Luận văn Đánh giá khái quát về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty in Hàng không trong những năm gần đây

Là một doanh nghiệp Nhà nước, chịu ảnh hưởng của các cơ chế tài chính, quản lý của khối Nhà nước do vậy, độ linh hoạt và tự chủ, độc lập, tự chịu rủi ro không được như doanh nghiệp thuộc khối ngoài quốc doanh. Vì vậy, phong cách kinh doanh có nhiều điểm khác so với khối ngoài quốc doanh;

pdf40 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2472 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá khái quát về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty in Hàng không trong những năm gần đây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h bản, phối bản và sửa bản tạo ra những bản in được sắp xếp theo một trình tự nhất định phục vụ cho quy trình in. + Phân xưởng in Offset: Có nhiệm vụ kết hợp bản in, giấy và mực in để tạo ra những trang in đúng yêu cầu kỹ thuật. + Phân xưởng bao bì - Flexo: Có nhiệm vụ sản xuất các loại bao bì màng mỏng, PP, PE, OPP, màng xốp, bao bì giấy tráng màng mỏng, sau đó in và gia công chúng lên máy in Flexo, in lưới bể hợp. + Phân xưởng giấy: Có nhiệm vụ sản xuất giấy vệ sinh, khăn giấy thơm. + Phân xưởng sách: Có nhiệm vụ khâu, đóng sách để hoàn thiện sản phẩm. Tất cả các bộ phận dưới sự chỉ đạo chung của Ban Giám đốc gồm một Giám đốc, một Phó Giám đốc. Các phân xưởng chịu sự quản lý trực triếp của Giám đốc thông qua các quản đốc phân xưởng. Nhiệm vụ của các phân xưởng là trực tiếp sản xuất theo lệnh sản xuất của Phòng Kế hoạch - Sản xuất. Bộ máy tổ chức của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, người có quyền lãnh đạo cao nhất là Giám đốc, chịu trách nhiệm với Nhà nước cũng như với cán bộ công nhân viên toàn Công ty về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giúp việc cho Giám đốc có một Phó Giám đốc, một kế toán trưởng, một số Trưởng phòng, một trợ lý kỹ thuật và một số chuyên viên khác. 6 Phòng quản lý chất lượng (QM): Xây dựng, thiết kế hệ thống quản lý chất lượng cho toàn cô (QM): Xây dựng, thiết kế hệ thống quản lý chất lượng cho toàn Công ty. Theo dõi, điều chỉnh các định hướng về chất lượng trong quá trình thực hiện hệ thống. `Văn phòng đại diện phía Nam: được đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh để giao dịch tìm khách hàng cho Công ty. Sau đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty in Hàng Không: ảnh hưởng đến hoạt động của công ty: Công ty in hàng không là công ty có quy mô sản xuất vừa và bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình tham mưu trực tuyến. Bộ máy quản lý tương đối gọn nhẹ quản lý theo chế độ một thủ trưởng đứng đầu là giám đốc công ty, người có quyền lãnh đạo cao nhất chịu mọi trách nhiệm với Nhà nước cũng như đối với cán bộ công nhân viên về mọi hoạt động kinh doanh của công Phó Giám c sn xut Giám c Chi nhánh phía Nam Phòng T chc Tài chính Phòng T chc Phòng K hoch Phòng Kinh doanh Phân xng ch bn Phân xng Offset Phân xng Flexo Phân xng sách Phân xng giy Kho Phân xng giy 7 ty. Giúp việc cho giám đốc có 1 Phó Giám đốc, 1 Kế toán trưởng và các phòng ban chuyên môn. Số cấp quản trị được chia làm 3 cấp: + Quản trị cấp cao: gồm Giám đốc và Phó Giám đốc. + Quản trị cấp thừa hành: gồm các trưởng phòng chức năng. + Quản trị viên thực hiện: gồm những người có nhiệm vụ chuyên môn như kế toán, mỹ thuật, các quản đốc phân xưởng. 2. Một số đặc điểm về ngành hàng và thị trường của Công ty 2.1. Đặc điểm về sản phẩm sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm Sản phẩm sản xuất của Công ty là những trang in phục vụ cho ngành Hàng không và một phần đáp ứng nhu cầu của thị trường. Tuỳ theo từng loại sản phẩm cụ thể như về máy bay, các ấn phẩm, sách báo, văn hoá phẩm và các biểu mẫu kinh tế mà kết cấu và kích thước của mỗi sản phẩm là khác nhau. Sản phẩm của Công ty nhìn chung khá đa dạng phức tạp, không cố định, phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng cho nên đối với khách hàng này có thể là đẹp, là chất lượng tốt nhưng đối với khách hàng khác lại chưa đạt chất lượng theo yêu cầu. Sản phẩm của Công ty đòi hỏi kiến thức đa dạng phong phú, từ những ngôn ngữ bình thường đến các từ khoa học ở nhiều lĩnh vực, do đó cách bố trí lao động ở các khâu, đặc biệt là khâu chế bản phải có một trình độ am hiểu trên nhiều lĩnh vực. Sản phẩm in là các sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng vì thế nó không giống các sản phẩm khác ở chỗ tự thiết kế sản xuất và tiêu thụ mà bằng chính chất lượng sản phẩm của chính mình để thu hút khách hàng đến ký kết hợp đồng sản xuất và tiêu thụ. 8 Các sản phẩm giấy của Công ty hiện có mặt trên khắp các chuyến bay của Việt Nam Airline, các siêu thị và các khách sạn nhà hàng ở khu vực phía bắc từ Hà Nội đến các tỉnh biên giới, đồng bằng. Công ty còn được sự tín nhiệm của hàng trăm bạn hàng thường xuyên đặt in và gia công đủ các loại ấn phẩm chế bản film Flexo phục vụ các cơ sở in ở khắp mọi miền. Từ năm 1999 Công ty đã in xuất khẩu vé máy bay cho hãng Hàng không Quốc gia Lào, in và gia công xuất khẩu cho Công ty Canon (Nhật). Mặc dù thị trường hiện nay khắc nghiệt nhưng công ty đã chọn cho mình một hướngđi riêng. ảnh hưởng đến hoạt động của công ty: - Với đặc điểm như vậy công ty ngày càng được khách hàng biết đến và hợp tác đặt hàng trong kinh doanh, sản xuất cũng như liên doanh, liên kết mua bán cung cấp nguyên vật liệu ngành in. - Thị trường của Công ty trong ngành in Hàng không có ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất kinh doanh của Công ty. Nguồn hàng trong ngành đem lại doanh thu chính cho Công ty và tạo việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên. 2.2. Đặc điểm nguyên vật liệu sử dụng Đối với sản phẩm do trên giao thoe chỉ tiêu kế hoạch thì Công ty phần nào chủ động được nguyên vật liệu, còn đối với sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng thì phụ thuộc nhiều vào yêu cầu của mẫu mã, chất lượng và thời gian hoàn thành cho khách hàng, do đó Công ty phải tự lo đầy đủ và kịp thời các nguồn nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. Vật liệu của Công ty bao gồm: + Giấy in: giấy bãi bằng, giấy couche, giấy pơluya, giấy offset, giấy phơitong, giấy bistol. + Mực in các màu chủ yếu của Hồng Kông, Nhật, Đài Loan, Đức. + Bản in các loại các khổ của CHLB Đức, Trung Quốc, Hàn Quốc. + Xăng nhờn, cao su, cồn công nghiệp. 