Đối với thang đo chất lượng tín dụng (cho vay), để kiểm định giá trị hội tụ của
thang đo này, phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng. Kết quả ở bảng
2.19cho thấy, có một nhân tố trích được với tổng phương sai trích (TVE) là 52,208%.
Kết quả này cũng cho thấy, các biến (3 biến) đo lường đều có phần chung với một và
chỉ một nhân tố (Thọ, 2014). Vì vậy, thang đo chất lượng tín dụng (cho vay) là một
khái niệm đơn hướng. Hơn nữa, các hệ số tải nhân tố đều cao (giá trị hệ số tải nhân tố
thấp nhất là 0,519) nên thang đo đạt giá trị hội tụ.
Bảng 2.19: Kết quả phân tích nhân tố Sự hài lòng về dịch vụ cho vay KHCN
Biến quan sát Hệ số tải nhân tố
Anh/chị hoàn toàn hài lòng với dịch vụ vay tiền tại Vietcombank
Quảng Bình.
0,570
Anh/chị sẽ tiếp tục sử dụng các dịch vụ cho vay khách hàng cá
nhân sản xuất kinh doanh tại Vietcombank Quảng Bình trong
thời gian tới.
0,478
Anh/chị sẽ giới thiệu bạn bè, người thân sử dụng dịch vụ cho vay
khách hàng cá nhân sản xuất kinh doanh tại Vietcombank Quảng
Bình.
0,519
Giá trị Eigenvalue 1,566
Phương sai trích (%) 52,208
Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra 2017
2.3.3. Kiểm định mối quan hệ giữa các thành phần ảnh hưởng đến sự hài lòng về
dịch vụ cho vay KHCN tại Vietcombank Quảng Bình
Để kiểm định mối quan hệ hay đánh giá tác động của các thành phần đến sự
hài lòng của khách hàng về dịch vụ cho vay tại Vietcombank Quảng Bình, trong
nghiên cứu này tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy tuyến tính đa biến với sự
hỗ trợ của phần mềm SPSS theo phươngpháp đưa vào một lượt (Enter). Bảy nhân tố
được rút trích ra từ kết quả phân tích nhân tố ở trên là biến độc lập (Independents) và
sự hài lòng của khách hàngvề dịch vụ cho vay là biến phụ thuộc (Dependents). Trên
cơ sở đó, chúng ta có mô hình hồi quy tuyến tính đa biến để ước lượng như sau:
TRƯỜNG
114 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1114 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đẩy mạnh cho vay khách hàng cá nhân sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phải yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản khác hoặc giảm dư nợ cho
vay xuống nhằm đảm bảo an toàn tín dụng cho ngân hàng.
Thực hiện chính sách quản lý khoản vay an toàn, hạn chế rủi ro: đối với
những khoản vay KHCN sản xuất kinh doanh, nên khuyến khích khách hàng mua
bảo hiểm món vay trong suốt thời gian vốn nhằm đề phòng rủi ro có thể xảy ra bất
cứ lúc nào, với bất kỳ ai. Vì vậy, khi khách hàng đặt vấn đề vay cần phải quảng bá
các sản phẩm tiện ích bán chéo khác để khách hàng tham khảo và lựa chọn.
Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ để khắc phục có hiệu quả các trường
hợp sai phạm trong quá trình cho vay, hạn chế thấp nhất rủi ro, tổn thất, đảm bảo
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
78
hoạt động an toàn. Đồng thời kiểm tra việc phân loại nợ của phòng khách hàng để
tính trích lập dự phòng rủi ro.
Việc cạnh tranh trong sản phẩm cho vay KHCN sản xuất kinh doanh giữa các
NHTM, vấn đề lãi suất ngày càng không có sự chênh lệch nhiều giữa các ngân
hàng. Khách hàng sẽ lựa chọn dịch vụ của Ngân hàng nào có thời gian phục vụ
nhanh nhất, hồ sơ thủ tục đơn giản, đa dạng sản phẩm để lựa chọn và được tư vấn
tài chính hiệu quả. Chính vì vậy, Vietcombank Quảng Bìnhcần thiết phải nghiên
cứu các mẫu hồ sơ sao cho đơn giản nhất, ít thủ tục nhất trong thời gian tới.
3.2.2.2. Vận dụng linh hoạt trong chính sách lãi suất cho vay KHCN sản xuất kinh doanh
Qua nghiên cứu thực tế tại Chi nhánh cùng với kết quả khảo sát đánh giá các
yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đến mảng dịch vụ tín dụng cá
nhân, đặc biệt là mảng dịch vụ tín dụng cá nhân sản xuất kinh doanh cho thấy lãi
suất tại VietcombankQuảng Bình vẫn chưa hấp dẫn, chưa đáp ứng tối đa sự mong
đợi của khách hàng. Mặc dù khung lãi suất cho vay phải chịu ảnh hưởng của rất
nhiều nhân tố tác động và phải theo khung lãi suất của Ngân hàng cấp trên quy định.
Tuy nhiên Chi nhánh cần vận dụng linh hoạt để có thể tạo ra một mức lãi suất có
tính cạnh tranh hơn.
Chi nhánh phải bám sát diễn biến về cả lãi suất huy động và lãi suất cho vay, các
chương trình chính sách khuyến mãi của các NHTMCP trên địa bàn; các chương trình
ưu đãi lãi suất cho khách hàng sản xuất kinh trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn của
Chính Phủ để có các cơ chế xử lý linh hoạt, đảm bảo khả năng cạnh tranh với các ngân
hàng trên địa bàn, tránh để mất khách hàng, mất thị phần.
Chính sách về lãi suất luôn là vấn đề nhạy cảm của các Ngân hàng, vì thay đổi
lãi suất cho vay ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tài chính của đơn vị. Vì vậy, để
có chính sách lãi suất cạnh tranh, Chi nhánh cần tiết kiệm tối đa các chi phí hoạt
động để có cơ sở giảm lãi suất. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng cần tiến hành các
chính sách về phân biệt lãi suất theo nhóm đối tượng khách hàng, theo quy mô món
vay, theo mức độ rủi ro, theo tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản bảo đảm...để tạo ra sự
linh hoạt trong chính sách lãi suất.
TRƯỜ
G ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
79
3.2.2.3. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, nâng cao năng lực, trình độ chuyên
môn, thái độ phục vụ khách hàng cho đội ngũ cán bộ tín dụng, giao dịch viên.
Trình độ nghiệp vụ và thái độ của nhân viên làm việc trực tiếp với khách hàng
bao gồm từ khâu tiếp cận khách hàng vay vốn đến khi thu hồi hết khoản nợ đó ảnh
hưởng rất lớn đến tâm lý người vay. Qua khảo sát thăm dò kiến khách hàng cho thấy
thái độ của nhân viên Ngân hàng ảnh hưởng không nhỏ đến việc vay vốn của họ.
Hiện nay, với mức lãi suất tương đối đồng đều giữa các Ngân hàng thì nhìn vào thái
độ, cách phục vụ của nhân viên Ngân hàng khách hàng sẽ đưa ra những quyết định
lựa chọn nên vay vốn đâu. Vì vậy, để thu hút khách hàng mới, giữ chân khách hàng
truyền thống thì VietcombankQuảng Bình cần đào tạo đội ngũ giao dịch viên và
CBTD sao cho vừa chuyên nghiệp vừa lịch thiệp mang đúng tinh thần văn hóa
Vietcombank để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, từ đó góp phần
mở rộng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh. Vì vậy phải có các giải pháp cụ thể về
chính sách con người tại đơn vị.
Đối với các cấp phê duyệt tín dụng: Phải lấy chất lượng tín dụng làm nền
tảng để ra quyết định cấp tín dụng, đảm bảo mọi khoản vay phải được sự đồng thuận
và đề xuất từ dưới lên trên, tuyệt đối không được can thiệp vào quá trình thẩm định
và đề xuất cấp tín dụng của CBTD.
Phải nắm chắc kiến thức pháp luật cả về kinh tế nói chung và ngân hàng nói
riêng; phải hiểu thấu đáo các quy định, thể chế để vận dụng một cách linh hoạt, an toàn.
