Trước tình hình mới là thị trường dệt may thế giới bước vào thời kỳ
hậu hạn ngạch tình hình xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ có những
thay đổi lớn. Nhưng những thay đổi này không nằm ngoài dự đoán của các
nhà chuyên môn, đó là sự thống lĩnh của hàng dệt may Trung Quốc trên thị
trường Mỹ. Trong khi đó, Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của hàng dệt
may Việt Nam.Trong khi Hoa Kỳ là một thị trường rộng lớn song khá mới mẻ
đối với các doanh nghiệp dệt may Việt nam nói riêng và các doanh nghiệp
xuất khẩu nói chung, là một thị trường đầy tiềm năng nhưng cũng có rất nhiều
trở ngại đòi hỏi các doanh nghiệp dệt may Việt Nam phải vượt qua nếu muốn
dành thị phần cao trên đất nước nay. Bởi thế, đẩy mạnh hàng dệt may sang thị
trường Mỹ là nhiệm vụ khó khăn trong bối cảnh hiện nay cho Việt Nam và
cho Công ty xuất nhập khẩu dệt may.
71 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2708 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Cơ sở lý luận và thực tiễn rào cản trong thương mại quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ết còn rất
hạn chế những yêu cầu “xanh” đối với các sản phẩm dệt - may xuất khẩu.
Ngoài ra, phần lớn các công ty, xí nghiệp trong dây chuyền nhuộm - hoàn tất
vẫn còn sử dụng một số hoá chất, chất trợ, thuốc nhuộm và các công nghệ gây
ô nhiễm môi trường. Chẳng hạn, trong công đoạn hồ sợi, ngày càng sử dụng
nhiều PVA làm tăng tải lượng COD (nhu cầu ôxy hoá) trong nước thải và
PVS khó xử lý vi sinh. Nước thải rũ hỗ thông thường chứa 4000 - 8000mg/l
COD. Kỹ thuật “giảm trọng” polieste bằng kiềm được áp dụng phổ biến sẽ
sản sinh một lượng lớn Terephtalat và Glycol trong nước thải sau sử dụng 5 -
6 lần, đưa COD có thể lên tới 80.000mg/l. Trong thành phần nước thải của
các công ty, nhà máy dệt - nhuộm hiện nay của Việt Nam có khoảng 300 -
400mg/l COD (đã vượt tiêu chuẩn nước thải loại B 3-4 lần) và dự đoán sẽ
tăng lên mức 700 - 8010mg/l và có thể còn tăng hơn nữa trong tương lai.
Nếu như tình hình ô nhiễm môi trường, trước hết là ô nhiễm nước thải
mà không được kiểm soát chặt chẽ, thì các doanh nghiệp dệt - nhuộm phải
đương đầu với nhiều vấn đề nghiêm trọng và phải tồn rất nhiều kinh phí cho
việc xử lý môi trường và đáp ứng các tiêu chuẩn quy định về môi trường,
cũng như các tiêu chuẩn “Eco friendly” về môi trường. Để giải quyết vấn đề
này các doanh nghiệp buộc phải đầu tư đổi mới trang thiết bị và tăng các
khoản chi phí cho nhiều hoạt động có liên quan. Những khoản chi phí như
vậy đang là khó khăn lớn đối với hầu hết các doanh nghiệp dệt may của chúng
ta, do đó, chỉ những doanh nghiệp nào có khả năng đáp ứng mới có thể xuất
khẩu được.
Các nước thường gây trở ngại cho Việt Nam trong việc ký các hiệp
định công nhận lẫn nhau về tiêu chuẩn và kiểm tra chất lượng và Hoa Kỳ là
45
một ví dụ điển hình. Trong khi các doanh nghiệp Việt Nam thường tự lựa
chọn và công bố các tiêu chuẩn cho mình, thì việc để được công nhận là hợp
chuẩn chỉ có các tổ chức quốc tế hoặc cơ quan giám định chất lượng của nước
nhập khẩu mới có quyền công bố hợp chuẩn. Đây cũng là một trở ngại lớn
cho xuất khẩu dệt may của Việt Nam.
Hoa Kỳ là một trong những nước có những quy định về thủ tục hành
chính cũng như hệ thống pháp luật thương mại rất phức tạp và chồng chéo.
Có những sản phẩm để xuất khẩu được phải xin giấy phép hoặc phải được sự
chấp nhận của nhiều cơ quan quản lý khác nhau, kể cả các quy định có tính
chất địa phương. ở Hoa Kỳ có những quy định của các bang là khác nhau và
nhiều khi còn trái ngược cả với quy định của Liên bang.
Hoa Kỳ là một thị trường mà Việt Nam mới có quan hệ kinh doanh với
các doanh nghiệp của họ cho nên các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
thường yêu cầu thanh toán theo phương thức L/C at sight không huỷ ngang.
Ngược lại, nhiều doanh nghiệp Hoa Kỳ hoặc do không quen với phương thức
thanh toán này hoặc muốn thanh toán theo phương thức (D/A, D/P…..) cho
thuận tiện, đỡ tốn kém và ít rủi ro.
Có thể nói, không một nước nào trên thế giới lại từ bỏ việc áp dụng các
biện pháp phi thuế như một công cụ để bảo hộ sản xuất nội địa hay để đạt
được một số mục tiêu kinh tế – xã hội nhất định.
Theo quy định của WTO, các nước sẽ phải dần xoá bỏ một số hàng rào
phi thuế, đặc biệt là các biện pháp hạn chế định lượng. Tuy nhiên, cùng với
tiến trình đó, việc tạo ra và sử dụng biện các công cụ phi thuế mới, tinh vi hơn
là điều không thể tránh khỏi. Trong quá trình mở cửa, hội nhập Việt Nam
càng cần phải hiểu rõ các hàng rao phi thuế quan để vừa đẩy mạnh được xuất
khẩu, vừa hộ có hiệu quả các ngành sản xuất non trẻ trong nước.
Ngoài ra, theo các chuyên gia của Thương vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ
phân tích thì vấn đề cước phí vận tải hàng hoá từ Việt Nam sang Hoa Kỳ
thường cao hơn so với từ các nước khác đến Hoa Kỳ (kể cả các nước xung
46
quanh Việt Nam). Bên cạnh đó, phải kể đến nhưng yếu kém trong việc tìm
nguồn cung cấp nguyên phụ liệu, khả năng thiết kế và chào mẫu do mình sáng
tạo cũng còn rất kém, trình độ công nghệ nhìn chung vẫn thấp hơn so với các
đối thủ chính là Trung Quốc và Ấn Độ.
Hơn nữa, năng lực cung ứng và tiếp thị xuất khẩu của các doanh nghiệp
Việt Nam nhìn chung còn rất yếu, quy mô sản xuất nhỏ và khả năng liên kết
giữa các doanh nghiệp trong sản xuất và xuất khẩu còn yếu, do đó sẽ gặp khó
khăn trong việc đáp ứng các đơn hàng lớn và có yêu cầu về thời hạn giao
hàng là nhanh.
Từ năm 2006 hệ thống hạn ngạch hàng dệt may thế giới được bãi bỏ
nên các nước xuất khẩu hàng dệt may là thành viên của WTO có được rất
nhiều lợi thế, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, Việt Nam mới gia nhập tổ
chức Thương mại thế giới WTO từ ngày 17 tháng 11 năm 2006 cho nên việc
cạnh tranh với một số nước cò ngành dệt may phát triển và đã là thành viên
của WTO từ lau như Trung Quốc, ấn Độ là rất khó khăn và phức tạp.
Hơn nữa cũng trong thời gian vừa qua, Chính phủ Hoa Kỳ đã chấp
nhận Việt Nam là nước có nền kinh tế thị trường vĩnh viễn và Hoa Kỳ cũng
dành cho Việt Nam chế độ tối huệ quốc vĩnh viễn. Đặt quan hệ Việt Nam –
Hoa Kỳ có mối quan hệ “Bình thường hoá thương mại vĩnh viễn” (PNRA).
