Trong khi trình độ phát triển của mỗi ngân hàng và đặc điểm của các nền
kinh tế khác nhau, các NHTM ở các nƣớc khác nhau có thể dựa trên các nội dung
trong Hiệp định Basel II để xây dựng các khuôn khổ quản trị rủi ro của ngân hàng
mình. Hiệp định Basel II đặc biệt có ý nghĩa đối v ới các NHTM tại các nƣớc đang và
chậm phát triển, vì các quốc gia này đƣợc ứng dụng các kinh nghiệm và giải pháp
quản trị rủi ro tiên tiến mà không cần trải qua công tác nghiên cứu và phát triển.
- Mặc dù chiếm từ 70% đến 80% thị phần dịch vụ tài chính – ngân hàng
Việt Nam, hệ thống 5 NHTM Nhà nƣớc đƣợc đánh giá là yếu kém nhất về công tác
quản trị rủi ro với hàng loạt các tồn tại lớn. Cơ cấu tổ chức để thực hiện quản trị rủi
ro vừa thiếu, vừa yếu. Hầu hết mới chỉ thực hiện các nghiệp vụ quản trị rủi ro Mới
chỉ thực hiện ở mức độ thấp, bên ngoài công tác quản lý rủi ro tín dụng, trong khi
các rủi ro khác chƣa đƣợc quan tâm giải quyết. Hầu hết các NHTM nhà nƣớc có tỷ
lệ vốn tự có trên tài sản có rủi ro nhỏ hơn 8%, không đáp ứng yêu cầu tối thiểu
theo chuẩn mực quy định trong Hiệp định Basel II. Hai trong số những tồn tại lớn
nhất là vốn và trình độ nguồn nhân lực của hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay.
122 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2943 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chuẩn mực quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại theo hiệp định basel ii và việc áp dụng tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
/1/2008 phƣơng pháp Đánh giá nội bộ (IRBA) phải đƣợc áp dụng tại các NHTM
Singapore [30].
3.3.1.2 Tăng cường khả năng giám sát của cơ quan giám sát thuộc Ngân hàng
nhà nước
Nhƣ trình bày trong chƣơng II, hiện tại chức năng giám sát hoạt động
NHTM của Việt Nam đang đƣợc đảm nhiệm tại hai nơi là Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam (NHTW) và Bộ Tài chính. Ngay tại NHNN Việt Nam, chức năng giám
sát cũng đƣợc phân tán theo từng nghiệp vụ, từng mặt hoạt động.
Nhiều ý kiến chuyên gia cho rằng để tăng cƣờng khả năng giám sát hoạt
động của NHTM, bao gồm cả công tác cảnh báo từ xa, giám sát tuân thủ
(compliance) và cơ chế báo cáo, Việt Nam nên thành lập một cơ quan độc lập trực
thuộc Chính phủ để giám sát hoạt động của các NHTM, nhƣ mô hình của
Singapore (MAS), của Anh (FSA – Financial Services Agency), Australia, Nhật
Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và kể cả Trung Quốc.
Tuy nhiên, trong điều kiện thực tế của Việt Nam, nên giữ chức năng giám
sát an toàn hoạt động ngân hàng tại ngân hàng trung ƣơng (NHNN Việt Nam) để
đảm bảo tính hiệu quả, tức thời và khách quan (xem thêm trong Kiều Hữu Dũng
(2005), Xây dựng hệ thống thanh tra giám sát ngân hàng hiệu quả tại Việt Nam,
Tạp chí ngân hàng, Số tháng 4/2005).
Với quan điểm nhƣ trên, Việt Nam cần thiết phải xây dựng một cơ quan
giám sát ngân hàng (ví dụ: Uỷ ban thanh tra giám sát) theo mô hình một tổng cục
trực thuộc NHNN Việt Nam. Cụ thể:
87
+ Uỷ ban giám sát ngân hàng (Banking Supervision Committee – BSC)
đƣợc xây dựng thành hệ thống theo chiều dọc, phạm vi thanh tra là toàn bộ các khu
vực địa lý (có thể chia thành 3 khu vực Bắc, Trung, Nam hoặc tạm thời đặt các cơ
sở (chi nhánh) tại NHNN các tỉnh, thành phố trong điều kiện mô hình tổ chức của
NHNN Việt Nam nhƣ hiện nay. Chủ tịch BSC có thể là Thống đốc NHNN.
+ BSC có chức năng giám sát trong tất cả các khâu khép kín, từ cấp phép,
giám sát từ xa, thanh tra tại chỗ và xử lý vi phạm.
+ BSC có một số nội dung hoạt động chủ yếu sau: (1) xây dựng hệ thống
quy chế thanh tra giám sát theo thông lệ quốc tế (Basel II); đánh giá xếp hạng các
TCTD theo tiêu chuẩn CAMELS; thanh tra giám sát rủi ro trên cơ sở định tính kết
hợp với giám sát tuân thủ trên cơ sở định lƣợng, (2) hoàn thiện các quy định về an
toàn phù hợp với thông lệ quốc tế (Basel II), (3) thiết lập mối quan hệ với thanh
tra, giám sát ở các nƣớc để đảm bảo hiệu quả và tính chính xác, cập nhật công tác
kiểm tra giám sát các TCTD nƣớc ngoài hoạt động tại Việt Nam.
3.3.1.3 Tăng cường năng lực tài chính của các NHTM
Hiện tại, năng lực tài chính (thể hiện bằng tỷ lệ vốn tự có trên tài sản có –
Equity/Asset) của hệ thống NHTM nói chung và NHTM nhà nƣớc nói riêng rất
yếu, trong khi định hƣớng chiến lƣợc phát triển đặt NHTM nhà nƣớc vào vai trò
“chủ lực trong hệ thống ngân hàng, đi đầu về quy mô, năng lực tài chính, công
nghệ, quản lý...”. Đây là mâu thuẫn đòi hỏi Việt Nam phải có giải pháp thực hiện
nhanh chóng.
Bảng 3.3: Yêu cầu tăng, bổ sung vốn cho các NHTM nhà nƣớc
Ngân hàng
Thời điểm 2000 Thời điểm 2006
Nghìn
tỷ VND
% GDP
Nghìn
tỷ VND
%
GDP
Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam 3,0 0,8 0
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam
6,0 1,2 8,0 1,7
Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam 11,0 1,8 15,0 2,9
88
Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt
Nam
5,5 1,2 7,0 1,4
Tổng số 4 NHTM nhà nƣớc 25,5 4,5 30,0 6,0
Nguồn: [31]
Một trong những ví dụ rõ ràng nhất của mâu thuẫn này là quy định về vốn
đầu tƣ của NHTM không đƣợc vƣợt quá 50% tổng vốn tự có của ngân hàng. Trong
khi đó, nhu cầu đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng (trụ sở, hạ tầng viễn thông...) và đặc biệt
là máy móc, công nghệ của NHTM Việt Nam rất lớn. Hiện nay, các NHTM nhà
nƣớc đang gặp nhiều khó khăn trong những quyết định đầu tƣ vào các hệ thống
phần mềm và chƣơng trình quản lý vì quy định này. Theo điều tra hiện nay, một hệ
thống Quản lý tài sản có/nợ cho một ngân hàng trung bình yêu cầu vốn đầu tƣ ban
đầu từ 1,5 triệu USD đến 2 triệu USD, chƣa tính đến chi phí bảo trì hàng năm và
chi phí đào tạo cán bộ. Tƣơng tự nhƣ vậy, một chƣơng trình quản trị rủi ro tuân thủ
Basel II cũng có chi phí đầu tƣ từ 1 triệu đến 1,3 triệu USD [38], [39], [40].
