm 2004. Qua 10 năm thực hiện, do sự tác động của nhiều
nguyên nhân nên đến nay một số nội dung quy hoạch không còn phù hợp, đòi hỏi
cần điều chỉnh, bổ sung quy hoạch làm căn cứ để hoạch định chiến lược, giải pháp
và lựa chọn các mục tiêu ưu tiên cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện Cát Hải
cũng sự phát triển du lịch Cát Bà.
Xây dựng và hoàn thiện quy hoạch phát triển du lịch Cát Bà bền vững là căn
cứ để xây dựng chiến lược, kế hoạch tổng thể và giải pháp phát triển du lịch Cát
Bà; đồng thời là điều kiện kiên quyết để phát triển du lịch Cát Bà bền vững trong
tương lai.
Du lịch là ngành kinh tế liên quan đến tổng thể các lĩnh vực của đời sống xã
hội, do đó để phát triển du lịch ngoài việc xây dựng các quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch du lịch cần xây dựng quy hoạch ngành liên quan
để bảo đảm sự phát triển hài hòa, bền vững của du lịch. Đối với Cát Bà, đó là các
84
quy hoạch về nuôi trồng hải sản, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch kiến trúc không
gian đô thị, quy hoạch về địa điểm xử lý rác thải, chất thải...
Về nguyên tắc xây dựng quy hoạch du lịch Quần đảo Cát Bà
- Quy hoạch du lịch Quần đảo Cát Bà phải phù hợp với Quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của huyện Cát Hải; Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố Hải Phòng; phù hợp với mục tiêu “Xây dựng đảo Cát Bà trở thành trung tâm du
lịch sinh thái của cả nước và quốc tế” đã được nêu ra trong Nghị quyết 16 của Ban
thường vụ Thành ủy về xây dựng và phát triển huyện Cát Hải đến năm 2020.
- Quy hoạch phải bảo đảm kết hợp hài hòa giữa việc vận dụng lý luận, kiến
thức khoa học, tầm nhìn của các chuyên gia và điều kiện thực tiễn của địa phương.
Quy hoạch phải có tính công khai trong quá trình lập và công bố quy hoạch. Bảo
đảm tính khả thi trong thực hiện quy hoạch.
- Quy hoạch du lịch Quần đảo Cát Bà trở thành một trung tâm du lịch “xanh”
đẳng cấp quốc tế. Quy hoạch phải dựa trên các nguyên tắc về phát triển bền vững là
phát triển du lịch gắn kết chặt chẽ với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và cải thiện
sinh kế và nâng cao mức sống của người dân địa phương. Quy hoạch bảo đảm phù
hợp với việc bảo tồn, phát triển TNDL và môi trường, giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hoá, lịch sử của địa phương, phát triển sinh kế và nâng cao mức sống cho cộng
đồng dân cư. Bảo đảm tính khả thi, cân đối giữa cung và cầu du lịch. Phát huy thế
mạnh để tạo ra sản phẩm du lịch đặc thù của các địa phương nhằm sử dụng hợp lý,
hiệu quả TNDL.
Nội dung quy hoạch Cát Bà và quy hoạch cụ thể các vùng, khu, tuyến,
điểm du lịch
Nội dung của quy hoạch phải xác định rõ vị trí, vai trò và lợi thế của du lịch
Cát Bà trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện Cát Hải và du lịch thành phố Hải
Phòng; phân tích, đánh giá tiềm năng, hiện trạng TNDL, thị trường du lịch, các
nguồn lực phát triển du lịch; xác định các quan điểm mục tiêu, tính chất quy mô
phát triển cho từng khu vực quy hoạch; đưa ra được các dự báo các chỉ tiêu và luận
chứng các phương án phát triển du lịch; xác định các danh mục các khu vực dự án
ưu tiên đầu tư, nhu cầu sử dụng đất, vốn đầu tư, nguồn nhân lực cho du lịch ở từng
85
khu vực; đánh giá được tác động môi trường, tính toán các yếu tố để bảo vệ được
TNDL và môi trường; xây dựng các cơ chế chính sách phù hợp để quản lý phát
triển du lịch theo quy hoạch.
* Quy hoạch các vùng du lịch:
Quy hoạch thị trấn Cát Bà thành đô thị du lịch văn minh hiện đại. Nơi tập
trung các khách sạn, nhà nghỉ, các khu nghỉ dưỡng du lịch, trung tâm thương mại,
nhà hàng, cửa hàng bán hàng lưu niệm.
Quy hoạch phát triển các trung du lịch cộng đồng, du lịch xanh và du lịch
sinh thái tại các xã Việt Hải, Phù Long, Xuân Đám, Gia Luận, Thôn Liên Minh, xã
Trân Châu và Làng chài trên vịnh Bến Bèo, vịnh Lan Hạ.