Khi vào được WTO hàng hóa Việt Nam sẽ được hưởng những ưu đãi của các
nước thành viên, còn hàng dệt may sẽ đựơc bãi bỏ hạn ngạch. Với Mỹ, khi
Việt Nam gia nhập WTO, ngoài việc được hưởng quy chế Tối huệ quốc
MFN, Việt Nam còn được hưởng chính sách ưu đãi phổ cập GSP, khi đó thuế
nhập khẩu của hàng hóa Việt Nam vào Mỹ sẽ giảm đi rất nhiều.
Đây là cơ hội tốt cho Việt Nam tận dụng để đẩy mạnh xuất khẩu hàng
dệt may vào Mỹ. Bởi thế, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may cần có kế
hoạch, chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường này.
47
48
CHƯƠNG III
CÁC BIỆN PHÁP VƯỢT QUA RÀO CẢN ĐỐI VỚI HÀNG
DỆT MAY VÀO THỊ TRƯỜNG HOA KỲ KHI VIỆT NAM
GIA NHẬP WTO
3.1 CƠ SỞ ĐỂ ĐƯA RA CÁC GIẢI PHÁP VƯỢT RÀO CẢN
CHO DỆT MAY VIỆT NAM
3.1.1. Xu hướng phát triển thị trường dệt may Hoa Kỳ.
Với người Mỹ, mua sắm là thói quen phổ biến nhất. Những lúc rảnh rỗi
hay muốn thư giãn sau những giờ làm việc, người Mỹ thường đến các cửa
hàng, siêu thị để mua những vật dụng cần thiết và những thứ mà họ thích. Các
cửa hàng cũng là nơi mà người dân có thể trò chuyện và mở rộng quan hệ xã
hội của mình.
Theo người Mỹ, mua sắm là yếu tố kích nền kinh tế phát triển. Mua
sắm càng nhiều thì sẽ làm gia tăng sản xuất và dịch vụ.
Với mặt hàng dệt may, Mỹ là nước tiêu dựng hàng dệt may lớn nhất thế
giới. Hàng năm, người Mỹ tiêu dựng mặt hàng này gấp 1,5 lần người Châu
âu- thị trường tiêu dựng hàng dệt may thứ hai thế giới. Theo điều tra, một
năm phụ nữ Mỹ mua 54 bộ quần áo.
Trong phong cách ăn mặc, người Mỹ thường chú trọng đến yếu tố tự
nhiên, bình thường. Với người Mỹ, sự thoải mái trong cách ăn mặc là ưu tiên
hàng đầu. Bởi vậy, khi làm việc, nam giới thường mặc những chiếc sơ mi và
quần âu vải sợi bụng rộng thoáng còn nữ giới thì mặc váy với chất liệu co
giãn. Còn trong cuộc sống hàng ngày, quần bò áo thun là phong cách ăn mặc
đặc trưng nhất. ở mọi nơi trên đất Mỹ, bạn cũng có thể bắt gặp phong cách ăn
mặc này.
Nhịp sống ở Mỹ rất khẩn trương và họ tiêu dùng cácsản phẩm cũng rất
khẩn trương. Một số sản phẩm mà họ chỉ sử dụng trong một thời gian ngắn
49
mặc dù chưa hỏng nhưng nó đã cũ hoặc là họ không thích thì họ sẽ mua cho
mình những thứ mới. Khi đó đi mua thì họ sẽ mua sắm hàng loạt nhất là quần
áo. Họ thích mua những quần áo độc đ¸o nhưng phải tiện lợi. Sau đó nếu thấy
hết mốt hoặc cũ thỡ họ lại đem cho và lại đi mua đồ mới.
Trong mặt hàng dệt may, người Mỹ khá dễ tính trong việc lựa chọn các
sản phẩm may nhưng lại khó tính đối với cỏc sản phẩm dệt. Người Mỹ thích
vải sợi bông, không nhàu, rộng và có xu hướng thích các sản phẩm dệt kim
hơn.
Một đặc điểm trong điều kiện tự nhiên của Mỹ ảnh hưởng đến tieu
dựng hàng dệt may là khí hậu Mỹ rất đa dạng. Khí hậu đặc trưng của Mỹ là
khí hậu ôn đới, không quá nóng về mựa khô và không quá lạnh về mựa đông.
Bên cạnh đó, Mỹ còn có khí hậu nhiệt đới ở Hawaii và Florida, khí hậu hàn
đới ở Alaska, cận hàn đới trên vùng bờ tây sông Mississipir và vùng khí hậu
khụ tại bình địa Tây Nam, nhiệt độ giảm thấp vào mựa đông tại vùng Tây Bắc
nên cần chỳ ý sự khác biệt về địa lý khi sản xuất sản phẩm phục vụ cho người
dân ở đây
Hiện nay, Mỹ là nước giàu nhất thế giới với thu nhập bình quân khoảng
36.000 USD cộng với thói quen tiêu dùng nhiều, Mỹ là thị trường hấp dẫn đối
với các mặt hàng nói chung và mặt hàng dệt may nói riêng. Tuy nhiên, ở Mỹ
mức thu nhập cũng rất đa dạng tạo nên thị trường cũng rất đa dạng và thường
chia làm ba phân đoạn. Đú là đoạn thị trường thượng lưu có thu nhập cao
chuyên tiêu dùng hà ng dệt may có chất lượng cao, có nhãn hiệu nổi tiếng;
đoạn thị trường trung lưu tiêu dựng các mặt hàng cấp trung bình và đoạn thị
trường dân nghèo tiêu dùng các mặt hàng cấp thấp. Sự đa dạng trong thu nhập
cũng là điều kiện cho các nước xác định đoạn thị trường phù hợp với năng lực
của mình.
Tiêu dùng với khối lượng lớn nên giá cả là yếu tố hấp dẫn nhất đối với
người Mỹ. Họ thích được giảm giá, khi giảm giá họ sẽ mua được nhiều hàng
hơn mà vẫn không phải tốn nhiều tiền. Sau giá cả là chất lượng hàng hoá và
50
hệ thống phân phối sẽ là lựa chọn tiếp theo cho việc tiêu dùng sản phẩm.
Người Mỹ coi thời gian là tiền bạc nên con người ở đây luôn luôn chạy đua
với thời gian. Mọi thứ ở Mỹ đều cần nhanh, tiện lợi nhưng không có nghĩa là
không đẹp không ngon. Vì vậy, hệ thống phân phối cần đảm bảo được điều
này.
Nhìn chung xu hướng tiêu ding hàng dệt may trên thị trường Mỹ là rất
tốt. Tuy nhiên ngành dệt may của Mỹ lại phát triển không như sự phát triển
của tiêu dùng:
- Nếu như trong 10 năm (từ 12/1984 đến 12/1984), dệt may của Hoa
Kỳ với sản lượng ngành dệt tăng 32,3%, may mặc tăng 2,2%, thì trong hơn 10
năm qua ngành dệt đã giảm 22%, may mặc giảm tới 51,7%. Còn về lao động
từ tháng 12 năm 1994 đến tháng 10 năm 2005, 2 ngành này đã mất tới
907.900 việc làm (giảm 58,3%). Tính đến tháng 10 năm 2005, dệt may Hoa
Kỳ chỉ còn duy trì được tổng cộng 648.600 việc làm.
- Trong những năm tháng nửa sau 2005, sản xuất dệt may nội địa của
Hoa Kỳ có dấu hiệu phục hồi yếu ớt. Sản lượng dệt tháng 10/2005 tăng 2,4%
kể từ tháng 5/2005; sản lượng may mặc tháng 9/2005 tăng 4,3% kể từ tháng
5/2005. Đây cũng là mức tăng cao nhất (tính theo chu kỳ 4 tháng) kể từ tháng
6/1994. Một trong những nguyên nhân có thể do Chính phủ Hoa Kỳ áp dụng
các biện pháp tự vệ đối với 10 Cat. Hàng dệt may của Trung Quốc (tháng
4/2005). Với việc đạt được thoả thuận về dệt may với Trung Quốc vào đầu
tháng 11/2005, có thể sản xuất trong nước của Hoa Kỳ sẽ còn hồi phục trong
năm 2006.
