Như vậy, về điểm này, Luật Dân sự chỉ nhấn mạnh đến quyền của các bên nhận thế
chấp trong việc xử lý tài sản đảm bảo là quyền sử dụng đất. Đó là, các bên nhận thế chấp
quyền sử dụng đất có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu giá để thu
hồi vốn và lãi khi đã đến hạn thực hiện hợp đồng mà bên thế chấp không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ. Luật Dân sự không bắt buộc khi xử lý t ài sản thế chấp tiền vay là
quyền sử dụng đất nhất thiễt phải thông qua các tổ chức bán đấu giá. Điều này cũng có nghĩa là
nếu các bên nhận thế chấp không yêu cầu các tổ chức bán đấu giá chuyên trách xử lý tài sản là
quyền sử dụng đất thì họ vẫn có quyền tự định đoạt các biện pháp xử lý thích hợp.
Việc TTLT 03 chỉ qui định chung là quyền sử dụng đất mà pháp luật qui định phải bán
tại tổ chức bán đấu giá chuyên trách là chưa đề cập đến các quyền còn lại mà các Tổ chức tín
dụng có thể thực hiện được làm hạn chế tính linh động của các Tổ chức tín dụng trong vi ệc xử
lý quyền sử dụng đất; việc không hướng dẫn cụ thể đối với loại đất nào thì khi tiến hành xử lý
là quyền sử dụng đất để thu hồi nợ các Tổ chức tín dụng phải thông qua các tổ chức bán đấu
giá chuyên trách để xử lý càng làm cho các Tổ chức tín dụng gặp khó khăn trong thực hiện.
66 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2592 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Công tác xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của Ngân hàng thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n các nghĩa vụ trả nợ của mình đúng
thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng , tài sản đảm bảo sẽ được xử lý để thực hiện các
nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hang.
- Đồng thời , Ngân hang đề cao sự hợp tác , thoả thuận và bình đẳng giữa các bên trong
việc xử lý tài sản bảo đảm để giải quyết nhanh gọn, hợp lý và giảm chi phí xử lý tài
sản.Trong trường hợp các bên không thể tự xử lý được ,Ngân hang chủ động ,kiên
quyết yêu cầu Toà án có thẩm quyền giải quyết.
- Ngân hang chỉ hạch toán giảm nợ cho bên vay sau khi đã xử lý xong tài sản và thực sự
thu được tiền, hoặc sau khi đã làm thủ tục sang tên tước bạ cho Ngân hang nếu nhận
gán nợ.
- Về thứ tự thanh toán thu nợ ,Ngân hang quy định tiền thu được từ việc bán tài sản sau
khi trừ đi các chi phí liên quan ưu tiên toàn bộ để trả nợ cho Ngân hang theo thứ tự : trả
gốc ,một phần như đảm bảo cuộc sống cho chính khách hang có tài sản bị xử lý ( nếu
khách hang thực sự gặp khó khăn ),trả lãi vay .Nếu tiền thu được từ việc bán tài sản
dung để thanh toán nợ còn thiếu , thì phải tiếp tục theo dõi ,xử lý thu hồi nợ.
- Trong quá trình xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ ,Ngân hang sẽ xem xét giảm , miễn
lãi cho khách hang theo các quy chế giảm , miễn lãi của Ngân hang Nhà nước ,NHNT
Việt Nam.
Như vậy, về cơ bản đối với nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm ,Chi nhánh NHNT Thành Công
đã áp dụng theo đúng những quy định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm , cụ thể theo đúng
sự hướng dẫn tại Nghị định 178 và Thông tư 03.Tuy nhiên ,trong quá trình xử lý tài sản bảo
đảm để thu nợ, NHNT Thành Công còn đảm bảo thực hiện một cách có tình,có lý đối với
khách hang.Cụ thể , đối với tài sản thế chấp là nhà ở của các cá nhân ,Ngân hang sẽ vẫn phát
mại tài sản thế chấp nhưng số tiền thu được một phần sẽ được sử dụng để đảm bảo nơi ăn chốn
ở cho khách hang , phần còn lại mới là phần Ngân hang thu nợ. Như vậy, khách hang vừa thực
hiện được nghĩa vụ trả nợ,vừa đảm bảo được nơi ăn chốn ở cho mình.
b. Thời điểm tài sản được xử lý ;
Đối với việc xác định thời điểm xử lý tài sản ,Quy chế đã quy định :
- Sau 60 ngày , kể từ ngày đến hạn phải trả nợ ,nếu khách hang không thực hiện được
nghĩa vụ của mình, tài sản bảo đảm sẽ được Ngân hang xử lý như đã thoả thuận.
- Trường hợp tổ chức kinh tế ( bên vay ) bị giải thể thì áp dụng theo luật phá sản .
Qua đây ta thấy rằng, ngân hang đã quy định thời điểm xử lý tài sản chậm hơn so với quy
định tại Thông tư 03.Theo Thông tư 03 , khi đến hạn trả nợ mà khách hang vay vốn không thực
hiện được nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì ngân hang được phép tiến hành xử
lý tài sản để thu nợ.Nhưng trong quy định của mình ,ngân hang sẽ xử lý tài sản nếu sau 60
ngày kể từ ngày nợ đến hạn mà khách hang không thực hiện nghĩa vụ của mình.Quy định như
vậy là ngân hang đã tạo điều kiện cho khách hang có thêm thời gian để thực hiện nghĩa vụ của
mình mà không cần phải xử lý tài sản đã thế chấp.
c. Phương thức xử lý tài sản:
Áp dụng quy chế ,trong việc xử lý tài sản bảo đảm ngân hang có thể thực hiện theo các phương
thức khác nhau phù hợp điều kiện cụ thể.
Đối với trường hợp nếu thấy tài sản thế chấp ,cầm cố cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
mình , ngân hang và khách hang thoả thuận phương án gán nợ .Hai bên thoả thuận giá cụ thể
trên cơ sở giá trị cing lại của tài sản , mặt bằng giá tài sản cùng loại trên thị trường vào thời
điểm thoả thuận.
Ví dụ trường hợp xử lý tài sản thế chấp là Nhà xưởng của công ty Centrocoop ở Bắc Ninh ,Chi
nhánh đã dung vốn của mình để mua lại Nhà xưởng đó.
Ngân hang cũng có thể yêu cầu khách hang đứng chủ bán tài sản. Đây là phương án tối ưu vì
sẽ tránh được chi phí phát sinh về xử lý tài sản và rút ngắn thời gian phát mại.Tuy nhiên
,phương thức này lại khó thực hiện vì khách hang vay có thể sẽ kéo dài thời gian trả nợ,không
tự bán tài sản ngay,làm cho khoản nợ ngày càng lớn,gây khó khăn cho ngân hang.Vì vậy , áp
dụng phương pháp này ,ngân hang phải cân nhắc kỹ ,chỉ áp dụng khi khách hang vay có thiện
chí cùng phối hợp với ngân hang.
Ví dụ trong trường hợp xử lý tài sản thế chấp là dây chuyền máy may của Hợp tác xã Tiến Bộ
,ngân hang yêu cầu khách hang tự bán tài sản trong năm 2006 để trả nợ.
Hoặc ngân hang tổ chức bán tài sản công khai trên thị trường ,cu thể tại phòng giao dịch của
NHNT Thành Công.Trong trường hợp tài sản đó là quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền
với đất thì ngân hang phải tổ chức bán đấu giá .Tuy nhiên , phương thức này đòi hỏi chi phí
bán đấu giá tương đối lớn ,từ đó ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ của Ngân hang.
