Khảo sát sự khử momen động lượng của con quay: Đây là một thí nghiệm định
tính và kết quả thu được hoàn toàn trùng khớp với phần kết luận của lý thuyết. Khi
hai đĩa của con quay quay cùng vận tốc góc nhưng ngược chiều thì các hiện tượng
tiến động và chương động đều không xảy ra. Nguyên nhân là do momen động
lượng của con quay đã bị khử (𝐿 = 0)
73 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 3006 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Con quay hồi chuyển và một vài kết quả khảo sát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y ra: 𝜔�⃗ = 𝑑
𝐼𝑧𝜔𝑧
�⃗� (24)
𝜔�⃗
𝑀��⃗
�⃗�
�⃗�
𝜔𝑧
𝑦
𝑧
𝑥
𝐵 𝐴
Vậy 𝜔�⃗ cùng chiều với �⃗� và hướng theo trục 𝑦 và ngẫu lực đã gây thêm một
chuyển động quay của con quay quanh trục quán tính 𝑦.
Khi tác dụng vào con quay một ngẫu lực để buộc trục quay của nó quay quanh
khối tâm, thì con quay sẽ tác dụng ngược trở lại một ngẫu lực trực đối, gọi là ngẫu
lực con quay. Ngẫu lực con quay có trị bằng trị (độ lớn) của ngẫu lực tác dụng lên
nó:
𝑀 = 𝑑𝐹 = 𝐼𝑧𝜔𝑧𝜔
Nó tỉ lệ với 𝐼𝑧 và 𝜔𝑧. Vì vậy khi con quay đang quay nhanh với vận tốc góc 𝜔𝑧
rất lớn thì một mặt rất khó làm lệch trục quay của nó, mặt khác momen lực con
quay cũng rất lớn và nhiều trường hợp trở nên nguy hiểm cần phải lưu ý. Thí dụ,
trong kỹ thuật khi động cơ quay nhanh mà quay trục của nó thì có thể gãy trục hay
làm vỡ máng trục.
Nếu không có một momen ngoại lực nào tác dụng lên con quay thì momen động
lượng của con quay được bảo toàn 𝐿�⃗ = 𝐼𝑧𝜔𝑧𝑘�⃗ = 𝑐𝑜𝑛𝑠𝑡�����������⃗ mà phương của 𝐿�⃗ chính là
phương của trục đối xứng 𝑧 của con quay và do đó phương của trục con quay (trục
𝑧) không đổi trong không gian. Đây chính là lý do giải thích tại sao khi xe đạp
chuyển động thì nó không bị ngã và cái bông vụ tự đứng được khi nó quay nhanh
quanh trục đối xứng.
Ngoài ra, bên cạnh một số hiện tượng ta vừa trình bày, thì con quay còn thực
hiện một loại chuyển động đặc biệt nữa gọi là chương động. Tài liệu cho ta biết, khi
con quay đang quay nhanh với trục nằm cân bằng không chuyển động, nếu ta tác
dụng vào đầu trục một lực tức thời (va chạm) thì đầu trục của con quay sẽ không
chuyển động theo lực ta tác dụng mà nó sẽ chuyển động theo một quỹ đạo tròn và
toàn bộ trục quay vạch nên một hình nón trong không gian. [6, tr.125].
2.4. Một số ứng dụng thực tế của con quay
Người ta đã dựa và các tính chất vừa khảo sát của con quay để chế tạo các bộ ổn
định hóa con quay hồi chuyển, các thiết bị định hướng con quay hồi chuyển và các
thiết bị chuyên dùng khác.
Thí dụ về bộ ổn định hóa con quay hồi chuyển tác dụng trực tiếp, là thiết bị
Hình 1-9. Bộ ổn định hóa con quay hồi chuyển trên tàu thủy
chống lắc của con tàu. Đây là một con quay hồi chuyển nặng quay quanh trục 𝐴𝐴1
(Hình 1-9), gắn vào một khung có trục quay 𝐷𝐷1 gắn vào thân tàu. Khi tàu đi trên
sóng bị momen 𝑀��⃗ tác dụng, thì mô-tơ với bộ điều tiết chuyên dùng sẽ làm khung
quay với vận tốc góc 𝜔2 nào đó. Kết quả là sẽ xuất hiện ngẫu lực 𝑁,𝑁′ với momen
tác dụng lên các ổ bi 𝐷 và 𝐷1 để giảm độ nghiêng. Khi momen 𝑀��⃗ đổi chiều, thì mô-
tơ cũng đổi chiều quay của khung, ngẫu lực 𝑁,𝑁′ cũng đổi chiều ngược lại.
Thí dụ khác về bộ ổn định hóa (không tác dụng trực tiếp) là thiết bị Ôbri dùng
để điều chỉnh chuyển động của ngư lôi trên mặt phẳng nằm ngang. Bộ phận ổn định
hóa của thiết bị này là một con quay tự do (Hình 1-10.) mà trục quay lúc phóng
trùng với trục của ngư lôi hướng thẳng đến mục tiêu. Nếu ngư lôi ở một thời điểm
nào đó bị lệch khỏi hướng phóng một góc bằng 𝛼 thì do trục của con quay (so với
thân ngư lôi) với một góc cũng bằng 𝛼. Chuyển động quay này sẽ tác động lên bộ
điều tiết làm cho bộ phận lái hoạt động. Kết quả là bánh lái sẽ quay sao cho ngư lôi
trở về hướng cũ. Đây cũng chính là nguyên lý cấu tạo của nhiều thiết bị lái tự động
nhằm xác định độ chệch hướng của máy bay và tác động vào bánh lái điều chỉnh.
𝑁�⃗
𝑁′����⃗
𝜔1����⃗
𝜔2�����⃗ 𝐷1
D
𝑀��⃗
𝐴1
𝐴
Hình 1-10. Bộ ổn định hóa con quay hồi chuyển trên ngư lôi
Mục tiêu
𝛼
Cuối cùng ta hãy dùng hiệu ứng con quay để giải thích vì sao viên đạn khi lọt
khỏi nòng súng mà được truyền một chuyển động quay quanh trục đối xứng của nó
(bằng cách dùng nòng súng có rãnh xoắn ốc) thì khi bay, trục của viên đạn luôn
luôn gần trùng với phương tiếp tuyến quỹ đạo. Nếu bỏ qua lực cản của môi trường
(không khí) thì momen ngoại lực đối với khối tâm tác dụng lên viên đạn bằng
không. Do đó vectơ momen động lượng 𝐿�⃗ được bảo toàn và trục của viên đạn luôn
giữ một phương không đổi trong không gian (Hình 1-11).
Trong thực tế lực cản 𝐹𝐺����⃗ bao giờ cũng có, điểm đặt A của nó ở về phía đầu viên
đạn và chiều ngược với vận tốc 𝑣𝐺����⃗ của khối tâm 𝐺. Như vậy viên đạn quay quanh
trục 𝑧 của nó (với vận tốc góc 𝜔𝑧) thì dưới tác dụng của momen cản 𝑀𝐺�����⃗ =
�𝐺𝐴�����⃗ ∧ 𝐹𝐺����⃗ � của trục 𝑧 sẽ quay quanh vectơ vận tốc 𝑣𝐺����⃗ của khối tâm, nghĩa là quay
quanh đường tiếp tuyên với quỹ đạo tại 𝐺 (Hình 1-12).
𝑧
𝜔𝑧
𝑣𝐺����⃗
𝐺
𝐴
𝐹𝐺����⃗
Hình 1-12. Chuyển động của viên
đạn trong không gian (1)
Hình 1-11. Chuyển động của
viên đạn trong không gian (2)
PHẦN HAI: THÍ NGHIỆM KIỂM CHỨNG
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ BỘ DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM
Hình 2-1. Bộ dụng cụ thí nghiệm
- Thước thẳng - Vật nặng - Dây quấn
- Đầu thu tín hiệu U21005 - Cổng quang - Con quay
U52006
- Đồng hồ bấm giây - Thước kẹp
1.1. Giới thiệu chung
Thước thẳng: Có độ chia nhỏ nhất là 1mm, được đặt thẳng đứng, vạch số 0
nằm trên mặt bàn.
Vật nặng: Khối lượng lần lượt là 50g, 20g và 10g. Mỗi vật nặng có gắn một
móc treo.
Dây quấn: Là dây mảnh, được vòng ở một đầu.
Đồng hồ bấm giây: Độ chính xác 0.01s.
Thước kẹp: Độ chính xác 0.05mm.
1.2. Giới thiệu về con quay hồi chuyển U52006 và bộ đo tần số quay
1.2.1. Con quay hồi chuyển U52006 ()
Con quay hồi chuyển số hiệu U52006 do hãng 3B SCIENTIFIC sản xuất. Chức
năng của nó là giúp khảo sát một số hiện tượng liên quan đến con quay, như: tìm
momen quán tính, khảo sát quá trình tiến động, khảo sát quá trình chương động và
sự khử momen động lượng. Sau đây ta sẽ đi tìm hiểu cấu tạo của con quay này.
Con quay hồi chuyển U52006 gồm các bộ phận như sau:
Hình 2-2. Con quay hồi chuyển U52006
(a) Các đối trọng: Gồm 4 đối trọng có khối lượng lần lượt là 1400g, 1400g, 50g
và 10g (theo nhà sản xuất). Vai trò của các đối trọng này là giúp trục quay của đĩa
cân bằng theo phương ngang.
(b) Ổ trục: Là bộ phận kết nối giữa trục đứng và trục quay của đĩa thông qua các
vòng bi để giảm ma sát. Ổ trục được thiết kế sao cho trục quay của đĩa có thể hướng
theo mọi phương. Bên trong ổ trục có gắn một cân nước. Vai trò của cân nước là để
đảm bảo sự thẳng đứng của trục đứng.