9 Hầu hết nguyên vật liệu này đều được nhập ngoại có chất lượng tương đối tốt, nhưng phải mua ở nhiều nơi, do đó việc thu mua tốn kém thời gian, vận chuyển nhiều lần dễ gây hư hỏng, lãng phí, đôi khi chi phí rất cao ảnh hưởng không tốt đến chất lượng sau này. Còn các nguyên vật liệu khác được sản xuất trong nước có bán tự do trên thị trường nên có thể dễ mua. Điều quan trọng là Công ty phải tìm được nguồn cung ứng ổn định, tin cậy và lâu dài với chất lượng tốt, giá cả hợp lý. ảnh hưởng đến hoạt động của công ty: Sản phẩm của Công ty có nhiều loại khác nhau, tuy nhiên vẫn có những vật liệu vẫn có thể dùng chung để sản xuất ra các sản phẩm như giấy in, mực in, thông thường những nguyên vật liệu này có thể mua về nhập kho với số lượng lớn để dùng lâu dài. Tuy nhiên có những vật liệu chỉ dùng cho sản xuất theo một đơn đặt hàng nào đó. Vì vậy công ty phải tính toán sao cho đủ để sản xuất nhằm giảm tối thiểu các chi phí phát sinh ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của công ty. 2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm Công ty in Hàng không là một doanh nghiệp in chuyên ngành thuộc Tổng Công ty Hàng không Việt Nam. Loại hình sản xuất sản phẩm của Công ty là kiểu chế biến liên tục sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng, quy mô sản xuất thuộc loại vừa, sản phẩm có thể tạo ra trên một quy trình công nghê, theo cùng một phương pháp. Song giữa các loại sản phẩm có các đặc tính khác nhau về thiết kế kích cỡ, yêu cầu kỹ thuật và cả về mặt kinh tế. Ngoài dây chuyền in Offset khép kín từ khâu đầu đến khâu cuối, Công ty còn có hai dây chuyền khác là dây chuyền sản xuất khăn giấy và bao bì Flexo. Việc sản xuất sản phẩm dựa trên công nghệ chủ yếu sau: + In Lazar điện tử: Phục vụ cho việc soạn thảo tài liệu gốc, chứng từ ban đầu với những tài liệu đòi hỏi chất lượng cao. + In Offset: In tranh ảnh, sách báo, tạp chí, quảng cáo. 10 + In Flexo: Sử dụng bản in bằng chất dẻo in lên chất liệu có tính nhẹ mỏng như nilon, giấy bóng. Để tạo ra sản phẩm in hoàn chỉnh, quá trình sản xuất phải trải qua các bước quy trình công nghệ sau: + Lập Market: Khi nhận được mẫu gốc, trên cơ sở nội dung in, bộ phận Market sẽ tiến hành bố trí các trang in như sau: tranh ảnh, cột dòng, kiểu chữ, màu sắc... + Tách màu điện tử: Đối với các bản in cần màu sắc như tranh ảnh mỹ thuật chữ màu được đem chụp tách màu, mỗi màu được chụp ra một bản riêng thành 4 màu: vàng, đỏ, đen, xanh. Việc tách màu điện tử và lập Market được tiến hành đồng thời. + Bình bản: Trên cơ sở Market tài liệu và phim tách màu, bình bản làm nhiệm vụ bố trí tất cả các loại chữ, hình ảnh có cùng một màu vào các tấm Mica theo từng trang in. + Chế bản khuôn in: Trên cơ sở các tấm Mica do bộ phận bình bản chuyển sang, chế bản có nhiệm vụ chế vào khuôn nhôm hoặc kẽm sau đó đem phơi bản, rửa bản để bản in không bị nhoè hoặc lỗi. + In: Khi nhận được các chế bản khuôn nhôm hoặc kẽm do bộ phận chế bản chuyển sang, bộ phận in Offset sẽ tiến hành in hàng loạt theo các chế bản khuôn in. + Gia công hoàn thiện sản phẩm: Sau khi in xong, các trang in được chuyển sang bộ phận gia công, bộ phận này sẽ tiến hành xén, đóng chuyển, kiểm tra thành phẩm và chuyển giao cho khách hàng. Như vậy, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty in Hàng không là quy trình sản xuất khép kín từ khâu đưa nguyên liệu vào sản xuất đến khi hoàn thiện sản phẩm giao cho khách hàng. ảnh hưởng đến hoạt động của công ty: 11 Với quy trình công nghệ sản xuất của mình, Công ty in Hàng không đã sản xuất ra được những sản phẩm đáp ứng các yêu cầu của thị trường trong và ngoài ngành Hàng không đặc biệt là đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện cho Công ty ngày càng có uy tín trên thị trường. 12 Sơ đồ quy trình in offset 2.4. Đặc điểm lao động Từ 23 cán bộ công nhân đến nay Công ty đã có 235 lao động, trong đó số cán bộ quản lý có trình độ đại học và trên đại học được đào tạo chuyên ngành in trong nước và nước ngoài chiếm 30%. Số công nhân kỹ thuật chuyên ngành có trình độ trung học được đào tạo ở các trường trung học nghề và cơ sở dạy nghề là 70%. Tổng số 235 lao động được phân bổ như sau: - Phòng Tổ chức - Hành chính: 12 người - Phòng Kinh doanh: 9 người Tài liu gc tách màu in t lp market bình bn Ch bn phi bn in sách bt tay óng sách vào bìa thành phm 13 - Phòng Kế hoạch: 7 người. - Phòng Tài chính: 6 người - Phân xưởng Flexo: 38 người - Phân xưởng Offset: 26 người - Phân xưởng chế bản: 10 người - Phân xưởng sách: 27 người - Phân xưởng giấy: 27 người - Chi nhánh phía Nam: 73 người Việc bố trí lao động trong Công ty là tương đối hợp lý tuy nhiên còn một số người làm việc chưa hết khả năng, việc phân phối quyền hạn trách nhiệm chưa rõ ràng. ảnh hưởng đến hoạt động của công ty: Trình độ bậc thợ tăng dần qua các năm, bậc cao chiếm số lượng lớn, điều đó chứng tỏ chất lượng lao động tăng lên. Đặc biệt đối với lao động gián tiếp, đó là đội ngũ lãnh đạo chuyên môn nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ hành chính, năm 2000 có 38 người đến năm 2002 lên tới 42 người trong đó 23 người có trình độ đại học. Như vậy công ty có đội ngũ quản lý có trình độ cao, đây là một thuận lợi rất lớn giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao. 2.5. Đặc điểm máy móc thiết bị Trước đây Công ty chỉ có một hệ thống in Typo với 3 máy in Trung Quốc. Với hệ thống in này, khâu chế biến và sắp chữ thủ công với các khuôn in là chữ rời hoặc chữ dòng đúc bằng hợp kim chì và được phép thành khuôn, tức là thành phần in nổi trên khuôn in dễ bắt mực và in ra giấy. Với phương pháp này chất lượng không cao, năng suất thấp, tốn nhiều thời gian nên Công ty có chủ trương đổi mới công nghệ. 14 Từ 3 máy in Typo 8 trang do Trung Quốc chế tạo năm 1990, được sự giúp đỡ của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, Cục HKDDVN, Bộ Văn hoá - Thông tin và các cơ quan ban ngành Trung ương, đến nay Công ty đã xây dựng được 5 phân xưởng sản xuất hoàn thiện, đồng bộ. Đã tạo lập được dây chuyền in Offset khép kín gồm 5 máy in Offset hiện đại 1 màu, 2 màu kết hợp in số nhảy, bế, rạch răng cưa của CHLB Đức, Cộng hoà Pháp chế tạo, 1 dây chuyền in Flexo 4 màu do Đài Loan chế tạo, 3 dây chuyền gia công và sản xuất giấy. Năm 2003 Công ty đã đưa vào sản xuất dây chuyền in Offset 4 màu hiện đại của Đức. Tính đến năm 1999 toàn Công ty có 42 máy móc thiết bị. Nhằm phục vụ cho yêu cầu phát triển của ngành HKDDVN, cũng vào năm 1999 Công ty đã đầu tư thêm 15 tỷ đồng để hiện đại hoá dây chuyền in Flexo, tiếp tục đầu tư mở rộng dây chuyền in Offset và dây chuyền