Trong cải cách hành chính, công nghệ thông tin góp phần tự động hóa,
đơn giản hóa các quy trình, thủ tục hành chính, tạo ra phong cách lãnh đạo,
làm việc mới chuyện nghiệp, thân thiện, hiệu quả. Ứng dụng công nghệ thông
tin và cải cách hành chính là hai hoạt động song song và hỗ trợ nhau trong
việc nâng cao tính minh bạch và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính
nhà nước. Thông qua hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, bộ máy hành
chính nhà nước dễ dàng liên kết với nhau hơn trong thực hiện nhiệm vụ,
Chính phủ cũng thông qua đó để điều hành bộ máy nhà nước một cách nhanh
chóng, hiệu quả và chính xác; kiểm soát tốt hơn mọi hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước trước những biến động phức tạp của thực tiễn xã hội.
Vì vậy, ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin vào hoạt động
cung cấp dịch vụ công nói chung và dịch vụ công tại UBND cấp huyện tỉnh
Đắk Lắk thực sự là đòi hỏi cấp bách theo xu thế phát triển hiện nay, góp phần
đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, điều hành và chất lượng cung
cấp dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp theo chủ trương cải cách
nền hành chính của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin trong thực tế vẫn còn nhiều khó khăn, kết quả mang lại chưa
cao, chưa thực sự đáp ứng nhu cầu cải cách hành chính cũng như tốc độ phát
triển của văn hóa, kinh tế xã hội hiện nay. Để góp phần giải quyết những vấn
đề trên luận văn “Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện tại tỉnh Đắk
Lắk” đã tập trung nghiên cứu các vấn đề như:
Luận văn đã trình bày hệ thống cơ sở lý luận về dịch vụ công trực
tuyến và ứng dụng công nghệ thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại
UBND cấp huyện, cụ thể tập trung làm rõ những khái niệm là cơ sở trong quá
trình nghiên cứu như: các khái niệm về dịch vụ công, dịch vụ công trực tuyến,87
dịch vụ công trực tuyến cấp huyện. Qua đó, bước đầu xác định được các yếu
tố tác động đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ
công.
101 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 880 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oàn thiện, có thể kể
đến những tồn tại chính như:
59
- Đối với các thủ tục hành chính liên quan đến nhiều đơn vị thực hiện
vẫn chưa tiến hành liên kết được giữa các đơn vị. Sự thiếu đồng bộ, liên thông
này gây khó khăn cho bản thân cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình
giải quyết hồ sơ cũng như quản lý theo dõi và gây rườm rà cho người dân, tổ
chức khi phải đi lại giữa các cơ quan, đơn vị khi thực hiện các thủ thục hành
chính có tính chất đa ngành. Đây cũng là nguyên nhân gây khó khăn trong
quá trình cung cấp các dịch vụ công trực tuyến liên thông.
- Một số thủ tục hành chính vẫn thường xuyên thay đổi, quy định ban
hành mới dẫn đến phải chỉnh sửa phần mềm nhiều lần; phần mềm do đơn vị
tư vấn xây dựng và quản lý mã nguồn, vì vậy chuyên viên phụ trách CNTT
khó can thiệp vào hệ thống dẫn đến việc điều chỉnh, nâng cấp phụ thuộc hoàn
toàn vào đơn vị tư vấn, dẫn đến dịch vụ chưa thật thuận tiện cho người sử
dụng.
- Bộ thủ tục hành chính cấp huyện chưa hoàn toàn chuẩn hóa, một số
lĩnh vực như Nội vụ, Giáo dục và đào tạo, Tài chính – thương mại vẫn còn
những thủ tục còn sót lại từ Đề án 30, hiện nay đã hết hiệu lực nhưng vẫn
chưa được bãi bỏ, hủy bỏ.
2.4.2.3. Công tác tuyên truyền, giới thiệu, hướng dẫn người dân sử
dụng dịch vụ công trực tuyến
Công tác tuyên truyền người dân sử dụng dịch vụ hành chính công trực
tuyến còn nhiều hạn chế, chưa đa dạng về hình thức tuyên truyền, nội dung
tuyên truyền chưa súc tích, cụ thể. Trong giai đoạn 2011 – 2016, tỉnh không
có những chương trình tuyên truyền riêng cho hoạt động cung cấp dịch vụ
công mà chủ yếu lồng ghép trong công tác tuyên truyền cải cách hành chính
nên chất lượng tuyên truyền không cao. Bên cạnh đó, các đơn vị cấp huyện
chưa có thái độ chủ động tuyên truyền, giới thiệu cho người dân, doanh
60
nghiệp trong quá trình giải quyết hồ sơ nên người dân và doanh nghiệp hầu
như không có các kênh thông tin để tìm hiểu về dịch vụ công trực tuyến.
Người dân, doanh nghiệp chưa có thói quen sử dụng dịch vụ công trực
tuyến mà phần lớn vẫn lựa chọn dịch vụ công truyền thống, trình độ tin học
của người dân và doanh nghiệp đủ để đáp ứng sử dụng dịch vụ công điện tử ở
các huyện vùng sâu vùng xa còn chưa nhiều. Đặc biệt là thiếu sự hợp tác của
người dân trong quá trình hoạt động của mô hình như: Chưa thực hiện các
quy trình thủ tục theo quy định, còn chưa thường xuyên truy cập, đóng góp ý
kiến để UBND huyện hiệu chỉnh, bổ sung những thiếu sót, cũng như chấn
chỉnh những sai sót của cán bộ, công chức, viên chức (thực tế người dân có
truy cập, tra cứu thì mới biết hồ sơ của mình ở tình trạng nào, cán bộ, công
chức có sử dụng phần mềm để luân chuyển hồ sơ hay không).
2.4.2.4. Hiệu quả hoạt động phần mềm một cửa điện tử
Hệ thống trang thiết bị mô hình một cửa điện tử đã được UBND tỉnh
trang bị và triển khai đưa vào sử dụng ở 14 huyện, thị xã từ năm 2011 nhưng
vẫn chưa sử dụng hiệu quả hết các dịch vụ công điện tử để phục vụ yêu cầu
quản lý, giải quyết thủ tục hành chính cho công dân, doanh nghiệp.
Hệ thống phần mềm một cửa điện tử hoạt động chưa thật sự ổn định,
một số phân hệ chức năng không hoàn thiện. Một số quy trình giải quyết công
việc trên hệ thống phần mềm một cửa hoạt động chưa tối ưu. Tính liên thông
phần mềm một cửa điện tử đối với các lĩnh vực Lao động thương binh và Xã
hội, Đất đai chưa được cài đặt dẫn đến hồ sơ không xử lý được gây ra tình
trạng nhiều hồ sơ trễ hẹn.
Liên thông kết nối phần mềm một cửa liên thông giữa cấp xã (xã,
phường, thị trấn) và cấp huyện chưa thực hiện được nên phối hợp truy vấn tìm
61
kiếm thông tin liên quan như: hồ sơ hộ tịch, giải quyết hồ sơ lĩnh vực xã hội,
giảm nghèo chưa thể thực hiện qua hệ thống mạng.