(c) Thước đo góc lệch: Dùng để xác định góc lệch theo phương ngang của trục
quay của đĩa. Độ biến thiên góc lệch [−45𝑜; 45𝑜], độ chia nhỏ nhất của thước 1𝑜.
(d) Ống quấn dây: Là nơi quấn dây.
(e) Lá chắn sáng: Chắn sáng khi đi qua cổng quang học.
(f) Trục quay của đĩa: Kết nối với đĩa thông qua vòng bi để giảm ma sát.
(g) Chân đế: Cố định trục đứng. Trên chân đế có hai con vít xoay dùng để điều
chỉnh sự thẳng đứng của trục đứng.
(h) Đĩa quay: Gồm hai đĩa được gắn vào trục quay thông qua vòng bi để giảm
ma sát. Thông số kỹ thuật của mỗi đĩa: khối lượng 1500g, đường kính 250mm (nhà
sản xuất cung cấp).
(i) Trục đứng: Được gắn cố định vào chân đế.
1.2.2. Bộ đo tần số quay của đĩa
Bộ đo tần số quay của đĩa bao gồm đầu thu tín hiệu số hiệu U21005 () do
hãng 3B SCIENTIFIC sản xuất và cổng quang () do hãng IMPO ELECTRONIC
sản xuất. Để đo tần số quay của đĩa, điều trước tiên là đầu thu U21005 phải được
kết nối với cổng quang thông qua dây cáp như Hình 2-3.
Một đầu của dây cáp kết nối với ngõ PHOTO/MIC của đầu U21005. Một đầu
kết nối với ngõ TO COUNTER của cổng quang. Điều chỉnh đầu U21005 ở chế độ
FREQUENCY Runing START.
Nguyên lý hoạt động của bộ đo tần số quay của đĩa như sau: Khi đĩa quay, lá
chắn sáng gắn trên đĩa sẽ quét qua cổng quang lần thứ nhất. Lúc này bộ phận cảm
biến ánh sáng của cổng quang sẽ không nhận được ánh sáng. Khi đó đầu thu
U21005 sẽ ghi nhận thời điểm lần quét thứ nhất. Sau khi đĩa quay hết 1 vòng, lá
chắn sáng sẽ quét qua cổng quang lần thứ hai. Tương tự như lần thứ nhất, đầu thu
U21005 cũng ghi nhận thời điểm quét thứ hai. Kết quả của quá trình là trên màn
hình hiển thị của đầu thu sẽ cho ta nghịch đảo thời gian giữa hai lần quét, tức là cho
ta tần số quay của đĩa.
1.3. Các thí nghiệm thực hiện
- Xác định momen quán tính 𝐼 của đĩa.
- Khảo sát hiện tượng tiến động của con quay.
- Khảo sát hiện tượng chương động của con quay.
- Khảo sát sự khử momen động lượng của con quay.
Hình 2-3.
Bộ đo tần
số quay
của đĩa
𝑇�⃗
m
𝑃�⃗
𝑇�⃗
CHƯƠNG II – KẾT QUẢ KHẢO SÁT
2.1. Xác định momen quán tính của đĩa quay
2.1.1. Mục đích thí nghiệm
- Xác định momen quán tính 𝐼 của đĩa bằng phương pháp vật rơi.
- So sánh đường thẳng 𝑡𝐹2 = 𝑔(ℎ) = 2𝐼+2𝑚𝑟2𝑚𝑔𝑟2 ℎ giữa thực nghiệm và lý
thuyết.
2.1.2. Cơ sở lý thuyết
Xét một vật nặng khối lượng 𝑚 được treo vào sợi
dây. Đầu kia của dây được quấn vào ống quấn dây của
một đĩa hình trụ quay quanh trục có momen quán tính 𝐼
(bỏ qua momen quán tính của ống quấn dây). Bán kính
của ống quấn dây là 𝑟.
Khi buông vật nặng ra, trọng lực của vật nặng sẽ kéo
đĩa quay theo chiều kim đồng hồ với gia tốc góc 𝛾 (Hình
2-4). Các lực xuất hiện trong bài toán được biểu diễn
trên Hình 2-4 bao gồm trọng lực 𝑃�⃗ và lực căng dây 𝑇�⃗ tác
dụng lên vật nặng; lực căng dây 𝑇�⃗ tác dụng lên đĩa (bỏ
qua tác dụng của lực ma sát giữa đĩa và trục quay).
Ta có công thức xác định gia tốc góc của đĩa:
𝑑𝜔𝑅
𝑑𝑡
= 𝛾 = 𝑀
𝐼
trong đó: ωR là vận tốc góc; γ là gia tốc góc; I là moment quán tính; 𝑀 = 𝑇𝑟 là
moment lực.
Ta cũng có: 𝑚𝑎 = 𝑃 − 𝑇 → 𝑇 = 𝑃 −𝑚𝑎 = 𝑚(𝑔 − 𝑎) → 𝑀 = 𝑚𝑟(𝑔 − 𝑎)
và:
𝑎 = 2ℎ
𝑡𝐹
2 ; 𝛾 = 𝑎𝑟 → 2ℎ𝑡𝐹2𝑟 = 𝑟𝐼 𝑚 �𝑔 − 2ℎ𝑡𝐹2 �
Hình 2-4. Bài
toán xác định momen
quán tính I của đĩa
trong đó 𝑡𝐹 là thời gian vật nặng 𝑚 rơi được quãng đường ℎ.
Từ đây ta rút ra công thức tính momen quán tính 𝐼 của đĩa:
𝐼 = 𝑚𝑟2(𝑔𝑡𝐹22ℎ − 1)
Suy ra hàm số giữa thời gian rơi và quãng đường rơi là 𝑡𝐹2 = 𝑔(ℎ):
𝑡𝐹
2 = 𝑔(ℎ) = 2𝐼 + 2𝑚𝑟2
𝑚𝑔𝑟2
ℎ
hàm này có dạng đồ thị là một đường thẳng đi qua gốc tọa độ.
2.1.3. Lắp đặt dụng cụ
Xoay hai con vít trên chân đế để điều chỉnh trục đứng của con quay luôn thẳng
đứng trong suốt quá trình làm thí nghiệm.
Cố định trục quay của
đĩa theo phương ngang
bằng cách sử dụng thêm
một trụ đứng (Hình 2-5).
Dùng một sợi chỉ mảnh,
một đầu được quấn vào
phần ống quấn dây của đĩa,
đầu còn lại nối vào một vật
nặng có khối lượng m = 20g.
Đặt một thước thẳng
đứng gần sợi chỉ để xác định độ cao ℎ của vật nặng 𝑚.
Chuẩn bị một đồng hồ bấm giây.
2.1.4. Tiến hành thí nghiệm
Quay đĩa để nâng vật nặng lên tới độ cao ℎ = 110𝑚𝑚.
Một tay giữ cho đĩa cố định không quay, một tay cầm đồng hồ bấm giây.
Buông đĩa ra cùng thời điểm với tay kia bấm đồng hồ. Lúc này dưới tác dụng
của momen do vật nặng gây ra, đĩa sẽ quay với vận tốc đầu bằng không.
Hình 2-5. Thí nghiệm xác định
momen quán tính I của đĩa
Ngay tại thời điểm vật nặng chạm sàn, bấm đồng hồ để xác định thời gian vật
nặng di chuyển.
Lặp lại thí nghiệm với các độ cao ℎ = 115mm, 120mm, 125mm, 130mm,
135mm, 140mm, 145mm, 150mm, 155mm, 160mm, 165mm, 170mm, 175mm,
180mm và 185mm.
Thay vật nặng m = 20g bằng vật có khối lượng m = 30g và m = 40g. Lặp lại thí
nghiệm như trên.
2.1.5. Số liệu tính toán và đo đạc
Ta dùng thước kẹp đo được bán kính của phần
ống quấn dây của đĩa là r = 32.6mm.
Cho gia tốc trọng trường tại nơi làm thí nghiệm
là g = 9.8m/s2 .