Phải có kiến thức về khoa học tâm lý, trình độ ngoại ngữ và tin học. Từ đó,
vừa biết quản lý, giám sát và điều chỉnh hoạt động của cấp dưới theo đúng chính
sách tín dụng đã đề ra; vừa động viên, khen thưởng hoặc phê bình, kỷ luật kịp thời.
Đối với cán bộ hoạch định chính sách tín dụng:
Phải là người có lý luận nghiệp vụ về lĩnh vực ngân hàng vững vàng, kiến
thức về kinh tế tổng hợp, phương pháp nghiên cứu khoa học, am hiểu thị trường,
giàu kinh nghiệm thực tế, khả năng tổng hợp tốt. Có như vây mới đủ khả năng xem
xét nhu cầu tín dụng một cách tổng quát và chính xác, từ đó hoạch định chính sách
và phương pháp giải quyết phù hợp.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
80
Phải có kiến thức pháp luật: hoạt động kinh doanh tín dụng rất phong phú,
đa dạng, có liên quan đến hầu hết các ngành, các thành phần kinh tế. Do vậy cũng
liên quan đến hầu hết các ngành luật của hệ thống pháp luật trong nước và quốc tế.
Để tránh mâu thuẫn chồng chéo đảm bảo vừa đúng pháp luật, vừa phù hợp với
thông lệ quốc tế, các nhà hoạch định phải am hiểu pháp luật một cách sâu sắc. Để
làm được điều này, ngân hàng thường xuyên có những cuộc hội đàm, hội thảo về
những lĩnh vực pháp luật có liên quan; cử các cán bộ đi học hoặc mời các chuyên
gia về pháp luật giảng tại đơn vị.
Phải có kiến thức dự báo, kiến thức ngoại ngữ, tin học. Đây là cơ sở, phương tiện
tiếp cận với cái mới, lường trước những biến động trong tương lai. Đặc biệt phải có
kiến thức về Marketing ngân hàng, đây là lĩnh vực mới áp dụng nhưng phát triển rất
nhanh chóng, có được kiến thức marketing, người hoạch định vừa có trình độ lý luận,
vừa có khả năng thiết lập kênh phân phối, dự báo và ra quyết định. Trên cơ sở đó khai
thác triệt để khách hàng hiện có và có chiến lược khai thác khách hàng tiềm năng.
Ngân hàng nên thiết lập mối quan hệ với các trung tâm nghiên cứu về lĩnh vực ngân
hàng để tiếp cận với cái mới từng bước trang bị kiến thức cho cán bộ của Ngân hàng.
Đối với đội ngũ CBTD tác nghiệp trực tiếp:
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng, là cầu nối giữa
ngân hàng và khách hàng nhằm mục đích đưa nguồn vốn huy động từ nền kinh tế đến
các đối tượng có nhu cầu sử dụng vốn nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh,
tạo ra sản phẩm dịch vụ cho xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển. Qua đó cho thấy cán bộ
tín dụng tầm quan trọng rất lớn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Con người luôn là yếu tố quyết định cho thành công trong mọi công việc. Tác
phong làm việc, thái độ phục vụ, năng lực trình độ nghiệp vụ và kinh nghiệm là
những yếu tố quan trọng của cán bộ tín dụng, nhất là cán bộ tín dụng trong việc thu
hút khách hàng, đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích và sẵn lòng
trả nợ, ngăn chặn rủi ro. Trình độ cán bộ cao còn giúp làm giảm thiểu những rủi ro
tiềm ẩn trước khi khoản vay được thực hiện.
Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ cơ bản và mang lại thu nhập lớn nhất cho
ngân hàng, để giữ vững được hoạt động của Ngân hàng trong thời buổi cạnh tranh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
81
thì việc nâng cao và mở rộng nghiệp vụ tín dụng là điều cốt yếu. Vì vậy người cán
bộ tín dụng phải có được những phẩm chất và năng lực để thực hiện công việc:
Có năng lực để giải quyết những vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ. Muốn vậy
họ phải có kiến thức chuyên môn về Ngân hàng, được đào tạo các kỹ năng để xử lý
các thông tin liên quan tới công việc của mình.
Có năng lực dự đoán các vấn đề kinh tế về sự phát triển cũng như triển vọng
của hoạt động tín dụng. Đây chính là tầm nhìn của mỗi cá nhân, nhưng nó lại ảnh
hưởng tới hoạt động của ngân hàng. Từ kinh nghiệm mà họ có được những dự đoán
chính xác thì đó là sự sáng tạo của cán bộ tín dụng.
Có uy tín trong quan hệ xã hội. Điều này thể hiện phẩm chất đạo đức và khả
năng giao tiếp, nó có ảnh hưởng rất quan trọng trong việc mở rộng và giữ chân
những khách hàng truyền thống của Ngân hàng.
Có năng lực học hỏi, tự nghiên cứu, có khả năng làm việc độc lập. Nhận thức
được điều này, trong những năm vừa qua ngân hàng đã không ngừng nâng cao số
lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực.
Hàng năm Chi nhánh đều tổ chức cuộc thi công khai tuyển nhân viên với nhiều
vòng thi về kiến thức chuyên môn, về trình độ ngoại ngữ khả năng giao tiếp đã tuyển
chọn được những cán bộ có năng lực thực sự, có trách nhiệm và nhiệt tình với công việc.
Để thu hút được đội ngũ nhân viên giỏi, nâng cao hiệu quả công tác thì ngân
hàng cũng cần có những chế độ đãi ngộ nhất định đối với họ như: lương, thưởng,
chế độ đào tạo điều này sẽ tạo nên động lực làm việc mạnh mẽ đối với cán bộ, tạo
ra hình ảnh đẹp về ngân hàng trong lòng khách hàng.
3.2.2.4. Hoàn thiện cơ chế bảo đảm tiền vay
Thế chấp tài sản khi vay vốn là bắt buộc đối với các món vay lớn. Đây cũng là
yếu tố lớn ảnh hưởng đến khách hàng vì có rất nhiều món vay bị từ chối do không
có đủ TSĐB. Điều này ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay KHCN sản xuất kinh
doanh tại đơn vị. Tuy nhiên vừa làm đúng quy trình, vừa là hài lòng khách hàng Chi
nhánh phải thực hiện đúng qui định về biện pháp bảo đảm tiền vay, đảm bảo an
toàn và hiệu quả, cần thực hiện tốt các giải pháp sau đây:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
82
Một là, Chi nhánh cần phải tuân thủ các điều kiện qui định của Nhà nước, và
của hội sở chính về biện pháp bảo đảm tiền vay tương ứng. Tuy nhiên để thực hiện
tốt yêu cầu trên, cần phải có biện pháp tích cực nhằm hạn chế tính chủ quan trong
quyết định chọn lựa, đặc biệt kiên quyết xử lý đối với những hành vi thông đồng với
khách hàng gây thiệt hai cho ngân hàng. Hiện nay, để kích cầu tạo điều kiện tăng
trưởng kinh tế, Nhà nước có các chính sách cho vay ưu đãi, miễn giảm lãi suất,
nâng dần số tiền cho vay không có TSĐB lên cao đặc biệt là ưu tiên cho khu vực
nông thôn. Những chính sách thông thoáng này tạo điều kiện cho Ngân hàng việc
mở rộng cho vay KHCN của mình vì vậy Chi nhánh cần triển khai rộng rãi đến với
khách hàng.
Hai là, để có được một biện pháp bảo đảm tiền vay không những phù hợp
vớitừng loại hình khách hàng cụ thể, mà còn đảm bảo an toàn, hiệu quả, trước hết
Chi nhánh cần phải có sự tính toán đầy đủ, đồng bộ và cân nhắc chính xác các yếu
tố như tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính, hiệu quả dự án/phương án,
tài sản bảo đảm, mối quan hệ tín dụng trên cơ sở có sự phối hợp kiểm tra, đối chiếu
thực tế, sau đó phân ra từng loại khách hàng để có chính sách ưu tiên hợp lý.
