Đề tài đã hoàn thành được các mục tiêu của nghiên cứu là: đánh giá các
yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách khi đến với VQG Tràm Chim.
Dựa trên cơ sở phân tích dữ liệu khảo sát thực tế và hiện trạng hoạt động tại
VQG Tràm Chim, nghiên cứu đã đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao sự hài
lòng của du khách.
Mô hình nghiên cứu ban đầu đề xuất 06 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của du khách là: (1) Phong cảnh và môi trường du lịch, (2) Cơ sở hạ tầng, (3)
Hậu cần, (4) Mức giá, (5) Nhân viên, (6) An ninh trật tự, an toàn và một yếu tố
phụ thuộc là Sự hài lòng với 30 biến quan sát. Sau khi hiệu chỉnh thang đo và bổ
sung thêm các thành phần từ kết quả nghiên cứu sơ bộ, nghiên cứu chính thức
được thực hiện bằng phương pháp định lượng. Giai đoạn nghiên cứu định lượng
sẽ tiến hành thu thập dữ liệu thông qua phỏng vấn trực tiếp 250 du khách đã từng
du lịch tại VQG Tràm Chim bằng bảng câu hỏi, số phiếu hợp lệ đưa vào phân
tích là 222 phiếu. Nghiên cứu sử dụng kết hợp cả 2 phương pháp EFA và hồi quy
tuyến tính nên cỡ mẫu được chọn trên nguyên tắc mẫu càng lớn càng tốt.
Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố
khám phá EFA cho thấy dữ liệu nghiên cứu là phù hợp. Qua 03 lần rút trích nhân
tố, mô hình giữ nguyên 06 yếu tố dựa trên 06 yếu tố ban đầu là: (1) Phong cảnh
và môi trường du lịch, (2) Cơ sở hạ tầng, (3) Hậu cần, (4) Mức giá, (5) Nhân
viên, (6) An ninh trật tự, an toàn với 24 biến quan sát. Bị loại khỏi mô hình là
biến PM1 và CT4; ngoài ra, biến NV1 và NV2 cũng bị loại khi không kiểm định
lại được độ tin cậy Cronbach’s Alpha.
Để xác định, đo lường và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
sự hài lòng của du khách, phương pháp hồi quy đa biến được sử dụng từ 06 nhân
tố đã được rút trích từ phân tích nhân tố khám phá EFA ở trên. Kết quả hồi quy
cho thấy, yếu tố Hậu cần bị loại khỏi mô hình do mức ý nghĩa p = 0,854>0,05. Vì
vậy, mô hình sau khi phân tích hồi quy chỉ còn lại 05 yếu tố là: (1) Phong cảnh
và môi trường du lịch, (2) Cơ sở hạ tầng, (3) Mức giá, (4) Nhân viên, (5) An ninh
trật tự, an toàn. Bên cạnh đó, cũng không có sự vi phạm nào trong mô hình hồi
quy đa biến như: phương sai của sai số không đổi, phân phối chuẩn của phần dư,
tính độc lập của sai số, không có mối tương quan giữa các biến độc lập. Hệ số
trong phương trình hồi quy đều có giá trị dương, điều này chứng tỏ các thành
phần trên đều có ảnh hưởng dương đến sự hài lòng của du khách.
111 trang |
Chia sẻ: anhthuong12 | Lượt xem: 1141 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đến với vườn quốc gia Tràm Chim, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệ số phóng đại phương sai (VIF) của từng nhân tố nhỏ hơn 10 (lớn nhất
là 1,677), chứng tỏ mô hình hồi quy không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến
(các biến độc lập có tương quan chặt chẽ với nhau).
Kết quả xây dựng biểu đồ tần số Histogram (Hình 4.1) cho thấy, giá trị
trung bình của các quan sát Mean = 0 và độ lệch chuẩn = 0,986 (tức xấp xỉ bằng
1). Chứng tỏ giả thiết phần dư có phân phối chuẩn không bị vi phạm. Quan sát đồ
thị phân tán ở hình 4.1 ta thấy, phần dư phân tán ngẫu nhiên theo đường hoành
độ không. Như vậy, phương sai của mô hình hồi quy không thay đổi.
Hình 4.1: Đồ thị Histogram kiểm tra giả định phần dư có phân phối chuẩn
61
Hình 4.2: Đồ thị giá trị dự đoán và phần dư
Kết quả hệ số hồi quy được thể hiện trên bảng 4.15 cho thấy, cả 06 yếu tố
đưa vào mô hình đều có tác động đến sự hài lòng của du khách đến với VQG
Tràm Chim. Thứ tự tầm quan trọng của từng yếu tố phụ thuộc vào giá trị tuyệt
đối của hệ số , yếu tố nào có hệ số càng lớn thì mức độ tác động đến sự hài
lòng càng nhiều. Từ phương trình hồi quy, sự hài lòng của du khách chịu tác
động nhiều nhất bởi yếu tố X6-An ninh trật tự, an toàn với = 0,368, tiếp đến là
X1-Phong cảnh và môi trường du lịch với = 0,184, X2-Cơ sở hạ tầng với =
0,160, X4-Mức giá với = 0,139, X5-Nhân viên với = 0,129, X3-Hậu cần với
= 0,011. Tuy nhiên, về mặt lý thuyết, yếu tố Hậu cần sẽ bị loại khỏi mô hình
vì mức ý nghĩa p = 0,854 > 0,1, nhưng trên thực tế, biến này vẫn có ý nghĩa trong
mô hình nghiên cứu. Đây là kết quả mà Trung tâm DVDLST&GDMT cần lưu ý
trong công tác nâng cao sự hài lòng của du khách. Tuy nhiên, không có nghĩa là
xem nhẹ hay bỏ qua những yếu tố có tác động thấp trong mô hình.
62
Bảng 4.15: Các thông số thống kê của mô hình hồi quy
Hệ số hồi quy
chưa chuẩn
hóa
Hệ số
hồi quy
chuẩn
hóa
Đo lường đa cộng
tuyến
Mô hình
B
Std.
Error
Beta
t
Mức ý
nghĩa p
Độ chấp nhận
của biến
Hệ số
VIF
Hằng số 0,116 0,303 0,303 0,702
Cơ sở hạ
tầng
0,160
0,055
0,183
2,931 0,004 0,673 1,487
Mức giá 0,139 0,046 0,170 3,012 0,003 0,822 1,216
Nhân viên 0,129 0,069 0,118 1,870 0,063 0,665 1,503
An ninh trật
tự, an toàn
0,368 0,076 0,321 4,830 0,000 0,596 1,677
Hậu cần 0,011 0,062 0,012 0,185 0,854 0,611 1,636
Phong cảnh
và môi
trường du
lịch
0,184 0,068 0,164 2,717 0,007 0,724 1,382
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2016)
Như vậy, với kết quả này thì các giả thuyết nghiên cứu được đề xuất ở
chương 2 (mục 2.5.2) và được hiệu chỉnh lần 2 ở chương 4 (mục 4.3.3) thì các
giả thuyết: H1 (Phong cảnh và môi trường du lịch được đánh giá càng cao thì sự
hài lòng của du khách càng cao); H2 (Cơ sở hạ tầng tại khu du lịch được đánh giá
càng cao thì sự hài lòng của du khách càng cao); H3 (Mức giá càng hợp lý hay
các dịch vụ du lịch phải trả càng thấp) thì sự hài lòng của du khách càng cao); H4
(Yếu tố Nhân viên được đánh giá càng cao thì sự hài lòng của du khách càng
cao); H5 (Yếu tố An ninh trật tự, an toàn được đánh giá càng cao thì sự hài lòng
của du khách càng cao) đều được chấp nhận.