Momen quán tính của đĩa tính theo lý thuyết là:
𝐼𝑙𝑡 = 12𝑚𝑟2 = 12 1.5(0.125)2 ≈ 0.0117 𝑘𝑔𝑚2
(các số liệu về khối lượng và bán kính của đĩa do
nhà sản xuất cung cấp)
2.1.5.1. Đối với vật nặng có khối lượng 𝑚1 = 0.02𝑘𝑔
Bảng 2-1. Kết quả thí nghiệm xác định momen quán tính của đĩa ứng với vật
nặng 0.02kg
Lần đo tF (s) h (m) 𝐼1𝑖 |𝐼1𝑖 − 𝐼1� |
1 3.66 0.110 0.013 0.0000
2 3.62 0.110 0.012 0.0003
3 3.64 0.110 0.013 0.0001
4 3.62 0.110 0.012 0.0003
5 3.63 0.110 0.012 0.0002
6 3.72 0.115 0.013 0.0001
7 3.75 0.115 0.013 0.0001
8 3.70 0.115 0.012 0.0003
9 3.73 0.115 0.013 0.0001
10 3.72 0.115 0.013 0.0001
11 3.80 0.120 0.013 0.0001
Hình 2-6. Đo đường kính
của phần ống quấn dây
12 3.78 0.120 0.012 0.0003
13 3.78 0.120 0.012 0.0003
14 3.79 0.120 0.012 0.0002
15 3.82 0.120 0.013 0.0000
16 3.93 0.125 0.013 0.0002
17 3.91 0.125 0.013 0.0001
18 3.90 0.125 0.013 0.0000
19 3.87 0.125 0.012 0.0002
20 3.87 0.125 0.012 0.0002
21 3.97 0.130 0.013 0.0000
22 4.00 0.130 0.013 0.0002
23 4.03 0.130 0.013 0.0003
24 4.02 0.130 0.013 0.0003
25 4.00 0.130 0.013 0.0002
26 4.09 0.135 0.013 0.0002
27 4.10 0.135 0.013 0.0003
28 4.08 0.135 0.013 0.0002
29 4.09 0.135 0.013 0.0002
30 4.06 0.135 0.013 0.0001
31 4.16 0.140 0.013 0.0002
32 4.12 0.140 0.013 0.0000
33 4.14 0.140 0.013 0.0001
34 4.15 0.140 0.013 0.0001
35 4.16 0.140 0.013 0.0002
36 4.20 0.145 0.013 0.0000
37 4.22 0.145 0.013 0.0001
38 4.16 0.145 0.012 0.0002
39 4.25 0.145 0.013 0.0003
40 4.19 0.145 0.013 0.0001
41 4.31 0.150 0.013 0.0002
42 4.27 0.150 0.013 0.0000
43 4.30 0.150 0.013 0.0002
44 4.32 0.150 0.013 0.0003
45 4.31 0.150 0.013 0.0002
46 4.37 0.155 0.013 0.0002
47 4.38 0.155 0.013 0.0002
48 4.37 0.155 0.013 0.0002
49 4.38 0.155 0.013 0.0002
50 4.39 0.155 0.013 0.0003
51 4.44 0.160 0.013 0.0002
52 4.41 0.160 0.013 0.0000
53 4.45 0.160 0.013 0.0002
54 4.41 0.160 0.013 0.0000
55 4.47 0.160 0.013 0.0003
56 4.47 0.165 0.013 0.0001
57 4.44 0.165 0.012 0.0002
58 4.47 0.165 0.013 0.0001
59 4.44 0.165 0.012 0.0002
60 4.50 0.165 0.013 0.0001
61 4.53 0.170 0.013 0.0001
62 4.54 0.170 0.013 0.0000
63 4.56 0.170 0.013 0.0001
64 4.50 0.170 0.012 0.0003
65 4.54 0.170 0.013 0.0000
66 4.59 0.175 0.013 0.0001
67 4.58 0.175 0.012 0.0002
68 4.56 0.175 0.012 0.0003
69 4.57 0.175 0.012 0.0002
70 4.59 0.175 0.013 0.0001
71 4.62 0.180 0.012 0.0003
72 4.65 0.180 0.012 0.0002
73 4.63 0.180 0.012 0.0003
74 4.69 0.180 0.013 0.0001
75 4.62 0.180 0.012 0.0003
76 4.75 0.185 0.013 0.0000
77 4.72 0.185 0.013 0.0001
78 4.77 0.185 0.013 0.0001
79 4.70 0.185 0.012 0.0002
80 4.69 0.185 0.012 0.0003
Momen quán tính trung
bình 𝐼1� = 0.0126
Sai số ∆𝐼1� = 0.0002
Hình 2-7. Đồ thị đường thẳng 𝒕𝑭𝟐 = 𝒈(𝒉) ứng với vật nặng 0.02kg
2.1.5.2. Đối với vật nặng có khối lượng 𝑚2 = 0.03𝑘𝑔
Bảng 2-2. Kết quả thí nghiệm xác định momen quán tính của đĩa ứng với vật
nặng 0.03kg
Lần đo tF (s) h (m) 𝐼2𝑖 |𝐼2𝑖 − 𝐼2� |
1 3.04 0.110 0.013 0.0005
2 3.00 0.110 0.013 0.0001
3 3.02 0.110 0.013 0.0003
4 3.01 0.110 0.013 0.0002
5 3.00 0.110 0.013 0.0001
6 3.08 0.115 0.013 0.0002
7 3.09 0.115 0.013 0.0003
8 3.09 0.115 0.013 0.0003
9 3.11 0.115 0.013 0.0005
10 3.10 0.115 0.013 0.0004
11 3.13 0.120 0.013 0.0001
ℎ (m)
tF2
(𝑠2)
12 3.15 0.120 0.013 0.0002
13 3.16 0.120 0.013 0.0003
14 3.13 0.120 0.013 0.0001
15 3.15 0.120 0.013 0.0002
16 3.16 0.125 0.012 0.0002
17 3.19 0.125 0.013 0.0000
18 3.23 0.125 0.013 0.0004
19 3.19 0.125 0.013 0.0000
20 3.22 0.125 0.013 0.0003
21 3.25 0.130 0.013 0.0000
22 3.27 0.130 0.013 0.0002
23 3.25 0.130 0.013 0.0000
24 3.19 0.130 0.012 0.0004
25 3.28 0.130 0.013 0.0003
26 3.31 0.135 0.013 0.0000
27 3.26 0.135 0.012 0.0004
28 3.29 0.135 0.012 0.0001
29 3.29 0.135 0.012 0.0001
30 3.30 0.135 0.013 0.0001
31 3.33 0.140 0.012 0.0003
32 3.32 0.140 0.012 0.0004
33 3.34 0.140 0.012 0.0002
34 3.35 0.140 0.012 0.0001
35 3.32 0.140 0.012 0.0004
36 3.37 0.145 0.012 0.0004
37 3.38 0.145 0.012 0.0004
38 3.38 0.145 0.012 0.0004
39 3.41 0.145 0.012 0.0001
40 3.41 0.145 0.012 0.0001
41 3.47 0.150 0.013 0.0001
42 3.43 0.150 0.012 0.0004
43 3.50 0.150 0.013 0.0001
44 3.50 0.150 0.013 0.0001
45 3.50 0.150 0.013 0.0001
46 3.56 0.155 0.013 0.0001
47 3.56 0.155 0.013 0.0001
48 3.57 0.155 0.013 0.0002
49 3.50 0.155 0.012 0.0003
50 3.50 0.155 0.012 0.0003
51 3.60 0.160 0.013 0.0000
52 3.60 0.160 0.013 0.0000
53 3.65 0.160 0.013 0.0003
54 3.62 0.160 0.013 0.0001
55 3.57 0.160 0.012 0.0002
56 3.69 0.165 0.013 0.0002
57 3.68 0.165 0.013 0.0002
58 3.67 0.165 0.013 0.0001
59 3.66 0.165 0.013 0.0000
60 3.65 0.165 0.013 0.0001
61 3.69 0.170 0.012 0.0002
62 3.69 0.170 0.012 0.0002
63 3.72 0.170 0.013 0.0000
64 3.72 0.170 0.013 0.0000
65 3.69 0.170 0.012 0.0002
66 3.79 0.175 0.013 0.0002
67 3.75 0.175 0.013 0.0001
68 3.72 0.175 0.012 0.0003
69 3.75 0.175 0.013 0.0001
70 3.78 0.175 0.013 0.0001
71 3.84 0.180 0.013 0.0001
72 3.82 0.180 0.013 0.0000
73 3.84 0.180 0.013 0.0001
74 3.78 0.180 0.012 0.0003
75 3.79 0.180 0.012 0.0002
76 3.88 0.185 0.013 0.0000
77 3.88 0.185 0.013 0.0000
78 3.84 0.185 0.012 0.0002
79 3.91 0.185 0.013 0.0002
80 3.85 0.185 0.012 0.0002
Momen quán tính trung
bình 𝐼2� = 0.0126
Sai số ∆𝐼2�= 0.0002
Hình 2-8. Đồ thị đường thẳng 𝒕𝑭𝟐 = 𝒈(𝒉) ứng với vật nặng 0.03kg
2.1.5.3. Đối với vật nặng có khối lượng 𝑚3 = 0.04𝑘𝑔
Bảng 2-3. Kết quả thí nghiệm xác định momen quán tính của đĩa ứng với vật
nặng 0.04kg
Lần đo tF (s) h (m) 𝐼3𝑖 |𝐼3𝑖 − 𝐼3� |
1 2.53 0.110 0.012 0.0002
2 2.54 0.110 0.012 0.0001
3 2.50 0.110 0.012 0.0005
4 2.53 0.110 0.012 0.0002
5 2.53 0.110 0.012 0.0002
6 2.56 0.115 0.012 0.0005
7 2.57 0.115 0.012 0.0004
8 2.60 0.115 0.012 0.0001
9 2.56 0.115 0.012 0.0005
10 2.57 0.115 0.012 0.0004
11 2.59 0.120 0.012 0.0007
ℎ (m)
tF2
(𝑠2)
12 2.59 0.120 0.012 0.0007
13 2.62 0.120 0.012 0.0004
14 2.62 0.120 0.012 0.0004
15 2.63 0.120 0.012 0.0003
16 2.69 0.125 0.012 0.0003
17 2.68 0.125 0.012 0.0004
18 2.72 0.125 0.012 0.0000
19 2.68 0.125 0.012 0.0004
20 2.69 0.125 0.012 0.0003
21 2.78 0.130 0.012 0.0000
22 2.75 0.130 0.012 0.0002
23 2.80 0.130 0.013 0.0002
24 2.78 0.130 0.012 0.0000
25 2.79 0.130 0.012 0.0001
26 2.78 0.135 0.012 0.0004
27 2.79 0.135 0.012 0.0003
28 2.78 0.135 0.012 0.0004
29 2.78 0.135 0.012 0.0004
30 2.78 0.135 0.012 0.0004
31 2.84 0.140 0.012 0.0004
32 2.85 0.140 0.012 0.0003
33 2.87 0.140 0.012 0.0001
34 2.87 0.140 0.012 0.0001
35 2.84 0.140 0.012 0.0004
36 2.94 0.145 0.012 0.0001
37 2.94 0.145 0.012 0.0001
38 2.94 0.145 0.012 0.0001
39 2.91 0.145 0.012 0.0002
40 2.91 0.145 0.012 0.0002
41 3.00 0.150 0.012 0.0001
42 3.02 0.150 0.013 0.0003
43 3.00 0.150 0.012 0.0001
44 3.00 0.150 0.012 0.0001
45 3.03 0.150 0.013 0.0004
46 3.03 0.155 0.012 0.0000
47 3.00 0.155 0.012 0.0003
48 3.03 0.155 0.012 0.0000
49 3.00 0.155 0.012 0.0003
50 3.03 0.155 0.012 0.0000
51 3.10 0.160 0.012 0.0002
52 3.15 0.160 0.013 0.0006
53 3.13 0.160 0.013 0.0004
54 3.12 0.160 0.013 0.0003
55 3.13 0.160 0.013 0.0004
56 3.19 0.165 0.013 0.0005
57 3.18 0.165 0.013 0.0004
58 3.16 0.165 0.013 0.0003
59 3.15 0.165 0.012 0.0002
60 3.15 0.165 0.012 0.0002
61 3.22 0.170 0.013 0.0003
62 3.22 0.170 0.013 0.0003
63 3.19 0.170 0.012 0.0001
64 3.19 0.170 0.012 0.0001
65 3.19 0.170 0.012 0.0001
66 3.28 0.175 0.013 0.0005
67 3.25 0.175 0.013 0.0002
68 3.28 0.175 0.013 0.0005
69 3.25 0.175 0.013 0.0002
70 3.22 0.175 0.012 0.0000
71 3.31 0.180 0.013 0.0003
72 3.34 0.180 0.013 0.0006
73 3.35 0.180 0.013 0.0006
74 3.34 0.180 0.013 0.0006
75 3.35 0.180 0.013 0.0006
76 3.37 0.185 0.013 0.0004
77 3.34 0.185 0.013 0.0002
78 3.34 0.185 0.013 0.0002
79 3.37 0.185 0.013 0.0004
80 3.36 0.185 0.013 0.0004
Momen quán tính trung
bình 𝐼3� = 0.0123
Sai số ∆𝐼3�= 0.0003
Hình 2-9. Đồ thị đường thẳng 𝒕𝑭𝟐 = 𝒈(𝒉) ứng với vật nặng 0.04kg
2.1.6. Nhận xét kết quả thực nghiệm
Ở cả 3 trường hợp, kết quả thu được của momen quán tính 𝐼 từ thực nghiệm
luôn lớn hơn so với lý thuyết và đồ thị đường thẳng 𝑡𝐹2 = 𝑔(ℎ) của thực nghiệm
trong cả 3 trường hợp đều nằm bên trên đường thẳng lý thuyết.
