- Sớm nghiên cứu, soạn thảo và áp dụng hệ thống văn bản pháp quy phù hợp
với thông lệ quốc tế và đặc điểm của Việt Nam làm cơ sở điều chỉnh và tạo môi
trường pháp lý cho hoạt động TTTM của NHTM.
Hoạt động TTTM có liên quan đến mối quan hệ trong nước cũng như quốc tế,
liên quan đến luật pháp các quốc gia tham gia vào hoạt động này và thông lệ quốc
tế. Do vậy, cần phải có những quy định pháp luật cụ thể để điều chỉnh mối quan hệ
này trong sự tương quan với thông lệ quốc tế như:
+ Quyền được miễn thanh toán của ngân hàng khi giao dịch bị trọng tài tuyên
án huỷ bỏ.
+ Quyền đối với hàng hoá của ngân hàng khi người mua mất khả năng thanh
toán.
- Củng cố và phát triển Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, tạo điều kiện cho các
NHTM Việt Nam hợp tác cùng tìm hiểu khách hàng và đối tác, giúp đỡ và tương trợ
nhau trong quá trình hoà nhập, cùng nghiên cứu và hạn chế bớt rủi ro, cùng có kiến
nghị đối với Đảng và Nhà nước.
- Chính phủ cần chỉ đạo Bộ thương mại thực hiện có hiệu quả hơn chính sách
thương mại phát triển theo hướng khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu, quản lý chặt
chẽ nhập khẩu nhằm cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Bên cạnh đó cần có các
văn bản liên ngành phối hợp chặt chẽ hoạt động của ngân hàng và hoạt động của
các bộ, ngành có liên quan như thương mại, tư pháp, hải quan, thuế. nhằm bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan, chỉ đạo các ngành hữu quan thống nhất
thực hiện các văn bản đã ban hành về nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu, tránh
mâu thuẫn lẫn nhau trong quá trình hướng dẫn thực hiện.
111 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 3310 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đẩy mạnh hoạt động tài trợ thương mại của ngân hàng công thương Việt Nam sau cổ phần hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gân hàng hàng đầu ở Việt
nam trong lĩnh vực Ngân hàng quốc tế và chiếm thị phần 12% về hoạt động TTTM
so với các NHTM khác trong nước.
- Bên cạnh sản phẩm chiến lược, phải đa dạng hoá các sản phẩm TTTM hiện đại và
các sản phẩm này phải được phát triển trên cơ sở nền tảng kỹ thuật công nghệ hiện
đại và tích hợp với các hoạt động khác của NHCTVN.
80
- Khi tham gia vào hoạt động TTTM quốc tế phải tuân thủ theo các chuẩn mực, các
luật lệ và quy tắc quốc tế. Hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro do tranh chấp xảy ra.
- Đầu tư phát triển nguồn nhân lực theo hướng đủ về số lượng, được đào tạo tốt về
kỹ năng làm việc quốc tế và đạt trình độ chuyên nghiệp cao ngang tầm quốc tế.
3.3 Điều kiện và động lực phát triển TTTM tại NHCTVN:
3.3.1 Điều kiện pháp lý:
Ngoài việc cho phép thực hiện các hoạt động TTTM thuần tuý, NHNN Việt
Nam đã ban hành Quy chế hoạt động bao thanh toán (ban hành kèm theo Quyết
định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 và quyết định số 30/2008/QĐ-
NHNN ngày 16/10/2008 của Thống đốc NHNN) quy định khách hàng được tổ chức
tín dụng bao thanh toán là các tổ chức kinh tế Việt nam và nước ngoài bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ và được thụ hưởng các khoản phải thu phát sinh từ việc bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo thoả thuận giữa bên bán hàng và bên mua hàng
hóa, sử dụng dịch vụ tại hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ với cơ sở
pháp lý là Công ước về bao thanh toán quốc tế do UNIDROIT (Cơ quan quốc tế về
thống nhất tư pháp) phát hành ngày 28/05/1988.