Mô hình lý thuyết chính thức sau khi kiểm định được xác định như sau:
(1) Phong cảnh và môi trường du lịch
(2) Cơ sở hạ tầng
(3) Hậu cần
(4) Mức giá
(5) Nhân viên
(6) An ninh trật tự, an toàn
Sự hài lòng của du
khách đến với
VQG Tràm Chim
63
4.6 Thảo luận kết quả
Kết quả phân tích nhân tố EFA các thang đo từ nghiên cứu định lượng cho
thấy, sự hài lòng của du khách bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: (1) Phong cảnh và
môi trường du lịch, (2) Cơ sở hạ tầng, (3) Hậu cần, (4) Mức giá, (5) Nhân viên,
(6) An ninh trật tự, an toàn. Tuy thang đo đã có sự thay đổi nhỏ (loại các biến
PM1, CT4, HC4, NV1 và NV3) nhưng vẫn giữ nguyên 06 yếu tố ban đầu của mô
hình.
Kết quả hồi quy cho thấy, yếu tố Hậu cần sẽ bị loại khỏi mô hình vì mức ý
nghĩa p = 0,854 > 0,1, nhưng vẫn được giữ lại trong mô hình nghiên cứu vì trên
thực tế, biến này vẫn có ý nghĩa. Các hệ số trong phương trình hồi quy đều có
giá trị dương, điều này chứng tỏ các thành phần trên đều có ảnh hưởng dương
đến sự hài lòng của du khách. Đồng thời, giá trị của hệ số hồi quy còn cho biết
mức độ quan trọng của các thành phần đến sự hài lòng của du khách. Trong đó,
thành phần X6-An ninh trật tự, an toàn với = 0,368 có sự ảnh hưởng nhiều
nhất đến du khách, kế đến là X1-Phong cảnh và môi trường du lịch với =
0,184, X2-Cơ sở hạ tầng với = 0,160, X4-Mức giá với = 0,139, X5-Nhân
viên với = 0,129.
Tóm tắt chương 4
Kết quả phân tích cho thấy, có 05 yếu tố tác động đến sự hài lòng của du
khách, gồm: (1) Phong cảnh và môi trường du lịch, (2) Cơ sở hạ tầng, (3) Mức
giá, (4) Nhân viên, (5) An ninh trật tự, an toàn. Yếu tố Hậu cần bị loại khỏi mô
hình sau phân tích hồi quy. Ngoài ra, còn một số biến khác bị loại là biến PM1,
CT4, NV1 và NV3. Kết quả sau khi kiểm định cho thấy, các yếu tố này đều có
giá trị phù hợp và không bị vi phạm về phương sai của sai số không đổi, phân
phối chuẩn của phần dư, tính độc lập của sai số, không có mối tương quan giữa
các biến độc lập.
64
CHƯƠNG 5
HÀM Ý QUẢN TRỊ VÀ KẾT LUẬN
5.1 Hàm ý quản trị
5.1.1 Hàm ý quản trị cho yếu tố An ninh trật tự, an toàn
Dựa vào kết quả phân tích giá trị trung bình, yếu tố An ninh trật tự, an
toàn tại VQG Tràm Chim được du khách đánh giá khá cao và có giá trị tương
đồng giữa các biến, các giá trị đều đạt trên mức trung bình.
Khi đi du lịch đến một địa điểm mới thì du khách rất chú trọng đến điều
kiện an ninh, an toàn. Điều này giúp đảm bảo một chuyến đi vui vẻ. Đến du lịch
tại VQG Tràm Chim, du khách sẽ luôn cảm thấy yên tâm, không phải lo sợ có
những mối nguy hiểm, rủi ro, sự cố xảy ra cho mình (đảm bảo an toàn cả về tính
mạng và tài sản). Vì vậy, điều kiện an ninh, an toàn cần phải luôn được đảm bảo,
tuyệt đối không để xảy ra những việc gây mất an ninh, trật tự, gây phiền hà cho
du khách. Các thông tin cảnh báo nguy hiểm có thể xảy ra cho du khách tại các
địa điểm tham quan cần phải được trang bị đầy đủ. Kết quả khảo sát cho thấy, đa
số các du khách đều cảm thấy hài lòng và đánh giá cao vấn đề an ninh, an toàn tại
khu du lịch VQG Tràm Chim.
Cảm nhận về sự an toàn của du khách là yếu tố hàng đầu, quyết định sự
phát triển và tiếp tục tăng trưởng của khu du lịch. Mất an toàn, an ninh trong du
lịch không xảy ra thường xuyên nhưng hậu quả biểu hiện rất rõ nét. Do đó, mục
tiêu của quản lý an toàn, an ninh tại khu du lịch là giữ vững lòng tin, tái tạo sự tin
tưởng và phục hồi hoạt động du lịch.
5.1.2 Hàm ý quản trị cho yếu tố Phong cảnh và môi trường du lịch
Dựa trên kết quả phân tích giá trị trung bình của yếu tố trong thang đo
Phong cảnh và môi trường du lịch, biến Môi trường tự nhiên trong lành được du
khách đánh giá cao nhất so với các biến còn lại. Đồng thời, trong thang đo có
một số biến bị đánh giá thấp hơn dưới mức trung bình, khi nâng được mức độ
đánh giá lên sẽ nâng cao giá trị trung bình của nhóm nhân tố đó lên cao hơn. Đây
cũng là yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất đến sự hài lòng của du khách.
Trung tâm DVDLST&GDMT cần tiếp tục phối hợp tốt với VQG Tràm
Chim trong công tác bảo vệ và duy trì môi trường tự nhiên. Du khách đến với
VQG Tràm Chim chủ yếu là muốn được tham quan và thưởng thức vẻ đẹp của
cảnh quan thiên nhiên, vì đây là nơi còn đậm chất hoang sơ của vùng Đồng Tháp
Mười. Do đó, môi trường tự nhiên tại đây cần được quan tâm và bảo vệ, không
65
chỉ để phục vụ cho du lịch mà mục đích chính là bảo tồn vùng đất ngập mặn của
thế giới.
Nâng cao công tác giáo dục và bảo tồn cảnh quan. Trung tâm
DVDLST&GDMT nên có những ấn phẩm mang tính giáo dục và bảo vệ môi
trường như: tài liệu, tờ rơi giới thiệu về VQG Tràm Chim,để có thể mang
những thông tin hữu ích này đến ngày càng gần hơn với dân cư địa phương và du
khách. Đồng thời, Trung tâm nên mở rộng tuyến tham quan dành cho học sinh,
sinh viên tại các trường đến học tập, nghiên cứu khoa học kết hợp tham quan du
lịch, điều này sẽ tác động một cách tích cực đến việc nhận thức về môi trường tự
nhiên thông qua những chuyến thực tế như thế này. Mặt khác, khi dẫn đoàn,
người hướng dẫn viên nên lồng ghép vào bài giới thiệu của mình một số nội dung
mang hàm ý giáo dục đối với du khách khi tham quan các khu du lịch DLST nói
chung và DLST VQG Tràm Chim nói riêng.
Nâng cao công tác vệ sinh môi trường tại điểm đến. Nên trang bị thêm các
thùng rác trên thuyền, các điểm dừng chân của du khách, bố trí nhân viên vệ sinh
trực tại các điểm để kịp thời vệ sinh, dọn dẹp. Bên cạnh đó, các hàng quán xung
quanh khu vực VQG Tràm Chim cũng tương đối sạch sẽ, nên tiếp tục duy trì và
phát huy để tạo ấn tượng tốt đối với du khách.
Ngoài ra, VQG Tràm Chim có thể tăng thêm vẻ đẹp tự nhiên bằng cách
trồng thêm các loại sen, súng đa dạng về màu sắc, nuôi một số loại cá để phục vụ
cho nhu cầu ăn uống của du khách. Đồng thời, cần phát triển thêm các món ăn từ
sen để làm phong phú thêm thực đơn cho du khách, vì sen rất dễ trồng, có thể sử
dụng hầu hết các phần từ sen như: hạt sen, ngó sen, củ sen và cả lá sen và cho thu
hoạch quanh năm nên sẽ tạo ra một nguồn cung ổn định về nguyên liệu. Mặt
khác, trồng sen trong VQG Tràm Chim còn góp phần làm tăng thêm thu nhập
cho Trung tâm và người dân (có thể thuê lao động tại địa phương để chăm sóc,
thu hoạch và sơ chế sau thu hoạch...), qua đó tạo thêm nét đặc trưng cho Tràm
Chim rằng Tràm Chim không chỉ có rừng và chim mà còn có cả một đồng sen
bạt ngàn, đóng góp vào khung cảnh chung cho du lịch Đồng Tháp - vùng đất sen
hồng.