sản xuất giấy nhằm đáp ứng thị trường trong và ngoài ngành về chất lượng và sản lượng. Từ năm 2001 đến 2002 Công ty đã đầu tư thêm một dây chuyền in Flexo khép kín từ khâu chế bản - in - gia công hoàn thiện sản phẩm với nhiều chức năng: in, đóng sổ, in mã vạch, in thể, vé băng từ, gấp, bế liên hoàn do Mỹ chế tạo. Với hệ thống in mới đồng bộ như vậy, công suất đã được nâng từ 40 triệu trang in lên gần 1 tỷ trang in mỗi năm. Các sản phẩm đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng. ảnh hưởng đến hoạt động của công ty: Hệ thống máy móc thiết bị nhìn chung còn tốt nhưng do yêu cầu của sản xuất cũng như tiến bộ khoa học công nghệ, trong mấy năm gần đây Công ty đã đầu tư nhiều máy móc thiết bị nhưng tình hình thay thế máy mới chưa đồng bộ Công ty chưa thay thế được vì muốn thay thế hệ thống máy móc đòi hỏi vốn quá lớn. Máy móc thiết bị là phương tiện để sản xuất, là điều kiện để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm cũng như đảm bảo hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, Công ty phải nghiên cứu kỹ trước khi đầu tư. Kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng cũng phải được thực hiện một cách chu đáo nhằm đảm bảo 15 chất lượng máy móc từ đó góp phần vào việc làm tăng chất lượng sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2.6. Đặc điểm về vốn Là một doanh nghiệp nếu muốn thắng thế trên thị trường thì phải biết mình là ai? hoạt động như thế nào? hiệu quả kinh doanh ra sao? Điều đó đòi hỏi họ phải quan tâm đến tình hình tài chính của mình. Do vậy việc quản lý và sử dụng vốn trở thành mục tiêu quan trọng nhất. Vốn sản xuất kinh doanh của Công ty in Hàng không do phòng tài chính quản lý và phân phối, trong đó một phần do Nhà nước cấp, một phần từ quỹ phát triển doanh nghiệp, phần lớn vốn của Công ty là vốn vay ngân hàng. Vốn vay của Công ty có lãi suất cao từ 1,2% đến 1,5%. Do đó Công ty đã cố gắng sử dụng nguồn vốn có hiệu quả với vòng quay nhanh nhất. Năm 2001, tổng số vốn kinh doanh của Công ty là 14.822 triệu đồng, trong đó số vốn được ngân sách Nhà nước cấp là 250 triệu đồng, vốn tự có của Công ty là 7.565 triệu đồng, vốn vay là 6.800 triệu đồng, huy động từ các nguồn vốn khác là 207 triệu đồng. ảnh hưởng đến hoạt động của công ty: Công ty in Hàng không là doanh nghiệp Nhà nước nên Nhà nước giao cho một số vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn Nhà nước cấp chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng vốn kinh doanh, chủ yếu vốn kinh doanh là vốn tự bổ sung (chiếm khoảng 95%). Công ty không có vốn góp liên doanh hay cổ phần cho nên tình hình huy động vốn là khó khăn. Điều kiện cơ bản để có thể bổ sung thêm vốn chính là sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Công ty phải dựa vào chính hoạt động kinh doanh của mình để đầu tư bổ sung nhằm mở rộng quy mô sản xuất cũng như đầu tư theo chiều sâu nhằm tăng hiệu quả ngày càng cao hơn. 2.7. Cơ cấu sản xuất của Công ty Công ty in Hàng không là doanh nghiệp hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, là doanh nghiệp in duy nhất trong ngành Hàng 16 không Việt Nam nên quy trình sản xuất mang tính chất riêng, hoạt động sản xuất kinh doanh đặc thù trong ngành, quy trình sản xuất kinh doanh khép kính đồng bộ phù hợp với cơ cấu in công nghiệp, in chứng từ trong ngành. ảnh hưởng đến hoạt động của công ty: Công ty chủ động hoàn toàn trong việc khai thác vật tư, nguyên vật liệu (tự tìm nhà cung cấp) bố trí lao động theo dây chuyền hợp lý, kiểm soát công việc chặt chẽ từ Marketing, ký kết hợp đồng, tổ chức điều hành sản xuất đến hoàn thiện sản phẩm và cung cấp sản phẩm cho khách hàng. III. Khái quát kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty in Hàng không 1. Kết quả kinh doanh của Công ty trong thời gian qua (1997 - 2002) 1.1. Doanh thu và chi phí của Công ty trong thời gian qua (1997 - 2002) Bảng 1: Tình hình doanh thu thực hiện so với kế hoạch Năm Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ % thực hiện kế hoạch 1997 16.320 16.525 101,3 1998 17.376 17.408 100,3 1999 18.500 18.465 99,8 2000 19.700 22.216 112,8 2001 23.200 25.427 109,6 2002 24.400 26.840 110 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty in Hàng không từ năm 1997 đến năm 2002) Qua bảng số liệu trên ta thấy nếu so sánh giữa doanh thu kế hoạch và doanh thực hiện thì năm 1997, năm 1998, năm 2000, năm 2001 là vượt mức kế hoạch đề ra với tỷ lệ tăng là 101,3% năm 1997, 100,2% năm 1998, 112,8% năm 2000 17 và 109,6% năm 2001 và năm 2002 là 110%. Còn năm 1999 thì doanh thu thực hiện lại không hoàn thành được mức kế hoạch đặt ra mà chỉ đạt 99,8% so với kế hoạch. Bảng 2: Chi phí của công ty trong thời gian qua STT Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 2002 1 Chi phí nguyên vật liệu 7.952 8.858 10.940 13.090 15.420 19.014 2 Chi phí nhân công 2.721 2.774 2.822 2.992 3.128 4.528 3 Chi phí KHTSCĐ 1.112 1.208 1.320 1.440 1.556 3.191 4 Chi phí bán hàng 743 889 757 850 984 2.207 5 Chi phí khác bằng tiền 1.846 1.925 1.005 1.325 1.745 1.267 6 Tổng chi phí 14.374 15.624 16.844 19.697 22.833 25.207 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty in Hàng không từ 1997 đến năm 2002) Xét về tổng thể chi phí năm sau đều tăng so với năm trước. Năm 1998 tăng so với năm 1997 là 1.250 triệu đồng với tỷ lệ tăng tương đối là 8,7% năm 1999 tăng so với năm 1998 là 1.220 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 7,8%, năm 2000 tăng so với năm 1999 là 2.853 triệu đồng với tỷ lệ tăng tương đối là 16,9%, năm 2001 lại tăng 3.136 triệu đồng so với năm 2000 với tỷ lệ tăng tương đối là 15,9%, còn năm 2002 lại tăng 2374 triệu đồng so với năm 2001. Tỷ lệ tăng tương đối là 10,4% năm 2002 giảm so với năm 2001 là 1906 triệu đồng với tỷ lệ giảm lớn 9,1%. + Chi phí nguyên vât liệu là chỉ tiêu cực kỳ quan trọng trong tổng chi phí của Công ty bởi nó chiếm tỷ trọng rât lớn trên một nửa tổng các chi phí. Chi phí nguyên vật liệu năm 1998 tăng so với năm 1997 là 906 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 11,4%, năm 1999 tăng so với năm 1998 là 2.082 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 18 23,5%, năm 2000 tăng so với năm 1999 là 2.150 triệu đồng tức là tăng tương đối 19,7%, năm 2001 tăng so với năm 2000 là 2330 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 17,8%. Vậy trong tổng chi phí của năm 1997 thì chi phí nguyên vật liệu chiếm 55,3%, năm 1998 chiếm 56,7%, năm 1999 chiếm 65%, năm 2000 chi phí nguyên vật liệu chiếm