Luận văn Đánh giá hiệu quả Dự án đầu tư xây dựng Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải Thị xã Hà Giang- Tỉnh Hà Giang

Kiến nghị các cơ quan chức năng của tỉnh xây dựng cơ chế đền bù đất và tái định cư của dự án phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của thị xã, tuân thủ luật pháp, chính sách nhà nước, đồng thời có xét đến hoàn cảnh thực tế của từng đối tượng nhân dân đang sinh sống ở khu vực có công trình thoát nước. Cần phối hợp lợi ích thoát nước với các lợi ích thu được từ gia tăng giá trị đất đai, từ các hoạt động dịch vụ, giải trí, kinh doanh thương mại để huy động được nhiều nguồn vốn đầu tư, tạo nên cơ sở hạ tầng đồng bộ về giao thông - đô thị trong khu vực thực hiện dự án.

pdf90 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2952 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá hiệu quả Dự án đầu tư xây dựng Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải Thị xã Hà Giang- Tỉnh Hà Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh Khai...) 42 Cao độ trung bình tại thị xã Hà Giang là 105.00 m trong khi đó cao độ mực nước lớn nhất trên sông Lô vào mùa lũ là 105.57 m (vào năm 1969). Do vậy sự ảnh hưởng của lũ sông Lô đến tình trạng ngập lụt tại thị xã Hà Giang có xảy ra nhưng không đáng kể và với tần xuất 40 năm 1 lần. Bên cạnh đó khu vực đoạn sông Lô chảy qua thị xã về cơ bản đã được kè đá chống sói lở, do đó hiện tượng sụt lở bờ sông khi có mưa lũ xảy ra không đáng ngại. 2.2.1.4 Hiện trạng thoát nước bẩn a) Tổng quan: Có thể nói, chưa có một công trình về thu gom và xử lý nước thải đã được xây dựng trên địa bàn của thị xã Hà Giang. Hình 2.7: Sơ đồ thoát nước thải hiện trạng ở thị xã Hà Giang. Rãnh, mương đất tự nhiên bên ngoài nhà Các khu đất trống xung quanh nhà Ao, ruộng, vườn quanh nhà Nước thải sinh hoạt, dịch vụ, công cộng Sông thoát nước Nước thải sinh hoạt, dịch vụ, công cộng Tự thấm 43 Cống, mương thoát nước chung ngoài nhà Qua sơ đồ thoát nước trên có thể thấy, nước thải ở thị xã Hà Giang được xả tự nhiên ra bên ngoài, không được quy hoạch, không được thu gom đầy đủ. b) Hiện trạng thoát nước bẩn Hệ thống thoát nước của thị xã là hệ thống thoát nước chung, cả nước mưa và nước thải đều xả chung vào một hệ thống cống rồi đổ ra các tuyến mương cấp 1 và đổ ra sông Lô Các hộ gia đình tự động xả nước thải sinh hoạt ra bên ngoài nhà mình vào những nơi thuận lợi nhất cho họ như ao hồ, mương, suối, sông hoặc cống thoát nước. Nguồn nước thải được thải ra từ các hộ gia đình, bệnh viện, trường học, cơ quan do không được kiểm soát, thu gom và xử lý đã gây ra tình trạng ô nhiễm không chỉ cho môi trường xung quanh, ô nhiễm cho các nguồn tiếp nhận, đặc biệt ô nhiễm đối với sông Lô_ con sông cấp nguồn nước thô cho hệ thống cấp nước của tỉnh Hà Giang, gây tắc nghẽn dòng chảy tại các mương rãnh thoát nước; mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của cộng đồng dân cư xung quanh khu vực đó. Có thể nói, tình trạng ô nhiễm môi trường do nước thải không được thu gom và xử lý tại đây đã trở nên rất bức xúc và cấp bách. Nước thải sinh hoạt, dịch vụ, công cộng Sông thoát nước 44 c) Hiện trạng trạm bơm, trạm xử lý nước thải Chưa có bất cứ một trạm bơm nước thải và trạm xử lý nước thải nào được xây dựng tại Hà Giang. 2.2.1.5 Hiện trạng sông thoát nước và lưu vực thoát nước a) Hiện trạng hệ thống sông thoát nước Có thể nói tại Hà Giang, sông Lô và sông Miện là hai con sông lớn nhất chảy trong địa bàn của thị xã, vừa là nơi cung cấp nguồn nước cho thị xã nhưng cũng đồng thời là nơi tiếp nhận toàn bộ lượng nước thải của thị xã xả xuống sông. b) Hiện trạng lưu vực thoát nước Với địa hình mang tính đặc trưng của khu vực miền núi, ở giữa là khu vực bằng phẳng, xung quanh là núi cao tạo ra một khu lòng chảo rộng lớn, việc thoát nước tại Hà Giang phần lớn là theo đặc điểm địa hình và theo độ dốc tự nhiên. Qua nghiên cứu thực địa tại Hà Giang có thể tạm chia toàn bộ thị xã thành các lưu vực thoát nước sau : Lưu vực 1: Toàn bộ khu lòng chảo (khu vực UBND tỉnh) phía Tây của sông Lô, dưới chân núi Cấm thuộc phường Nguyễn Trãi. Lưu vực này thoát nước ra sông Lô. Lưu vực 2: Khu vực phía Bắc của phường Trần Phú, tính tới đường Hoàn Văn Thụ thuộc phía Đông của sông Lô. Hiện lưu vực này cũng thoát nước ra sông Lô. Lưu vực 3: 45 Khu vực phía Nam của phường Trần Phú tính từ đường Hoàng Văn Thụ. Lưu vực này hiện thoát ra các con suối, mương đất cấp 1 rồi chảy ra sông Lô. Lưu vực 4: Khu vực phía Bắc sông Miện (thuộc phường Quang Trung). Đây là khu vực mở rộng của thị xã và cơ bản hệ thống thoát nước khá tốt. Toàn bộ lưu vực này thoát ra sông Miện theo hướng Bắc-Nam Lưu vực 5: Khu vực phía Nam sông Miện (thuộc phường Quang Trung và một phần xã Ngọc Đường). Đây là khu vực mở rộng của thị xã và cơ bản hệ thống thoát nước khá tốt. Toàn bộ lưu vực này thoát ra sông Miện theo hướng Nam- Bắc. 2.2.2 Hiện trạng vệ sinh môi trường 2.2.2.1 Nhà vệ sinh Hình 2.8: Biểu đồ tình trạng nhà vệ sinh tại thị xã Hà Giang năm 2008 Tình trạng nhà vệ sinh 96% 2%2% Hố xí tự hoại Hố xí 1 ngăn hoặc 2 ngăn Hố xí tạm Nguồn: Điều tra Kinh tế- xã hội thị xã Hà Giang 2008 46 Theo số liệu khảo sát, 96% dân cư thị xã Hà Giang đang sử dụng hố xí hợp vệ sinh là hố xí tự hoại. Các loại hố xí khác như hố xí 2 ngăn, hố xí 1 ngăn và hố xí tạm đều xấp xỉ bằng nhau, khoảng 2%. Mặc dù số hộ gia đình có hố xí không hợp vệ sinh không nhiều nhưng để trở thành một đô thị văn minh, hiện đại thì thị xã cần tiến tới xoá bỏ toàn bộ các loại hố xí không hợp vệ sinh như đã thống kê ở trên. Xung quanh vấn đề tình trạng nhà vệ sinh ở khu vực thị xã Hà Giang, cần phải lưu ý thêm là có một số hộ gia đình bên bờ sông Lô, khi xây dựng nhà vệ sinh thì xây theo kiểu hố xí tự hoại, có bệ xí và dội nước nhưng lại không xây bể tự hoại ở bên dưới mà dội nước thải thẳng xuống dòng sông Lô. Hố xí tự hoại của các gia đình còn lại thì cũng được xây dựng các bể tự hoại từ 2- 3 ngăn. Nước sau bể tự hoại được thải vào hệ thống thoát nước bên ngoài ra, hoặc tự thấm ra vườn. 2.2.2.2 Hiện trạng thu gom chất thải rắn Dự báo đến năm 2010- 2015, dân số thị xã (cả nội và ngoại thị) là 55000- 60000 người. Hiện tại mỗi ngày, thị xã thải ra môi trường 4500- 7500 m3 nước thải từ các khu vực dân cư, bệnh viện, các cơ sở