5.1.3 Hàm ý quản trị cho yếu tố Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng góp phần không nhỏ đến sự hài lòng của du khách. Dựa trên
kết quả phân tích giá trị trung bình của yếu tố trong thang đo, các biến đều được
du khách đánh giá trên trung bình.
Phát triển các phương tiện vận chuyển để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của du khách. Hiện tại, số lượng phương tiện tại Trung tâm chỉ đủ cung cấp vào
các ngày bình thường và cuối tuần, khi mà lượng du khách tăng đột biến vào các
dịp lễ thì không đủ để đáp ứng. Vì vậy, Trung tâm nên bổ sung thêm một số xe
66
để phục vụ kịp thời. Nhưng vào những ngày bình thường thì số xe này sẽ bị dư,
do đó, Trung tâm nên mở rộng thêm tuyến tham quan ra vùng đệm. Đối với
những xe bị dư, Trung tâm có thể đưa du khách đi tham quan chợ ngay giữa
trung tâm thị trấn Tràm Chim để mua sắm do hàng hóa tại đây rất phong phú và
đa dạng, hoặc có thể tham quan chùa Quê Hương chỉ cách Trung tâm vài trăm
mét. Phát triển bãi đỗ xe rộng hơn và có mái che, một mặt, vừa có thể đáp ứng
kịp thời vào những ngày đông khách, vừa có thể là nơi che nắng che mưa cho du
khách khi đi bộ tham quan trong Trung tâm.
Bên cạnh đó, Trung tâm mở một số tuyến tham quan bằng đường bộ trong
rừng để du khách có thể tự do tham quan, khám phá. Mặt khác, cần đầu tư xây
dựng thêm tiểu cảnh ở những điểm dừng chân của du khách, vì cái mà họ mang
đi chủ yếu khi tham quan ở những khu DLST chính là những bức ảnh kỷ niệm
cùng gia đình, bạn bè, đồng nghiệp. Họ thường chia sẽ lên các trang mạng xã hội
sau những chuyến du lịch, chính điều đó đã gián tiếp quảng bá cho du lịch VQG
Tràm Chim được mọi người biết đến nhiều hơn. Mục đích du khách đến với
VQG Tràm Chim chủ yếu là muốn được tham quan và thưởng thức vẻ đẹp của
cảnh quan thiên nhiên, do vậy, việc tạo nên sự đa dạng của các tiểu cảnh vừa làm
cho cảnh quan thêm phong phú, mới lạ, độc đáo vừa đáp ứng nhu cầu tìm hiểu,
nghiên cứu khoa học sẽ hấp dẫn và tạo ấn tượng tốt cho du khách khi đến tham
quan, khiến họ cảm thấy việc tham quan địa điểm du lịch này là có ý nghĩa và lần
sau sẽ còn muốn quay lại.
5.1.4 Hàm ý quản trị cho yếu tố Mức giá
Dựa trên kết quả phân tích giá trị trung bình, các biến về giá cả dịch vụ
tham quan, ăn uống trong khu du lịch đều có giá trị trên mức trung bình, điều này
cho thấy du khách đánh giá khá cao về mức giá mà Trung tâm du lịch đưa ra. Giá
cả là yếu tố quan trọng mà du khách phải cân nhắc trước khi mua, trước mỗi
chuyến du lịch, du khách phải tính toán, dự trù chi phí của chuyến đi và xem xét
chi phí này có phù hợp với khả năng của họ hay không. Đây là tiêu chí có tác
động khá lớn đến sự hài lòng của du khách. Nghiên cứu cho thấy, một trong
những yếu tố được nhiều du khách quan tâm đó là giá cả các hàng hóa, dịch vụ
tại điểm tham quan. Giá trị trung bình của yếu tố này được du khách đánh giá
khá cao, cho thấy mức giá tham quan mà Trung tâm đưa ra là khá phù hợp.
Các quầy hàng lưu niệm là mối quan tâm của nhiều du khách. Hầu hết
khách đến đây đều muốn mang về một món quà đặc trưng để làm kỷ niệm hoặc
tặng cho người thân. Vì vậy, giá cả đồ lưu niệm phải đúng với giá trị của sản
phẩm, các sản phẩm hàng lưu niệm cũng phải đảm bảo về mẫu mã, bắt mắt,
mang đậm nét đặc trưng của vùng, đặc biệt là các sản phẩm được làm từ chính
người dân địa phương. Tuy nhiên, mức giá của sản phẩm hàng lưu niệm lại chưa
67
thực sự phù hợp, du khách đánh giá không cao về mức giá cho các mặt hàng này.
Vì vậy, Trung tâm nên có sự điều chỉnh giá cho phù hợp; đồng thời, cần nâng cao
chất lượng sản phẩm hàng lưu niệm, đa dạng hóa chủng loại các mặt hàng, chủ
yếu là các sản phẩm làm từ thủ công như: các loại sản phẩm được đan từ lục
bình, các loại móc khóa đan từ dây nhựa, len, nón lá thêu ký hiệu hoặc logo của
VQG Tràm Chim,...đây là những vật mà du khách dễ dàng mua để làm quà vì giá
rẻ và còn rất có ý nghĩa. Ngoài ra, Trung tâm nên mở rộng quầy hàng, sắp xếp lại
hàng lưu niệm, quầy khá hẹp và không được vệ sinh tốt, bên trong lại rất bừa
bộn.
Bên cạnh đó, Trung tâm nên có chính sách giá ưu đãi cho một số đối
tượng du khách như: học sinh các cấp trong và ngoài vùng đệm; Học sinh, sinh
viên các trường trung cấp, cao đẳng, đại học và người dân vùng đệm, vì đây là
một lực lượng đông đảo giúp quảng bá cho hình ảnh của VQG Tràm Chim.
5.1.5 Hàm ý quản trị cho yếu tố Nhân viên
Dựa vào kết quả phân tích giá trị trung bình, yếu tố này có các biến đều
đạt giá trị trên mức trung bình, trong đó, thái độ thân thiện của nhân viên và sự
luôn sẵn sàng phục vụ được du khách đánh giá cao nhất.
Hầu hết các du khách đánh giá cao về kiến thức cũng như kỹ năng truyền
đạt của các hướng dẫn viên du lịch. Điều này cho thấy rằng, quá trình giao tiếp,
sự nhiệt tình của đội ngũ nhân viên trong quá trình phục vụ sẽ gây được ấn tượng
đến sự hài lòng của du khách. Việc đánh giá chất lượng dịch vụ của dịch vụ du
lịch rất khó khăn và thường mang tính cảm tính chứ không hề có một tiêu chuẩn
cụ thể nào. Vì thế, khách hàng thường dựa trên thái độ phục vụ của nhân viên để
đánh giá về chất lượng dịch vụ mà mình được cung cấp, do nhân viên vừa là
người tương tác và cũng vừa là người cung ứng dịch vụ trực tiếp cho du khách,
và hiển nhiên, nếu du khách đánh giá cao về thái độ phục vụ của nhân viên thì
mức độ hài lòng về khu du lịch sẽ càng cao.