3.3.2 Xu thế của hoạt động TTTM:
Factor Chain International (FCI) được thành lập năm 1968 như là một tổ
chức chỉ đạo các công ty độc lập hoạt động trong lĩnh vực bao thanh toán. Ngày
nay, FCI đã phát triển thành mạng lưới bao thanh toán lớn nhất thế giới. Khi FCI
mới thành lập, hoạt động bao thanh toán mới chỉ giới hạn tại Bắc Mỹ và một số
nước châu Âu, nhưng hiện nay số thành viên của FCI đã là 188 thành viên tại 58
quốc gia, chiếm hơn 50% doanh số bao thanh toán quốc tế toàn cầu.
Thống kê của FCI chỉ ra như sau: tổng doanh số bao thanh toán của năm
2007 tăng 13%, ước khoảng 860 tỷ Euro (hoặc 22%, ước khoảng 1,161 tỷ đô la
Mỹ). Như vậy con số tăng trưởng doanh số của hoạt động bao thanh toán vẫn đạt
trên hai con số, nhưng ấn tượng hơn nữa là con số thống kê tăng trưởng của doanh
số bao thanh toán quốc tế đạt khoảng trên 40% (tính theo đồng Euro) hoặc trên 50%
(tính theo đồng đô la Mỹ). Điều đó chứng tỏ các nhà xuất nhập khẩu trên thế giới
81
đang ngày càng nhận thấy những lợi thế mà hình thức bao thanh toán mang lại: vốn
lưu động, tránh được những rủi ro tín dụng và thực hiện thu hộ người xuất khẩu,
trong khi người nhập khẩu không phải mở L/C hay sử dụng các hình thức thanh
toán có tính hạn chế khác.
Các thị trường phát triển mạnh nhất phải kể đến Nhật Bản (+20%), Đài Loan
(+40%), Hongkong (+40%) và Trung Quốc (+63%). Tại Việt Nam, bao thanh toán
đang từng bước được giới thiệu một cách đầy đủ và hứa hẹn sẽ là một thị trường
tiềm năng lớn như là Trung Quốc. Tiềm năng của thị trường bao thanh toán đã được
thể hiện trong rất rõ đánh giá của FCI thông qua phát biểu của ông Jeroen
Kohnstamm, Tổng thư ký của FCI khi trả lời về nguyên nhân của sự phát triển nói
trên và triển vọng của bao thanh toán. Nội dung đó được tóm lại thành 3 điểm sau:
- Sự phát triển tổng thể của kinh tế thế giới, bất chấp mức giá cao của năng
lượng và các nguyên liệu thô, ví dụ như mặt hàng thép.
- Sự phổ biến tại các thị trường cùng với các tiện ích và tính linh hoạt của
bao thanh toán, tạo ra nhu cầu tăng trưởng vững chắc.
- Bao thanh toán được giới thiệu tại các thị trường mới như Peru, Ai Cập,
Ucraina, các nước Nam Tư cũ, và điển hình là thị trường hứa hẹn như
Việt Nam.
Theo con số thống kê của các ngân hàng nước ngoài, đặc biệt là các ngân
hàng Mỹ, tỷ lệ lợi nhuận thu được từ hoạt động dịch vụ rất cao, tương đương hoặc
có khi vượt cả lợi nhuận thu được từ đầu tư, cho vay. Ví dụ như ngân hàng
American Express năm 2007 có mức tăng trưởng lợi nhuận thu được từ phí dịch vụ
của TTTM là 12%, trong khi mức tăng trưởng lợi nhuận chung chỉ đạt 3%, Bank
America năm 2007 có mức tăng trưởng lợi nhuận thu được từ phí dịch vụ của
TTTM là 41% đạt mức 2,833 triệu đô la Mỹ, trong khi mức tăng trưởng lợi nhuận
chung là 31% đạt 14,143 triệu đô la Mỹ.