Quy hoạch Vườn Quốc gia trở thành một trung tâm du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng và chữa bệnh và trung tâm giáo dục bảo vệ môi trường.
* Quy hoạch phát triển các loại hình du lịch:
- Du lịch tham quan: Quần đảo Cát Bà có cảnh quan thiên nhiên đẹp và kỳ
vĩ, do đó, mỗi điểm đến, mỗi làng, xã trên đảo Cát Bà đều là điểm đến tham quan
ngắm cảnh hấp dẫn, trong đó tập trung quy hoạch tham quan ngắm cảnh vịnh thuộc
quần đảo Cát Bà; tham quan các điểm cao như Pháo đài Thần Công, Đỉnh Cao
vọng, Rừng Kim Giao; tham quan hệ thống các hang, động như: Động Hoa Cương
(Gia Luận), Động Thiên Long (xã Phù Long), Hang Quân y (Trân Châu), Động
Trung Trang (Vườn Quốc Gia); Quần đảo Long Châu và Ngọn Hải Đăng, đảo Long
Châu.
- Du lịch sinh thái: Phát triển chủ yếu ở khu vực Vườn Quốc gia Cát Bà với
các điểm đến chính là: Rừng kim giao, đỉnh Ngự Lâm, Mây Bầu, Ao ếch, Làng
Việt Hải, Rừng ngập mặt xã Phù Long, khu vực Giỏ Cùng trên vịnh Lan Hạ...
- Du lịch nghỉ dưỡng: Điểm đến là các bãi tắm Cát Cò I, Cát Cò II, Cát Cò 3,
Cát Dứa, Cát Ông, Năm Cát...
- Du lịch cộng đồng: Điểm đến là các làng Việt Hải, Phù Long, Gia Luận,
Xuân Đám, Thôn Liên Minh xã Trân Châu..
- Du lịch thể thao, mạo hiểm: với các hoạt động chủ yếu là chơi thể thao,
Leo núi, lặn biển: Điểm đến là khu nghỉ dưỡng sân golf Xuân Đám, khu vực xã
86
Viêt Hải, Nam Cát, Ba Trái đào, Đảo Long Châu...
- Du lịch văn hóa, tâm linh, lễ hội : Lễ hội Làng Cá 31.3; Lễ hội cầu ngư thị
trấn Cát Hải 21 tháng giêng; lễ hội Xa Mã Hoàng châu 10.6; hệ thống các đền, chùa
trên đảo: Đền Hiền Hào, Đền Gia Luận, Đền Xuân Đám, Chùa Linh Ứng
Về quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển du lịch
Sau khi Quy hoạch du lịch Cát Bà được phê duyệt, Ủy ban nhân dân huyện Cát
Hải có trách nhiệm công bố, cung cấp thông tin về quy hoạch để các tổ chức cá nhân
liên quan triển khai thực hiện và tham gia giám sát việc thực hiện quy hoạch.
Việc thực hiện các dự án phát triển du lịch, dự án có ảnh hưởng đến việc khai thác
và phát triển tài nguyên du lịch. Do đó, các dự án đầu tư vào địa bàn Quần đảo Cát Bà
phải phù hợp với quy hoạch đã được UBND thành phố phê duyệt, các dự án thực hiện
phải có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương và các Sở, Ngành chức
năng của thành phố có liên quan để bảo đảm kiểm soát chặt chẽ quy hoạch theo cơ chế
giữa quản lý theo chuyên ngành và quản lý tại địa phương.
Trong quá trình cấp phép đầu tư các dự án, tuân thủ và thực hiện nghiêm theo
quy hoạch. Tuân thủ nghiêm mục đích sử dụng đất dành cho các phân khu chức năng
theo quy hoạch, hạn chế việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy hoạch đã
được duyệt. Xác định rõ từng khu đất dành cho các công trình kết cấu hạ tầng du lịch,
cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch trong các khu, tuyến điểm du lịch theo quy hoạch đã
được phê duyệt, quyết định và công bố. Không giao, cho thuê đất đối với dự án đầu tư
trái quy hoạch, dự án đầu tư có ảnh hưởng tiêu cực đến TNDL và môi trường. Tăng
cường tuyên truyền, hướng dẫn để mọi tổ chức cá nhân và cộng đồng dân cư có trách
nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quy hoạch phát triển du lịch đã được phê duyệt. Xử lý
nghiêm những trường hợp vi phạm quy hoạch phát triển du lịch.
3.3.2. Cần nhấn mạnh tới công tác tuyên truyền, quảng bá, các hoạt động
xúc tiến du lịch
Đây là một trong những giải pháp cần được ưu tiên đối với chính sách này vì
phát triển du lịch gắn với bền vững còn chưa được nhiều người dân biết tới.