Trong điều kiện việc phát hành trái phiếu dài hạn tăng vốn cấp II còn nhiều
khó khăn đối với các NHTM nhà nƣớc vì chi phí lãi suất ở Việt Nam đang ở mức
cao và thị trƣờng có nhiều biến động, trong khi rủi ro tín dụng khó kiểm soát do sự
vận động của quá trình phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế, Chính phủ Việt Nam
(thông qua Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nƣớc) nên xem xét phƣơng án tăng
vốn cho 5 NHTM nhà nƣớc từ nguồn ngân sách. Trƣớc mắt, đây là biện pháp thực
tiễn nhất. Tuy nhiên có hai vấn đề lớn cần đặt ra và cân đối:
- Hiệu quả của vốn cấp mới từ ngân sách: Do các NHTM nhà nƣớc có xu
hƣớng coi phần vốn của Chính phủ cấp là phần đƣơng nhiên, dễ dàng có đƣợc nên
không tăng cƣờng trách nhiệm quản lý vốn đảm bảo an toàn, hiệu quả. Do vậy, đi
kèm với cơ chế cấp bổ sung vốn từ ngân sách nhà nƣớc, Chính phủ phải đặt ra các
yêu cầu chặt chẽ về việc quản lý hiệu quả.
- Nguồn thu của ngân sách: Do Chính phủ luôn trong tình trạng thâm hụt
ngân sách thấp nhất từ 5% đến 8% trong những năm qua, khả năng cấp vốn cho
89
các NHTM bằng tiền mặt và các công cụ tiền là rất thấp. Trong khi đó, phƣơng án
cấp vốn bổ sung bằng trái phiếu Chính phủ không giúp đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn
về mặt thực tế, vì trong trƣờng hợp cần sử dụng vốn để giải quyết các nhu cầu rút
vốn của khách hàng, việc chiết khấu trái phiếu này trên thị trƣờng vốn sẽ gặp nhiều
khó khăn trong các điều kiện khủng hoảng và mất lòng tin của khách hàng đối với
thị trƣờng nói chung.
Một trong những giải pháp hữu hiệu và cũng là một xu thế tất yếu là phát
triển thị trƣờng chứng khoán, bao gồm cả thị trƣờng sơ cấp và thị trƣờng thứ cấp.
Đối với các NHTM cổ phần và NHTM nhà nƣớc đang trong quá trình cổ phần hoá
(đến thời điểm tháng 5/2006, có 3 NHTM nhà nƣớc đã bắt đầu lộ trình cổ phần hoá
là Vietcombank, MHB (Ngân hàng phát triển nhà ĐB Sông Cửu Long) và BIDV.
Trong đó, Vietcombank đi trƣớc với việc phát hành trái phiếu tăng vốn vào thời
điểm tháng 3/2006. Hai ngân hàng còn lại đã nhận đƣợc sự chấp thuận về cơ bản
của Thủ tƣớng Chính phủ về việc cổ phần hoá. Trong đó, chú trọng phát triển thị
trƣờng thứ cấp đối với cổ phiếu, trái phiếu và các công cụ nợ (công cụ vốn) dài
hạn.
3.3.2 Các giải pháp đối với ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng II đã trình bày về hiện trạng công tác quản trị rủi ro trong hệ thống
NHTM Việt Nam, với kết luận chung là cùng với năng lực quản trị doanh nghiệp
nói chung còn yếu kém, quản trị rủi ro thực sự là một lỗ hổng lớn và trở thành một
nguy cơ tổn thất tiềm tàng, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngành ngân
hàng đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ.
Hiệp định Basel II đang dần có ảnh hƣởng vƣợt qua khuôn khổ nhóm G10
và trở thành một chuẩn mực quốc tế trong công tác giám sát an toàn hoạt động
NHTM cũng nhƣ quản trị rủi ro. Tuy nhiên, các NHTM Việt Nam sẽ gặp không ít
khó khăn trong việc áp dụng những nguyên tắc và chỉ dẫn trong Hiệp định Basel
II. Để áp dụng các nội dung của Hiệp định Basel II nhằm tăng cƣờng năng lực
quản trị rủi ro, các NHTM Việt Nam cần xây dựng một chƣơng trình tổng thể bao
gồm nhiều nội dung và nhiều bƣớc.
90
3.3.2.1 Nhóm các giải pháp đảm bảo tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu
a) Tăng cƣờng năng lực tài chính thông qua tăng vốn tự có
Các NHTM cần tìm mọi cách hợp pháp để tăng vốn tự có của mình, ít nhất
đáp ứng đủ yêu cầu vốn tối thiểu 8% theo cách tính toán vốn an toàn tối thiểu theo
Cột trụ thứ nhất của Hiệp định Basel II. Điều này có nghĩa là mức vốn tự có của
NHTM sẽ phải lớn hơn mức tỷ lệ vốn tối thiểu theo quy định trong Quyết định 457
của NHNN Việt Nam. Bởi Quyết định 457 mới chỉ đặt ra yêu cầu vốn tối thiểu
tƣơng ứng với vốn an toàn cho rủi ro tín dụng (Credit Risk Capital – CRC), và
chƣa tính đến mức vốn an toàn cho rủi ro tác nghiệp (ORC) và vốn an toàn cho rủi
ro thị trƣờng (MRC).
Trong khi đối với các NHTM nhà nƣớc, việc tăng vốn tự có gặp nhiều khó
khăn vì những lý do nêu trong mục 3.3.1.3 của chƣơng này, các NHTM cổ phần có
nhiều cơ hội hơn trong phát hành cổ phiếu cũng nhƣ giữ lại lợi nhuận để tăng vốn
và sử dụng Quỹ dự phòng tăng vốn điều lệ. Một thực tế là trong những năm qua,
các NHTM nhà nƣớc thực hiện trích dự phòng rủi ro với số lƣợng lên tới hàng
chục nghìn tỷ đồng. Mặc dù những tài sản có này đã đƣa ra ngoại bảng, nhƣng các
NHTM nhà nƣớc hoàn toàn có thể thu hồi một phần hoặc toàn bộ số tài sản này
thông qua nhiều biện pháp khác nhau: phát mại tài sản cầm cố, thế chấp; đòi nợ
theo nghĩa vụ bảo lãnh của bên thứ ba...Trong nhiều trƣờng hợp, phần nợ tồn đọng
và nợ xấu đã xử lý rủi ro thu hồi đƣợc của các NHTM nhà nƣớc đƣợc Chính phủ
đồng ý đƣa thẳng vào vốn tự có mà không hạch toán lợi nhuận. Đây là một kênh
quan trọng để các NHTM nhà nƣớc tăng vốn trong điều kiện nay.
b) Xây dựng Quy định nội bộ về xác định rủi ro tác nghiệp, rủi ro thị trƣờng và hệ
thống tính toán vốn an toàn tối thiểu đối với rủi ro tác nghiệp và rủi ro thị trƣờng.
Hiện tại, tất cả các NHTM Việt Nam kể cả NHTMNN và NHTMCP đều
chƣa có cơ chế, quy chế, quy định nội bộ về rủi ro tác nghiệp và rủi ro thị trƣờng.
91
Do vậy, chƣa có hệ thống các biên pháp quản lý, phòng ngừa rủi ro và phục hồi
sau khủng hoảng (disaster recovery).
Các NHTM cần tập trung nghiên cứu xây dựng hệ thống các quy trình, quy
định (hoặc Sổ tay) về quản trị rủi ro tác nghiệp và rủi ro thị trƣờng song song với
các chƣơng trình phần mềm ứng dụng tính toán mức độ rủi ro và dự tính tổn thất.
Do đây là lĩnh vực mới và đòi hỏi nhiều kiến thức phức tạp, các NHTM Việt Nam
nên thuê tƣ vấn, đặc biệt tƣ vấn nƣớc ngoài hỗ trợ xây dựng Sổ tay quản trị rủi ro
tác nghiệp.
3.3.2.2 Nhóm các giải pháp xây dựng và củng cố cơ chế rà soát, giám sát
a. Sắp xếp lại cơ cấu và mô hình tổ chức theo hƣớng tách bạch chức năng
Để có thể áp dụng đƣợc các nội dung của Hiệp định Basel II vào quản trị rủi
ro trong các NHTM của Việt Nam, các ngân hàng cần tiến hành sắp xếp lại cơ cấu
tổ chức các phòng, ban, đơn vị của mình theo hƣớng tách biệt bộ phận kinh doanh
(quan hệ khách hàng, quản lý tài khoản) với bộ phận quản lý rủi ro.