Ví dụ Ngân hang xử lý tài sản thế chấp là căn nhà C2b tầng 1 – Thành Công của công ty
KD LTTP thong qua hình thức bán qua Trung tâm đấu giá.
Nếu các phương án trên không thực hiện được thì Ngân hang đề nghị Toà án có thẩm
quyền giải quyết theo luật định.
Nếu tranh chấp và việc kiện tụng tại Toà án phát sinh thì tài sản bảo đảm sẽ được xử lý
theo phán quyết của Toà án hoặc theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trong trường hợp khách hang bị phá sản ,tài sản sẽ được xử lý theo các quy định trong
luật phá sản.
2.2.3.2 Tình hình xử lý tại chi nhánh:
Trong thời gian qua ,ban lãnh đạo cùng các cán bộ tín dụng NHNT Thành Công luôn nỗ lực
hết sức để khắc phục những tồn tại cũ , làm lành mạnh các khoản nợ , đặc biệt là các khoản nợ
bị đóng băng ở tài sản thế chấp.Dưới sự chỉ đạo của Ngân hang Ngoại thương Việt Nam ,ban
xử lý tài sản tồn đọng đã được thành lập .Dựa trên cơ chế :Thông tư liên tịch 03/2001 và các
văn bản quy định khác , ban xử lý tài sản tồn đọng đã nghiên cứu từng khoản nợ, xem xét cơ sở
pháp lý của hồ sơ tài sản thế chấp ,thủ tục nhận thế chấp và các vấn đề có liên quan để có
những bước xử lý thích hợp.
Nghiên cứu nợ quá hạn của Ngân hang qua các năm ta thấy : nợ quá hạn đã có chiều giảm
xuống ,tuy nhiên nợ khó đòi vẫn giữ một tỷ trọng cao : Năm 2005 ,tỉ lệ nợ khó đòi trong nợ
quá hạn là 93.49 %,năm 2006 là 96.65 % và năm 2007 la 99.92 % .
Điều này cho thấy công tác xử lý tài sản thế chấp thu hồi nợ còn nhiều bất cập. Đây là một
khó khăn lớn đối với ngân hang.
Số lượng tài sản thế chấp hiện nay còn phải xử lý tại Ngân hang chủ yếu là : nhà cửa , các
dây chuyền máy móc thiết bị sản xuất , hang hoá.
DANH MỤC TÀI SẢN THẾ CHẤP BUỘC PHẢI XỬ LÝ TÍNH ĐẾN 31/12/2007
Đơn vị tính : tỷ đồng
Chỉ tiêu Giá trị Tỷ đồng
1.Nhà cửa
2.Dây chuyền sản xuất
20.57
5.47
79.77
20.23
Tổng số 25.47 100
Nguồn : Báo cáo tài sản tồn đọng cần xử lý
Một thực tế là các tài sản thế chấp là dây chuyền thiết bị sản xuất tại Ngân hang thường
không đồng bộ ,một dây chuyền có thể được lắp ráp từ nhiều nguồn khác nhau với công nghệ
lạc hậu , hoạt động không hiệu quả do trình độ quản lý của doanh nghiệp kém,nhu cầu của thị
trường về sản phẩm là rất hạn chế .Do vậy , khả năng bán những dây chuyền máy móc này trên
thị trường là rất khó.Như vậy , mặc dù có giá trị cao nhưng cũng chỉ là những “đống sắt vụn “
do không phát huy được tác dụng . Điển hình là đối với các dự án vay vốn Đài Loan từ những
năm trước với tổn dư nợ 7,2 tỷ là một vấn đề khó khăn đối với chi nhánh hiện nay.Các đơn vị
vay vốn này hầu hết máy móc thiết bị nhập về không đồng bộ, chưa đảm bảo chất lượng hoặc
thiếu khuôn mẫu phù hợp với nhu cầu thị trường…hoặc có một số đơn vị thì nhập máy móc về
nhưng không có đầu ra ổn định,kinh nghiệm sản xuất ,bạn hang còn thiếu…nên không tránh
khỏi những khó khăn trong sản xuất kinh doanh để có lãi , hoàn trả đúng hạn và đầy đủ vốn
vay Ngân hang, dẫn đến nợ quá hạn của các món vay từ nguồn vốn này ngày càng tăng ( do
dây chuyền nợ quá hạn theo kỳ hạn nợ vay trung hạn ).
Mặt khác, NHNT Thành Công dự định phát mại một số tài sản thế chấp nhưng qua đánh giá
sơ bộ tài sản khi bán trên thị trường chỉ được khoảng 20%-30% giá trị tài sản ban đầu.
Ví dụ : trường hợp tài sản thế chấp của Công ty TNHH Mỹ Anh,chi nhánh đã xuống kiểm
kê tài sản ( cả nhà xưởng và dây chuyền máy may ) , ước tính nếu bán tài sản trên thị trường
hiện nay thì giá bán chỉ bằng 20% giá trị ban đầu ( tối đa khoảng 600 triệu đồng) ,trong khi đó
tổng dư nợ hiện nay cuả Công ty là 3071 triệu đồng .Còn đối với tài sản thế chấp là nhà cửa đất
đai cần phải xử lý hiện nay tại Chi nhánh thì gặp rất nhiều vướng mắc.Việc bán tài sản loại này
gặp nhiều khó khăn về thủ tục xử lý,quy trình xử lý do tài sản không đủ thủ tục pháp lý,tài sản
có tranh chấp…khiến cho việc xử lý tiến hành một cách chậm trễ.
Ta có thể tìm hiểu công tác xử lý tài sản thế chấp tại NHNT Thành Công thông qua một số
đơn vị có tài sản phát mại như sau:
* Công ty TNHH Mỹ Anh : vào năm 2000, Công ty vay 148.667 USD để đầu tư dây chuyền
may thuê xuất nhập khẩu bằng nguồn vốn Đài Loan và vay trung hạn 400 triệu đồng để cải tạo
nhà xưởng.Công ty thế chấp băng 1000m2 nhà xưởng và dây chuyền máy may hình thành từ
vốn vay với tổng trị giá là2463 triệu đồng.Công ty là một đơn vị nhỏ,cơ sở vật chất nghèo
nàn,tài sản của Công ty chủ yếu là tài sản hình thành từ vốn vay,sản phẩm may của Công ty
chủ yếu là nhận gia công cho các Công ty may nên thu được tiền gia công thấp,chủ yếu chỉ đủ
chi trả tiền lương và một phần nhỏ chi phí.Do làm ăn không có hiệu quả dẫn đến thua lỗ nên
Công ty không trả được nợ cho Ngân hang.Tính đến ngày 17/9/2007 dư nợ còn lại của công ty
là 307 triệu đồng ( trong đó Gốc : 2243 tr ; Lãi : 828 tr ).Vì khả năng thu nợ khó khăn nên
trong thời gian tới Ngân hang một mặt đôn đốc Công ty trả nợ,mặt khác tìm đối tác mua tài sản
để nhanh chóng xử lý tài sản, đồng thời trình NHNT xin xử lý rủi ro theo công văn đc quy định
của NHNT Việt Nam về việc xử lý nợ tồn đọng đối với những món vay bằng nguồn vốn Đài
Loan.