công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp; 65.7 tấn rác thải/ ngày, tương đương với 90 m3, trên thực tế số rác thải chưa xử lý còn lớn hơn. Trung bình mỗi người dân thị xã thải ra môi trường 0.8 kg rác thải/ ngày, mỗi năm thải ra môi trường khoảng 20750 tấn rác thải. Trong khi đó hiện số bãi rác của thị xã được quy hoạch xây dựng từ năm 2001 đến nay chỉ có diện tích hơn 2 ha với lượng chứa là 70000 tấn; như vậy có thể thấy là các bãi rác của thị xã đang trong tình trạng quá tải, thêm vào đó nước rò rỉ từ các bãi 47 rác không được thu gom và xử lý triệt để mà đổ thẳng ra hệ thống cống rãnh hoặc ra sông Lô gây ô nhiễm nghiêm trọng cho nguồn nước. Hiện tại công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn của thị xã chủ yếu do Công ty dịch vụ công cộng và môi trường Hà Giang đảm nhiệm, với các nhiệm vụ là: - Thu gom và vận chuyển rác thải. - Quản lý hệ thống thoát nước, cây xanh, điện chiếu sáng, nhà vệ sinh công cộng. Rác thải được tập trung tại các chân điểm rác đã được quy định hoặc dùng các xe thùng có dung tích 0.3 m3 đi thu gom tại các khu dân cư, nơi công cộng, bệnh viện. Công ty dịch vụ công cộng và môi trường Hà Giang đã triển khai việc thu gom rác thải đến tất cả các khu vực trên địa bàn thị xã. Rác thải được công nhân thu gom 2 lần/ ngày vào các buổi sáng và buổi chiều sau đó đưa đến bãi chôn lấp rác chung của thị xã. Kết quả khảo sát cho thấy 100% hộ gia đình đã tham gia sử dụng dịch vụ thu gom rác thải trên địa bàn. Điều này có tác động tích cực đến việc cung cấp dịch vụ thu gom của công ty đồng thời giúp công ty thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quản lý và thu gom rác thải trên địa bàn thị xã. Chất thải bệnh viện đa khoa tỉnh: có 2 loại cơ bản là rác thải sinh hoạt bình thường và chất thải y tế. Loại bình thường được công ty môi trường đô thị thu gom còn rác thải y tế độc hại được xử lý bằng phương pháp chôn lấp. Hệ thống nước thải của bệnh viện là hệ thống chung. Nước thải sinh hoạt thải trực tiếp vào hệ thống thoát nước mưa. 48 Các loại chất thải khác như chất thải xây dựng chủ yếu được dùng để san lấp nhưng gây ô nhiễm bụi khi vận chuyển. 2.3 Giới thiệu chung về dự án 2.3.1 Thông tin khái quát về dự án - Tên dự án : Dự án thoát nước và xử lý nước thải thị xã Hà Giang-tỉnh Hà Giang. - Cơ quan chủ quản : Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh Hà Giang. - Chủ đầu tư: Uỷ Ban Nhân Dân Thị xã Hà Giang - Đại diện chủ đầu tư: Ban quản lý thực hiện dự án thoát nước và xử lý nước thải thị xã Hà Giang - Cơ quan đề xuất dự án : Uỷ Ban Nhân Dân Thị xã Hà Giang. - Thời gian bắt đầu và kết thúc dự án Thời gian bắt đầu dự án: Năm 2009 Thời gian kết thúc xây dựng dự án: Năm 2011 - Địa điểm thực hiện dự án: Thị xã Hà Giang - Tỉnh Hà Giang 2.3.2. Mục tiêu của dự án Mục tiêu lâu dài của dự án nhằm đóng góp cho các quá trình:  Cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân tại thị xã;  Thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng của thị xã Hà Giang  Thúc đẩy sự phát triển đồng đều, là bước nhấn cho cả khu vực miền Núi Hà Giang 49 Mục tiêu tổng quan của dự án:  Cải thiện điều kiện môi trường đô thị tại Thị xã Hà Giang, Tỉnh Hà Giang thông qua việc xây dựng các công trình thoát nước, nước thải và xử lý nước thải.  Tăng cường tính lâu bền của cơ sở hạ tầng đô thị và các dịch vụ đô thị tại Hà Giang.  Giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho khu vực đô thị.  Giảm thiểu các bệnh dịch có nguyên nhân từ việc nước thải bị ứ đọng và không được xử lý.  Tạo điều kiện để thu hút các nhà đầu tư và nhân dân về sinh sống tại các khu đô thị mới.  Thu hút các nhà đầu tư sản xuất, kinh doanh vào các khu công nghiệp và du lịch. Mục tiêu cụ thể của dự án: Mục tiêu ngắn hạn (giai đoạn I) Xây dựng hệ thống thoát nước mưa, hệ thống thoát nước thải và xử lý nước thải cho thị xã Hà Giang tập trung tại các khu vực trung tâm đến giai đoạn I đáp ứng đến năm 2015 bao gồm:  Giải quyết thoát nước cơ bản cho khu vực trung tâm thị xã  Cải tạo môi trường, cảnh quan đô thị  Thu gom và giải quyết tình trạng ngập lụt thông qua các công việc cho hệ thống nước mưa. 50  Giải quyết và xử lý mang tính cơ bản hệ thống thoát nước thải và vệ sinh môi trường cho thị xã.  Nạo vét và kè mới một số kênh mương thoát nước chính của thị xã (các tuyến cống cấp 1)  Hỗ trợ vệ sinh môi trường thông qua các thiết bị được mua sắm cho công tác quản lý vận hành hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường. Mục tiêu dài hạn (Giai đoạn II) Xây dựng mới hệ thống thoát nước cho toàn bộ thị xã Hà Giang bao gồm cả khu vực nội thị, khu vực mở rộng và ngoại thị :  Hệ thống thoát nước mưa.  Hệ thống thu gom nước thải  Trạm xử lý nước thải.  Xây dựng các trạm bơm chuyển tiếp nước thải.  Kè kênh, mương thoát nước còn lại trong đô thị.  Nâng công suất thu gom và xử lý nước thải đáp ứng theo nhu cầu thực tế. 2.3.3 Phạm vi nghiên cứu của dự án Một khu vực rộng lớn với dân số hơn 45,000 người trải rộng trên diện tích 168.7km2 ha của toàn bộ thị xã Hà Giang sẽ được nghiên cứu trong khuôn khổ của dự án và chia làm hai giai đoạn (nguồn: Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị xã Hà Giang đến 2020). Giai đoạn I đến năm 2015: 51 Dự án sẽ nghiên cứu trên phạm vi khu vực trung tâm thị xã Hà Giang bao gồm khu phía Tây, và phía Đông sông Lô, trải dài trên 03 phường trung tâm là Minh Khai, Trần Phú và Nguyễn Trãi. Diện tích khu vực nghiên cứu trong giai đoạn 1 là gần 2100 ha với tổng dân số được hưởng lợi trong giai đoạn 1 hơn 45,000 người (nguồn : Điều chỉnh quy hoạch chung thị xã Hà Giang tới 2020). Giai đoạn II đến năm 2025: Trên cơ sở Điểu chỉnh quy hoạch chung thị xã Hà Giang đến năm 2020 với việc mở rộng không gian về phía đông đường đi Bắc Mê thuộc xã Ngọc Đường, phía Tây giáp Phường Nguyễn Trãi thuộc xã Phương Độ và phía Bắc sông Miện, Phường Quang Trung …. Như vậy khu vực nghiên cứu của dự án trong giai đoạn 2 sẽ có tổng dân số lên đến hơn 85,000 người sẽ được nghiên cứu. Các công việc của giai đoạn 2 bao gồm mở rộng và nâng công suất thu gom xử lý nước thải tại khu vực dự án của giai đoạn 1, và đầu tư xây dựng tại các khu vực mở rộng của thị xã. Trong khuôn khổ của đề tài, ranh giới phạm vi khu vực dự án - giai đoạn 1 được xác định như sau: - Phía Bắc: Giới hạn bởi núi Hàm Hổ - Phía Nam: Giới hạn bởi đường xã Phú Linh - Huyện Vị Xuyên. - Phía Đông: Giới hạn bởi núi Mỏ Neo - Phía Tây: Giới hạn bởi Núi Cấm Tổng lưu vực thoát nước giai đoạn I là 2100 ha 52 Tổng số dân dự báo được hưởng lợi trong khu vực dự án hơn 33,000 người (tính tại thời điểm năm 2015-năm hết giai đoạn 1 của dự án) (nguồn: Điều chỉnh quy hoạch chung thị xã Hà Giang đến 2020). 