Ngoài ra, mỗi nhân viên trong Trung tâm nên cười nhẹ khi gặp du khách,
hàm ý thể hiện sự chào hỏi, chính sự thân thiện, vui tươi của nhân viên sẽ tạo cho
du khách cảm giác gần gũi khi họ đến một nơi xa lạ nhưng luôn được chào đón
bằng những nụ cười. Bên cạnh đó, cán bộ làm công tác bảo vệ là người đầu tiên
tiếp xúc với du khách, khi mới đến du lịch làm họ cảm thấy ngỡ ngàng, xa lạ và
có thể không biết cách liên hệ du lịch như thế nào, bảo vệ chính là người sẽ
hướng dẫn họ vào bãi đỗ xe và chỉ cho họ cách liên hệ du lịch, đây sẽ là những
ấn tượng mạnh đối với du khách nhưng công tác này lại thực sự chưa tốt. Cụ thể,
đối với những du khách đi du lịch bằng xe máy, khi đến nơi họ không biết phải
đậu xe ở đâu, do đó, một xe sẽ đi tiên phong vào hỏi và các xe còn lại thì ở phía
ngoài khu du lịch để chờ đợi (do phía trước khu du lịch là chổ đậu dành cho xe
68
ôtô và phía sau dành cho xe máy nhưng bị khuất nên du khách không nhìn thấy
nếu đi từ cổng chính); một thực tế khác là, những du khách đi đơn lẻ (tức không
đi theo đoàn, nhóm hay gia đình) muốn vào rừng tham quan bằng thuyền thì lại
không có chuyến để đi ngay, mà phải đợi để nhân viên xin được ghép đoàn, nếu
không ghép được thì không thể vào tham quan được, điều này gây nhiều khó
khăn cho các du khách đi lẻ.
Bộ phận lễ tân là nơi du khách sẽ đến để liên hệ du lịch, du khách sẽ được
tư vấn về các tour và giá cả tham quan. Bộ phận này được bố trí ở ngay cổng
chính của khu du lịch, rất thuận tiện cho việc liên hệ du lịch, nếu vào những ngày
bình thường thì lễ tân sẽ tư vấn rất kỹ và nhiệt tình, du khách cũng sẽ có thời gian
để suy nghĩ, cân nhắc xem chon tour nào là phù hợp, nhưng khó khăn đặt ra ở
đây là, vào những dịp lễ lớn, số lượng du khách tăng đột biến thì công tác tư vấn
lại xảy ra những bất cập như: không tư vấn đầy đủ, nét mặt căng thẳng và giao
tiếp rất ngắn gọn
Để giải quyết vấn đề này, Trung tâm cần xem xét việc bố trí một bảo vệ
đứng phía trước khu du lịch để hướng dẫn cho du khách. Về phía lễ tân, việc
thiếu sót trong công tác tư vấn vào những ngày đông khách thì khó tránh khỏi,
nhưng không vì thế mà công tác này lại bị xem nhẹ, Trung tâm nên sử dụng
những công cụ hỗ trợ giúp bộ phận này có thể tư vấn một cách nhanh chóng và
không để xảy ra thiếu sót đối với từng du khách, một công cụ khá đơn giản và tỏ
ra hiệu quả trong trường hợp này mà nghiên cứu rút ra là – tờ rơi. Một tờ rơi có
thể hàm chứa rất nhiều thông tin: giới thiệu về VQG Tràm Chim, các tour tham
quan và giá cả, công tác giáo dục và bảo tồn cảnh quan, Du khách có thể xem
thông tin trên tờ rơi và đăng ký tour một cách nhanh chóng, dễ dàng mà nhân
viên không phải tốn nhiều công sức để tư vấn. Đối với du khách lẻ, lễ tân cần lưu
lại thông tin của khách để thuận tiện cho việc ghép đoàn, mặt khác, Trung tâm
cần chú ý xây dựng các tiểu cảnh để du khách có thể tham quan trong lúc chờ
đợi.
Thái độ và sự chuyên nghiệp của nhân viên được xem là yếu tố đem đến
sự hài lòng cho du khách. Chính vì vậy, Ban quản lý Trung tâm du lịch cần chú
trọng đến khâu tuyển chọn, đào tạo và sử dụng đội ngũ hướng dẫn viên có kỹ
năng chuyên nghiệp, bởi vai trò của người hướng dẫn viên rất quan trọng, có ảnh
hưởng trực tiếp đến sự hài lòng của du khách. Do đó, việc quan tâm, xây dựng
đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, giàu kinh nghiệm, thái độ
phục vụ ân cần, chu đáo, luôn nhiệt tình và sẵn sàng giúp đỡ, cư xử lịch sự, nhã
nhặn đối với du khách, tạo ấn tượng cho du khách trong suốt thời gian ở khu du
lịch.
69
5.2 Kết luận
Đề tài đã hoàn thành được các mục tiêu của nghiên cứu là: đánh giá các
yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách khi đến với VQG Tràm Chim.
Dựa trên cơ sở phân tích dữ liệu khảo sát thực tế và hiện trạng hoạt động tại
VQG Tràm Chim, nghiên cứu đã đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao sự hài
lòng của du khách.
Mô hình nghiên cứu ban đầu đề xuất 06 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của du khách là: (1) Phong cảnh và môi trường du lịch, (2) Cơ sở hạ tầng, (3)
Hậu cần, (4) Mức giá, (5) Nhân viên, (6) An ninh trật tự, an toàn và một yếu tố
phụ thuộc là Sự hài lòng với 30 biến quan sát. Sau khi hiệu chỉnh thang đo và bổ
sung thêm các thành phần từ kết quả nghiên cứu sơ bộ, nghiên cứu chính thức
được thực hiện bằng phương pháp định lượng. Giai đoạn nghiên cứu định lượng
sẽ tiến hành thu thập dữ liệu thông qua phỏng vấn trực tiếp 250 du khách đã từng
du lịch tại VQG Tràm Chim bằng bảng câu hỏi, số phiếu hợp lệ đưa vào phân
tích là 222 phiếu. Nghiên cứu sử dụng kết hợp cả 2 phương pháp EFA và hồi quy
tuyến tính nên cỡ mẫu được chọn trên nguyên tắc mẫu càng lớn càng tốt.
Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố
khám phá EFA cho thấy dữ liệu nghiên cứu là phù hợp. Qua 03 lần rút trích nhân
tố, mô hình giữ nguyên 06 yếu tố dựa trên 06 yếu tố ban đầu là: (1) Phong cảnh
và môi trường du lịch, (2) Cơ sở hạ tầng, (3) Hậu cần, (4) Mức giá, (5) Nhân
viên, (6) An ninh trật tự, an toàn với 24 biến quan sát. Bị loại khỏi mô hình là
biến PM1 và CT4; ngoài ra, biến NV1 và NV2 cũng bị loại khi không kiểm định
lại được độ tin cậy Cronbach’s Alpha.
Để xác định, đo lường và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
sự hài lòng của du khách, phương pháp hồi quy đa biến được sử dụng từ 06 nhân
tố đã được rút trích từ phân tích nhân tố khám phá EFA ở trên. Kết quả hồi quy
cho thấy, yếu tố Hậu cần bị loại khỏi mô hình do mức ý nghĩa p = 0,854>0,05. Vì
vậy, mô hình sau khi phân tích hồi quy chỉ còn lại 05 yếu tố là: (1) Phong cảnh
và môi trường du lịch, (2) Cơ sở hạ tầng, (3) Mức giá, (4) Nhân viên, (5) An ninh
trật tự, an toàn. Bên cạnh đó, cũng không có sự vi phạm nào trong mô hình hồi
quy đa biến như: phương sai của sai số không đổi, phân phối chuẩn của phần dư,
tính độc lập của sai số, không có mối tương quan giữa các biến độc lập. Hệ số
trong phương trình hồi quy đều có giá trị dương, điều này chứng tỏ các thành
phần trên đều có ảnh hưởng dương đến sự hài lòng của du khách.
Căn cứ vào kết quả phân tích và hiện trạng hoạt động của VQG Tràm
Chim, nghiên cứu đã xác định và đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của du khách. Giá trị trung bình các yếu tố đều được du khách đánh giá trên
70
mức trung bình, điều này chứng tỏ du khách khá hài lòng khi đến với VQG Tràm
Chim.
Để khu du lịch ngày càng phát triển và trở thành điểm đến thu hút du
khách cũng như khẳng định thương hiệu của mình trong lĩnh vực du lịch, Trung
tâm DVDLST&GDMT không những phải chú trọng đến các yếu tố trên mà còn
phải có một chiến lược rõ ràng để xác định thị trường cần nhắm tới; thường
xuyên nghiên cứu, tận dụng những thế mạnh của mình để tạo ra những sản phẩm
du lịch mới, hấp dẫn, độc đáo và mang đặc trưng của khu du lịch.
