Luận văn Đánh giá hiệu quả kinh tế - Kỹ thuật giữa nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng thâm canh tại Long Phú - Sóc Trăng

Quản lý thức ăn là khâu quan trọng và có tính quyết định thành công của vụ nuôi, chi phí thức ăn chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn đầu tư, thường chiếm 45 - 50% (Chanratchakool, 1995), chi phí trung bình tại các hộ nuôi tôm sú dao động từ 155±77,5 triệu đồng/ha, chiếm 60%. Hiện nay giá thức ăn tăng cao là vấn đề mà người nuôi quan tâm nhất, để giảm chi phí thức ăn cần quản lý tốt các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng thức ăn chặt chẻ hơn. Chi phí thức ăn cho tôm thẻ chân trắng trung bình dao động 116±102 triệu đồng/ha, chiếm 51% tổng chi phí. Chi phí thức ăn là yếu tố chính để người nuôi so sánh khả năng linh hoạt trong luân chuyển đồng vốn, phù hợp với điều kiện tài chính của nhiều hộ nuôi.

pdf60 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5785 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá hiệu quả kinh tế - Kỹ thuật giữa nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng thâm canh tại Long Phú - Sóc Trăng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hát triển nuôi theo mô hình thâm canh và phải nằm trong vùng quy hoạch của địa phuơng, hệ thống cấp và thoát nước trong cơ sở nuôi phải được bố trí riêng để tránh ô nhiễm,…Tại Sóc Trăng, mặc dù ngành Nông nghiệp quy hoạch vùng nuôi tôm thẻ chân trắng khoảng 2.400 ha, tập trung ở khu vực ven biển huyện Vĩnh Châu, nhưng hiện nay tôm thẻ chân trắng đã xuất hiện trong khu vực nuôi tôm sú công nghiệp của huyện Long Phú. Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng phát triển một cách tự phát ở nhiều nơi đang làm cho những người nuôi tôm sú lân cận lo lắng, bởi hiện nay hệ thống thủy lợi được dùng chung cho 30 cả hai đối tượng (Trung tâm khuyến ngư quốc gia, 2009). Trong khi tôm thẻ chân trắng vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro, việc kiểm tra chất luợng con giống khó khăn và chưa được chặt chẽ, cảnh báo về dịch bệnh trên diện rộng có thể xảy ra. Để đảm bảo phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững thì rất cần có sự đánh giá những thuận lợi và khó khăn của việc nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng. Vì vậy đề tài được thực hiện sẽ cung cấp nhiều thông tin hữu ích để người nuôi nâng cao trách nhiệm, hiệu quả sản xuất cũng như cung cấp nguồn thông tin mới phù hợp và khách quan về tình hình phát triển hai loài tôm nói trên cho các ngành chức năng liên quan của tỉnh tham khảo và có những định hướng phát triển bền vững với từng đối tượng nuôi tại huyện Long Phú nói riêng và tỉnh Sóc Trăng nói chung. 31 Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHUƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Thời gian và địa điểm Thời gian: 4 tháng, từ tháng 03/2010 đến 06/2010. Địa điểm: huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng.  TX. Soc Trang TT. My Xuyen TT. Ke Sach TT. Nga Nam Long Phu An Thanh 1 TT. Long Phu Dai An 2 Tham Don Thanh Thoi An An Thanh 2 Trung BinhVien An An Thanh 3 Thanh Phu Hoa Tu 1 Ngoc Dong Gia Hoa 1Thanh Quoi Gia Hoa 2 Ngoc To Khanh Hoa Hoa Tu 2 Vinh Hiep Hoa Dong Lieu Tu Lich Hoi Thuong TT. Phu Loc Lac Hoa Vinh Tan Vinh Hai Vinh Chau Vinh Phuoc Lai Hoa Địa điểm khảo sát: Địa điểm 1: ấp Nam Chánh, xã Lịch Hội Thượng Địa điểm 2: ấp Tổng Cáng và Giồng Chát, xã Liêu Tú. Đối tượng nghiên cứu: Mô hình nuôi tôm sú thâm canh Mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh. 3.2 Vật liệu Bảng câu hỏi được soạn sẵn trình bày ở phụ lục A. 3.3 Phương pháp nghiên cứu 3.3.1 Thu nhập thông tin thứ cấp Số liệu thu được từ các báo cáo hàng năm của Chi cục Nuôi trồng thủy sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng và các thông tin cập nhật từ mạng internet, tạp chí, báo cáo khoa học 1 2 32 Nội dung của thông tin thứ cấp bao gồm: - Diện tích và sản lượng tôm nuôi và giá trị xuất khẩu (USD) tại huyện Long Phú. - Những định hướng phát triển nuôi trồng thủy sản đến 2020 của tỉnh Sóc Trăng, trong đó tôm sú, tôm thẻ chân trắng được coi là đối tượng chủ lực. Tình hình phát triển nuôi tôm thẻ chân trắng hiện nay tại địa phương và ý kiến của người trực tiếp nuôi tôm thẻ chân trắng. 3.3.2 Thu nhập thông tin sơ cấp Phỏng vấn trực tiếp người nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng tại huyện Long phú. Dựa trên bảng câu hỏi được soạn sẵn (phụ lục) về: trình độ chuyên môn của người sản xuất, thông tin chung hoạt động nuôi của hộ đuợc phỏng vấn, đối tuợng được thả nuôi, mật độ, cách quản lý, lợi nhuận từ đối tuợng thả nuôi, ý kiến của chủ hộ về thuận lợi và khó khăn của việc nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng,… Mẫu điều tra đuợc chọn hoàn toàn ngẫu nhiên với 30 phiếu/đối tượng, số mẫu thu phải có tính địa diện và địa điểm được chọn thuộc hai xã: Lịch Hội Thượng và Liêu Tú. Nội dung của thông tin sơ cấp bao gồm: Thông tin về nông hộ: họ tên, tuổi, trình độ chuyên môn, số năm tham gia nuôi tôm, giới tính,… Thông tin về kỷ thuật - Thiết kế công trình: ao nuôi, ao lắng - Tổng diện tích mặt nước nuôi tôm (ha) - Đối tượng tôm được chọn nuôi - Phương pháp cải tạo - Con giống: thời điểm thả giống, nguồn gốc, kích cỡ, mật độ,… - Phương pháp cải tạo: hình thức cải tạo, thuốc hay hóa chất được sử dụng. - Quá trình quản lý chăm sóc ao nuôi: quản lý thức ăn, dịch bệnh, các loại bệnh phổ biến, các loại thuốc - hóa chất sử dụng trong quá trình nuôi, khó khăn thường gặp khi nuôi tôm,…. - Thu hoạch: thời gian nuôi, phương pháp thu hoạch, năng suất, kích cỡ tôm thu hoạch,… Thông tin về kinh tế - Chi phí xây dựng công trình và lắp đặt các trang thiết bị phục vụ việc nuôi tôm. - Chi phí cải tạo: sên vét, bón vôi,… - Chi phí con giống - Chi phí thức ăn, thuốc - hóa chất sử dụng - Chi phí lao động, các chi phí khí,… - Tổng thu nhập từ nuôi tôm: giá tôm/kg, lợi nhuận/vụ nuôi, lợi nhuận/ha, và thống kê được số hộ nuôi tôm có lời, hòa vốn và bị thua lỗ 33 - Thông tin về nguồn vốn của nông hộ: tự có, vay ngân hàng,… - Thông tin về biến động giá tôm, đánh giá hiệu quả kinh tế, tình hình nuôi thực tế của hai mô hình nói trên. Số phiếu điều tra Dựa trên tình hình nuôi tôm thực tế của các nông hộ tại huyện Long Phú cho kết quả là: - Mô hình nuôi tôm sú thâm canh phỏng vấn được 30 hộ - Mô hình tôm thẻ chân trắng thâm canh phỏng vấn được 26 hộ. 3.3.