𝑚(𝑘𝑔) 𝐼(𝑘𝑔𝑚2) 𝐼𝑙𝑡(𝑘𝑔𝑚2) 𝐼 − 𝐼𝑙𝑡(𝑘𝑔𝑚2) m1 = 0.02 0.0126 0.0117 0.0009 m2 = 0.03 0.0126 0.0117 0.0009 m3 = 0.04 0.0123 0.0117 0.0006
𝐼(̅𝑘𝑔𝑚2) = 0.01250
𝐼 − 𝐼𝑙𝑡��������(𝑘𝑔𝑚2) = 0.00080
Nguyên nhân cơ bản của sự sai khác này là do ngay từ đầu khi tính momen quán
tF2
(𝑠2)
ℎ (m)
tính lý thuyết 𝐼𝑙𝑡, ta đã bỏ qua momen quán tính của ống quấn dây. Do đó, khi xác
định momen quán tính từ thực nghiệm, 𝐼 thu được sẽ là tổng momen quán tính của
đĩa và momen quán tính của ống quấn dây. Từ đây dẫn đến đồ thị đường thẳng
𝑡𝐹
2 = g(ℎ) của thực nghiệm trong cả 3 trường hợp đều nằm bên trên đường thẳng lý
thuyết. Ngoài ra, sự sai khác này còn do thao tác bấm đồng hồ chưa thật sự chuẩn
xác vì mang tính chủ quan và do ảnh hưởng bởi lực ma sát giữa trục với đĩa quay.
Từ kết luận trên, một cách gần đúng ta có thể suy ra momen quán tính của ống
quấn dây là:
𝐼𝑞𝑑 = 𝐼 − 𝐼𝑙𝑡��������(𝑘𝑔𝑚2) ≈ 0.00080 ≈ 6.8%𝐼𝑙𝑡
Tuy nhiên, trong một số khảo sát không yêu cầu độ chính xác cao ta có thể bỏ
qua 𝐼𝑞𝑑 và xem 𝐼𝑙𝑡 chính là momen quán tính của cả đĩa và ống quấn dây.
2.2. Khảo sát sự tiến động của con quay
2.2.1. Mục đích thí nghiệm
- Khảo sát về mặt định tính hiện tượng tiến động của con quay.
- Đo tần số quay của đĩa 𝑓 và chu kỳ tiến động của con quay TP.
- So sánh đồ thị hàm số 𝑓 = g(TP) = 𝑚𝑔𝑎4𝜋2𝐼 TP giữa thực nghiệm và lý thuyết.
2.2.2. Cơ sở lý thuyết
Ta có công thức (22) biểu thị mối quan hệ giữa vận tốc góc của sự tiến động
𝜔 và vận tốc góc của đĩa 𝜔𝑧: 𝜔�⃗ = − 𝑎𝑃�⃗
𝐼𝑧𝜔𝑧
trong đó: 𝑎 là cánh tay đòn; 𝑃 là trọng lực của đĩa; 𝐼𝑧 là momen quán tính của đĩa
theo trục quay 𝑧.
Công thức này cho thấy 𝜔�⃗ , hướng từ dưới lên trên theo phương thẳng đứng. Vì
𝜔𝑧����⃗ có giá trị rất lớn và không đổi nên 𝜔 có giá trị nhỏ và không đổi.
Mặt khác, nếu bỏ qua năng lượng chuyển động của khối tâm vì 𝜔�⃗ nhỏ, thì định
luật bảo toàn năng lượng cho ta:
𝐸 = 12 𝐼𝑧𝜔𝑧2 + 𝑃𝑎𝑐𝑜𝑠𝜃 = 𝑐𝑜𝑛𝑠𝑡
Từ đó, ta thấy góc giữa hai trục 𝑧 và ∆ là không đổi. Như vậy, con quay quay
đều quanh trục đối xứng 𝑧 của nó với vận tốc góc 𝜔𝑧, đồng thời trục 𝑧 cũng quay
đều quanh trục thẳng đứng ∆ với vận tốc góc 𝜔, vạch nên một mặt nón tròn xoay,
đỉnh O và nữa góc mở là 𝜃.
Tuy nhiên, đối với con quay U52006, điều kiện đầu của ta đưa ra đó là trục quay
của đĩa nằm cân bằng theo phương ngang. Do đó để có sự tiến động xảy ra thì ta
phải cung cấp cho con quay một gia trọng. Khi đó 𝑃 trong công thức trên chính là
trọng lực của gia trọng và 𝑎 là khoảng cách tính từ tâm đến vị trí treo gia trọng.
Đồng thời cũng vì trục quay của đĩa cân bằng ngang nên góc 𝜃 sẽ bằng 90𝑜.
Biến đổi công thức (22) ta có hàm số biểu thị mối quan hệ giữa tần số quay của
đĩa 𝑓 và chu kỳ tiến động của con quay 𝑇𝑃 như sau:
𝑓 = 𝑔(TP) = 𝑚𝑔𝑎4𝜋2𝐼 TP = αTP; với 𝛼 = 𝑚𝑔𝑎4𝜋2𝐼
hàm số này có dạng đồ thị là một đường thẳng đi qua góc tọa độ với hệ số góc 𝛼.
Tổng kết lại: Ta sẽ khảo sát sự tiến động bằng cách cho đĩa quay quanh trục
quay với tần số 𝑓. Sau đó treo thêm một gia trọng có khối lượng 𝑚 lên đầu trục. Sự
tiến động sẽ xảy ra với chu kỳ tiến động là 𝑇𝑃.
2.2.3. Lắp đặt dụng cụ
Điều chỉnh các con chạy để cho trục quay của đĩa nằm cân bằng theo phương
ngang. Để thực hiện được điều này, đầu tiên ta di chuyển hai con chạy lớn trước,
sau khi trục của đĩa đã tương đối cân bằng ngang thì ta cố định hai con chạy này rồi
tiếp tục di chuyển tiếp con chạy nhỏ cho đến khi trục thật sự cân bằng ngang (kim
chỉ góc 0𝑜). Cố định các con chạy để đảm bảo chúng không di chuyển trong quá
trình làm thí nghiệm (Hình 2-10).
Lắp đặt và bố trí dụng cụ giống như Hình 2-11. Lưu ý cổng quang phải có độ
cao vừa đủ để cho chắn sáng có thể quét qua còn thân đĩa thì không quét qua được.
Chuẩn bị một đồng hồ bấm giây.
Hình 2-10. Con quay cân bằng theo phương ngang
Hình 2-11. Thí nghiệm khảo sát sự tiến động
Hình 2-12.
Cách làm cho
đĩa quay
2.2.4. Tiến hành thí nghiệm
Dùng một sợi dây mảnh quấn
vào ống quấn dây của đĩa. Giật
mạnh cho đĩa quay (Hình 2-12).
Sau khi đĩa quay, ta treo một gia trọng có khối lượng m1 = 0.03kg vào đầu trục
quay. Di chuyển con quay lệch khỏi cổng quang một đoạn. Sở dĩ ta phải làm điều
này bởi vì ở vài giây đầu tiên sau khi ta buông tay ra cho con quay tiến động thì trục
của con quay sẽ không tiến động ổn định mà bị đung đưa lên xuống. Do đó phải di
chuyển con quay lệch khỏi cổng quang để khi chắn sáng đi tới cổng quang thì sự
tiến động đã ổn định và kết quả ta thu được sẽ chính xác hơn. Ta điều chỉnh lại trục
quay của đĩa nằm cân bằng ngang (kim chỉ góc 0𝑜) (Hình 2-13).