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài
- Trước tiên, việc chọn mẫu nghiên cứu theo phương pháp thuận tiện nên
tính đại diện còn thấp, khả năng tổng quát hóa đám đông chưa cao. Nghiên cứu
tiếp theo nên chọn theo phương pháp phân tầng, như vậy sẽ khái quát hóa và đạt
hiệu quả thống kê nhiều hơn.
- Nghiên cứu chỉ thực hiện phỏng vấn đối tượng du khách là người Việt
Nam, chưa có sự tham gia của các du khách nước ngoài, mặc dù cũng có du
khách nước ngoài đến du lịch tại VQG Tràm Chim, đây cũng là một hướng
nghiên cứu tiếp theo cho những nghiên cứu về sau.
- Mô hình nghiên cứu mới chỉ đưa ra một số các yếu tố ảnh hưởng đến sự
hài lòng của du khách, có thể còn nhiều yếu tố khác tác động đến sự hài lòng mà
nghiên cứu chưa đề cập đến. Đây cũng là gợi ý cho hướng nghiên cứu tiếp theo.
- Nghiên cứu chỉ mới khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hài lòng
của du khách, chưa đi sâu nghiên cứu về chất lượng dịch vụ. Các nghiên cứu sau
nên tiếp tục khai thác các vấn đề này.
71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Lê Thị Ngọc Anh, Trần Thị Khuyên, 2014, Đánh giá khả năng thu hút
khách du lịch của điểm đến Đại Nội - Huế, Tạp chí nghiên cứu và phát
triển, số 01: tr.22-24.
[2] Huỳnh Diệp Trâm Anh (2015), “Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu
hút du khách của điểm đến Đồng Nai”, Đại học Tài chính – Marketing,
85tr.
[3] Azlizam Aziz, 2002. An evaluation of the attractiveness of Langkawi
island as a domestic tourist destinations based on the importance and
perceptions of different types of attractions, Michigan State University.
[4] Lê Huy Bá (Chủ biên) và Thái Lê Nguyên (2006), Du lịch sinh thái, NXB
Khoa học và Kỹ thuật.
[5] Bindu Narayan, Chandrasekharan Rajendran, L. Prakash Sai (2008),
“Scale to measure and benchmark service quality in tourism industry: A
second – order factor approach”, Benchmarking: An International Journal,
Vol. 15 Iss: 4, pp.469 – 493.
[6] Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2014), Du lịch Việt Nam - thực trạng và
giải pháp phát triển, Báo cáo chuyên đề.
[7] Buhalis D., Marketing the Competitive Destination of the Future,
TourismManagement, 21(1), (2000), 97-116.
[8] Phan Thị Dang, 2015. Khảo sát mức độ hài lòng của du khách nội địa tại
một số điểm du lịch sinh thái ở Đồng bằng Sông Cửu Long, Tạp chí Khoa
học: 36 (2015): 105-113. Trường Đại học Cần Thơ.
[9] Phan Thị Dang, 2015. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch
sinh thái Vườn quốc gia Cát Tiên, Tạp chí Khoa học Số 4: 10-15.
[10] Đề án phát triển Du lịch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2015 – 2020.
[11] Hair, J. F. J., Anderson, R. E., Tatham, R. L., & Black, W. C. (1995).
Multivariate data analysis (4th ed). Saddle River, NJ: Prentice Hall.
[12] Lưu Thanh Đức Hải và Nguyễn hồng Giang, 2011. Phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách khi đến du lịch ở Kiên giang, Tạp
chí khoa học 2011: 19b 85-96. Trường Đại học Cần Thơ.
[13] Trịnh Phi Hoành (2013), Nghiên cứu tiềm năng tự nhiên phục vụ phát
triển du lịch theo hướng bền vững ở tỉnh Đồng Tháp. Tạp chí khoa học Số
47 ĐHSP TPHCM. Trường Đại học Đồng Tháp.
[14] Hu, Y., and B. J. R. Ritchie, Measuring destination attractiveness: A
contextualapproach, Journal of Travel Research, 32(2), (1993), 25-34.
[15] Ritchie, J. R. B. and J. I. Crouch, The Competitive Destination – A
Sustainable TourismPerspectives. CABI Publishing, CAB International,
2003.
72
[16] Nguyễn Bá Lâm (2007), Giáo trình Tổng quan về Du lịch và Phát triển du
lịch bền vững.
[17] Luật du lịch, 2005.
[18] Phạm Trung Lương, Đặng Duy Lợi, Vũ Tuấn Cảnh, Nguyên Văn Bình,
Nguyên Ngọc Khán (2000), Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam,
NXB Giáo Dục.
[19] Phạm Trung Lương (Chủ biên), Hoàng Hoa Quân, Nguyễn Ngọc Khánh,
Nguyễn Văn Lanh, Đỗ Quốc Thông (2002), Du lịch sinh thái – Những vấn
đề về lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam, NXB Giáo Dục.
[20] Lê Giang Nam (2014), “Phát triển du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia
Tam Đảo”, Đại học Thái Nguyên, 99tr.
[21] Nguyễn Trọng Nhân, Lê Nguyên Thông (2011), Nghiên cứu phát triển du
lịch sinh thái Vườn quốc gia Tràm Chim tỉnh Đồng Tháp. Tạp chí khoa
học 2011:18a 228-239. Trường Đại học Cần Thơ.
[22] Nguyễn Thảo Nguyên (2014), “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
hành vi du lịch sinh thái của khách du lịch Việt Nam”, Đại học Kinh tế
TP. Hồ Chí Minh, 80tr.
[23] Phạm Thị Hồng Như (2010), “Giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại
Vườn quốc gia U Minh Thương, tỉnh Kiên Giang”, Đại học Cần Thơ, 98tr.
[24] Poon, W., & Low, K. L. (2005). Are travelers satisfied with Malaysian
hotel International Journal of Contemporary Hospitality Management, 17
(3), 217 – 227.
[25] Sở văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Đồng Tháp. Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch tỉnh Đồng Tháp thời kì 2001 – 2010 và định hướng đến năm
2020.
[26] Bùi Thị Tám, Mai Lệ Quyên, 2012. Đánh giá khả năng thu hút du khách
của điểm đến Huế, Tạp chí khoa học đại học Huế, tập 72B số 3, trang 295-
305.
[27] Đặng Thanh Thảo (2012), “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du
khách đối với khu du lịch Côn Đảo”, Trường Đại học kinh tế TP.Hồ Chí
Minh, 64tr.
[28] Đỗ Văn Tính, Đề cương Quy hoạch bảo tồn và phát triển VQG Tràm
Chim. Giai đoạn 2011 – 2020, Tầm nhìn đến năm 2030.
[29] Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, NXB Lao động–Xã hội.
[30] Võ Nguyên Thông (2014), “Một số giải pháp thu hút khách du lịch đến
với khu Ramsar Tràm Chim (H. Tam Nông, T. Đồng Tháp)”, Đại học
Quốc gia Hà Nội, 146tr.
73
[31] Đoàn Thị Thanh Trà (2007), “Giải pháp phát triển du lịch bền vững ở
Vườn quốc gia Ba Vì”, Đại học Quốc gia Hà Nội, 115tr.
[32] Hồ Lê Thu Trang và Phạm Thị Kim Loan, 2012. Các yếu tố quyết định sự
hài lòng và sự sẵn lòng quay lại của khách nội địa đối với du lịch tỉnh Sóc
Trăng, Tạp chí khoa học 2012:23b 162-173. Trường Đại học Cần Thơ.
[33] Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, NXB Hồng
Đức.
[34] Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp. Đề án phát triển du lịch tỉnh Đồng
Tháp giai đoạn 2015 – 2020.
[35] Vengesayi, S., Destination Attractiveness and Destination
Competitiveness: A Model ofDestination evaluation, ANZMAC 2003
Conference Proceedings Adelaide 1-3 December 2003, Monash
University, (2003), 637 – 645.