Trong quá trình triển khai mô hình một cửa điện tử, sự phối hợp với các
cơ quan ngành dọc như Thuế, Kho bạc, Hải quan, Công an trong việc tổ
chức tiếp nhận hồ sơ thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của các đơn vị này
gặp nhiều khó khăn như trong công tác bố trí nhân sự, trong kết nối giữa phần
mềm một cửa điện tử với hệ thống mạng của các ngành như Thuế, Kho bạc,
Công an, Hải quan
2.4.2.5. Cung cấp các dịch vụ hành chính công trực tuyến
Trang Thông tin điện tử cấp huyện chủ yếu cung cấp tin tức, các dịch
vụ trực tuyến còn thiếu, chưa được cung cấp đồng bộ. Đối với các dịch vụ
công trực tuyến đòi hỏi sự liên thông giải quyết của nhiều cơ quan, đơn vị vì
khâu phối hợp thực hiện còn chưa đồng bộ, chặt chẽ. Nhiều cơ quan khi đặt
vấn đề phối hợp triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến của đơn vị mình
trên trang thông tin điện tử của huyện thì chưa thực sự quyết tâm thực hiện.
Số lượng hồ sơ nộp trực tuyến rất ít; các dịch vụ công trực tuyến trên hệ
thống Một cửa điện tử của từng huyện, thị xã, thành phố không thống nhất và
chưa có sự kiên kết với nhau. Phần lớn các dịch vụ công trực tuyến cung cấp
trên cổng thông tin điện tử tại cấp huyện đạt mức độ 2 (người dân và doanh
nghiệp có thể tải về các biểu mẫu, tài liệu liên quan đến thủ tục hành chính),
số lượng dịch vụ công cấp huyện trực tuyến mức độ 3, 4 còn ít. Chưa có các
chính sách khuyến khích để thu hút người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ
công trực tuyến.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo chưa quyết liệt, vai trò trách
nhiệm của một bộ phận công chức nhất là người đứng đầu chưa cao; Chưa có
62
quy hoạch định hướng phát triển ứng dụng CNTT; Cơ cấu tổ chức điều hành
triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước còn bất cập.
Nguồn kinh phí đầu tư cho CNTT còn thấp, chưa có mục ngân sách
dành riêng cho CNTT; nguồn lực CNTT trong cơ quan nhà nước còn thiếu và
yếu.
Nhận thức và trình độ ứng dụng CNTT của công chức còn hạn chế,
chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác tham mưu của cơ quan quản lý nhà nước về
CNTT chưa chủ động, phụ thuộc vào sự chỉ đạo của các cơ quan cấp trên,
chưa phù hợp với tình hình thực tế ở cấp huyện; chưa có giải pháp thu hút và
đào tạo nguồn nhân lực CNTT...
Hệ thống TTHC trên một số lĩnh vực vẫn còn rườm rà, phức tạp gây
nhiều khó khăn, phiền hà cho công dân, tổ chức. Trên một số lĩnh vực, công
dân, tổ chức vẫn còn tốn khá nhiều thời gian để thực hiện các quy định của
nhà nước. Nguyên nhân chủ yếu là còn nhiều chồng chéo, chưa liên thông
giữa các ngành, các cấp nhưng chậm được khắc phục.
Một số cơ quan, đơn vị chưa thực hiện triệt để, nghiêm túc các quy định
của UBND tỉnh về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông. Mối
quan hệ phối hợp giữa các sở, ngành với nhau; với các huyện và các cơ quan
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh trong việc giải quyết thủ tục hành chính
đôi khi chưa chặt chẽ, chưa thực hiện đúng theo các quy định hiện hành gây
chậm trễ trong giải quyết hồ sơ, dẫn đến tình trạng trễ hẹn hồ sơ của công
dân, tổ chức.
Hoạt động kiểm tra việc thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở
các đơn vị cơ sở chưa được thường xuyên. Hoạt động kiểm tra chủ yếu mang
tính nhắc nhở, tuyên truyền để các đơn vị thực hiện nhưng chưa có chế tài
63
hoặc các biện pháp cụ thể để xử lý các đơn vị chậm trễ, chây ỳ hoặc triển khai
hình thức hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Nhận thức của người dân các huyện vùng sâu, vùng xa, kinh tế khó
khăn như: Ea Súp, Buôn Đôn, Lắk, M’Đrắk, Krông Bông có trình độ học vấn,
các điều kiện hiểu biết, tiếp cận CNTT còn hạn chế hơn các địa bàn trung tâm
thành phố, thị xã. Vì vậy, trong quá trình triển khai mô hình một cửa điện tử
cung cấp dịch vụ công trực tuyến liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công
dân chưa được phát huy, cách giao dịch truyền thống như trước đây được
nhiều người lựa chọn, ngoài ra còn có suy nghĩ cho rằng dịch vụ công trực
tuyến là sự phiền phức chứ không phải tiện ích, không mạnh dạn đánh giá
mức độ hài lòng đối với bộ phận một cửa và đối với công chức, viên chức
thực thi công vụ, thông qua phiếu khảo sát và thông qua trực tuyến khi thực
hiện các giao dịch.
64
Tiểu kết chƣơng 2
Chương 2 đã giới thiệu khái quát về tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội
của tỉnh Đắk Lắk đồng thời trình bày thực trang về hạ tầng công nghệ thông
tin hiện nay của UBND cấp huyện tại tỉnh. Trọng tâm của Chương 2 là hoạt
động tổ chức cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk bám theo khung lý thuyết đã được trình bày ở Chương 1. Phần cuối
Chương 2 trình bày những kết quả đạt được và hạn chế trong hoạt động cung
cấp dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và nêu lên một số
nguyên nhân của các hạn chế.
65
Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CUNG
CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN CẤP HUYỆN TẠI ĐẮK LẮK
3.1 Phương hướng nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực
tuyến cấp huyện tại tỉnh Đăk Lăk
- Nhân rộng mô hình dịch vụ công trực tuyến tích hợp một cửa điện tử
trên tất cả các đơn vị cấp huyện.
- Hỗ trợ việc lập kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng thông tin, ứng dụng
công nghệ thông tin và dịch vụ công trực tuyến cho UBND cấp huyện.
- Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
nhà nước, hướng tới nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí hoạt động.
- Cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ cao và trên diện
rộng phục vụ người dân và doanh nghiệp, làm cho hoạt động của cơ quan nhà
nước minh bạch hơn, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.
- Đảm bảo linh hoạt và khả năng đáp ứng đối với tiến bộ về khoa học
kỹ thuật và nhu cầu của cá nhân, tổ chức trong xã hội.
- Phát triển dịch vụ công trực tuyến lấy người dân làm trọng tâm, rút
ngắn khoảng cách giữa người dân với các cơ quan nhà nước thông qua việc
ứng dụng CNTT vào cung cấp dịch vụ công.
- Thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng vào phát triển chính phủ điện tử
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và huy động năng lực của mỗi người
dân và doanh nghiệp vào việc phát triển xã hội đồng thời nâng cao hiệu suất
phục vụ của cơ quan nhà nước.