Theo số liệu thống kê của Hoa Kỳ năm 2005 thì ưu thế trên thị trường
hàng dệt may nhập khẩu Hoa Kỳ sau thời điểm 01/01/2005 đã thuộc về các
quốc gia Châu Á như: Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh, Hàn Quốc,
các nước ASEAN và thị phần của ngành sản xuất dệt may nội địa của Hoa
Kỳ luôn trên đà thu hẹp.
51
Như vậy, ưu thế đang thuộc về các nước châu á mà đối thủ cạnh tranh
lớn nhất của dệt may Việt Nam là Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh,
Hàn Quốc, Thái Lan, Indonesia đặc biệt là các nước đang phát triển với
những ưu thế về lao động, nguyên liệu và các chi phí khác đều tương đối thấp.
3.1.2. Xu hướng phát triển các rào cản đối với hàng dệt may vào thị
trường Hoa Kỳ.
Bảo hộ sản xuất nội địa để giữ được công ăn việc làm và ổn định một
phận xã hội luôn nằm trong những mục tiêu hàng đầu của chính quyền Hoa
Kỳ qua các thời kỳ, theo đó kiểm soát nhập khẩu bằng các biện pháp khác
nhau nhưu áp dụng các mức thuế hay các biện pháp phi thuế quan nhằm điều
tiết nguồn cung trên thị trường là một trong những biện pháp quan trọng mà
Hoa Kỳ đã đang và sẽ tiếp tục sử dụng trong thời gian tới để bảo hộ sản xuất
nội địa của mình trước hàng hoá nhập khẩu từ nhiều nước khác trên thế giới,
trong đó hàng dệt may là một trong những mặt hàng mà sản xuất nội địa của
Hoa Kỳ còn yếu cần được bảo hộ cao.
Cho tới trước ngày 01/01/2005, thời điểm hạn ngạch được bãi bỏ đối
với tất cả các nước thành viên của tổ chức thương mại Thế giới, Hoa Kỳ có
tới 46 hiệp định khác nhau về hàng dệt may theo tinh thần của hiệp định về
hàng hệt may mặc (ATC) của WTO. Các hiệp định này điều tiết nhập khẩu
thông qua việc trực tiếp khống chế lượng hàng dệt và may mặc mà các đối tác
thương mại của Hoa Kỳ có thể xuất vào thị trường này hàng năm.
Sau thời điểm ngày 01/01/2005, các quy định của Hoa Kỳ ảnh hưởng
tới xuất khẩu dệt may vào Hoa Kỳ chỉ còn là các điều khoản liên quan tới
hàng dệt may trong các hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và
khu vực, hay một số “dáng kiến thương mại” ( về bản chất vẫn là một dạng
hiệp định thương mại tự do) mà Hoa Kỳ ký với các đối tác. Có thể kể ra đây
một số như: các FTA với chi lê, Singgapore, Israel, Jordani, hiệp định thương
mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA), luật phát triển và cơ hội châu phi (AGOA), luật
ưu đãi thương mại vùng vịnh caribee (CBTPA) và luật xúc tiến thương mại và
52
xoá bỏ ma tuý (ATPDEA). Các thoả thuận và hiệp định này cho phép hàng
dệt và may mặc của các nước khác tiếp cận thị trường Hoa Kỳ với những ưu
đãi nếu thoả mãn các điều kiện nhất định. Do vậy, mặc dù không còn bị
khống chế bởi hạn ngạch sau ngày 01/01/2005, phần lớn các nước thành viên
WTO vẫn phải trả thuế nhập khẩu cho hàng dệt may vào Hoa Kỳ nếu không
thuộc diện được ưu đãi theo các hiệp định và luật kể trên.
Biểu thuế của Hoa Kỳ có các cột khác nhau biểu thị các mức độ ưu đãi
khác nhau tuỳ theo quan hệ thương mại với nước xuất khẩu. Giá cả các sản
phẩm dệt may nhập khẩu vào thị trường Hoa Kỳ vì thế sẽ có sự chênh lệch
bởi sự khác biệt về nguồn gốc xuất xứ. Hoa Kỳ đã chuyển hướng chính sách
sang gián tiếp điều tiết nhập khẩu bằng cách gây ảnh hưởng tới giá và lượng
hàng dệt may của các nước xuất khẩu.
Bên cạnh đó, Việt Nam lại mới gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới
WTO, việc chuẩn bị mọi tiềm lực để cạnh tranh và vượt các rào cản này chưa
thục sự kỹ lưỡng, đang là giai đoạn chuẩn bị rất khó khăn.
Hơn nữa, thị phần của ngành sản xuất dệt may nội địa của Hoa Kỳ luôn
trên đà thu hẹp bởi các nước Châu Á như: Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan,
Bangladesh, Hàn Quốc, các nước ASEAN do vậy Hoa Kỳ lại ngày càng tăng
cường việc thực hiện các chính sách kiềm chế nhập khẩu để bảo hộ sản xuất
trong nước.
Tuy nhiên, dưới sức ép về tiếp tục cắt giảm thuế quan và mở rộng hạn
ngạch thuế quan theo quy của vòng đàm phán Urgoay, các hàng rào chi thuế
quan sẽ trở thành các rào cản chủ yếu đối với thương mại quốc tế (hệ thống
các quy định về kỹ thuật, về vệ sinh dịch tễ và bảo vệ môi trường).
Thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, mức sống của người dân ngày
càng tăng lên thì người tiêu dùng ngày càng được thông tin tốt hơn về các vấn
đề sức khoẻ và an toàn. Do vậy, các chính phủ phải chịu sức ép ngày càng gia
tăng, vừa phải đảm bảo được hiệu quả quản lý, vừa đảm bảo cung cấp nguồn
sản phẩm an toàn và nó có nguồn gốc xuất xứ phù hợp các quy định chung
53
như lao động làm ra nó không phải là lao động trẻ em, không có sự ức ép
trong lao động, môi trường làm việc thuận lợi … do đó, buộc các chính phủ
phải ban hành các quy định ngày càng ngặt nghèo hơn đối với hàng hoá nhập
khẩu.
Qua những nhận cơ bản trên có thể dự báo một xu hướng phát triển các
rào cản trong thương mại quốc tế trong thời gian tới như sau:
- Tuy việc áp dung các loại thuế đối với các mặt hành có tăng lên về
dòng, nhưng mức thuế sẽ thấp hơn trước.
- Do các biện pháp thuế quan ngày càng bị thu hẹp nên các biện pháp
phi thuế mà điển hình là các biện pháp kỹ thuật sẽ được áp dụng ngày càng
tinh vi hơn (quy trình sản xuất, nhãn mác sinh thái) làm phát sinh nhiều khoản
chi phí cho việc kiểm tra và thay đổi công nghệ sản xuất.
- Các yêu cầu về bảo vệ con người và môi trường ngày càng cao hơn cả
về mức độ và phạm vi áp dụng.
- Vấn đề đạo đức xã hội, bảo vệ các giá trị văn hoá cũng sẽ trở thành
các quy định mang tính chất rào cản trong thương mại quốc tế.
- Vấn đề chính trị dẫn tới cấm vận kinh tế, vấn đề an ninh quốc gia dẫn
tới đạo luật chông khủng bố.
Các rào cản đó sẽ luôn biến động và rất khó dự đoán. Nó buộc chúng ta
phải tìm cách vượt qua để có thể thâm nhập hơn nữa vào thị trường thế giới,
tận dụng tối đa các lợi thế cạnh tranh của quốc gia, của ngành hàng nhằm xây
dựng và phát triển đất nước.
3.1.3. Chiến lược phát triển xuất khẩu dệt may của Việt Nam giai đoạn
2006 - 2010 tầm nhìn 2020.