Tại Trụ sở chính, các phòng/ban phụ trách về khách hàng phải đƣợc tách
bạch chức năng nhiệm vụ liên quan đến phê duyệt giao dịch, kiểm soát. Chức năng
này phải đƣợc tập trung vào các bộ phận chuyên về thẩm định, phê duyệt và kiểm
soát giao dịch. Tại chi nhánh nơi trực tiếp quản lý khách hàng, nguyên tắc tách
bạch chức năng nhiệm vụ càng quan trọng hơn. Ví dụ về một giao dịch cho vay
một đối tƣợng khách hàng (ví dụ: khách hàng lớn, khách hàng vừa và nhỏ, khách
hàng cá nhân) cần đảm bảo tối thiểu các bƣớc theo sơ đồ sau:
92
Nhƣ vậy, khâu quan hệ khách hàng với khâu thẩm định tín dụng và khâu
quyết định tín dụng đƣợc tách biệt với nhau đảm bảo tính chuyên môn hoá và minh
bạch trong toàn bộ quá trình cho vay. Một điều chú ý là công tác kiểm tra, giám sát
nội bộ phải bắt đầu ngay từ khâu đầu tiên và đi theo toàn bộ thời hạn của khoản vay.
Thực tiễn lịch sử phát triển của các NHTM lớn trên thế giới đều cho thấy
mô hình tổ chức 2 cấp gồm Trụ sở chính và Chi nhánh là mô hình có nhiều khuyết
điểm hơn ƣu điểm, đặc biệt đứng trên góc độ quản trị rủi ro. Việc cấp thẩm quyền
cho chi nhánh thực hiện các giao dịch ngân hàng nhƣ một ngân hàng độc lập
(tƣơng đối, theo nghĩa là một chủ thể quan hệ kinh tế với khách hàng) khiến việc
quản lý rủi ro phải thực hiện theo nhiều cấp khác nhau, từ trụ sở chính tới chi
nhánh. Do vậy, xu hƣớng chung là thành lập các trung tâm xử lý và quản lý tài
khoản, và để các chi nhánh trở thành các đơn vị quan hệ khách hàng. Do vậy, các
NHTM Việt Nam cần sớm đƣa ra định hƣớng chiến lƣợc thành lập các chi nhánh
“khu vực”, hay các Trung tâm giao dịch lớn, quản lý tập trung toàn bộ hoạt động
của ngân hàng trong khu vực đó (ví dụ: Bắc, Trung, Nam...).
Hiện tại, Incombank là NHTM đầu tiên thực hiện sắp xếp lại mô hình tổ
chức theo hƣớng phù hợp với chuẩn mực quản trị rủi ro theo Hiệp định Basel II tại
cả Trụ sở chính và chi nhánh. Cơ cấu phòng, ban đƣợc chia thành các khối: kinh
doanh, quản lý rủi ro, hỗ trợ. Các phòng kinh doanh đƣợc chia tách theo đối tƣợng
Quan hệ
khách
hàng
Quyết
định tín
dụng
Đánh giá
lại khoản
vay
Kiểm tra, giám sát nội bộ
Kiểm tra, giám sát nội bộ
Hình 3.1: Quy trình xử lý giao dịch cho vay với sự tách bạch chức năng, nhiệm vụ
93
khách hàng gồm: khách hàng lớn, Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ và Khách
hàng cá nhân. Các phòng này phụ trách tất cả các loại sản phẩm, dịch vụ của
Incombank liên quan đến đối tƣợng khách hàng mình quản lý. Riêng khối quản lý
rủi ro, có 2 phòng chuyên về quản lý rủi ro là phòng Quản lý rủi ro tín dụng và đầu
tƣ, và phòng Quản lý rủi ro thị trƣờng và tác nghiệp.
b. Quy định chức năng, nhiệm vụ và vai trò quản trị rủi ro các cấp
b1) Trách nhiệm của HĐQT
- Xác định mức độ chấp nhận rủi ro (risk appetite) của ngân hàng. Mức độ
chấp nhận rủi ro này phải đƣợc xác định trên cơ sở các quyết định về định hƣớng
chiến lƣợc tổng thể của ngân hàng. Mức độ chấp nhận rủi ro là hàm số của những
nguồn lực sẵn có của bản thân NHTM.
- Xác định ở phạm vi rộng các lĩnh vực kinh doanh mà ngân hàng theo đuổi.
Ví dụ: bán buôn hay bán lẻ, thƣơng mại hay cá nhân, dịch vụ truyền thống (tiền
gửi và cho vay) hay các dịch vụ mới liên quan đến kinh doanh, môi giới, tƣ vấn...
- Xác định các trách nhiệm tổng thể của cấp quản lý điều hành và đảm bảo
rằng các cấp điều hành cao cấp có cán bộ với nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực
khác nhau.
- Xây dựng quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị và các hội đồng khác
trực thuộc HĐQT (ví dụ: Uỷ ban quản lý TSC/TSN, Hội đồng quản lý rủi ro, Hội
đồng công nghệ thông tin...)
- Ban hành cơ chế báo cáo từ cấp điều hành đến cấp chi tiết (nếu cần) về toàn
bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng nhƣ báo cáo phân tích các nội dung
chủ yếu trong công tác quản trị rủi ro.
b2) Trách nhiệm của Ban điều hành
Cấp điều hành của một NHTM có trách nhiệm thực hiện các mong muốn và
chỉ đạo của HĐQT về phƣơng hƣớng kinh doanh, mức độ chấp nhận rủi ro, cơ cấu
tổ chức trên phạm vi rộng và cách thức tiếp cận trong quá tình ra quyết định.
94
Cấp điều hành cần thiết lập cơ cấu tổ chức rõ ràng và phù hợp, với các tránh
nhiệm hàng ngày đƣợc xác định rõ và phổ biến trong toàn bộ tổ chức. Cần phải có
một sơ đồ cơ cấu tổ chức công khai.
Cấp quản lý cũng cần phải đảm bảo rằng cán bộ ở mọi cấp đều đƣợc trang bị
những kỹ năng, kiến thức cần thiết để thực hiện kinh doanh có hiệu quả.
b3) Bộ phận bảo đảm tuân thủ (compliance management)
Chức năng bảo đảm tuân thủ cần đƣợc tách biệt khỏi tất cả các bộ phận hoạt
động kinh doanh khác trong một ngân hàng. Nhiệm vụ của đơn vị này là đảm bảo
rằng tất cả các luật, quy định và chính sách đƣợc tuân thủ. Chức năng này cần bao
gồm cả các quy định trong và ngoài ngân hàng.
Chức năng bảo đảm tuân thủ có thể tập trung vào một bộ phận, ví dụ: phòng
Kiểm tra kiểm soát nội bộ của ngân hàng. Tuy nhiên, thực tiễn tốt nhất cho thấy
nên duy trì chức năng này ở nhiều phòng, bộ phận, đơn vị khác nhau trong ngân
hàng, tuỳ thuộc vào loại rủi ro cần quản lý.
b4) Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ thực hiện một vai trò khác nhƣng có liên quan đến chức
năng bảo đảm tuân thủ. Kiểm toán nội bộ cũng cần phải tách biệt khỉ tất cả các
phòng, ban khác, kể cả các phòng thực hiện đảm bảo tuân thủ. Các nội dung trọng
tâm của bộ phận Kiểm toán nội bộ gồm:
- Cơ cấu rủi ro mong muốn của ngân hàng có đƣợc tuân thủ bởi các bộ phận
thực hiện kinh doanh không; Việc tách bạch các trách nhiệm có phù hợp và phát
huy tốt hay không; Nhân viên và chất lƣợng các hệ thống quản trị rủi ro có đáp
ứng yêu cầu công việc hay không;
- Cơ cấu quản lý rủi ro có vận hành hiệu quả hay chỉ mang tính hình thức; Có
phát hiện đầy đủ và cảnh báo kịp thời các rủi ro hay không; Cơ chế báo cáo có phù
hợp không;
- Liệu cấu trúc các hạn mức khác nhau mà ngân hàng áp dụng có phù hợp
không; có đang đƣợc tuân thủ không; các trƣờng hợp vƣợt hạn mức có đƣợc báo
cáo và xử lý thoả đáng không;
95
- Việc báo cáo các trạng thái có kịp thời và đầy đủ không;
- Bộ phận quản lý tín dụng có đang quản lý danh mục cho vay tuân theo các
thoả thuận vay và chính sách của ngân hàng hay không;
Các rủi ro mới phát sinh trong danh mục đầu tƣ, cho vay có đƣợc xác định và quản
lý đầy đủ hay không.
c. Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro gắn liền với quy trình rà soát, giám sát
ở tất cả các khâu.