3.3.3 Thực tế trong nước:
Hiện tại Việt Nam đã có một số ngân hàng trong nước và chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được phép thực hiện dịch vụ bao thanh toán gồm: Calyon, Citi
82
Bank, Far East National Bank, Chinfon Bank, HSBC, UFJ, NHTMCP Á châu
(ACB), Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, NHTMCP Kỹ
thương VN (Techcombank), NHTMCP Sài gòn Thương tín (Sacombank),
NHTMCP Đông Nam Á (Seabank), NHTMCP Ngoại thương (Vietcombank),
NHTMCP Hàng Hải (MSB), Công ty Tài chính dầu khí(PVFC)... Trong đó, ACB là
ngân hàng đầu tiên chính thức triển khai vào ngày 10/05/2005. Được đánh giá là
ngân hàng có doanh số bao thanh toán lớn nhất hiện nay tại Vệt Nam và có tính hiệu
quả hơn so với L/C, “ trong tương lai sẽ dần thay thế hình thức L/C”. Ngoài ra,
hiện tại sản phẩm này còn tồn tại dưới hình thức khác mang tên “ Chiết khấu lệnh
phiếu có truy đòi” của Ngân hàng Ngoại thương Đồng Nai.
Theo lộ trình của Hiệp định thương mại Việt-Mỹ, tới năm 2010 cho phép
thành lập các ngân hàng 100% vốn Hoa Kỳ, không bị hạn chế về hình thức hiện
diện và được phép thực hiện 12 phân ngành dịch vụ, trong đó phân ngành dịch vụ
thứ 2 có nội dung: “ Cho vay dưới mọi hình thức, bao gồm tín dụng tiêu dùng, tín
dụng thế chấp, bao tiêu và các giao dịch thương mại khác”. Bên cạnh đó, các ngân
hàng thuộc EU cũng nhận được những sự cho phép gần tương đương với các ngân
hàng Mỹ.
3.3.4 Thực tế NHCTVN:
Như đã nói ở phần trước, hiện tại các sản phẩm TTTM của NHCTVN mới
chỉ dừng lại ở 3 hình thức cơ bản là thư tín dụng, bảo lãnh và cam kết đồng tài trợ.
Không những thế, doanh số và thị phần của cả ba sản phẩm này đều chỉ dừng lại ở
mức khiêm tốn, nặng về nhập khẩu là chính.
Do hạn mức tín dụng thấp và chỉ đạo của NHNN khống chế tăng trưởng tín
dụng, cho nên khi sử dụng hết hạn mức, các doanh nghiệp sẽ không thể được cho
vay tiếp, trong khi các khoản thu của doanh nghiệp chưa được thanh toán. Do đó,
bắt buộc doanh nghiệp sẽ phải đi vay các ngân hàng khác. Điều đó dễ dẫn đến mất
khách hàng, nhất là những khách hàng chiến lược.
Các khách hàng của NHCTVN có đến 80% là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(có tổng mức tài sản dưới 10 tỷ đồng). Việc phát triển các hình thức TTTM theo
83
đúng nghĩa của nó sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng vòng quay của vốn lưu
động, tức là tạo điều kiện cho doanh nghiệp có nguồn vốn để thực hiện các thương
vụ mới trong khi thương vụ cũ chưa được thanh toán. Điều đó tất yếu dẫn đến việc
tăng giao dịch, tăng doanh số và doanh thu. Và trong dài hạn là một yếu tố hấp dẫn
khách hàng khi đến với NHCTVN để giao dịch.
Doanh thu từ hoạt động TTTM chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng doanh
thu của NHCTVN. Trong cơ cấu doanh thu, có đến gần 90% là doanh thu từ đầu tư
và cho vay, còn lại là doanh thu của TTTM và các loại dịch vụ khác.