* Tổ hợp tác Thịnh Quang : ngày 21/3/2003,doanh nghiệp vay Ngân hang số tiền 4079 tr
đồng để đầu tư vào hoạt động kinh doanh gương,kính của mình.Doanh nghiệp thế chấp nhà
237 Bạch Mai ( mặt phố ),với diện tích xây 96m2,diện tích đất 32m2 ( giá thẩm định 2000trđ
).Tính đến 17/9/2007 dư nợ còn lại là 1904 trđ ( trong đó ,Gốc :1500trđ ;Lãi :404trđ ).Do
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn đến không trả được nợ cho Ngân hang.Tuy nhiên ,Ngân hang
không thể bán tài sản thế chấp qua Trung tâm đấu giá để thu hồi nợ được vì nhà mà doanh
nghiệp đem thế chấp chưa sang tên chính chủ.Hiện nay Ngân hang đã thu giữ tài sản ,hiện đang
quản lý nhưng chưa sử dụng .Trong thời gian tới,Ngân hang cùng khách hang bán tài sản trên
cơ sở định giá của Trung tâm định giá tài sản của Nhà nước.
* Trung tâm công nghệ Hoá Môi Sinh : Trung tâm vay vốn Ngân hang bằng việc thế chấp căn
nhà số 10 phố Bạch Mai trị giá 360trđ.Nhưng do làm ăn thua lỗ dẫn đến không trả được
nợ.Tính đến ngày 17/9/2007 dư nợ cong lại là 350 trđ ( trong đó ,Gốc : 206 trđ ;lãi : 144 trđ
).Tuy nhiên , khách hang chây ỳ không chịu trả nợ đồng thời không chịu giao tài sản cho Ngân
hang xử lý để thu hồi nợ vì vậy buộc Ngân hang phải kiện ra toà .Qua nhiều lần xét xử ,Toà án
quyết định Ngân hang thắng kiện ( Ngân hang sẽ được Toà án giao tài sản cho tự xử lý ),nhưng
chưa thi hành án.
Trên đây mới chỉ là một số đơn vị điển hành cần phải xử lý tài sản tại chi nhánh NHNT
Thành Công.
Tính đến nay,Ngân hang đã xử lý được hai khoản nợ
* Dưới sự đôn đốc sát sao của các cán bộ tín dụng,Công ty TID đã tự trả nợ vay Ngân hang
với tổng số nợ là 733 trđ gồm cả gốc và lãi mà Ngân hang không cần phải phát mại.
* Trường hợp thứ hai là của Công ty TNHH thương mại và du lịch Hồng hà .Công ty đã thế
chấp nhà để vay vốn Ngân hàng.Do làm ăn thua lỗ không trả được nợ ( Dư nợ còn lại là 1853
trđ,trong đó gốc : 1129 trđ;lãi 724 trđ ).Vì vậy ,Ngân hang cùng với khách hang bán tài sản
theo thoả thuận là 705 trđ và Ngân hang thu hồi toàn bộ số tiền đó.
Như vậy mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng thực sự hiệu quả xử lý tài san thế chấp tại
Ngân hang chưa cao,tỷ lệ thu hồi từ bán tài sản thế chấp còn quá thấp so với tổng dư nợ.
2.3 Đánh giá chung
Từ khi hoạt động cho đến nay,NHNT Thành Công luôn luôn cố gắng nâng cao chất lượng
tín dụng nói chung và công tác xử lý tài sản bảo đảm nói riêng.Chính vì vậy mà ngay từ đầu
năm 2007,NHNT Thành Công đã chủ động tích cực phối hợp với các cơ quan chức năng để xử
lý tài sản bảo đảm thu hồi nợ và nợ tồn đọng.
Được sự chỉ đạo sát sao , quan tâm động viên của ban giám đốc chi nhánh cùng với sự
nhiệt tình ,tận tâm trong công việc,các cán bộ thu nợ của NHNT Thành Công đã hết sức cố
gắng ,mạnh dạn đề nghị các biện pháp xử lý quyết liệt . Đối với khách hang tuy gặp khó khăn
nhưng vẫn có thiện chí trả nợ thì các cán bộ động viên,thuyết phục ,xem xét miễn giảm một
phần lãi để họ có thể huy đọng nguồn tài chính khác hoặc tự bán tài sản để trả nợ ngân hang.
Đối với những con nợ cố tình chây ỳ,lừa đảo,ngân hang kiên quyết đưa ra cơ quan pháp luật xử
lý hoặc khởi kiện để thu nợ.Còn đối với những trường hợp con nợ gây cản trở ngân hang trong
việc bàn giao tài sản cho người mua thì ngân hang đã đề nghị công an thành phố ,cảnh sát điều
tra,cảnh sát cơ động…cưỡng chế thi hành an.
2.4 Hạn chế và nguyên nhân
2.4.1 Hạn chế
Như ta đã biết ,trong thời gian qua ,mặc dù Chi nhánh đã không ngừng nỗ lực để xử lý tài
sản thế chấp nhằm thu hồi nợ nhưng hầu như không đạt được hiệu quả.Sở dĩ như vậy là do
trong công tác xử lý tài sản thế chấp tại Ngân hang hiện nay còn bộc lộ nhiều hạn chế cần được
khắc phục.
Tài sản thế chấp trong tình trạng khó xử lý:
- Tài sản thế chấp hiện nay tại Ngân hang chủ yếu là nhà cửa và dây chuyền sản xuất có
trị lớn nên rất khó bán vì ở Việt Nam ,thị trường cho loại tài sản này chưa thực sự phát
triển.Mặt khác ,những dây chuyền sản xuất này chủ yếu hình thành từ nguồn vốn vay
Đài Loan với công nghệ lạc hậu và không đồng bộ nên tìm được người mua là rất khó.
- Tài sản không có giấy tờ sở hữu hợp pháp.
- Tài sản bị tranh chấp do khách hang dung một tài sản thế chấp cho nhiều chủ nợ ,do
vậy không đưa ra bán tại Trung tâm đấu giá.
- Tài sản bán được nhưng không thu hồi đủ gốc do khi định giá để cho vay quá cao,hoặc
giá thị trường giảm xuống như nhà đất.
- Chi phí phát mại lớn nên cũng ảnh hưởng đến số tiền thu nợ, đặc biệt trong trường hợp
phải xử lý tài sản thế chấp thông qua Toà án vì có tranh chấp.
Thời gian xử lý tài sản thế chấp kéo dài , đặc biệt là những tài sản liên quan đến toà
an.Thực tế, mặc dù bản an,quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật và đã có đơn
yêu cầu thi hành với lý do bản án,quyết đụnh của toà an chưa rpx ràg,hoặc lý do
khác.Do đó, Ngân hang phải chờ cơ quan thi hành án đề nghị toà án giải thích rõ rang
bản an,quyết định có hiệu lực để dễ bề tổ chức thi hành.Thời gian chờ đợi này thường
kéo dài đến hang tháng thậm chí có trường hợp phải chờ đến nửa năm,Ngân hang mới
nhận được văn bản trả lời của cơ quan thi hành án.Vì vậy ,việc Ngân hang thu hồi nợ
thông qua công tác thi hành án ,quyết định có hiệu lực của toà án là rất lâu.Mặt khác
nhiều trường hợp cơ quan thi hành án ,quyết định có hiệu lực của toà án và giao tài sản
cho Ngân hang tự xử lý để thu hồi nợ,nhưng các Ngân hang không thể xử lý được
những tài sản đó vì hồ sơ pháp lý của tài sản chưa đầy đủ. Để hoàn thiệ được hồ sơ
pháp lý tài sản thì Ngân hang không chỉ mất nhiều công sứ và tiền bạc mà còn gặp
không ít rắc rối,phiền toái.
Kết quả thu hồi nợ thấp
Một thực tế là hiện nay tại Chi nhánh trong trường hợp đã bán được tài sản thế chấp để
thu hồi nợ thì số tiền thu được vẫn chưa bù được phần gốc.
Ví dụ như trường hợp bán tài sản là căn nhà của Công ty TNHH thương mại và du lịch
Hồng Hà chỉ thu được 705 trđ trong khi nơj bao gồm cả gốc và lãi là 1853 trđ.Như vậy,tỷ lệ
thu hồi nợ chỉ là 38,2% tổng dư nợ.