Các NHTM cần phải xây dựng một hệ thống các tài liệu gồm Sổ tay tín
dụng, Quy chế Hội đồng tín dụng, Quy chế hoạt động Ban quản lý rủi ro thuộc
HĐQT, Quy chế hoạt động của Ban quản lý TSN/TSC và Chính sách quản lý
TSC/TSN, Quy định đánh giá xếp hạng tín dụng khách hàng, Quy chế kiểm tra
kiểm soát nội bộ, Quy định về hạn mức (limits) và cơ chế xây dựng hạn mức (hạn
mức đối với từng khách hàng, hạn mức quốc gia, thậm chí từng ngành hàng...).
Đối với những quy chế, quy trình nghiệp vụ phức tạp, cần thuê các đơn vị tƣ vấn
nƣớc ngoài để xây dựng trong điều kiện trình độ nghiệp vụ và lý luận của cán bộ
ngân hàng còn thấp và công tác nghiên cứu và phát triển (R&D) chƣa đƣợc chú
trọng đúng mực.
3.3.2.3 Xây dựng hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo quản lý phục vụ công tác
báo cáo và công bố thông tin
Một hệ thống dữ liệu tập trung là điều kiện cần thiết để xây dựng bất kỳ hệ
thống quản trị rủi ro nào trong ngân hàng. Kho dữ liệu này phải chứa toàn bộ các
thông tin, dữ liệu về hoạt động của ngân hàng cũng nhƣ các nguồn thông tin bên
ngoài nhƣ lãi suất thị trƣờng, tỷ giá, hệ số tín nhiệm của khách hàng...Trên cơ sở
đó, hệ thống mới đƣa ra các thuật toán tính toán và phân tích mức độ rủi ro, tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu và các tham số khác trong các mô hình lƣợng hoá rủi ro.
Một trong những biện pháp có thể thực hiện giúp các NHTM nhanh nhất có
đƣợc một hệ thống chƣơng trình quản trị rủi ro theo các chuẩn mực của Basel II là
đầu tƣ mua sắm một hệ thống do công ty chuyên sản xuất chƣơng trình phần mềm
cho ngân hàng cung cấp. Hiện tại trên thế giới có rất nhiều công ty có sẵn các sản
96
phẩm nhƣ thế (xem Phụ lục 4 – Một số công ty cung cấp giải pháp quản trị rủi ro
theo Basel II), và các giải pháp này áp dụng đƣợc với các NHTM ở nhiều quy mô
khác nhau. Tuy nhiên tại Việt Nam, chƣa có một giải pháp quản trị rủi ro theo
Basel II nào đƣợc cung cấp bởi một công ty phần mềm Việt Nam. Mặt khác, vấn
đề cốt lõi là nhân lực, tức là có đƣợc đội ngũ cán bộ hiểu và có thể sử dụng hệ
thống giải pháp này một cách hiệu quả.
3.3.2.4 Tuyển dụng kết hợp với nhân viên ngân hàng có chất lượng.
Tăng cƣờng chất lƣợng công tác tuyển dụng và đào tạo theo hƣớng chuyên
sâu vào tác nghiệp, vận hành hệ thống, đánh giá dựa trên kết quả thống kê; cập
nhật các kiến thức, kỹ năng mới trong quản trị rủi ro, ƣu tiên ứng dụng các mô
hình định lƣợng trong tính toán mức độ rủi ro....
Nhƣ đã trình bày ở phần 3.3.1 của chƣơng này, một vấn đề cấp bách mà các
NHTM Việt Nam gặp phải là trình độ cán bộ yếu kém cả về chuyên môn, thực tiễn
lẫn kiến thức cơ bản. Về mặt công nghệ có thể đầu tƣ mua sắm đƣợc những hệ
thống chƣơng trình quản lý rủi ro hiện đại nhất, tính năng cao nhất. Tuy nhiên con
ngƣời để sử dụng hệ thống đó có hiệu quả thì cần phải có một thời gian dài, đòi hỏi
NHTM cần xây dựng các chiến lƣợc đào tạo nhân lực trong dài hạn.
Cần tổ chức các khoá đào tạo trong và ngoài nƣớc với sự tham gia của các
tổ chức chuyên về đào tạo quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM, giới thiệu
những tiến bộ mới nhất về công nghệ, kỹ thuật cũng nhƣ những phát triển mới nhất
về lý luận trong quản trị rủi ro. Các NHTM Việt Nam cần tham gia tích cực vào
các diễn đàn dành cho NHTM nhƣ Viện quản trị ngân hàng (Bank Administration
Institute), Hiệp hội chuyên viên quản lý TSC/TSN (ALM Professional), Công ty
Thƣơng mại giải pháp ngân hàng (BankTech)...và các tổ chức, đơn vị khác để
thƣờng xuyên cập nhật và trao đổi về những kiến thức, kinh nghiệm mới.
3.3.2.5 Tổ chức nghiên cứu và triển khai có chọn lọc các nguyên tắc cơ bản về
quản trị rủi ro do Uỷ ban Basel ban hành
Uỷ ban Basel về giám sát hoạt động ngân hàng thƣờng xuyên tiến hành các
nghiên cứu tổng hợp thực tiễn để xây dựng các tài liệu chỉ dẫn về những thông lệ
97
tốt nhất trong quản trị NHTM nói chung và quản trị rủi ro nói riêng. Những
nguyên tắc này rất hữu ích đối với các NHTM Việt Nam trong quá trình xây dựng
hệ thống quản trị rủi ro của mình.
Nguyên tắc cơ bản trong quản lý rủi ro tín dụng [23] đƣa ra 17 nguyên tắc
cơ bản trong quản lý tín dụng, trong đó có 16 nguyên tắc áp dụng đối với NHTM
và 1 nguyên tắc cuối cùng áp dụng đối với cơ quan giám sát ngân hàng. 16 nguyên
tắc đƣợc chia thành 3 nhóm lớn gồm:
(1) Tạo dựng một môi trƣờng rủi ro tín dụng phù hợp, gồm 3 nguyên tắc quy
định về trách nhiệm của HĐQT, Ban điều hành trong xây dựng, phê
duyệt và triển khai các chiến lƣợc về rủi ro tín dụng của NHTM.
(2) Có một quy trình cấp (phê duyệt) tín dụng chắc chắn, gồm 4 nguyên tắc.
(3) Duy trì một quy trình giám sát, đo lƣờng và quản lý tín dụng phù hợp,
gồm 5 nguyên tắc.
(4) Bảo đảm mức độ kiểm soát cần thiết đối với rủi ro tín dụng, gồm 3
nguyên tắc.
Bên cạnh đó, Uỷ ban Basel cũng ban hành các tài liệu tƣơng tự đối với các
nội dung quản trị rủi ro khác, nhƣ Nguyên tắc quản trị rủi ro trong hoạt động ngân
hàng điện tử gồm 14 nguyên tắc..., Nguyên tắc cơ bản quản trị và giám sát rủi ro
lãi suất gồm 13 nguyên tắc, Nguyên tắc chung về dịch vụ chuyển tiền quốc tế,
Nguyên tắc cơ bản về duy trì tính liên tục của hoạt động kinh doanh…gồm hàng
loạt các chỉ dẫn, gợi ý và thực tiễn trong công tác quản lý kinh doanh và quản trị
rủi ro ngân hàng.