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu Số liệu sau khi thu được kiểm tra, tổng hợp,và thực hiện các phép tính đơn giản bằng Excel 2003 như: giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, và các hàm đếm thỏa điều kiện. Một số các chỉ tiêu so sánh thống kê Kinh tế - Kỹ thuật giữa hai mô hình nuôi được xử lý bằng chương trình SPSS 11.5 như: Các chỉ tiêu kỷ thuật - Mật độ nuôi - FCR (hệ số thức ăn) - Năng suất - Kích cỡ giống và tôm thu hoạch - Thời gian nuôi - Tỷ lệ sống Các chỉ tiêu kinh tế - Chi phí sản xuất - Doanh thu - Lợi nhuận - Tỷ suất lợi nhuận Phân tích chi phí sản xuất của nông hộ Tổng chi phí (TC) là toàn bộ chi phí đầu tư về vật chất và lao động mà nông hộ sản xuất ra khối lượng sản phẩm tôm trong vụ nuôi. Được viết dưới dạng công thức tổng quát: TC =    n i n i PiQiXi 11 * (2.1) Trong đó: Xi: chi phí của khoản mục đầu tư vào i Qi: số lượng đơn vị đầu vào i Pi: giá của một đơn vị đầu vào i 34 Phân tích tổng thu nhập của nông hộ Tổng thu nhập (TR) của nông hộ được tính là tổng thu nhập từ việc nuôi tôm được tính: TR =   n j PjQj 1 * (2.2) Trong đó: j : là sản phẩm j Qj: sản lượng của sản phẩm j Pj: đơn giá bán của sản phẩm j Phân tích lợi nhuận và hiệu quả kinh tế của nông hộ Lợi nhuận (PR) là phần còn lại sau khi lấy tổng thu nhập (TR) trừ đi tổng chi phí (TC). Lợi nhuận là sự biểu hiện của mối quan hệ nghịch chiều giữa thu nhập và chi phí trong hoạt động nuôi tôm của nông hộ trên một vụ nuôi. Lợi nhuận được tính: PR = TR - TC (2.3) Hiệu quả cuối cùng về kỹ thuật - kinh tế của việc trên đơn vị sản xuất cần được xem xét, đánh giá theo từng vụ một số chỉ tiêu cơ bản thể hiện hiệu quả như sau: So sánh năng suất thu hoạch của tôm sú và tôm thẻ chân trắng sau một vụ nuôi. Từ năng suất tính được trung bình số con tôm/kg hay kích cỡ trung bình (g/con) của từng đối tượng nuôi; tỷ lệ sống; sinh khối gia tăng trong một vụ nuôi để đánh giá tốc độ tăng trưởng của tôm sú và tôm thẻ chân trắng, đánh giá mức độ phù hợp của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm sú thâm canh tại huyện Long Phú hiện nay, dựa vào các chỉ tiêu sau: - Thông tin chung - Thông tin về thiết kế và xây dựng công trình - Thông tin về con giống - Thông tin về thức ăn và phương pháp cho ăn - Thông tin chăm sóc và quản lý - Thông tin về thu hoạch So sánh hiệu quả kinh tế từ hai đối tượng trên mang lại dựa vào năng suất thu hoạch cho ra tổng thu nhập. Dựa vào phương pháp tính lợi nhuận của từng đối tượng mang lại trên một đơn vị diện tích sản xuất và thời gian sản xuất, so sánh hiệu quả kinh tế sau một vụ nuôi dựa vào: - Phân tích lợi nhuận - Phân tích chi phí 35 - Phân tích tỷ suất lợi nhuận Phân tích và hoạch toán tài chính đồng/ha nuôi tôm ở Long Phú (hoạch toán trên từng đối tượng sản xuất) Nhằm phân tích chi tiết đối với một đối tượng sản xuất cụ thể, đáp ứng mục tiêu không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất đối với đối tượng này. Việc phân tích và hoạch toán tài chính được thực hiện để xem xét các vấn đề sau: lời hay lỗ, mở rộng hay thu hẹp qui mô sản xuất 36 Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1 Khảo sát thực trạng nuôi tôm tại huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng Nghề nuôi tôm sú tại huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng phát triển nhanh chóng, năm 2000 huyện Long Phú có diện tích nuôi là 2.579 ha với sản lượng 7.766 tấn, góp phần vào kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh đạt 160,284 nghìn USD tăng lên 3.800 ha với sản lượng là 10.712 tấn, GDP chung toàn tỉnh tăng lên 356.011 nghìn USD trong năm 2007. Tuy nhiên nghề nuôi tôm sú trong năm 2008 gặp nhiều khó khăn do thời tiết bất thường, dịch bệnh xảy ra nhiều và phức tạp dẫn đến năng suất thu hoạch bị giảm, giá tôm không ổn định làm cho nhiều hộ nuôi bị lỗ vốn. Diện tích nuôi tôm năm 2008 là 3.894 ha với sản lượng là 10.932 tấn và GDP toàn tỉnh giảm xuống 334.169 nghìn USD, chỉ số tăng trưởng chỉ đạt 93,9% so với năm 2007 (CCNTTS tỉnh Sóc Trăng, 2009). Sang năm 2009 tình hình nuôi tôm có nhiều khả quan hơn, đặc biệt là về cuối năm giá tôm tăng, tổng diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 5.958 ha, trong đó nuôi tôm sú là 4.639 ha, nuôi công nghiệp 3.523 ha, tình hình nuôi tôm sú có nhiều thuận lợi, có đến 90% số hộ nuôi có lời (Kinh tế nông thôn, 2010). Năm 2008, tỉnh Sóc trăng bắt đầu quy hoạch nuôi tôm thẻ chân trắng ở huyện Vĩnh Châu với diện tích là 2.500 ha. Tuy nhiên việc nuôi tôm thẻ chân trắng cũng được nuôi tại huyện Long Phú, do đây là mô hình nuôi thí điểm nên diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng trên toàn tỉnh Sóc Trăng nhỏ 145 ha với tổng sản lượng đạt 1.040 tấn. Kết thúc vụ nuôi thủy sản năm 2009, chỉ có 108 ha tôm thẻ chân trắng được nông dân Sóc Trăng thả nuôi bằng 30% kế hoạch và giảm 25% so với năm 2008. Trong số này có tới 25% diện tích tôm bị chết và năng suất trung bình là 6,4 tấn/ha, nhưng hầu như người nuôi tôm thẻ chân trắng chỉ hòa vốn và thậm chí nhiều hộ bị lỗ vốn. Mặc dù có quy hoạch vùng nuôi cụ thể nhưng ngành thủy sản Sóc Trăng vẫn có khuyến cáo nông dân không nên thả nuôi tôm thẻ chân trắng tiếp tục vì: hệ thống thủy lợi phát triển chưa đáp ứng kịp, cùng với nhu cầu con giống lớn việc kiểm tra còn khó khăn, đặc biệt với những con giống xuất xứ không rõ ràng, dịch bệnh dễ lây lan (đặc biệt là bệnh Taura) cho các loài giáp xác khác, thị trường tiêu thụ hẹp (Kinh tế nông thôn, 2009). Nghề nuôi tôm nước lợ được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Sóc Trăng, trong đó tập trung xây dựng các vùng nuôi tôm trọng điểm tại huyện Long Phú, Vĩnh Châu, Mỹ Xuyên, Cù Lao Dung được trình bày cụ thể tại Bảng 4.1. 