tới 66,5%, còn năm 2001 chi phí nguyên vật liệu chiếm tới 67,5% năm 2002 lại chiếm tới 55,6%. Sở dĩ có sự biến động lớn như vậy là do giá cả, cung cầu về giấy thay đổi , mặt khác do quy mô sản xuất của Công ty được mở rộng đòi hỏi những loại giấy cao cấp với số lượng lớn. + Chi phí nhân công cũng là một chỉ tiêu quan trọng trong các chỉ tiêu chi phí của Công ty. Chi phí nhân công năm 1998 tăng 53 triệu đồng so với năm 1997 tức là tăng 1,9%, năm 1999 tăng so với năm 1998 là 176 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 6,8%, năm 2000 chỉ tăng so với năm 1999 là 170 triệu đồng tức là tăng 6% trong khi năm 2001 tăng 136 triệu đồng so với năm 2000 tức là tăng 4,5%, năm 2002 tăng 1400 triệu đồng so với năm 2001 tức là tăng 44,75%. chi phí nhân công trên tổng chi phí qua các năm 1997 là 18,9%, năm 1998 là 17,5%, năm 1999 là 16,8%, năm 2000 là 14,3%, năm 2001 là 13,7%, năm 2002 là 17,96%. + Chi phí KHTSCĐ của Công ty năm 1998 tăng so với năm 1997 là 96 triệu đồng với tỷ lệ tăng 8,6%, năm 1999 tăng so với năm 1998 là 112 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 9,3%, năm 2000 tăng so với năm 1999 là 120 triệu đồng với tỷ lệ tăng tương đối là 9%, năm 2001 tăng 116 triệu đồng so với năm 2000 tức là tăng 8,1%, năm 2002 tăng 16,5 triệu đồng so với năm 2001 tức là tăng 105%. Nguyên nhân làm tăng KHTSCĐ là do trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty TSCĐ bị hao mòn dần, đó là sự giảm dần về giá trị mặc dù năm 2000 máy móc thiết bị đã được đưa vào bảo dưỡng và sữa chữa. + Từ năm 1999 Công ty mở một cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm (chủ yếu là giấy vệ sinh và khăn thơm cao cấp). Chi phí bán hàng năm 1998 tăng so với năm 1997 là 146 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 19,6%, năm 1999 so với năm 19 1998 là 132 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 14,8%, năm 2000 tăng 93 triệu đồng so với năm 1999 với tỷ lệ tăng tương đối là 12,3%, năm 2001 tăng 134 triệu tức là tăng 15,8%, năm 2002 tăng đến tận 1223 triệu tức là tăng 124,0%. Sở dĩ tình hình này xảy ra là do chi phí quảng cáo và giới thiệu sản phẩm tăng lên vào năm 2000 và năm 2001 nhằm giới thiệu sản phẩm của Công ty đến nhiều khu vực khác nhau trong và ngoài nước. + Chi phí khác bằng tiền bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh khác nhe chi phí sản phẩm hỏng, chi phí tiếp khách, hội họp và các chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí này năm 1997 so với tổng chi phí chiếm 12,8%, năm 1998 chiếm 12%, năm 1999 chiếm 6%, năm 2000 chiếm 6,7% năm 2001 chiếm 7,6%, năm 2002 chiếm 5,02%. Như vậy tỷ lệ này cũng được giảm đáng kể so với năm 1997, đó là sự cố gắng lớn của Công ty và đây cũng là chỉ tiêu quan trọng mà tất cả các doanh nghiệp cần phải cố gắng giảm càng nhiều càng tốt nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.2. Thực trạng về lợi nhuận, nộp ngân sách Nhà nước và thu nhập bình quân của người lao động ở Công ty in Hàng không 1.2.1. Lợi nhuận (1997 - 2002) Bảng 3: Tình hình lợi nhuận kế hoạch và thực hiện ở Công ty Năm Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ % thực hiện kế hoạch 1997 1.635 1.573 96,2 1998 1.550 1.784 115,1 1999 1.798 1.621 90,2 2000 1.831 2.519 137,6 2001 2.126 2.594 122,0 2002 2.315 2.698 116,5 20 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty in Hàng không từ năm 1997 đến năm 2002) Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của kết quả kinh doanh, đó là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Từ năm 1999 đến 2001 duy chỉ có năm 1997 và năm 1999 là lợi nhuận giảm so với kế hoạch còn các năm doanh thu đều vượt mức kế hoạch. Năm 1998, năm 2000, năm 2001 và 2002 lợi nhuận của Công ty đột ngột tăng cao do hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty đạt kết quả tốt mà chủ yếu lợi nhuận tăng là do phục vụ ngoài ngành. 1.2.2. Nộp ngân sách (1997 - 2002) Cùng với sự phát triển của Công ty, Công ty đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước. Cụ thể năm 1997 là 1.075 triệu đồng, năm 1998 là 1.140 triệu đồng, năm 1999 là 1.390 triệu đồng, năm 2000 là 1.564 triệu đồng còn năm 2001 là 1.785 triệu đồng, năm 2002 là 1.778 triệu đồng. Như vậy năm 1998 tăng so với năm 1997 là 65 triệu đồng, năm 1999 tăng so với năm 1998 là 170 triệu đồng, năm 2000 tăng so với năm 1999 là 244 triệu đồng, năm 2001 tăng so với năm 2000 là 221 triệu đồng, năm 2002 giảm so với năm 2001 lên 13 triệu đồng. 1.3. Thu nhập bình quân người lao động (1997 - 2002) Việc năng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao giá trị sản lượng dẫn đến việc nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty thể hiện bằng việc nâng cao thu nhập bình quân đầu người. - Năm 1997 là: 1.452.000 đồng/người/tháng. - Năm 1998 là: 1.793.000 đồng/người/tháng. - Năm 1999 là: 1.241.000 đồng/người/tháng. - Năm 2000 là:1.420.000 đồng/người/tháng. - Năm 2001 là: 1.655.000 đồng/người/tháng. 21 - Năm 2002 là:1.575.000 đồng/người/tháng. Trên đây là một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty in Hàng không trong thời gian qua, ta có thể thấy kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty đã tăng trưởng đáng kế. 22 2. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh (1998 - 2002) Tình hình in ấn các loại sách báo tài liệu qua các năm 1998 - 1999 - 2000- 2001 - 2002 Đơn vị tính: Loại STT Đầu sách 1998 1999 2000 2001 2002 1 Chứng từ 38 49 57 45 55 2 Sách văn học 36 45 38 43 47 3 Sách pháp luật 82 76 89 92 88 4 Sách kỹ thuật 59 63 65 68 72 5 Sách kinh tế 52 46 59 71 66 6 Sách chính trị 43 30 47 53 49 7 Bao bì 15 12 32 33 47 8 Tạp chí, tập san 6 9 21 31 35 9 Nhãn hàng 23 28 45 56 64 10 Tờ gấp quảng cáo 8 6 3 12 20 11 Biểu mẫu 44 60 82 68 84 12 Tổng 406 424 537 572 627 Nhìn bảng số liệu trên ta thấy số đầu sách hàng năm biến động không đều, tăng giảm không theo quy luật nào cả, có số đầu sách năm nay tăng nhưng năm sau lại giảm. Số đầu sách tăng dần qua các năm, năm 1998 là 206 loại, năm 1999 là 424 loại tức là tăng lên 18 loại hay 4,4%, năm 2000 số đầu sách tăng so với năm 1999 là 113 loại tức là tăng 26,7%, năm 2001 tăng so với năm 2000 là 35 loại hay 7%, năm 2002 tăng so với năm 2001 là 55 loại tức là tăng 9,6%. 