3.1.3.1. Quan điểm phát triển ngành dệt may:
* Dệt may là ngành công nghiệp trọng điểm cần được tiếp tục ưu tiên
phát triển theo hướng đẩy nhanh, mạnh công nghiệp hoá, hiện đại kết hợp với
phát triển theo chiều rộng nhằm đảm bảo tăng trưởng nhanh, ổn định bền
54
vững, hiệu qảu và góp phần thực hiện mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp vào năm 2020.
Trong giai đoạn 2006 – 2020, dệt may vẫn sẽ là một ngành kinh tế quan
trọng của nước ta, bởi lẽ:
- Dệt may là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực trong vòng ít
nhất là 10 năm tới và là ngành sản xuất phục vụ nhu cầu thiết yếu với thị
trường nội địa hơn 82 triệu dân.
- Dệt may là ngành tạo nhiều việc làm, nhất là lao động nữ.
- Dệt may đóng góp gần 10% cho GDP
- Dệt may là ngành chế biến thể hiện qua hầu hết nguyên vật liệu nhập
khẩu, vì vậy hầu như không tiêu hao các nguồn tài nguyên trong nước. Do đó,
dệt may cần có vị trí xứng đáng trong chiến lược phát triển nền kinh tế quốc dân.
* Phát triển ngành dệt may phải gắn với tổng thể chiến lược phát triển
công nghiệp chung của cả nước, đặc biệt là chiến lược phat ntriển ngành
bông, dâu tằm tơ, công nghiệp hoá dầu, hoá chất, cơ khí chế tạo và phụ liệu
bao bì, chiến lược phát triển thương mại, nhằm đảm bảo được việc sản xuất
phụ tùng, trang thiết bị thay thế, tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho sự phát
triển và nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu của ngành.
* Đa dạng hoá sở hữu và phát triển kinh tế nhiều thành phần, trong đó
kinh tế Nhà nước giữ vai trò nòng cốt và định hướng; huy động mọi nguồn
lực trong và ngoài nước để phát triển dệt may Việt Nam; đồng thời đổi mới
quan hệ liên kết giữa các doanh nghiệp lớn với các daonh nghiệp vừa và nhỏ
theo hướng chuyên môn hoá và hợp tác hoá.
* Đảm bảo sự tăng trưởng có hiệu quả trên cơ sở đẩy mạnh sản xuất,
xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh, có thị trường và có giá trị gia
tăng cao.
* Quan điểm về đầu tư phát triển công nghiệp dệt may:
- Coi dệt may là ngành kinh tế quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội của đất nước.
55
- Phát triển dệt may kết hợp với bảo vệ môi trường bền vững, nghiên
cứu phát triển và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm góp phần
nhanh chóng đưa Việt Nam hội nhập vững vàng với thế giới và khu vực.
- Nhanh chóng tái cơ các doanh nghiệp Nhà nước, chuyển đổi hình thức
sở hữu, phát triển dệt may trên cơ sở cạnh tranh bình đẳng đối với mọi thành
phần kinh tế.
- Ưu tiên thu hút các nhà đầu tư có vốn và công nghệ cao, tập trungv
phát triển nguyên phụ liệu cho ngành may xuất khẩu và các ngành công
nghiệp khác.
- Ưu tiên phát triển thiết kế mẫu vải và các sản phẩm may mặc, các
dịch vụ và thương mại dệt may làm đầu tàu lôi cuốn phát triển sản xuất dệt
may.
- Ưu tiên các dự án đầu tư phát triển dệt may đáp ứng được các mục
tiêu dịch chuyển kinh tế, thu hút lao động, phát triển sản phẩm mới có giá trị
gia tăng cao, gia tăng giá trị xuất khẩu.
3.1.3.2, Mục tiêu chiến lược phát triển ngành dệt may giai đoạn 2006 –
2010 tầm nhìn 2020:
Mục tiêu chung:
Phát triển ngành dệt may trở thành một trong những ngành công nghiệp
trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu, thoả mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu
dùng trong nước, tạo nhiều điều việc làm cho xã hội, nâng cao khả năng cạnh
tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới.
Phát triển dệt may nhằm đạt được các mục tiêu:
- Chuyển dịch và tái cơ cấu lại nền kinh tế, đảm bảo sự phát riển đồng
đều giữa các khu vực, hình thành khu vực thiết kế, dịch vụ và thương mại dệt
may nhằm lôi cuốn phát triển sản xuất tại các khu vực khác.
- Đảm bảo tạo nhiều việc làm.
- Đảm bảo doanh nghiệp phát triển bền vững cùng với môi trường bên
vững.
56
- Hướng tới sản xuất và kinh doanh các sản phẩm dệt may có giá trị gia
tăng cao phục vụ xuất khẩu và đáp ứng thị trường nội địa.
Mục tiêu cụ thể:
- Tăng trưởng sản xuất hàng năm từ 14/17%.
- Tăng trưởng xuất khẩu hàng năm từ 10/14%.
Các chỉ tiêu cụ thể trong chiến lược phát triển ngành dệt may giai đoạn
2006 – 2010 như sau:
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu cụ thể trong chiến lược phát triển ngành dệt may
giai đoạn 2006 – 2010 tầm nhìn 2020:
Chỉ tiêu ĐVT 2005 2010 2015 2020
1. KNXK Triệu USD 4.800 7.700 10.000 12.000
2. Sử dụng lao động Nghìn
người
2.000 2.700 3.200 3.600
3. Sản phẩm chính
- Bông xơ 1000 tấn 15 30 60 65
- Xơ sợi tổng hợp 1000 tấn - 120 200 240
- Sợi 1000 tấn 260 330 400 450
- Vải lụa Triệu m2 600 1.200 1.800 2.000
- SP dệt kim Triệu SP 150 210 300 400
- SP may Triệu SP 780 1.200 1.500 1.800
3.2. Các biện pháp vượt rào cản cho cho hàng dệt may vào thị
trường Hoa Kỳ khi Việt Nam gia nhập WTO
Trong thời gian tiếp theo khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của
Tổ chức Thương mại thế giới WTO, Việc kiinh doanh và các hoạt động Xuất
nhập khẩu sẽ có những bước thuận lợi hơn trước. Tuy nhiên môi trường cạnh
tranh trên thị trường nói chung và thiij trường hàng dệt may nói riêng sẽ rất,
57
gay gắt và quyết liệt. Để thực hiện thành công các mục tiêu tăng trưởng xuất
khẩu trong chiến lược phát triển xuất khẩu dệt may trong thời gian tiếp theo
vào các thị trường nước ngoài nói chung và thị trương Mỹ nói riêng cần phải
có những giải pháp cụ thể và mạnh mẽ hơn nữa để có thể vượt qua các rào
cản thương mại quốc tế. Để làm được điều này cần phải có những giải pháp
mang tính chiến lược, có sự nỗ lực và phối hợp một cách chặt chễ của tất cả
các bộ, ban, ngành có liên quan nhằm mang lại hiệu quả chung cho việc xuất
khẩu hàng dệt may của Việt Nam, ngày càng đóng góp lớn cho nền kinh tế
quốc dân. Sau đây là một số giải pháp cụ thể nhằm vượt rào cản đối với hàng
dệt may Việt Nam trong thời kỳ Việt Nam gia nhập WTO:
3.2.1 Các giải pháp vĩ mô của Nhà nước
* Phát triển các vùng nguyên phụ liệu cho ngành dệt may
Một điểm bất lợi cho dệt may Việt Nam là không có sẵn nguồn nguyên
phụ liệu. Theo thống kê, hàng năm Việt Nam phải nhập khẩu 70% nguyên
phụ liệu dệt may để sản xuất hàng dệt may xuất khẩu. Chính vì phải nhập
khẩu quá lớn nên giá thành sản phẩm sẽ bị đẩy lên cao, so với Trung Quốc giá
thành các sản phẩm dệt may Việt Nam cao hơn khoảng 20-30% so với sản
phẩm cùng loại của Trung Quốc. Thêm nữa là nhập khẩu số lượng lớn nguyên
phụ liệu sẽ làm cho ngành dệt may Việt nam phải chịu sức ép của các nhà
cung cấp nước ngoài và gặp khó khăn khi thực hiện những đơn hàng lớn.