37 Bảng 4.1: Định hướng phát triển nuôi tôm năm 2010 - 2020 của tỉnh Sóc Trăng Định hướng Chỉ tiêu Tôm sú Tôm thẻ Năm 2010 Diện tích (ha) 53.700 500 Sản lượng (tấn) 69.800 3.500 Giá trị xuất khẩu (nghìn USD) 223.4 8.400 Năm 2020 Diện tích (ha) 52.400 2000 Sản lượng (tấn) 78.600 20.000 Giá trị xuất khẩu (nghìn USD) 283 56.000 (Nguồn: Viện kinh tế và Quy hoạch thủy sản, 04/2009) Định hướng trên sẽ giúp cho ngành thủy sản phát triển không ngừng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hướng tới nuôi tôm bền vững. 4.2 Phân tích các khía cạnh kỹ thuật giữa nuôi tôm sú và thẻ chân trắng thâm canh 4.2.1 Kinh nghiệm và trình độ chuyên môn Tôm sú nuôi bắt đầu từ năm 1998 lúc đầu việc nuôi còn nhỏ lẻ mãi đến năm 2002 việc nuôi tôm mới phát triển mạnh (Trần Văn Việt, 2006). Điều này chứng tỏ kinh nghiệm nuôi khá lâu và trên dưới 10 năm, nên người nuôi tích lũy được nhiều kinh nghiệm, có khả năng quản lý và tiếp nhận các kỹ thuật mới tốt. Nhóm kinh nghiệm cao nhất là 6 - 8 năm (30%) và nhóm thấp nhất là 2 năm (6,67%). Trong đó, đa số hộ dựa vào kinh nghiệm tích lũy qua nhiều năm (46,7%), tham gia các lớp tập huấn (50%), trình độ trung cấp (3,33%) và trình độ đại học là 0%. - 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Ph ần tr ăm ( % ) 2 2-4 4-6 6-8 8-10 10 năm Tôm sú Tôm thẻ Hình 4.1: Kinh nghiệm nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 Ph ần n ăm ( % ) Tập huấn Kinh nghiệm Trung cấp Đại học Tôm sú Tôm thẻ Hình 4.2: Trình độ chuyên môn nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng 38 Tôm thẻ chân trắng bắt đầu nuôi từ năm 2008 nên số năm kinh nghiệm nuôi tôm thấp (2 năm), chủ yếu kỹ thuật quản lý – chăm sóc được vận dụng từ quá trình nuôi tôm sú. Nhìn chung trình độ chuyên môn của những hộ nuôi tôm thẻ chân trắng bao gồm kinh nghiệm nuôi tích lũy (38,5%), tập huấn (46,2%) và số hộ có trình độ chuyên môn tăng đáng kể (15,4%). 4.2.2 Thời điểm và cơ cấu mùa vụ Thời điểm thả giống tôm sú thích hơp từ 1 - 4 dương lịch (mùa khô), người dân chỉ nên nuôi 1 vụ/năm và tuy nhiên theo kết quả nghiên cứu của Võ Văn Bé (2007) và Trần Văn Việt (2006) vẫn có những hộ nuôi nghịch vụ (vụ 2) chiếm tỷ lệ là 21,2%. Thời gian thả giống vụ 2 từ tháng 6 - 8 dương lịch. Hiệu quả nuôi trong vụ 2 không cao do thời tiết bất lợi, con giống không đảm bảo chất lượng ảnh hưởng xấu đến vụ nuôi. Vì vậy lợi nhuận thu được ở vụ 2 thấp, 43% hộ nuôi tôm bị lỗ vốn, tương đương kết quả khảo sát của Mai Đắc Nhân Tâm (2009) là 45%. - 10 20 30 40 50 60 70 P hầ n tr ăm ( % ) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 tháng Tôm sú Tôm thẻ Hình 4.3: Thời điểm thả giống của tôm sú và tôm thẻ chân trắng Thời điểm thả giống của tôm thẻ chân trắng (Hình 4.3) cho thấy thời điểm thả giống kéo dài hơn so với tôm sú (tháng 1 - 3 và 6 - 8). Tận dụng đặc tính rộng muối của tôm thẻ, nên tôm được thả nuôi quanh năm (2 - 3 vụ/năm). Tuy nhiên, những hộ nuôi thả giống từ tháng 6 trở về sau gặp khó khăn trong việc cải tạo ao, quản lý môi trường nước nuôi, khả năng gặp rủi ro sẽ tăng so với thời điểm từ tháng 1 - 5 dương lịch. Tỷ lệ số hộ nuôi tôm thẻ thua lỗ tương đối cao (42,3%). 39 4.2.3 Diện tích nuôi Kết quả điều tra tại các hộ nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng có kết cấu công trình nuôi thể hiện qua Bảng 4.2 như sau: Bảng 4.2: Thông tin về công trình ao nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng Diễn giải Tôm sú Tôm thẻ chân trắng Tổng diện tích (ha) 2,96±8,83 0,71±0,40 Diện tích mặt nước (ha) 2,00±2,77 0,61±0,31 Diện tích ao lắng (ha) 0,46±0,38 0,15±0,09 Mực nước (m) 1,2-1,6 1,2-1,6 Tỷ lệ diện tích ao lắng/ ao nuôi (%) 23±6 22,0±5,25 Diện tích ao nuôi tôm sú trung bình dao động 2,0±2,77 ha, đa số ao nuôi có diện tích nuôi nhỏ hoặc bằng 1 ha (46,7%). Phần lớn các hộ nuôi tôm có sử dụng ao lắng (80%), có 20% hộ nuôi tôm không có ao lắng và so với nghiên cứu của Võ Văn Bé năm 2007 (7,5% không có ao lắng) tăng đáng kể. Tỷ lệ diện tích ao lắng/ao nuôi trung bình khoảng 23±0,06%, lớn nhất là 33% và nhỏ nhất là 11%. Diện tích ao nuôi tôm thẻ chân trắng dao động trung bình 0,61±0,31 ha, diện tích nuôi tôm lớn nhất là 1,5 ha và thấp nhất là 0,25 ha. Ao có diện tích mặt nước nhỏ hơn 0,5 ha (42,3%). Diện tích các ao lắng dao động từ 0,15±0,09 ha, tỷ lệ ao lắng/ao nuôi là 22,0±5,25% và đa số hộ nuôi có sử dụng ao lắng (69,3%). Như vậy diện tích ao nuôi, ao lắng ở các hộ tôm thẻ chân trắng nhỏ hơn so với hộ nuôi tôm sú và nhỏ hơn quy định về xây dựng công trình nuôi tôm phải có diện tích ao lắng từ 25 - 30% (Chanratchakool, 1995) 4.2.4 Phương pháp và thời gian cải tạo Thời gian cải tạo ao nuôi tôm sú trung bình dao động từ 41,5±16,6 ngày, thời gian cải tạo cao nhất là 75 ngày (63,3%) và thấp nhất là 30 ngày (10%). Phương pháp cải tạo khô được thực hiện ở tất cả hộ nuôi, do nuôi ít vụ/năm nên thời gian phơi ao kéo dài, các chất độc hại và mầm bệnh của vụ nuôi trước trong ao được xử lý triệt để. Vì vậy khâu cải tạo trong nuôi tôm sú thâm canh có ý nghĩa rất lớn về mặt kỹ thuật và kinh tế cho hộ nuôi, đảm bảo các yếu tố môi trường thuận lợi cho tôm phát triển tốt, tăng tỷ lệ sống, tăng năng suất. 40 0 10 20 30 40 50 60 70 % 5-10 10-15 15-20 20 -30 30-45 45-60 60-75 Ngày Tôm sú Tôm thẻ Hình 4.4: Số lượng ngày cải tạo của ao nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng Kết quả điều tra cho thấy ao nuôi tôm thẻ chân trắng thời gian cải tạo (Hình 4.4) trung bình khoảng 11,4±5,64 ngày, tối đa là 30 ngày/vụ (3,84%) và tối thiểu là 5 ngày/vụ (11,5%). Vì vậy phần lớn hộ nuôi sử dụng phương pháp cải tạo ướt để nhanh chóng thả giống cho vụ nuôi sau. Việc cải tạo ao tại các hộ nuôi tôm thẻ chân trắng chưa nghiêm ngặt như thời gian phơi ao ngắn, sên vét bùn đáy không triệt để, là điều kiện cho chất độc, sinh vật có hại tích tụ lại trong ao. Tuy nhiên đây là đối tượng nuôi mới nên chưa phát hiện có dịch bệnh bộc phát trong thời gian qua, song tôm thẻ chân trắng tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ảnh hưởng đến vụ nuôi, để hạn chế tác hại này người nuôi cần cải tạo ao đúng quy trình kỹ thuật. Do đó việc quy hoạch và quản lý chặt chẻ vùng nuôi tôm thẻ chân trắng hiện nay là rất cần thiết nhằm đảm bảo lợi ích về kinh tế - xã hội cho hội nuôi tôm thẻ chân trắng lẫn hộ nuôi tôm sú và hướng tới nuôi tôm bền vững. 4.2.5 Mật độ và kích cỡ giống thả nuôi Tôm sú có mật độ thả trung bình dao động từ 26,4±7,99 con/m2, có kích thước từ PL10 – PL15 và phần lớn các hộ chọn giống có kích thước PL12 (46,7%). Mật độ trung bình là 26,4 con/m2 cao hơn nghiên cứu của Trần Văn Việt (21,3 con/m2) năm 2006 và Võ Văn Bé (18 con/m2) năm 2007. Kết quả phỏng vấn 100% hộ nuôi tôm có thực hiện kiểm tra chất lượng giống trước khi thả. Tôm giống được thả với mật độ thả cao nhất là 50 con/m2 (3,3%) và mật độ thấp nhất 15 con/m2 (10%). Tại những hộ thả tôm với mật độ từ 40 - 50 con/m2, tôm thu hoạch có kích cỡ nhỏ, dễ xảy ra bệnh và tỷ lệ sống thấp (dưới 50%). Ngược lại, ở mật độ 15 con/m2 có tỷ lệ sống cao (trên 70%), tôm có kích cỡ lớn, giá tôm thu hoạch tăng, nhưng năng suất không cao. Khi thả với mật độ từ 25 - 35 con/m2 cho hiệu quả cao nhất vì tôm có tỷ lệ sống khá cao (66,1%) và năng suất cao nhất (4,27 41 tấn/ha), do tận dụng diện tích mặt nước để tăng năng suất. Những phân tích trên chứng tỏ mật độ nuôi có mối liên hệ chặt chẻ với năng suất. 47% 50% 3% MĐ 15 - 25 MĐ 25 - 35 MĐ > 35 Hình 4.5: Mật độ nuôi tôm sú 15%19% 47%19% MĐ < 50 MĐ 50 - 70 MĐ 70 - 80 MĐ 80 - 150 Hình 4.6: Mật độ nuôi tôm thẻ chân trắng Tôm thẻ chân trắng được nuôi với mật độ cao hơn tôm sú, mật độ trung bình dao động là 73,0±36,2 con/m2. Sự khác biệt giữa mật độ của tôm sú và tôm thẻ chân trắng có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Kích cỡ tôm giống khoảng PL8 – PL10, nhóm kích thước giống được chọn thả nuôi chủ yếu là PL9 (57,7%). Trong đó, hộ nuôi mật độ cao nhất là 150 con/m2 (gấp 3 lần tôm sú) chiếm 15,4% và mật độ thấp nhất là 30con/m2 chiếm 3,84%. Mặc dù tôm thẻ chân trắng có kích cỡ nhỏ và giá thành thấp, nhưng nuôi với mật độ cao cho năng suất cao. Tương tự tôm sú, mối liên hệ giữa mật độ với tỷ lệ sống và năng suất có tác động lẫn nhau, phần lớn những hộ nuôi tôm có mật độ 70 - 80 con/m2 có tỷ lệ sống cao nhất 87,2% và nhóm 150 con/m2 đạt tỷ lệ sống 78,1% với năng suất dao động 7,22±15,3 tấn/ha. Bên cạnh đó, mật độ dưới 50 con/m2 có tỷ lệ sống 78,8% nhưng năng suất thấp 4,2 tấn/ha. 4.2.6 Thức ăn và hệ số chuyển hóa thức ăn Thức ăn sử dụng phổ biến cho tôm sú có hàm lượng đạm khoảng 34 - 40%, phần lớn là thức ăn của các công ty Đài Loan (Aval 40%, Hoa Chen 34%), Thái Lan (CP và TOBO 40%) và Uni - Presedent (38%), hàm lượng đạm trên phù hợp với nhu cầu tăng trưởng của tôm sú. Mỗi loại thức ăn có hệ số chuyển hóa thức ăn khác nhau, trong đó thức ăn của TOBO có FCR trung bình thấp nhất là 1,46 với 38% đạm, và thức ăn Aval có hệ số FCR cao nhất là 1,79 với 40% đạm. 42 - 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2 1.4 1.6 1.8 2.0 CP TOBO Aval Hoa Chen Uni- Presedent FC R 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 % FCR CP Hình 4.7: Mối liên hệ giữa các loại thức ăn và độ đạm Theo Pornlerd Chanratchakool (1995) nhu cầu chuyển hóa thức ăn cho 1 kg tăng trọng của tôm sú khá cao và dao động quanh 1,5, nhưng hệ số FCR điều tra tại các hộ nuôi tôm sú trung bình là 1,6±0,3 và có sự khác biệt. Trong đó, hệ số FCR cao nhất là 2,7 (3,33%) nguyên nhân là do ước lượng tỷ lệ sống không chính xác, tôm bị nhiễm bệnh MBV làm giảm hiệu quả sử dụng thức ăn, hệ số FCR nhỏ nhất là 1,31 nguyên nhân là thức ăn có dinh dưỡng cao (Uni - Presedent, 38%), việc ước lượng và quản lý thức ăn tốt. Kết quả phân tích mối liên hệ giữa các loại thức ăn và độ đạm (Hình 4.7) cho thấy 2 loại thức ăn có cùng độ đạm (TOBO và Aval, 40%) có hệ số FCR chênh lệch đáng kể 1,46 và 1,79. Mặt khác, thức ăn Uni - Presedent có 38% đạm cho hệ số FCR là 1,52. Điều này chứng tỏ rằng, trong thực tế sản xuất hệ số FCR bị ảnh hưởng bởi khả năng ước lượng trọng lượng đàn tôm, quản lý thức ăn, chất lượng thức ăn, cá tạp trong ao. Thức ăn Thái Lan và Uni - Presedent hệ số FCR khoảng 1,46 - 1,52 cho năng suất trung bình 3 - 4 tấn/ha. Ngược lại thức ăn Aval có hệ số FCR 1,79, cho thấy chất lượng thức ăn có ảnh hưởng đến khả năng chuyển hóa thức ăn của tôm, và sự phân hủy thức ăn thừa sinh ra các khí độc gây bất lợi cho môi trường nuôi. Hiện nay 2 loại thức ăn cho tôm thẻ chân trắng phổ biến là CP 32% và HYPO 30%, với yêu cầu về độ đạm không cao khoảng 25 - 35% tôm tăng trưởng tốt cho thấy 2 thức ăn này phù hợp (Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2009). Hiệu quả sử dụng thức ăn của tôm thẻ cao, có hệ số FCR 1,1 - 1,3 (Nguyễn Khắc Hường, 2007), khảo sát thấy hệ số FCR trung bình dao động từ 1,26±0,09. Hệ số FCR cao nhất là 1,4 và thấp nhất là 1,11, nhưng tại các hộ này đều lỗ vốn, do năng suất thu hoạch không cao. Từ những phân tích trên cho thấy hệ số chuyển hóa thức ăn của tôm thẻ chân trắng thấp hơn tôm sú và phù hợp với kết quả nghiên cứu trước đây trên tôm thẻ chân trắng của Mai Đắc Nhân Tâm 43 (2009). Sự khác biệt giữa hệ số FCR của tôm sú và tôm thẻ chân trắng không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 4.2.7 Thuốc hóa chất trong quản lý và phòng trị bệnh Việc sử dụng các loại thuốc - hóa chất là yếu tố không thể thiếu trong nuôi tôm sú thâm canh, nhóm thuốc - hóa chất chính là: các chất sát khuẩn dùng vệ sinh ao, phòng và trị bệnh như: Clorine, BKC,…và nhóm cung cấp vitamin, khoáng, men tiêu hóa, có tỷ lệ là 100%. Hiện nay vấn đề nuôi tôm được xác định gắn liền với bảo vệ môi trường và an toàn sinh học, đang có xu hướng thay thế dần các chất sát khuẩn, kháng sinh bằng chế phẩm sinh học (Zymetine, Yuuca). 27%23% 7% 10%3%3% 27% Đốm trắng MBV Bệnh mang Đầu vàng Mềm vỏ Phân trắng Do môi trường Hình 4.8: Các loại bệnh thường gặp của tôm sú Kết quả cho thấy các loại bệnh thường gặp trên tôm sú (Hình 4.8) là MBV, đốm trắng có tỷ lệ bằng nhau (27%), bệnh đốm trắng rất nguy hiểm do tôm chết với tỷ lệ cao trong thời gian ngắn (Đặng Thị Hoàng Oanh và ctv., 2005), bệnh MBV tăng hệ số FCR, tôm có kích cỡ thu hoạch nhỏ, năng suất giảm ảnh hưởng lớn lợi nhuận. Tuy nhiên, trong nghề nuôi tôm bất kỳ một loại bệnh nào xảy ra là điều không mong muốn và dẫn đến thiệt hại kinh tế nghiêm trọng. Kết quả điều tra cho thấy những hộ nuôi tôm có mức độ sử dụng thường xuyên BKC (100%), TCCA (43%). Tôm thẻ chân trắng đang là đối tượng nuôi mới, vấn đề dịch bệnh chưa nghiệm trọng, nên chủ yếu là sử dụng là các nhóm dinh dưỡng cung cấp khoáng, vitamin, hổ trợ tiêu hóa cho tôm. Bên cạnh đó, nhóm hóa chất dùng quản lý môi trường chủ yếu là vôi (100%), men vi sinh xử lý đáy (100%). 44 4.2.8 Thời gian nuôi, tỷ lệ sống và năng suất Thời gian nuôi tôm sú trung bình dao động từ 134±12,6 ngày, số hộ có thời gian nuôi kéo dài 135 - 150 ngày chiếm 65,5%. Giá thành của tôm sú gia tăng theo kích thước thu hoạch, kích cỡ trung bình của tôm đạt 44,6±10,4 con/kg. Khi tôm được nuôi với mật độ thấp (15 con/m2) sinh trưởng nhanh và kích cỡ thu hoạch lớn là 34 - 35 con/kg (13,8%); Mặt khác, tôm nuôi với mật độ cao (43 con/m2) thì tốc độ tăng trưởng chậm lại, kích cỡ thu hoạch nhỏ là 70 - 72 con/kg do tôm bị bệnh phân trắng(6,89%). Phần lớn tôm có kích thước trung bình 40 - 50 con/kg (55,2%) do thả nuôi ở mật độ từ 20 - 35 con/m2 có tỷ lệ sống, năng suất cao. Mô hình nuôi tôm sú thâm canh có tỷ lệ sống trung bình dao động 64,5±16,6% lớn hơn tỷ lệ sống 59% trong nghiên cứu của Võ văn Bé (2008). Tỷ lệ sống lớn nhất đạt 86,2% và tỷ lệ sống thấp nhất là 13,1% (bệnh đốm trắng). Năng suất thu hoạch trung bình là 3,83±1,43 tấn/ha, dao động từ 0,75 - 6,55 tấn/ha. 0 10 20 30 40 50 60 70 80 15 15-25 25-35 >35 mật độ Ph ần tr ăm ( % ) 0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 T ấn /h a Tỷ lệ sống Năng suất Hình 4.9: Mối tương quan giữa mật độ, tỷ lệ sống