2.4.2 Nguyên nhân
Để giải quyết vấn đề nợ khó đòi thì giải pháp hữu hiệu nhất là xử lý tài sản bảo đảm,vấn đề
hiện nay đang được NHNT Thành Công đặc biệt quan tâm .Tuy nhiên ,công tác phát mãi tài
sản trong thời gian qua vẫn gặp phải một số vướng mắc từ các nguyên nhân chủ quan và khách
quan khiến cho việc phát mãi tài sản đảm bảo thu hồi nợ đạt tốc độ chậm và đạt hiệu quả chưa
cao.
2.4.2.1 Nguyên nhân chủ quan:
Nguyên nhân đầu tiên phải kể đến đó là việc thực thi luật pháp, quy định của Nhà nước, các
văn bản, chế độ của ngành Ngân hàng của các cán bộ tín dụng chưa nghiêm. Vào thời điểm
năm 1995, việc nhận tài sản làm thế chấp để cho vay của các cán bộ tín dụng tại Ngân hàng
còn tuỳ tiện, không bám sát các quy định của pháp luật trong hoạt động thế chấp. Do đó,
nhiềuhồ sơ bảo đảm tiền vay chưa hoàn thiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm nhận
thế chấp cầm cố như: thiếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thế chấp chưa
có công chứng... Vì vậy, khi khách hàng không còn khả năng thanh toán thì Ngân hàng cũng
không thể xử lý tài sản thế chấp cầm cố này được vì hồ sơ cầm cố thế chấp tài sản chưa hoàn
thiện. Điều này dẫn đến một khối lượng vốn lớn đọng ở tài sản chưa xử lý được tồn tại cho đến
tận bây giờ.
Thứ hai là về công tác thẩm định mà đặc biệt là thẩm định tài sản thế chấp tại Chi
nhánh còn bộc lộ nhiều hạn chế, cụ thể:
- Thẩm định tính pháp lý của tài sản thế chấp còn qua loa dẫn đến tình trạng một số tài
sản thế chấp hiện nay tại Chi nhánh chưa có đầy đủ hồ sơ pháp lý, gây khó khăn trong xử lý tài
sản để thu hồi nợ.
- Ngân hàng chưa có một khung giá với biên độ dao động thích hợp trong việc định giá
tài sản thế chấp tại Chi nhánh. Vì vậy đã gây nên những khó khăn trong công tác phát mại tài
sản để thu hồi nợ của Ngân hàng. Chẳng hạn như khi nhận tài sản thế chấp, Ngân hàng đã định
giá của tài sản cao hơn giá trị thực của nó hoặc vào thời điểm nhận tài sản thế chấp thì giá của
tài sản đang tăng cao, do vậy, khi nợ đến hạn, Ngân hàng không thu hồi được vì do giá tài sản
trên thị trường lúc đó hạ trong khi giá bán tài sản của Ngân hàng lại cao nên người mua không
thể mua được dẫn đến Ngân hàng không thể phát mại được tài sản. Nếu bán được tài sản thì số
tiền thu được cũng chưa chắc bù đủ tiền vốn chứ chưa nói đến lãi.
Một nguyên nhân nữa đến từ phía Ngân hàng đó là công tác quản lý, điều hành xử lý tài
sản thế chấp trong thời gian qua còn lỏng lẻo dẫn đến làm chậm tiến trình thu nợ.
2.4.2.2 Nguyên nhân khách quan
- . Nguyên nhân từ phía bên thế chấp ( bên vay )
Trong quá trình xử lý tài sản, việc khách hàng vay tự nguyện bán tài sản thế chấp trả
nợ ngân hàng hay việc khách hàng vay phối hợp cùng Ngân hàng để tạo điều kiện cho Ngân
hàng xử lý tài sản là rất ít. Rất nhiều trường hợp khi không trả được nợ vay, khách hàng hoặc
người bảo lãnh không hợp tác với Ngân hàng, cố tình cản trở việc phát mại tài sản, mặc dù đã
có sự thoả thuận giữa khách hàng vay đối với Ngân hàng về phương thức xử lý tài sản thế chấp
trong hợp đồng tín dụng. Do vậy, khi Ngân hàng muốn phát mại tài sản để thu hồi vốn thì buộc
phải khởi kiện lên toà và sau khi bản án có hiệu lực pháp luật thì mới được phát mại. Thậm chí
có trường hợp mặc dù bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng việc phát mại gặp rất nhiều khó
khăn và cản trở do khách hàng chống đối và không chịu thi hành theo phán quyết của toà. Một
số khách hàng khi không trả được nợ đã trốn khỏi nơi cư trú nên Ngân hàng không thể khởi
kiện ra toà do không tìm được con nợ. Một số khách hàng vay lại vi phạm pháp luật nên đã bị
phạt tù trong các vụ án khác, trong khi nhiều hồ sơ thế chấp nhà đất chưa đủ hồ sơ pháp lý
hoàn chỉnh để tiến hành phát mại.
Một số doanh nghiệp tư nhân kinh doanh thua lỗ, không có khả năng thanh toán nợ cho
Ngân hàng khi đến hạn, nhưng lại không tự nguyện giao nhà đất (tài sản thế chấp cho Ngân
hàng) mà chây ỳ, cản trở việc thu nợ của Ngân hàng nên Ngân hàng không thể phát mại được.
Hơn nữa, thực tế, một số khách hàng vay vốn có tài sản thế chấp là nhà đất thì giấy tờ
chưa hợp lệ, chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc việc xác nhận quyền sở
hữu, quyền sử dụng không đúng thẩm quyền. Nhà và đất thường từ thời ông cha để lại, nhiều
người chưa muốn làm các giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất và sử hữu nhà vì khi xây
dựng thiếu giấy tờ cấp phép, mặt khác thuế sang tên trước bạ cao tạo tâm lý không muốn làm
hồ sơ chính chủ. Vì vậy gây khó khăn cho việc xử lý tài sản để thu hồi nợ.
Một thực tế đáng lưu ý khác là hiện nay, người vay đang thế chấp tại các Ngân hàng,
Ngân hàng đang quản lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng người vay vốn vẫn sang,
bán ruộng đất một cách dễ dàng. Điều này vô tình làm cho việc thế chấp tài sản của người vay
tại Ngân hàng trở nên vô nghĩa, gây tâm lý ngần ngại cho các Ngân hàng trong việc cho vay.
Việc tập trung xử lý tài sản thế chấp là vấn đề bức xúc không chỉ của riêng NHCT-
HBT mà đây phải là trách nhiệm của cả nền kinh tế. Vì vậy, những hạn chế trong xử lý tài sản
thế chấp tại Ngân hàng còn do những nguyên nhân khách quan từ môi trường pháp luật , môi
trường kinh tế chính trị gây ra.
- Những nguyên nhân từ môi trường kinh tế, môi trường chính trị:
Môi trường kinh tế dù thay đổi theo chiều hướng nào cũng tác động đến hoạt động của
Ngân hàng. Các chính sách kinh tế của Nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến công tác xử lý tài sản
thế chấp. Việc phát triển kinh tế theo từng lĩnh vực và việc khuyến khích mở rộng các ngành
nghề sẽ khiến cho các Ngân hàng có thể bán được tài sản thế chấp thuộc về những ngành nghề
và lĩnh vực đó. Cơ chế chính sách trong từng thời kỳ của Đảng và Nhà nước cũng ảnh hưởng
rất lớn tới việc phát mãi tài sản thế chấp. Ngoài ra, vấn đề thị hiếu, nhu cầu dân chúng có tác
động đến việc phát triển các thị trường như thị trường bất động sản, thị trường máy móc thiết
bị... tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát mãi tài sản thế chấp.