- Cung cấp nhiều kênh truy cập thông tin và sử dụng thuận tiện dịch vụ
công, tập trung phát triển cổng thông tin tích hợp dịch vụ trực tuyến cho phép
66
tương tác hai chiều, cho phép ngoài hình thức Internet, thông tin và dịch vụ
công được truy cập thông qua các kênh như điện thoại, kios, các trung tâm
dịch vụ ứng dụng công nghệ thiết bị không dây và thiết bị di động.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua chuyển đổi và hoàn thiện mô
hình cung cấp dịch vụ công trực tuyến đang thực hiện. Đẩy mạnh phòng
chống tham nhũng thông qua việc tăng cường các thủ tục trực tuyến trong
hoạt động cung cấp dịch vụ công. Tạo ra môi trường cộng tác điện tử, kết nối
chính phủ toàn diện tăng cường tính tích hợp trong cung cấp dịch vụ hành
chính công, xây dựng nền tảng đồng nhất về hạ tầng ứng dụng, chia sẻ về dữ
liệu và các quy trình nghiệp vụ.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến
cấp huyện tại tỉnh Đắk Lắk
3.2.1 Nâng cao trình độ tin học, tinh thần trách nhiệm cho cán bộ,
công chức trong cung cấp dịch vụ công, dịch vụ công trực tuyến
Những kết quả đạt được về ứng dụng và phát triển CNTT trong thời
gian gần đây đã tạo chuyển biến đáng kể về nhận thức, phương pháp làm việc
của cán bộ, công chức trong tỉnh; thúc đẩy cải cách hành chính, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả trong cơ quan Nhà nước; hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh
của các doanh nghiệp và nhu cầu người dân trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, với điều kiện là một tỉnh miền núi, còn nhiều khó khăn,
trình độ dân trí không đồng đều, kinh tế chậm phát triển so với mặt bằng
chung của cả nước, việc ứng dụng và phát triển CNTT trong quản lý điều
hành của chính quyền các cấp, hướng tới Chính phủ điện tử của tỉnh Đắk Lắk
còn nhiều khó khăn, bất cập. Đó là:
Nhận thức của lãnh đạo, cán bộ công chức các cấp, các ngành về vị trí,
vai trò của ứng dụng và phát triển CNTT chưa đầy đủ, đặc biệt là đội ngũ lãnh
67
đạo cấp trung gian như Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND cấp huyện, Trưởng, phó
các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; chưa có sự kết hợp chặt chẽ
giữa ứng dụng CNTT với cải cách thủ tục hành chính; công tác đổi mới
phương thức lãnh đạo, chỉ đạo của các cơ quan Nhà nước chưa cao; mức độ
đầu tư cho xây dựng hạ tầng CNTT còn thấp; CNTT chưa thực sự trở thành
động lực để cải cách thủ tục hành chính, cải tiến phương pháp làm việc...
Nguồn nhân lực CNTT trong các cơ quan Nhà nước chưa đáp ứng được
về chất lượng yêu cầu xây dựng một Chính phủ điện tử. Các cơ quan, đơn vị
tuy đã có cán bộ chuyên trách về CNTT nhưng đa phần phải kiêm nhiệm
nhiều nhiệm vụ, ít được bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ; hiệu quả sử
dụng các hệ thống quản lý và điều hành qua mạng còn nhiều bất cập; hoạt
động của trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước còn nhiều hạn chế.
Với quan điểm chỉ đạo: phát triển và ứng dụng CNTT phải phục vụ tích
cực cho phát triển kinh tế - xã hội, phát triển kinh tế tri thức và xã hội thông
tin, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá của tỉnh. Trong những năm tới, để khắc phục những hạn chế trên cần
thực hiện các giải pháp sau:
3.2.1.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp trung
gian về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
Tuy ở cấp Trung ương và cấp địa phương đã có những chủ trương,
chính sách quyết liệt về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin vào hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước, nhưng đối với cấp huyện và các
phòng chuyên môn thuộc UBND huyện thì các chủ trương, chính sách đúng
đắn đó vẫn chưa được coi trọng đúng mức. Đội ngũ lãnh đạo UBND cấp
huyện và lãnh đạo các phòng chuyên môn cấp huyện là lực lượng trực tiếp
giải quyết, ra quyết định trong quá trình thực hiện các dịch vụ công cấp
68
huyện, chính vì vậy việc hạn chế về nhận thức trong cung cấp dịch vụ công
trực tuyến cấp huyện củađội ngũ này gây trở lực trực tiếp đến hiệu quả cung
cấp dịch vụ công trực tuyến.
Như vậy, cần thường xuyên thông tin tuyên truyền, mở các lớp bồi
dưỡng cho đội ngũ này từ đó nâng cao nhận thức và trình độ ứng dụng công
nghệ thông tin. Kết hợp với đó là sự quán triệt, thống nhất trong quá trình
triển khai các kế hoạch của tỉnh về cải cách hành chính nói chung và ứng
dụng công nghệ thông tin nói riêng về các huyện, thị xã, thành phố. Việc bồi
dưỡng, tuyên truyền không chỉ gói gọn trong việc nâng cao trình độ và nhận
thức trong lĩnh vực công nghệ thông tin mà cần gắn liền trong với các nội
dung khác của công tác cải cách hành chính, đặc biệt là công tác cải cách thủ
tục hành chính, giúp đội ngũ quản lý cấp trung gian nhận thức đúng về tầm
quan trọng của công tác rà soát, chuẩn hóa các bộ thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình.
Ngoài ra, tỉnh Đắk Lắk cũng cần xây dựng quy định về cơ chế báo cáo,
cập nhật tự động về các giao dịch của từng đơn vị trên hệ thống mạng internet
về một đầu mối để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát định kỳ và không định
kỳ, từ đó dần cải thiện được nỗ lực cung cấp dịch vụ ngày càng chất lượng
của các đơn vị.
3.2.1.2 Nâng cao tinh thần, trách nhiệm phục vụ nhân dân
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao ý thức trách nhiệm
trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức trực tiếp cung cấp dịch vụ
công cho người dân và doanh nghiệp. Gắn việc thực hiệc tăng cường kỷ luật,
kỷ cương trong lề lối làm việc với việc thực hiện Luật Cán bộ, công chức, đặc
biệt là các quy định về nghĩa vụ, những điều cán bộ, công chức không được
69
làm; nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức công vụ của cán bộ, công
chức cấp huyện.
Nâng cao ý thức trách nhiệm và thái độ phục vụ của cán bộ, công chức
trong việc tiếp xúc, giải quyết các thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công
cho tổ chức, công dân; tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn cho các tổ chức và công
dân. Củng cố vai trò, uy tín của đội ngũ công chức ngăn chặn hành vi tiêu
cực, nhũng nhiễu của công chức trong việc giải quyết các thủ tục hành chính.
Tạo phong trào thi đua trong cơ quan, phát hiện và nhân rộng những
gương “người tốt, việc tốt” trong cán bộ, công chức; phát hiện, phê phán và
kiên quyết xử lý những hành vi tiêu cực của cán bộ, công chức.
3.2.1.3. Liên tục đào tạo, bồi dưỡng công nghệ thông tin cho cán bộ,
công chức
Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực CNTT trong các cơ quan nhà
nước, tập trung vào đào tạo cán bộ kỹ thuật trình độ cao và đào tạo kiến thức
ứng dụng CNTT, đào tạo phải đi đôi với sử dụng trong thực tế, tránh tình
trạng có đơn vị thiếu cán bộ CNTT nhưng cũng có đơn vị có kỹ sư CNTT
nhưng lại bố trí công việc khác.
Chú trọng việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, thu hút nhân lực
CNTT có chất lượng, đặc biệt là đào tạo cán bộ quản lý, lãnh đạo CNTT. Chủ
động liên kết với các trường để đào tạo cho đội ngũ cán bộ phụ trách, chuyên
trách CNTT ở cấp huyện có trình độ kỹ thuật viên, trung cấp hoặc tương
đương trở lên;
Thực hiện hình thức đào tạo tin học tại chỗ thông qua việc phát huy
năng lực cán bộ CNTT hiện có của mỗi đơn vị, từ đó làm hạt nhân đào tạo
nâng cao trình độ máy tính và mạng máy tính, khai thác cơ sở dữ liệu trên
mạng và các ứng dụng tiện ích khác.
70
Tổ chức các lớp tập huấn kỹ năng sử dụng các phần mềm ứng dụng,
các lớp tập huấn sử dụng phần mềm tiện ích phục vụ công việc.