Ba là, mặc dù cho vay có tài sản bảo đảm, các khoản vay vẫn hàm chứa rủi ro
không thu đủ nợ do nhiều nguyên nhân khác nhau như tài sản hư hỏng, khó bán,
giảm giá trị..., vì vậy, việc quyết định lựa chọn đúng đắn biện pháp bảo đảm tiền
vay cho từng khoản vay cụ thể đảm bảo an toàn và hiệu quả thì cần phải đánh giá
khách hàng một cách toàn diện và chính xác sau đó chọn lấy yếu tố mạnh nhất để
quyết định biện pháp bảo đảm tiền vay. Đặc biệt, không được chủ quan cho vay chỉ
căn cứ vào mỗi tài sản bảo đảm, xem nhẹ các yếu tố tài chính, dự án/phương án sản
xuất kinh doanh của khách hàng.
3.2.2.5. Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng
Phải coi trọng công tác chăm sóc khách hàng là vị trí hàng đầu trong quá trình
quan hệ vay vốn của khách hàng. Nhìn nhận được tầm quan trọng của khách hàng cá
nhân. Vì đối với Ngân hàng khách hàng là người mang lại thu nhập cho Ngân hàng,
do đó cần thành lập bộ phận chuyên phục vụ cho đối tượng này kể cả về huy động
vốn và cho vay, công tác nhận diện khách hàng.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
83
- Khách hàng tiềm năng
Vietcombank chi nhánh Quảng Bình căn cứ vào đặc điểm của mỗi sản phẩm
dịch vụ, khảo sát thị trường, đánh giá kết quả kiểm tra, xác định thị trường mục tiêu
cho mỗi sản phẩm dịch vụ trên địa bàn. Tùy theo kết quả phân định thị trường mục
tiêu, chi nhánh xây dựng chương trình tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm dịch vụ, tổ
chức hội nghị, hội thảo để giới thiệu sản phẩm phù hợp hướng đến thị trường
mục tiêu theo định hướng của chi nhánh trong từng thời kỳ.
Đối với khách hàng ngừng sử dụng sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh: phải
thường xuyên theo dõi biến động về khách hàng, tìm hiểu nguyên nhân, lý do khách
hàng chấm dứt sử dụng sản phẩm dịch vụ. Thực hiện các hoạt động chăm sóc,
khuyến khích khách hàng tiếp tục sử dụng sản phẩm dịch vụ của mình như:
+ Thuyết phục khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ thông qua hình thức tiếp
thị trực tiếp, gọi điện, gửi thư cho khách hàng đề nghị tiếp tục quan hệ sử dụng sản
phẩm dịch vụ.
+ Thực hiện các hình thức khuyến mãi phù hợp khuyến khích khách hàng sử
dụng sản phẩm dịch vụ của mình.
- Khách hàng hiện tại
Chi nhánh cần quan tâm chăm sóc các khách hàng hiện có nhằm tạo quan hệ
tốt với các khách hàng để kích thích, gia tăng nhu cầu, giữ vững và phát triển các
sản phẩm dịch vụ tín dụng mới đối với khách hàng. Các hoạt động cụ thể bao gồm:
+ Thường xuyên cập nhật theo dõi sự biến động về số lượng và đối tượng
khách hàng, về doanh số, số dư của từng loại sản phẩm dịch vụ.
+ Hàng năm, định kỳ hoặc đột xuất tổ chức điều tra sự hài lòng của khách
hàng về chất lượng sản phẩm dịch vụ theo từng loại khách hàng. Trên cơ sở ý kiến
của khách hàng, Chi nhánh thực hiện các giải pháp duy trì và nâng cao sự hài lòng
khách hàng.
+ Đưa ra nhiều chính sách và sản phẩm khuyến mãi phù hợp với từng đối
tượng khách hàng đặc biệt là chính sách về sản phẩm dịch vụ.
+ Ngân hàng cung cấp sản phẩm dịch vụ trọn gói cho các khách hàng nhóm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
84
này gồm: dịch vụ ngân hàng điện tử (SMS-banking, Internet Banking, VCB
money,); dịch vụ quản lý tài khoản trọn gói (dịch vụ quản lý vốn tự động, quản lý
các khoản phải thu, quản lý các khoản phải trả tự động, dịch vụ tiền gửi với mức lãi
suất linh hoạt); dịch vụ thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ với tỷ giá ưu đãi; dịch
vụ thẻ ATM; dịch vụ vấn tin tài khoản, tra cứu thông tin tỷ giá, tiền gửi, tiền vay, lãi
suất, tra soát,
+ Thường xuyên đào tạo và cử cán bộ theo học các lớp ngoại khóa về công tác
chăm sóc khách hàng và coi đây là nhiệm vụ hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh
của mình.
+ Đưa ra chương trình quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như
sách báo nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm cho vay ưu việt của mình với các
khách hàng.
3.2.2.6. Nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ và đẩy mạnh chính sách giao tiếp,
khuếch trương
- Hoàn thiện phong cách giao tiếp với khách hàng
Với phương châm hoạt động của hầu hết các NHTM là “Hướng tới khách
hàng”, việc hoàn thiện chính sách giao tiếp với khách hàng sẽ giúp một phần đáng
kể vào việc làm hài lòng, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, tạo điều kiện nâng cao
hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Với Vietcombank chi nhánh Quảng Bình, công việc này càng cần thiết hơn
vì khách hàng của ngân hàng thường là những khách hàng lớn, sử dụng nhiều sản
phẩm của Ngân hàng, khi một khách hàng xa rời Ngân hàng cũng có nghĩa là Ngân
hàng đã mất đi nhiều nguồn lợi thu được từ khách hàng đó.
Việc giao tiếp với khách hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút khách
hàng, góp phần tạo nên hình ảnh tốt đẹp về Ngân hàng trong lòng khách hàng, đây
chính là phương thức quảng cáo tốt nhất cho Ngân hàng với một chi phí thấp nhất.
Ngân hàng trang bị đồng phục cho CBNV với màu sắc trang nhã, kiểu dáng
gọn gàng, lịch sự nhằm tạo nên ấn tượng tốt về tác phong làm việc, thái độ nghiêm
túc và chuyên nghiệp, tạo một không khí làm việc khẩn trương, nhanh chóng cho
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
85
khách hàng. Khách hàng nhiều khi bị ảnh hưởng bởi yếu tố ban đầu, đánh giá về
ngân hàng qua những gì họ nhìn thấy, sau đó mới đến những gì mà họ giao tiếp với
nhân viên ngân hàng. Những bộ đồng phục này còn tạo ra môi trường làm việc thoải
mái, hòa đồng, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.
Không chỉ có đồng phục cho CBNV mà cơ sở vật chất của Ngân hàng cũng
đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên ấn tượng tốt đẹp về Ngân hàng trong
lòng khách hàng. Quan hệ giữa khách hàng và Ngân hàng dựa trên cơ sở tín nhiệm
lẫn nhau, khách hàng sẽ không tin tưởng vào một ngân hàng với trụ sở nhỏ bé, trang
thiết bị cũ kỹ và làm việc thủ công. Ngân hàng cần chú ý tới điều này để tạo nên sự
tin tưởng và hài lòng của khách hàng.
Điều quan trọng nhất trong chính sách giao tiếp với khách hàng là thái độ
phục vụ, tác phong của nhân viên Ngân hàng nói chung và nhân viên tín dụng nói
riêng. Dưới con mắt của khách hàng, nhân viên chính là hình ảnh của Ngân hàng.
Do vậy, thái độ phục vụ tận tình, chu đáo, cùng với tác phong chuyên nghiệp nhanh
chóng, chính xác, nhân viên Ngân hàng sẽ tạo nên ấn tượng tốt đẹp với khách hàng,
góp phần xây dựng hình ảnh của Ngân hàng.