và năng suất của tôm sú 0 10 20 30 40 50 60 70 50 50-70 70-80 80-150 mật độ Ph ần tr ăm ( % ) 0 2 4 6 8 10 T ấn /h a Tỷ lệ sống Năng suất Hình 4.10: Mối tương quan giữa mật độ, tỷ lệ sống và năng suất của tôm thẻ chân trắng Kết quả phân tích mối tương quan giữa mật độ, tỷ lệ sống và năng suất (Hình 4.9) cho thấy nhóm mật độ từ 25 – 35 con/m2 có năng suất cao nhất trung bình lớn hơn 4 tấn/ha và tỷ lệ sống khá cao gần 70%. Ngược lại, nhóm mật độ trên 35 con/m2 cho tỷ lệ sống bình quân nhỏ hơn 50% và năng suất bình quân chỉ đạt khoảng 3 tấn/ha. Trong khi nuôi với mật độ khoảng 15 con/m2, mặc dù cho tỷ lệ sống cao nhất nhưng năng suất thu được không cao (xấp xĩ 3tấn/ha). Tóm lại, mật độ 25 - 35 con/m2 tại các hộ điều tra mang lại hiệu quả sản xuất cao nhất. Tôm thẻ chân trắng có đặc điểm sinh trưởng nhanh và thời gian nuôi ngắn, trung bình khoảng 77,1± 9,48 ngày/vụ, giảm được rủi ro trong sản xuất, vòng quay vốn linh hoạt, 45 đây chính là ưu điểm lớn của tôm thẻ trong việc giải quyết khó khăn về vốn đầu tư, quan trọng nhất là chi phi thức ăn. Mô hình nuôi thẻ chân trắng có tỷ lệ sống trung bình 52,7±20,5%, trong đó tỷ lệ sống nhỏ nhất là 16,6% và lớn nhất là 87,2%, năng suất bình quân là 4,81±3,92 tấn/ha. Kích cỡ thu hoạch trung bình của thẻ chân trắng dao động 72 - 94 con/kg. Kết quả phân tích (Hình 4.10) cho thấy năng suất tôm tăng khi mật độ gia tăng, nhóm cho năng suất cao nhất là 80 - 150 con/m2, ngược lại năng suất tôm thấp nhất là 50 con/m2, mặc dù có tỷ lệ sống cao nhất. Về lợi nhuận cho thấy ở nhóm 70 - 80 con/m2 cho năng suất và tỷ lệ sống có khá cao, mang lại giá trị kinh tế lớn nhất. Tóm lại, tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng tại các hộ điều tra tồn tại nhiều khó khăn và hiệu quả sản xuất chưa ổn định. Sự khác biệt về thời gian nuôi, tỷ lệ sống của tôm sú và tôm thẻ chân trắng không có ý nghĩa thống kê (p>0,05), nhưng sự khác biệt năng suất của tôm sú và tôm thẻ chân trắng có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 4.3 Phân tích hiệu quả kinh tế giữa nuôi tôm sú và thẻ chân trắng thâm canh 4.3.1 Chi phí Kết quả khảo sát chi phí của từng hạng mục đầu tư vào sản xuất tại các hộ nuôi tôm thể hiện qua hình sau đây: 21% 12% 7% 60% thức ăn con giống thuốc - hóa chất khác Hình 4.11: Chi phí sản xuất của mô hình nuôi tôm sú 28% 5% 16% 51% thức ăn con giống thuốc - hóa chất khác Hình 4.12: Chi phí sản xuất của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng 46 Chi phí thức ăn Quản lý thức ăn là khâu quan trọng và có tính quyết định thành công của vụ nuôi, chi phí thức ăn chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn đầu tư, thường chiếm 45 - 50% (Chanratchakool, 1995), chi phí trung bình tại các hộ nuôi tôm sú dao động từ 155±77,5 triệu đồng/ha, chiếm 60%. Hiện nay giá thức ăn tăng cao là vấn đề mà người nuôi quan tâm nhất, để giảm chi phí thức ăn cần quản lý tốt các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng thức ăn chặt chẻ hơn. Chi phí thức ăn cho tôm thẻ chân trắng trung bình dao động 116±102 triệu đồng/ha, chiếm 51% tổng chi phí. Chi phí thức ăn là yếu tố chính để người nuôi so sánh khả năng linh hoạt trong luân chuyển đồng vốn, phù hợp với điều kiện tài chính của nhiều hộ nuôi. Chi phí thuốc và hoá chất Chi phí thuốc - hóa chất trong nuôi tôm sú thâm canh đứng thứ hai sau chi phí thức ăn và chiếm một lượng đáng kể, trung bình 12%, khoảng 28±13,5 triệu đồng/ha, và cao hơn với kết quả phân tích trong mô hình nuôi tôm sú thâm canh của Võ Văn Bé (2007) (trung bình 17,29 triệu đồng/ha). Chi phí thuốc - hóa chất tăng khi mật độ nuôi tăng do các chỉ tiêu môi trường ao nuôi dễ biến động: pH, COD, khí độc làm tôm gia tăng độ mẫn cảm với bệnh. Tình trạng lạm dụng các loại thuốc có tính sát khuẩn, kháng sinh đôi khi không mang lại hiệu hiệu quả mong muốn, một số bệnh hiện nay vẫn chưa có thuốc đặc trị: MBV, đốm trắng - đỏ thân, và gây ra ô nhiễm môi trường, kháng thuốc. Tôm thẻ chân trắng có ưu điểm lớn nhanh, dễ thích nghi với môi trường, đã giúp cho người nuôi giảm được chi phi sản xuất, trong đó chi phí thuốc hóa chất khoảng 9,15±3,39 triệu đồng/ha, chiếm 5% trên tổng chi phí vụ nuôi. Chi phí con giống Chi phí đầu tư con giống tôm sú trung bình khoảng 12,6±4,14 triệu đồng/ha, giá thành của tôm giống trên thị trường dao động từ 30 - 60 đồng/con. Mặc dù giá thành cao, nhưng mật độ thả thấp, dẫn đến chi phí con giống chiếm tỷ lệ thấp khoảng 7% trong tổng chi phí. Có hộ nuôi bị thiệt hại sau 1 tháng thả giống, dẫn đến chi phí con giống lên đến 34,7% trên tổng chi phí, do chi phí sản xuất lúc này chủ yếu là đầu tư vào cải tạo và con giống. Giá thành của tôm giống bị ảnh hưởng bởi thời điểm thả giống tập trung, nguồn gốc. Phần lớn tôm giống có xuất xứ từ miền Trung, một số ít từ giống sản xuất tại địa phương (26,7%). Tuy nhiên người mua không nên vì lợi nhuận trước mắt, mua tôm giống nguồn gốc không rõ ràng, nên chọn những cơ sỡ uy tín đã qua kiểm tra chất lượng 47 Chi phí tôm thẻ chân trắng giống trung bình dao động từ 31,0±15,7 triệu đồng/ha lớn, giá tôm giống thấp dao động từ 40 – 45 đồng/con, nhưng chi phí này có tỷ lệ lớn và đứng thứ hai chỉ sau chi phí thức ăn chiếm 16% so với tổng chi phí sản xuất (do mật độ nuôi cao). Riêng những hộ nuôi có tôm bị thiệt hại sau 35 - 45 ngày nuôi, chi phí con giống cao hơn tỷ lệ trung bình dao động khoảng 22 - 34%. Hiện nay con giống chủ yếu được nhập từ miền Trung, Trung Quốc, Thái Lan, nên vấn đề kiểm tra chất lượng gặp nhiều khó khăn, khi chọn mua cần phải lựa những nơi đáng tin cậy. Tóm lại, chi phí thức ăn, con giống, thuốc - hóa chất là nhóm chiếm tỷ lệ lớn, các chi còn lại chiếm khoảng ¼ tổng chi phí, lần lượt là 21% (tôm sú) và 28% (tôm thẻ chân trắng). Việc điều chỉnh mức chi phí hợp lý, giảm chi phí, góp phần tăng lợi nhuận. 