Xây dựng các tài liệu hướng dẫn về công nghệ thông tin, hướng dẫn về
cách thức sử dụng các phần mềm được được áp dụng tại cơ quan hành chính
nhà nước, đặc biệt là hệ thống dịch vụ công trực tuyến. Đa dạng hóa các loại
hình tài liệu như video hướng dẫn, sách hướng dẫn, hướng dẫn trực tuyến
Tranh thủ các dự án về CNTT của tỉnh cử công chức các cơ quan, đơn
vị tham gia các lớp đào tạo kiến thức về mạng máy tính, về an ninh thông tin,
an toàn mạng, sử dụng phần mềm mã nguồn mở.
Mở rộng quan hệ hợp tác với các cơ quan chuyên ngành, các chuyên
gia, các đơn vị cung cấp dịch vụ CNTT để đẩy mạnh các hoạt động nghiên
cứu, học tập, từng bước chủ động, làm chủ công nghệ, phần mềm được triển
khai.
Hỗ trợ, khuyến khích các hoạt động nghiên cứu, phát triển ứng dụng
CNTT trong hoạt động các cơ quan nhà nước:
Đẩy mạnh phát triển nguồn lực CNTT đáp ứng yêu cầu cải cách hành
chính nhà nước.
3.2.2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào cung cấp dịch
vụ công và tuyên truyền, giới thiệu về dịch vụ công trực tuyến
3.2.2.1. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào cung cấp dịch vụ
công trực tuyến
Nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông của
Ủy ban nhân dân cấp huyện
71
- Nâng cấp, trang bị mới hệ thống máy tính cá nhân hiện có cho cán bộ,
công chức, viên chức cấp huyện theo nguồn ngân sách địa phương.
- Nâng cấp, mở rộng hệ thống mạng LAN, kết nối Internet.
- Nâng cấp, bảo trì Hệ thống máy chủ chạy phần mềm Quản lý văn bản
và điều hành trực tuyến (Idesk) phục vụ cho việc lưu trữ dữ liệu văn bản điện
tử của UBND cấp huyện.
- Trang bị máy quét văn bản (Scan) cho các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện phục vụ cho công tác số hóa văn bản.
- Xây dựng hệ thống chứng thực điện tử và chữ ký số tại các cơ quan
nhà nước.
Nhiệm vụ cụ thể:
Tranh thủ mọi nguồn lực từ các chương trình dự án CNTT của tỉnh, của
các tổ chức để tập trung đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật thông tin, đảm bảo
nhu cầu phát triển các ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước.
Phát huy nội lực của UBND cấp huyện cũng như ở các ngành, địa
phương để cùng đầu tư phát triển hạ tầng, trang thiết bị CNTT đáp ứng nhiệm
vụ công tác và triển khai các ứng dụng CNTT tại các đơn vị;
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển hạ
tầng, đa dạng hoá các dịch vụ CNTT, tham gia vào quá trình phát triển ứng
dụng CNTT trong đời sống xã hội, cung cấp thông tin và dịch vụ trực tuyến
phục vụ tổ chức và cá nhân trên địa bàn.
Nâng cấp, bảo trì, bổ sung hệ thống máy tính, bảo đảm an toàn an ninh
thông tin ở các ngành.
Xây dựng hệ thống chứng thực điện tử và chữ ký số tại các cơ quan nhà
nước.
72
Thúc đẩy điện tử hóa các dịch vụ công
Thúc đẩy điện tử hóa các dịch vụ công thông qua việc tăng cường đưa
thủ tục hành chính lên hệ thống cơ sở dữ liệu đồng thời cung cấp đầy đủ
thông tin, cách thức thực hiện. Hệ thống cơ sở dữ liệu này sẽ tạo nền tảng
quan trọng để các dịch vụ công trực tuyến được cung cấp cho nhân dân.
Người dân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội có thể truy cập qua mạng
internet để tìm hiểu về các thủ tục này một cách thuận lợi, dễ dàng vào bất cứ
lúc nào và ở bất cứ đâu. Vì vậy, tại cấp huyện hiện nay phải tiếp tục hoàn
thiện các dịch vụ công chưa được điện tử hóa theo bộ thủ tục hành chính áp
dụng cho cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Đồng thời áp dụng triệt để hệ
thống dịch vụ công trực tuyến tích hợp Một cửa điện tử liên thông đang được
triển khai trên toàn tỉnh để tiến tới cung cấp trực tuyến ở mức độ 3, 4 các
dịch vụ hành chính công ưu tiên, tạo điều kiện phục vụ người dân và doanh
nghiệp đăng ký dịch vụ công qua mạng nhanh chóng, thuận lợi.
Tăng cường tổ chức các cuộc đối thoại trực tuyến giữa lãnh đạo với
nhân dân về các lĩnh vực như: Đất đai, đăng ký kinh doanh, xây dựng, giáo
dục... thông qua Cổng Thông tin điện tử về những vấn đề mà nhân dân và dư
luận quan tâm. Cổng Thông tin điện tử của UBND cấp huyện phải được cập
nhật thông tin thường xuyên, khẳng định được vị trí, vai trò trong việc cải
cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền.
Trong thời gian đến cần tập trung chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ
trọng tâm trong lĩnh vực CNTT cụ thể như sau:
- Tổng kết, đánh giá và nhân rộng mô hình dịch vụ công trực tuyến tích
hợp Một Cửa điện tử đang được thí điểm tại thành phố Buôn Ma thuột, tiến
tới nhân rộng mô hình trên tất cả các đơn vị cấp huyện trên địa ban tỉnh, đảm
bảo 100% các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết tại UBND cấp huyện đều
73
được cung cấp trực tuyến ở mức độ 2 và đảm bảo cung cấp ở mức độ 3 và 4
nhóm các thủ tục hành chính ưu tiên. Cùng với đó xây dựng cơ chế phối hợp
giữa Văn phòng UBND tỉnh với UBND cấp huyện để thường xuyên cập nhật
các thủ tục hành chính mới, thủ tục hành chính được sửa đổi, thay thế, bãi bỏ,
đảm bảo tính chính xác và kịp thời của các thủ tục hành chính được điện tử
hóa.
- Tăng cường sử dụng Phần mềm quản lý văn bản và điều hành trực
tuyến (Idesk), hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh, giao tiếp, gửi nhận văn
bản, báo cáo giữa các cơ quan thông qua môi trường mạng. Đồng thời, phải
đảm bảo an toàn thông tin, bảo vệ tính riêng tư và nâng cao độ tin cậy dịch
vụ. Xây dựng những giải pháp có tính pháp lý, giảm thiểu lo ngại về thiếu
tính minh bạch trong việc sử dụng và trao đổi thông tin cá nhân trên các trang
thông tin điện tử, theo dõi và quản lý hoạt động của người sử dụng trên trang
thông tin điện tử cũng như lo ngại về thất thoát dữ liệu, tính an toàn thông tin
trên môi trường Internet.
Ngoài ra phải chú trọng những vấn đề sau trong công tác triển khai dịch
vụ công trực tuyến ở cấp huyện:
- Chú trọng liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu dùng chung trong toàn tỉnh
nói chung và các đơn vị cấp huyện nói riêng. Đảm bảo việc truy cập và trích
xuất các thông tin của người dân, doanh nghiệp đều giống nhau ở mọi đơn vị,
người dân chỉ cần cung cấp các thông tin cá nhân khi sử dụng dịch vụ công
trực tuyến lần đầu.
- Khuyến khích việc xây dựng các dịch vụ công trực tuyến sử dụng
công nghệ phần mềm nguồn mở, hạn chế việc sử dụng phần mềm nguồn đóng
để giảm thiểu chi phí bản quyền phần mềm.