2.3.4 Nguồn vốn của dự án Nguồn vốn của dự án được tính toán và xác định cho giai đoạn 1 của dự án đến năm 2015. Theo đó, dự án Thoát nước và xử lý nước thải thị xã Hà Giang tỉnh Hà Giang sử dụng nguồn vốn tín dụng ưu đãi (ODA) Đan Mạch và vốn đối ứng của UBND Tỉnh Hà Giang Nguốn vốn tín dụng ưu đãi của Đan Mạch sẽ được thực hiện cho công tác xây lắp, mua sắm thiết bị. Nguồn vốn chuẩn bị dự án (công tác chuẩn bị đầu tư, đền bù, giải phóng mặt bằng, thuế các loại ..) sẽ được thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách đối ứng của UBND Tỉnh Hà Giang. Nguồn vốn vay ODA của Chính phủ Đan Mạch cho Việt Nam vay trong lĩnh vực hạ tầng cấp thoát nước đã được ký kết giữa 2 Chính phủ có nhiều điều kiện thuận lợi như: Lãi suất vay bằng không, có thể sử dụng toàn bộ vốn ODA cho mua sắm và xây dựng. Hơn nữa việc đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước bao gồm: thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải là loại công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ dân sinh có tổng vốn đầu tư rất lớn, do đó khả năng đầu tư từ nguồn ngân sách là không thể. Đặc biệt Hà Giang hiện nay vẫn là một tỉnh miền núi còn nghèo. Vì vậy, việc lựa chọn nguồn vốn ODA ưu đãi như trên là phù hợp. 53 Chương III: Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội Dự án xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thị xã Hà Giang tỉnh Hà Giang 3.1 Đánh giá hiệu quả kinh tế- xã hội Dự án xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải 3.1.1 Một số giả thiết - Thời gian xây dựng từ năm 2009- 2011, dự kiến từ năm 2012 dự án bắt đầu đưa vào hoạt động có hiệu quả. - Các con số tính toán đều đưa về thời điểm dự án bắt đầu được tiến hành xây dựng, tức là năm 2009, với tỷ lệ chiết khấu xã hội là 10%/ năm. 3.1.2 Xác dịnh các chi phí và lợi ích của dự án 3.1.2.1 Xác định các dòng chi phí (C) của dự án bao gồm: a) Chi phí đầu tư ban đầu của dự án (C0) Chi phí di dân, giải phóng mặt bằng (C1): Tất cả các dự án đầu tư xây dựng khi tiến hành thi công, xây dựng đều phải tiến hành quá trình di dân, giải phóng mặt bằng cho quá trình thực hiện. Quá trình di dân giải phóng mặt bằng của dự án, ước tính như sau:  Đối với khu vực xây dựng trạm xử lý nước thải - Đất ở của dân : 500m2 (01 hộ) - Đất nông nghiệp : 5000 m2 ( 11 hộ) - Đất của trường Phổ thông dân tộc nội trú : 24,500 m2 Hộ dân đang cư trú tại địa điểm thực hiện dự án thuộc diện nghèo, nhà cấp 4 ; đất nông nghiệp của dân hiện đang trồng cây ăn quả nhưng năng suất không cao, 54 không phải là nguồn thu nhập chính nên chi phí phải đền bù nhà cửa và cây trồng không lớn.  Đối với khu vực xây dựng trạm bơm nước thải Diện tích đất dự kiến thu hồi vĩnh viễn để xây dựng trạm bơm nước thải: 64 m2 Đối với khu vực này, đất cần thu hồi thường gần mương thoát nước hoặc gần đường giao thông, thuộc quyền sở hữu của nhà nước, nên công tác đền bù và giải phóng mặt bằng sẽ diễn ra thuận lợi, chỉ cần sự thoả thuận của đơn vị quản lý trực tiếp khi thu hồi đất.  Đối với khu vực xây dựng đường ống thu gom nước thải Diện tích đất dự kiến thu hồi tạm thời để tuyến cống thu gom nước thải: 46,399 m2. Các khu vực thu hồi tạm thời thường chạy dọc theo các tuyến đường hoặc các khoảng sân, tường rào của các hộ dân. Việc thu hồi đất không ảnh hưởng lớn đến nguồn thu nhập của dân cư nhưng ảnh hưởng đến sinh hoạt thường ngày - cản trở giao thông, bụi đất đá, an toàn, vệ sinh... Đây là vấn đề chủ dự án cần chú ý khi thi công xây dựng. - Chi phí di dân và giải phóng mặt bằng bao gồm :  Chi phí trực tiếp (Ca) bao gồm các chi phí sau: - Chi phí cho đất nông nghiệp thu hồi vĩnh viễn. - Chi phí cho đất nông nghiệp thu hồi tạm thời. - Chi phí cho đền bù thiệt hại mùa màng. - Chi phí phục hồi sản xuất, hỗ trợ người thiệt hại. 55 - Chi phí để khuyến khích di dời đúng thời gian. - Chi phí cho họp cộng đồng và phổ biến thông tin. - Chi phí đào tạo cán bộ thực hiện công tác đền bù.  Chi phí giám sát (Cb)  Chi phí quản lý thực hiện công tác đền bù (Cc)  Dự phòng phí (Cd) Bảng 3.1: Bảng liệt kê chi phí di dân và giải phóng mặt bằng TT Hạng mục 1 Chi phí trực tiếp Đất nông nghiệp thu hồi vĩnh viễn (m2) Đất nông nghiệp thu hồi tạm thời (m2) Đền bù thiệt hại mùa màng (lúa...) Phục hồi sản xuất, hỗ trợ người thiệt hại Khuyến khích di dời đúng thời gian Họp cộng đồng và phổ biến thông tin Đào tạo cán bộ thực hiện công tác đền bù 2 Chi phí giám sát (3% Tổng 1) 3 Chi phí quản lý thực hiện công tác đền bù (5% tổng 1) 4 Dự phòng phí = 5% (1+2+3)  C1 = Ca+ Cb + Cc+ Cd Chi phí xây dựng các hạng mục công trình (C2) Bảng 3.2: Bảng liệt kê chi phí xây dựng các hạng mục công trình 56 STT Hạng mục công việc 1 Cống và kênh thoát nước mưa 2 Mạng lưới thoát nước thải 3 Trạm bơm nước thải 4 Trạm xử lý nước thải, CS: 3,000m3/ngđ 5 Đấu nối hộ gia đình 6 Hỗ trợ vệ sinh môi trường 7 Thiết bị xe máy, hỗ trợ quản lý vận hành hệ thống thoát nước 8 Chi phí đầu tư gián tiếp 9 Thuế giá trị gia tăng, thuế nhập khẩu (10%) 10 Dự phòng phí (10%)  C0 = C1+ C2 b) Chi phí vận hành và bảo dưỡng hàng năm C3 Chi phí vận hành và bảo dưỡng hàng năm C3 Bảng 3.3: Bảng liệt kê chi phí vận hành và bảo dưỡng hàng năm STT Hạng mục 1 Chi phí nguyên vật liệu 2 Điện 3 Hoá chất 4 Sửa chữa nhỏ 6 Lương công nhân 7 Chi phí quản lý chung 57 8 Khấu hao  C3 Tổng chi phí:  C = C0 + C3 3.1.2.2 Xác định các dòng lợi ích của dự án (B) bao gồm: a) Các lợi ích có thể lượng hóa được (Bv) - Lợi ích do cải thiện điều kiện vệ sinh công cộng (Giảm chi phí chữa bệnh cho người dân và tránh mất thu nhập) B0: Trước khi có hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, hiện trạng thoát nước tự nhiên cũng như tình trạng yếu kém của hệ thống thoát nước hiện tại đã dẫn đến tình trạng ngập úng cục bộ, nước thải không được xử lý, rác thải không được thu gom gây nên hiện tượng ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cũng