- Tăng cường công tác quảng bá du lịch trên hệ thống các cơ quan thông tin đại
chúng trong nước và quốc tế. Đầu tư nâng cấp trang website của du lịch Cát Bà
87
(www.catba.com.vn) theo nhiều thứ tiếng như: tiếng Việt, tiếng Anh, Tiếng Nhật,
Tiếng Trung..). Đăng tải cụ thể, đầy đủ thông tin trên về du lịch Cát Bà trên trang
website du lịch Cát Bà để du khách dễ dàng truy cập và tìm hiểu thông tin như:
+ Thông tin về tài nguyên du lịch, cảnh quan thiên nhiên; các tour, tuyến,
điểm tham quan du lịch, các cơ sở lưu trú, khu nghỉ dưỡng, nhà hàng, các bãi tắm,
hang động...
+ Thông tin về giao thông đi và đến: khoảng cách, đường đi, các loại phương
tiện, tuyến vận chuyển, ngày giờ hoạt động của tàu, xe ...
+ Thông tin về các tài nguyên du lịch nhân văn (di tích lịch sử văn hóa, đền,
chùa, miếu) và văn hóa bản địa.
+ Thông tin về các trung tâm thông tin, lực lượng hỗ trợ khách du lịch, cứu
hộ, cứu nạn, cảnh sát, bệnh viện....
+ Thông tin về giá cả hàng hóa, dịch vụ, hàng lưu niệm, ẩm thực....
3.3.3. Cần tập trung hơn vào các giải pháp nhằm bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên và môi trường tự nhiên
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi
trường; lựa chọn những thông điệp ý nghĩa để tuyên truyền trực quan. Tổ chức tốt
các hoạt động truyền thông nhân các sự kiện môi trường và các cuộc thi tìm hiểu về
môi trường và tài nguyên du lịch Cát Bà. Nghiên cứu và đưa chương trình giáo dục
môi trường và tìm hiểu giá trị tài nguyên thiên nhiên Quần đảo Cát Bà vào chương
trình học tập ngoại khóa của học sinh các trường học phổ thông trên địa bàn huyện.
Kinh nghiệm về tuyên truyền bảo vệ môi trường có hiệu quả nhất là tuyên truyền
cho trẻ em để tạo lan tỏa trong gia đình và xã hội.
- Triển khai thực hiện nghiêm các quy định về Luật bảo vệ và phát triển
rừng, Luật bảo vệ môi trường, Luật bảo vệ đa dạng sinh học và các văn bản pháp
luật về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học. Thực hiện nghiêm các
cam kết, điều quốc tế về bảo vệ môi trường Quần đảo Cát Bà và quy chế quản lý
Khu dự trữ sinh quyển Quần đảo Cát Bà.
- Tăng cường hoạt động tuần tra, kiểm soát và bảo vệ rừng; đấu tranh, ngăn
chặn và xử lý nghiêm các đối tượng săn, bắt động vật, khai thác lâm sản trái phép;
88
đấu tranh, kiểm tra, xử lý các nhà hàng, các tụ điểm mua bán, chế biến thức ăn có
nguồn gốc từ động vật hoang dã; tổ chức chiến dịch toàn dân bài trừ, tố giác các đối
tượng săn bắt, buôn bán, vận chuyển động vật hoang dã và sử dụng thức ăn có
nguồn gốc từ động vật hoang dã trên địa bàn huyện.
- Khuyến khích ứng dụng phát triển và sử dụng công nghệ tiết kiệm năng
lượng, năng lượng sạch, thân thiện với môi trường trong các cơ sở dịch vụ, du lịch.
Khuyến khích phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch có trách nhiệm với môi
trường, nhất là du lịch sinh thái, du lịch xanh.
3.3.4. Đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật
- Tiếp tục ưu tiên đầu tư nâng cấp hệ thống hạ tầng du lịch. Tranh thủ sự hỗ
trợ nguồn vốn của Trung ương và thành phố để đầu tư, nâng cấp, mở rộng các công
trình hạ tầng kỹ thuật, giao thông như: Đường xuyên đảo, bến tàu du lịch, nâng cấp
các tuyến phà Bến Gót - Cái Viềng, Gia Luận - Tuần Châu. Khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư tham gia đầu tư kinh doanh du lịch tại Cát Bà.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài (vốn FDI) vào du lịch Cát Bà, nhất là mời gọi các tập đoàn
kinh doanh du lịch có uy tín trong khu vực và thế giới để học tập kinh nghiệm quản
lý, nghiệm vụ và kết hợp đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ.
- Tiếp tục tranh thủ nguồn vốn Trung ương theo Quyết định 439/QĐ-TTg
ngày 03/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ để đầu tư và đưa vào sử dụng các hồ
chứa nước ngọt Phù Long, Trân Châu, Xuân Đám và Việt Hải ...phục vụ sinh hoạt
của nhân dân và du lịch
- Đầu tư và đưa vào vận hành hệ thống đường dây tải điện 110 kv Chợ rộc
Cát Bà.
- Đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác, lò đốt rác và hệ thống các công trình
xử lý nước thải trên đảo Cát Bà.
- Xây dựng hệ thống xe buýt thân thiện với môi trường hoạt động vận tải
hành khách trong phạm vi đảo. Nghiên cứu xây dựng tuyến đường mono rail xuyên
đảo Phù Long - Vườn Quốc gia Cát Bà - Trung tâm du lịch Cát Bà. Tiến tới loại bỏ
hoàn toàn phương tiện giao thông tư nhân vào đảo Cát Bà. Xây dựng Cát Bà trở
89
thành trung tâm du lịch có hệ thống giao thông công cộng hiện đại, tạo cho Cát Bà
một không gian giao thông khác biệt, một hòn đảo du lịch sinh thái không có tiếng
còi xe ô tô, không sử dụng phương tiện giao thông tư nhân trên các tuyến du lịch.
Mọi phương tiện tư nhân đến Cát Bà sẽ được để lại bãi xe đầu mối khu vực Bến
Gót, đảo Cát Hải và bãi xe đảo Tuần Châu; khách du lịch sau khi lên đảo Cát Bà sẽ sử
dụng hệ thống se buýt công cộng thân thiện với môi trường trên đảo Cát Bà.
- Tiếp tục khuyến khích các doanh nghiệp, nhà đầu tư xây dựng các khách
sạn, các khu nghỉ dưỡng cao cấp, các khu vui chơi giải trí. Phấn đấu đến năm 2015
có 420 buồng nghỉ đạt tiêu chuẩn từ 4 đến 5 sao. Đến năm 2020, du lịch Cát Bà có
có 750 buồng nghỉ đạt tiêu chuẩn từ 4 đến 5 sao. Ưu tiên xây dựng các trung tâm
nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe kết hợp du lịch, trung tâm thương mại... Phát triển
đội tàu du lịch theo hướng nâng cao chất lượng, dịch vụ.
- Đầu tư tôn tạo các điểm di tích lịch sử văn hóa, các khu di chỉ khảo cổ học
thành một điểm đến du lịch. Xây dựng Nhà văn hóa và Thông tin huyện Cát Hải để
trưng bày, giới thiệu về lịch sử phát triển, văn hóa bản địa và tài nguyên thiên
nhiên, điểm đến du lịch huyện Cát Hải. Đầu tư xây dựng nhà văn hóa các xã phát
triển du lịch công đồng theo hướng kết hợp giữa công năng sử dụng hoạt động văn
hóa địa phương và bảo tàng giới thiệu lịch sử, phong tục, tập quán, văn hoa bản địa
của cư dân và tài nguyên du lịch. Xây dựng Nhà văn hóa và Trung tâm thông tin
huyện Cát Hải và Nhà văn hóa các xã trở thành một điểm tham quan trong các tour
du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng. Việc xây dựng và sắp đặt, giới thiệu trong các
nhà văn hóa cần nghiên cứu thấu đáo, thực hiện nghiêm túc và thuê đơn vị tư vấn,
các họa sỹ để thực hiện.
- Khi cấp phép các dự án đầu tư trên địa bàn khu vực Cát Bà, chính quyền
thành phố và của huyện Cát Hải cần tính tới việc giành diện tích đất cho đầu tư xây
dựng các công trình phúc lợi và sinh hoạt cộng đồng, công viên, sân vận động,
quảng trường, nơi sinh hoạt tập thể của cộng đồng.
3.3.5. Đào tạo nguồn nhân lực
Căn cứ bảng phân tích thực trạng lao động du lịch Cát Bà có thể nói, đào tạo
nguồn nhân lực cho du lịch Cát Bà là một yêu cầu đòi hỏi thiết thực, cấp bách. Để
90
đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho du lịch, cần triển khai đồng bộ nhiều giải pháp
để đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng lao động của du lịch Cát Bà, cụ
thể như sau:
- Lựa chọn cán bộ có năng lực cử đi tham gia đào tạo chuyên sâu về du lịch;
xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý du lịch có phẩm chất và năng lực, có tư duy hệ
thống, có cách tiếp cận với những ý tưởng mới, sáng tạo và có tâm huyết, trách
nhiệm, đủ sức tham mưu cho lãnh đạo chính quyền địa phương thực hiện một cách
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn.
- Tổ chức điều tra nhu cầu lao động trong ngành du lịch. Phối hợp với các
doanh nghiệp, các cơ sở đào tạo tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ du
lịch (lễ tân, buồng, bàn, nấu ăn), ngoại ngữ cho đội ngũ lao động trong ngành du
lịch tại Cát Bà, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch Cát Bà.
- Mở các lớp dạy về kỹ năng, nghiệp vụ du lịch cho những người dân trực
tiếp tham gia làm du lịch cộng đồng.