Tình trạng thiếu hụt nguyên phụ liệu này một phần là do sự phát triển
mất cân đối giữa ngành dệt và ngành may. Hiện nay, chỉ có 30% sản phẩm
ngành dệt đáp ứng được nhu cầu cho hàng may xuất khẩu. So với các nước
trong khu vực, năng suất lao động của ngành dệt của nước ta chỉ bằng 30-
50%.
Với thực trạng trên, nhà nước có chiến lược quy hoạch nhằm phát triển
vùng nguyên phụ liệu trong nước. Ngành dệt may cần kết hợp với ngành nông
nghiệp để phát triển các vùng trồng bông, tăng diện tích trồng bông ở Tây
Nguyên và mở rộng ra các vùng khác.
58
Cần mời các chuyên gia kỹ thuật giỏi ở các nước nổi tiếng về trồng
bông trên thế giới như Hoa Kỳ, úc tư vấn, giám sát về kỹ thuật trồng bông để
tạo ra bông có chất lượng cao đáp ứng được tiêu chuẩn để sản xuất hàng may
xuất khẩu.
Phát triển ngành dệt để đuổi kịp ngành may. Cần tạo ra được các sản
phẩm sợi, vải đủ tiêu chuẩn cho mặt hàng may xuất khẩu hay đảm bảo cho
mặt hàng dệt. Muốn vậy nhà nước cần có quy hoạch cụ thể về việc phát triển
nguyên liệu các loại tơ cho ngành dệt, có những chính sách ưu đãi và hỗ trợ
kỹ thuật cho vùng này.
Và để đảm bảo đầu ra cho nguyên phụ liệu sản xuất trong nước, nhà
nước cần khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may xuất khẩu
nâng tỷ lệ nội địa hoá thông qua các chính sách ưa đãi về thuế quan
* Đào tạo và phát triển nhân lực
Nguồn nhân lực cho ngành dệt may Việt Nam còn yếu và thiếu cả đội
ngũ lao động có trình độ cao và cả đội ngũ lao động sản xuất trực tiếp.
Với đội ngũ lao động có trình độ cao, ngành dệt may thiếu những nhà
thiết kế chuyên nghiệp có trình độ cao, có khả năng tạo ra các mẫu mã phù
hợp với nhu cầu người tiêu dùng; thiêú đội ngũ cán bộ quản lý tốt thậm chí
thiếu cả những cán bộ, nhân viên am hiểu thị trường Mỹ.
Với đội ngũ lao động trực tiếp, theo như đánh giá của các chuyên gia
nước ngoài, khả năng sử dụng thiết bị của công nhân may Việt Nam chỉ đạt
hiệu suất là 70% trong khi ở các nước trong khu vực là 90%.
Trước tình hình đó, nhà nước cần đẩy mạnh công tác giáo dục, đào tạo,
chú trọng đến đào tạo đội ngũ thiết kế, đội ngũ quản lý và đội ngũ nhân viên
kinh doanh am hiểu thị trường Mỹ thông qua việc
- Đầu tư cho các trường đại học như đại học Mỹ Thuật Công Nghiệp,
đại học Bách Khoa hay đại học Kiến Trúc phát triển khoa thiết kế thời trang
- Khuyến khích các sinh viên theo học chuyên ngành thiết kế thời trang
59
- Tổ chức các buổi trình diễn thời trang và các cuộc thi thời trang để tạo
điều kiện cho các nhà thiết kế có điều kiện thử sức và khẳng định mình
- Tạo điều kiện cho các sinh viên học các trường kinh tế có điều kiện
tiếp xúc với thực tế để rèn luyện kinh nghiệm thực tế ngay khi còn là sinh
viên.
Còn đối với đội ngũ lao động trực tiếp thì nhà nước cần đầu tư cho các
trường đào tạo công nhân ngành may nhằm tiêu chuẩn hoá các thao tác và từ
đó nâng cao năng suất lao động.
* Các giải pháp về vốn
Vốn là nguồn lực hạn chế của các công ty khi muèn mở rộng hoạt động
kinh doanh của mình. Theo như dự kiến các doanh nghiệp dệt may cần 6-7 tỷ
USD vào năm 2010 để đầu tư theo chiều sâu, phát triển sản xuất và thúc đẩy
xuất khẩu. Do đó, nhà nước cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn
được dễ dàng và được ưu đãi thông qua
- Phát triển hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng trong nước và quốc tế
để tạo nguồn cung vốn phong phú.
- Nới lỏng các quy định về vay vốn như tỷ lệ thế chấp, ký quỹ..
- Có các ưu đãi về lãi suất.
- Thu hút nguồn vốn nước ngoài thông qua thu hút đầu tư trực tiếp và
gián tiếp cho ngành dệt may.
* Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại.
+ Cần tạo ra những thay đổi cơ bản trong các chương trình xúc tiến
xuất khẩu theo hướng thiết kế các chương trình xúc tiến chuyên ngành, tập
trung vào một số thị trường cụ thể. Hoa Kỳ là một thị trường rộng lớn, tuy
nhiên lại có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, do vậy cần tập trung và huy động
nhiều hơn cho thị trường này.
+ Tăng cường hơn nữa công tác quảng bá sản phẩm Việt Nam trên các
phương tiện thông tin truyền thông nước ngoài, đặc biệt là trên các kênh
60
truyền hình, tạp chí quốc tế nổi tiếng (CNN, BBC, Econmics…) nhằm quảng
bá sản phẩm của Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ.
+ Tiếp tục phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan ngoại giao và
đại diện thương mại Việt Nam ở nước ngoài, đặc biệt tăng cường mối liên hệ,
hợp tác giữa các thương vụ Việt Nam, các trung tâm Thương mại Việt Nam ở
nước ngoài với các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước để hỗ trợ doanh
nghiệp xuất khẩu tiếp cận thị trường, tìm hiểu những thông tin về nhu cầu thị
trường, các trở ngại và giải pháp để vượt qua các trở ngại đó.
+ Cải tiến mô hình và chức năng hoạt động của các cơ quan xúc tiến
thương mại để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ xúc tiến
thương mại từ ngân sách của Nhà nước, tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách
hỗ trợ và điều hành xúc tiến thương mại nói chung và các chương trình xúc
tiến thương mại trọng điểm quốc giá, khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia cung cấp dịch vụ xúc tiến thương mại để xoá bỏ dần tình trạng phổ
biến hiện nay là các doanh nghiệp trông chờ vào kinh phí và những chương
trình xúc tiến thương mại của Nhà nước.
* Tăng cường công tác thông tin phổ biến pháp luật và chính sách
thương mại của Hoa Kỳ:
Hoa Kỳ là một quốc gia có hệ thống pháp luật rất phức tạp và cũng rất
chặt chẽ, bởi vậy hiểu rõ các quy định và các chính sách thương mại của Hoa
Kỳ sẽ giúp cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam chủ động hơn trước
những tình huống bất ngờ trong quan hệ làm ăn với Hoa Kỳ, đặc biệt là trong
giai đoạn hiện nay, khi mà tình hình chính trị cũng như kinh tế của Hoa Kỳ có
nhiều biến động và rất khó dự đoán trước.