74
- Tăng cường việc lưu ký và lưu trữ dữ liệu của các dịch vụ công trực
tuyến tại Trung tâm dữ liệu của tỉnh, phát triển theo mô hình điện toán đám
mây.
- Tăng cường đầu tư cho công tác bảo đảm an toàn an ninh thông tin
của các dịch vụ công trực tuyến, bảo đảm cung cấp dịch vụ cho tổ chức công
dân thông suốt, ổn định, và an toàn.
3.2.2.2. Tuyên truyền, giới thiệu về dịch vụ công trực tuyến
Mục đích của các biện pháp tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin,
quy trình giải quyết thủ tục hành chính đến các thành phần trong xã hội nhằm
hướng đến một chính quyền phục vụ nhân dân, lấy “khách hàng” làm trung
tâm và tạo điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình cung cấp các dịch vụ công.
Các biện pháp chủ yếu như sau:
- Lấy người dân làm trung tâm, đưa người dân vào trung tâm của toàn
bộ nỗ lực cung cấp dịch vụ công của Chính phủ. Tạo điều kiện dễ dàng cho
người dân, chính phủ và doanh nghiệp kết nối với nhau, trao đổi thông tin và
cộng tác với nhau dễ dàng, hiệu quả.
- Sử dụng và khai thác hơn nữa thế mạnh của ứng dụng CNTT, tạo một
phương thức mới trong quan hệ giữa chính quyền với “khách hàng” của mình
là công dân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội. Xu thế “hướng đến công
dân” thông qua các Trang Thông tin điện tử đang tạo ra một phương thức hoạt
động mới của các cơ quan hành chính nhà nước nói chung và UBND cấp
huyện nói riêng.
- Nâng cao tính minh bạch trong hoạt động cung cấp dịch vụ công, tính
minh bạch thể hiện thái độ của cơ quan nhà nước đối với người dân là rất
quan trọng, để làm được điều đó, cùng với các công cụ xuất bản và cộng tác,
75
giúp người dân giảm việc cung cấp thông tin, giám sát việc thực hiện của
chính phủ, nhờ đó thúc đẩy đổi mới.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích đối với việc sử dụng DVCTT, giảm
thời gian giải quyết đối với các hồ sơ nộp trực tuyến so với cách nộp hồ sơ tại
đơn vị cung cấp dịch vụ. Để thực hiện được cơ chế khuyến khích này, cần
xem xét thời gian giải quyết của DVCTT và thủ tục hành chính tương ứng,
đánh giá mức độ rút ngắn thời gian giải quyết của việc tiếp nhận và xử lý đối
với DVCTT. Sau đó, ban hành văn bản công bố về việc sử dụng DVCTT sẽ
được giảm bao nhiêu ngày giải quyết so với phương thức nộp hồ sơ truyền
thống.
- Xây dụng dịch vụ hành chính công “công dân điện tử”. Các dịch vụ
Chính phủ với công dân (G2C) sẽ bắt đầu hình thành ở giai đoạn “Tương
tác” cho phép người dân tương tác thông tin với Chính phủ thông qua các
hình thức như: Đặt câu hỏi, dịch vụ theo yêu cầu, giao dịch dịch vụ công, gửi
ý kiến và truy cập dữ liệu. Ngoài ra nó cũng có thể bao gồm các công cụ
khác của truyền thông là việc sử dụng tích cực các phương tiện truyền thông
xã hội phổ biến như Facebook, Twitter và YouTube. Qua "kênh" thông tin
này các tổ chức và nhân dân còn tiết kiệm được các chi phí hành chính, thời
gian, giúp cho việc giao tiếp giữa công dân với chính quyền cấp huyện nhanh
chóng, thuận tiện hơn; người dân sẽ được phổ biến, hướng dẫn, cung cấp
thông tin, quy trình giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến. Dịch vụ hành
chính công "Công dân điện tử" là cơ sở kết nối với chính phủ điện tử, giúp
chính quyền gần với người dân hơn, đồng thời giúp giảm các thủ tục hành
chính và tiết kiệm chi phí cho toàn xã hội. Hướng đến mỗi công dân là "Công
dân điện tử" sẵn sàng kết nối với "chính phủ điện tử" hiện đại, văn minh.
76
- Các cơ quan thông tin, báo, đài trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là Đài phát
thanh - Truyền hình Đắk Lắk (DRT) mở kênh chuyên mục tuyên truyền, giới
thiệu thường xuyên để người dân biết và hình thành thói quen sử dụng các
dịch vụ công trực tuyến; tham gia theo dõi, giám sát hoạt động của cơ quan
nhà nước thông qua các hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
- Các cơ quan, đơn vị tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá đến
người dân và cộng đồng xã hội về các dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm
quyền giải quyết của mình.
- Tổ chức các hội thi tin học, nghiên cứu đề tài khoa học để tìm hiểu, đề
xuất giải pháp cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong bộ phận cán bộ, công
chức, viên chức của tỉnh nói riêng và mở rộng ra toàn xã hội nói chung.
- Tổ chức các buổi tuyên truyền ngoại khóa về việc ứng dụng dịch vụ
công trực tuyến cho các đối tượng là thanh niên trẻ tại các trường đại học,
trường phổ thông trung học trên địa bàn tỉnh. Các đối tượng này sẽ là tác nhân
chính trong việc tuyên truyền giúp đỡ những người thân trong gia đình sử
dụng các dịch vụ công trực tuyến;
- Sở Thông tin và Truyền thông triển khai các kênh cung cấp thông tin
về tình trạng giải quyết hồ sơ, kênh đối thoại, lắng nghe và giải đáp các ý
kiến, góp ý của tổ chức, cá nhân về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
3.2.3. Đơn giản hóa thủ tục hành chính và hoàn thiện quy trình
cung cấp dịch vụ công trực tuyến
3.2.3.1. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính
Công tác rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh được chú
trọng trong giai đoạn 2011 - 2015. Tuy nhiên, do các yếu tố kinh tế - xã hội
77
thường xuyên thay đổi nên yêu cầu các thủ tục hành chính cũng cần được đổi
mới thường xuyên. Một số nội dung cần thực hiện như:
- Nhanh chóng rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các thủ tục
hành chính cũ được ban hành theo Đề án 30 (năm 2007) trong các lĩnh vực
Nội vụ, Giáo dục đào tạo, Tài chính, Kế hoạch – Đầu tư, Văn hóa – Thể thao
– Du lịch, Công thương, Y tế vì căn cứ pháp lý của các thủ tục hành chính này
đã hết hiệu lực.
- Các công chức trực tiếp giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính, các
phòng chuyên môn cấp huyện giải quyết thủ tục hành chính cần thường xuyên
rà soát và tổng hợp các vướng mắc, bất cập trong việc thực hiện thủ tục hành
chính thông qua quá trình tác nghiệp hàng ngày, từ đó từng bước đơn giản
hóa các thủ tục hành chính cấp huyện.
- Tăng cường công tác công khai, minh bạch các thủ tục hành chính
bằng nhiều hình thức. Nghiên cứu triển khai việc công khai thủ tục hành
chính thông qua các kênh mới như ứng dụng trên điện thoại di động khi người
dân có nhu cầu.