- Ưu tiên cho đào tạo hướng dẫn viên và diễn giải viên du lịch, chú trọng đào
tạo hướng dẫn viên, diễn giải viên là người dân bản địa; nâng cao chất lượng và tính
chuyên nghiệp của đội ngũ hướng dẫn viên, diễn giải viên. Đào tạo diễn giải viên là
yêu cầu bắt buộc đối với việc phát triển du lịch sinh thái và du lịch xanh...
- Tổ chức các cuộc thi về tay nghề, nghiệp vụ du lịch như đầu bếp giỏi, lễ tân
giỏi, bartender giỏi...để qua đó khuyến khích lực lượng lao động tự học tập, sáng
tạo, nâng cao tay nghề, nghiệp vụ du lịch. Khuyến khích các doanh nghiệp tự đào
tạo và liên kết đào tạo tay nghề, nghiệp vụ về du lịch.
- Yêu cầu các doanh nghiệp khi tuyển dụng lao động làm việc trong ngành
du lịch bắt buộc phải qua đào tạo về nghiệp vụ du lịch.
3.3.6. Tăng cường liên kết du lịch và phát triển sản phẩm du lịch Cát Bà
Do du lịch là hoạt động có tính chất liên vùng và xã hội hóa cao, do đó phát
triển du lịch đòi hỏi phải đẩy mạnh các hoạt động liên kết. Đối với du lịch Cát Bà
một yêu cầu có tính bắt buộc là phải đẩy mạnh các hoạt động liên kết với các trung
tâm du lịch Hạ Long, Vân Đồn, Đồ Sơn... trong việc khai thác tài nguyên, bảo tồn
và quảng lý tài nguyên du lịch, xây dựng sản phẩm du lịch, xúc tiến quảng bá điểm
91
đến, đào tạo nguồn nhân lực, cung cấp các dịch vụ giao thông vận tải, nghỉ dưỡng.
Đồng thời, liên kết với các công ty lữ hành, doanh nghiệp trong và ngoài nước
trong việc xúc tiến quảng bá, phát triển sản phẩm du lịch và tổ chức các tour, tuyến
du lịch.
Đẩy mạnh các hoạt động liên kết trong việc thu hút khách du lịch đến với
Cát Bà. Bản thân các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch, các cơ quan chức
năng xúc tiến du lịch Cát Bà cần đẩy mạnh các hoạt động tiên kết và tạo mối quan
hệ gắn bó với các doanh nghiệp lữ hành ở Hải Phòng, Hà Nội, Hạ Long và Đồ Sơn
trong việc marketing, thu hút khách du lịch và tổ chức các tour du lịch liên kết đến
với Cát Bà cũng như các trung tâm du lịch trong khu vực liên kết.
Đề nghị Tổng cục Du lịch hỗ trợ, giúp đỡ địa phương trong việc tổ chức các
hoạt động xúc tiến, liên kết, thu hút khách du lịch quốc tế bằng các hình thức như:
tổ chức các hội nghị các doanh nghiệp Lữ hành, đăng cai giới thiệu và mời các
công ty lữ hành quốc tế ở các thị trường truyền thống đến khảo sát, tham quan tại
Cát Bà.
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về chính sách phát triển du lịch bền vững và
đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tại Khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải
Phòng, tác giả đã xây dựng một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách này trong tương lai tại địa bàn nghiên cứu. Có rất nhiều biện pháp được
tác giả nghiên cứu và xây dựng như:
- Xây dựng chính sách phát triển du lịch bền vững Khu du lịch Cát Bà cần
đặt trong mối quan hệ với Quy hoạch du lịch Cát Bà và các quy hoạch ngành liên
quan theo mục tiêu bền vững
- Cần nhấn mạnh tới công tác tuyên truyền, quảng bá, các hoạt động xúc tiến
du lịch
- Cần tập trung hơn vào các giải pháp nhằm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và
môi trường tự nhiên
- Đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật
92
- Đào tạo nguồn nhân lực
- Tăng cường liên kết du lịch và phát triển sản phẩm du lịch Cát Bà
Để phát triển du lịch bền vững tại Khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
thông qua xây dựng chính sách có hiệu quả, các biện pháp này cần được thực hiện
đồng bộ, có sự tham gia của các bên có liên quan.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Quần đảo Cát Bà có diện tích tự nhiên là 33.670 ha, bao gồm 13.478 ha đất
tự nhiên và 20.192 ha mặt biển. Quần đảo Cát bà có 388 hòn đảo, lớn nhỏ, trong đó
có đảo lớn nhất là đảo Cát Bà. Quần đảo Cát Bà có những giá trị đặc biệt về tài
nguyên du lịch sinh thái như: hệ sinh thái biển, rừng nhiệt đới trên đảo đá vôi, rừng
ngập mặn, hệ thống hang động núi đá vôi...được đánh giá là nơi hội tụ đầy đủ các
hệ sinh thái tiêu biểu của Việt Nam. Ngoài ra, Quần đảo Cát Bà là nơi lưu giữ
nhiều di chỉ khảo cổ học có giá trị, tiêu biểu nhất là di chỉ Cái Bèo.