Từ đầu năm 2006, NHCTVN đã thành lập Ban nghiên cứu nghiệp vụ Bao
thanh toán và đưa ra đề cương xây dựng, nội dung thực hiện dựa trên hướng dẫn
của NHNN, đúc rút kinh nghiệm và khuyến cáo từ các NHTM trong nước đã triển
khai và FCI tại Hội thảo Ban thanh toán nước ngoài vào tháng 6 năm 2007. Bên
cạnh việc hứa hẹn mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ này vẫn tiềm
ẩn rủi ro mà cho tới thời điểm này chưa lượng hóa được các rủi ro này. Bằng chứng
là nghiệp vụ Bao thanh toán đã được triển khai ở một số NHTM trong nước nhưng
còn mang tính thử nghiệm, doanh thu từ hoạt động này không cao chỉ chiếm khoảng
1-2% doanh thu ngân hàng. Chưa nhiều thuận lợi khi nghiên cứu và tiếp cận sản
phẩm mới nên đến nay NHCTVN vẫn chưa đưa sản phẩm nghiệp vụ Bao thanh toán
vào ứng dụng thực tế.
3.4. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động TTTM tại NHCTVN sau cổ phần hoá.
3.4.1. Giải pháp hoàn thiện mô hình điều hành, quy trình hoạt động
TTTM, các biện pháp mang tính nghiệp vụ:
Điều chỉnh và hoàn thiện mô hình quản lý điều hành, quy trình hoạt động
TTTM mang tính tập trung thống nhất từ Trụ sở chính, Sở giao dịch đến các chi
nhánh trên phạm vi toàn quốc. Đây là điều NHCTVN bắt buộc phải làm vì đó là yêu
cầu của thực tế kinh doanh và cũng đồng thời là yêu cầu bắt buộc đối với hệ thống
ngân hàng khi Việt Nam gia nhập WTO.
Sở giao dịch được thành lập vào tháng 4 năm 2008 trước thời gian cổ phần
hoá với chức năng thực hiện nhiệm vụ TTQT&TTTM trong toàn hệ thống
84
NHCTVN. Do mới thành lập, thiếu từ chỗ làm việc, cơ sở vật chất cũng như nguồn
lực nên Sở giao dịch đã đưa ra lộ trình tập trung hóa dần hoạt động TTQT&TTTM
của các chi nhánh. Sau hơn 01 năm hoạt động, đến nay Sở giao dịch đã hoàn tất
việc tập trung hóa hoạt động Tài trợ thương mại cho các chi nhánh trong hệ thống
NHCT về xử lí tập trung tại Sở giao dịch. Hiện tại các chi nhánh không thực hiện
chức năng xử lý về mặt kỹ thuật các giao dịch TTQT&TTTM, mà tập trung vào
nhiệm vụ chính chăm sóc khách hàng, tiếp thị bán sản phẩm TTTM cho khách
hàng, thu hút khách hàng, tư vấn, cung cấp các giải pháp TTTM đáp ứng yêu cầu
của khách hàng. Mọi giao dịch được “Scan” tại chi nhánh và chuyển qua hệ thống
mạng nội bộ tới Sở giao dịch để xử lý. Nhìn chung, việc xử lý các giao dịch
TTQT&TTTM thực hiện được đảm bảo chất lượng và có tính chuyên môn hóa cao.