Website tham khảo:
47:du-lch-trong-t-chc-va-qun-ly&catid=283:th-mi-tham-d-hi-tho&Itemid=1003
Chim-trien-khai-thuc-hien-chuong-trinh-du-lich-trai-nghiem.3840.detail.aspx
https://dongthap.gov.vn
74
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA Ý KIẾN (PHIẾU KHẢO SÁT THỬ)
Xin chào Anh/Chị, tôi tên Lê Thị Thùy Dương, học viên cao học ngành
Quản trị kinh doanh thuộc trường Đại học Tây Đô. Tôi đang thực hiện đề tài
nghiên cứu “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đến
với Vườn quốc gia Tràm Chim”, rất mong Anh/Chị dành ít thời gian để điền vào
phiếu điều tra này. Ý kiến của Anh/Chị rất cần thiết cho tôi và tôi cam đoan sẽ đảm
bảo giữ bí mật tuyệt đối và chỉ dùng vào mục đích nghiên cứu đề tài này.
I. Thông tin quản lý
Anh/Chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân sau:
Q1: Tuổi: ..
Q2: Địa chỉ (Tỉnh/thành phố):..
Q3: Giới tính: 1. Nam 2. Nữ
Q4: Tình trạng hôn nhân: 1. Độc thân 2. Đã lập gia đình 3. Ly dị
Q5: Trình độ học vấn:
1. Phổ thông 2. Trung cấp 3. Cao đẳng 4. Đại học
5. Sau đại học
Q6: Nghề nghiệp:
1. Học sinh/sinh viên 2. Cán bộ công chức, giáo viên
3. Công nhân và nhân viên công ty 4. Doanh nhân
Q7: Thu nhập hàng tháng (triệu đồng/ tháng):.
Q8: Tổng số người (nhân khẩu) trong gia đình:...
II. Phần sàng lọc
Tiếp theo, xin Anh/Chị vui lòng cho biết:
Q9: Anh/Chị đã từng đến Vườn quốc gia Tràm Chim?
1. Đã từng đến
2. Chưa từng đến (Dừng trả lời, cảm ơn Anh/Chị)
Q10: Anh/Chị đã từng đến Vườn quốc gia Tràm Chim cách đây bao lâu:
1. Dưới 1 năm
2. Từ trên 1 năm – 3 năm
3. Trên 3 năm (Dừng trả lời, cảm ơn Anh/Chị)
75
III. Thông tin về mức độ hài lòng của du khách đến với Vườn quốc gia
Tràm Chim
Q.11: Dưới đây là các phát biểu về Vườn quốc gia Tràm Chim. Xin Anh/Chị vui
lòng cho biết mức độ đồng ý của mình đối với các phát biểu dưới đây bằng cách
đánh dấu (X) vào các ô thích hợp với quy ước:
1 2 3 4 5
Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến Đồng ý Rất đồng ý
Giá trị các ý kiến đều như nhau và nhằm mục đích thống kê, không quan niệm
ý kiến nào là đúng hay sai.
Phát biểu
Rất
không
đồng ý
Không
đồng ý
Không
có ý
kiến
Đồng ý
Rất
đồng ý
Phong cảnh và môi trường du lịch
PM1 Thời tiết và khí hậu dễ chịu
PM2 Sự đa dạng về động thực vật
PM3 Phong cảnh tự nhiên đẹp
PM4 Môi trường tự nhiên trong lành
Tính có thể tiếp cận
TC1
Vị trí địa lý thuận lợi để du khách đến tham
quan, du lịch
TC2
Thuận lợi kết nối với tuyến, điểm của thành
phố
TC3
Phương tiện giao thông (taxi, xe ôm, tàu, phà,
xe buýt,) đầy đủ
TC4 Thông tin về điểm du lịch
Dịch vụ ăn uống, mua sắm, lưu trú
DV1 Các món ăn đa dạng, hợp khẩu vị, chất lượng
DV2
Các trung tâm thương mại, siêu thị, khu phố
mua sắm, chợ đầy đủ
DV3
Hàng hóa, đồ lưu niệm đặc sắc đáp ứng nhu
cầu mua sắm của du khách
DV4 Khách sạn và nhà hàng đáp ứng nhu cầu
Mức giá
GIA1 Giá cả dịch vụ tham quan hợp lý
GIA2 Giá cả dịch vụ lưu trú hợp lý
GIA3 Giá cả dịch vụ ăn uống hợp lý
GIA4 Giá cả dịch vụ mua sắm hợp lý
Nhân viên
76
NV1 Nhân viên nhiệt tình khi du khách cần giúp đỡ
NV2
Nhân viên đáp ứng nhu cầu nhanh chóng, kịp
thời
NV3
Phong cách của nhân viên tạo được ấn tượng
tốt
NV4 Nhân viên thuyết minh rõ ràng, dễ hiểu
An ninh trật tự, an toàn
AT1
Độ an toàn của các phương tiện vận chuyển
tham quan
AT2
Trang bị đầy đủ áo phao trên các phương tiện
đường thủy
AT3
Bến tàu sử dụng cho phương tiện đường thủy
rộng rãi, an toàn
AT4
Du khách cảm thấy được đảm bảo an toàn khi
đi du lịch
Sự hài lòng
HL1
Nhìn chung, Vườn quốc gia Tràm Chim là
điểm đến có đủ khả năng thu hút du khách
HL2
Tôi hài lòng về điểm đến Vườn quốc gia Tràm
Chim
HL3
Tôi sẽ tiếp tục đi du lịch Vườn quốc gia Tràm
Chim vào những lần sau
HL4
Tôi có thể giới thiệu cho mọi người đi du lịch
Vườn quốc gia Tràm Chim
Q12: Đề xuất của du khách đối với Vườn quốc gia Tràm Chim:
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị !
77
PHỤ LỤC 2: PHIẾU ĐIỀU TRA Ý KIẾN
Xin chào Anh/Chị, tôi là học viên cao học ngành Quản trị kinh doanh
thuộc trường Đại học Tây Đô. Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Đánh giá
các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đến với Vườn quốc gia
Tràm Chim”, rất mong Anh/Chị dành ít thời gian để điền vào phiếu điều tra này.
Ý kiến của Anh/Chị rất cần thiết cho tôi và tôi cam đoan sẽ đảm bảo giữ bí mật
tuyệt đối và chỉ dùng vào mục đích nghiên cứu đề tài này.
I. Thông tin cá nhân
Anh/Chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân sau:
Q1: Tuổi: ..
Q2: Địa chỉ (Tỉnh/thành phố):
Q3: Giới tính: 1. Nam 2. Nữ
Q4: Tình trạng hôn nhân: 1. Độc thân 2. Đã lập gia đình 3. Ly dị
Q5: Trình độ học vấn:
1. Phổ thông 2. Trung cấp 3. Cao đẳng, đại học 4. Sau đại học
5. Khác:.
Q6: Nghề nghiệp:
1. Học sinh, sinh viên 2. Cán bộ công chức, giáo viên
3. Công nhân, lao động phổ thông 4. Doanh nhân
5. Khác:..
Q7: Thu nhập hàng tháng (triệu đồng/tháng):
Q8: Tổng số người (nhân khẩu) trong gia đình:.
II. Phần sàng lọc
Tiếp theo, xin Anh/Chị vui lòng cho biết:
Q9: Anh/Chị đã từng đến Vườn quốc gia Tràm Chim?
1. Đã từng đến
2. Chưa từng đến (Dừng trả lời, cảm ơn Anh/Chị)
Q10: Anh/Chị đã từng đến Vườn quốc gia Tràm Chim cách đây bao lâu:
1. Dưới 1 năm
2. Từ trên 1 năm – 3 năm
3. Trên 3 năm (Dừng trả lời, cảm ơn Anh/Chị)
78
III. Thông tin về mức độ hài lòng của du khách đến với Vườn quốc gia
Tràm Chim
Q.11: Dưới đây là các phát biểu về Vườn quốc gia Tràm Chim. Xin Anh/Chị vui
lòng cho biết mức độ đồng ý của mình đối với các phát biểu dưới đây bằng cách
đánh dấu (X) vào các ô thích hợp:
Giá trị các ý kiến đều như nhau và nhằm mục đích thống kê, không quan niệm
ý kiến nào là đúng hay sai.