98
KẾT LUẬN
Hệ thống NHTM Việt Nam đang phát triển nhanh chóng cùng với sự phát
triển của nền kinh tế, thể hiện ở các chỉ số tăng trƣởng hàng năm trong cho vay,
huy động vốn, lợi nhuận, màng lƣới chi nhánh và vốn tự có cũng nhƣ số lƣợng các
dịch vụ tài chính, ngân hàng cung cấp ra thị trƣờng, kể cả các sản phẩm có tính
phức tạp và hàm lƣợng công nghệ cao. Quản trị rủi ro đang trở thành một nội dung
ngày càng quan trọng trong công tác quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của
NHTM Việt Nam. Lý do là công tác quản trị rủi ro có tác động trực tiếp đến kết
quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong đó an toàn hoạt động là một trọng
tâm của quản trị rủi ro. Trong tiến trình hội nhập ngành ngân hàng của mình, Việt
Nam có kế hoạch áp dụng các nội dung của Hiệp định Basel II trong công tác giám
sát an toàn hoạt động ngân hàng, bảo đảm hệ thống NHTM vận hành chắc chắn,
tránh nguy cơ tổn thất lớn dẫn đến khủng hoảng, minh bạch và có thể dự đoán.
Ngoài ý nghĩa trên, Hiệp định Basel II còn là những chỉ dẫn về những thông lệ tốt
nhất về quản trị rủi ro đứng trên góc độ của ngân hàng thƣơng mại.
Việc nghiên cứu đề tài “Chuẩn mực quản trị rủi ro trong hoạt động của
NHTM theo Hiệp định Basel II và việc áp dụng tại Việt Nam” đã làm cơ sở để
luận văn rút ra đƣợc những kết luận sau đây:
- Hiệp định Basel II là những thoả thuận của cơ quan giám sát an toàn đối
với hoạt động NHTM của 13 quốc gia phát triển thuộc Uỷ ban Basel. Tuy nhiên,
những chỉ dẫn của Hiệp định Basel về quản trị rủi ro, kiểm tra kiểm soát và giám
sát an toàn trong hoạt động kinh doanh của NHTM là những đúc kết từ thực tiễn
và đƣợc tham vấn tới rất nhều quốc gia, lãnh thổ và ngân hàng với quy mô khác
nhau để đóng góp ý kiến và xây dựng. Do đó, Hiệp định Basel với 3 cột trụ chính
gồm: Cột trụ thứ nhất – Vốn an toàn tối thiểu, Cột trụ thứ hai – Quy trình rà soát
giám sát và Cột trụ thứ ba – Nguyên tắc thị trƣờng đƣợc coi nhƣ những chuẩn mực
trong công tác quản trị rủi ro đối với các NHTM ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Một trong những lý do quan trọng là Hiệp định Basel II đã đƣa ra đƣợc những
99
khuôn khổ chuẩn mực về rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp và rủi ro thị trƣờng cũng
nhƣ các cơ chế quản trị các loại rủi ro trên.
- Trong khi trình độ phát triển của mỗi ngân hàng và đặc điểm của các nền
kinh tế khác nhau, các NHTM ở các nƣớc khác nhau có thể dựa trên các nội dung
trong Hiệp định Basel II để xây dựng các khuôn khổ quản trị rủi ro của ngân hàng
mình. Hiệp định Basel II đặc biệt có ý nghĩa đối với các NHTM tại các nƣớc đang và
chậm phát triển, vì các quốc gia này đƣợc ứng dụng các kinh nghiệm và giải pháp
quản trị rủi ro tiên tiến mà không cần trải qua công tác nghiên cứu và phát triển.
- Mặc dù chiếm từ 70% đến 80% thị phần dịch vụ tài chính – ngân hàng
Việt Nam, hệ thống 5 NHTM Nhà nƣớc đƣợc đánh giá là yếu kém nhất về công tác
quản trị rủi ro với hàng loạt các tồn tại lớn. Cơ cấu tổ chức để thực hiện quản trị rủi
ro vừa thiếu, vừa yếu. Hầu hết mới chỉ thực hiện các nghiệp vụ quản trị rủi ro Mới
chỉ thực hiện ở mức độ thấp, bên ngoài công tác quản lý rủi ro tín dụng, trong khi
các rủi ro khác chƣa đƣợc quan tâm giải quyết. Hầu hết các NHTM nhà nƣớc có tỷ
lệ vốn tự có trên tài sản có rủi ro nhỏ hơn 8%, không đáp ứng yêu cầu tối thiểu
theo chuẩn mực quy định trong Hiệp định Basel II. Hai trong số những tồn tại lớn
nhất là vốn và trình độ nguồn nhân lực của hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay.
Hiện tại, Việt Nam đang thực hiện các cam kết mở cửa thị trƣờng tài chính
ngân hàng theo Hiệp định thƣơng mại Việt Mỹ (BTA) và Hiệp định khung về
thƣơng mại dịch vụ trong khối ASEAN (AFAS), với thời gian còn lại để Việt Nam
thực hiện đầy đủ tất cả các nội dung cam kết không còn dài (tới năm 2009). Cùng
với việc gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới vào cuối năm 2006, ngành ngân
hàng Việt Nam đang đứng trƣớc sức ép và thách thức cạnh tranh rất lớn từ các
ngân hàng nƣớc ngoài. Chƣơng III của luận văn trình bày về những cơ hội và thách
thức đối với hệ thống NHTM Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế,
và đƣa ra một số giải pháp kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nƣớc và các NHTM
Việt Nam để áp dụng đƣợc các chuẩn mực quản trị rủi ro theo Hiệp định Basel II
vào trong công tác quản trị điều hành của các NHTM.
100
Theo lộ trình dự kiến, Hiệp định Basel II sẽ chính thức có hiệu lực từ cuối
năm 2006 và sẽ có 1 năm để các nƣớc thành viên BCBS có ý kiến phản hồi lại Uỷ
ban Basel. Các nƣớc trong khu vực (nhƣ Singapore, Malaysia, Indonesia,
Thailand) cũng đã đặt ra lộ trình áp dụng từng bƣớc các nội dung của Hiệp định
Basel II. Tại Việt Nam, mặc dù Ngân hàng nhà nƣớc đã nêu trong chiến lƣợc phát
triển ngành ngân hàng đến năm 2010 cũng nhƣ kế hoạch thực hiện, nhƣng chƣa
xây dựng đƣợc một lộ trình cụ thể. Hơn nữa, toàn bộ hệ thống NHTM kể cả
NHTMNN và NHTMCP của Việt Nam đều chƣa có kế hoạch, thậm chí ý định
nghiên cứu áp dụng các Hiệp định Basel II. Sự chậm trễ này có thể làm suy giảm
khả năng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam ngay tại thị trƣờng trong nƣớc, chứ
chƣa nói đến thị trƣờng quốc tế.
Do phạm vi và nội dung của Hiệp định Basel II và các văn bản hƣớng dẫn
bổ sung rất lớn, luận văn này mới chỉ là nghiên cứu bƣớc đầu, mang nhiều tính
khơi gợi, nêu vấn đề. Học viên rất mong nhận đƣợc các ý kiến đóng góp để Luận
văn đƣợc hoàn thiện ở mức độ nghiên cứu cao hơn. Xin trân trọng cảm ơn.