Ta buông tay ra để con quay thực hiện tiến động (sang trái). Khi chắn sáng quét
qua cổng quang, ta sẽ thu được tần số quay của đĩa ở thời điểm thứ nhất (𝑓1). Cũng
ngay tại thời điểm đó, ta bấm đồng hồ (bấm đồng hồ cùng lúc với sự xuất hiện giá
trị tần số 𝑓1 trên màn hình hiển thị của đầu thu U21005) (Hình 2-14).
Hình 2-13.
Treo vào đầu
trục một gia
trọng và di
chuyển con
quay lệch khỏi
cổng quang
Trong lúc con quay vẫn còn đang thực hiện tiến động, ta bấm nút START/STOP
trên đầu thu U21005 để trả kết quả về giá trị 0.
Sau khi con quay tiến động hết một vòng, chắn sáng sẽ quét qua cổng quang lần
thứ hai. Ta thu được tần số quay của đĩa (𝑓2). Cùng thời điểm đó ta bấm đồng hồ để
xác định thời gian đi hết một vòng, tức là xác định chu kỳ tiến động TP của con
quay.
Tính giá trị tần số trung bình 𝑓 = 𝑓1+𝑓2
2
.
Ghi nhận kết quả vào bảng số liệu. Lặp lại thí nghiệm với các tần số quay khác
nhau.
Thay gia trọng m1 = 0.03kg bằng các gia trọng có khối lượng lần lượt là m2 = 0.04kg, m3 = 0.05kg, m4 = 0.06kg. Lặp lại thí nghiệm như trên.
2.2.5. Số liệu tính toán và đo đạc
Theo lý thuyết, mối quan hệ giữa 𝑓 và TP R được tính toán theo công thức:
𝑓 = 𝑚𝑔𝑎4𝜋2𝐼𝑙𝑡 TP = αltTP
với 𝛼𝑙𝑡 = 𝑚𝑔𝑎4𝜋2𝐼𝑙𝑡 là hệ số góc của đường thẳng lý thuyết 𝑓 = g(TP) = 𝑚𝑔𝑎4𝜋2𝐼𝑙𝑡 TP
Hình 2-14.
Con quay thực
hiện tiến động.
Chắn sáng quét
qua cổng quang
Ở đây 𝐼𝑙𝑡 = 0.0117 𝑘𝑔𝑚2(phần trên đã tính toán).
Ta dùng thước đo được khoảng cách từ vị trí giao trục đứng – trục ngang (tâm
của con quay) và vị trí treo gia trọng là: 𝑎 = 0.2185 ± 0.00005m.
Cho gia tốc trọng trường tại nơi làm thí nghiệm là g = 9.8m/s2 .
2.2.5.1. Đối với gia trọng có khối lượng 𝑚1 = 0.03𝑘𝑔
Bảng 2-4. Kết quả thí nghiệm khảo sát tiến động của con quay ứng với gia trọng
0.03kg
Lần
đo f1 (Hz) f2 (Hz) f (Hz) TP (s)
Hệ số góc
𝛼1𝑖
|𝛼1𝑖 − 𝛼�|
1 12.65 9.59 11.120 70.12 0.16 0.004
2 8.63 7.25 7.940 50.97 0.16 0.001
3 6.71 5.90 6.305 40.53 0.16 0.001
4 5.57 5.00 5.285 34.85 0.15 0.003
5 4.58 4.15 4.365 30.60 0.14 0.012
6 12.94 9.68 11.310 73.15 0.15 0.000
7 8.96 7.44 8.200 53.47 0.15 0.001
8 7.00 6.10 6.550 42.47 0.15 0.000
9 5.77 5.17 5.470 36.25 0.15 0.004
10 4.94 4.47 4.705 31.50 0.15 0.005
11 4.22 3.98 4.100 27.16 0.15 0.004
12 12.49 9.56 11.025 70.57 0.16 0.002
13 8.25 7.01 7.630 49.41 0.15 0.000
14 6.60 5.84 6.220 39.91 0.16 0.001
15 5.55 5.00 5.275 34.19 0.15 0.000
16 4.71 4.31 4.510 30.03 0.15 0.004
17 11.65 8.97 10.310 67.47 0.15 0.002
18 8.17 6.63 7.400 47.19 0.16 0.002
19 6.11 5.29 5.700 36.66 0.16 0.001
20 5.00 4.43 4.715 32.19 0.15 0.008
21 12.87 9.76 11.315 72.75 0.16 0.001
22 9.03 7.56 8.295 53.16 0.16 0.002
23 7.12 6.21 6.665 43.16 0.15 0.000
24 5.92 5.27 5.595 37.22 0.15 0.004
25 4.94 4.50 4.720 31.03 0.15 0.002
26 11.17 8.86 10.015 64.85 0.15 0.000
27 8.27 7.05 7.660 49.44 0.15 0.000
28 6.69 5.88 6.285 41.35 0.15 0.002
29 5.16 4.65 4.905 30.93 0.16 0.004
30 12.72 9.42 11.070 71.28 0.16 0.001
31 8.54 7.12 7.830 48.25 0.16 0.008
32 6.67 5.80 6.235 40.84 0.15 0.002
33 5.46 4.93 5.195 31.75 0.16 0.009
34 12.87 9.41 11.140 69.25 0.16 0.006
35 8.19 6.82 7.505 47.94 0.16 0.002
36 6.37 5.58 5.975 38.31 0.16 0.001
37 12.59 9.38 10.985 67.37 0.16 0.009
38 8.31 6.97 7.640 47.59 0.16 0.006
39 6.40 5.53 5.965 41.12 0.15 0.009
40 4.93 4.450 4.69 31.370 0.15 0.005
Hệ số góc trung bình 𝛼1��� = 0.154
Sai số ∆𝛼1����� = 0.003
Hình 2-15. Đồ thị đường thẳng 𝒇 = 𝒈(𝑻𝑷) ứng với gia trọng 0.03kg TP (s)
f
(Hz)
2.2.5.2. Đối với gia trọng có khối lượng 𝑚2 = 0.04𝑘𝑔
Bảng 2-5. Kết quả thí nghiệm khảo sát tiến động của con quay ứng với gia trọng
0.04kg
Lần
đo f1 (Hz) f2 (Hz) f (Hz) TP (s)
Hệ số góc
𝛼2𝑖
|𝛼2𝑖 − 𝛼�|
1 12.14 9.98 11.060 51.00 0.22 0.001
2 9.15 7.99 8.570 39.31 0.22 0.002
3 7.21 6.50 6.855 31.97 0.21 0.001
4 5.92 5.45 5.685 26.41 0.22 0.000
5 5.05 4.72 4.885 22.50 0.22 0.001
6 4.41 4.39 4.400 22.09 0.20 0.017
7 12.06 9.95 11.005 49.50 0.22 0.007
8 9.16 8.03 8.595 39.09 0.22 0.004
9 6.32 5.80 6.060 27.44 0.22 0.005
10 5.44 5.04 5.240 24.66 0.21 0.003
11 4.75 4.46 4.605 21.44 0.21 0.001
12 4.28 3.98 4.130 20.60 0.20 0.015
13 11.19 9.39 10.290 47.25 0.22 0.002
14 8.70 7.67 8.185 36.94 0.22 0.006
15 7.17 6.45 6.810 31.81 0.21 0.002
16 6.03 5.55 5.790 26.57 0.22 0.002
17 5.25 4.90 5.075 23.36 0.22 0.002
18 4.70 4.36 4.530 22.16 0.20 0.011
19 4.19 3.92 4.055 19.84 0.20 0.011
20 11.64 9.72 10.680 48.40 0.22 0.005
21 8.80 7.74 8.270 37.53 0.22 0.005
22 6.85 6.22 6.535 29.72 0.22 0.004
23 5.89 5.44 5.665 26.43 0.21 0.001
24 11.89 9.77 10.830 49.16 0.22 0.005
25 9.04 7.89 8.465 38.91 0.22 0.002
26 7.33 6.61 6.970 31.82 0.22 0.003
27 6.21 5.70 5.955 27.31 0.22 0.002
28 5.40 4.99 5.195 24.56 0.21 0.004
29 4.73 4.41 4.570 22.10 0.21 0.009
30 12.01 9.96 10.985 49.47 0.22 0.006
31 9.23 8.07 8.650 39.53 0.22 0.003
32 7.22 6.51 6.865 32.00 0.21 0.001
33 6.81 5.69 6.250 27.38 0.23 0.013
34 5.35 4.98 5.165 24.34 0.21 0.003
35 12.55 10.22 11.385 52.85 0.22 0.000
36 9.48 8.21 8.845 40.81 0.22 0.001
37 7.79 6.95 7.370 34.37 0.21 0.001
38 6.51 5.95 6.230 28.37 0.22 0.004
39 5.63 5.19 5.410 25.44 0.21 0.003
40 4.98 4.63 4.805 22.44 0.21 0.002
Hệ số góc trung bình 𝛼2��� = 0.216
Sai số ∆𝛼2����� = 0.004
Hình 2-16. Đồ thị đường thẳng 𝒇 = 𝒈(𝑻𝑷) ứng với gia trọng 0.04kg
2.2.5.3. Đối với gia trọng có khối lượng 𝑚3 = 0.05𝑘𝑔
Bảng 2-6. Kết quả thí nghiệm khảo sát tiến động của con quay ứng với gia trọng
0.05kg
Lần đo f1 (Hz) f2 (Hz) f (Hz) TP (s)
Hệ số góc
𝛼3𝑖
|𝛼3𝑖 − 𝛼�|
TP (s)
f
(Hz)
1 11.97 10.27 11.120 41.06 0.27 0.003
2 9.75 8.53 9.140 33.00 0.28 0.009
3 8.10 7.35 7.725 29.12 0.27 0.003
4 6.92 6.38 6.650 25.09 0.27 0.003
5 6.13 5.71 5.920 22.68 0.26 0.007
6 5.50 5.16 5.330 19.50 0.27 0.005
7 4.96 4.67 4.815 18.62 0.26 0.010