Phát biểu
Rất
không
đồng ý
Không
đồng ý
Không
có ý
kiến
Đồng ý
Rất
đồng ý
Phong cảnh và môi trường du lịch
PM1
Thời tiết và khí hậu dễ chịu (trong VQG
Tràm Chim )
PM2 Môi trường tự nhiên trong lành
PM3
Công tác giáo dục môi trường và bảo tồn
cảnh quan
PM4 Nơi đến rất sạch sẽ
PM5
Vệ sinh môi trường ở các điểm du lịch (VQG
Tràm Chim)
Cơ sở hạ tầng
CT1 Phương tiện vận chuyển rất đầy đủ
CT2 Đường xá rộng rãi
CT3 Khu du lịch có bãi giữ xe rộng rãi, thuận tiện
CT4
Khu du lịch có nhiều thiết kế nhân tạo tăng
thêm vẻ đẹp tự nhiên
Hậu cần
HC1
Khu du lịch có phục vụ các món ăn đặc trưng
của vùng, miền
HC2
Nhà hàng ở khu du lịch có không gian thoáng
mát, lịch sự
HC3
Nhà hàng hoạt động thường xuyên để phục
vụ du khách
HC4
Các phương tiện đưa đón khách trong khu du
lịch luôn sẵn sàng
Mức giá
GIA1 Giá cả dịch vụ tham quan hợp lý
GIA2
Giá cả trong khu du lịch không quá đắt so với
các khu du lịch khác
GIA3 Giá cả dịch vụ ăn uống hợp lý
79
GIA4 Giá cả các sản phẩm lưu niệm tại các cửa
hàng trong khu du lịch chấp nhận được
Nhân viên
NV1 Thái độ chuyên nghiệp khi làm việc
NV2 Sự nhiệt tình, chu đáo phục vụ
NV3
Phong cách của nhân viên tạo được ấn tượng
tốt
NV4 Thái độ thân thiện, chân thành
NV5 Nhân viên luôn sẵn sàng phục vụ
An ninh trật tự, an toàn
AT1
Độ an toàn của các phương tiện vận chuyển
tham quan
AT2
Trang bị đầy đủ áo phao trên các phương tiện
đường thủy
AT3
Bến tàu sử dụng cho phương tiện đường thủy
rộng rãi, an toàn
AT4
Du khách cảm thấy được đảm bảo an toàn khi
đi du lịch
Sự hài lòng
HL1
Nhìn chung, Vườn quốc gia Tràm Chim là
điểm đến có đủ khả năng thu hút du khách
HL2
Tôi hài lòng về điểm đến Vườn quốc gia
Tràm Chim
HL3
Tôi sẽ tiếp tục đi du lịch Vườn quốc gia Tràm
Chim vào những lần sau
HL4
Tôi có thể giới thiệu cho mọi người đi du lịch
Vườn quốc gia Tràm Chim
Q12: Bạn hài lòng khi đến với VQG Tràm Chim?
1. Có 2. Không
Q13: Đề xuất của du khách đối với Vườn quốc gia Tràm Chim:
- Về nhân viên (thái độ phục vụ, giao tiếp, trang phục,):
..
..
..
..
- Về cơ sở hạ tầng (bãi đỗ xe, khu vực bến tàu, phương tiện di chuyển,):
80
- Vấn đề vệ sinh môi trường:
- Về an ninh trật tự, an toàn:
....
- Đề xuất khác:
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị !
81
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
I. Thông tin mẫu nghiên cứu
GIỚI TÍNH
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
0 103 24.9 46.4 46.4
1 119 28.8 53.6 100.0
Valid
Total 222 53.8 100.0
Missing System 191 46.2
Total 413 100.0
ĐỘ TUỔI
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
tuoi duoi (25) 64 15.5 28.8 28.8
tuoi tu (25-35) 126 30.5 56.8 85.6
tuoi tu (36-45) 24 5.8 10.8 96.4
tuoi tu (46) tro
len
8 1.9 3.6 100.0
Valid
Total 222 53.8 100.0
Missing System 191 46.2
Total 413 100.0
TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
1 28 6.8 12.6 12.6
2 28 6.8 12.6 25.2
3 141 34.1 63.5 88.7
4 21 5.1 9.5 98.2
5 4 1.0 1.8 100.0
Valid
Total 222 53.8 100.0
Missing System 191 46.2
Total 413 100.0
82
NGHỀ NGHIỆP
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
1 49 11.9 22.1 22.1
2 106 25.7 47.7 69.8
3 30 7.3 13.5 83.3
4 10 2.4 4.5 87.8
5 27 6.5 12.2 100.0
Valid
Total 222 53.8 100.0
Missing System 191 46.2
Total 413 100.0
THU NHẬP
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
thu nhap duoi (5) trieu 121 29.3 69.1 69.1
thu nhap tu (5-10) trieu 45 10.9 25.7 94.9
thu nhap tu (11-15)
trieu
6 1.5 3.4 98.3
thu nhap tu (16) trieu
tro len
3 .7 1.7 100.0
Valid
Total 175 42.4 100.0
Missing System 238 57.6
Total 413 100.0
83
II. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
1. Phong cảnh và môi trường du lịch (PM)
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.706 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
PM2 15.25 4.687 .446 .672
PM4 15.59 3.745 .616 .591
PM5 15.59 3.826 .577 .608
PM1 15.58 4.553 .291 .725
PM3 15.84 3.726 .443 .674
2. Cơ sở hạ tầng (CT)
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.748 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
CT1 10.92 4.062 .548 .688
CT2 10.98 3.773 .594 .660
CT3 10.98 3.737 .595 .659
CT4 11.30 3.922 .446 .748
84
3. Hậu cần (HC)
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.761 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
HC1 11.26 3.640 .466 .751
HC2 11.31 3.001 .623 .667
HC3 11.27 3.402 .625 .674
HC4 11.23 3.248 .536 .718
4. Mức giá (GIA)
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.852 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
GIA1 10.27 4.558 .660 .825
GIA2 10.16 4.363 .761 .786
GIA3 10.26 4.248 .799 .770
GIA4 10.45 4.112 .593 .868
85
5. Nhân viên (NV)
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.815 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
NV1 15.60 4.105 .564 .794
NV2 15.32 4.327 .599 .781
NV3 15.51 3.952 .629 .773
NV4 15.21 4.328 .644 .770
NV5 15.19 4.290 .607 .779
6. An ninh trật tự, an toàn (AT)
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.810 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
AT1 11.92 2.352 .574 .785
AT2 11.77 2.277 .639 .757
AT3 11.86 2.033 .646 .754
AT4 11.80 2.169 .655 .747
86
7. Sự hài lòng (HL)
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.848 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
HL1 11.52 2.938 .612 .840
HL2 11.69 2.704 .748 .780
HL3 11.77 2.730 .725 .790
HL4 11.67 3.083 .670 .816
III. Phân tích nhân tố khám phá EFA các yếu tố độc lập
1. Phân tích nhân tố khám phá EFA lần 01 (loại biến PM1)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy.
.832
Approx. Chi-Square 2.512E3
df 300
Bartlett's Test of
Sphericity
Sig. .000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Loadings
Component
Total
% of
Variance
Cumulative
% Total
% of
Variance
Cumulative
%
1 6.925 27.700 27.700 6.925 27.700 27.700
2 2.995 11.978 39.678 2.995 11.978 39.678
3 2.139 8.556 48.235 2.139 8.556 48.235
4 1.463 5.853 54.087 1.463 5.853 54.087
5 1.273 5.091 59.178 1.273 5.091 59.178
6 1.198 4.791 63.969 1.198 4.791 63.969
7 1.095 4.381 68.351 1.095 4.381 68.351
87
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6 7
GIA3 .877
GIA2 .870
GIA1 .818
GIA4 .651
NV2 .778
NV3 .754
NV1 .738
NV4 .612
NV5 .574
AT2 .790
AT4 .772
AT3 .705
AT1 .694
CT1 .780
CT2 .753
CT3 .696
PM4 .839
PM5 .794
PM2 .576
PM3 .535
HC1 .749
HC3 .691
HC2 .690
HC4 .526
CT4 .592
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 9 iterations.