101
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI VÀ HIỆP ĐỊNH BASEL II ........................................................................ 5
1.1. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM ................................................ 5
1.1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM .............................. 5
1.1.1.1 NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NHTM ................................................................................... 5
1.1.1.2 RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM ........ 6
1.1.1.3 PHÂN LOẠI RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NHTM ..................... 7
1.1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NHTM ...................... 8
1.1.2.1 NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA NHTM ...................................................................................... 8
1.1.2.2 CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO ........ 10
1.1.2.3 QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG NHTM [26]....... 10
1.2 HIỆP ĐỊNH BASEL II VÀ CÁC CHỈ DẪN VỀ CHUẨN MỰC QUẢN TRỊ
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM ................................ 12
1.2.1 SỰ RA ĐỜI VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA HIỆP ĐỊNH
BASEL II .................................................................................................... 12
1.2.1.1 UỶ BAN BASEL (THE BASEL COMMITTEE) ............................ 12
1.2.1.2 HIỆP ĐỊNH VỐN BASEL I-1988.................................................... 13
1.2.1.3 CÁC SỬA ĐỔI HIỆP ĐỊNH BASEL I ............................................ 14
1.2.2 NỘI DUNG CỦA HIỆP ĐỊNH BASEL II VỚI Ý NGHĨA LÀ
CHUẨN MỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NHTM ............................................................................... 15
1.2.2.1 CỘT TRỤ THỨ NHẤT – TỶ LỆ AN TOÀN VỐN TỐI THIỂU ..... 16
1.2.2.2 CỘT TRỤ THỨ HAI – QUY TRÌNH RÀ SOÁT, GIÁM SÁT ........ 31
102
1.2.2.3 CỘT TRỤ THỨ BA – NGUYÊN TẮC THỊ TRƢỜNG ................... 34
1.3 TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC ÁP DỤNG HIỆP ĐỊNH BASEL II VỀ
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM ............ 34
CHƢƠNG 2: VIỆC ÁP DỤNG HIỆP ĐỊNH BASEL II TẠI MỘT SỐ
NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI
RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NHTM VIỆT
NAM ................................................................................................................... 37
2.1 TÌNH HÌNH ÁP DỤNG HIỆP ĐỊNH BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI
RO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM TẠI MỘT SỐ NƢỚC TRÊN
THẾ GIỚI..................................................................................................................... 37
2.1.1 VIỆC ÁP DỤNG BASEL II TẠI NHÓM G-10 ............................... 37
2.1.2 VIỆC ÁP DỤNG BASEL II TẠI MỘT SỐ NƢỚC ĐANG
PHÁT TRIỂN NGOÀI G-10 ..................................................................... 39
2.1.3 BÀI HỌC RÚT RA TỪ THỰC TIỄN ÁP DỤNG HIỆP ĐỊNH
BASEL II TẠI CÁC NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI ....................................... 40
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM ........................................................ 41
2.2.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÁC
NHTM ........................................................................................................ 41
2.2.1.1 KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH .......................................... 41
2.2.1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY ........................................................ 42
2.2.2 NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM............. 43
2.2.2.1 VỐN ĐIỀU LỆ ................................................................................ 43
2.2.2.2 HOẠT ĐỘNG TIỀN GỬI VÀ CHO VAY ....................................... 44
2.2.3 CÁC RỦI RO CHỦ YẾU TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM ................................................................... 47
2.2.3.1 RỦI RO TÍN DỤNG VÀ THANH KHOẢN .................................... 47
2.2.3.2 RỦI RO THỊ TRƢỜNG ................................................................... 48
2.2.3.3. RỦI RO TÁC NGHIỆP ................................................................... 50
2..2.3.4 CÁC LOẠI RỦI RO KHÁC ............................................................ 52
103
2.2.4 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM ............. 53
2.2.4.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ CHO QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM ......................................................... 53
2.2.4.2 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM DỰA THEO
CÁC CHUẨN MỰC BASEL II ..................................................................... 60
2.2.4.3 NHỮNG TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
CỦA NHTM VIỆT NAM ............................................................................ 63
2.2.4.4 NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI ............................................................ 66
CHƢƠNG 3: KHẢ NĂNG ÁP DỤNG HIỆP ĐỊNH BASEL II VÀO
QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM VÀ CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN ...................................................................................................... 69
3.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI ÁP DỤNG CÁC CHUẨN MỰC QUẢN TRỊ RỦI RO
THEO HIỆP ĐỊNH BASEL II TẠI VIỆT NAM ......................................................... 69
3.1.1 QUÁ TRÌNH TOÀN CẦU HOÁ VÀ XU THẾ HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ ................................................................................. 69
3.1.2 TÁC ĐỘNG CỦA CAM KẾT HỘI NHẬP ĐỐI VỚI HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM ........................................................ 70
3.1.3 KHẢ NĂNG ÁP DỤNG HIỆP ĐỊNH BASEL II TẠI VIỆT
NAM ........................................................................................................... 73
3.1.3.1 KHẢ NĂNG ÁP DỤNG HIỆP ĐỊNH BASEL II TẠI CẤP
NGÂN HÀNG TRUNG ƢƠNG .................................................................. 73
3.1.3.2 KHẢ NĂNG ÁP DỤNG BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO
TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM ..................................................................... 75
3.1.4 MỘT SỐ KHÓ KHĂN, TRỞ NGẠI TRONG ÁP DỤNG HIỆP
ĐỊNH BASEL II VÀO QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
NHTM Ở VIỆT NAM ................................................................................ 79
3.1.4.1 CÁC NHTM VIỆT NAM CHƢA ĐÁP ỨNG ĐƢỢC YÊU CẦU VỀ
TỶ LỆ AN TOÀN VỐN TỐI THIỂU .............................................................. 79
104
3.1.4.2 CHƢA CÓ MỘT ĐƠN VỊ ĐÁNH GIÁ HỆ SỐ TÍN NHIỆM
ĐỘC LẬP THEO THÔNG LỆ QUỐC TẾ ĐỐI VỚI CÁC THÀNH
PHẦN THAM GIA VÀO NỀN KINH TẾ. .................................................. 79
3.1.4.3 NĂNG LỰC QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP (CORPORATE
GOVERNANCE) NÓI CHUNG VÀ QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG NÓI
RIÊNG YẾU, THIẾU KINH NGHIỆM. ...................................................... 80
3.1.4.4 TRÌNH ĐỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THẤP, LẠC HẬU
CỘNG VỚI CƠ CHẾ TRẢ LƢƠNG KHÔNG THU HÚT VÀ KHUYẾN
KHÍCH LAO ĐỘNG CÓ TRÌNH ĐỘ CAO. ............................................... 80
3.2 ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO CỦA NHTM VIỆT NAM.............................................................................. 81
3.2.1 ĐỊNH HƢỚNG CHUNG PHÁT TRIỂN NGÀNH NGÂN
HÀNG VIỆT NAM TỚI 2010 VÀ TẦM NHÌN 2020 ............................... 81
3.2.2 ĐỊNH HƢỚNG ÁP DỤNG CÁC CHUẨN MỰC QUẢN TRỊ
RỦI RO PHÙ HỢP VỚI THỰC TIỄN QUỐC TẾ (HIỆP ĐỊNH
BASEL II) VÀO QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NHTM VIỆT NAM .......................................................................... 82
3.2.2.1 TĂNG CƢỜNG NĂNG LỰC THỂ CHẾ, CƠ CẤU LẠI MÔ
HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THEO HƢỚNG PHÙ HỢP VỚI
THÔNG LỆ QUỐC TẾ. .............................................................................. 82
3.2.2.2 TĂNG CƢỜNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH ..................................... 83
3.2.2.3 NÂNG CAO KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG CẢ XỬ LÝ GIAO DỊCH LẪN QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH ..... 83
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ÁP DỤNG CÁC CHUẨN MỰC QUẢN TRỊ
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM
THEO HIỆP ĐỊNH BASEL II ..................................................................................... 84
3.3.1 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ VÀ NGÂN HÀNG
NHÀ NƢỚC ................................................................................................................ 84
3.3.1.1 XÂY DỰNG KHUÔN KHỔ CHUNG CHO QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI DỰA
TRÊN CÁC NỘI DUNG CỦA HIỆP ĐỊNH BASEL II ............................... 84
105
3.3.1.2 TĂNG CƢỜNG KHẢ NĂNG GIÁM SÁT CỦA CƠ QUAN
GIÁM SÁT THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC ...................................... 86
3.3.1.3 TĂNG CƢỜNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NHTM ....... 87
3.3.2 CÁC GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ......... 89
3.3.2.1 NHÓM CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO TỶ LỆ VỐN AN TOÀN
TỐI THIỂU ................................................................................................. 90
3.3.2.2 NHÓM CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ CỦNG CỐ CƠ CHẾ
RÀ SOÁT, GIÁM SÁT ............................................................................... 91
3.3.2.3 XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH, BÁO CÁO
QUẢN LÝ PHỤC VỤ CÔNG TÁC BÁO CÁO VÀ CÔNG BỐ THÔNG
TIN .............................................................................................................. 95
3.3.2.4 TUYỂN DỤNG KẾT HỢP VỚI NHÂN VIÊN NGÂN HÀNG
CÓ CHẤT LƢỢNG. .................................................................................... 96
3.3.2.5 TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI CÓ CHỌN LỌC
CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO DO UỶ BAN
BASEL BAN HÀNH ................................................................................... 96
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1 – PHÂN NHÓM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG
NGÂN HÀNG
PHỤ LỤC 2 – MỘT SỐ CÔNG TY CUNG CẤP GIẢI PHÁP PHẦN
MỀM PHỤC VỤ QUẢN TRỊ RỦI RO THEO BASEL II
PHỤ LỤC 3 – TÌNH HÌNH ÁP DỤNG HIỆP ĐỊNH BASEL II TẠI KHU
VỰC CHÂU Á
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tham khảo tiếng Việt
1. Nguyễn Duệ (2001), Quản trị ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội.
2. Kiều Hữu Dũng (2005), “Xây dựng hệ thống thanh tra giám sát ngân hàng
hiệu quả tại Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, Số chuyên đề tháng 4/2005.