như đời sống sinh hoạt của cộng đồng dân cư. Vi khuẩn có trong nước thải thô là nguy cơ nghiêm trọng đối với sức khoẻ người dân, các vũng nước bị tù đọng lại do nước mưa không thoát đi được ngay cả khi có các trận mưa bình thường cũng là môi trường sinh sản cho muỗi và các loài côn trùng gây bệnh- đây là nguyên nhân gây nên các bệnh về hô hấp và tiêu hoá cho những người dân sống trong khu vực này và các khu vực lân cận. Vì thế, khi hệ thống thoát nước và xử lý nước thải được đi vào vận hành sẽ đi đến hạn chế và giải quyết được hoàn toàn tình trạng ngập úng và ô nhiễm này, cải thiện điều kiện vệ sinh công cộng, giảm chi phí chữa bệnh và hạn chế việc mất thu nhập của cộng đồng dân cư vào việc chữa trị các bệnh liên quan đến ô nhiễm môi trường nước. Bao gồm: + Lợi ích do giảm chi phí chữa bệnh (Ba) 58 + Lợi ích do hạn chế việc mất thu nhập (Bb)  B0 = Ba + Bb - Lợi ích do thu phí thoát nước và xử lý nước thải (B1) + Doanh thu từ việc thu phí thoát nước thải trung bình năm (Bc) + Doanh thu từ việc hút bùn bể tự hoại trong 1 năm (Bd)  B1 = Bc + Bd Tổng lợi ích có thể lượng hóa được:  Bv = B0 + B1 b) Các lợi ích không thể lượng hóa được (Buv) Thúc đẩy phát triển kinh tế: Sẽ trở thành một đô thị loại III trong tương lai, nhưng cho đến nay thị xã Hà Giang vẫn chưa được đầu tư một hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường hợp tiêu chuẩn, điều này không chỉ ảnh hưởng rất lớn đến môi trường và chất lượng cuộc sống của cộng đồng dân cư trong khu vực như gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng…, mà còn tạo ra không ít những khó khăn trong việc phát triển kinh tế của thị xã khi mà cơ sở hạ tầng không đủ đáp ứng được với sự phát triển của đô thị. Vì thế, khi hệ thống thoát nước và xử lý nước thải này được hoàn thành: việc nước mưa ngập úng, chảy tràn trên lòng đường, các con phố hay các khu vực buôn bán sẽ không còn nữa, rác thải sẽ được thu gom và xử lý một cách hợp lý, sẽ không còn mùi hôi thối bốc ra từ các cống rãnh hay mương hồ nữa, điều đó không những sẽ giúp cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, cải thiện cảnh quan, bộ mặt của đô thị; mà còn đảm bảo cơ sở hạ tầng đáp ứng cho các nhu cầu phát triển kinh tế trong thị xã: thúc đẩy phát triển kinh tế, cải thiện cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho phát triển du lịch; từ đó hướng 59 tới đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế trong khu vực thị xã và các khu vực lân cận. Tác động đến môi trường: Trước đây, hệ thống thoát nước của thị xã là hoàn toàn tự nhiên, không đúng quy cách, không được quy hoạch hay định hướng cụ thể nhất định, nước mưa tự chảy tràn trên đường phố, các ngõ, hẻm xuống ao, hồ, kênh mương và sông Lô. Điều này đã gây ra hiện tượng ngập úng cục bộ, nước mưa chảy tràn tự nhiên trên mặt đất gây ngập úng trên diện rộng, gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do không được thu gom; bên cạnh đó việc không có một hệ thống thu gom và xử lý nước thải, thu gom và xử lý rác thải đúng quy cách cũng đã và đang gây ra những ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của cộng đồng dân cư. Nhưng khi dự án kết thúc, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải được đưa vào vận hành thì những tình trạng này sẽ được hạn chế đi một cách đáng kể, môi trường sẽ trong lành hơn, chất lượng cuộc sống của cộng đồng dân cư cũng được nâng cao hơn và đặc biệt là sẽ giúp cải thiện cảnh quan và bộ mặt khu của đô thị. Tác động mang tính xã hội: Dự án có thể cải thiện đáng kể điều kiện sống của các tầng lớp dân cư thông qua việc cung cấp các dịch vụ hiện chưa có hoặc có nhưng đã yếu kém hay xuống cấp và cải thiện sức khỏe. Vấn đề sức khỏe cũng sẽ được cải thiện do điều kiện vệ sinh môi trường sẽ được nâng cao với việc xây dựng hệ thống thoát nước chung, nạo vét và kè mới sông thoát nước, hệ thống thu gom riêng biệt và xử lý nước thải điều này làm giảm các tác động của các bệnh có liên quan đến nước và gia tăng năng suất lao động của nhân dân. Nghỉ việc và ốm đau do lũ lụt và hệ thống thoát nước không tương xứng có tác động xấu đến những người nghèo và càng làm tăng thêm sự nghèo đói. Môi trường tự nhiên trong sạch sẽ thu hút và 60 duy trì số lượng du khách đến khu vực, tạo một cái nhìn mới đối với các nhà đầu tư. Các cải thiện về hạ tầng sẽ thúc đẩy nền kinh tế địa phương phát triển, phát sinh từ việc gia tăng nhu cầu vật liệu và nhân công xây dựng. Lợi ích mang lại cho người nghèo đô thị (cả nam và nữ) là tạo thêm việc làm cho những người lao động phổ thông. Các chương trình nâng cao nhận thức sẽ khuyến khích phát triển mối quan hệ giữa những người rất nghèo với các tổ chức quần chúng, các công trình công cộng và các cơ quan của thành phố cũng như xây dựng một tinh thần cộng đồng tại nhiều khu vực nghèo. Chương trình cộng đồng sẽ xây dựng và tăng cường kỹ năng cho các cán bộ quần chúng, các cơ quan của địa phương, UBND,... Khi dự án được xây dựng, ước tính số người được hưởng lợi từ dự án là hơn 45,000 người trên một diện tích hơn 168km2 Tác động đến xóa đói giảm nghèo: Người dân nghèo ở Đô thị phải chịu cảnh thiếu các dịch vụ vệ sinh môi trường do phải sống trong những căn nhà tạm bợ trong hẻm sâu, lối đi chật hẹp và dọc theo những dòng kênh ô nhiễm, không có nguồn nước an toàn để sinh hoạt, nên người dân phải đối mặt với những nguy cơ nghiêm trọng của các chứng bệnh, vốn đồng hành với điều kiện môi trường thiếu vệ sinh. Người nghèo dễ có nguy cơ suy nhược hơn, đôi khi mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng như tiêu chảy, thương hàn, dịch tả, sốt xuất huyết, giun sán, các bệnh ngoài da và bệnh đau mắt. Các chứng bệnh này liên quan rất lớn đến nguồn nước sinh hoạt, điều kiện tiêu thoát nước, những hộ nghèo thường phải sử dụng 61 các công trình vệ sinh chắp vá, hệ thống thoát nước trong nhà không đảm bảo, thường xuyên bị tắc, hỏng hóc, rò rỉ, phải tiêu tốn nhiều thời gian, tiền bạc để sửa chữa nhưng vẫn không đảm bảo để sử dụng. Bên cạnh đó hầu hết các hộ nghèo kiếm sống bằng nghề làm thuê, công việc thất thường, nên những ngày không thể đi làm vì bị bệnh, hoặc phải tiêu tốn thời gian, tiền bạc vào sửa chữa hệ thống thoát nước, vệ sinh trong gia đình khiến cho họ phải chi phí, thu nhập giảm và tình trạng nghèo đói càng