Tuy nhiên thời gian đầu, do sự phối hợp giữa các bộ phận nghiệp vụ và chi nhánh
chưa nhịp nhàng nhất là khâu gửi hồ sơ từ chi nhánh lên nên thời gian xử lý chứng
từ nghiệp vụ TTTM còn dài chưa thật cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài
khác; một số phòng của Sở giao dịch chưa thực hiện hết chức năng và nhiệm vụ đề
ra; quy trình luân chuyển hồ sơ chưa khoa học; việc sắp xếp và phân công cán bộ tại
một số phòng chưa hợp lý.…tạo ra hiệu suất làm việc chưa cao và chưa xứng tầm
với NHCTVN. Trong xu thế hoạt động kinh doanh ngày càng năng động và cạnh
tranh gay gắt giữa các NHTM, đòi hỏi NHCTVN phải đầu tư trang bị đầy đủ về
công nghệ, máy móc hiện đại, con người để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của bước
chuyển đổi mới. Bên cạnh việc hình thành Sở giao dịch đặt tại Hà nội, NHCTVN
phải nghiên cứu xây dựng Trung tâm xử lý hoạt động TTQT&TTTM dự phòng tại
một thành phố khác trong nước hoặc nước ngoài giống như mô hình hiện đại của
các ngân hàng nước ngoài để phòng ngừa sự cố xảy ra mà hoạt động của NHCTVN
vẫn diễn ra trôi chảy.
NHCTVN cần có chương trình chỉ đạo mạnh mẽ, sát sao về công tác kinh
doanh đối ngoại trong thời gian tới, thành lập nhóm nghiên cứu để xây dựng chiến
lược phát triển hoạt động tài trợ thương mại – trọng tâm chính của chiến lược tổng
thể về phát triển các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại cho toàn hệ thống, trong Chiến
85
lược phát triển NHCTVN đến năm 2015 và tầm nhìn đến 2020. Đảm bảo từ Trụ sở
chính đến các chi nhánh thấy được thực trạng và thách thức trong hoạt động TTTM
của NHCTVN, coi hoạt động TTTM là một trong những mục tiêu quan trọng trong
công tác kinh doanh của NHCTVN. Hàng năm, Ban Lãnh đạo NHCTVN giao chỉ
tiêu cụ thể về phát triển hoạt động TTTM cho từng chi nhánh để thực hiện mục tiêu
chung của NHCTVN. Sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý kinh doanh gọn
nhẹ, hoạt động có hiệu quả.
Sở giao dịch cần thành lập các nhóm dự án, tiến hành nghiên cứu tính khả
thi, xây dựng quy trình, quy hoạch cán bộ để phát triển, đa dạng hoá và khai thác
triệt để các sản phẩm nghiệp vụ TTTM mới như chia sẻ rủi ro, tài trợ kho hàng, tài
trợ đảm bảo bằng các hợp đồng phân phối, tài trợ dự án thông qua hiệp định khung,
biên lai tín thác, trade card…mà hiện nay NHCTVN chưa thực hiện. Đây phải được
coi là nhiệm vụ trọng tâm, cấp thiết và phải tiến hành ngay, vì nếu không sẽ bị thụt
lùi so với các ngân hàng khác và có thể sẽ dẫn đến mất thị phần.
Bộ phận tín dụng sẽ dần thoát ly với việc quyết định cho một món vay. Vai
trò của họ sẽ dần chuyển sang quản lý rủi ro với nhiệm vụ thẩm định kỹ tình hình
tài chính của khách hàng để đưa ra các hạn mức tín dụng hợp lý đối với từng đối
tượng khách hàng. Đồng thời, kết hợp với thông tin về tình hình thị trường, tỷ giá,
lãi suất của các đồng tiền sẽ đưa ra mức khung lãi suất cho vay trong từng giai đoạn
cụ thể. Căn cứ trên hạn mức đã được cấp, các cán bộ TTTM sẽ cấp tài trợ từng món
cho khách hàng. Do đó, để tránh rủi ro, ngân hàng quyết định về việc có chấp nhận
tài trợ hay không, quy định tỷ lệ ký quỹ cần thiết, kiểm tra kỹ các điều khoản trong
hợp đồng ngoại thương trước khi tiến hành giao dịch, nếu có yếu tố tiềm ẩn rủi ro tư
vấn yêu cầu khách hàng sửa đổi hợp đồng, hoặc tăng tỷ lệ ký quỹ... Thường xuyên
có liên hệ với khách hàng để kịp thời nắm bắt thông tin về hàng hoá. Ngân hàng
phải tư vấn cho khách hàng để họ được thuận lợi nhất, nhưng không vi phạm các
quy định hiện hành cả trong nước lẫn quốc tế.