3.2.3.2. Hoàn thiện quy trình giải quyết hồ sơ dịch vụ công trực tuyến
Trong thời gian tới, tỉnh Đắk Lắk cần tập trung điều chỉnh phần mềm
cũng như quy trình thực tế của quá trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục
hành chính để phù hợp với thực tế triển khai. Quy trình chuẩn cần có những
yêu cầu cơ bản như sau:
- Tiêu chí về thời gian:
+ Công bố thời gian tiếp nhận hồ sơ và xác nhận hồ sơ hợp lệ: các đơn
vị phải công bố trong thời gian bao lâu sau khi người dân, tổ chức nộp hồ sơ
trực tuyến thì cơ quan cung cấp dịch vụ phải có phản hồi về hồ sơ hợp lệ hay
78
không, nếu chưa hợp lệ, cần yêu cầu bổ sung thì thông báo bằng các hình
thức: điện thoại, thư điện tử, trực tiếp trên trang thông tin điện tử.
+ Công bố thời gian giải quyết và trả kết quả kể từ khi tiếp nhận hồ sơ
hợp lệ. Trên cơ sở này, các đơn vị có thể công bố và thực hiện việc xin lỗi,
đền bù thiệt hại cho công dân, tổ chức nếu xảy ra chậm trễ trong việc giải
quyết thủ tục hành chính. Điều này hết sức cần thiết, bởi lúc đó mới có thể
quy trách nhiệm của việc chậm trễ thuộc về ai, bộ phận nào.
- Tiêu chí hỗ trợ, phục vụ: Các đơn vị khi triển khai thực hiện cung cấp
DVCTT sẽ có bao nhiêu phương thức hỗ trợ cho người dân, tổ chức? Quy
định thời gian trả lời đối với mỗi phương thức, thái độ phục vụ, giao tiếp của
cán bộ, công chức.
- Tiêu chí về kết quả: Yêu cầu về tính chính xác của thông tin trong
những văn bản, giấy tờ hành chính giải quyết công việc cho người dân, tổ
chức được cấp trực tuyến. Nếu không chính xác, các cơ quan nhà nước phải
có trách nhiệm khắc phục trong thời gian bao lâu kể từ khi nhận được phản
hồi của công dân, tổ chức.
Như vậy quy trình mẫu có thể tham khảo bao gồm các bước sau:
Tiếp nhận hồ sơ
- Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách
nhiệm xem xét kỹ hồ sơ, thủ tục hành chính của công dân, tổ chức thuộc thẩm
quyền giải quyết của UBND cấp huyện.
- Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đầy đủ theo quy định thì hướng
dẫn bằng Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ để tổ chức, công dân bổ sung,
hoàn chỉnh. Việc hướng dẫn này được thực hiện theo nguyên tắc một lần, cụ
thể, đầy đủ, theo đúng quy định đã được niêm yết công khai.
79
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì công chức tiếp nhận hồ sơ nhập
vào Sổ theo dõi hồ sơ của phần mềm, lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết
quả để giao cho công dân, tổ chức.
- Trong quá trình tiếp nhận hồ sơ, nếu thủ tục còn vướng mắc, chưa rõ
ràng thì BPTNTKQ trực tiếp trao đổi ngay với bộ phận chuyên ngành (điện
thoại, hệ thống phần mềm một cửa điện tử, hoặc mời công chức có liên quan
trực tiếp cùng phối hợp để xem xét nội dung hồ sơ) để thống nhất trước khi
nhận hồ sơ hoặc hướng dẫn chi tiết khác.
Chuyển hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức làm việc tại BPTNTKQ lưu chuyển
theo phần mềm cho các phòng, ban chuyên môn có thẩm quyền giải quyết,
đồng thời trích xuất Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ từ phần mềm
đính kèm hồ sơ để ký nhận khi bàn giao hồ sơ.
Phòng, ban chuyên môn có thẩm quyền xử lý, giải quyết hồ sơ có trách
nhiệm:
- Tiếp nhận hồ sơ được luân chuyển;
- Nếu hồ sơ do công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ chuyển đến mà
phòng, ban chuyên môn kiểm tra không đúng theo quy định thì phòng, ban
chuyên môn chuyển trả lại BNTNTKQ, không trực tiếp yêu cầu công dân, tổ
chức bổ sung hồ sơ. Bộ phận tiếp nhận có trách nhiệm liên hệ xin lỗi và đề
nghị tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ.
Giải quyết hồ sơ
- Phòng, ban chuyên môn thẩm định, xử lý hồ sơ theo quy định hiện
hành, chuyển trả kết quả giải quyết hồ sơ theo thời hạn quy định.
80
- Phòng, ban chuyên môn chủ động phối hợp với các đơn vị khác có
liên quan cùng xử lý hồ sơ.
- Việc luân chuyển hồ sơ giữa các cơ quan, đơn vị trong quá trình giải
quyết hồ sơ phải đảm bảo đúng thời hạn giải quyết tại từng đơn vị theo quy
định.
- Thời gian công chức, viên chức chuyên môn chuyển giao hồ sơ cho
cơ quan, đơn vị khác và thời gian công chức, viên chức chuyên môn nhận lại
kết quả giải quyết từ cơ quan, đơn vị đó phải được thể hiện rõ trong Phiếu
kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ, được nhập và mã hóa trên máy.
- Trường hợp hồ sơ do cơ quan, đơn vị giao hồ sơ chuyển đến chưa hợp
lệ theo quy định, cơ quan, đơn vị nhận hồ sơ yêu cầu đơn vị giao hồ sơ bổ
sung, hoàn chỉnh hồ sơ bằng Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ, theo nguyên
tắc cụ thể, một lần, đầy đủ. Cơ quan, đơn vị giao hồ sơ có trách nhiệm hoàn
chỉnh hồ sơ theo quy định.
Quy định về việc công nhận thông tin xác thực khách hàng thông qua
dữ liệu điện tử:
- Trong quá trình giải quyết hồ sơ, dữ liệu thông tin ban đầu về công
dân, tổ chức đã tiến hành giao dịch thủ tục hành chính (họ tên, địa chỉ thường
trú, số chứng minh nhân dân, số điện thoại, ID khách hàng ) được lưu giữ
trên phần mềm một cửa điện tử hoặc cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã được tích
hợp. Dữ liệu này được sử dụng là dữ liệu xác thực pháp lý khi tiếp nhận, giải
quyết các thủ tục hành chính kể từ lần giao dịch thứ 2.
- Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ lần đầu có trách nhiệm bảo đảm
tính pháp lý của các dữ liệu đầu vào khi tiếp nhận, giải quyết hồ sơ ban đầu.
81
- Cơ quan giải quyết hồ sơ kể từ lần giao dịch thứ 2 không được yêu
cầu công dân, tổ chức xuất trình các thông tin ban đầu đã được lưu trữ điện tử
trên hệ thống các phần mềm được tích hợp theo yêu cầu nêu trên.
Trả kết quả giải quyết hồ sơ
Công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhập vào phần mềm
điện tử và thực hiện như sau:
- Các hồ sơ đã giải quyết xong: Trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá
nhân, tổ chức và thu phí, lệ phí (nếu có); nếu thực hiện dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4 thì việc trả kết quả và thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định.
- Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết: Thông báo thời hạn trả kết quả lần
sau và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan, tổ chức làm quá hạn giải quyết
cho cá nhân, tổ chức.
- Đối với hồ sơ giải quyết xong trước thời hạn trả kết quả: Liên hệ để cá
nhân, tổ chức nhận kết quả.