Ngày nay, Cát Bà đã và đang được đông đảo du khách và bạn bè trong nước
và quốc tế biết đến là quần đảo có những giá trị đặc biệt về đa dạng sinh học, mỹ
học, cấu trúc địa chất, địa mạo và di chỉ khảo cổ học, tạo lên hình ảnh Quần đảo
Cát Bà là một trong những điểm du lịch sinh thái hấp dẫn nhất của cả nước.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, du lịch Cát Bà cũng đang phải
đối diện với nhiều thách thức, tiềm ẩn nguy cơ tác động tiêu cực đến phát triển du
lịch bền vững của du lịch Cát Bà. Nhận thức về điều đó, nên tác giả mạnh dạn
nghiên cứu thực trạng du lịch Cát Bà giai đoạn 2009 – 2015 để xây dựng mục tiêu,
phương hướng và đề ra giải pháp phát triển bền vững du lịch Cát Bà trong thời gian
tới.
93
Trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ thì khả năng tổng hợp, bao quát toàn diện
những vấn đề mang tính vĩ mô liên quan đến phát triển du lịch bền vững Cát Bà
chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết, song với tâm huyết của mình, tác giả mong
muốn luận văn sẽ đóng góp nhất định vào việc phát triển bền vững du lịch Cát Bà.
Qua nghiên cứu đề tài luận văn này, tác giả xin đề nghị:
- Đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố thành lập Trung tâm Môi trường Quần
đảo Cát Bà trực thuộc huyện Cát Hải để làm nhiệm vụ theo dõi, đánh giá, tổng hợp
thông tin và tham mưu xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường về tài nguyên thiên
thiên và môi trường Quần đảo Cát Bà; đồng thời làm nhiệm vụ là đầu mối thống
nhất tiếp nhận các dự án từ các các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước về
bảo vệ môi trường; thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, tổ chức các hoạt động truyền
thông môi trường và tổ giáo dục môi trường cho các trường học trong và ngoài
huyện Cát Hải đến học tập, tìm hiểu về môi trường.
- Thành lập Ban Quản lý Khu bảo tồn biển Cát Bà theo Quyết định số
742/QĐ-TTg của Thủ tướng Phính phủ.
- Đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố, huyện Cát Hải kiên quyết không giao
đất cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các dự án du lịch nghỉ dưỡng trên các
đảo, bãi cát nằm trong các vịnh Bến Bèo và vịnh Lan Hạ. Không đồng ý cho triển
khai các dự án du lịch thuộc diện tích Vườn Quốc gia Cát Bà trên các đảo thuộc các
Vịnh Bến Bèo và vịnh Lan Hạ. Có kế hoạch di dời các cơ sở kinh doanh lưu trú ra
khỏi khu vực vịnh Bến Bèo, Vịnh Lan Hạ. Bởi việc đầu tư xây dựng các dự án nghỉ
dưỡng trên các đảo nằm trong các vịnh Lan Hạ làm phá vỡ cảnh quan môi trường
vịnh Lan Hạ, ảnh hưởng đến môi trường do các cơ sở lưu trú trên xả xuống biển;
các cơ sở này không đảm bảo các yêu cầu về an toàn, y tế cho du khách. Mặt khác,
các cơ quan chức năng khó kiểm soát hoạt động của các tổ chức và cá nhân do địa
bàn cách trở, tiềm ẩn nhiều nguy cơ về an ninh trật tự và đe dọa trực tiếp đến yêu
cầu phát triển bền vững của du lịch Cát Bà.
94
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Phát triển du lịch bền vững tại Khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng,
Nội san Khoa Hành chính học, tháng 3/2017
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1996), Báo cáo chính trị của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Hà
Nội.
2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2007), Nghị quyết số 09/NQ-TƯ
ngày 9/2/2007 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, Hà Nội.
3. Ban thường vụ Thành ủy Hải Phòng, Thông báo số 82- TB/TU ngày
04/8/2012 sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết 09 – NQ/TU ngày 22/11/2006
của Ban thường vụ Thành ủy về phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2006
– 2010 định hướng đến 2020, Hải Phòng.
4. Ban thường vụ Thành ủy Hải Phòng, Nghị Quyết số 09-NQ/TU ngày
22/11/2016 của Ban thường vụ Thành ủy về phát triển du lịch Hải Phòng giai
đoạn 2006 – 2010 định hướng đến năm 2020, Hải Phòng.
5. Câu lạc bộ hưu trí du lịch Thành phố Hải Phòng(2005), 50 năm du lịch hải
Phòng, NXB Hải Phòng, Hải Phòng.