- Đẩy mạnh chính sách khuếch trương:
Hiện nay vẫn còn nhiều khách hàng kể cả tổ chức kinh tế cũng như cá nhân
nghĩ rằng việc quan hệ tín dụng với Ngân hàng là khó khăn, thủ tục rườm rà và mất
nhiều thời gian, Vì thế, Vietcombank Quảng Bình cần đẩy mạnh công tác tuyên
truyền quảng cáo để khách hàng nắm bắt chủ trương, chính sách, và các dịch vụ của
Ngân hàng có thể tuyên truyền, quảng cáo qua các kênh:
+ Kênh trực tiếp: thông qua các mối quan hệ bạn bè, người thân,
+ Kênh gián tiếp: như báo chí, đài truyền hình, panô, áp phích, tờ rơi, trang
web, tài trợ các cuộc thi,
Khi tiến hành tuyên truyền, quảng cáo thì thông tin phải ngắn gọn, rõ ràng,
chú ý nhấn mạnh điểm mạnh của Ngân hàng, tạo điều kiện để mọi người bị thu hút
đến Ngân hàng mình.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
86
Chiến dịch quảng cáo không nhất thiết phải được tiến hành ồ ạt trên các
phương tiện thông tin đại chúng, điều này sẽ tốn rất nhiều chi phí. Để tiết kiệm chi
phí, đồng thời tiến hành hoạt động quảng cáo có hiệu quả nhất là Ngân hàng nên
trực tiếp tiếp cận đến khách hàng
- Thông qua các chương trình marketing để xây dựng các hội thảo, tư vấn về
các dịch vụ vay vốn cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi
nhánh Quảng Bình dành cho các đơn vị hợp tác và những đơn vị có nhu cầu hợp tác
với Vietcombank.
- Triển khai các chương trình tư vấn tại các đơn vị hợp tác. Cán bộ phòng
Khách hàng bán lẻ được phân công về trực tiếp tại các đơn vị, có bàn tư vấn để tư
vấn cho các cá nhân có nhu cầu vay vốn.
Việc đẩy mạnh chính sách này giúp thông tin ngân hàng đến được với khách
hàng, giúp khách hàng có thêm sự hiểu biết, tự tin để tham gia các dịch vụ của Ngân
hàng, đặc biệt là tín dụng, giúp sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng trở nên phổ biến, khi
đó hoạt động của Ngân hàng sẽ được mở rộng và dễ dàng hơn rất nhiều.
3.2.2.7. Một số giải pháp khác để nâng cao chất lượng tín dụng cho Chi nhánh
Tiếp cận khách hàng, chọn lọc các dự án có hiệu quả để mở rộng đầu tư, gắn
liền với nâng cao chất lượng tín dụng, phấn đấu giảm tỷ lệ nợ quá hạn. Chuyển dịch
cơ cấu đầu tư theo hướng tăng cường cho vay ngắn hạn để giảm dần tỷ lệ cho vay
trung, dài hạn. Ưu tiên khách hàng vay vốn có sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng để
tăng thu dịch vụ cho Chi nhánh.
Nắm bắt và thực hiện cho vay ngư dân đóng tàu theo Nghị định 67 của Chính
phủ. Cho vay liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, nhằm nâng cao hiệu quả và tiết
giảm chi phí như: Cho vay chuỗi người nuôi – thu mua – chế biến – xuất khẩu thuỷ sản,
cho vay liên kết giữa nhà cung ứng vật tư nguyên liệu đầu vào – nhà sản xuất với người
tiêu thụ sản phẩm phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
Đẩy mạnh việc tập trung tín dụng cho vay theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP
ngày 09/06/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
87
nghiệp, nông thôn. Ưu tiên tăng trưởng tín dụng đối với khách hàng truyền thống,
các chương trình theo chỉ đạo của Chính phủ, NHNN.
Chú trọng nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng, rà soát, sàng lọc khách
hàng và dư nợ đã có, lựa chọn tiếp tục đầu tư đối với khách hàng kinh doanh hiệu
quả, tình hình tài chính lành mạnh. Chủ động rút dần dư nợ, chấm dứt quan hệ với
các khách hàng có tài chính yếu kém, thua lỗ, có nợ quá hạn, vốn chủ sở hữu thấp.
Tăng cường công tác giám sát tiền vay
Giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tiền vay của khách hàng được coi là một
biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Việc giám sát sẽ
giúp ngân hàng kiểm soát được hành vi của người vay vốn, đảm bảo đồng vốn được
sử dụng hiệu quả và đúng mục đích. Nếu việc giám sát không chặt chẽ tạo ra lỗ
hổng cho người vay sử dụng sai mục đích, làm phát sinh rủi ro tín dụng.
Việc giám sát tiền vay hiện nay ở Vietcombank Quảng Bình mới tập trung chủ
yếu ở việc kiểm tra mục đích, hiệu quả sử dụng vốn qua đánh giá tại chổ và một số
giấy tờ hoá đơn liên quan... định kỳ cán bộ tín dụng đến cơ sở để kiểm tra; tuy nhiên
việc giám sát như vậy sẽ không phát hiện kịp thời các biến cố xảy. Vì vậy, công tác
giám sát tiền vay cần phải được quan tâm thực hiện theo hướng:
- Thời gian kiểm tra: ngoài việc kiểm tra định kỳ đã thống nhất nên tăng
cường kiểm tra bất thường.
- Tổ chức quá trình kiểm soát cẩn thận và nghiêm túc để đảm bảo đánh giá,
xem xét được tất cả những đặc tính quan trọng nhất đối với mỗi khoản vay bao
gồm: đánh giá quá trình thanh toán của khách hàng; đánh giá chất lượng và tình
trạng của tài sản thế chấp; đánh giá sự thay đổi trong tình hình tài chính của người
vay và sự thay đổi trong các dự báo, đánh giá những yếu tố làm tăng giảm nhu cầu
tín dụng của người vay
- Kiểm soát và theo dõi thường xuyên những khoản cho vay lớn bởi việc
không tuân thủ hợp đồng tín dụng có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình tài
chính của Ngân hàng.
- Tiến hành theo dõi thường xuyên hơn đối với những khoản cho vay có vấn đề.
Nếu trong trường hợp tốc độ phát triển của nền kinh tế suy giảm hay các
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
88
ngành chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục cho vay phải đối mặt với các vấn đề lớn
như sự xuất hiện đối thủ cạnh tranh mới hay sự thay đổi cộng nghệ tạo ra nhu cầu
mới thì ngân hàng nên tăng cường các biện pháp kiểm soát tín dụng.
3.2.3. Giải pháp hạn chế rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân sản xuất
kinh doanh
Đặc điểm cho vay KHCN sản xuất kinh doanh có xác suất rủi ro lớn hơn các
loại cho vay khác, hơn nữa tình trạng nợ xấu đang có xu hướng ngày càng tăng cao,
vì vậy cần có biện pháp hạn chế tối thiểu rủi ro cũng như tỷ lệ nợ xấu xuống mức
thấp nhất, gia tăng phần chênh lệch thu nhập-chi phí. Ngân hàng có thể liên kết với
các công ty bảo hiểm để mua bảo hiểm đảm bảo nợ vay, đồng thời cán bộ tín dụng
phụ trách cho vay có nhiệm vụ theo dõi, dự đoán các chủ trương, chính sách Nhà
nước, tình hình lưu thông hàng hóa, các đối tượng vay vốn định kỳ để định kỳ có
những báo cáo phòng tránh, hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro. Kiểm tra tính
pháp lý của hồ sơ vay vốn, hợp đồng thế chấp, giấy ủy quyền phải có chữ ký thể
hiện sự đồng tình và cùng chịu trách nhiệm về món tiền vay của người đứng ra vay
vốn. Tính hợp pháp của tài sản thế chấp, đặc biệt là phải chú ý đến tinh thần trách
nhiệm của các thành viên có liên quan đối với món vay. Bởi vì yếu tố tài sản thế
chấp chỉ là biện pháp cuối cùng để xử lý các khoản nợ vay khó đòi, còn nguồn trả
nợ vay chính là khoản thu nhập hay tiền lương của khách hàng, sự sẵn lòng trả nợ
mới là yếu tố quyết định khả năng thu hồi vốn vay của Ngân hàng. Thường xuyên
tiến hành kiểm tra, kiểm tra trước trong và sau khi cho vay. Kiểm soát cho vay phải
được thực hiện từ khâu bắt đầu nhận hồ sơ xin vay đến khi thu hết nợ gốc và lãi.