H nh 3 1 Quy trình thực hiện dịch vụ công trực tuyến tích hợp một cửa liên
thông
82
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với UBND tỉnh Đắk Lắk
Thứ nhất, kiên trì thực hiện kế hoạch 3269/QĐ-UBND ngày
01/11/2016 đã được xây dựng. Do đặc tính của ứng dụng công nghệ thông tin
cần đầu tư đồng bộ và vận hành thường xuyên nên tỉnh cần tập trung đáp ứng
nhu cầu tài chính đã được tính toán trong kế hoạch để Hệ thống dịch vụ công
trực tuyến tích hợp một cửa điện tử được hoàn thành đúng lộ trình đặt ra. Có
như thế mới phát huy được tối đa hiệu quả của hệ thống, đồng thời khắc phục
được sự lãng phí đã từng gặp phải trong việc triển khai Hệ thống một cửa điện
tử vào năm 2011.
Thứ hai, quá trình triển khai thí điểm hoạt động cung cấp dịch vụ công
trực tuyến tại thành phố Buôn Ma Thuột cần có hội nghị sơ kết rút kinh
nghiệm trong năm 2017 để có thể nhân rộng mô hình này trên toàn tỉnh. Báo
cáo sơ kết mô hình thí điểm cũng cần chỉ ra được những dịch vụ công ưu tiên,
có nhu cầu sử dụng cao và khả thi trong quy trình xử lý thủ tục hành chính để
nâng cấp lên đạt mức độ 3, 4. Việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ
cao nên tập trung vào nhóm dịch vụ công ưu tiên này, các dịch vụ còn lại có
thể chưa cần nâng cấp hoặc không cần nâng cấp lên mức độ 3, 4 tùy vào các
điều kiện trong tương lai sau năm 2020.
Thứ ba, xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị. Bất cứ
hoạt động nào liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị cũng cần xác định rõ vai
trò chủ trì, phối hợp thực hiện thì mới có thể thực hiện hiệu quả, thành công.
Trong việc thực hiện hệ thống dịch vụ công trực tuyến tích hợp một cửa liên
thông phải xác định rõ trách nhiệm chủ trì, phối hợp giữa Sở Nội vụ, Sở
Thông tin và Truyền thông và các đơn vị trực tiếp thực hiện các mô hình này
trong từng giai đoạn triển khai. Cùng với đó cần xây dựng cơ chế kiểm tra
83
định kỳ và đột xuất việc thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến và có quy
định rõ ràng, cụ thể để xử lý các công chức, cơ quan, đơn vị không thực hiện
hoặc thực hiện đối phó hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Thứ tư, đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về hệ
thống dịch vụ công trực tuyến. Thu hút sự vào cuộc của các cơ quan truyền
thông, báo, đài trong các hoạt động tuyên truyền này, kết hợp với các hình
thức quảng bá, giới thiệu qua các kênh thông tin mới như mạng xã hội,
internet hay video clip hoạt hình. Việc tuyên truyền mô hình dịch vụ công
trực tuyến giúp người dân biết được thông tin, tham gia sử dụng và giám sát
hoạt động của hệ thống, nhờ đó tăng cường hiệu quả triển khai mà còn tạo ra
hiệu ứng lan tỏa, tạo động lực thúc đẩy các địa phương nghiên cứu, học hỏi
mô hình hay, sáng tạo của nhau để áp dụng trên địa bàn.
Thứ năm, tiếp tục phát huy kênh phản hồi các ý kiến của người dân
hiện có trên cổng thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Trong tương lai
phát triển thêm các kênh tiếp nhận thông tin của người dân, doanh nghiệp và
coi đây là nguồn thông tin quan trọng nhất để nâng cao chất lượng dịch vụ
công trực tuyến, đáp ứng các nhu cầu của người dân.
Thứ sáu, liên tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức làm
việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Áp dụng đa dạng các hình thức đào
tạo, bồi dưỡng, trong đó tập trung vào ba hình thức chính là bồi dưỡng tập
trung, phát hành video hướng dẫn trực tuyến và cầm tay chỉ việc. Đảm bảo
công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cũng như công chức
chuyên môn giải quyết các thủ tục hành chính trên hệ thống đều được tiếp xúc
với cả ba hình thức bồi dưỡng, tập huấn này ít nhất mỗi hình thức một lần.
84
3.3.1. Kiến nghị đến Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương
Kiến nghị Chính phủ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về
công dân bao gồm tất cả các thông tin của công dân cần thiết cho quá trình
quản lý của cơ quan nhà nước như: Thông tin cá nhân, lịch sử giao dịch hành
chính, lịch sử giao dịch tài chính.
Kiến nghị các Bộ, ngành sớm chuẩn hóa Bộ thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực quản lý. Ban hành bộ thủ tục hành chính thống nhất trên toàn quốc,
cơ quan hành chính cấp tỉnh, huyện theo đó chỉ quy định những yếu tố phụ
không ảnh hưởng đến quy trình, thời gian giải quyết hồ sơ, thành phần hồ sơ
(như địa chỉ tiếp nhận hồ sơ, thời gian tiếp nhận hồ sơ)
85
Tiểu ết chƣơng 3
Nội dung chính của chương 3 là đưa ra phương hướng và giải pháp
nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện tại Đắk Lắk
xuất phát từ cơ sở lý thuyết được trình bày ở chương 1 và thực trạng hoạt
động cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện tại tỉnh Đắk Lắk được trình
bày ở chương 2. Trong đó trình bày bốn nhóm giải pháp gồm: Nâng cao trình
độ tin hoc, tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức; Tuyên truyền, giới
thiệu về dịch vụ công trực tuyến; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến và Đơn giản hóa thủ tục
hành chính, hoàn thiện quy trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Phần cuối
chương 3 là một số kiến nghị, đề xuất của tác giả gửi đến Chính phủ, các Bộ
ngành Trung ương và UBND tỉnh Đắk Lắk.
86
KẾT LUẬN
Trong cải cách hành chính, công nghệ thông tin góp phần tự động hóa,
đơn giản hóa các quy trình, thủ tục hành chính, tạo ra phong cách lãnh đạo,
làm việc mới chuyện nghiệp, thân thiện, hiệu quả. Ứng dụng công nghệ thông
tin và cải cách hành chính là hai hoạt động song song và hỗ trợ nhau trong
việc nâng cao tính minh bạch và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính
nhà nước. Thông qua hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, bộ máy hành
chính nhà nước dễ dàng liên kết với nhau hơn trong thực hiện nhiệm vụ,
Chính phủ cũng thông qua đó để điều hành bộ máy nhà nước một cách nhanh
chóng, hiệu quả và chính xác; kiểm soát tốt hơn mọi hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước trước những biến động phức tạp của thực tiễn xã hội.
Vì vậy, ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin vào hoạt động
cung cấp dịch vụ công nói chung và dịch vụ công tại UBND cấp huyện tỉnh
Đắk Lắk thực sự là đòi hỏi cấp bách theo xu thế phát triển hiện nay, góp phần
đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, điều hành và chất lượng cung
cấp dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp theo chủ trương cải cách
nền hành chính của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin trong thực tế vẫn còn nhiều khó khăn, kết quả mang lại chưa
cao, chưa thực sự đáp ứng nhu cầu cải cách hành chính cũng như tốc độ phát
triển của văn hóa, kinh tế xã hội hiện nay. Để góp phần giải quyết những vấn
đề trên luận văn “Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện tại tỉnh Đắk
Lắk” đã tập trung nghiên cứu các vấn đề như:
Luận văn đã trình bày hệ thống cơ sở lý luận về dịch vụ công trực
tuyến và ứng dụng công nghệ thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại
UBND cấp huyện, cụ thể tập trung làm rõ những khái niệm là cơ sở trong quá
trình nghiên cứu như: các khái niệm về dịch vụ công, dịch vụ công trực tuyến,
87
dịch vụ công trực tuyến cấp huyện. Qua đó, bước đầu xác định được các yếu
tố tác động đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ
công.