Sớm đưa loại hình giao dịch Bao thanh toán triển khai tại hệ thống ngân
hàng Công thương. Do chỉ là một ngân hàng nội địa, chưa có hệ thống chi nhánh
86
ngoài nước, nên khi thực hiện bao thanh toán tương đối – tuyệt đối, NHCTVN nên
thực hiện theo mô hình Bao thanh toán quốc tế đa phương. Như vậy, NHCTVN
phải tiến hành lựa chọn để tìm ra cho mình những đối tác thích hợp vừa đảm bảo
thực hiện tốt các giao dịch hiện tại, vừa đảm bảo phát triển thị phần trong và ngoài
nước.
Yêu cầu các chi nhánh nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các loại hình dịch
vụ TTQT&TTTM. Khuyến khích các chi nhánh thực hiện nghiệp vụ chiết khấu
chứng từ hàng xuất khẩu theo quyết định số 3211/QĐ-NHCT-SGD ngày
24/12/2009 của Tổng Giám đốc NHCTVN về việc ban hành qui trình nghiệp vụ
chiết khấu chứng từ xuất khẩu,mã số QT.SGD.03. NHCTVN nên đưa ra các tiêu
chuẩn cho việc xác định hạn mức chiết khấu chứng từ xuất khẩu và cải tiến sản
phẩm thế chấp LC xuất khẩu theo hướng cởi mở hơn, phù hợp với thực tế ở từng
giai đoạn để thu hút khách hàng xuất khẩu đến với NHCTVN đồng thời tăng nguồn
ngoại tệ phục vụ hoạt động nhập khẩu, giảm mất cân đối xuất – nhập khẩu. Tiếp tục
phát triển và hoàn thiện nghiệp vụ cho vay ứng trước bộ chứng từ xuất khẩu tạo
điều kiện quay vòng vốn sản xuất kinh doanh, phát huy đến mức tối đa các hình
thức tài trợ cho người xuất khẩu. Khi nhận được L/C xuất khẩu, ngân hàng cần
nghiên cứu tư vấn cho khách hàng xem xét các điều khoản bất lợi để đề nghị khách
hàng nước ngoài sửa đổi, đồng thời hướng dẫn khách hàng lập bộ chứng từ hoàn
hảo để tránh rủi ro không đòi được tiền.
3.4.2. Giải pháp về cơ chế chính sách:
Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách ưu đãi tín dụng xuất khẩu ở từng thời
kỳ (ưu đãi về lãi suất cho vay, phí dịch vụ, điều kiện tín dụng...) và trao quyền chủ
động tối đa cho chi nhánh. NHCTVN cần phải xây dựng chính sách lợi ích tổng thể
(lãi suất cho vay xuất nhập khẩu, phí mở L/C, phí thanh toán, lãi suất chiết khấu...)
gắn liền với từng khách hàng. Nếu khách hàng thực hiện dịch vụ xuất nhập khẩu
trọn gói thì có mức phí thấp nhất cho từng nghiệp vụ, nhưng xét về tổng thể thì
ngân hàng vẫn có lợi.
87
Có cơ chế khuyến khích đối với chi nhánh và cán bộ hoàn thành tốt công tác
kinh doanh đối ngoại. Khen thưởng đối với các chi nhánh phát triển tốt nghiệp vụ
kinh doanh đối ngoại, tạo nguồn thu ngoại tệ cho NHCTVN. Có cơ chế về tiền
lương, tiền thưởng khuyến khích đối với cán bộ làm công tác kinh doanh đối ngoại
trong toàn hệ thống, thu hút những chuyên gia giỏi trong lĩnh vực thanh toán quốc
tế.