Trong đó Ngân hàng cần tập trung kiểm tra, kiểm soát các khâu: kiểm tra chặt chẽ
hồ sơ trước khi cho vay, kiểm tra khả năng trả nợ vay của khách hàng ngay từ ban
đầu. Các rủi ro khác mà ngân hàng gặp phải khi rủi ro xảy ra đối với khách hàng
vay vốn chẳng hạn như bệnh tật, tai nạn nghề nghiệp, thiên tại, làm cho khách
hàng của ngân hàng mất đi khả năng trả nợ, do đó ngân hàng cần phải thuyết phục
người vay mua bảo hiểm tương ứng với số tiền vay đó và giám sát việc thực hiện
bảo hiểm trong suốt quá trình vay nhằm hạn chế rủi ro xảy.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
89
Đa dạng hóa và nâng cao tính cạnh tranh của các hình thức cho vay
khách hàng cá nhân sản xuất kinh doanh.
Chi nhánh cần mở rộng các hình thức cho vay KHCN sản xuất kinh doanh cả
về mục đích cho vay, về phương thức trả nợ, phương thức cho vay, loại hình cho
vay, sản phẩm cho vay và nên đa dạng hóa các lãi suất cho vay.
Hiện nay chi nhánh chưa triển khai rộng rãi một số nhu cầu vay vốn như nhu
cầu vay xuất cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn, cho vay hỗ trợ ngư dân, các
hộ kinh doanh về lĩnh vực thuỷ hải sản, mô hình kinh doanh trang trại... Điều này làm
giảm tính cạnh tranh, đa dạng hóa các sản phẩm cho vay KHCN sản xuất kinh doanh.
Hình thức cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn theo nghị định 55 của
Chính Phủ chưa được chi nhánh triển khai rộng rãi, chỉ mới khai thác ở huyện Lệ
Thủy và huyện Quảng Trạch, chưa được nhân rộng ở các huyện khác, trong khi lĩnh
vực nông nghiệp chiếm tỷ trọng khá lớn trong nền kinh tế tỉnh Quảng Bình.
Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ kinh doanh:Để hoàn thiện hoạt động cho
vay hộ kinh doanh thì chất lượng cho vay là một việc cần phải được ngân hàng quan
tâm. Chất lượng cho vay hộ kinh doanh không đảm bảo, tỷ lệ nợ quá hạn nhiều sẽ
ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng, làm giảm nguồn thu cho Ngân hàng. Từ
đó ảnh hưởng lớn đến chính sách mở rộng cho vay hộ kinh doanh của Ngân hàng,
niềm tin của Ngân hàng, đồng thời hoạt động của Ngân hàng kém hiệu quả do đó
nguồn để đầu tư cho vay hộ kinh doanh hạn chế. Chính vì vậy sẽ làm giảm quy mô
cho vay hộ kinh doanh. Ngược lại, khi chất lượng cho vay hộ kinh doanh được đảm
bảo, ngân hàng hoạt động có hiệu quả, lợi nhuận thu được cao, các hộ kinh doanh
tạo được niềm tin đối với Ngân hàng, từ đó mà ngân hàng có thể mở rộng cho vay
hộ kinh doanh trong thời gian tiếp theo.
Để khách hàng được thuận tiện nhất khi giao dịch, phòng giao dịch cần có
những biện pháp tiếp cận khách hàng như cho vay sạp chợ theo đó cán bộ tín
dụng sẽ đến những đại lý, sạp chợ để hỏi về nhu cầu vay vốn của hộ kinh doanh.
Nhằm nâng cao lợi nhuận trong cho vay hộ kinh doanh, phòng giao dịch cần
có xem xét về việc mở rộng cho vay tín chấp, nới lỏng với những khách hàng quen
thuộc để có thể tăng doanh số cũng như lợi nhuận cho ngân hàng.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
90
Để thực hiện được mục tiêu tăng cường bán chéo, ngân hàng khuyến khích
khách hàng gửi khoản tiền hàng, tiền nhàn rỗi vào làm tiền gửi không kỳ hạn. Tiền
gửi không kỳ hạn mang lại lợi nhuận gấp 6 lần tiền gửi tiết kiệm. Vì vậy ngân hàng
cần để ý vấn đề này.
Ngoài ra, chi nhánh nên thực hiện đa dạng hóa các phương thức trả nợ cho
phù hợp với kì thu nhập của khách hàng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng trong việc chi trả vốn và lãi vay.
Xây dựng chiến lược marketing phù hợp
Ngân hàng phải có những chiến lược nghiên cứu khách hàng, phân đoạn thị
trường để đưa ra sản phẩm thích hợp với nhu cầu khách hàng.
+ Đối với khách hàng đã có quan hệ vay vốn tại Ngân hàng: đối tượng này
đã được Ngân hàng thẩm định uy tín và khả năng chi trả. Thông tin khách hàng
đáng tin cậy hơn nên làm giảm rủi ro trong khâu thẩm định khách hàng. Ngân hàng
nên có những ưu tiên cho nhóm khách hàng này để họ cảm thấy mình là một phần
quan trọng được Ngân hàng quan tâm và đãi ngộ. Nhờ đó thu hút họ vay thêm món
khác như: ưu tiên về lãi suất, tư vấn miễn phí, trao quà tặng vào các dịp lễ tết
+ Đối với khách hàng mới: đưa ra nhiều sản phẩm để khách hàng lựa chọn,
áp dụng lãi suất cạnh tranh với các Ngân hàng khác, đơn giản hóa thủ tục cho
vayTạo ra nhiều tiện ích cho khách hàng khi giao dịch với Ngân hàng, để khách
hàng có thể tiếp cận với Ngân hàng một cách dễ dàng nhất, đặt mình vào vị trí của
khách hàng mới để có thể giải đáp những thắc mắc của khách hàng khi lần đầu giao
dịch với Ngân hàng, khuyến mãi để lôi kéo khách hàng, luôn ân cần, chu đáo và lịch
sự trong cách giao tiếp với khách hàng.
Việc nghiên cứu nhu cầu thị trường bắt đầu từ việc nắm bắt các nhu cầu phổ
biến của từng nhóm khách hàng khác nhau, phát hiện sự tương đồng và khác biệt giữa
các nhóm khách hàng đó, đồng thời phát hiện các nhu cầu tiềm ẩn. Quan trọng hơn là
xác định các nhu cầu có khả năng thanh toán và có số lượng đủ lớn, có khả năng phát
triển về quy mô và tốc độ. Những nhu cầu này có thể xác định được thông qua các
cuộc phỏng vấn, điều tra thị trường, qua các khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh.
Từ đó chi nhánh hoàn thiện các sản phẩm và đưa ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
91
khách hàng. Ngoài ra, chi nhánh cũng cần nghiên cứu sản phẩm của các đối thủ cạnh
tranh hiện có trên thị trường, phân tích ưu, nhược điểm của các sản phẩm đó để từ đó
có thể hoàn thiện hơn nữa cho sản phẩm của mình.
Khi đã có các sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường, phòng tín dụng cần
triển khai các hình thức quảng cáo, giới thiệu sản phẩm đến đông đảo người dân,
chứ không ngồi chờ khách đến. Đối với cho vay KHCN sản xuất kinh doanh, nhu
cầu vay nhiều và phân tán, khách hàng có tâm lý e ngại khi tiếp xúc với ngân hàng
nên ngân hàng cần có các buổi giao lưu giới thiệu về sản phẩm hoặc thông qua các
phương tiện truyền thông để giới thiệu, quảng cáo về sản phẩm của mình.
Nâng cấp cơ sở vật chất và mở rộng mạng lưới hoạt động của chi nhánh.
Cơ sở vật chất là hình ảnh thể hiện bộ mặt của chi nhánh, một ngân hàng có
cơ sở vật chất khang trang, một bề ngoài hiện đại sẽ tạo cho khách hàng cảm giác
tin tưởng khi bước chân vào ngân hàng. Chính vì những điều trên nên Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình cần phải cải thiện bề
ngoài của ngân hàng sẽ giúp khách hàng tìm đến với chi nhánh nhiều hơn, tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho ngân hàng trong việc mở rộng cho vay.