thêm trầm trọng hơn. Các công trình hạ tầng và dịch vụ sẽ được xây dựng và triển khai nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của mọi thành viên trong cộng đồng, đặc biệt là số hộ nghèo. Khoảng hơn 45,000 người sẽ được hưởng lợi từ dự án nhờ nguy cơ ngập lụt giảm bớt, các thói quen vệ sinh môi trường được cải thiện, các hộ nghèo, cũng như các hộ trong vùng dự án có điều kiện đấu nối hệ thống thoát nước trong nhà vào hệ thống thoát nước của Đô thị, điều kiện vệ sinh sẽ được cải thiện, giảm chi phí cho thoát nước và dành được nhiều thời gian cho lao động, nâng cao thu nhập. Các cơ quan đơn vị được tăng cường năng lực nhằm quản lý các hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường một cách bền vững. Các tác động đến vấn đề giới: Dự án được tiến hành xây dựng và đưa vào vận hành sẽ giúp tăng cường giá trị đóng góp của cả nam và nữ trong các vấn đề thoát nước và vệ sinh môi trường vốn trước đây luôn được coi là công việc của nữ giới. Cả nam giới và nữ giới đều được tạo cơ hội để tham gia vào công tác quản lý và hoạt động của dự án cũng như các ban ngành liên quan; các hoạt động nâng cao nhận thức về giới và các hoạt động tập huấn cũng được lồng ghép vào tất cả các lĩnh vực trong quá trình thực thi dự án; từ đó tạo điều kiện để nữ giới có thể được tham gia vào các 62 công tác xã hội, giúp nâng cao nhận thức cũng như chất lượng cuộc sống của người dân. Từ trước đến nay, các công tác liên quan đến nguồn nước và công tác vệ sinh môi trường luôn là trách nhiệm của người phụ nữ ; nhưng từ khi dự án được đi vào vận hành và hoạt động: sẽ không còn hiện tượng ngập úng, không còn việc các thành viên trong gia đình bị ốm do những bệnh liên quan đến ô nhiễm môi trường nước nữa..., người phụ nữ sẽ có nhiều thời gian hơn để làm kinh tế, nâng cao nhận thức và cải thiện sức khỏe của bản thân cũng như gia đình họ. Ngoài ra, hội phụ nữ sẽ có một vai trò rất quan trọng trong việc vận động ý thức của người dân tham gia vào dự án. Hầu hết phụ nữ trong xã đều tham gia vào hội phụ nữ, ở các thôn xóm đều có các chi hội: hội viên tham gia hội phụ nữ phải đóng góp một phần lệ phí cho hội, ngược lại họ được sinh hoạt đoàn thể, được hưởng các lợi ích do hội đem lại. Hội phụ nữ cũng tham gia tích cực trong việc tuyên truyền vệ sinh môi trường, quản lý và cho vay vốn giúp chị em thoát nghèo. Các chi hội phụ nữ cũng rất mong muốn được tham gia vào quản lý các dịch vụ nước và vệ sinh và tuyên truyền giữ gìn vệ sinh. Và kinh nghiệm cho thấy là ở nhiều địa phương, hội phụ nữ đã tham gia vào việc quản lý dịch vụ nước và vệ sinh; thực hiện quỹ quay vòng vốn vệ sinh rất có hiệu quả. 3.1.3 Đánh giá các chi phí và lợi ích của dự án 3.1.3.1 Các phương pháp đánh giá chi phí- lợi ích Như đã xác định ở mục 2, ta có các chi phí và lợi ích mà dự án đem lại được xác định thông qua các phương pháp đánh giá và nguồn số liệu sau: Bảng 3.4: Bảng liệt kê các phương pháp đánh giá chi phí- lợi ích 63 Chi phí- Lợi ích Phương pháp đánh giá Nguồn số liệu I. Chi phí 1. Chi phí đầu tư ban đầu của dự án Chi phí di dân và giải phóng mặt bằng Giá thị trường Hồ sơ dự án Chi phí xây dựng các hạng mục công trình Giá thị trường Hồ sơ dự án 2. Chi phí phải trả hàng năm Chi phí vận hành và bảo dưỡng hàng năm Giá thị trường Hồ sơ dự án II. Lợi ích 1. Lợi ích có thể lượng hóa được Lợi ích do cải thiện điều kiện vệ sinh công cộng Điều tra kinh tế xã hội học Báo cáo điều tra kinh tế xã hội học Lợi ích do thu phí thoát nước Giá thị trường Hồ sơ dự án 2. Lợi ích không thể lượng hóa được Thúc đẩy phát triển kinh tế Tác động đến môi trường Đánh giá tác động môi trường. Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án. Tác động mang tính xã hội Điều tra xã hội học. Báo cáo điều tra xã hội học dự án. Các tác động đến vấn đề giới Điều tra xã hội học. Báo cáo điều tra xã hội học dự án. 64 Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp 3.1.3.2 Đánh giá các chi phí của dự án a) Chi phí đầu tư ban đầu của dự án (C0) Chi phí di dân và giải phóng mặt bằng (Ca) - Chi phí di dân và giải phóng mặt bằng bao gồm :  Chi phí trực tiếp (Ca) bao gồm các chi phí sau: - Chi phí cho đất nông nghiệp thu hồi vĩnh viễn.(Cvv) - Chi phí cho đất nông nghiệp thu hồi tạm thời.(Ctt) - Chi phí cho đền bù thiệt hại mùa màng.(Cmm) - Chi phí phục hồi sản xuất, hỗ trợ người thiệt hại.(Cth) - Chi phí để khuyến khích di dời đúng thời gian.(Ctg) - Chi phí cho họp cộng đồng và phổ biến thông tin.(Ccd) - Chi phí đào tạo cán bộ thực hiện công tác đền bù.(Cdb)  Chi phí giám sát (Cb)  Chi phí quản lý thực hiện công tác đền bù (Cc)  Dự phòng phí (Cd) Ta có: C1 = Ca+ Cb + Cc+ Cd Trong đó: Ca = Cvv + Ctt + Cmm + Cth + Ctg + Ccd + Cdb Với: - Cvv = Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi vĩnh viễn * Đơn giá của một m2 đất nông nghiệp 65 - Ctt = Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi tạm thời * Đơn giá thuê một m2 đất nông nghiệp - Cmm = Diện tích đất nông nghiệp có thể sản xuất nhưng bị thu hồi vĩnh viễn * Giá trị nông nghiệp có thể tạo ra trên một m2 đất nông nghiệp. - Cth = Số hộ cần hỗ trợ phục hồi sản xuất * Số tiền hỗ trợ trên một hộ. - Ctg = Số hộ cần khuyến khích di dân đúng thời gian * Số tiền hỗ trợ trên một hộ. - Ccd = Chi phí cho một lần tổ chức họp cộng đồng và phổ biến thông tin * Số lần tổ chức. - Cdb = Chi phí cho một lần tổ chức đào tạo cán bộ thực hiện công tác đền bù * Số lần tổ chức. Cb = 3%* Ca Cc = 5%* Ca Cd = 5%* (Ca+ Cb + Cc) Ta có bảng chi phí di dân và giải phóng mặt bằng của dự án như sau: Bảng 3.5: Bảng chi phí di dân và giải phóng mặt bằng của dự án TT Hạng mục Đơn vị Số lượng Đơn giá Giá thành 1 Chi phí trực tiếp Đất nông nghiệp thu hồi vĩnh viễn (m2) m2 30,064 55 1,653,520 Đất nông nghiệp thu hồi tạm thời m2 46,399 22 1,020,778 66 (m2) Đền bù thiệt hại mùa màng (lúa...) m2 26,712 10 267,124 Phục hồi sản xuất, hỗ trợ người thiệt hại Hộ 200 300 60,000 Khuyến khích di dời đúng thời gian Hộ 200 350 70,000 Họp cộng đồng và phổ biến thông tin H.mục 1 6,000 6,000 Đào tạo cán bộ thực hiện công tác đền bù H.mục 1 9,000 9,000 Cộng I: 3,086,422 2 Chi phí giám sát (3% Tổng I) 92,593 3 Chi phí quản lý thực hiện công tác đền bù (5% tổng I) 154,321 4 Dự phòng phí = 5% (1+2+3) 166,667 Tổng cộng 3,500,000 Nguồn: Công ty Cổ phần