Bên cạnh đó, một môi trường chính trị ổn định sẽ khuyến khích các doanh nghiệp mạnh
dạn đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trả được nợ cho Ngân hàng khiến không
phải phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Ngoài ra, môi trường chính trị ổn định sẽ tạo điều
kiện cho việc xử lý tài sản thế chấp của Ngân hàng được diễn ra một cách dễ dàng, tài sản phát
mại đảm bảo thu hồi được nợ vay cho Ngân hàng.
- . Nguyên nhân từ môi trường pháp lý:
Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng hiệu qủa xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ tại
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng là do các văn bản pháp luật liên quan đến xử
lý tài sản bảo đảm của các Ngân hàng Thương mại còn nhiều bất cập so với thực tế và chưa
đồng bộ, nhất quán. Cho nên, trong quá trình xử lý tài sản, các Ngân hàng gặp nhiều khó khăn,
vướng mắc và thiếu sự hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời của các bộ, ngành có liên quan. Cụ thể, có các
nguyên nhân sau:
* Quy định về xử lý tài sản chưa nhất quán, đặc biệt đối với tài sản là quyền sử dụng đất trong
khi tài sản thế chấp tại Ngân hàng chủ yếu là bất động sản.
* Thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu cho người mua tài sản còn phức tạp, nhiều tài
sản xử lý xong nhưng chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chuyển quyền sở hữu nên
vẫn bị ách tắc.
* Thủ tục công chứng giao dịch bảo đảm còn rườm rà, chưa có sự thống nhất làm ảnh
hưởng đến hiệu quả xử lý tài sản thế chấp của Ngân hàng.
* Các vụ án tranh chấp trong khi xử lý tài sản thế chấp chưa được cơ quan toà án quan
tâm xử lý, thời hiệu thi hành án dài, một số vụ đã có quyết định của toà nhưng không được thi
hành án và không có biện pháp cưỡng chế thi hành. Các cơ quan hữu quan chưa thực sự quan
tâm và phối hợp cùng với Ngân hàng trong xử lý tài sản thế chấp . Đây thực sự là một nguyên
nhân cản trở rất lớn đến tiến trình xử lý tài sản tại Ngân hàng.
* Việc phát mại tài sản thế chấp qua Trung tâm đấu giá thì lệ phí bán đấu giá cao, thủ
tục rườm rà, thời gian bán đấu giá kéo dài gây bất lợi cho Ngân hàng trong quá trình xử lý.
Trước tất cả những nguyên nhân trên, để khắc phục hạn chế thì điều cần thiết đối với
Ngân hàng lúc này là cần tìm ra những giải pháp tối ưu nhất để nâng cao hiệu qủa xử lý tài
sản thế chấp, đảm bảo cho hoạt động của Chi nhánh phát triển "an toàn và hiệu quả" theo
đúng định hướng mà Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đề ra.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI
NHNT THÀNH CÔNG
Hiện nay, vấn đề xử lý tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ là một vấn đề hết sức búc
xúc, quá trình thực hiện còn gặp nhiều khó khăn và vướng mắc không chỉ ở NHNT Thành
Công mà cả hệ thống NHTM-Việt nam nói chung. Không chỉ đến bây giờ, nghành Ngân hàng
mới quan tâm đến nhiệm vụ xử lý tài sản để thu hồi nợ, mà vấn đề này đã được các NHTM và
cả NHNN quan tâm thực hiện nhằm giảm thiểu số lượng nợ quá hạn đến mức an toàn và thu
hồi được nguồn vốn của mình. Vấn đề này hiện đã và đang thu hút được sự quan tâm và tranh
luận của nhiều chuyên gia trong lĩnh vực Ngân hàng, xoay quanh mục tiêu là nhằm đem lại
một hiệu quả cao nhất trong việc xử lý tài sản thu hồi nợ cho Ngân hàng.
` Ngân hàng Ngoại thương Thành Công đã và đang cố gắng thực hiện các biện pháp
nhằm đẩy nhanh tiến trình xử lý tài sản thế chấp, cầm cố thu hồi nợ, mặc dù đã được những kết
quả khả quan nhưng vẫn còn một khoảng cách nhất định so với yêu cầu.
Trong thời gian thực tập tại NHNT Thành Công, thông qua quá trình tìm hiểuvà nghiên
cứu vấn đề , em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến. Các ý kiến có thể còn nhiều bất cập nhưng
em mong đó sẽ là ý kiến mang tính đóng góp, xây dựng góp phần tháo gỡ những khó khăn
vướng mắc mà NHNT Thành Công nói riêng và toàn bộ hệ thống NHTM Việt nam nói chung
đang gặp phải.
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHNT THÀNH CÔNG:
*Chỉ tiêu cụ thể:
- Dư nợ: 1000 tỷ đồng
- Nguồn vốn: 4.500 tỷ đồng
*Giải pháp thực hiện:
- Nghiên cứu, nắm chắc tình hình kinh tế –xã hội của đất nước, đưa ra những chính
sách phù hợp trong từng thời kỳ, tránh những ảnh hưởng xấu có tính chu kỳ của nền kinh tế .
- Tiếp tục mỡ rộng cho vay đối những khách hàng có dự án khả thi, các công trình
trọng điểm, nhằm giữ vững và nâng cao chất lượng dư nợ. Để làm được điều này, công tác tiếp
thị không chỉ thực hiện ở giai đoạn tìm kiếm, mỡ rộng khách hàng mà phải được diễn ra trong
suốt quá trình phục vụ khách hàng trong từng nghiệp vụ, từng cán bộ giao dịch.
- Quan tâm hơn nữa tới các doanh nghiệp dân doanh, tiến hành phân tích kỷ khả năng
phát triển và trình độ quản lý của họ để đầu tư vốn. Bởi vì, họ chính là tiềm năng lớn mà Ngân
hàng cần quan tâm khai thác.
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác huy động vốn, đẩy mạnh thu hút tiền gửi dân cư với
những dịch vụ thuận lợi và công nghệ hiện đại. Bởi đây vẫn là nguồn vốn nhàn rỗi, ổn định và
lâu dài nhất tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Không ngừng đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ nhằm nâng cao trình độ về mọi
mặt, cán bộ vừa phải có đức, có tài, đủ tầm, đủ lực để đứng vững trong môi trường cạnh tranh.
- Tiếp tục thực hiện sự chỉ đạo của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam về việc đẩy
mạnh việc xử lý nợ tồn động còn lại, nhằm giảm bớt gánh nặng về tài chính, đồng thời tái tạo
vốn hữu dụng cho NHNT.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP XỬ LÝ TÀI SẢN ĐẢM BẢO CHO VAY TẠI
NHNT-THÀNH CÔNG:
3.2.1. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ trong công tác xử lý tài sản:
- NHNT-Thành Công thực hiện công tác bồi dưỡng, nâng cao khả năng về nghiệp vụ
cũng như bản lĩnh của cán bộ. Đồng thời cũng nâng cao khả năng nắm bắt và hiểu biết pháp
luật, các chính sách kinh tế và các văn bản có liên quan nhằm giúp cho họ có khả năng tiếp
cận và xử lý nợ khó đòi có hiệu quả.
- Ngân hàng thực hiện các lớp tập huấn, hội thảo về kinh nghiệm xử lý tài sản của các
Ngân hàng trong hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt nam; đồng thời nếu có điều kiện có thể
đưa các cán bộ đi tham quan, tìm hiểu ở các Ngân hàng nước ngoài. Từ đây để có thể lựa chọn
được những biện pháp hữu hiệu áp dụng cho Ngân hàng.