* Nâng cao năng lực hệ thống kết cấu hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ xuất
khẩu:
Cần mở rộng hơn nữa các đối tượng tham gia cung cấp các dịch vụ hỗ
trợ thương mại, nhất là dịch vụ logistics cho các nhà đầu tư nước ngoài có
kinh nghiệm và hệ thống quản lý tốt trong lĩnh vực này, giảm tối đa sự độc
61
quyền trong cung cấp dịch vụ hỗ trợ thương mại, xoá bỏ các chi phí không
chính thức của các doanh nghiệp vận tải hàng hoá, giảm bớt chi phí, thời gian
trong các giao dịch liên quan đến dịch vụ công của cơ quan quản lý Nhà nước
như các thủ tục liên quan đến nhà, đất, xây dựng, kiến trúc…tiếp tục giảm bớt
giá cả dịch vụ nhất là các dịch vụ về viễn thông, điện, nước và dịch vụ tại bến
cảng.
- Chủ động và sẵn sàng đối phó với các rào cản về “chống bán phá
giá”:
Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đều là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, trong khi vai trò của hiệp hội ngành nghề chưa được phát huy đầy
đủ trong việc giải quyết các vụ kiện có liên quan đến bán phá giá. Vì vậy vai
trò của các cơ quan, tổ chức quản lý thương mại Nhà nước là rất quan trọng.
Trước hết, Nhà nước cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền và đào tạo để các
doanh nghiệp hiểu một cách đầy đủ và sâu sắc về hiệp định chống bán phá giá
của WTO, qua đó các doanh nghiệp sẽ có các biện pháp phòng ngừa hiệu
quả hơn.
* Tổ chức những hội nghị liên ngành với sự tham gia của các doanh
nghiệp dệt may:
Giải pháp này rát có ý nghĩa, nhằm để tiến hành đánh giá tổng thể tác
động của việc loại bỏ hạn ngạch dệt may khi nước ta gia nhập tổ chức thương
mại thế giới WTO, từ đó tìm ra những cơ hội và thách thức đối với ngành dệt
may Việt Nam trong bối cảnh mới, chủ động đề ra những đối sách phù hợp
nhằm vượt qua thách thức trong tình hình mới. Bên cạnh đó hệ thống tham
tán thương mại, sứ quán Việt Nam ở nước ngoài sẽ tích cực tìm kiếm thông
tin thị trường và khai thác tối đa cơ hội thị trường nhằm cung cấp cho các nhà
xuất khẩu dệt may trong nước. Các hoạt động xúc tiến thương mại sẽ tiếp tục
hỗ trợ ngành dệt may trong tổng thể chung của chương trình xúc tiến thương
mại trọng điểm quốc gia nhằm đưa hình ảnh và đặc thù của đất nước đến với
thị trường Hoa Kỳ cũng như các thị trường nước ngoài khác nhiều hơn.
62
* Thực hiện có hiệu quả các chương trình và kế hoạch hành động về
nâng cao sức cạnh tranh:
Nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn và dễ dàng vượt qua các rào cản
trong các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật của Hoa Kỳ. Do đó, các doanh
nghiệp phải đầu tư để đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất, chủ động
áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế như ISO 14000, HACCP… Tuy nhiên vấn đề
đặt ra là các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chủ yếu là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tự đầu tư đổi mới công nghệ là rất khó khăn. Vì vậy, để giải quyết
được vấn đề này thì cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước một cách có chọn lọc,
có trọng điểm. Đồng thời các cơ quan quản lý về chất lượng hàng hoá cần mở
rộng hợp tác quốc tế với các tổ chức quốc tế và cơ quan quản lý hàng hoá
nhập khẩu của Hoa Kỳ để sớm có được các thoả thuận về sự công nhận lẫn
nhau về các tiêu chuẩn và uỷ quyền cho nhau trong việc kiểm tra chất lượng
sản phẩm để có thể giảm được chi phí cho các doanh nghiệp khi phải đối mặt
với các rào cản này.
* Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp sử dụng nhãn mác sinh thái
để đối phó và vượt qua các rào cản về môi trường.
* Nâng cao nhận thức và hỗ trợ các doanh nghiệp để vượt qua các rào
cản về “trách nhiệm xã hội:
Các nước đang phát triển như Việt Nam khi tham gia vào thương mại
quốc tế có nhiều lợi thế về lao động, do vậy sẽ gặp phải các rào cản về trách
nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn SA 8000. Tiêu chuẩn này quy định các tiêu
chuẩn cơ bản về lao động trẻ em, lao động cưỡng bức, sức khoẻ và an toàn
cho người lao động. Bên cạnh những nỗ lực của các doanh nghiệp thì cũng
cần có sự hỗ trợ của Nhà nước trong việc phổ biến các kiến thức về hội nhập
kinh tế quốc tế nhằm nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp về triển khai
thực hiện và đăng ký để được cấp chứng chỉ SA 8000. Mặt khác Nhà nước
cũng cần hỗ trợ về tư vấn pháp luật và điều kiện vật chất để các doanh nghiệp
có thể vượt qua các rào cản này một cách tốt nhất.
63
* Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về các vấn đề liên quan đến sở
hữu trí tuệ:
Giải pháp này nhằm giúp các doanh nghiệp vượt qua các rào cản về sở
hữu trí tuệ. Hiện có tới 90% hàng hoá của Việt Nam vẫn còn phải vào thị
trường thế giới thông qua các trung gian hoặc xuất khẩu các sản phẩm thô và
nếu cứ như vậy hàng hoá của chúng ta sẽ ngày càng lệ thuộc vào thương hiệu
của nước ngoài mà không thể có một bản sắc riêng cho mình, khẳng định
được hình ảnh của mình trên thị trường thế giới.
* Hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh:
Sớm tổ chức và đưa và vận hành hiệu qủa “cụm liên kết chuỗi” để
nâng cao năng lực sản xuất đáp ứng được các đơn hàng lớn trong bối cảnh các
doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may nước ta còn nhỏ lẻ.
Liên bộ công nghiệp – thương mại cần có những giải pháp tích cực hơn
nữa trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động của Ban điều hành dệt may và các
Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực. Cung cấp đầy đủ các thông tin về thị
trường, trả lời các câu hỏi thắc mắc của các doanh nghiệp, tư vấn kịp thời và
ban hành các văn bản nhằm hướng dẫn và giải thích về các vấn đề liên quan
đến các rào cản thương mại quốc tế, giúp các doanh nghiệp hiểu được và chủ
động các biện pháp vượt rào cản.
* Xây dựng các hệ thống cảnh báo về các biến động của thị trường
xuất khẩu để Việt nam có giải pháp kịp thời, chính xác với các biến động đó.
Bên cạnh đó thì việc chống tham ô, tham nhũng trong một số bộ phận
cán bộ, nhân viên có liên quan cũng là một biện pháp hữu hiệu để vượt rào
cản, đẩy mạnh công tác xuất khẩu hàng hoá nói chung và hàng dệt may nói
riêng vào thị trường Mỹ và các quốc gia khác.
3.2.2. Giải pháp đối với Hiệp hội dệt may Việt Nam
- Nâng cao năng lực thu thập và xử lý thông tin. Một điều đơn giản là
muốn cho các doanh nghiệp của mình vượt qua được các rào cản trong
thương mại quốc tế thì phải biết được rào cản đó là gì, như thế nào và biện
64
pháp khắc phục hay đối phó ra sao? Hiệp hội dệt may Việt Nam phải chủ
động thu thập thông tin về tình hình thị trường và giá cả ở thị trường Hoa Kỳ
và các thị trường khác để có thể chủ động hầu kiện với các vụ kiện chống bán
phá giá và chống trợ cấp sao cho có lợi nhất cho các doanh nghiệp của mình.
- Phát huy hơn nữa vai trò điều hoà quy mô sản xuất và xuất khẩu, giá
cả và chất lượng sản phẩm để hạn chế nguy cơ gặp phải các vụ kiện chống
bán phá giá : Theo quy định của Hiệp định chống bán phá giá trong khuôn
khổ của WTO, nước nhập khẩu chỉ được áp dụng các biện pháp chống bán
phá giá khi thoả mãn 3 tiêu chuẩn :
+ Hàng nhập khẩu bị bán phá giá khi biên độ phá giá lớn hơn hoặc
bằng 2% giá xuất khẩu và khối lượng hàng nhập khẩu từ mỗi nước lớn hơn
hoặc bằng 3% khối lượng nhập khẩu sản phẩm tương tự.