Xây dựng và Môi trường Việt Nam (VICEN) Chi phí xây dựng các hạng mục công trình (C2) Bảng 3.6: Bảng chi phí xây dựng các hạng mục công trình STT Hạng mục công việc Giá trị (1000 VNĐ) 1 Cống và kênh thoát nước mưa 91,316,212 67 2 Mạng lưới thoát nước thải 42,250,655 3 Trạm bơm nước thải 5,736,800 4 Trạm xử lý nước thải, CS: 3,000m3/ngđ 26,399,000 5 Đấu nối hộ gia đình 2,883,760 6 Hỗ trợ vệ sinh môi trường 620,000 7 Thiết bị xe máy, hỗ trợ quản lý vận hành hệ thống thoát nước 4,210,800 8 Chi phí đầu tư gián tiếp 13,209,520 10 Dự phòng phí (10%) 20,449,734 11 Tổng cộng (1000VNĐ) 207,076,500 Nguồn: Công ty Cổ phần Xây dựng và Môi trường Việt Nam (VICEN) Tổng chi phí đầu tư xây dựng ban đầu của dự án là: C0 = C1 + C2 C0 = 3,500,000 + 207,076,500 = 210,576,500 (1000 VNĐ) Ta có: quá trình đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải được tiến hành trong 3 năm, chi phí đầu tư xây dựng được giả định là bằng nhau giữa các năm. Vậy chi phí đầu tư xây dựng trong mỗi năm sẽ là: C = C0 / 3 = 210,576,500/3 = 70,192,167 (1000 VNĐ) b) Chi phí phải trả hàng năm (C3) Chi phí vận hành và bảo dưỡng hàng năm C3 Chi phí vận hành và bảo dưỡng hàng năm của dự án bao gồm: 68 - Chi phí về nguyên nhiên vật liệu: chi phí điện, hóa chất, sửa chữa nhỏ; chi phí nhân công: lương công nhân, chi phí quản lý chung (Ce) - Khấu hao tài sản cố định (Cf) Với: Ce = Chi phí điện + Chi phí hóa chất + Chi phí sửa chữa nhỏ + Chi phí lương cho công nhân + Chi phí quản lý chung. Cf = Giá trị tài sản cố định * Tỷ lệ khấu hao. (Ở đây lấy tỷ lệ khấu hao đều và tỷ lệ khấu hao = 20%) Bảng 3.7: Chi phí vận hành vào bảo dưỡng hàng năm 69 STT Hạng mục Năm 2012 2013 2014 2015 …………… ……………. 2035 2036 1 Điện 464,280.0 468,922.8 473,612.0 478,348.1 …………… ……………. 650,486.6 663,496.3 2 Hoá chất 121,545.0 122,760.5 123,988.1 125,227.9 …………… ……………. 170,292.5 173,698.3 3 Sửa chữa nhỏ 486,696.0 486,696.0 486,696.0 486,696.0 …………… ……………. 325,822.2 325,822.2 4 Lương công nhân 316,333.3 319,496.7 322,691.6 325,918.5 …………… ……………. 443,203.7 452,067.7 5 Chi phí quản lý chung 208,780.0 210,867.8 212,976.5 215,106.2 …………… ……………. 292,514.4 298,364.7 Khấu hao 1,623,313.8 1,623,313.8 1,623,313.8 1,623,313.8 …………… ……………. 1,077,098.0 1,077,098.0 6 Tổng chi phí vận hành và bảo dưỡng hàng năm 3,220,948.1 3,232,057.6 3,243,278.0 3,254,610.5 …………… ……………. 2,959,417.4 2,990,547.2 Nguồn: Sinh viên tự tính toán và tổng hợp 70 3.1.3.3 Đánh giá các lợi ích của dự án Các lợi ích có thể lượng hóa được (Bv)  Lợi ích do cải thiện điều kiện vệ sinh công cộng (Giảm chi phí chữa bệnh cho người dân và tránh mất thu nhập) B0 bao gồm: + Lợi ích do giảm chi phí chữa bệnh khi hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đi vào hoạt động (Ba) + Lợi ích do hạn chế việc mất thu nhập (Bb)  B0 = Ba + Bb Trong đó: - Lợi ích do giảm chi phí chữa bệnh khi hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đi vào hoạt động: Ba = (N0 – N1)* Ctc Trong đó: - N0 : Tổng số người mắc bệnh liên quan đến ô nhiễm môi trường nước trước khi có dự án/năm - N1 : Tổng số người mắc bệnh liên quan đến ô nhiễm môi trường nước sau khi có dự án/ năm - Ctc : Chi phí y tế bình quân cho việc khám chữa bệnh liên quan đến ô nhiễm môi trường nước người/ năm  Ta có Bảng 3.8: Lợi ích do giảm chi phí chữa bệnh khi hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đi vào hoạt động. 71 Stt Yếu tố Đơn vị Năm 2012 2013 ………. 2035 2036 1 Số dân trong khu vực thực hiện dự án Người 55,000 55,605 ………. 69,966 70,736 2 Tỷ lệ % số người mắc bệnh liên quan đến ô nhiễm môi trường nước trước khi có dự án % 20% 20% ………. 20% 20% 3 Tỷ lệ % số người mắc bệnh liên quan đến ô nhiễm môi trường nước sau khi có dự án % 2% 2% ………. 2% 2% 4 Chi phí y tế bình quân cho việc khám chữa bệnh nằm viện từ sự ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường nước (nguồn: Báo cáo kinh tế xã hội của thị xã Hà Giang) 1000 VND/ người/ năm 1056 1066.56 ………. 1314.42 1327.564 5 Lợi ích do giảm chi phí chữa bệnh 1000 VND/ người/ năm 10,454,400.00 10,675,092.38 ………. 16,553,647.75 16,903,182.08 Nguồn: Sinh viên tự tính toán và tổng hợp 72 - Lợi ích do hạn chế việc mất thu nhập khi hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đi vào hoạt động: Bb Ta có: Bb = M*k*L*(m-n) Trong đó: - M: Số dân trong khu vực thực hiện dự án (Người) - k: Tỷ lệ dân số ở độ tuổi lao động có thể tạo ra thu nhập (%) - L: Mức thu nhập trung bình một người có thể tạo ra (1000 VND/ người/ năm) - m: Tỷ lệ số người tạo ra thu nhập phải đi khám chữa bệnh liên quan đến ô nhiễm môi trường nước trước khi có dự án (%) - n: Tỷ lệ số người tạo ra thu nhập phải đi khám chữa bệnh liên quan đến ô nhiễm môi trường nước sau khi có dự án (%) Bảng 3.9: Lợi ích do hạn chế việc mất thu nhập khi hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đi vào hoạt động 73 STT Yếu tố Đơn vị Năm 2012 2013 ………….. 2034 2035 2036 1 Số dân trong khu vực thực hiện dự án Người 55,000 55,605 ………….. 69,205 69,966 70,736 2 Tỷ lệ dân số ở độ tuổi lao động có thể tạo ra thu nhập % 70% 65% ………….. 65% 65% 65% 3 Tỷ lệ số người tạo ra thu nhập phải đi khám chữa bệnh liên quan đến ô nhiễm môi trường nước trước khi có dự án % 22% 22% ………….. 22% 22% 22% 74 4 Tỷ lệ số người tạo ra thu nhập phải đi khám chữa bệnh liên quan đến ô nhiễm môi trường nước sau khi có dự án % 2% 2% ………….. 2% 2% 2% 5 Mức thu nhập trung bình một người có thể tạo ra 1000 VND/ người/ năm 1056 1066.56 ………….. 1301.406 1314.42 1327.564 6 Lợi ích có được nhờ hạn chế việc mất thu nhập 1000 VND/ người/ năm 8,131,200 7,709,789 ………….. 11,708,294 11,955,412 12,207,854 Nguồn: Sinh viên tự tính toán và tổng hợp 75 - Lợi ích do thu phí thoát nước và xử lý nước thải (B1) + Doanh thu từ việc thu phí thoát nước thải trung bình năm (Bc) + Doanh thu từ việc hút bùn bể tự hoại trong 1 năm (Bd)  B1 = Bc + Bd Có: Doanh thu từ việc thu phí thoát nước thải trung bình năm (Bc) Bc = N * Pn Trong đó: - N: Lượng nước ghi hóa đơn hàng năm (m3) - Pn : Phí thoát nước trung bình/ năm (1000VND) Có: Doanh thu từ việc thu phí thoát nước thải trung bình năm (Bd) Bc = M * Px Trong đó: - M: Số hộ gia đình được hưởng lợi từ dự án (Hộ) - Px : Chi phí trung bình một hộ gia đình phải trả cho việc hút bùn bể tự hoại/ năm (1000VND) Bảng 3.10: Lợi ích do thu phí thoát nước và xử lý nước thải 76 Lợi ích do thu phí thoát nước và xử lý nước thải Yếu tố Năm 2012 2013 ……… ………. 