8 12.51 10.65 11.580 41.96 0.28 0.008
9 9.99 8.78 9.385 33.43 0.28 0.013
10 8.29 7.52 7.905 28.94 0.27 0.005
11 7.21 6.61 6.910 25.81 0.27 0.000
12 6.29 5.86 6.075 22.72 0.27 0.001
13 5.64 5.25 5.445 20.50 0.27 0.003
14 5.13 4.77 4.950 18.94 0.26 0.007
15 4.59 4.33 4.460 17.41 0.26 0.012
16 11.72 10.12 10.920 39.31 0.28 0.010
17 9.49 8.45 8.970 33.07 0.27 0.003
18 7.64 7.00 7.320 26.19 0.28 0.011
19 6.75 6.25 6.500 24.09 0.27 0.002
20 5.82 5.41 5.615 21.31 0.26 0.005
21 5.18 4.88 5.030 18.65 0.27 0.002
22 4.26 4.03 4.145 16.28 0.25 0.014
23 12.24 10.48 11.360 41.00 0.28 0.009
24 9.92 8.78 9.350 34.50 0.27 0.003
25 8.35 7.56 7.955 29.41 0.27 0.002
26 7.18 6.59 6.885 25.97 0.27 0.003
27 6.31 5.85 6.080 23.19 0.26 0.006
28 5.64 5.27 5.455 20.56 0.27 0.003
29 5.05 4.76 4.905 19.71 0.25 0.019
30 4.67 4.42 4.545 17.09 0.27 0.002
31 11.76 10.10 10.930 39.78 0.27 0.007
32 9.63 8.39 9.010 33.44 0.27 0.001
33 8.06 7.32 7.690 28.46 0.27 0.002
34 7.28 6.66 6.970 26.66 0.26 0.007
35 11.60 9.99 10.795 39.41 0.27 0.006
36 9.57 8.53 9.050 32.62 0.28 0.009
37 8.57 7.58 8.075 30.31 0.27 0.002
38 7.40 6.67 7.035 26.90 0.26 0.007
39 11.43 9.87 10.650 39.03 0.27 0.005
40 9.54 8.27 8.905 33.28 0.27 0.001
Hệ số góc trung bình 𝛼3��� = 0.268
Sai số ∆𝛼3����� = 0.006
Hình 2-17. Đồ thị đường thẳng 𝒇 = 𝒈(𝑻𝑷) ứng với gia trọng 0.05kg
2.2.5.4. Đối với gia trọng có khối lượng 𝑚4 = 0.06𝑘𝑔
Bảng 2-7. Kết quả thí nghiệm khảo sát tiến động của con quay ứng với gia trọng
0.06kg
Lần đo f1 (Hz) f2 (Hz) f (Hz) TP (s)
Hệ số góc
𝛼4𝑖 |𝛼4𝑖 − 𝛼�|
1 11.52 10.16 10.840 33.94 0.32 0.005
2 7.84 7.23 7.535 23.97 0.31 0.000
3 6.93 6.45 6.690 21.25 0.31 0.001
4 10.98 9.74 10.360 32.31 0.32 0.006
5 9.20 8.33 8.765 27.43 0.32 0.005
6 7.95 7.33 7.640 24.28 0.31 0.000
TP (s)
f
(Hz)
7 7.03 6.53 6.780 21.34 0.32 0.003
8 6.22 5.86 6.040 19.90 0.30 0.011
9 5.59 5.30 5.445 17.12 0.32 0.004
10 4.73 4.53 4.630 15.69 0.30 0.019
11 11.36 10.02 10.690 33.63 0.32 0.004
12 9.54 8.57 9.055 28.12 0.32 0.008
13 8.09 7.48 7.785 23.78 0.33 0.013
14 7.07 6.61 6.840 20.91 0.33 0.013
15 6.31 5.92 6.115 19.28 0.32 0.003
16 5.65 5.32 5.485 18.04 0.30 0.010
17 5.11 4.87 4.990 15.28 0.33 0.012
18 4.74 4.46 4.600 15.34 0.30 0.014
19 12.69 11.12 11.905 36.59 0.33 0.011
20 10.32 9.26 9.790 30.47 0.32 0.007
21 8.59 7.85 8.220 25.97 0.32 0.002
22 7.56 6.95 7.255 22.78 0.32 0.004
23 6.65 6.21 6.430 20.27 0.32 0.003
24 5.97 5.62 5.795 18.68 0.31 0.004
25 5.39 5.11 5.250 16.93 0.31 0.004
26 4.91 4.67 4.790 15.22 0.31 0.000
27 4.47 4.27 4.370 16.19 0.27 0.044
28 3.93 3.83 3.880 13.65 0.28 0.030
29 11.13 9.85 10.490 32.37 0.32 0.010
30 9.04 8.22 8.630 27.10 0.32 0.004
31 7.77 7.20 7.485 22.97 0.33 0.012
32 6.90 6.43 6.665 20.96 0.32 0.004
33 6.16 5.78 5.970 19.03 0.31 0.001
34 5.57 5.25 5.410 17.66 0.31 0.008
35 5.04 4.78 4.910 16.22 0.30 0.012
36 4.45 4.27 4.360 14.13 0.31 0.006
37 12.20 10.43 11.315 35.22 0.32 0.007
38 9.60 8.52 9.060 29.25 0.31 0.005
39 7.93 7.28 7.605 24.18 0.31 0.000
40 6.74 6.92 6.830 20.00 0.34 0.027
Hệ số góc trung bình 𝛼4��� = 0.314
Sai số ∆𝛼4����� = 0.008
Hình 2-18. Đồ thị đường thẳng 𝒇 = 𝒈(𝑻𝑷) ứng với gia trọng 0.06kg
2.2.6. Nhận xét kết quả thực nghiệm
Về mặt định tính
Khi ta treo gia trọng 𝑚 vào đầu trục khi con quay đang quay thì hiện tượng tiến
động xảy ra đúng như nhận định ban đầu: Trục của con quay quay quanh trục thẳng
đứng theo chiều kim đồng hồ nếu nhìn từ trên xuống.
Bên cạnh đó có một vài hiện tượng khác ghi nhận được trong quá trình làm thí
nghiệm:
- Thứ nhất, khi buông tay ra thì sự tiến động của con quay không được ổn định
ngay lập tức mà nó đung đưa lên xuống trong một thời gian ngắn, đầu trục của con
quay quét một đường hình sóng có biên độ giảm dần tới 0 trong không gian. Sở dĩ
điều này xảy ra bởi vì ngay thời điểm ta buông tay ra khỏi trục, ít nhiều ta đã tác
dụng lên trục một lực nhỏ và tức thời. Dẫn đến việc con quay bên cạnh việc thực
f
(Hz)
TP (s)
hiện tiến động thì nó còn thực hiện thêm một chuyển động nữa đó là chương động.
Sự kết hợp của hai chuyển động này đã dẫn đến hiện tượng vừa nêu. Tuy nhiên do
sự chương động chỉ diễn ra trong thời gian ngắn nên sau đó con quay chỉ còn thực
hiện tiến động. Khi đó sự tiến động trở nên ổn định.
- Thứ hai, sau một lúc thực hiện tiến động, trục của con quay không còn giữ
trạng thái nằm ngang như lúc ban đầu nữa mà nghiêng về hướng gia trọng. Nguyên
nhân là do trong quá trình tiến động, lực ma sát giữa trục đứng và trục quay của con
quay làm tiêu hao năng lượng. Vì con quay quay nhanh nên động năng có thể xem
là không đổi, nên dẫn đến thế năng của con quay giảm. Do đó trục của con quay
nghiêng về phía vật nặng.
Về mặt định lượng
𝑚 (𝑘𝑔) Hệ số góc trung bình Sai số
𝑚1 = 0.03 0.1543 0.0033
𝑚2 = 0.04 0.2157 0.0043
𝑚3 = 0.05 0.2682 0.0056
𝑚4 = 0.06 0.3143 0.0084
Kết quả thực nghiệm cho thấy, đồ thị (f; TP) là một đường thẳng đi qua góc tọa
độ. Ngoài ra, khi khối lượng gia trọng thay đổi thì hệ số góc của đường thẳng f = g(TP) cũng thay đổi. Cụ thể là khi khối lượng gia trọng tăng lên thì hệ số góc
cũng tăng. Như vậy, công thức ta đưa ra ban đầu 𝑓 = 𝑚𝑔𝑎
4𝜋2𝐼
TP là phù hợp với thực
nghiệm.
So sánh giữa đường thẳng thực nghiệm và đường thẳng lý thuyết ta thấy đường
thẳng thực nghiệm trong cả bốn trường hợp đều nằm bên trên của đường thẳng lý
thuyết. Giải thích điều này cũng tương tự như trong thí nghiệm đầu tiên. Khi vẽ
đường thẳng lý thuyết thì ta đã bỏ qua momen quán tính của ống quấn dây. Còn
trong thực nghiệm thì ta công nhận có sự tồn tại của momen này. Do đó dẫn đến sự
sai khác giữa hai đường thẳng. Ngoài ra còn do ảnh hưởng của việc bấm đồng hồ và
ma sát giống như phần trên đã nêu.