23 3. Thị trường tiêu thụ của Công ty (1998 - 2002) Tình hình in ấn các loại sách, tài liệu cho các loại khách hàng qua các năm 1998 - 1999 - 2000 - 2001 - 2002 Đơn vị tính: 1000 trang STT Tên khách hàng 1998 1999 2000 2001 2002 1 NXB Giáo dục 218.324 236.720 301.020 206.136 352.138 2 NXB ĐH Quốc gia 105.375 148.821 161.209 298.927 276.431 3 NXB Thống kê 82.361 75.167 91.613 103.260 98.462 4 NXB Văn hoá 25.167 29.618 48.900 61.136 75.268 5 NXB Nông nghiệp 53.426 62.350 67.132 92.989 113.429 6 NXB Tài chính 49.284 56.168 53.198 47.168 64.205 7 NXB KH Kỹ thuật 65.829 80.856 102.012 69.793 82.155 8 Trung tâm CN Giáo dục 35.450 32.959 49.631 80.986 74.837 9 Chứng từ - tạp chí 18.352 15.169 23.501 56.135 48.254 10 Tổng cục Thống kê 17.563 20.760 21.560 12.314 18.481 11 Các khách hàng khác 17.684 12.910 132.000 140.247 172.235 12 Tổng 688.815 777.525 1.051.776 1.169.091 1.375.895 Qua biểu trên ta có thể thấy rằng uy tín của Công ty ngày càng được củng cố và phát triển đối với khách hàng lớn ở Hà Nội. Số trang in có lúc tăng lên và tụt xuống qua từng giai đoạn nhưng cơ bản là tăng dần qua các năm, nguyên nhân là do Công ty đã đầu tư thêm được một dây chuyền công nghệ mới, cải tiến phương pháp quản lý, giá thành sản phẩm hạ... kích thích được sản xuất, tăng năng suất lao động. 24 4. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp 4.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh (1997 - 2002) Bảng 4: Phân tích chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh Chỉ tiêu Ký hiệu 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Doanh thu (Tr.đồng) DT 16.525 17.408 18.465 22.216 25.427 26.840 Chi phí (Tr.đồng) CP 14.374 15.624 16.844 19.697 22.833 25.207 Hiệu quả kinh doanh H=DT/CP 1,1496 1,1142 1,0962 1,1276 1,1136 2,0647 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty in Hàng không từ năm 1997 đến năm 2002) Như vậy qua bảng số liệu cho ta thấy qua các năm H đều lớn hơn 1 tuy nhiên sự biến động là không đều, đã có sự tăng lên của hàng hoá. 4.2. Chỉ tiêu doanh lợi của vốn kinh doanh (1997 - 2002) Bảng 5: Phân tích hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh Chỉ tiêu Ký hiệu 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Lợi nhuận (Tr.đồng) LN 1.573 1.784 1.621 2.519 2.594 2.698 Vốn kinh doanh (Tr.đồng) VKD 8.246 9.538 11.662 13.800 14.822 15.105 Hệ số doanh lợi của VKD DL=LN/VKD 0,191 0,187 0,139 0,183 0,175 0,178 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty in Hàng không từ năm 1997 đến năm 2002) Qua tính toán cho thấy hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh giảm từ năm 1997 đến năm 1999, năm 1999 bỏ ra một đồng vốn kinh doanh thu được 0,139 đồng lợi nhuận, đến năm 2000 hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh tăng lên là: 0,183 - 0,139 = 0,044. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của các nhân tố: - Do lợi nhuận thay đổi: Error! - Error! = 0,077 25 - Do vốn kinh doanh thay đổi: Error! - Error! = 0,183 - 0,216 = - 0,033 - Tổng ảnh hưởng: 0,077 - 0,033 = 0,044 Còn so với năm 2000 thì năm 2001 lại giảm xuống; 0,175 - 0,183 = -0,008. Lợi nhuận năm 2000 tăng làm hệ số doanh lợi 0,007 nhưng sự thay đổi của vốn kinh doanh lại làm cho hệ số doanh lợi giảm 0,033. Lợi nhuận 2002 tăng, hệ số doanh lợi là 0,178. 4.3. Chỉ tiêu doanh lợi của vốn tự có (1997 - 2002) Bảng 6: Phân tích hệ số doanh lợi của vốn tự có Chỉ tiêu Ký hiệu 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Lợi nhuận (Tr.đồng) LN 1.573 1.784 1.621 2.519 2.594 2.698 Vốn tự có (Tr.đồng) VTC 5.482 5.878 6.102 6.878 7.565 7.625 Hệ số doanh lợi của VTC DL=LN/VTC 0,287 0,303 0,27 0,367 0,343 0,353 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty in Hàng không từ năm 1997 đến năm 2002) Qua tính toán lợi nhuận do một đồng vốn tự có tạo ra năm 1997 là 0,287 đồng, năm 1998 là 0,303 đồng, năm 1999 là 0,27 đồng, năm 2000 là 0,367 đồng và năm 2001 là 0,343 đồng và năm 2002 là 0,353. Hệ số doanh lợi của vốn tự có của các năm tăng giảm không ổn định, năm 1999 hệ số doanh lợi của vốn tự có giảm mạnh nguyên nhân là vì lợi nhuận của năm 1999 giảm so với năm 1998, năm 2001 mặc dù lợi nhuận có tăng so với năm 2000 nhưng không tăng đáng kể nên hệ số doanh lợi của vốn tự có năm 2001 vẫn giảm so với năm 2000. 26 4.4. Chỉ tiêu doanh lợi của doanh thu (1997 - 2002) Bảng 7: Phân tích hệ số doanh lợi của doanh thu Chỉ tiêu Ký hiệu 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Lợi nhuận (Tr.đồng) LN 1.573 1.784 1.621 2.519 2.594 2.698 Doanh thu (Tr.đồng) DT 16.525 17.408 18.465 22.216 25.427 26.840 Hệ số doanh lợi của DT DL=LN/DT 0,095 0,102 0,088 0,113 0,102 0,1 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty in Hàng không từ năm 1997 đến năm 2002) Tương tự hệ số doanh lợi của vốn tự có, hệ số doanh lợi của doanh thu cho thấy lợi nhuận do một đồng doanh thu năm 1997 là 0,095 đồng, năm 1998 là 0,102, năm 1999 là 0,088 đồng, năm 2000 là 0,113, năm 2001 là 0,102 và năm 2002 là 0,1. Nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng giảm không đều của hệ số doanh lợi của doanh thu là lợi nhuận qua các năm tăng giảm không đều. Năm 1999 lợi nhuận giảm so với năm 1998 làm cho hệ số doanh lợi của doanh thu giảm, đến năm 2000 lợi nhuận đột ngột tăng lên khiến cho hệ số doanh lợi của doanh thu cũng tăng lên. 5. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận 5.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn (1997 - 2002) 5.1.1. Số vòng quay của toàn bộ số vốn kinh doanh Bảng 8: Phân tích số vòng quay của vốn kinh doanh Chỉ tiêu Ký hiệu 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Doanh thu (Tr.đồng) DT 16.525 17.408 18.465 22.216 25.427 26.840 Vốn kinh doanh (Tr.đồng) VKD 8.246 9.538 11.662 13.800 14.822 15.105 Số vòng quay của VKD VQ=DT/VKD 2,00 1,83 1,58 1,61 1,72 1,77 27 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty in Hàng không từ năm 1997 đến năm 2002) Qua tính toán cho ta thấy số vòng quay của vốn kinh doanh giảm tương đối từ năm 1997 đến năm 1999, đến năm 2000, năm 2001 và 2002 lại tăng lên. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh năm 1998 và 1999 chưa cao, sang năm 2000, 2001 và năm 2002 tình hình đã được cải thiện nguyên nhân là do Công ty đã đạt được doanh thu tương đối cao nên hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tăng lên. 5.1.2. Số vòng quay của vốn lưu động (1997 - 2002) Chỉ tiêu này phản ánh vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay của vốn lưu động tăng thì hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Bảng 9: Phân tích vòng quay của vốn lưu động Chỉ tiêu Ký hiệu 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Doanh thu (Tr.đồng) DT 16.525 17.408 18.465 22.216 25.427 26.840 Vốn lưu động (Tr.