2035 2036 Lượng nước ghi hóa đơn hàng năm (m3) 985,500 985,500 ……… ………. 985,500 985,500 Số hộ gia đình được hưởng lợi từ dự án (hộ) 13,750 13,901 ……… ………. 17,492 17,684 Phí thoát nước trung bình (1000 VND) 3.4 3.6 ……… ………. 8 8.2 Chi phí trung bình một hộ gia đình phải trả cho việc hút bùn bể tự hoại/ năm (1000VND) 200 210 ……… ………. 585.0521 614.3048 Doanh thu từ việc thu phí thoát nước thải/ năm (1000VND) 3350700 3547800 ……… ………. 7884000 8081100 Doanh thu từ việc hút bùn bể tự hoại/ năm (1000VND) 2750000 2919210 ……… ………. 10233731.33 10863366.08 Tổng lợi ích do thu phí và xử lý nước thải 6,100,700.00 6,467,010.00 ……… ………. 18,117,731.33 18,944,466.08 Nguồn: Sinh viên tự tính toán và tổng hợp 77 3.1.4 Tính toán các chỉ tiêu Bảng 3.11: Bảng tính toán các chi tiêu kinh tế 78 Stt Lợi ích- Chi phí Năm 2009 2010 2011 2012 Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 I Lợi ích 1 Doanh thu từ việc thu phí và Xử lý nước thải 0 0 0 6,100,700.00 2 Lợi ích do giảm chi phí chữa bệnh và do hạn chế việc mất thu nhập 0 0 0 18,585,600.00 3 Tổng lợi ích hàng năm 0 0 0 24,686,300 II Chi phí 1 Vốn đầu tư ban đầu 70,192,167 70,192,167 70,192,167 0 2 Chi phí vận hành và bảo dưỡng hàng năm 0 0 0 3,220,948.1 3 Tổng chi phí hàng năm 70,192,167 70,192,166.67 70,192,166.67 3,220,948.10 79 III Lợi ích kinh tế ròng -70,192,167 (70,192,166.67) (70,192,166.67) 21,465,351.90 IV Các chỉ số phân tích kinh tế 1 Hệ số chiết khấu ( r ) 10% 1 0.909090909 0.826446281 0.751314801 2 Lợi ích hiện tại hàng năm (Bt) 238827030.4 0 0 0 18547182.57 3 Chi phí hiện tại hàng năm (Ct) 215,854,092 70,192,167 63811060.61 58010055.1 2419945.98 4 Lợi ích kinh tế ròng đã chiết khấu -70,192,167 -63811060.61 -58010055.1 16127236.59 5 NPV 22,972,938 6 B/C 1.106428086 7 IRR 11.2% 80 Stt Lợi ích- Chi phí Năm ………………… 2033 2034 2035 2036 ………………… Năm 24 Năm 25 Năm 26 Năm 27 I Lợi ích ………………… 1 Doanh thu từ việc thu phí và xử lý nước thải ………………… 16,570,976.02 17,326,887.44 18,117,731.33 18,944,466.08 2 Lợi ích do giảm chi phí chữa bệnh và do hạn chế việc mất thu nhập ………………… 27,342,566.00 27,919,778.69 28,509,060.01 29,111,035.80 3 Tổng lợi ích hàng năm ………………… 43,913,542 45,246,666 46,626,791 48,055,502 II Chi phí ………………… 1 Vốn đầu tư ban đầu ………………… 0 0 0 0 2 Chi phí vận hành và bảo dưỡng hàng năm ………………… 2,898,976.6 2,928,897.8 2,959,417.4 2,990,547.2 3 Tổng chi phí hàng năm ………………… 2,898,976.60 2,928,897.80 2,959,417.40 2,990,547.20 III Lợi ích kinh tế ròng ………………… 41,014,565.42 42,317,768.33 43,667,373.95 45,064,954.69 81 IV Các chỉ số phân tích kinh tế ………………… 1 Hệ số chiết khấu ( r ) ………………… 0.101525598 0.092295998 0.083905453 0.076277684 2 Lợi ích hiện tại hàng năm (Bt) ………………… 4458348.614 4176086.215 3912242.045 3665562.409 3 Chi phí hiện tại hàng năm (Ct) ………………… 294320.3329 270325.546 248311.2572 228112.0156 4 Lợi ích kinh tế ròng đã chiết khấu ………………… 4164028.281 3905760.669 3663930.787 3437450.393 Nguồn: Sinh viên tự tính toán và tổng hợp 82 3.1.5 Phân tích độ nhạy Để tính toán chúng ta đã ngầm giả định rằng mỗi lợi ích và chi phí có thể được ước lượng với sự chắc chắn và do đó chúng ta có một giá trị đơn nhất về lợi ích xã hội ròng cho mỗi phương án. Nhưng các lợi ích và chi phí thực tế có thể trở nên khác với những kết quả ước lượng này, có thể thấy là lợi ích xã hội ròng của một phương án sẽ luôn thay đổi khi dữ liệu của nó thay đổi. Sau đây ta sẽ tiến hành phân tích độ nhạy với sự thay đổi của tỷ lệ chiết khấu r và sự thay đổi của chi phí đầu tư ban đầu khi tỷ lệ chiết khấu r không đổi, để xem liệu dự án có thể được chấp nhận hay không chấp nhận về mặt kinh tế hay không? a) Phân tích độ nhạy với sự thay đổi của tỷ lệ chiết khấu r - Trường hợp 1: Khi r = 8% Ta có: NPV = 61,549,341 (1000 VND) B/C = 1.274347421 IRR = 10.7% - Trường hợp 2: Khi r = 10% Ta có: NPV = 13,212,453 (1000 VND) B/C = 1.061210113 IRR = 10.7% - Trường hợp 3: Khi r = 12% NPV = -21,726,622 (1000 VND) B/C = 0.895921442 IRR = 10.7% 83 Hình 3.1: Biểu đồ phân tích độ nhạy với sự thay đổi của r 61,549,341 1.274347421 10.7% 13,212,453 1.061210113 10.7% -21,726,622 0.895921442 10.7% -30,000,000 -20,000,000 -10,000,000 0 10,000,000 20,000,000 30,000,000 40,000,000 50,000,000 60,000,000 70,000,000 r = 8% r = 10% r = 12% Phân tích độ nhạy với sự thay đổi của r NPV B/C IRR  Nhận xét: Qua biểu đồ ta có thể thấy được sự thay đổi của tỷ lệ chiết khấu xã hội có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả của các chỉ tiêu kinh tế, đặc biệt là đối với chỉ số NPV: đối với r = 8% thì giá trị hiện tại ròng mà dự án mang lại cho xã hội là lớn nhất; khi tăng tỷ lệ chiết khấu r = 12% thì dự án thực sự không đạt hiệu quả, với giá trị hiện tại ròng của dự án đạt giá trị âm. Với hệ số IRR = 10.7% > r = 10% : tuy không cao nhưng dự án vẫn được coi là hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, đặc biệt là dự án bên cạnh những lợi ích về kinh tế còn đem lại rất nhiều những lợi ích không thể lượng hóa được cho cộng đồng và cho xã hội. b) Phân tích độ nhạy với sự thay đổi của chi phí đầu tư ban đầu - Trường hợp 1: Khi chi phí đầu tư ban đầu giảm 10% NPV = 32,413,782 (1000 VND) B/C = 1.164827491 IRR = 11.8% - Trường hợp 2: Khi chi phí đầu tư ban đầu không đổi 84 NPV = 13,212,453 (1000 VND) B/C = 1.061210113 IRR = 10.7% - Trường hợp 3: Khi chi phí đầu tư ban đầu tăng 10% NPV = -5,988,875 (1000 VND) B/C = 0.974521435 IRR = 9.7% Hình 3.2: Biểu đồ phân tích độ nhạy với sự thay đổi của chi phí đầu tư ban đầu 32,413,782 1.164827491 11.8% 13,212,453 1.061210113 10.7% -5,988,875 0.974521435 9.7% -10,000,000 -5,000,000 0 5,000,000 10,000,000 15,000,000 20,000,000 25,000,000 30,000,000 35,000,000 Giảm 10% Không đổi Tăng 10% Phân tích độ nhạy với sự thay đổi của chi phí đầu tư ban đầu NPV B/C IRR Nhận xét: Qua biểu đồ trên ta có thể thấy là sự thay đổi mức chi phí đầu tư ban đầu của dự án có tác động đến kết quả của các chỉ tiêu kinh tế nhưng không lớn so với sự thay đổi của tỷ lệ chiết khấu r. Các chỉ tiêu kinh tế có sự biến động nhưng 85 không nhiều, độ nhạy đều giảm thấp. Trong trường hợp chi phí đầu tư ban đầu tăng 10% thì dự án thực sự không đạt hiệu quả, còn khi chi phí đầu tư ban đầu giảm 10% thì dự án không những đạt hiệu quả mà còn tăng tính hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. 