Về bộ mặt bên trong, Chi nhánh cũng có thể cải thiện bằng cách đổi mới
công nghệ, vì đổi mới công nghệ chính là sự đầu tư theo chiều sâu và lâu dài cho
hoạt động của chi nhánh. Các công nghệ hiện đại cần bổ sung đó là: các thiết bị tin
học mới, nâng cấp mạng lưới nội bộ, các công nghệ phục vụ cho việc hiện đại hóa
hệ thống thanh toán. Công nghệ phục vụ cho hoạt động cho vay: quản lý hồ sơ
khách hàng, phân tích thông tin khách hàng
Hiện tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình
chỉ có 03 phòng giao dịch, so với các Ngân hàng khác thì vẫn còn hạn chế, việc mở
rộng thêm các phòng giao dịch ở các huyện là cần thiết để làm tăng quy mô cũng
như hình ảnh của chi nhánh trên địa bàn. Tuy vậy việc tăng quy mô của chi nhánh
cũng cần xem xét với sự tăng trưởng tương ứng với hoạt động kinh doanh của chi
nhánh. Việc mở rộng mạng lưới sẽ tạo điều kiện giúp chi nhánh tăng doanh thu hoạt
động, nhưng nó cũng thõa mãn các điều kiện như: vị trí giao thông thuận tiện, tập
trung dân cư đông đúc
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong quá trình thực hiện đề tài “ Đẩy mạnh cho vay khách hàng cá nhân
sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương – Chi nhánh Quảng
Bình” tác giả xin rút ra một số kết luận sau:
Việc thực hiện cho vay trực tiếp đến khách hàng cá nhân, gồm cho vay tiêu
dùng và cho vay hộ gia đình để phát triển sản xuất kinh doanh là một chủ trương
đúng đắn, kịp thời, phù hợp với yêu cầu thực tế của địa phương. Trong giai đoạn
hiện nay, hộ gia đình trở thành đơn vị kinh tế độc lập, nhu cầu vốn phục vụ sản xuất
rất lớn. Vì vậy, đáp ứng được nguồn vốn trên cho người dân là việc làm mang lại
hiệu quả thiết thực cao, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế trên địa bàn.
Công tác cho vay KHCN sản xuất kinh doanh những năm qua Chi nhánh đã
đạt được nhiều thành tích góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đó là
tổng doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ cho vay KHCN sản xuất kinh
doanh đã tăng mạnh qua các năm, trong đó tỷ lên nợ quá hạn ngày càng giảm
xuống. Đây cũng là kết quả khả quan làm tiền đề phấn đấu cho các năm kế tiếp của
Chi nhánh.
Trong ba năm 2014-2016, kết quả cho vay KHCN sản xuất kinh doanh của Chi
nhánh Vietcombank Quảng Bình đã có những bước tiến mới, lợi nhuận ngày càng tăng
trưởng, trong đó việc mở rộng về quy mô cũng như chất lượng cho vay KHCN sản xuất
kinh doanh đã góp phần lớn mang lại lợi nhuận cho chi nhánh. Mặc dù lợi nhuận tăng
lên đáng kể qua các năm nhưng chất lượng tín dụng không bị suy giảm. Điều này
chứng tỏ trong 3 năm qua, Chi nhánh kinh doanh có hiệu quả, góp phần nâng cao đời
sống của người dân trên địa bàn đồng thời thực hiện tốt chỉ tiêu mà cấp trên giao.
Đội ngũ Cán bộ nhân viên đã được nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
ngày càng được trẻ hóa, Chi nhánh đã chú trọng kết hợp phong cách làm việc vừa
năng động sáng tạo của tuổi trẻ, vừa chắc chắn nhiều kinh nghệm của những người
đi trước. Vì vậy đã thực hiện tốt hoạt động tín dụng, nhạy bén trong việc nắm bắt thị
trường và tìm hiểu khách hàng.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
93
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong công tác cho vay khách hàng cá nhân Chi
nhánh VietcombankQuảng Bình vẫn còn một số tồn tại cần giải quyết là:
Cần quan tâm nhiều hơn nữa về nguồn vốn huy động để có vốn rẻ cho vay,
đồng thời chú trọng đến các nguồn vốn có kỳ hạn dài để có vốn đầu tư nhiều vào các
dự án trung dài hạn. Nguồn vốn không kỳ hạn và vốn ngắn hạn nhiều ảnh hưởng
đến kế hoạch sử dụng vốn của Ngân hàng.
Thực tế và qua khảo sát ý kiến khách hàng cho thấy điều kiện và thủ tục vay vốn
còn nhiều, gây khó khăn cho khách hàng trong việc đi lại làm hợp đồng tín dụng.
Do địa bàn rộng, đội ngũ Cán bộ tín dụng có giới hạn nên có trường hợp một
Cán bộ tín dụng phải đảm nhận nhiều địa bàn gây ra tình trạng quá tải trong hoạt
động cho vay và thu hồi nợ.
Qua quá trình phân tích, nghiên cứu thực trạng cho vay KHCN sản xuất kinh
doanh tại VietcombankQuảng Bình, luận văn đã thu được một số kết quả: thứ nhất,
giúp hiểu rõ hơn về cho vay và việc mở rộng cho vay KHCN sản xuất kinh
doanh;thứ hai, thông qua việc nghiên cứu thực tế cho vay KHCN sản xuất kinh
doanh tại Chi nhánh cùng với việc khảo sát đánh giá sự hài lòng của khách hàng đã
cho thấy được những kết quả đạt được của chi nhánh trong hoạt động này và rút ra
một số hạn chế cần phải khắc phục;thứ ba, trên cơ sở những mặt hạn chế, luận vănđã
mạnh dạn đưa ra một số giải pháp khắc phục và kiến nghị nhằm mở rộng hơn nữa cho
vay KHCN sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
2. Kiến nghị
2.1 Kiến nghị với Chính phủ
Hiện nay hoạt động cho vay KHCN, đặc biệt là KHCN sản xuất kinh doanh
đang được rất nhiều ngân hàng quan tâm, vậy nên để tạo nên một hành lang pháp lý
thông thoáng thì Chính phủ cần tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động này ngày một
phát triển nhằm nâng cao đời sống của nhân dân, góp phần tăng trưởng phát triển
nền kinh tế đất nước.
Cần có một Luật tín dụng rõ ràng chỉ liên quan tới vấn đề cho vay KHCN khi
xảy ra tranh chấp để có cơ sở xử lý theo pháp luật. Để làm được điều đó ngay từ bây
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
94
giờ các cơ quan nhà nước có liên quan cần có biện pháp hoàn thiện một bộ Luật tín
dụng một cách sớm nhất. Để cho cán bộ tín dụng có thể có thêm nhiều kiến thức thì
các cơ quan cần tạo điều kiện cho các cán bộ đi học tập, bồi dưỡng kiến thức ở nước
ngoài, tham khảo các chiến lược Ngân hàng bán lẻ của các nước phát triển từ đó có
thể về vận dụng vào đất nước ta. Khi luật tín dụng ra đời thì không chỉ kích thích các
ngân hàng đầu tư vào lĩnh vực cho vay KHCN mà còn có thể kích thích người dân bởi
khi đó đã có sự chắc chắn vậy nên tín dụng cá nhân sẽ ngày càng phát triển.
Hoạt động Ngân hàng là một hoạt động đặc thù có liên quan đến nhiều ngành
kinh tế xã hội. Sự phát triển kinh tế xã hội là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của Ngân hàng. Vì vậy, ngoài nỗ lực của chính Ngân hàng, cần có sự hỗ trợ
của các cấp, các ngành liên quan. Cụ thể là:
Đối với Chính quyền địa phương, cần có chính sách đầu tư phù hợp để xây
dựng và hoàn thiện hệ thống giao thông, thủy lợi, phương tiện thông tin nhằm tạo
điều kiện hơn cho việc phát triển sản xuất kinh doanh.
Cần đưa ra những phương án cụ thể và tuyên truyền rộng rãi để cho người
dân mạnh dạn vay vốn đầu, tư phát triển các loại nông sản làm nguyên liệu phục vụ
các nhà máy hoạt động trên địa bàn.
Các cơ quan chức năng cần có kế hoạch triển khai việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ để tạo điều kiện cho các hộ gia đình
có cơ sở vay vốn mở rộng đầu tư kinh doanh.
Gấp rút hoàn thiện các thủ tục cấp sổ đỏ cho các hộ gia đình, khi đó tạo điều
kiện đầy đủ giấy tờ cho người dân đi vay các ngân hàng. Bên cạnh đó cần phát triển
thị trường cầm cố, và khi cần có thể có các thủ tục đơn giản quy định về thu nợ sau
khi cầm cố các tài sản.