đồng) VLĐ 4.476 4.959 6.699 8.439 9.745 10.995 Số vòng quay của VLĐ VQ=DT/VLĐ 3,692 3,510 2,756 2,632 2,609 2,441 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty in Hàng không từ năm 1997 đến năm 2002) Ta thấy số vòng quay của vốn lưu động của cả 6 năm đều có xu hướng giảm dần. Số vòng quay của vốn lưu động năm 1998 giảm so với năm 1997 là 0,182, năm 1999 giảm so với năm 1998 là 0,754, năm 2000 giảm đi so voíư năm 1999 là 0,124, năm 2001 lại giảm so với năm 2000 là 0,023 còn năm 2002 lại giảm so với năm 2001 là 0,167. Việc giảm số vòng quay của vốn lưu động đồng nghĩa với hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm, trong 5 năm qua Công ty chưa sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả, như vậy không có lợi cho Công ty trong thời gian tới. 28 5.1.3. Thời gian một vòng luân chuyển của vốn lưu động (1997 - 2002) Với công thức: N = Error! Trong đó: N: thời gian một vòng luân chuyển của vốn lưu động T: Thời gian kỳ phân tích, thường là 365 ngày VLĐ: Vốn lưu động DT: Doanh thu Với số liệu ở bảng 9 ta có thể tính được thời gian của một vòng luân chuyển của vốn lưu động: Năm 1997: Error! = 98,9 ngày Năm 1998: Error! = 103,9 ngày Năm 1999: Error! = 132,4 ngày Năm 2000: Error! = 138,65 ngày Năm 2001: Error! = 139,89 ngày Năm 2002: Error! = 149,52 ngày Thời gian một vòng luân chuyển của vốn lưu động tăng dần qua các năm, năm 1998 tăng so với năm 1997 là 5 ngày, năm 1999 tăng so với năm 1998 là 28,5 ngày, năm 2000 tăng so với năm 1999 là 6,25 ngày, năm 2001 tăng so với năm 2000 là 1,24 ngày và năm 2002 tăng so với năm 2001 là 9,63 ngày. Tương tự như chỉ tiêu số vòng quay của vốn lưu động, nguyên nhân việc tăng lên của thời gian một vòng luân chuyển của vốn lưu động cũng là vì vốn lưu động chưa được sử dụng một cách hiệu quả, Công ty cần phải cải thiện tình hình này trong thời gian tới. 29 5.1.4. Hệ số doanh lợi của vốn lưu động (1997 - 2002) Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra được mấy đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động. Bảng 10: Phân tích hệ số doanh lợi của vốn lưu động Chỉ tiêu Ký hiệu 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Lợi nhuận (Tr.đồng) LN 1.573 1.784 1.621 2.519 2.594 2.698 Vốn lưu động (Tr.đồng) VLĐ 4.476 4.959 6.699 8.439 9.745 10.995 Hệ số doanh lợi của VLĐ DL=DT/VLĐ 0,351 0,359 0,242 0,298 0,266 0,245 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty in Hàng không từ năm 1997 đến năm 2002) Qua bảng trên ta thấy hệ số doanh lợi của vốn lưu động năm 1997 là 0,351, năm 1998 là 0,359, năm 1999 là 0,242, năm 2000 là 0,298 năm 2001 là 0,266, trong khi năm 2002 lại giảm còn là 0,245. Có thể thấy hệ số doanh lợi của vốn lưu động tăng giảm thất thường là vì số vòng quay của vốn lưu động giảm dần trong khi lợi nhuận qua các năm tăng giảm khác nhau, đặc biệt năm 1999 hệ số doanh lợi của vốn lưu động giảm mạnh vì lợi nhuận của năm 1999 giảm đột ngột. 5.1.5. Hệ số doanh lợi của vốn cố định (1997 - 2002) Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong năm tạo ra nhiều đồng lợi nhuận hay nói cách khác nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định. 30 Bảng 11: Phân tích hệ số doanh lợi của vốn cố định Chỉ tiêu Ký hiệu 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Lợi nhuận (Tr.đồng) LN 1.573 1.784 1.621 2.519 2.594 2.698 Vốn Cố định (Tr.đồng) VCĐ 4.257 4.579 4.963 5.361 5.936 6.124 Hệ số doanh lợi của VCĐ DL=DT/VCĐ 0,369 0,389 0,327 0,469 0,437 0,440 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty in Hàng không từ năm 1997 đến năm 2002) Ta thấy rằng hệ số doanh lợi của vốn cố định lúc tăng, lúc giảm, năm trước tăng nhưng sang năm sau lại giảm. Nguyên nhân của việc tăng giảm này là do vốn cố định của Công ty tăng đều qua các năm trong khi thực tế lợi nhuận của Công ty lại luôn thay đổi, lợi nhuận tăng không đều nhau đặc biệt là năm 1999 lợi nhuận lại giảm làm cho hệ số doanh lợi của vốn cố định giảm mạnh, nhưng sang năm 2000 thì lợi nhuận tăng cao kéo theo hệ số doanh lợi của vốn cố định tăng lên. 5.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 5.2.1. Tỷ lệ lao động gián tiếp (1997 - 2002) Chỉ tiêu này phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có trình độ quản lý tiên tiến thì tỷ lệ này <10%. Năm 1997 tỷ lệ này là: Error! x 100 = 13,4% Năm 1998 tỷ lệ này là: Error! x 100 =14,1% Năm 1999 tỷ lệ này là: Error! x 100 = 15,3% Năm 2000 tỷ lệ này là: Error! x 100 = 15,2% Năm 2001 tỷ lệ này là: Error! x 100 = 15,5% Năm 2002 tỷ lệ này là: Error! x 100 = 17,8% 31 Ta thấy tỷ lệ lao động gián tiếp của Công ty trong 6 năm đều lớn hơn 10% thậm chí còn có xu hướng tăng dần. Vấn đề ở đây là Công ty cần phải nâng cao trình độ quản lý hơn nữa để giảm tỷ lệ lao động gián tiếp đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả quản lý sản xuất. 5.2.2. Mức sinh lời của một lao động (1997 - 2002) Chỉ tiêu này cho biết một lao động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ phân tích. Biểu 12: Phân tích mức sinh lời của một lao động Chỉ tiêu Ký hiệu 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Lợi nhuân (Tr.đồng) LN 1.573 1.784 1.621 2.519 2.594 2.698 Số lao động (người) SLĐ 134 156 170 198 226 235 Mức sinh lời của một LĐ MSL=LN/SLĐ 11,7 11,4 9,5 12,7 11,5 11,9 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty in Hàng không từ năm 1997 đến năm 2002) Qua tính toán cho thấy mức sinh lời của một lao động năm 1999 và 1998 giảm so với năm 1997, năm 2000 tăng so với năm 1999 là 3,2 triệu đồng/người trong khi năm 2001 lại giảm 1,2 triệu đồng/người. Mức sinh lời của một lao động năm 1999 giảm mạnh so với năm 1998 từ 11,4 triệu đồng/người giảm còn 9,5 triệu đồng/ người tức là giảm 1,9 triệu đồng/người, sở dĩ có sự sụt giảm lớn này là do lợi nhuận của năm 1999 giảm. Năm 2000 lợi nhuận tăng mạnh làm cho mức sinh lời củ một lao động cũng tăng mạnh, mức tăng là 3,2 triệu đông/người. 5.2.3. Doanh thu bình quân một lao động (1997 - 2002) Chỉ tiêu này cho biết một lao động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong một thời kỳ. Chỉ tiêu này được tính như sau: DTBQ = Error! 32 Trong đó: DTBQ: Doanh thu bình quân cảu một lao động DT: Doanh thu SLĐ: Tổng số lao động Ta tính được kết quả như sau: Năm 1997: Error! = 132,320 triệu đồng/người Năm 1998: Error! = 111,589 triệu đồng/người Năm 1999: Error! = 108,617 triệu đồng/ người Năm 2000: Error!= 112,202 triệu đồng/ người Năm 2001: Error!