3.1.6 Kết luận Như vậy, có thể thấy “Dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thị xã Hà Giang” có mang tính khả thi, bên cạnh việc đảm bảo sự phát triển đồng đều của hệ thống cơ sở hạ tầng góp phần thúc đẩy sự phát triển của tỉnh Hà Giang nói chung và thị xã Hà Giang nói riêng, nó còn góp phần nâng cao và cải thiện chất lượng cuộc sống của những người dân nơi đây, bảo vệ môi trường 3.2 Đề xuất các kiến nghị và giải pháp 3.2.1 Các kiến nghị Dự án được thực hiện trong khuôn khổ của kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, vì vậy khi nghiên cứu và triển khai các dự án khác về cơ sở hạ tầng như cấp nước, cấp điện, thông tin, bưu chính, giao thông vận tải, vệ sinh môi trường và dịch vụ công cộng … nhất thiết phải có sự phối hợp đồng bộ. Nguyên tắc chung là các công trình cơ sở hạ tầng phải đảm bảo không gây ảnh hưởng bất lợi cho tiêu thoát nước, xử lý nước thải và kết hợp các nguồn vốn đầu tư để tiết kiệm đất đai, kinh phí xây dựng. Phải coi tiến độ thực hiện dự án thoát nước là một trong những cơ sở chính yếu để lập tiến độ cho các dự án khác về cơ sở hạ tầng đô thị. Việc xác định những nội dung phối hợp đầu tư giữa dự án thoát nước với các công trình cơ sở hạ tầng khác cần phải được nghiên cứu cụ thể trong giai đoạn thực hiện dự án. 86 Kiến nghị các cơ quan chức năng của tỉnh xây dựng cơ chế đền bù đất và tái định cư của dự án phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của thị xã, tuân thủ luật pháp, chính sách nhà nước, đồng thời có xét đến hoàn cảnh thực tế của từng đối tượng nhân dân đang sinh sống ở khu vực có công trình thoát nước. Cần phối hợp lợi ích thoát nước với các lợi ích thu được từ gia tăng giá trị đất đai, từ các hoạt động dịch vụ, giải trí, kinh doanh thương mại để huy động được nhiều nguồn vốn đầu tư, tạo nên cơ sở hạ tầng đồng bộ về giao thông - đô thị trong khu vực thực hiện dự án. Do nhu cầu về vốn thực hiện dự án lớn, kính đề nghị UBND tỉnh hỗ trợ và tạo điều kiện cho chủ đầu tư dự án tiến hành thủ tục cần thiết để sử dụng nguồn vốn ODA ưu đãi. Đối với phần vốn đối ứng phía Việt Nam, kính đề nghị UBND tỉnh cân đối và bố trí vốn ngân sách hàng năm cho việc thực dự án. Để đảm bảo đúng tiến độ của Dự án, kiến nghị UBND Tỉnh Hà Giang chỉ đạo các sở ban ngành liên quan phối hợp chặt chẽ với Chủ đầu tư trong quá trình thực hiện dự án. 3.2.2 Đề xuất các giải pháp - Phân công trách nhiệm cụ thể và rõ ràng giữa các ban ngành, các cấp chính quyền cũng như các ban ngành chức năng đối với việc quản lý hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, nhằm tránh các hoạt động chồng chéo giữa các ban ngành. - Xây dựng và ban hành các quy chế về việc thu phí thoát nước và xử lý nước thải; các tiêu chuẩn về kỹ thuật, duy tu, bảo dưỡng cho quá trình hoạt động và vận hành của hệ thống để tránh các sai phạm trong khi hệ thống đi vào vận hành. 87 - Cải cách và nâng cao công tác quản lý của Công ty Dịch vụ công cộng và Môi trường Hà Giang đảm bảo cho hệ thống hoạt động một cách có hiệu quả. - Thực hiện từng bước việc xã hội hóa ngành nước nhằm mục đích thu hút mọi thành phần, tầng lớp trong xã hội cùng tham gia, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động, cũng như công tác quản lý hệ thống thoát nước và xử lý nước thải của thị xã. - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động và quản lý hệ thống thoát nước và xử lý nước thải nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm trong quá trình vận hành hệ thống. - Tăng cường công tác quản lý, vận động tuyên truyền để thu hút sự tham gia cũng như ý thức giữ gìn bảo vệ môi trường của mọi tầng lớp dân cư trong khu vực: dựa vào các cơ quan đoàn thể như Hội Phụ nữ... để thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền và vận động cộng đồng dân cư; lồng ghép các chương trình giáo dục ý thức về bảo vệ môi trường trong trường học; tăng cường công tác tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng... 88 KẾT LUẬN Dự án Thoát nước và xử lý nước thải thị xã Hà Giang, Tỉnh Hà Giang được xây dựng sẽ đáp ứng được nguyện vọng của người dân về một môi trường sống trong sạch: giải quyết cơ bản và triệt để vấn đề ngập úng, lụt lội khi mưa to gây ra, góp phần làm đẹp cảnh quan đô thị, thu hút các khách du lịch, các nhà đầu tư đến với Thị xã Hà Giang; đồng thời cũng thỏa mãn nhu cầu của người dân về cung cấp một dịch vụ thoát nước, vệ sinh môi trường. Đây là một dự án đầu tư môi trường vì thế nó không những góp phần mang đến môi trường trong lành cho không chỉ vùng thị xã Hà Giang, cho các vùng phụ cận mà còn đảm bảo sự phát triển đồng đều của hệ thống cơ sở hạ tầng, giúp thúc đẩy và phát triển bền vững nền kinh tế của thị xã Hà Giang nói riêng và cho cả toàn tỉnh Hà Giang nói chung. 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Công ty cổ phần Xây dựng và Môi trường Việt Nam, Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thị xã Hà Giang- tỉnh Hà Giang. 2. Công ty cổ phần Xây dựng và Môi trường Việt Nam, Báo cáo Điều tra xã hội học Dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thị xã Hà Giang- tỉnh Hà Giang. 3. Nguyễn Thế Chinh (chủ biên), Áp dụng các công cụ kinh tế để nâng cao năng lực quản lý môi trường ở Hà Nội- Hà Nội 2000. 4. Nguyễn Thế Chinh, Bài giảng Phân tích chi phí- lợi ích. 5. Phạm Ngọc Hồ- Hoàng Xuân Cơ, Đánh giá tác động môi trường (in lần thứ 3), Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội 2004. 6. Điều chỉnh Quy hoạch chung thị xã Hà Giang- tỉnh Hà Giang đến năm 2020. 7. Niên giám thống kê năm 2007- Nhà xuất bản Thống kê. 8. Nguyễn Bạch Nguyệt (chủ biên), Giáo trình lập và quản lý dự án đầu tư, Nxb Thống Kê, Hà Nội, 2000. 9. Trần Võ Hùng Sơn (chủ biên), Nhập môn phân tích chi phí - lợi ích, Nhà xuất bản Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh, 2001. Các trang web: 1. www.baocongthuong.com.vn 2. www.baohagiang.vn 3. www.hagiang.gov.vn 4. www.hiendaihoa.com.vn 5. www.iucn.org.vn 90 6. www.monre.gov.vn 7. www.laodong.com.vn 8. www.tinmoi.vn 9. www.tuoitreonline.com.vn 10. www.vnxanh.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdflv_moi_truong_25__9614.pdf