6. Chính phủ, Nghị định 92/2007/NĐ-CP ngày 1/6/2007 của Chính phủ về
việc hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều tại Luật Du lịch, Hà Nội.
7. Cục xúc tiến Việt Nam(2002), Sản phẩm và làng nghề Việt Nam, Hà Nội.
8. Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa, Giáo trình Kinh tế du lịch,
Trường Đại học Kinh tế quốc dân 2008, Hà Nội.
9. Nguyễn Hữu Hải (chủ biên), Giáo trình Hoạch định và phân tích chính
sách công, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2008.
10. Hội đồng lịch sử Thành phố Hải Phòng (1990), Địa chí Hải Phòng-tập
1, Sở Văn hóa thông tin Hải Phòng, Hải Phòng.
11. Hội đồng lịch sử Thành phỗ Hải Phòng (1993), Lược khảo đường phố Hải
Phòng, NXB Hải Phòng, Hải Phòng.
96
12. Trần Ngọc Hương, Phát triển du lịch ở Hải Phòng trong bối cảnh hội
nhập quốc tế, Luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị, 2012.
13. Phạm Trung Lương (chủ biên), Tài nguyên và môi trường du lịch
Việt Nam, NXB Giáo dục 2000, Hà Nội.
14. Lê Chi Mai, Những vấn đề cơ bản về chính sách và qui trình chính
sách, NXB Đại học Quốc gia, thành phố Hồ Chí Minh, 2001.
15. Phạm Thị Khánh Ngọc, Du lịch Hải Phòng- Thực trạng, phương
hướng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ kinh tế của, 1999.
16. Quốc hội, Hiến pháp 2013.
17. Quốc hội, Luật Du lịch (44/2005/QH11 ngày 15/6/2005).
18. Trần Đức Thanh (2005), Nhập môn khoa học du lịch , NXB ĐHQG, Hà Nội
19. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011
của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
20. Hồ Thị Kim Thoa, đề tài NCKH cấp Bộ “Tổng quan hệ thống chính
sách phát triển du lịch Việt Nam”, Viện Nghiên cứu phát triển du lịch 2014,
Hà Nội.
21. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 2163/QĐ-TTg ngày 30/12/2013
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “ Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
vùng Đồng Bằng số Hồng và Duyên hải Đông Bắc đến năm 2020 tầm nhìn
đến năm 2030”.
22. Trần Mạnh Thường(2005), Việt Nam Văn hóa & Du lịch, NXB Thông tấn,
Hà Nội.
23. Tạ Duy Trinh, Du Lịch Hải Phòng (Guide book), NXB Hải Phòng,
Hải Phòng 2001.
24. Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng, Báo cáo số 239/BC –UBND
ngày 06/11/2015 Báo cáo tiềm năng du lịch và định hướng phát triển du lịch
của thành phố Hải Phòng, Hải Phòng.
97
25. Bùi Thị Hải Yến (2009), Tuyến điểm du lịch Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà
Nội.
CÁC TRANG WEB
www.haiphong.gov.vn
www.vi.wikipedia.org
www.dulichhaiphong.gov.vn
www. diemtinviet.com
www.diendankienthuc.net
BẢNG CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
VỀ SỬ DỤNG CÁC DỊCH VỤ DU LỊCH TẠI KHU DU LỊCH CÁT BÀ,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Để phục vụ nghiên cứu đề tài “Chính sách phát triển du lịch bền vững Khu
du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng”, nhóm nghiên cứu mong muốn khảo sát nhu
cầu của quý anh/chị liên quan tới chính sách này. Các câu hỏi dưới đây chỉ nhằm
phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Rất mong sự hợp tác của quý anh/chị.
1. Anh/chị đến từ đâu:
2. Anh/chị bao nhiêu tuổi (đánh dấu X vào ô tương ứng)
Dưới
31
31-35 36-40 41-45 46-50 51-55 56-60 Trên 60
3. Giới tính (đánh dấu X vào ô tương ứng):
98
Nam Nữ
4.Dân tộc (đánh dấu X vào ô tương ứng):
Dân tộc kinh Dân tộc thiểu số
5. Tôn giáo (đánh dấu X vào ô tương ứng):
Không Khác
6. Đây là lần thứ bao nhiêu anh/chị đến Cát Bà:
7.Anh/chị thường đi du lịch với ai?
Bạn bè
Đồng nghiệp
Gia đình
Người yêu
Một mình
Khác
8. Mục đích của anh/chị đến đây là
Du lịch thuần túy
Thăm người thân
Công tác
Học tập
Dự hội nghị
Lý do khác (ghi rõ).
9. Anh/chị thường lưu lại Cát Bà bao lâu?
......................................................................................................................................