= 112,509 triệu đồng/người Năm 2002: Error! = 114,212 triệu đồng/người Ta thấy doanh thu bình quân một lao động giảm dần từ năm 1997 đến năm 1999, sau đó lại tăng dần đến năm 2001, nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh thu năm 1998 và 1999 chậm hơn tốc độ tăng của lao động, năm 2000 và năm 2001, 2002 doanh thu tăng mạnh trong khi số lao động vẫn tăng đều nên doanh thu bình quân một lao động tăng lên, điều này chứng tỏ số lao động đã được quản lý và sử dụng tốt hơn. IV. Đánh giá khái quát về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty in Hàng không trong những năm gần đây 1. Những thành tích đạt được - Trong 6 năm qua, Công ty đã có những thành công đáng kể trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Năm 1997 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu chiếm 9,5%, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chiếm 19,1%. Năm 1998 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu chiếm 10,2%; tỷ suất lợi nhuận trên vốn là 18,7%. Năm 1999 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu chiếm 8,7%; tỷ suất lợi nhuận trên vốn là 33 13,9%. Năm 2000 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu chiếm 11,3%; tỷ suất lợi nhuận trên vốn là 18,3%. Năm 2001 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu chiếm 10,8%; tỷ suất lợi nhuận trên vốn là 19,5%. Năm 2002 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 10,05% tỷ suất lợi nhuận trên vốn là 17,8%. - Qua những số liệu trên ta có thể thấy Công ty đã có được những thành công là nhờ áp dụng hàng loạt các biện pháp nhằm giảm giá thành sản xuất sản phẩm và nâng cao giá trị sản phẩm bán ra... - Tổng doanh thu của Công ty 6 năm qua khá cao, gấp khoảng 2 lần nguồn vốn kinh doanh. Như vậy Công ty đã thực hiện khá tốt việc quay vòng vốn để đảm bảo yêu cầu cho sản xuất. Việc Công ty không mất nhiều tiền vào chi phí bán hàng cũng nâng cao hơn hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Sản lượng tiêu thụ thực hiện của Công ty liên tục, tạo điều kiện cho Công ty tháo gỡ những khó khăn, đảm bảo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên của Công ty và thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước. - Cơ cấu mặt hàng tiêu thụ có sự chuyển biến tích cực về chủng loại, mẫu mã ngày càng phong phú và đa dạng hơn, chất lượng ngày càng tốt hơn, giá thành và giá bán hạ thấp giúp Công ty tăng khả năng cạnh tranh và uy tín trên thị trường. - Một thành công lớn nữa của Công ty là việc sử dụng nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Công ty hoàn toàn không có nguồn đi vay dài hạn mà chỉ có một phần đi vay ngắn hạn, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng rất lớn nên việc sản xuất kinh doanh chủ động và kịp thời. - Cùng với việc sử dụng nguồn vốn hợp lý là việc bố trí lao động của Công ty cũng có hiệu quả cao, với một đội ngũ nhân viên gọn nhẹ, có trình độ chuyên môn, đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất có tay nghề cao chiếm tỷ lệ lơn nên năng suất lao động cao, mức thu nhập bình quân đầu người tương đối cao. 34 - Đối với quy định chung của Nhà nước ban hành về hệ thống kế toán doanh nghiệp theo quyết định 1141TC/QĐCĐ/CT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì doanh nghiệp đã có tổ chức kế toán đúng theo quy định hiện hành, việc tổ chức bộ máy kế toán của Công ty hiện nay là phù hợp với yêu cầu của công việc cũng như trình độ chuyên môn của từng người. Có được những thành công như vậy phân lớn là do sự nỗ lực hết mình của tất cả đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty cùng với ý thức kỷ luật tốt và được sự giúp đỡ rất lớn tà phía Tổng Công ty Hàng không đã tạo điều kiện để Công ty làm ăn có hiệu quả. 2. Những vấn đề còn tồn tại - Điểm hạn chế có ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả kinh doanh của Công ty là vấn đề chi phí. Có thể nói rằng tình hình quản lý chi phí của Công ty chưa được tốt cho nên tỷ lệ chi phí so với tổng doanh thu đặc biệt là chi phí quản lý của công ty chiếm một tỷ lệ lớn làm giảm hẳn lợi nhuận của Công ty. - Về xác định chi phí vật liệu, phần lớn vật liệu dùng để sản xuất đều theo lệnh sản xuất của Phòng Kế hoạch được Giám đốc phê chuẩn theo vật liệu dự trù của các phân xưởng gửi lên dự theo chi phí kế hoạch. Thường thì số lượng dự trù kê hoạch rất sát với thực tế, tuy nhiên trong quá trình sản xuất thì phần vật liệu phế thải bao giờ cũng có, ngoài ra còn có in thử, in hỏng... khi tính chi phí vật liệu thì vật liệu thu hồi vẫn chưa được loại ra khỏi chi phí vật liệu xuất dùng, như vậy sẽ làm tăng chi phí giá thành sản phẩm của công ty. - Về đánh giá vật liệu ở Công ty đã áp dụng đúng nguyên tắc hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất trước nhưng phương pháp này chỉ có ưu điểm là dễ áp dụng vì nó dễ tính toán. Trong trường hợp giá cả biến động nhiều trên thị trường thì sẽ biến động trong giá thành vật liệu xuất kho và như vậy sẽ làm cho việc dự toán và dự tính các số liệu kế hoạch sẽ không sát với thực tế, do đó sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 35 - Ngoài ra phải thừa nhận rằng quy mô hoạt động của doanh nghiệp chưa lớn, khối lượng công việc làm theo nhiệm vụ chiếm quá lớn, nguồn vốn kinh doanh còn hạn hẹp cho nên việc đầu tư thêm công nghệ mới, mở rộng sản xuất còn gặp nhiều khó khăn. Công ty chưa tận dụng hết nguồn lực cũng chưa khai thác hết thị trường. Mặt khác còn rất nhiều vấn đề trong quản lý kinh tế làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty. Do đó trong năm tới Công ty cần phải có những biện pháp mới để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3. Những nguyên nhân khách quan và chủ quan của những tồn tại nêu trên a. Những nguyên nhân khách quan: - Thị trường của Công ty không ổn định, do sản phẩm của Công ty là dịch vụ về in, nó tuỳ thuộc vào đơn đặt hàng mang tính chất đơn chiếc không liên tục. Do vậy việc sản xuất kinh doanh không ổn định, điều này ảnh hưởng lớn đến doanh thu và lợi nhuận của công ty. - Công ty chỉ thực hiện sản xuất khi có đơn đặt hàng của khách mà không tiến hành quảng cáo về chất lượng in của công ty mình, khách hàng nào biết thì đến ký hợp đồng. Như vậy rất thụ động và hiệu quả kinh doanh sẽ thấp hơn so với yêu cầu đặt ra. - Thị trường không ổn định mà chủ yếu là thị trường trong nước, thiết bị công nghệ còn chưa đồng bộ cả về năng lực sản xuất lẫn chất lượng. b. Những nguyên nhân chủ quan: - Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt giữa các công ty cùng ngành sản xuất, Công ty in Hàng không chỉ là Công ty Nhà nước có quy mô lớn hơn, nên Công ty cũng bị mất một lượng khách hàng khá lớn. Trong cơ chế mới này đòi hỏi Công ty phải cạnh mạnh dạn và quyết đoán hơn trong kinh doanh. 