3. Phùng Khắc Kế (2006), “Ngân hàng Việt Nam 20 năm đổi mới cùng đất
nước và những việc cần làm trong tiến trình phát triển cùng nền kinh tế thị
trường, hội nhập của Việt Nam” Hội thảo Vai trò của Hệ thống ngân hàng
trong 20 năm đổi mới ở Việt Nam, Ngân hàng nhà nước, Uỷ ban Kinh tế &
Ngân sách quốc hội, Hà Nội.
4. Đỗ Thị Khiên (2006), Tạp chí kinh tế & Phát triển, số tháng 3, tr. 51.
5. Nguyễn Văn Nam – Hoàng Xuân Quyến (2002), Rủi ro tài chính - Thực
tiễn và phương pháp đánh giá, NXB Tài chính, Hà Nội.
6. Phạm Văn Năng (2003), Kỷ yếu hội thảo khoa học Tự do hoá tài chính và
hội nhập quốc tế của hệ thống ngân hàng Việt Nam, Cục Xuất bản – Bộ
VHTT
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Kỷ yếu hội thảo khoa học cấp
ngành: Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại Việt
Nam.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2006), Kỷ yếu hội thảo khoa học cấp
ngành: Vai trò của ngành ngân hàng Việt Nam trong 20 năm đổi mới.
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2006), Dự thảo nghị định thay thế Nghị
định 49/2000/NĐ-CP, Chương trình Hỗ trợ Phát triển Khung pháp lý và Hệ
thống Giám sát cho ngành ngân hàng do ASEM tài trợ – TF052046.
10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Báo cáo gửi Ban Kinh tế TW về các
yếu tố và cơ chế tạo khả năng thích ứng của ngành ngân hàng Việt Nam khi
gia nhập WTO, Hà Nội.
11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2006), Báo cáo Tổng kết hoạt động năm
2005 và phương hướng nhiệm vụ năm 2006, Hà Nội.
12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Báo cáo thường niên NHNN Việt
Nam 2004, Hà Nội
13. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2003), Kế hoạch hội nhập kinh tế quốc tế
của ngành ngân hàng Việt Nam, Quyết định 663/QĐ-NHNN ngày
26/6/2003, Hà Nội.
14. Nguyễn Thị Quy (2005), Năng lực cạnh tranh của các NHTM trong xu thế
hội nhập, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội
15. Nguyễn Văn Tiến ( 2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng,
NXB Thống kê, Hà Nội
16. David Cox (1997), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
17. Peter S.Rose (2001), Quản trị Ngân hàng thương mại, Đại học Kinh tế quốc
dân, NXB Tài chính, Hà Nội, trang 4
18. Edward W. Reed (2004), Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội
19. Báo cáo thường niên của Incombank, Vietcombank, BIDV, Agribank, ACB,
Sacombank các năm 2002, 2003, 2004
B. Tài liệu tham khảo tiếng nước ngoài
20. Basel Committee on Banking Supervision (2005), The History of the Basel
Committee and its Memberships, Basel.
21. Basel Committee on Banking Supervision (2004), International
Convergence of Capital Measurement and Capital Stadards, A Revised
Framework, Basel.
22. Basel Committee on Banking Supervision (2000), Principles for Credit Risk
Management, Basel.
23. Basel Committee on Banking Supervision (2004), Implementation of the new
capital adequacy framework in non-Basel Committee member countries, Basel.
24. The Global Implementation of Basel II: Prospects and Outstanding
Problems, www.bis.org.
25. BCBS (2002), Core principles methodology, www.bis.org.
26. Clive Wykes (2004), Lecture on Risk Management to Incombank’s senior
leaders, Paris.
27. Delloitte & Touch Tomatsu (Financial Services, 2005), Understanding the
Framework. Adopting the Basel II Accord in Asia Pacific.
28. Price Waterhouse & Coopers and Enterplan (2005), Proposals for Internal
Audit and Supervision – Incombank Vietnam, AFD sponsored Incombank
Restructuring Project, Hanoi.
29. Monetary Authority of Singapore (2005), Proposals for the Implementation
of Basel II in Singapore – Phase 1, www.mas.gov.sg .
30. The World Bank (2002), Banking Sector Review, www.worldbank.org.
C. Website
31. www.bis.org (Bank for International Settlement).
32. www.vnexpress.net (Công ty truyền thông FTP)
33. www.vneconomy.com.vn (Thời báo kinh tế Việt Nam)
34. www.sbv.gov.vn (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
35. www.mof.gov.vn (Bộ Tài chính Việt Nam)
36. www.fitchratings.com (Fitch ICBA)
37. www.almprofessional.com (Diễn đàn chuyên nghiệp quản lý TSN/TSC)
38. www.bai.org (Viện quản trị ngân hàng, Mỹ)
39. www.banktech.com
40. www.worldbank.org/vietnam
PHỤ LỤC 1
PHÂN NHÓM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG NGÂN HÀNG
Phân nhóm cấp 1 Phân nhóm cấp 2 Các hoạt động
Dịch vụ tài chính
Corporate Finance
Dịch vụ tài chính cho tập
đoàn
Corporate Finance
Mua lại và sáp nhập, bảo
lãnh phát hành chứng
khoán, tư nhân hoá/cổ
phần hoá, chứng khoán
hoá, các công cụ nợ của
Chính phủ, cổ phiếu, hợp
vốn, IPO (phát hành lần
đầu ra công chúng)…
Dịch vụ Tài chính cho
Chính phủ
Government Finance
Dịch vụ NHTM bán buôn
Merchant Banking
Dịch vụ tư vấn
Advisory
Dịch vụ mua bán
Trading & Sales
Kinh doanh
Sales
Trái phiếu, cổ phiếu,
ngoại hối, hàng hoá, tín
dụng, hợp đồng REPO,
môi giới..
Tạo lập thị trường
Market Making
Ngân quỹ
Treasury
Dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Retail banking
Ngân hàng bán lẻ
Retail banking
Cho vay cá nhân, tiền gửi
dân cư, dịch vụ ngân hàng
bán lẻ, tín thác và bất động
sản
Dịch vụ ngân hàng tư
Private banking
Cho vay, tiền gửi (đối với
khách hàng giàu có), dịch
vụ ngân hàng, tín tác, bất
động sản và tư vấn đầu tư
Phân nhóm cấp 1 Phân nhóm cấp 2 Các hoạt động
Dịch vụ thẻ
Card service
Các loại thẻ công ty, dịch
thẻ thương mại…
Khách hàng doanh nghiệp Dịch vụ ngân hàng cho
khách hàng doanh nghiệp
Tài trợ dự án, bất động
sản, tài trợ xuất khẩu, tín
dụng thương mại, bao
thanh toán, cho thue, cho
vay, bảo lãnh, hối phiếu…
Dịch vụ thanh toán Khách hàng bên ngoài Thanh toán và dịch vụ
nhờ thu, chuyển khoản,
bù trừ
Dịch vụ đại lý
Agency services
Lưu ký
Đại diện
Tín thác
Quản lý tài sản
Asset Management
Quản lý
Quản lý đầu tư
Môi giới bán lẻ
Retail Brokerage
PHỤ LỤC 2
MỘT SỐ CÔNG TY CUNG CẤP GIẢI PHÁP PHẦN MỀM
PHỤC VỤ QUẢN TRỊ RỦI RO THEO BASEL II
(BASEL II COMPLIANCE)
BancWare (A SunGard Company)