- Đồng thời, Ngân hàng cũng cần có chế độ thưởng phạt nghiêm minh, gắn liền với kết
quả công tác của tứng cán bộ. Đây là cơ góp phần làm lành mạnh hoá chất lượng cán bộ tín
dụng; thực hiện gắn chặt giữa quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm đến từng cán bộ.
3.2.2. Cần thuê chuyên gia pháp luật làm tư vấn trong hoạt động cho vay cũng như hoạt
động xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ:
Các cán bộ tín dụng tại Ngân hàng được trang bị chưa nhiều về kiến thức pháp luật có
liên quan đến các lĩnh vực kinh tế mà nếu có thì cũng không thể hiểu biết sâu sắc với nó. Chính
vì vậy cần có chuyên gia tư vấn pháp luật trong cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ngân hàng.
Các chuyên gia này sẽ xác định sự hợp pháp của các tài liệu trong hồ sơ vay vốn, ngăn chặn
tình trạng sử dụng giấy tờ giả để vay vốn Ngân hàng. Trong quá trình đàm phán, thương lượng
hợp đồng vay vốn, thế chấp, cầm cố, Ngân hàng cần có những chuyên gia hiểu biết về pháp
luật tham gia góp ý kiến về từng điều khoản cụ thể của hợp đồng để nội dung của nó phù hợp
với những qui định của pháp luật, đảm bảo quyền lợi cho Ngân hàng. Khi tiến hành các biện
pháp xử lý nợ khó đòi có liên quan đên các cơ quan pháp luật thì những chuyên gia này là
người trực tiếp tham gia làm việc với cơ quan đó và bảo vệ lợi ích hợp pháp cho Ngân hàng.
3.2.3. Đối với vấn đề phát mãi tài sản thế chấp, cấm cố để thu hồi nợ:
- Trước hết, nếu khách hàng đã tìm đủ mọi nguốn vốn có thể mà vẫn không thể trả hết
nợ cho Ngân hàng dẫn đến phải phát mãi tài sản thế chấp, cầm cố thì Ngân hàng nên tạo điều
kiện cho họ tự bán tài sản nhằm thu được giá trị sát thực, tăng khả năng trả nợ cho Khách hàng.
Biện pháp này sẽ phát huy được năng lực giải quyết của ngưới vay.
- Đối với những tài sản cần phát mãi là bất động sản, như nhà cửa, trụ sở làm việc mà
chưa bán được do thi trường chưa có nhu cầu hoặc giá bán quá thấp thì Ngân hàng nên đẩy
mạnh và phát triển dịch vụ cho thuê tài sản nhằm có được doanh thu hổ trợ cho những chi phí
bảo quản và đợi khi thị trường thuận lợi thì tiến hành thanh lý.
- Ngân hàng nên kết hợp với một doanh nghiệp mua bán tài sản thế chấp, cấm cố của
Ngân hàng vì thông qua doanh nghiệp này sẽ hoàn thiện tính pháp lý của tài sản thế chấp, cầm
cố để chuyển nhượng cho người mua.
3.2.4.Thành lập một tổ có nhiệm vụ nghiên cứu về thi trường bất động sản:
Tổ này có nhiệm vụ phân tích, đánh giá “cầu” của thị trường bất động; thực hiện thống
kê và thành lập ra một bảng biểu về giá của các loại tài sản. Từ đây tạo cơ sở cho việc phát mãi
tài sản đảm bảo diễn ra nhanh chóng vừa đảm bảo lợi ích cho Ngân hàng vừa đảm bảo quyền
lợi cho khách hàng.
3.2.5. Cần thường xuyên kiểm tra, giám sát
Các khách hàng có tài sản thế chấp, cầm cố thuộc diện phải phát mãi để thu nợ, có chế
độ bảo quản, bảo dưỡng thích hợp, tránh việc khi sự việc được đưa ra giải quyết tại Toà án thì
tài sản để lâu ngày dẫn đến hư hỏng, giảm giá nghiêm trọng gây tổn thất cho Ngân hàng.
Đồng thời nâng cao chất lượng công tác quản lý, điều hành xử lý tài sản thế chấp, cầm
cố, khắc phục tình trạng lỏng lẻo trong việc quản lý và điều hành công tác thu nợ.
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn:
Đây là biện pháp mang tính chất phòng ngừa, nhằm giảm thiểu phát sinh nợ quá hạn,
nợ khó đòi dẫn đến phải tiến hành xử lý tài đảm bảo.
Ngân hàng cần thiết phải làm tốt công tác tiến hành kiểm tra trước, trong và sau quá
trình cho vay về mục đích sử dụng tiền vay, cũng như khả năng thu hồi lại vốn. Nếu khách
hàng có những biểu hiện gian dối trong việc thiết lập quan hệ tín dụng và sử dụng vón vay
không đúng mục đích,.. thì Ngân hàng cần có biện pháp xử lý kiên quyết, hợp lý và kịp thời.
3.2.7. Thực hiện tốt việc phân loại tài sản có và trích lập dự phòng rủi ro:
Thực hiện và triển khai tích cực quyết định số 48/1999/QĐ-NHNN ngày 08/02/1999
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam về việc ban hành qui định về phân loại tài sản
“có” trích lập và sử dụng quỹ dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
tín dụng.
3.3.CÁC KIẾN NGHỊ:
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ:
3.3.1.1.Hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền vay:
Cần có một cơ chế đảm bảo tiền vay theo hướng không qui định thế chấp, cầm cố hoặc
bảo lãnh là điều kiện vay vốn mà khách hàng vay bắt buộc phải thực hiện hoặc được “ưu đãi”
miễn thực hiện, mà chỉ nên qui định có tính khuôn khổ pháp luật tách bạch rõ ràng tín dụng
theo hướng thương mại và theo chính sách. Đối với tín dụng thương mại thì đưa ra nhiều biện
pháp đảm bảo tiền vay một cách phong phú, đa dạng, trên cơ sở đó các tổ chức tín dụng lựa
chọn khách hàng, lựa chọn các dự án để tự quyết định cho vay cần có đảm bảo hoặc không cần
có đảm bảo bằng tài sản. Việc thực hiện được tiến hành đối với khách hàng thuộc mọi thành
phần kinh tế, không phân biệt đối xử. Đối với tín dụng theo chính sách tức tín dụng ưu đãi của
Nhà nước đối với một số đối tượng khách hàng và dự án cần thiết thì do Chính phủ chỉ định
cho vay và không cần biện pháp đảm bảo bằng tài sản, khi bị tổn thất do các nguyên nhân
khách quan về các khoản vay thì được Chính phủ xử lý
Cơ chế đảm bảo tiền vay như vậy sẽ khắc phục được một số vướng mắc:
- Nâng cao quyền tự quyết, tự chịu trách nhiệm của Ngân hàng và khách hàng trong
việc quyết định cho vay và nghĩa vụ trả nợ; Nhà nước không can thiệp quá sâu vào quá trình
quyết định cho vay và đi vay của Ngân hàng và khách hàng.
- Ngân hàng sẽ lựa chọn khách hàng có uy tín, hiệu quả, có khả năng trả nợ để cho vay,
lựa chọn biện pháp đảm bảo tiền vay phù hợp cho cả hai bên, như vậy sẽ giảm bớt việc cho vay
bị động phụ thuộc vào Ngân hàng, giảm bớt việc nhận bất cứ tài sản thế chấp, cầm cố để cho
vay nên sẽ bớt tồn động nhiều tài sản cần xử lý.