10. Anh/chị biết đến Khu du lịch Cát Bà thông qua kênh thông tin nào? (đánh dấu x
vào ô tương ứng)
Báo, tạp chí
Ti vi
99
Radio
Bạn bè, người thân, đồng nghiệp
Tờ rơi
Đại lý du lịch
Internet
Sách hướng dẫn du lịch
11. Anh/chị vui lòng có biết đánh giá của mình về các hoạt động du lịch tại Khu
du lịch Cát Bà
Dịch vụ
Rất hài
lòng
Hài
lòng
Không hài
lòng
Rất
không hài
lòng
Ý kiến
khác
Toàn chuyên đi
Phong cảnh
Môi trường
Quà lưu niệm
Giao thông
Dich vụ giải trí, thể thao
Món ăn
Phong ngủ
Chất lượng của nhân viên
Các tour du lịch
Môi trường an ninh
Sự thân thiện của cư dân
12. Anh/chị hãy sắp xếp các loại hình du lịch sau đây tại Khu du lịch Cát Bà theo
thứ tự ưu tiên từ thấp đến cao?
Chỉ tiêu
Tham quan làng nghề
100
Du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Cát Bà
Tham gia các họat động thường nhật của
người địa phương (câu cá, thẻ mực,)
Tham gia các lễ hội truyền thống
Tham quan các thắng cảnh thiên nhiên
Mua sắm hàng lưu niệm
Họat động khác (ghi rõ).....................................
13. Anh/chị có đề nghị gì để phát triển du lịch nơi đây?
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
CẢM ƠN VÌ SỰ HỢP TÁC CỦA ANH/CHỊ
DANH MỤC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
2.1 Bảng 2.1.Thống kê cơ sở vật chất trong phục vụ du lịch giai đoạn
2009 - 2015
45
2.2. Bảng 2.2. Cơ cấu các ngành kinh tế của huyện Cát Hải
giai đoạn 2009- 2015
50
2.3 Bảng 2.3: Thống kê kết quả hoạt động kinh doanh du lịch Cát 51
101
Bà giai đoạn 2009 - 2015
2.4 Bảng 2.4. Thống kê số lượng khách du lịch thành phố Hải Phòng giai
đoạn 2009 – 2015
52
2.5 Bảng 2.5. Thống kế số thu ngân sách từ du lịch giai đoạn 2009 – 2015 56
2.6 Bảng 2.6 Bảng tổng hợp điều tra về mức độ hài lòng của
khách du lịch đối với các dịch vụ du lịch Cát Bà (%)
60
2.7 Biểu 2.7. Số liệu so sánh về du lịch Cát Bà và du lịch Hạ Long
giai đoạn 2009 – 2015
61
2.8 Bảng 2.8. Thống kê tổng số lượng khách du lịch
qua các tháng giai đoạn 2009 - 2015
62
2.9 Bảng 2.9: Thống kê tổng số lượng khách quốc tế qua các
thánggiai đoạn 2009 - 2015
64
2.10 Bảng 2.10: Thống kê tổng số lượng khách trong nước qua các
tháng giai đoạn 2009 - 2015
65
2.11 Bảng 2.11: Bảng giá vé tàu, xe tuyến Cát Bà - Hải Phòng và
ngược lại
67
2.12. Bảng 2.12: Bảng so sáng độ dài, chi phí và thời gian hành trình
từ Hà Nội đi một số điểm trung tâm du lịch và Cát Bà
68
DANH MỤC HÌNH
Hình Tên hình Trang
1.1 Hình 1.1. Quan niệm về phát triển bền vững 18
1.2 Hình 1.2. Tam giác mục tiêu phát triển du lịch bền vững 25
2.1 Hình 2.1. Biểu đồ cơ cấu độ tuổi lao động du lịch Cát Bà 44
102
2.2 Hình 2.2. Tỷ trọng bình quân GDP các ngành kinh tế
huyện Cát Hải giai đoạn 2009 – 2015
50
2.3 Biểu đồ 2.3. Biểu đồ cơ cấu trình độ lao động du lịch Cát Bà 58
2.5 Hình 2.4. Biểu đồ so sánh số lượng khách du lịch Cát Bà
và du lịch Hạ Long giai đoạn 2009 - 2015
61
2.6 Hình 2.5: Biểu đồ so sánh doanh thu từ du lịch Cát Bà và du lịch Hạ Long
giai đoạn 2009 - 2015
61
2.7 Hình 2.6. Đồ thị biểu diễn tổng số lượng khách du lịch đến Cát
Bà qua các tháng giai đoạn 2009 – 2015
63
2.8 Hình 2.7. Đồ thị biểu diễn lượng khách du lịch quốc tế đến Cát
Bà giai đoạn 2009 – 2015
64
2.9 Hình 2.8 .Đồ thị biểu diễn lượng khách du lịch trong nước đến
Cát Bà qua các tháng giai đoạn 2009 - 2015
66
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_chinh_sach_phat_trien_du_lich_ben_vung_khu_du_lich.pdf