Giải quyết tốt việc hỗ trợ tài chính của Trụ sở chính cho chi nhánh khi thực
hiện ưu đãi tín dụng xuất khẩu cũng như mua ngoại tệ: giảm lãi suất điều hoà vay
vốn nội bộ, hỗ trợ tài chính bằng biện pháp trực tiếp cho từng trường hợp cụ thể
nhằm duy trì, thu hút khách hàng mà tạm thời khả năng tài chính của chi nhánh
chưa đáp ứng được.
Tại Trụ sở chính nên thành lập bộ phận chuyên nghiên cứu, tiếp thu các ý
kiến phản hồi từ chi nhánh về các vướng mắc liên quan đến cơ chế chính sách, văn
bản, những tranh chấp thực tế phát sinh khi thực hiện nghiệp vụ để giúp Ban lãnh
đạo trong việc tổng hợp, chỉnh sửa kịp thời các quy định chưa rõ ràng, bổ sung
những gì còn thiếu giúp cho việc tác nghiệp được tiến hành trôi chảy hơn. Ngoài ra,
việc tập hợp các kinh nghiệm trong xử lý nghiệp vụ là rất cần thiết, hỗ trợ cho các
chi nhánh có được các quyết định đúng đắn trong trường hợp có tranh chấp xảy ra,
bảo vệ được quyền lợi của ngân hàng và khách hàng.
Tìm hướng đi đúng cho mình, lựa chọn hình thức hợp lý để thiết lập quan hệ
với khách hàng mới, mở rộng thị trường thâm nhập sang làm dịch vụ cho các ngân
hàng thương mại cổ phần khác ngoài hệ thống NHCTVN, các NHTM khác ở Lào,
Campuchia…và không ngừng gia tăng về số lượng, chất lượng cũng như tiện ích
của các sản phẩm TTTM mới.
3.4.3 Phát triển hệ thống các đối tác đại lý:
Xây dựng hệ thống đánh giá phân loại đạt tiêu chuẩn quốc tế và chính sách
quan hệ đại lý phù hợp để nâng cao uy tín quốc tế, tạo điều kiện tốt nhất cho việc
thực hiện các giao dịch tại hệ thống NHCTVN, mở rộng thị trường, qua đó hỗ trợ
công tác đào tạo, tận dụng kinh nghiệm quản lý kinh doanh của các ngân hàng nước
88
ngoài, đồng thời khai thác ngay thế mạnh của ngân hàng đại lý để phục vụ cho hoạt
động dịch vụ của NHCTVN. Chọn lọc định kỳ danh sách các ngân hàng đại lý tốt,
sẵn sàng cung cấp các dịch vụ như hạn mức tín dụng, hạn mức xác nhận, hạn mức
tái tài trợ cho NHCTVN để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng. Sử dụng
ngân hàng đại lý để cung cấp các dịch vụ của mình và ngược lại yêu cầu họ sử dụng
hệ thống NHCTVN để cung ứng sản phẩm của họ, qua đó mở rộng thị phần, tăng
khách hàng đến giao dịch tại NHCTVN. Hạn chế giao dịch qua các ngân hàng đại lý
đã có chi nhánh tại Việt Nam.
Củng cố mạng lưới ngân hàng đại lý hiện có, tiến tới mở rộng thêm mạng
lưới ngân hàng đại lý sang các thị trường mới mà hoạt động ngoại thương của Việt
Nam bắt đầu có quan hệ làm ăn, đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp. Xem xét và
xây dựng tiêu chuẩn hợp lý đối với ngân hàng thiết lập quan hệ đại lý, bàn bạc và
trao đổi với ngân hàng đại lý nước ngoài để bổ xung nội dung hợp tác hỗ trợ thực sự
có hiệu quả trong thời gian tới. Hệ thống đại lý cần phải mở rộng ra cả các công ty
tài chính, các công ty bao thanh toán. Tiếp xúc với FCI để gia nhập tổ chức này, với
mục đích mở rộng tầm phạm vi hoạt động của mình. Nghiên cứu tính khả thi để
thực hiện thiết lập văn phòng đại diện tại các thị trường tiềm năng, tiến tới thành lập
các chi nhánh tại đó.