3.3.1.2. Chính phủ cần đưa ra các giải pháp về định giá tài sản thế chấp, cầm cố sao cho
hợp cả Ngân hàng và khách hàng:
- Chính phủ nên đưa ra một khung giá “mỡ”, tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng linh
hoạt hơn trong việc định giá tài sản không đi quá xa so với giá qui định của Nhà nước, nhưng
cũng không bị cố định vào khung giá đó, tránh được tình trạng giá theo khung giá của Nhà
nước thấp hơn rất nhiều so với giá thị trường, đặc biệt là đối với thị trường bất động sản.
- Qui định chặt chẽ công tác hạch toán của doanh nghiệp để tránh cho việc đánh giá tài
sản theo sổ sách kế toán không đúng, các con số thường khác xa so với thực tế.
- Từng bước để thành lập một tổ chức chuyên môn về định giá tài sản thế chấp, cầm cố.
3.3.1.3. Cần điều chỉnh thời hiệu khởi kiện vi phạm hợp đồng:
Theo qui định tại điều 31 khoản 1 pháp lệnh Hợp đồng kinh tế thì thời hiệu khởi kiện
vụ án kinh tế là 6 tháng kể từ ngày phát sinh tranh chấp. Trong các quan hệ tín dụng, khi đã hết
thời hạn vay vốn của khách hàng mà khách hàng chưa trả được nợ thì thường các Ngân hàng
không khởi kiện ngay mà tìm mọi cách thu nợ, đến khi đã có đủ căn cứ để xác định là khách
hàng không có khả năng trả nợ, khoảng thời gian này thường kéo dài trên 6 tháng. Lúc này
Ngân hàng mới khởi kiện ra Toà án kinh tế thì đã quá thời hiệu khởi kiện và bị Toà án bác bỏ
đon kiện.
Vì vậy, đối với các quan hệ tín dụng cần xác định lại thời hiệu khởi kiện, nên kéo dài
thời hiệu khởi kiện lên 12 tháng.
3.3.1.4. Tháo gỡ những vướng mắc trong việc xử lý tài sản đảm bảo là quyền sử dụng
đất:
Tại khoản 2.1, điểm2, mục II, phần B Thông tư liên tịch số 03/2001/TTLT/NHNN-
BTP-BCA-BTC-BCA-TCĐC ngày 23/4/2001 (TTLT) hướng dẫn việc xử lý tài sản đảm bảo
tiền vay để thu hồi nợ cho các tổ chức tín dụng, qui định: “Tổ chức tín dụng trực tiếp bán tài
sản đảm bảo (trừ tài sản đảm bảo là quyền sử dụng đất và các tài sản khác mà pháp luật qui
định phải bán tại các tổ chức bán đấu giá chuyên trách)”. Nhưng hiện nay những qui định về
xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp được đề cập trong Điều 737, Bộ luật Dân sự chỉ nêu: “Khi
đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ bảo đảm bằng thế chấp quyền sử dụng đất mà bên thế chấp
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, thì quyền sử dụng đất được xử lý như
sau:
- Trong trường hợp quyền sử dụng đất Nông nghiệp, đất Lâm nghiệp để trồng rừng đã
thế chấp tại các NHVN, TCTDVN thì bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để thu hồi vốn và lãi.
- Trong trường hợp quyền sử dụng đất ở đã thế chấp với tổ chức kinh tế, cá nhân Việt
nam ở trong nước, thì bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để thu hồi vốn và lãi.
Như vậy, về điểm này, Luật Dân sự chỉ nhấn mạnh đến quyền của các bên nhận thế
chấp trong việc xử lý tài sản đảm bảo là quyền sử dụng đất. Đó là, các bên nhận thế chấp
quyền sử dụng đất có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu giá để thu
hồi vốn và lãi khi đã đến hạn thực hiện hợp đồng mà bên thế chấp không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ. Luật Dân sự không bắt buộc khi xử lý tài sản thế chấp tiền vay là
quyền sử dụng đất nhất thiễt phải thông qua các tổ chức bán đấu giá. Điều này cũng có nghĩa là
nếu các bên nhận thế chấp không yêu cầu các tổ chức bán đấu giá chuyên trách xử lý tài sản là
quyền sử dụng đất thì họ vẫn có quyền tự định đoạt các biện pháp xử lý thích hợp.
Việc TTLT 03 chỉ qui định chung là quyền sử dụng đất mà pháp luật qui định phải bán
tại tổ chức bán đấu giá chuyên trách là chưa đề cập đến các quyền còn lại mà các Tổ chức tín
dụng có thể thực hiện được làm hạn chế tính linh động của các Tổ chức tín dụng trong việc xử
lý quyền sử dụng đất; việc không hướng dẫn cụ thể đối với loại đất nào thì khi tiến hành xử lý
là quyền sử dụng đất để thu hồi nợ các Tổ chức tín dụng phải thông qua các tổ chức bán đấu
giá chuyên trách để xử lý càng làm cho các Tổ chức tín dụng gặp khó khăn trong thực hiện.
Để vừa tạo điều kiện thuận lợi, thông thoáng cho các Tổ chức tín dụng, vừa đảm bảo
quyền lợi chính đáng cho các bên có liên quan, thiết nghĩ việc xử lý tài sản đảm bảo là quyền
sử dụng đất thì Nhà nước nên:
- Một là: Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày đến hạn trả nợ, cho phép các Tổ chức tín
dụng cùng với bên có tài sản đảm bảo là quyền sử dất được tiến hành xử lý tài sản theo
các biện pháp đã thoã thuận.
- Hai là: Sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày đến hạn trả nợ mà tài sản đảm bảo là quyền sử
dụng đất chưa xử lý được thì tuỳ từng trường hợp cụ thể, các Tổ chức tín dụng có thể
xử lý theo các hướng sau:
Đối với nhưng trường hợp mà trước đây người vay cam kết cùng Tổ chức tín dụng
trong việc xử lý tài sản, nay họ vẫn có thiện chí trong việc trả nợ thì Tổ chức tín dụng cùng
người vay tiếp tục xử lý tài sản để thu hồi nợ. Chỉ chuyển qua các tổ chức bán đấu giá chuyên
trách những trường hợp là người vay cố tình chây ì hoặc không thoã thuận được với Tổ chức
tín dụng trong quá trình xử lý tài sản nhằm đảm bảo tính công bằng và lợi ích của các bên.
- Ba là: Khi đã thực hiện các biện đã nêu trên nhưng nếu sau thời hạn 1 năm kể từ ngày
đến hạn trả nợ mà vẫn chưa xử lý được thì Tổ chức tín dụng được trọn quyền trực tiếp
xử lý, bán tài sản để thu hồi nợ, kể cả việc nhận lại tài sản từ các tổ chức bán đấu giá để
bán. Trong trường hợp này, người có tài sản đảm bảo không được quyền khiếu kiện.
- Bốn là: cho phép các Tổ chức tín dụng được nhận tài sản đảm bảo là quyền sử dụng đất
để thay thế nghĩa vụ trả nợ nếu Tổ chức tín dụng xét thấy việc khai thác tài sản đảm bảo
có khả năng thu hồi nợ hoặc có nhu cầu sử dụng đất để xây dựng trụ sở, phòng giao
dịch nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Tổ chức tín dụng.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước:
- Ngân hàng Nhà nước nên khẩn trương xúc tiến thành lập Công ty mua bán nợ:
Quy chế mua bán nợ đã được Thống đốc NHNN ban hành kèm theo Quyết định số
140/1999/QĐ-NHNN, ngày 19/4/1999 nhưng đến nay vẫn chưa thể áp dụng được trong khi đó
các Ngân hàng đang có nhu cầu giải quyêt vấn đề này một cách bức bách. Do vậy sớm hình
thành Công ty mua bán nợ là một đòi hỏi cấp thiết. Công ty mua bán nợ có đủ năng lực pháp lý
về tài chính để xử lý dứt điểm nợ quá hạn, nợ khó đòi của các Ngân hàng Thương mại, từng
bước lành mạnh hoá hệ thống tài chính Ngân hàng. Nhờ Công ty này mà các Ngân hàng có thể
thu hồi nợ cũ, giảm nợ quá hạn xuống giới hạn cho phép, phần vốn bị động trong tài sản thế
chấp, cầm cố được giải phóng.