88 Broad St.
Boston, MA 02110
Tel: (617) 542-2800
Fax: (617) 542-2100
Kamakura Corporation
2800 Woodlawn Drive, Suite 138
Honolulu, Hawaii 96822
Tel: 808-539-3847
info@kamakuraco.com
sales@kamakuraco.com
www.kamakura.com
MWI Solutions
949-474-8727
20101 SW Birch St, Suite 150M
Newport Beach, CA, 92660
Sales: mwisales@mwisolutions.com
Customer Support:: mwisupport@mwisolutions.com
Quantitative Risk Management (QRM)
181 West Madison Street
49th Floor
Chicago, Illinois 60602
(312) 782-1880
E-mail: geninfo@qrm.com
www.qrm.com
Sendero Corporation
7272 E. Indian School Road, Suite 300
Scottsdale, AZ 85251
Tel: (602) 941-8112 or (800) 321-6899
Fax: (602) 946-8224
www.ips-sendero.com
Methodware
7 Switchbud Place,
Suite 192C,
PMB 266,
Woodland,
TX 77380,
USA.
International Business Machines Corporation (IBM)
New Orchard Road
Armonk, New York 10504
914-499-1900
USA
hoặc
IBM Corporation
1133 Westchester Avenue
White Plains, New York 10604
United States
BMC Software
2101 City
West Blvd.
Houston, Texas
USA
77042 713-918-8800
PHỤ LỤC 3
TÌNH HÌNH ÁP DỤNG HIỆP ĐỊNH BASEL II TẠI MỘT SỐ NƯỚC
TRONG KHU VỰC CHÂU Á
Quốc gia
Nội dung thực hiện
và kế hoạch thời gian
Quy định hiện tại
Nhật Bản Tất cả các NHTM hoạt động tại
Nhật Bản bắt buộc phải tuân thủ
Basel II chậm nhất vào tháng
3/2007
- Tỷ lệ an toàn vốn (CAR)
+ Đối với tất cả các NHTM
hoạt động tại Nhật Bản và nước
ngoài: tối thiểu 8%
+ Đối với các NHTM chỉ hoạt
động tại Nhật Bản: tối thiểu 4%
- Thay đổi trong quy định về
đánh giá rủi ro cho vay khách
hàng doanh nghiệp và rủi ro
Hồng Kông Thời điểm thực hiện Basel II:
tháng 1/2007.
Hiện tại đang tiến hành tham vấn
ý kiến các NHTM
- CAR: tối thiểu từ 8% - 16%
- Phương pháp tính rủi ro tín
dụng: Basel I (có chỉnh sửa),
Chuẩn hoá (SA) và Tự đánh giá
nội bộ ở mức đơn giản (IRB
foundation).
- Yêu cầu về công khai thông tin
hoạt động; báo cáo định kỳ
Singapore Thời điểm thực hiện Basel II:
tháng 3/2007.
Cơ quan quản lý tiền tệ
Singapore sẽ ban hành thêm các
hướng dẫn, quy định chi tiết.
- CAR: tối thiểu 8%
- Phương pháp tính toán rủi ro tín
dụng tối thiểu: Chuẩn hoá (SA)
và Tự đánh giá nội bộ (IRB).
- Cho phép NHTM lựa chọn
phương pháp tính toán tỷ lệ vốn an
toàn tối thiểu phù hợp với mức độ
Quốc gia
Nội dung thực hiện
và kế hoạch thời gian
Quy định hiện tại
rủi ro của mình.
Hàn Quốc Thời điểm thực hiện Basel II (đối
với cả NHTM trong nước và chi
nhánh NHTM nước ngoài tại
Hàn Quốc: tháng 12/2007.
Các NHTM trong nước phải
hoàn tất xây dựng hệ thống đánh
giá rủi ro của ngân hàng mình
vào cuối 2005.
NHTW xây dựng bản Dự thảo
cho cột trụ thứ 2 và cột trụ thứ 3
vào giữa năm 2005
- CAR: tối thiểu 8%
- Tính toán rủi ro tín dụng:
phương pháp Chuẩn hoá và
phương pháp Tự đánh giá nội bộ.
- Tính toán rủi ro tác nghiệp:
phương pháp chỉ số cơ bản
(BIA), phương pháp Chuẩn hoá,
phương pháp Đo lường tiên tiến
– AMA (hiện đang xây dựng tài
liệu hướng dẫn).
Đài Loan Tuyên bố dự định áp dụng Basel
II vào cuối năm 2006.
Thành lập Tổ đặc nhiệm về Hiệp
định Basel II để đánh giá về tác
động của Basel II tới Đài Loan
và đề xuất mức áp dụng.
- Đang trong quá trình nghiên
cứu xây dựng văn bản hướng dẫn
chi tiết.
- ủng hộ Basel II, tuy nhiên
không mặn mà với phương pháp
IRB trong tính toán rủi ro tín
dụng.
Trung Quốc Dự kiến áp dụng đầy đủ Basel II
vào năm 2010.
Tới 2007, tất cả các NHTM phải
tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu theo Basel I.
Dự kiến tới 2009 sẽ sử dụng
phương pháp IRB trong tính toán
rủi ro tín dụng.
- CAR: tối thiểu 8% (Basel I)
- Cơ quan giám sát hoạt động
NHTM Trung Quốc đã ban hành
quy định về quy trình rà soát
giám sát và công khai thông tin
phù hợp với Basel II.
Quốc gia
Nội dung thực hiện
và kế hoạch thời gian
Quy định hiện tại
Indonesia Dự định áp dụng Basel II vào
năm 2008
- Ban hành “6 cột trụ” đối với
hoạt động ngân hàng của
Indonesia từ năm 2004, dự kiến
triển khai trong 10 năm.
- Tháng 1/2005 đã ban hành quy
định về yêu cầu minh bạch hoá
và thông tin về sản phẩm dịch vụ
ngân hàng, giới hạn tín dụng, hệ
thống thông tin về khách hàng
vay…
Malaysia Dự kiến áp dụng Basel II đầy đủ
vào năm 2010, triển khai theo 2 giai
đoạn.
Giai đoạn 1: tới tháng 1/2008,
các NHTM phải sử dụng phương
pháp Chuẩn hoá (SA) trong tính
toán rủi ro tín dụng và phương
pháp Chỉ số cơ bản (BIA) trong
tính toán rủi ro tác nghiệp. Cho
phép áp dụng Basel I đối với các
ngân hàng muốn sử dụng phương
pháp IRB.
Giai đoạn 2: tới 2010 hoàn tất
quy định về sử dụng phương
pháp IRB nếu NHTM chọn sử
dụng phương pháp này. Các
- Hiện tại vẫn áp dụng theo Basel
I.
- Đã ban hành hướng dẫn về tăng
cường công tác quản lý rủi ro
trong TCTD; tự đánh giá kinh
doanh và phương pháp quản lý
giám sát nâng cao nhằm đánh giá
được hệ thống quản trị rủi ro của
các NHTM.
- Yêu cầu NHTM thu thập và lưu
trữ giữ liệu chuẩn bị cho việc
triển khai Basel II.
Quốc gia
Nội dung thực hiện
và kế hoạch thời gian
Quy định hiện tại
NHTM khác sử dụng phương
pháp SA không nhất thiết phải
chuyển sang IRB.
Thái Lan Dự kiến áp dụng đầy đủ Basel II
vào năm 2009.
Tới cuối năm 2007, các NHTM
phải sẵn sàng để thử áp dụng
Basel II.
- CAR: tối thiểu 8,5%, dựa trên
Basel I.
- Tỷ lệ nợ không sinh lời (Non-
performing loan) dưới 5%.
- Yêu cầu NHTM thu thập và lưu
trữ dữ liệu chuẩn bị cho việc
triển khai Basel II.
(Nguồn: Deloitte Financial Services (2005), Understanding the Framework – Adopting the Basel II
Accord in Asia Pacific)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3089_2405.pdf