88
2. Phân tích nhân tố khám phá EFA lần 02 (tiếp tục loại biến CT4)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy.
.839
Approx. Chi-Square 2.397E3
df 276
Bartlett's Test of
Sphericity
Sig. .000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Loadings
Component Total
% of
Variance
Cumulative
% Total
% of
Variance
Cumulative
%
1 6.779 28.246 28.246 6.779 28.246 28.246
2 2.919 12.163 40.409 2.919 12.163 40.409
3 2.077 8.656 49.065 2.077 8.656 49.065
4 1.463 6.094 55.159 1.463 6.094 55.159
5 1.268 5.282 60.441 1.268 5.282 60.441
6 1.096 4.565 65.006 1.096 4.565 65.006
7 1.030 4.291 69.297 1.030 4.291 69.297
89
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6 7
GIA3 .879
GIA2 .864
GIA1 .807
GIA4 .716
AT4 .772
AT2 .760
AT1 .712
AT3 .700
PM4 .826
PM5 .785
PM3 .591
PM2 .580
CT1 .786
CT3 .759
CT2 .730
NV4 .772
NV5 .764
NV2 .559 .550
HC2 .742
HC1 .729
HC3 .704
HC4
NV1 .814
NV3 .683
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 8 iterations.
90
3. Phân tích nhân tố khám phá EFA lần 03 (tiếp tục loại biến HC4)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy.
.831
Approx. Chi-Square 2.237E3
df 253
Bartlett's Test of
Sphericity
Sig. .000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Loadings
Component
Total
% of
Variance
Cumulative
%
Total
% of
Variance
Cumulative
%
1 6.384 27.759 27.759 6.384 27.759 27.759
2 2.912 12.659 40.418 2.912 12.659 40.418
3 1.966 8.547 48.965 1.966 8.547 48.965
4 1.446 6.286 55.251 1.446 6.286 55.251
5 1.267 5.507 60.758 1.267 5.507 60.758
6 1.091 4.744 65.502 1.091 4.744 65.502
7 1.024 4.451 69.953 1.024 4.451 69.953
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
91
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6 7
GIA3 .880
GIA2 .865
GIA1 .810
GIA4 .716
AT4 .775
AT2 .760
AT1 .715
AT3 .705
PM4 .833
PM5 .792
PM3 .591
PM2 .578
NV4 .777
NV5 .768
NV2 .574 .531
CT1 .777
CT3 .764
CT2 .745
NV1 .821
NV3 .669
HC2 .753
HC1 .743
HC3 .693
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 8 iterations.
92
IV. Phân tích nhân tố khám phá EFA yếu tố phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy.
.791
Approx. Chi-Square 382.160
df 6
Bartlett's Test of
Sphericity
Sig. .000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Comp
onent Total
% of
Variance
Cumulative
% Total
% of
Variance
Cumulative
%
1 2.759 68.972 68.972 2.759 68.972 68.972
2 .563 14.067 83.039
3 .391 9.784 92.823
4 .287 7.177 100.000
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
Component Matrixa
Component
1
HL2 .869
HL3 .860
HL4 .818
HL1 .771
Extraction Method: Principal Component Analysis.
93
V. Kiểm tra hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của các nhóm nhân tố mới sau
khi phân tích EFA
1. Mức giá (GIA)
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.852 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
GIA1 10.27 4.558 .660 .825
GIA2 10.16 4.363 .761 .786
GIA3 10.26 4.248 .799 .770
GIA4 10.45 4.112 .593 .868
2. Nhân viên (NV)
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.782 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
NV2 8.02 1.285 .502 .831
NV4 7.91 1.118 .728 .590
NV5 7.89 1.123 .646 .677
94
3. An ninh trật tự, an toàn (AT)
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.810 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
AT1 11.92 2.352 .574 .785
AT2 11.77 2.277 .639 .757
AT3 11.86 2.033 .646 .754
AT4 11.80 2.169 .655 .747
4. Cơ sở hạ tầng (CT)
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.748 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
CT1 7.50 2.016 .602 .636
CT2 7.55 1.922 .579 .660
CT3 7.55 1.950 .548 .698
95
5. Phong cảnh và môi trường du lịch (PM)
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.725 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
PM2 11.36 3.527 .380 .734
PM3 11.95 2.622 .414 .748
PM4 11.70 2.490 .680 .561
PM5 11.71 2.543 .647 .583
6. Hậu cần (CT)
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.718 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
HC1 7.47 1.807 .463 .715
HC2 7.52 1.382 .608 .538
HC3 7.48 1.753 .557 .612
96
7. Nhóm nhân tố thứ 7 (gồm 02 biến NV1 và NV3)
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.733 2
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
NV1 3.70 .519 .578 .a
NV3 3.60 .521 .578 .a
a. The value is negative due to a negative average covariance
among items. This violates reliability model assumptions. You
may want to check item codings.
VI. Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của du khách
đến với VQG Tràm Chim
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean
Std.
Deviation
phongcanh 222 2.20 5.00 3.8928 .48901
cosohatang 222 2.00 5.00 3.6824 .63008
haucan 222 2.00 5.00 3.7556 .58470
mucgia 222 1.75 5.00 3.4279 .67635
nhanvien 222 2.00 5.00 3.8414 .50094
antoan 222 2.25 5.00 3.9459 .48027
Valid N
(listwise)
222
97
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean
Std.
Deviation
PM2 222 2 5 4.21 .526
PM3 222 1 5 3.62 .872
PM4 222 2 5 3.87 .720
PM5 222 2 5 3.87 .722
CT1 222 2 5 3.81 .769
CT2 222 2 5 3.75 .824
CT3 222 1 5 3.75 .834
HC1 222 2 5 3.77 .730
HC2 222 1 5 3.72 .827
HC3 222 2 5 3.75 .691
GIA1 222 1 5 3.45 .769
GIA2 222 2 5 3.55 .752
GIA3 222 2 5 3.45 .758
GIA4 222 1 5 3.27 .954
NV2 222 2 5 3.89 .624
NV4 222 2 5 4.00 .594
NV5 222 2 5 4.02 .631
AT1 222 1 5 3.86 .573
AT2 222 1 5 4.01 .567
AT3 222 1 5 3.93 .662
AT4 222 2 5 3.98 .601
Valid N
(listwise)
222
98
VII. Phân tích hồi quy
Model Summaryb
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of
the Estimate
Durbin-
Watson
1 .659a .435 .419 .41954 1.703
a. Predictors: (Constant), phongcanh, mucgia, antoan, cosohatang,
nhanvien, haucan
b. Dependent Variable: y_hailong
ANOVAb
Model
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
Regression 29.092 6 4.849 27.548 .000a
Residual 37.843 215 .176
1
Total 66.935 221
a. Predictors: (Constant), phongcanh, mucgia, antoan, cosohatang, nhanvien,
haucan
b. Dependent Variable: y_hailong
Coefficientsa
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients Collinearity Statistics
Model B Std. Error Beta t Sig. Tolerance VIF
(Constant) .116 .303 .383 .702
cosohatang .160 .055 .183 2.931 .004 .673 1.487
mucgia .139 .046 .170 3.012 .003 .822 1.216
nhanvien .129 .069 .118 1.870 .063 .665 1.503
antoan .368 .076 .321 4.830 .000 .596 1.677
haucan .011 .062 .012 .185 .854 .611 1.636
1
phongcanh .184 .068 .164 2.717 .007 .724 1.382
a. Dependent Variable: y_hailong
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- le_thi_thuy_duong_3482_2083115.pdf