4.3.2 Doanh thu Bảng 4.3: Tổng chi phí, doanh thu và lợi nhuận của mô hình nuôi tôm sú và thẻ thâm canh Tổng chi phí đầu tư trung bình là 243 triệu đồng/ha, doanh thu trung bình 340 triệu đồng/ha có sự gia tăng so với tổng chi phí trung bình là 133,62 triệu đồng/ha và doanh thu trung bình 244,26 triệu đồng/ha trong nghiên cứu của Võ Văn Bé (2007), nguyên nhân chính là do các yếu tố đầu vào cho sản xuất đều tăng, bên cạnh đó giá tôm cũng tăng. Đối với mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng có tổng chi phí trung bình 206 triệu đồng/ha tương đương với tổng chi phí trung bình 204 triệu đồng/ha; nhưng doanh thu trung bình 250 triệu đồng/ha lại thấp hơn doanh thu trung bình 297 triệu đồng/ha trong nghiên cứu của Mai Đắc Nhân Tâm (2009), trong đó nguyên nhân chính là do giá bán tôm thẻ năm 2009 không ổn định. Diễn giải Tôm sú Tôm thẻ chân trắng Chi phí/kg (nghìn đồng) Tổng chi phí (triệu đồng/ha) Doanh thu (triệu đồng/ha) Lợi nhuận (triệu đồng/ha) 67,3±14,6 243±102 340±144 85,6±78,4 52,6±12,7 206±126 250±181 14,4±73,5 48 4.3.3 Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận Bảng 4.4: Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận của mô hình nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng Kết quả phân tích lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận (Bảng 4.4) cho thấy lợi nhuận bình quân của mô hình nuôi tôm sú là 85,6±78,4 triệu đồng/ha, số hộ nuôi có lời chiếm 83,4%, số hộ hòa vốn chiếm 3,33% và lỗ vốn là 13,3%. Tỷ suất lợi nhuận trung bình dao động từ 0,43±0,21. So với lợi nhuận trung bình 110,64 triệu đồng/ha, số hộ nuôi bị lỗ là 7,5% trong kết quả nghiên cứu của Võ Văn Bé (2007) thì lợi nhuận trung bình 85,6 triệu đồng/ha thấp hơn và số hộ lỗ vốn lại tăng lên 13,3%, chủ yếu do giá tôm thiếu ổn định, chi phí tăng đầu vào tăng, kéo theo lợi nhuận không cao. Những hộ lỗ vốn là do con giống kém chất lượng, bệnh đốm trắng làm tôm chết nhanh. - 10 20 30 40 50 60 70 80 90 Ph ần tr ăm ( % ) Lời Hòa vốn Lỗ vốn Tôm sú Tôm thẻ Hình 4.13: Số hộ nuôi tôm có lời, hòa vốn và lỗ vốn Tôm thẻ chân trắng có lợi nhuận bình quân 14,4±73,5 triệu đồng/ha, số hộ thu lời chiếm 57,7% và có đến 42,3% hộ nuôi tôm bị thua lỗ. Kết quả nghiên cứu trong vụ nuôi tôm thẻ Diễn giải Tôm sú Tôm thẻ chân trắng Lợi nhuận (triệu đồng/ha) Tỷ suất lợi nhuận 85,6±78,4 0,43±0,21 14,4±73,5 0,18±0,12 49 chân trắng năm 2008 được Mai Đắc Nhân Tâm khảo sát (2009) có lợi nhuận trung bình 74 triệu đồng/ha so với kết quả này thì lợi nhuận như trên giảm đáng kể là do giá bán thấp, năng suất bấp bênh, giá thức ăn, hóa chất tăng làm lợi nhuận giảm đáng kể. Tỷ suất lợi nhuận từ 0,18±0,12, như vậy hiệu quả đầu tư cho tôm thẻ chân trắng chưa cao. Thực tiễn trong nghề nuôi tôm cho thấy khi mật độ cao dẫn đến chi phí đầu tư tăng, năng suất tăng và doanh thu tăng. Mối tương quan giữa chúng được xem xét dựa trên hình vẽ sau: - 100 200 300 400 500 600 700 15 15-25 25-35 >35 mật độ T ri ệu đ ồ ng Chi phí/ha Doanh thu/ha Hình 4.14: Mối tương quan giữa mật độ, chi phí và doanh thu của tôm sú 0 100 200 300 400 500 600 700 800 50 50-70 70-80 80-150 mật độ T ri ệu đ ồn g Chi phí/ha Doanh thu/ha Hình 4.15: Mối tương quan giữa mật đô, chi phí và doanh thu của tôm thẻ chân trắng Kết quả phân tích mối liên hệ giữa mật độ, chi phí và doanh thu (Hình 4.14 và 4.15) cho thấy giá trị của mật độ, chi phí và doanh thu có mức độ tăng khác nhau. Mặt khác sự gia tăng mật độ có điểm tới hạn, nếu vượt qua điểm này thì lợi nhuận tăng chậm và mật độ càng lớn thì lợi nhuận có xu hướng giảm. Như vậy tôm sú có mật độ mang lợi nhuận cao nhất là 25 - 35 con/m2. Tuy nhiên, mối liên hệ của tôm thẻ chân trắng chưa thấy được điểm tới hạn, khi mật độ càng cao thì lợi nhuận càng tăng và không có xu hướng giảm, do đó tôm thẻ chân trắng có thể nuôi với mật độ cao hơn 150 con/m2 vẫn cho lợi nhuận cao. Kết quả khảo sát cho thấy mật độ 70 - 150 con/m2 cho hiệu quả cao, riêng mật độ 70 - 80 con/m2 mang tính ổn định cao hơn. Tóm lại, kết quả phân tích về khía cạnh kỹ thuật và kinh tế cho thấy mô hình nuôi tôm sú mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng. Vì vậy tôm sú được xác định là đối tượng nuôi quan trọng và xuất khẩu chủ lực tại huyện Long phú. 50 Mặt khác, việc nuôi tôm thẻ chân trắng với quy mô còn tự phát, thiếu đồng bộ, đầu tư về kỹ thuật chưa cao nên chưa phát huy đuợc lợi thế của đối tuợng này. 51 Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 5.1 Kết luận Diện tích mặt nước NTTS trung bình của hộ nuôi tôm sú là 2,00±2,77 ha/hộ và nuôi tôm thẻ chân trắng là 0,61±0,31 ha/hộ, tỷ lệ ao lắng/ao nuôi trung bình của tôm sú là 23,0±0,60% và tôm thẻ là 22,0±5,25%. Số hộ không sử dụng ao lắng trong mô hình nuôi tôm sú chiếm 20% và tôm thẻ là 30,7%. Mô hình nuôi tôm sú thâm canh có mật độ trung bình là 26,4±7,99 con/m2, tỷ lệ sống trung bình 64,5±16,6%, năng suất trung bình 3,83±1,43 tấn/ha. Mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh có mật độ trung bình 73,0±36,2 con/m2, tỷ lệ sống trung bình 52,7±22,5%, năng suất trung bình 4,81±3,92 tấn/ha. Mô hình nuôi tôm sú thâm canh có tổng chí phí bình quân 243±102 triệu đồng/ha, lợi nhuận trung bình 85,6±78,4 triệu đồng/ha, số hộ nuôi tôm có lời là 83,4%, hòa vốn là 3,33% và lỗ vốn 13,3%, tỷ suất lợi nhuận khoảng 0,43±0,21. Mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng có tổng chi phí trung bình là 206±126 triệu đồng/ha, lợi nhuân trung bình 14,4±73,5 triệu đồng/ha, số hộ nuôi tôm có lời là 57,7% và lỗ vốn 42,3%, tỷ suất lợi nhuận dao động khoảng 0,18±0,12. Kết quả phân tích về kinh tế - kỹ thuật cho thấy mô hình nuôi tôm sú cho hiệu quả kinh tế cao và tương đối ổn định hơn so với tôm thẻ chân trắng. 5.2 Đề xuất Vùng nuôi tôm tại Long Phú nên ưu tiên phát triển nuôi tôm sú, đối với tôm thẻ chân trắng nuôi phải đi đôi với huy hoạch cụ thể. Cần tiến hành khảo sát hiệu quả về kinh tế và kỹ thuật của tôm thẻ chân trắng trên địa bàn nuôi của toàn tỉnh Sóc Trăng. 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt 1. Báo Nông Nghiệp Việt Nam (2009). Khi diện tích nuôi thẻ chân trắng tăng mạnh. =368714#Nn38b1Q65Hhr. Ngày 30/10/2009 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008). Quyết định 456/QĐ - BNN ngày 04 tháng 02 năm 2008. www.baoangiang.com.vn/newsdetails.aspx?newsid (tháng 05/2009) 3. Bộ Nông nghiệp Và Phát triển nông thôn (2009). Báo cáo kết quả nuôi trồng thủy sản năm 2008 và kế hoạch và giải pháp thực hiện năm 2009. 4. Bộ thủy sản (2003). Báo cáo kết quả nuôi trồng thủy sản năm 2002 và kế hoạch và giải pháp thực hiện năm 2003. 5. Bộ thủy sản (2004). Báo cáo kết quả nuôi trồng thủy sản năm 2003 và kế hoạch và giải pháp thực hiện năm 2004. 6. Bộ thủy sản (2006). Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn năm 2000 – 2005 và biện pháp thực hiện đến năm 2010. Hà Nội, 168 trang. 7. Bùi Quang Tề (1997). Tình hình bệnh tôm cá trong thời gian qua và biện pháp phòng trị bệnh. Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y- hội thú y Việt Nam, tập IV, Số 2/1997. 8. Bùi Quang Tề (2001). Bệnh của tôm nuôi và biện pháp phòng trị. Tổ chức Aus. AID Xuất bản, 100 trang. 9. Bùi Quang Tề (2003). Bệnh của tôm nuôi và biện pháp phòng trị. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 10. Chi cục Nuôi trồng thủy sản tỉnh Sóc Trăng (2009). Niên giám thống kê tỉnh Sóc Trăng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2008. 11.Đài khí tượng thủy văn Tây Nam Bộ (2004). Thống kê 1993 - 2003. 12.Đặng Thị Hoàng Oanh, Từ Thanh Dung, Trần Thị Tuyết Hoa (2005). Bệnh học thủy sản. Khoa Thủy Sản - Đại học Cần Thơ. 157trang. 13.Đỗ Thị Thanh Hương (2008). Ảnh hưởng của độ mặn thấp lên điều hòa áp suất thẩm thấu và hoạt tính men NA+/K+ Atpase ở tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei). Tạp chí khoa học - Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề thủy sản, 2008 (1) 91-100. 14. Dương Thị Hoàng Oanh và Trương Quốc Phú (2008). Khả năng kiểm soát sự phát triển của tảo trong bể nuôi tôm sú (Penaeus monodon) bằng biện pháp kết tủa Phốt - pho. Tạp chí khoa học - Đại học cần thơ. Số chuyên đề thủy sản, 2008(1) trang 24 - 33. 15. Hiệp hội xuất nhập khẩu Việt Nam (2009). Nuôi tôm sú ở ĐBSCL - triển vọng năm 2010. Theo Tháng 05/2009 53 diện tích nuôi tôm chân trắng tăng chóng mặt/148/3421537.epi. Ngày 29/06/2009. 16. Kinh tế nông thôn (2010), Long Phú mùa quả ngọt, khuyến cáo không thả tôm thẻ chân trắng, 07/12/2009; 25/02/2010, www.soctrang.gov.vn. 17. Mai Đắc Nhân Tâm (2009). So sánh một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của các mô hình nuôi tôm thâm canh tôm sú (Penaeus monodon) và tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) tỉnh Sóc Trăng. Luận văn tốt nghiệp đại học. 18. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Thanh Phương, Trần Ngọc Hải (1997). Những vấn đề về kỹ thuật và kinh tế xã hội trong mô hình tôm - rừng ở huyện Ngọc Hiển (Cà Mau). Tuyển tập báo cáo khoa học Hội nghị Sinh học biển toàn quốc Lần thứ nhất. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, trang 444 - 452. 19. Nguyễn Khắc Hường (2007). Sổ tay kỹ thuật nuôi trồng thủy hải sản. Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật Hà Nội, trang 84 - 90 20. Nguyễn Minh Niên (2005). Hiện trạng nuôi trồng thủy sản các tỉnh ven biển ĐBSCL. Tuyển tập hội thảo toàn quốc về nghiên cứu và ứng dụng Khoa học công nghệ trong nuôi trồng thủy sản, 22 - 23/4/2004. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, trang 101-116. 21. Nguyễn Thanh Phương (2006). Nghiên cứu gia hóa và tạo tôm sú (Penaeus monodon) bố mẹ chất lượng cao. Báo cáo khoa học – Đề tài nghiên cứu cấp Bộ. 22. Nguyễn Thanh Phương, Vũ Nam Sơn, Nguyễn Văn Bé (2008). Phân tích các khía cạnh kỹ thuật và kinh tế mô hình nuôi tôm sú thâm canh rải vụ ở Sóc Trăng. Tạp chí khoa học - Đại học Cần Thơ, Số chuyên đề thủy sản, 2008 (2) 157 - 167. 23. Nguyễn Văn Thường và Trương Quốc Phú (2009). Phân loại giáp xác và nhuyễn thể. Khoa Thủy Sản - Đại học Cần Thơ. 24. Thạch Thanh (2003). Kỹ thuật sản xuất giống tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei, Doone, 1931). Viện Hải Dương Học, trang 57 – 61. 25. Trần Ngọc Hải, Nguyễn Thanh Phương (2009). Nguyên lý và kỹ thuật nuôi tôm sú. Nhà xuất bản Nông Nghiệp. 26. Trần Viết Mỹ (2009). Cẩm nang nuôi tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei), Trung tâm khuyến ngư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hồ Chí Minh, trang 1- 5. 27. Trung tâm khuyến ngư Quốc Gia (2009). Nuôi thẻ chân trắng ở ĐBSCL d=1707&stt=2, tháng 02/2010. 28. Trần Văn Việt (2006). Ảnh hưởng của việc đầu tư và quản lý đối với nghề nuôi tôm ven biển của tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí khoa học, trường Đại học Cần Thơ, trang 106 - 114 29. Võ Văn Bé (2007). Điều tra hiệu quả nuôi tôm sú (Penaeus monodon) rải vụ ở tỉnh Sóc Trăng. Luận văn tốt nghiệp cao học, trang 39 – 46. 54 Tài liệu tiếng Anh 1. Boyd, C. E (2003). Guidline for Aquaculture effluent management at farm level. Aquaculture 226. Pp 102 - 112 2. Bray, A. W. and L, Lawrence (1992). Reproduction of Penaeus species in captivity. In A. W. Fast and L. J. Lester, 1992: Marine Shrimp Culture: principle & Practices. Elservier Science Publishers. Pp. 93 - 170. 3. Briggs, M, S. Funge - Smith; R. P. Subasinghe, and M. Phillips (2005). Introduction and movement of two penaeid shrimp species in Asia and the Pacific. Pp 476. 4. Chang, E. S, 1992. Endocrinology. In A. W. Fast and L. J. Lester (1992). Marine Shrimp Culture: Principle and Practices. Elservier Science Publishers. Pp 53 – 91. 5. Chen, S. N (1989). Rapid and Histopathologycal diagnosis of penaeus monodon baculovius infection in culture Prawm. Extention handbook on prawn disease prevention, Keeling Taiwan (In Chinese). Pp 123 – 141. 6. Chopin, T, A. H. Buschmmann, C. Halling, M. Troell, N. Kautsky, M. Neori, G. P. Kraemer, J. A. Z. Gonzaler, C. Yarish, and C. Neefus (2001). Interrating Seaweed into Marine Aquaculture Systems: A Key Toward Sustsinability. Journal of Phycology. Pp 975 – 986. 7. Dall W, Hill B. J, Rothlisberg P. C. and Staples D. J (1990). The Biology of the Penaeidae. Marine Biology. 8. Silva De and Davy (2010). Success Stories in Asian Aquculture. International Development Research Centre. Pp 1- 2. 9. DPI (2006). Australian Prawn farming manual – Health management for profit Queenland Complete Printing Service. Pp159 10. FAO/NACA/UNEP/WB/WWF (2006). International principles for Responsible Shrimp Culture: Principle and Practices. Elservier Science Publishers. Pp 1 – 7. 11. Federica, B (2001). The environmental impact of shrimp aquaculture: Cause, Impacts and mitigating alternative. Environmental Management, 28 (1) 12. Hall, M. R, N. Young, and M. Kenway (2002). Manual for the Determination of Egg Fertility in Penaeus monodon. Australian Institute of Marine Science. Pp 48 - 57 13. Lightner, D. V (1983). Observation on the Geographic distribution pathogennesis and norphology of the Baculovius from Penaeus monodon Fabricius, Aquaculture, 32. Pp209-233 14. Motoh, H (1985). Biology and ecology of Penaeus monodon. In Y. Taki, J.H. Primavera, J.A. Llobrera (eds) Proceedings of the first international conference on culture of Penaeid Prawns/shrimp. SEAFDEC. Pp 27 - 36 15. N. M. Nien & C. K. Lin, 1996. Penaeus monodon seed production in central Vietnam. World aquaculture. 27 (3), pp 6 - 18. 55 16. Chanratchakool Pornlerd (1995). Health management in shrim ponds. Nhà xuất bản Hà Nội, tái bản lần thứ 3 năm 2003. Pp55 - 69 17. Primavera, J. H (1998). Tropical shrimp farming and its sustainbitily. In S. S. D Silva (ed) Tropical Mariculture Academic Press. 