Khi khối lượng gia trọng tăng lên thì đồng thời sai số phép đo cũng tăng. Ta lý
giải điều này như sau: Ứng với cùng một tần số 𝑓, thì chu kỳ tiến động TP sẽ lớn
nếu khối lượng gia trọng nhỏ và ngược lại TP sẽ nhỏ nếu khối lượng gia trọng lớn.
Bởi vì việc xác định chu kỳ TP được tiến hành bằng mắt thường cho nên việc đo đạc
một chu kỳ nhỏ hơn sẽ gây nhiều khó khăn hơn. Điều đó dẫn đến sai số của phép đo
có sự khác biệt như trên.
2.3. Khảo sát sự chương động của con quay:
2.3.1. Mục đích thí nghiệm
- Khảo sát về mặt định tính hiện tượng chương động của con quay.
- Đo tần số quay của đĩa 𝑓 và tần số chương động 𝑓𝑁.
- Vẽ đồ thị hàm số 𝑓 = 𝑔(𝑓𝑁). Dựa vào đồ thị nhận xét mối quan hệ giữa tần
số quay của đĩa và tần số chương động.
2.3.2. Cơ sở lý thuyết
Trong Phần Một của luận văn ta đã trình bày, khi con quay đang quay nhanh với
trục nằm cân bằng không chuyển động, nếu ta tác dụng vào đầu trục một lực tức
thời (va chạm) thì đầu trục của con quay sẽ không chuyển động theo lực ta tác dụng
mà nó sẽ chuyển động theo một quỹ đạo tròn và toàn bộ trục quay vạch nên một
hình nón trong không gian. Hiện tượng này gọi là chương động của con quay. [6,
tr.125].
Sau đây ta sẽ khảo sát sự chương động của con quay và tìm mối quan hệ giữa
tần số quay của đĩa 𝑓 và tần số chương động 𝑓𝑁.
2.3.3. Lắp đặt dụng cụ
Lắp đặt dụng cụ giống như Hình 2-11.
2.3.4. Tiến hành thí nghiệm
Cho đĩa quay bằng cách giật dây (Hình 2-12).
Di chuyển con quay để chắn sáng luôn quét qua cổng quang. Để làm được điều
này, ta di chuyển con quay sao cho trục đứng của nó thẳng hàng với hai cột đứng
của cổng quang.
Khi đĩa quay của con quay đã quay ổn định, dùng một ngón tay tác động một
lực nhẹ, tức thời lên đầu trục quay như Hình 2-19.
Lúc này hiện tượng chương động sẽ xảy ra.
Khi sự chương động đã ổn định, ta ghi nhận kết quả tần số quay 𝑓1của đĩa hiển
thị trên màn hình máy thu tín hiệu U21005. Cũng ngay tại thời điểm đó, tay ta bấm
đồng hồ.
Sau khi con quay thực hiện được 5 chu kỳ chương động, ta ghi nhận tần số 𝑓2
cùng lúc với việc bấm đồng hồ lần thứ hai. Lúc này giá trị hiển thị trên đồng hồ
chính là thời gian của 5 chu kỳ chương động 5TN . Từ đây ta tính được tần số
chương động 𝑓𝑁 = 5/(5𝑇𝑁).
Tần số quay trung bình của đĩa được tính bằng công thức 𝑓 = 𝑓1+𝑓2
2
Lặp lại thí nghiệm trên với các tần số quay khác nhau của đĩa.
2.3.5. Kết quả đo đạc
Bảng 2-8. Kết quả thí nghiệm khảo sát chương động của con quay
Lần đo f1 (Hz) f2 (Hz) f (Hz) 5TN (s) fN (Hz)
1 12.50 11.98 12.240 8.41 0.59
2 10.81 10.25 10.530 10.44 0.48
3 11.39 10.82 11.105 9.75 0.51
Hình 2-19. Tác
dụng một lực nhẹ,
tức thời lên đầu
trục quay khi đĩa
đang quay
4 9.90 9.47 9.685 10.12 0.49
5 8.88 8.46 8.670 11.87 0.42
6 7.43 6.98 7.205 13.93 0.36
7 11.64 11.22 11.430 8.39 0.60
8 12.13 11.64 11.885 9.03 0.55
9 10.43 9.98 10.205 9.78 0.51
10 9.31 8.86 9.085 11.34 0.44
11 8.24 7.83 8.035 12.59 0.40
12 7.34 6.93 7.135 14.25 0.35
13 11.93 11.47 11.700 8.54 0.59
14 10.67 10.23 10.450 9.69 0.52
15 8.86 8.42 8.640 11.60 0.43
16 7.33 6.85 7.090 14.66 0.34
17 6.41 5.98 6.195 16.25 0.31
18 12.09 11.68 11.885 8.19 0.61
19 10.89 10.36 10.625 9.71 0.51
20 9.64 9.18 9.410 10.50 0.48
21 8.56 8.14 8.350 11.76 0.43
22 7.58 7.18 7.380 13.22 0.38
23 6.19 5.80 5.995 17.88 0.28
24 11.31 10.88 11.095 9.25 0.54
25 9.26 8.82 9.040 10.71 0.47
26 7.83 7.44 7.635 13.18 0.38
27 6.94 6.55 6.745 15.19 0.33
28 6.13 5.71 5.920 17.40 0.29
29 10.72 10.26 10.490 9.22 0.54
30 9.46 9.09 9.275 11.03 0.45
31 7.76 7.38 7.570 13.62 0.37
32 6.90 6.51 6.705 15.50 0.32
33 6.15 5.76 5.955 17.00 0.29
34 11.58 10.64 11.110 9.78 0.51
35 9.89 9.43 9.660 10.78 0.46
36 8.85 8.42 8.635 11.78 0.42
37 9.95 9.50 9.725 10.41 0.48
38 8.87 8.46 8.665 11.94 0.42
39 7.62 7.20 7.410 13.66 0.37
40 6.65 6.26 6.455 16.03 0.31
41 12.39 11.84 12.115 8.43 0.59
42 10.78 10.27 10.525 9.78 0.51
43 9.71 9.27 9.490 10.66 0.47
44 8.64 8.15 8.395 13.25 0.38
45 7.47 7.05 7.260 14.60 0.34
46 6.22 6.82 6.520 17.85 0.28
47 12.53 11.98 12.255 8.50 0.59
48 11.04 10.44 10.740 9.88 0.51
49 9.84 9.43 9.635 10.81 0.46
50 8.71 8.27 8.490 11.84 0.42
51 7.75 7.34 7.545 13.53 0.37
52 6.89 6.50 6.695 15.34 0.33
53 5.54 5.17 5.355 19.19 0.26
54 12.45 11.95 12.200 8.50 0.59
55 11.01 10.54 10.775 9.50 0.53
56 9.89 9.44 9.665 10.53 0.47
57 8.84 8.42 8.630 11.75 0.43
58 7.89 7.49 7.690 13.50 0.37
59 7.06 6.65 6.855 14.97 0.33
60 6.19 5.80 5.995 17.03 0.29
61 5.41 5.07 5.240 19.66 0.25
62 12.69 12.21 12.450 8.16 0.61
63 11.31 10.82 11.065 9.34 0.54
64 9.33 8.91 9.120 10.94 0.46
65 8.28 7.87 8.075 12.69 0.39
66 7.41 7.01 7.210 14.47 0.35
67 6.57 6.17 6.370 16.13 0.31
68 5.47 5.13 5.300 19.43 0.26
69 12.50 12.07 12.285 8.15 0.61
70 11.16 10.68 10.920 9.37 0.53
71 10.00 9.53 9.765 10.47 0.48
72 8.88 8.48 8.680 11.69 0.43
73 7.95 7.55 7.750 13.06 0.38
74 7.08 6.63 6.855 15.12 0.33
75 4.93 4.51 4.720 21.78 0.23
76 12.65 12.13 12.390 8.28 0.60
77 11.28 10.75 11.015 9.56 0.52
78 10.02 9.64 9.830 10.00 0.50
79 8.97 8.52 8.745 11.72 0.43
80 7.98 7.57 7.775 13.28 0.38
81 7.06 6.64 6.850 15.53 0.32
82 5.72 5.31 5.515 18.34 0.27
83 4.93 4.52 4.725 20.91 0.24
84 12.29 11.80 12.045 8.35 0.60
85 10.92 10.46 10.690 9.41 0.53
86 9.78 9.25 9.515 11.81 0.42
87 8.75 8.31 8.530 12.37 0.40
88 7.79 7.39 7.590 13.50 0.37
89 6.95 6.58 6.765 15.03 0.33
90 6.19 5.77 5.980 16.88 0.30
91 5.39 5.03 5.210 19.97 0.25
92 11.99 11.49 11.740 9.28 0.54
93 9.51 9.06 9.285 10.97 0.46
94 10.40 9.92 10.160 10.15 0.49
95 9.11 8.66 8.885 11.60 0.43
96 8.09 7.68 7.885 13.16 0.38
97 7.25 6.83 7.040 14.53 0.34
98 12.21 11.65 11.930 8.75 0.57
99 10.73 10.20 10.465 9.90 0.51
100 8.74 8.31 8.525 12.50 0.40
Hình 2-20. Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa tần số quay của đĩa 𝒇 và tần số
f
(Hz)
𝑓𝑁(Hz)
chương động 𝒇𝑵
2.3.6. Nhận xét kết quả thí nghiệm
Về mặt định tính
Khi ta dùng một ngón tay tác động một lực nhẹ, tức thời lên đầu trục quay, hiện
tượng chương động xảy ra đúng như nhận định ban đầu: Trục quay của đĩa sẽ quay
xung quanh một trục cố định nào đó và quét thành một hình nón trong không gian.
Bằng phương pháp chụp ảnh liên hoàn, ta ghi nhận lại sự di chuyển của đầu trục
quay trong một chu kỳ chương động như Hình 2-21.