+ Việc bán phá giá này gây thiệt hại hoặc đe doạ gây ra thiệt hại
nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước.
+ Cuộc điều tra phá giá được tiến hành theo đúng thủ tục.
Do vậy, để tránh cho các doanh nghiệp gặp phải các rắc rối do các vụ
kiện chống bán phá giá, hiệp hội cần phải chủ động tính toán và thảo luận với
các doanh nghiệp dệt may để đề phòng bằng việc điều tiết giá và khối lượng
hàng hoá xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ.
- Sẵn sàng khởi kiện và kháng kiện: ở hầu hết các nước việc khởi kiện
và kháng kiện là do các hiệp hội chủ động phát động chứ không phải do các
cơ quan quản lý Nhà nước. Vấn đề khởi kiện và kháng kiện trong các vụ tranh
chấp thương mại quốc tế không phải là xử ai thắng, ai thua mà là để đỏi hỏi
các quyền đổi xử bình đẳng theo nguyên tắc không phân biệt đối xử. Do vậy,
hiệp hội phải là người chủ động trong việc khởi kiện và kháng kiện.
- Nâng cao năng lực hoạt động của hiệp hội thông qua việc tăng cường
nguồn nhân lực có trình độ cao về pháp luật quốc tế và kinh doanh quốc tế,
đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho hiệp hội cho tương xứng với sự phát triển
sản xuất kinh doanh và xuất khẩu của ngành hàng, tạo điều kiện thuận lợi để
65
hiệp hội tham gia vào các tổ chức hoặc hiệp ngành hàng quốc tế. Đồng thời,
xâydựng và thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại.
3.2.3. Giải pháp đối với các doanh nghiệp.
- Các giải pháp về nguồn nhân lực.
+ Đào tạo nguồn nhân lực cao cấp, nâng cao nhận thức về các rào cản
nhất là các rào cản phi thuế đối với hàng dệt may Việt Nam trên thị trường
Hoa Kỳ, quản lý theo pháp luật.
+ Nắm vững các hiệp định đã ký kết, các thoả thuận đã được thông qua
giữa các nước và các cam kết phải thực hiện liên quan đến thương mại hàng
dệt may khi xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ.
+ Đào tạo, phổ biến và tuyên truyền các kiến thức về kinh doanh, luật
pháp quốc tế, tạo ra đội ngũ lao động có trình độ và năng lực quản lý trong
kinh doanh quốc tế.
- Chú trọng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng các trung tâm
thiết kế sản phẩm, mở rộng và kêu gọi hợp tác đầu tư quốc tế, tích cực triển
khai các phương án tiến tới đa sở hữu nguồn vốn, đa dạng hoá sản phẩm, tăng
nhanh tỷ lệ nội địa hoá.
- Để thành công trong việc thâm nhập thị trường Hoa Kỳ, các doanh
nghiệp Dệt may Việt Nam cần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, lập
các văn phòng giao dịch tại các Thành phố lớn của Hoa Kỳ và thường xuyên
tham gia các hội chựo triển lãm để đẩy mạnh hoạt động quảng cáo và quan
trọng hơn là các doanh nghiệp phải thực hiện.
+ Xây dựng và đăng ký bảo hộ độc quyền đối với nhãn hiệu riêng cho
sản phẩm của mình, xác định sản phẩm mũi nhọn, có thể cạnh tranh để đầu tư
công nghệ mới, tạo ra các sản phẩm tăng về số lượng và chất lượng và có khả
năng cạnh tranh cao, tăng cức cạnh tranh thông qua đổi mới công nghệ, đầu tư
thiết bị chuyên dùng đồng bộ để đủ sức sản xuất ra những lô hàng với số
lượng lớn, chất lượng cao, đáp ứng thời hạn giao hàng, áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001.
66
+ Nâng cao tỷ lệ sử dụng nguyên phụ liệu trong nước và tiến dần tới
việc xây dựng chiến lược đầu tư sản xuất nguyên liệu, phụ liệu trong nước có
chất lượng cao để giảm chi phí sản xuất sản phẩm dệt may nhằm nâng cao tính
cạnh tranh về giá trên thị trường Hoa Kỳ, sử dụng thương mại điện tử để cập
nhật thông tin, thiết kế mẫu mã, tìm kiếm khách hàng và đặc biệt là tạo phong
cách kinh doanh hiện đại phù hợp với các đối tác doanh nghiệp Hoa Kỳ.
+ Tìm kiến bạn hàng và ký kết hợp đồng xuất khẩu trực tiếp trên cơ sở
tăng cường năng lực thiết kế mẫu mã sản phẩm và gia tăng tỷ lệ nguyên phụ
liệu trong nước tự đáp ứng được, đẩy mạnh khai thác những thị trường ngách,
với các đơn hàng nhỏ về số lượng nhưng có giá trị cao (như các sản phẩm có
tính đặc thù cao, có hàm lượng lao động thủ công cao...)
- Những vấn đề thuộc về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp cũng là
một trong những rào cản kỹ thuật mà các doanh nghiệp phải vượt qua. Chẳng
hạn, các đối tác nước ngoài thường có những cuộc khảo sát, kiểm tra tình hình
thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người lao động trước khi có những hợp
đồng chính thức. Do vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho các đoàn kiểm tra,
các doanh nghiệp cần phải đầu tư các trang thiết bị cần thiết như : thẻ từ, bảng
chấm công điện tử. để giúp cho việc kiểm tra số giờ làm thêm của công nhân
được dễ dàng và minh bạch. Hay, để kiểm tra việc có sử dụng lao động vị
thành niên hay không thì trong hồ sơ tuyển dụng lao động, các doanh nghiệp
cần phải cung cấp đầy đủ các giấy tờ hợp lệ theo yêu cầu của đối tác nước
ngoài như : Chứng minh thư nhân dân, giấy khai sinh, giấy kiểm tra sức khoẻ.
Đối với các phân xưởng sản xuất các doanh nghiệp cần trang bị đầy đủ hệ
thống chiếu sáng, thông gió, thiết bị y tế, phòng cháy chữa cháy, có cửa thoát
hiểm cho người lao động khi có sự cố. Về công tác an ninh doanh nghiệp,
ngoại hệ thống bảo vệ chặt chẽ, nghiêm ngặt, kiểm soát, kiểm tra tỉ mỉ những
người ra vào Công ty, các doanh nghiệp cần có các giải pháp kiểm tra, giám
sát những người làm việc tại các bộ phận quan trọng như kiểm tra chất lượng
hàng hoá, đóng gói hàng, nhập – xuất hàng. kiên quyết không để xảy ra những
sai sót, dù là nhỏ nhất trong công tác giao nhận hàng.
67
Bên cạnh những yêu cầu về các tiêu chuẩn quốc tế như quản lý chất
lượng theo ISO 9000, các tiêu chuẩn về môi trường ISO 14000, tiêu chuẩn về
trách nhiệm xã hội SA 8000 thì thị trường Hoa Kỳ còn tự đặt ra những quy
định, điều luật hết sức chặt chẽ về bao bì, dư lượng kinh loại nặng trong khuy,
khoá kéo, trong thuốc nhuộm vải,.. và còn lập những trang web chuyên cung
cấp những thông tin về tình hình ô nhiễm môi trường, điều kiện sản xuất hàng
may mặc xuất khẩu, ở các doanh nghiệp, các quốc gia xuất khẩu hàng may
mặc vào thị trường Hoa Kỳ.
- Tổ chức lại bộ máy để nâng cao suất lao động, áp dụng công nghệ
thông tin trong quản lý và sản xuất, kinh doanh, đầu tư nâng cao, mở rộng các
cơ sở nhuộm với việc đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định chung.