Các ngân hàng thương mại nhanh chóng triển khai trung tâm thanh toán liên
ngân hàng về thẻ, thực tế hiện nay chúng ta đang hướng tới thực hiện hạn chế dùng
tiền mặt, các loại thẻ ngân hàng rất nhiều, mỗi ngân hàng một thẻ và chưa có sự liên
kết giữa các ngân hàng với nhau, vì thế nên việc ra đời trung tâm liên ngân hàng
chuyên quản lý về thẻ là một xu hướng trong tương lai hệ thống đó sẽ mang lại rất
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
95
nhiều thuận tiện cho ngân hàng cũng như cho khách hàng. Khi đó người dân có thể
rút tiền ở bất kì điểm thanh toán thẻ nào hoặc có thể thanh toán các khoản vay tại
Ngân hàng nào thuận tiện nhất.
Hệ thống ngân hàng luôn cần có những người tài để có thể quản lý tiền cho
mọi người, vậy nên ngân hàng phải cùng với nhà nước thực hiện cùng nhau trong
việc đào tạo nguồn nhân lực có trí tuệ để trong tương lai có thể quản lý tốt ngân
hàng. Hệ thống ngân hàng luôn đòi hỏi đội ngũ cán bộ kĩ thuật có khả năng làm việc
tốt trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, kèm theo đó ngày càng có nhiều dịch vụ
mới ngày càng phát triển, và phức tạp đòi hỏi cán bộ, công nhân viên ngân hàng
phải là những người có kiến thức, vậy nên đầu tư cho giáo dục là vấn đề đầu tiên
cần thực hiện ngay từ bây giờ tạo cho tương lai có đội ngũ kế cận làm việc hiệu quả.
2.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước là một cơ quan ngang bộ, là cơ quan cao nhất có quyền
quản lý và kiểm soát các hoạt động của ngân hàng thương mại, vậy nên ngân hàng
nhà nước đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển của ngân hàng nói chung
và các hoạt động cho vay KHCN nói riêng.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động cho vay của ngân
hàng. Cần hoàn thiện Luật tín dụng và các văn bản pháp luật quy định về hoạt động
tín dụng nói chung và hoạt động cho vay KHCN nói riêng, các quy trình nghiệp vụ
thống nhất, lãi suất cho vay, cơ chế cho vay phù hợp trên cơ sở nghiên cứu những
xu hướng biến động của thị trường để kịp thời điều chỉnh, bảo vệ quyền lợi của cả
ngân hàng và khách hàng.
NHNN cần tạo điều kiện cho các ngân hàng chủ động hơn trong hoạt động
của mình như tạo quyền tự chủ, quyền tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh, quyền
xác định các mức lãi suất linh hoạt trên cơ sở nền lãi suất mà NHNN đưa ra, các
chính sách khuyến mãi
NHNN cần phối hợp với các bộ, ngành liên quan trong quá trình điều hành
hoạt động cho vay KHCN để ban hành những quy định, văn bản phù hợp, hoạch
TRƯỜNG ĐẠI HỌ
KINH TẾ HUẾ
96
định chiến lược phát triển chung cho toàn bộ hệ thống ngân hàng để tạo ra một môi
trường cạnh tranh bình đẳng và hợp tác phát triển.
Hoàn thành kế hoạch phát triển chiến lược các ngân hàng liên kết lại với
nhau, tạo ra một hệ thống liên ngân hàng vừa tạo điều kiện cho ngân hàng vừa tốt
cho khách hàng, sự phối hợp giữa các ngân hàng khi mà các ngân hàng liên kết lại với
nhau, cũng dễ dàng trong việc thanh toán liên ngân hàng. Có biện pháp nâng cao hệ
thống thông tin liên ngân hàng, thường xuyên nâng cấp và hoàn thiện công nghệ thu
thập thông tin và xử lí thông tin, có phương án đảm bảo trong mọi tình huống.
2.3 Kiến nghị với Vietcombank Việt Nam
Hoạt động tín dụng của Vietcombank Quảng Bình không thể tách rời khỏi hoạt
động tín dụng của hệ thống Vietcombank. Vì vậy, để mở rộng cho vay KHCN sản
xuất kinh doanh tại Chi nhánh, một vấn đề quan trọng là phải có sự chỉ đạo, hỗ trợ sát
sao của Vietcombank trong việc định hướng tín dụng, chỉ đạo kế hoạch kinh doanh,
hỗ trợ đào tạo, xây dựng cơ chế chính sách liên quan... nhằm thúc đẩy tăng trưởng tín
dụng một cách an toàn, hiệu quả. Các biện pháp tập trung vào các nội dung chính sau:
Vietcombank cần xây dựng chính sách cho vay KHCN sản xuất kinh doanh,
chính sách khách hàng phù hợp theo thời kỳ và có tính ổn định, nhất quán, làm định
hướng cho hoạt động tín dụng trong tình hình mới. Các Chi nhánh căn cứ vào định
hướng này để xây dựng cơ cấu cho vay trung dài hạn theo ngành nghề cũng như bám
sát kế hoạch về giới hạn, lợi nhuận,...theo kế hoạch giao.
Hướng dẫn thực hiện các văn bản chế độ liên quan đến nghiệp vụ cho vay
KHCN sản xuất kinh doanh, thẩm định một cách đầy đủ, kịp thời; hệ thống và chỉnh
sửa quy trình tín dụng, thẩm định một cách khoa học, bài bản làm căn cứ thực hiện
thống nhất trong toàn hệ thống. Trong đó, đưa ra quy trình và hướng dẫn, các Chi
nhánh cụ thể phương thức nhận cầm cố, thế chấp các tài sản tương đối mới như vốn
góp vào đơn vị khác... Đồng thời, định kỳ thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn,
đào tạo cán bộ tín dụng cho các Chi nhánh, khuyến khích công tác tự đào tạo nâng
cao trình độ.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
97
Chỉ đạo sát sao, kịp thời các vấn đề liên quan hoạt động tín dụng, bảo lãnh của
Chi nhánh, hệ thống; hỗ trợ Chi nhánh trong việc triển khai các chương trình phục
vụ các ngành định hướng Chi nhánh làm đầu mối trong quan hệ.
Xây dựng chính sách hợp lý đối với cán bộ tín dụng: cơ chế lương, thưởng,
phụ cấp, quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của các cá nhân.
Hỗ trợ thông tin tổng hợp về ngành kinh tế, thông tin kinh tế vĩ mô khác và các
thông số tham khảo ở các dự án tương tự trên cơ sở xây dựng và thường xuyên cập
nhận các thông tin kinh tế xã hội liên quan trực tiếp đến hoạt động cho vay KHCN sản
xuất kinh doanh, cung cấp và hướng dẫn sử dụng phần mềm hỗ trợ công tác thẩm
định tại chi nhánh.
Rút ngắn thời gian xét duyệt các khoản vay vượt mức phán quyết của chi
nhánh, đảm bảo cơ hội kinh doanh cho khách hàng. Đồng thời, hỗ trợ chi nhánh
trong việc xử lý nợ xấu hiện tại bằng một loạt các giải pháp cụ thể đã đề xuất: khai
thác tài sản, sử dụng dự phòng rủi ro...
Tiếp tục đổi mới công nghệ ngân hàng tạo tiền đề cho việc huy động vốn và sử
dụng vốn hiệu quả. Tăng cường hội nhập, tạo điều kiện thuận lợi cho các Chi nhánh
trong việc tiếp cận, học hỏi kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ tài chính kế toán (1998), Tài chính tín dụng, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
2. Phan Thị Cúc (2010), Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
3. Đại học Ngân hàng TPHCM (2011), Tiền tệ Ngân hàng, Nhà xuất bản TP HCM.
4. Hồ Diệu (2011), Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
5. Nguyễn Đăng Dờn (2013), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Lao
động, Hà Nội.
6. Phan Thị Thùy Dung (2015), Hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế, Luận
văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.