18. Tran Ngoc Hai (2003). Shrimp Hatchery Production in to Coastal Province of the Mekong delta. In N Preston and H. Clayton (eds) 2003. Rice-shrimp farming in the Mekong Delta: biophysical and socioeconomic issues. ACIAR Technical Report No 52e. Pp 44 - 53 19. World Bank - Ministry of Fisheries (2006). Guidelines for environment management of aquaculture investments in Vietnam. Technical note, 37564 (pp103) 20. Yuan, Y. J. Cai, and P. Leung (2006). An on overview of China’s cultured shrimp industry. In P. Leung and C. Engle (eds). Shrimp culture-Economics, market, and trades. Pp 197 – 221. 56 PHỤ LỤC A PHIẾU PHỎNG VẤN NÔNG HỘ (Phỏng vấn trực tiếp các nông hộ nuôi tôm sú và thẻ chân trắng) Phần 1: Thông tin tổng quát 1. Ngày phỏng vấn:........................................................................................ 2. Họ và tên:................................................................................................... 3. Tuổi: ....................................... nam/nữ:..................................................... 4. Địa chỉ:...................................................................................................... 5. Số điện thoại:............................................................................................. 6. Năm kinh nghiệm nuôi tôm:................................................................ năm 7. Trình độ chuyên môn……….. ……..có tham gia tập huấn………..mô hình trình diễn………………. báo đài………….…khác.................................. 8. Mô hình nuôi.............................................................................................. 9. Đối tượng nuôi:......................................................................................... Phần 2: Thông tin về xây dựng công trình 1. Tổng diện tích nuôi/mấy ao (m2):............................................................... 2. Độ sâu ao:.................................................................................................. 3. Cống (cái):................................................................................................. 4. Có cống cấp và thoát riêng không:............................................................. 5. Hình dạng ao:............................................................................................. 6. Nguồn nước: Gần nguồn nước:.................................................................. i. Gần sông chính:.................................................................... ii. Gần nhánh sông phụ:............................................................ iii. Kênh dẫn:............................................................................. 7. Ao lắng: diện tích (m2):.............................................................................. 8. Ao lắng cũ hay mới:................................................................................... 9. Có sử dụng máy bơm hay quạt nước không:............................................... 10. Giá tiền (tiền/máy):.................................................................................... 11. Cải tạo khô/ướt:......................................................................................... 12. Tổng tiền cải tạo/m2/vụ:............................................................................. 13. Có nhiễm phèn không:............................................................................... 14. Có phơi nắng không:.................................................................................. 57 15. Có sử dụng hóa chất cải tạo không:............................................................ Hóa chất cải tạo vôi Hóa chất diệp tạp Hóa chất xử lý khác Loại gì? Liều lượng? Giá tiền/kg? Thời gian sử dụng? Phần 3: Thông tin về con giống, thốc và hóa chất 1. Số vụ thả nuôi( vụ/năm):………………………………………………… 2. Nguồn gốc con giống:…………………………………………………… 3. Giá giống (tổng số tiền mua giống trên vụ, đồng/con/vụ):……………… 4. Mật độ:……………………………………………………………con/m2 5. Tỷ lệ hao hụt khi bắt tôm về:…………………………………………….. 6. Có ương không:………………………………………………………….. 7. Chí phí thức ăn khi ương/ngày:………………………………………….. 8. Chi phí chuẩn bị ao ương (tiền/ao):………………………………………. 9. Thời gian ương (ngày):………………………………………………….... 10. Tỷ lệ sống sau khi ương:…………………………………………………. 11. Gây màu nước ao trước khi nuôi có/không:……………………………… Tên hóa chất Số lần sử dụng/ tháng Số tháng sử dụng /vụ Liều lượng/lần Giá tiền 12. Có gây màu trong khi nuôi không:……………………………………….. Tên hóa chất Số lần sử dụng/ tháng Số tháng sử dụng /vụ Liều lượng/lần Giá tiền 58 13.Định kỳ bón vôi trong quá trình nuôi không:…………………………….. 59 Tên vôi Số lần sử dụng/ tháng Số tháng sử dụng /vụ Liều lượng/lần Giá tiền 14. Có bón vôi lúc trời nưa không:………………………………………. Tên vôi Số lần Sử dụng Số tháng sử dụng /vụ Liều lượng/lần Giá tiền Phần 4: Thông tin về thức ăn 1. Loại thức ăn(công nghiệp/tươi sống/tự chế):………………………… 2. Hệ số thức ăn FCR:………………………………………………….. 3. Thức ăn cho giai đoạn tôm:…………………………………………... Phần 5: Chăm sóc và quản lý 1. Theo dõi chất lượng nước như thế nào (test hay cảm quan):………......... Tên Test Số lần sử dụng/ tháng Tổng số lần Giá tiền 4. Trong quá trình nuôi có sử dụng thuốc hay hóa chất quản lý :……...…... Giai đoạn Loại thức ăn Hàm lượng đạm (CP%) Liều lượng/ngày Giá tiền 60 Tên hóa chất Số lần sử dụng/ tháng Số tháng sử dụng /vụ Liều lượng/lần Giá tiền 5. Có sử dụng các loại vitamin, khoáng không:……………………………. Tên vitamin, Khoáng Liều lượng/kg Giá tiền Thời gian sử dụng/vụ (Mấy tháng) 6. Trong quá trình nuôi có sử dụng thuốc hay hóa chất gì để phòng và trị bệnh không:……………………………………………………………… Tên thuốc hóa, Hóa hất Thời gian sử dụng(bao lâu) Liều lượng/lần Số lần/ngày Giá tiền 7. Có xử dụng máy bơm/ quạt nước không:………………………………. 8. Nếu máy bơm thì bao lâu một lần (lần/tháng):………………………….. 9. Số lít xăng cho 1 lần(lit):………………………………………………... 10. Giá tiền/ 1lit xăng:…………………………………………………... 11. Nếu quạt nước thì số điện /tháng (ngày):………………………………… 12. Tiền thuê nhân công/tháng:……………………………………………… 13. Bao nhiêu nhân công/vụ:………………………………………………… Phần 6: Thu hoạch 1. Sau mấy tháng nuôi thì thu hoạch:…………………………………………. 2. Thu tỉa hay thu toàn bộ:……………………………………………………. 3...Hình thức thu mua sản phẩm (thị trường)………………………………….. 4. Có thuê nhân công thu hoạch không:………………………………………. 5. Có thì bao nhiêu người:…………………………………………………….. 6. Giá tiền/người/lần:…………………………………………………………..

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdflvtruonghuyentran_324.pdf