Ngoài hệ thống cơ sở lý luận làm nền tảng cho việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào cung cấp dịch vụ công. Luận văn cũng đánh giá được thực
trạng cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện tại tỉnh Đắk Lắk, để thấy
được những thuận lợi và khó khăn trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại
cấp huyện. Trên cơ sở đó, xây dựng các giải pháp để phát huy những yếu tố
tác động tích cực và khắc phục, hạn chế những yếu tố tác động tiêu cực.
Hệ thống những giải pháp mà luận văn xây dựng đều nhắm đến mục
tiêu nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến của UBND cấp
huyện tại Đắk Lắk, đồng thời góp phần phát triển Chính phủ điện tử ở Việt
Nam, bao gồm: Giải pháp nâng cao trình độ tin học cho cán bộ, công chức
trong cung cấp dịch vụ công; Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong cung cấp dịch vụ công; Giải pháp tuyên truyền, phổ biến thay đổi
nhân thức các thành phần trong xã hội và Giải pháp đơn giản hóa quy trình và
thủ tục hành chính.
Mặt khác, cũng đề cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan hành chính
nhà nước tại Đắk Lắk, đứng đầu là UBND tỉnh với sự tham mưu, giúp việc
của Sở Nội vụ và Sở Thông tin - Truyền thông trong triển khai dịch vụ công
trực tuyến, thời gian tới cần có sự hợp tác, nỗ lực hỗ trợ, phối hợp giữa tất cả
các cơ quan trong hệ thống bộ máy hành chính; cùng nhau đưa nền hành
chính của tỉnh Đắk Lắk ngày một đi lên theo hướng công khai, minh bạch,
đơn giản và thuận tiện cho nhân dân; gắn liền với tư tưởng Hồ Chí Minh về
nâng cao ý thức trách nhiệm, hết lòng, hết sức, phụng sự Tổ quốc, phục vụ
nhân dân, tạo nên một nền “hành chính phục vụ, kiến tạo”.
88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Ban Chấp hành Trung ương (2007), Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày
01/08/2007 về đẩy mạnh cải cách hành chính nâng cao hiệu lực quản lý
của bộ máy nhà nước, Hà Nội.
2. Ban chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ (2016), Báo cáo sơ kết
công tác cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2015 và phương
hướng, nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020, Hà
Nội.
3. Bộ Chính trị (2014), Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 về đẩy
mạnh ứng dụng phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững và hội nhập quốc tế, Hà Nội.
4. Bộ Thông tin và truyền thông (2015), Báo cáo chỉ số sẵn sàng cho phát
triển và ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông Việt Nam năm
2014, Hà Nội.
5. Bộ Thông tin và truyền thông (2016), Báo cáo chỉ số sẵn sàng cho phát
triển và ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông Việt Nam năm
2015, Hà Nội.
6. Chính phủ (2010), Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 về kiểm
soát thủ tục hành chính, Hà Nội.
7. Chính phủ (2011), Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 quy định
về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin
điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước, Hà Nội.
8. Chính phủ (2011), Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 về ban hành
chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 –
2020, Hà Nội.
89
9. Chính phủ (2015), Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về Chính phủ
điện tử, Hà Nội.
10. Học viện hành chính Quốc gia (2014), Quản lý công, Nhà xuất bản Bách
khoa Hà Nội, Hà Nội.
11. Quốc hội (2005), Luật Giao dịch điện tử, Hà Nội.
12. Quốc hội (2006), Luật Công nghệ thông tin, Hà Nội.
13. Quốc hội (2015), Luật tổ chức Chính phủ, Hà Nội.
14. Quốc hội (2015), Luật tổ chức chính quyền địa phương, Hà Nội.
15. Nguyễn Thị Hồng Hải (2013), Quản lý nguồn nhân lực chiến lược trong
khu vực công và vận dụng vào thực tiễn Việt Nam, Nhà xuất bản Lao
động, Hà Nội.
16. Nguyễn Quốc Sửu (2012), Tư tưởng Hồ Chí Minh về một Nhà nước dân
chủ pháp quyền ở Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính, Hà
Nội.
17. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Đắk Lắk (2016), Báo cáo số 234/BC-
STTTT, ngày 30/12/2016 báo cáo kết quả ứng dụng công nghệ thông tin
trong cải cách hành chính nhà nước năm 2016 và nhiệm vụ trọng tâm
năm 2017, Đắk Lắk.
18. Sở Thông tin và Truyền thông tinh Đắk Lắk (2016), Báo cáo kết quả khảo
sát xây dựng kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Đắk Lắk, Đắk Lắk.
19. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày
30/12/2014 về Quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin
trong cơ quan nhà nước, Hà Nội.
20. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2016 - 2020,
Hà Nội.
90
21. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày
25/3/2015 Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, Hà Nội.
22. UBND tỉnh Đắk Lắk (2015), Báo cáo số 139 /BC-UBND ngày 03/7/2015,
Sơ kết công tác cải cách hành chính nhà nước giai đoạn I (2011-2015) và
đề xuất phương hướng, nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
II (2016-2020) của tỉnh Đắk Lắk, Đắk Lắk.
23. UBND tỉnh Đắk Lắk (2017), Báo cáo số 10/BC-UBND ngày 17/01/2017
về kết quả kiểm soát thủ tục hành chính năm 2016, Đắk Lắk.
24. UBND tỉnh Đắk Lắk (2013), Quyết định số 1102 /QĐ-UBND, ngày
11/6/2013 Ban hành Bộ chỉ số cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh, Đắk
Lắk.
25. UBND tỉnh Đắk Lắk (2014), Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND, ngày
03/6/2014, về việc ban hành Quy chế công bố, công khai thủ tục hành
chính trên địa bàn tỉnh, Đắk Lắk.
26. UBND tỉnh Đắk Lắk (2014), Quyết định số 41/2014/QĐ-UBND, ngày
20/11/2014 Ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
các nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh, Đắk Lắk.
27. UBND tỉnh Đắk Lắk (2014), Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND, ngày
31/12/2014 Quy định về phát triển và ứng dịch công nghệ thông tin trong
hoạt động cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh, Đắk Lắk.
28. UBND tỉnh Đắk Lắk (2015), Quyết định số 48/2015/QĐ-UBND ngày
16/12/2015 Ban hành Quy định về việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa tại UBND cấp huyện và UBND cấp xã trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk, Đắk Lắk.
91
29. UBND tỉnh Đắk Lắk (2016), Quyết định số 951/QĐ-UBND ngày
08/4/2016 Ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Đắk
Lắk giai đoạn 2016-2020, Đắk Lắk.
30. UBND tỉnh Đắk Lắk (2016), Quyết định số 1881/QĐ-UBND ngày
30/6/2016 Phê duyệt Kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ thông
tin xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020, Đắk
Lắk.
31. UBND tỉnh Đắk Lắk (2016), Quyết định số 3269/QĐ-UBND ngày
01/11/2016 Phê duyệt Kế hoạch triển khai Hệ thống Dịch vụ hành chính
công trực tuyến tích hợp Một cửa Điện tử liên thông tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn 2016-2020, Đắk Lắk.
Tiếng Anh
32. https://publicadministration.un.org/egovkb/en-us/About/Overview/-E-
Government.
33.
service.
34.
35.
Một số trang thông tin điện tử:
- www.aita.gov.vn
- www.chinhphu.vn
- www.ict-hcm.gov.vn
- www.korea.net
- www.service-public.fr
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_cung_cap_dich_vu_cong_truc_tuyen_cap_huyen_tren_dia.pdf