36 - Mặc dù Công ty đã đầu tư thiết bị mới nhưng số máy cũ vẫn còn nhiều và chưa khấu hao hết và vẫn phải dùng máy cũ, mới xen kẽ nhau. Do vậy ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. - Chi phí sản xuất ngày càng cao do nhiều yếu tố ảnh hưởng nhưng quan trọng vẫn là yếu tố chi phí nguyên vật liệu bởi vì nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng tương đối lớn. Với loại hình sản xuất đơn chiếc thì đơn đặt hàng, mỗi loại sản phẩm dùng nguyên vật liệu khác nhau, phòng kinh doanh phải tính toán theo từng hợp đồng để xác định mức bù hao hợp lý, làm sao để giảm chi phí tiêu hoa nguyên vật liệu cho mỗi hợp đồng để tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, từ đó tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh doanh. 37 kết luận Qua bài viết trên, em nói lên một số nhận định về Công ty như sau: - Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước quy mô vừa, với tổng tài sản bình quân 20 tỷ, tổng vốn kinh doanh khoảng 8 tỷ và tổng số lao động là 234 người; - Là một doanh nghiệp Nhà nước, chịu ảnh hưởng của các cơ chế tài chính, quản lý của khối Nhà nước do vậy, độ linh hoạt và tự chủ, độc lập, tự chịu rủi ro không được như doanh nghiệp thuộc khối ngoài quốc doanh. Vì vậy, phong cách kinh doanh có nhiều điểm khác so với khối ngoài quốc doanh; - Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tương đối hệ thống, được tổ chức dựa trên hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Tuy nhiên, do đặc thù là một doanh nghiệp Nhà nước trong Tổng Công ty nên một số mặt lợi thế của hệ thống quản lý chất lượng chưa phát huy hết hiệu quả; - Công tác kinh doanh khá hiệu quả, dựa trên lợi thế về thị trường do các khách hàng là các thành viên trong Tổng Công ty mang lại; 38 Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình QTDN - Đại học KTQD - Nhà xuất bản Giáo dục 2. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Đại học KTQD - NXB Kinh tế 1997. 3. Giáo trình QTKDTH - Đại học KTQD - NXB KHKT 1997. 4. Giáo trình kinh tế và quản lý công nghiệp - Khoa QTKDCN & XDCB - Đại học KTQD. 5. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh - Đại học KTQD - NXB Giáo dục 1997. 6. Giáo trình luật kinh tế - Đại học KTQD. 7. Giáo trình kinh tế học - David Begg. 8. Văn kiện Đại hội Đảng Tổng công ty Hàng không lần II. 9. Báo cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty in Hàng không các năm 1997, 1998, 1999, 2000, 2001, 2002. 39 mục lục I. Tổng Quan về công ty in hàng không ................................................................. 1 II. Những đặc điểm cơ bản có ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ............................................................................................................... 3 1. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty .......................... 3 1.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty ............................................... 3 1.2. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty .............................. 4 2. Một số đặc điểm về ngành hàng và thị trường của Công ty ............................ 7 2.1. Đặc điểm về sản phẩm sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm 7 2.2. Đặc điểm nguyên vật liệu sử dụng ............................................. 8 2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm ....................... 9 2.4. Đặc điểm lao động ................................................................... 12 2.5. Đặc điểm máy móc thiết bị ....................................................... 13 2.6. Đặc điểm về vốn ...................................................................... 15 2.7. Cơ cấu sản xuất của Công ty ................................................... 15 III. Khái quát kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty in Hàng không ........... 16 1. Kết quả kinh doanh của Công ty trong thời gian qua (1997 - 2002) ............. 16 1.1. Doanh thu và chi phí của Công ty trong thời gian qua (1997 - 2002) .............................................................................................. 16 1.2. Thực trạng về lợi nhuận, nộp ngân sách Nhà nước và thu nhập bình quân của người lao động ở Công ty in Hàng không ................ 19 1.3. Thu nhập bình quân người lao động (1997 - 2002) .................. 20 2. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh (1998 - 2002) .................................................. 22 3. Thị trường tiêu thụ của Công ty (1998 - 2002) .............................................. 23 4. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp .......................................................... 24 4.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh (1997 - 2002) ............................. 24 4.2. Chỉ tiêu doanh lợi của vốn kinh doanh (1997 - 2002) .............. 24 4.3. Chỉ tiêu doanh lợi của vốn tự có (1997 - 2002) ........................ 25 4.4. Chỉ tiêu doanh lợi của doanh thu (1997 - 2002) ...................... 26 5. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận..................................................... 26 5.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn (1997 - 2002)............. 26 5.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ........................... 30 IV. Đánh giá khái quát về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty in Hàng không trong những năm gần đây ...................................................................... 32 1. Những thành tích đạt được ............................................................................ 32 2. Những vấn đề còn tồn tại ............................................................................... 34 3. Những nguyên nhân khách quan và chủ quan của những tồn tại nêu trên ... 35 kết luận .............................................................................................. 37 Tài liệu tham khảo ......................................................................................... 38 40

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Đánh giá khái quát về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty in Hàng không trong những năm gần đây.pdf
Luận văn liên quan