7. Phan Thị Thu Hà (2013), Giáo trình ngân hàng thương mại, Nxb. Đại Học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
8. Đinh Xuân Hạng (2011), Giáo trình Quản trị tín dụng ngân hàng thương mại,
Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội.
9. Học viện Tài chính (2005), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Tài chính.
10. Tô Ngọc Hưng (2009), Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, Hà nội.
11. Nguyễn Minh Kiều (2008), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, Nhà
xuất bản Tài chính, Hà Nội.
12. Ngân hàng TMCP Ngoại thương – Chi nhánh Quảng Bình (2014, 2015, 2016),
Các Báo cáo nội bộ, Phòng Khách hàng bán lẻ, Phòng kế toán.
13. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Sổ tay tín dụng Vietcombank, Nhà
xuất bản Giáo dục.
14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2001), Quyết định về việc ban hành quy chế tín
dụng, Hà Nội
15. Tô Kim Ngọc, (2008), Giáo trình lý thuyết tiền tệ - Ngân hàng, Nhà xuất bản
Thống kê.
16. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các tổ chức
tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010, Hà Nội
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
99
17. Nguyễn Văn Tiến, (2009), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản
Thống kê.
18. Nguyễn Thị Phương Thanh (2015), Quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Huế, Luận văn
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.
19. Nguyễn Thị Đăng Thủy (2014), Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ
Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
20. Đặng Ngọc Việt (2012), Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng,
Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng.
21. Wesbsite Ngân hàng TMCP NT Việt Nam
22. Website của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
23. Website của Ủy Ban nhân dân Tỉnh Quảng Bình
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
100
PHỤ LỤC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
101
PHIẾU ĐIỀU TRA
- - - - - - - -
Mã số phiếu:................
Xin chào anh/chị!
Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu: “Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình”. Tôi rất cám ơn quý vị dành thời gian
cung cấp thông tin vào phiếu trưng cầu ý kiến dưới dây. Các câu trả lời của quý vị
sẽ được bảo mật và chỉ sử dụng cho mục đích học thuật. Xin chân thành cảm ơn sự
hợp tác của quý vị!
PHẦN 1. THÔNG TIN CHUNG KHÁCH HÀNG
1. Xin anh/chị cho biết những thông tin về bản thân:
- Giới tính: Nam Nữ
- Thu nhập/tháng:
Dưới 3 triệu Từ 3 - 5 triệu
Từ 5 - 10 triệu Trên 10 triệu
- Mục đích vay vốn:
Vay tiêu dùng, phục vụ nhu cầu đời sống Vay cầm cố GTCG
Vay vốn phục vụ SXKD Nhu cầu cá nhân sản xuất
kinh doanh khác
PHẦN 2. KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG KHI THAM GIA
VAY VỐN
2. Anh/chị cho ý kiến về các yếu tố khi tham gia vay vốn tại Vietcombank Quảng Bình?
(1. Rất không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Trung lập 4. Đồng ý 5. Rất đồng ý)
STT Yếu tố Ý kiến đánh giácủa quývị (khoanh tròn con số)
A Thủ tục vay vốn
1
Vietcombank Quảng Bình có thủ tục vay vốn
chặt chẽ, hợp pháp. 1 2 3 4 5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
102
2
Anh/chị có thể hoàn tất thủ tục vay vốn tại
Vietcombank Quảng Bình một cách nhanh
chóng.
1 2 3 4 5
3
Anh/chị thấy thủ tục vay vốn tại Vietcombank
Quảng Bình đơn giản, dễ hiểu.
1 2 3 4 5
4
Những thủ tục vay vốn của anh/chị tại
Vietcombank Quảng Bình được xét duyệt đúng
quy trình.
1 2 3 4 5
B Số tiền vay
5
Vietcombank Quảng Bình có các gói vay khác
nhau phù hợp với nhu cầu của KHCN.
1 2 3 4 5
6
Anh/chị có thể vay được số tiền mà anh chị
muốn khi đáp ứng được các yêu cầu cho vay
của ngân hàng.
1 2 3 4 5
7
Vietcombank Quảng Bình có hỗ trợ cho vay
các khoản vay ưu đãi, hỗ trợ theo chương trình
của NHNN và Chính phủ
1 2 3 4 5
C Kế hoạch trả tiền vay
8
Anh/Chị cảm thấy thời hạn các khoản vay
KHCN mà Vietcombank Quảng Bình đưa ra là
phù hợp, hợp lý.
1 2 3 4 5
9
Vietcombank Quảng Bình đã đưa ra các sản
phẩm cho vay cá nhân sản xuất kinh doanh với
thời hạn vốn vay phù hợp
1 2 3 4 5
10
Vietcombank Quảng Bình có chính sách gia
hạn linh hoạt đối với các khoản vay KHCN nếu
Anh/Chị chưa thanh toán được khoản vay với
lý do chính đáng.
1 2 3 4 5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
103
D Thái độ và tác phong của nhân viên ngân hàng
11
Nhân viên Vietcombank Quảng Bình có tác
phong chuyên nghiệp, nắm vực chuyên môn
nghiệp vụ.
1 2 3 4 5
12
Nhân viên Vietcombank Quảng Bình hướng
dẫn thủ tục cho khách hàng đầy đủ và dễ hiểu
1 2 3 4 5
13
Thái độ của nhân viên giải ngân món vay vui
vẻ, thân thiện
1 2 3 4 5
14
Nhân viên Vietcombank Quảng Bình giải đáp
thắc mắc, vấn đề một cách vui vẻ, thân thiện
1 2 3 4 5
15
Nhân viên Vietcombank Quảng Bình luôn chú
ý đến nhu cầu của khách hàng.
1 2 3 4 5
E Lãi suất, phí
16
Vietcombank Quảng Bình miễn phí hồ sơ và
các chi phí liên quan khác thấp hơn các NH
khác
1 2 3 4 5
17
Lãi suất dịch vụ cho vay cá nhân sản xuất kinh
doanh tại Vietcombank Quảng Bình có cạnh
tranh, ưu đãi hơn các ngân hàng khác.
1 2 3 4 5
18
Lãi suất dịch vụ cho vay cá nhân sản xuất kinh
doanh tại Vietcombank Quảng Bình thay đổi
từng giai đoạn đáp ứng được sự mong đợi của
khách hàng.
1 2 3 4 5
F Hiệu quả sử dụng vốn vay
19
Vietcombank Quảng Bình quan tâm tới mục
đích sử dụng vốn của anh/chị.
1 2 3 4 5
20
Vietcombank Quảng Bình cùng đồng hành với
anh/chị trong quá trình sử dụng vốn vay.
1 2 3 4 5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
104
21
Vietcombank Quảng Bình sẵn sàng tư vấn và
hỗ trợ cách sử dụng vốn vay hiệu quả cho
anh/chị.
1 2 3 4 5
G Thế chấp
22
Vietcombank Quảng Bình chấp nhận nhiều loại
tài sản thế chấp khác nhau.
1 2 3 4 5
23
Tài sản thế chấp của anh/chị được ngân hàng
đáp ứng phù hợp với khoản vay tương ứng.
1 2 3 4 5
24
Các tài sản đảm bào của anh/chị được
Vietcombank Quảng Bình thẩm định sát với
giá thị trường.
1 2 3 4 5
3. Qua đánh giá các yếu tố trên, anh/chị cho biết mức độ hài lòng của mình về dịch
vụ cho vay KHCN tại Vietcombank Quảng Bình qua các tiêu chí dưới đây:
(1. Rất không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Trung lập 4. Đồng ý 5. Rất đồng ý)
Sự hài lòng về dịch vụ cho vay KHCN
25
Anh/chị hoàn toàn hài lòng với dịch vụ vay tiền
tại Vietcombank Quảng Bình.
1 2 3 4 5
26
Anh/chị sẽ tiếp tục sử dụng các dịch vụ cho vay
khách hàng cá nhân sản xuất kinh doanh tại
Vietcombank Quảng Bình trong thời gian tới.
1 2 3 4 5
27
Anh/chị sẽ giới thiệu bạn bè, người thân sử dụng
dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân sản xuất
kinh doanh tại Vietcombank Quảng Bình.
1 2 3 4 5
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý vị!
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- day_manh_cho_vay_khach_hang_ca_nhan_san_xuat_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ngoai_thuon.pdf