Về mặt định lượng
Dựa vào Hình 2-20, ta thấy rằng đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa tần số quay
của đĩa f và tần số chương động fN là một đường thẳng đi qua gốc tọa độ. Như vậy
ta có thể rút ra nhận xét rằng: Giữa 𝑓 và 𝑓𝑁 có mối quan hệ tỉ lệ thuận với nhau.
Dạng phương trình đường thẳng 𝑓 = 𝑔(𝑓𝑁) sẽ là :
𝑓 = 𝛽𝑓𝑁
với 𝛽 là hằng số.
2.4. Sự khử momen động lượng của con quay
Hình 2-21.
Bằng phương
pháp chụp ảnh
liên hoàn, ta
ghi nhận lại sự
di chuyển của
đầu trục quay
trong một chu
kỳ chương động
2.4.1. Mục đích thí nghiệm
Khảo sát hiện tượng tiến động và chương động của con quay khi cho hai đĩa
quay cùng vận tốc góc nhưng ngược chiều.
2.4.2. Cơ sở lý thuyết
Ta có công thức (4) tính momen động lượng của con quay:
𝐿�⃗ = �[𝑟𝚤�⃗ ∧ 𝑚𝑣𝚤���⃗ ]
𝑖
= �𝐼𝑖𝜔𝚤����⃗
𝑖
Từ đây ta thấy, nếu con quay có hai đĩa quay mà hai đĩa này quay cùng vận tốc
góc nhưng ngược chiều thì momen động lượng của con quay sẽ bằng 0. Khi đó, các
hiện tượng tiến động và chương động mà ta đã khảo sát ở phần trên sẽ không xảy
ra.
2.4.3. Lắp đặt dụng cụ
Lắp đặt dụng cụ giống Hình 2-10.
2.4.4. Tiến hành thí nghiệm
Cho hai đĩa quay cùng vận tốc góc nhưng ngược chiều bằng phương pháp như
sau:
- Quấn hai đầu của dây mảnh vào hai ống quấn dây của hai đĩa.
- Chiều quấn dây ở đĩa thứ nhất ngược với chiều quấn dây ở đĩa thứ hai.
- Dùng ngón tay móc tại trung điểm của dây và giật mạnh. (Hình 2-22)
Hình 2-22. Cách làm
hai đĩa quay cùng vận tốc
góc nhưng ngược chiều
Khi hai đĩa đang quay nhanh, điều chỉnh sao cho trục quay của đĩa cân bằng
theo phương ngang (giống như trong thí nghiệm khảo sát hiện tượng tiến động),
móc một gia trọng có khối lượng 𝑚 vào đầu của trục quay. Quan sát hiện tượng xảy
ra.
Sau đó tháo gia trọng ra, cân bằng trục quay theo phương ngang. Sau đó tay ta
tác dụng một lực tức thời lên đầu trục quay theo phương ngang (Hình 2-19). Quan
sát hiện tượng xảy ra.
2.4.5. Kết quả thí nghiệm
Khi ta móc một gia trọng vào đầu trục quay khi hai đĩa quay cùng vận tốc góc
nhưng ngược chiều, thì con quay sẽ không thực hiện tiến động mà trục của nó
chuyển động xuống dưới về phía gia trọng (Hình 2-23).
Khi ta tác dụng một lực tức thời theo phương ngang thì con quay không thực
hiện chương động mà trục của nó chuyển động theo chiều của lực (Hình 2-24).
2.4.6. Nhận xét kết quả thí nghiệm
Như vậy, nhận định ban đầu theo lý thuyết là chính xác: Khi hai đĩa của con
quay quay cùng vận tốc góc nhưng ngược chiều thì các hiện tượng tiến động và
chương động đều không xảy ra. Nguyên nhân là do momen động lượng của con
quay đã bị khử (𝐿�⃗ = 0).
Hình 2-23. Hiện tượng xảy ra khi móc gia trong vào đầu trục quay của hai đĩa
Hình 2-24.
Hiện tượng xảy
ra khi tác dụng
một lực tức
thời theo
phương ngang
vào đầu trục
quay của hai
đĩa
NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT
Với những mục đích được đặt ra ban đầu của đề tài, chúng tôi đã tiến hành
nghiên cứu tài liệu nhằm đưa ra những thí nghiệm định tính cũng như định lượng
khả thi trên cơ sở các thiết bị hiện có. Kết quả thu được cụ thể như sau:
Xác định momen quán tính của đĩa: Bằng phương pháp đo đạc thời gian và độ
cao rơi của một vật nặng có khối lượng 𝑚, chúng tôi đã xác định được momen quán
tính của đĩa quay một cách gần đúng là 𝐼(̅𝑘𝑔𝑚2) = 0.01250. Tuy nhiên, do khi
tính toán 𝐼𝑙𝑡, chúng tôi đã bỏ qua momen quán tính của ống quấn dây gắn với đĩa
nên đồ thị đường thẳng 𝑡𝐹2 = g(ℎ) của thực nghiệm trong các trường hợp đều nằm
bên trên đường thẳng lý thuyết.
Khảo sát sự tiến động của con quay: Về mặt định tính, hiện tượng chúng tôi
khảo sát được đúng với phần kết luận của lý thuyết. Khi móc gia trọng vào đầu trục
quay của con quay đang quay nhanh thì đầu trục sẽ dịch chuyển theo phương ngang,
tức là dịch chuyển theo phương vuông góc với 𝑃�⃗ . Còn về mặt định lượng, đồ thị
mối quan hệ giữa tần số quay của đĩa và chu kỳ tiến động 𝑓 = 𝑔(𝑇𝑃) là một đường
thẳng đi qua góc tọa độ. Kết quả này phù hợp với công thức lý thuyết đã chứng
minh đó là 𝑓 = 𝑚𝑔𝑎
4𝜋2𝐼
TP. Tuy nhiên, cũng giống như trong thí nghiệm xác định
momen quán tính của đĩa, do bỏ qua momen quán tính của ống quấn dây nên đường
thẳng 𝑓 = 𝑔(𝑇𝑃) của thực nghiệm trong các trường hợp đều nằm bên trên của
đường thẳng lý thuyết.
Khảo sát sự chương động của con quay: Về mặt định tính, hiện tượng thu được
đúng với kết luận của tài liệu mà chúng tôi nghiên cứu. Khi con quay đang quay
nhanh với trục nằm cân bằng không chuyển động, nếu ta tác dụng vào đầu trục một
lực tức thời (va chạm) thì đầu trục của con quay sẽ không chuyển động theo lực ta
tác dụng mà nó sẽ chuyển động theo một quỹ đạo tròn và toàn bộ trục quay vạch
nên một hình nón trong không gian. Về mặt định lượng, chúng tôi đã vẽ được đồ thị
mối quan hệ giữa tần số quay của đĩa và tần số chương động 𝑓 = 𝑔(𝑓𝑁). Đồ thị này
là một đường thẳng đi qua gốc tọa độ. Căn cứ vào kết quả này, chúng tôi đã đi đến
kết luận: Tần số quay của
đĩa và tần số chương động tỉ lệ thuận với nhau.
Khảo sát sự khử momen động lượng của con quay: Đây là một thí nghiệm định
tính và kết quả thu được hoàn toàn trùng khớp với phần kết luận của lý thuyết. Khi
hai đĩa của con quay quay cùng vận tốc góc nhưng ngược chiều thì các hiện tượng
tiến động và chương động đều không xảy ra. Nguyên nhân là do momen động
lượng của con quay đã bị khử (𝐿�⃗ = 0).
Thông qua các kết quả thực nghiệm vừa nêu, chúng tôi nhận thấy, giữa lý thuyết
và thực nghiệm có mối tương đồng khá sâu sắc. Dựa vào lý thuyết, có thể dự đoán
được một số kết quả thực nghiệm. Và cũng nhờ có thực nghiệm, lý thuyết mới trở
nên có ý nghĩa.
Tuy nhiên, do điều kiện dụng cụ còn hạn chế, cũng như khả năng tiếp cận các
tài liệu có liên quan đến con quay hồi chuyển không nhiều, nên khiến cho đề tài này
bị bó hẹp. Trải qua quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã phát hiện ra một số
hướng mở rộng để giúp cho việc khai thác bộ dụng cụ con quay hồi chuyển U52006
trở nên đầy đủ hơn:
- Thứ nhất là khảo sát hiện tượng chương động khi con quay đang thực hiện
tiến động.
- Thứ hai là khảo sát hiện tượng tiến động và chương động trong trường hợp
cả hai đĩa quay cùng chiều.
Cuối cùng chúng tôi mong rằng khóa luận này sẽ góp một phần nhỏ vào việc
làm phong phú thêm các nội dung thực nghiệm, phục vụ cho việc dạy và học vật lý.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Lương Duyên Bình (2005), Giáo trình Vật lý đại cương, Tập một, NXB Giáo
dục.
[2] Phạm Thượng Hàn (2003), Kỹ thuật đo lường các đại lượng vật lý, Tập một,
NXB Giáo dục.
[3] Nguyễn Hữu Mình (1991), Cơ học, NXB Giáo dục.
[4] Đào Văn Phúc – Phạm Viết Trinh (1990), Cơ học, NXB Giáo dục.
[5] X.T.Targ (1994), Giáo trình giản yếu cơ học lý thuyết, NXB Giáo dục.
Tiếng Anh
[6] Eugene Butikov, Precession and nutationof a gyroscope, NXB St.
Petersburg State University.
[7] Walter Benenson (2002), Handbook Physics, NXB Spinger.
[8] Gyroscope U52006, 3B Scientific Physics.
Các trang web:
• www.3bscientific.es/product-manual/U52006.pdf
• www.ifmo.ru/butikov/Gyroscope.pdf
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2013_09_13_1659215641_7323.pdf