Ngoài ra, muốn tránh được những thất bại khi làm ăn với thị trường
Hoa Kỳ các doanh nghiệp Việt Nam cần phải thuê luật sư Mỹ tư vấn cho hoạt
động kinh doanh của mình. Bên cạnh đó các doanh nghiệp Việt Nam cần phải
có lý lịch rõ ràng, phải chứng minh được năng lực tài chính của mình. Đồng
thời, các doanh nghiệp phải tích cực tham gia các hội chợ thương mại được tổ
chức tại Hoa Kỳ.
KẾT LUẬN
Trước tình hình mới là thị trường dệt may thế giới bước vào thời kỳ
hậu hạn ngạch tình hình xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ có những
thay đổi lớn. Nhưng những thay đổi này không nằm ngoài dự đoán của các
nhà chuyên môn, đó là sự thống lĩnh của hàng dệt may Trung Quốc trên thị
trường Mỹ. Trong khi đó, Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của hàng dệt
may Việt Nam.Trong khi Hoa Kỳ là một thị trường rộng lớn song khá mới mẻ
đối với các doanh nghiệp dệt may Việt nam nói riêng và các doanh nghiệp
xuất khẩu nói chung, là một thị trường đầy tiềm năng nhưng cũng có rất nhiều
trở ngại đòi hỏi các doanh nghiệp dệt may Việt Nam phải vượt qua nếu muốn
dành thị phần cao trên đất nước nay. Bởi thế, đẩy mạnh hàng dệt may sang thị
68
trường Mỹ là nhiệm vụ khó khăn trong bối cảnh hiện nay cho Việt Nam và
cho Công ty xuất nhập khẩu dệt may.
Trong giới hạn của chuyên đề chưa thể đề cập hết những vấn đề cụ thể
về các rào cản của Hoa Kỳ đối với hàng dệt may Việt Nam, song cũng đã đưa
ra được một số nội dung nhất định góp phần đẩy mạnh tốc độ xuất khẩu hàng
dệt may của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ trong giai đoạn Việt Nam là
thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới WTO.
Mặc dù được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo – Tiến sỹ Thân Danh
Phúc cũng nư sự giúp đỡ của các thầy cô khoa Kinh tế trong thời gian làm chuyên
đề. Nhưng do hạn chế về thời gian, cũng như kiến thức có hạn nên chuyên đề tốt
nghiệp không tránh khỏi những sai sót, em rất mong được sự góp ý chân thành
của các thầy cô giáo để đề tài chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo Thân
Danh Phúc, bộ môn kinh tế thương mại cùng các thầy giáo, cô giáo trong
khoa Kinh tế, trường Đại học Thương Mại đã tạo mọi điều kiện cho em hoàn
thành được chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Doãn Kế Bôn, “ Nâng cao khả năng cạnh tranh cho hàng may mặc
xuất khẩu khi WTO xoá bỏ hạn ngạch dệt may vào năm 2005”, Tạp chí
Thương mại, số 8/2005.
2.Như Hoa, “ Dệt may 2005 – 8 thách thức lớn”, Thế giới thương mại
số 12/2004
3. Nguyễn Thị Nga, “ Về phong cách ăn mặc của người Mỹ ”, tạp chí
Châu Mỹ ngày nay, số 10/2004.
4. Nguyễn Thị Hường (chủ biên) (2001), Giáo trình kinh doanh quốc
tế, Tập 1, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
5. Nguyễn Thị Hường (chủ biên) (2002), Giáo trình kinh doanh quốc
tế, Tập 2, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội.
69
6. Lê Thị Hoài Thương, “ Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu trực tiếp hàng dệt may tại Công ty xuất nhập khẩu dệt may-
Vinatexime”, Luận văn tốt nghiệp, QTKDQT 41.
7. Lê Văn Tuấn, “ Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt
may của Việt Nam sang thị trường Mỹ ”, Luận văn tốt nghiệp, KTQT 41.
8. Lê Văn Đạo, “ Để ngành dệt may Việt Nam tiếp tục phát triển trong
thời kỳ hậu hạn ngạch ”, Tạp chí Thương mại số 3+4+5/2005.
9. Vũ Hữu Tửu (2002), Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương,
Nhà xuất bản Giáo Dục, Hà Nội.
10. Trung tâm thông tin thương mại ( Bộ Thương Mại ), “ Hướng dẫn
tiếp cận thị trường Hoa Kỳ ” (2001), Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội.
11. “ Xuất khẩu dệt may năm 2005- Cơ hội và thách thức ”, Ngoại
thương số 6 ra ngày 21-28/202/2005.
12. Các trang web:
- www.vnn.vn
- www.vnexpress.net
- www.hatrade.com
- www.tintucvietnam.vn.
- www.vietnameconomy.com.vn.
70
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN RÀO CẢN TRONG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ .................................................................................. 1
1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI CÁC RÀO CẢN TRONG THƯƠNG
MẠI QUỐC TẾ (TMQT) ..................................................................................... 1
1.1.1 Khái niệm .................................................................................................... 1
1.1.2. Phân loại rào cản trong thương mại quốc tế ............................................... 2
1.1.3 Phạm vi và nục đích sử dụng các rào cản trong TMQT................................ 8
1.3. Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và các rào cản kỹ thuật đối với
hàng dệt may trên thị trường Hoa Kỳ .......................................................................... 11
1.3.1. Khái quát chung về Hiệp định .................................................................... 11
1.3.2 Thay đổi của Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ khi Việt Nam gia nhập
WTO .................................................................................................................... 16
1.3.3 Các rào cản cho hàng dệt may khi Việt Nam gia nhập WTO ....................... 19
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU DỆT MAY VÀ CÁC RÀO
CẢN PHI THUẾ QUAN ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU DỆT MAY CỦA VIỆT
NAM VÀO THỊ TRƯỜNG HOA KỲ TRONG THỜI GIAN QUA. .................... 23
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA
VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG HOA KỲ TRONG THỜI GIAN VỪA
QUA..................................................................................................................... 23
2.2 CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI CỦA MỸ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC
XUẤT KHẨU DỆT MAY CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA.......... 30
71
2.2.1. Thuế quan ................................................................................................... 31
2.2.2 Hạn ngạch ................................................................................................... 33
2.2.3.Các quy định khác ....................................................................................... 34
2.3. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC RÀO CẢN THUẾ QUAN VÀ PHI THUẾ
QUAN TỚI XUẤT KHẨU DỆT MAY CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ
TRƯỜNG HOA KỲ TRONG THỜI GIAN QUA. ............................................... 37
Chương III. Các biện pháp vượt qua rào cản đối với hàng dệt may vào thị
trường Hoa Kỳ khi việt nam gia nhập wto ............................................................ 43
3.1 CƠ SỞ ĐỂ ĐƯA RA CÁC GIẢI PHÁP VƯỢT RÀO CẢN CHO DỆT
MAY VIỆT NAM ................................................................................................ 43
3.1.1. Xu hướng phát triển thị trường dệt may Hoa Kỳ. ........................................ 43
3.1.2. Xu hướng phát triển các rào cản đối với hàng dệt may vào thị trường
Hoa Kỳ. ................................................................................................................ 46
3.1.3. Chiến lược phát triển xuất khẩu dệt may của Việt Nam giai đoạn 2006 -
2010 tầm nhìn 2020. ............................................................................................ 48
3.1.3.1. Quan điểm phát triển ngành dệt may........................................................ 48
3.1.3.2. Mục tiêu chiến lược phát triển ngành dệt may giai đoạn 2006 – 2010
tầm nhìn 2020 ...................................................................................................... 50
3.2. Các biện pháp vượt rào cản cho cho hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ
khi Việt Nam gia nhập WTO ................................................................................ 51
3.2.1 Các giải pháp vĩ mô của Nhà nước ............................................................. 52
3.2.2. Giải pháp đối với Hiệp hội dệt may Việt Nam ............................................ 58
3.2.3. Giải pháp đối với các doanh nghiệp. ........................................................... 59
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 63
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 192_2479.pdf