- Chủ động phối hợp với Toà án Nhân dân tối cao, Viện kiểm sát Nhân dân tối cao, Bộ
tư pháp, Bộ Công an, Tổng cục địa chính để nghiên cứu soạn thảo, ban hành một văn bản liên
tịch nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý, tạo thuận lợi và an toàn để hướng dẫn xử lý ngay các khó
khăn ách tắc trong việc giải toả, phát mãi tài sản thế chấp, cầm cố ở các NHTM hiện nay.
- Hiện nay mặc dù tài sản thế chấp đã đưa ra Toà và để tiến hành xử lý theo pháp luật
nhưng trình tự xử lý thường kéo dài ngoài ý muốn. Trong khi đó, lãi quá hạn vẫn phát sinh có
thể dẫn đến không thu hồi đủ nợ gốc và lãi. Do đó đề nghị NHNN nên có văn bản cho phép
ngừng tính lãi kể từ ngày có quyết định của Toà án đối với những tài sản thế chấp, cầm cố
được tiến hành xử lý theo pháp luật.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 ........................................................................................................................... 3
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY
CỦA NHTM ........................................................................................................................... 3
1.1 Hoạt động cho vay của NHTM .............................................................................. 3
1.1.1 Khái niệm ....................................................................................................... 3
1.1.2 Phân loại cho vay ............................................................................................ 3
1.2 Tài sản bảo đảm tiền vay ....................................................................................... 6
1.2.1 Khái niệm về tài sản bảo đảm ........................................................................ 6
1.2.2 Các loại tài sản bảo đảm ................................................................................ 8
1.2.2.1 Tài sản cầm cố ............................................................................................ 8
1.2.2.2 Tài sản thế chấp .......................................................................................... 9
1.2.2.3 Tài sản hình thành từ vốn vay ................................................................. 10
1.2.2.4 Tài sản bảo lãnh của bên thứ ba .............................................................. 11
1.2.3 Điều kiện của tài sản bảo đảm tiền vay: ......................................................... 11
1.3 Công tác xử lý tài sản bảo đảm tiền vay .............................................................. 12
1.3.1 Khái niệm về công tác xử lý tài sản bảo đảm .............................................. 12
1.3.2 Nội dung công tác xử lý bảo đảm tiền vay ....................................................... 12
1.3.2.1 Các trường hợp và thời điểm xử lý tài sản bảo đảm ................................. 12
1.3.2.2 Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm ............................................................ 14
1.3.2.3 Các phương thức xử lý tài sản bảo đảm .................................................. 15
1.3.2.4 Các thủ tục khi xử lý tài sản bảo đảm ..................................................... 16
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác xử lý tài sản bảo đảm tiền vay ...................... 22
1.4.1 Nhân tố chủ quan .............................................................................................. 22
1.4.2 Các nhân tố khách quan .............................................................................. 23
CHƯƠNG 2 ......................................................................................................................... 24
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NHNT THÀNH
CÔNG ................................................................................................................................... 24
2.1 Tổng quan về NHNT Thành Công ....................................................................... 24
2.1.1 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động ........................................................... 24
2.1.1.1 Phòng Quan hệ khách hàng ........................................................................ 25
2.1.1.2 Phòng Quản trị rủi ro: ................................................................................. 27
2.1.1.3 Phòng Kế toán – Thanh toán : ..................................................................... 29
2.1.1.4 Phòng Kinh doanh - dịch vụ: ....................................................................... 32
2.1.1.5 Phòng Hành chính – nhân sự: ...................................................................... 33
2.1.1.6 Phòng Ngân quỹ: .......................................................................................... 35
2.1.1.7 Tổ kiểm tra nộI bộ: ...................................................................................... 35
2.1.1.8 Tổ tổng hợp; ................................................................................................. 36
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNT Thành Công ......................... 36
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn ............................................................................ 37
2.1.2 2.Hoạt động tín dụng và bảo lãnh ................................................................... 38
2.1.2.3 Công tác kế toán và dịch vụ ngân hàng ..................................................... 38
2.1.2.4 Công tác phát hành và thanh toán thẻ ....................................................... 39
2.1.2.5 Công tác kinh doanh ngoạI tệ .................................................................... 39
2.1.2.6 Công tác thanh toán xuất nhập khẩu .......................................................... 40
2.1.2.7 Công tác ngân quỹ ........................................................................................ 40
2.1.2.8 Công tác phát triển mạng lướI ,marketing ................................................. 40
2.1.2.9 Một số công tác khác .................................................................................. 41
2.2 Thực trạng công tác xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại NHNT Thành Công .... 42
2.2.1 Cơ sở pháp lý cho hoạt động xử lý tài sản bảo đảm tiền vay ...................... 42
2.2.2 Tình hình tài sản bảo đảm cần xử lý tại ngân hang .................................... 43
2.2.3 Thực trạng xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại NHNT Thành Công ........... 44
2.2.3.1 Những quy định về xử lý tài sản bảo đảm tại Ngân hang ....................... 45
2.2.3.2 Tình hình xử lý tại chi nhánh: .................................................................. 47
2.3 Đánh giá chung .................................................................................................... 50
2.4 Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................................... 50
2.4.1 Hạn chế ......................................................................................................... 51
2.4.2 Nguyên nhân ................................................................................................. 52
2.4.2.1 Nguyên nhân chủ quan: ........................................................................... 52
2.4.2.2 Nguyên nhân khách quan......................................................................... 53
CHƯƠNG 3 ......................................................................................................................... 55
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI
NHNT THÀNH CÔNG ......................................................................................................... 55
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHNT THÀNH CÔNG: .... 56
3.2. CÁC GIẢI PHÁP XỬ LÝ TÀI SẢN ĐẢM BẢO CHO VAY TẠI .......................... 57
NHNT-THÀNH CÔNG:.................................................................................................. 57
3.2.1. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ trong công tác xử lý tài sản:................... 57
3.2.2. Cần thuê chuyên gia pháp luật làm tư vấn trong hoạt động cho vay cũng như
hoạt động xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ: ............................................................ 57
3.2.3. Đối với vấn đề phát mãi tài sản thế chấp, cấm cố để thu hồi nợ: ........................ 58
3.2.4.Thành lập một tổ có nhiệm vụ nghiên cứu về thi trường bất động sản: .............. 58
3.2.5. Cần thường xuyên kiểm tra, giám sát ................................................................. 58
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn: ................................ 58
3.2.7. Thực hiện tốt việc phân loại tài sản có và trích lập dự phòng rủi ro: ................. 59
3.3.CÁC KIẾN NGHỊ: .................................................................................................... 59
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ: .................................................................................. 59
3.3.1.1.Hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền vay: ........................................................... 59
3.3.1.3. Cần điều chỉnh thời hiệu khởi kiện vi phạm hợp đồng:............................. 60
3.3.1.4. Tháo gỡ những vướng mắc trong việc xử lý tài sản đảm bảo là quyền sử
dụng đất: .................................................................................................................. 60
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước: ................................................................. 62
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nh35_0587.pdf