Bộ phận ngân hàng đại lý cần cập nhật thông tin của các tổ chức tài chính
trên thế giới, căn cứ vào uy tín nội địa của họ, thị trường hoạt động để đánh giá, cho
điểm và thiết lập hạn mức giao dịch với các tổ chức tài chính đó. Đây sẽ là nguồn
thông tin rất quan trọng giúp bộ phận nghiệp vụ TTTM của Sở giao dịch hạn chế và
lường trước các rủi ro sẽ có khi tiến hành giao dịch với các tổ chức tài chính này.
Qua đó, đưa ra quyết định có thực hiện giao dịch hay không, nếu có sẽ tiến hành
những biện pháp gì để giảm thiểu rủi ro…
Thông qua hệ thống các ngân hàng đại lý để giới thiệu về hoạt động và vị trí
của NHCTVN đến khách hàng ở các nước. Qua đó, NHCTVN được chọn làm trung
gian thực hiện các dịch vụ trong nước. Tổ chức tốt việc cập nhật và trao đổi thông
89
tin giữa Trụ sở chính và các chi nhánh, kịp thời nắm bắt nhu cầu của khách hàng,
phục vụ tốt công tác tài trợ và nâng cao chất lượng của ngân hàng đại lý.
3.4.4. Giải pháp về công tác tín dụng và nguồn ngoại tệ thực hiện tài trợ:
Xuất phát từ thực tế hầu hết các giao dịch do khách hàng yêu cầu đều được
thực hiện bằng nguồn vốn vay NHCTVN hoặc do NHCTVN bảo lãnh nên làm tốt
công tác tín dụng là một yếu tố quan trọng để phát triển tài trợ nhập khẩu. Trước
mắt cần quy định lại tỷ lệ ký quỹ và hạn mức mở L/C nhập khẩu bằng vốn tự có
nhằm tạo điều kiện cho các chi nhánh thu hút khách hàng về giao dịch tại chi nhánh,
mức ký quỹ chỉ nên ở mức 5-10% trị giá LC đối với trường hợp TSBĐ khác và 15 -
20% trị giá LC đối với trường hợp TSBĐ là lô hàng mua theo LC đối với các khách
hàng bình thường, kể cả doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Đối với các Tổng công ty, tập đoàn tài chính lớn và đơn vị thành viên không nên
đòi hỏi ký quỹ. Đối với các khách hàng hoạt động thường xuyên, tình hình tài chính
lành mạnh, hạn mức mở L/C có thể tăng lên 2,5 triệu - 3 triệu USD/ món tuỳ theo
loại hình, quy mô, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, định kỳ bộ
phận tín dụng nên tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu, thẩm định tình hình doanh
nghiệp, thị trường, xu hướng kinh doanh… để xây dựng giới hạn tín dụng phù hợp
cho từng khách hàng riêng biệt. Giới hạn này sẽ được sử dụng thống nhất trong toàn
hệ thống. Dần tách việc cho vay ra khỏi bộ phận tín dụng, bộ phận này sẽ đóng vai
trò kiểm soát rủi ro, chỉ chuyên thẩm định tình hình khách hàng, cấp hạn mức tín
dụng, kết hợp với các bộ phận liên quan để đưa ra mức lãi suất áp dụng trong từng
thời điểm cho sát với thị trường. Bộ phận tín dụng chỉ can thiệp vào hoạt động tài
trợ khi số tiền của giao dịch lớn, khoảng trên 2.000.000 USD. Có chiến lược khách
hàng đúng đắn để xây dựng giới hạn tín dụng cho các khách hàng truyền thống, chủ
chốt và tiềm năng.
Để đảm bảo nguồn ngoại tệ thanh toán, cần đẩy mạnh huy động vốn ngoại tệ,
khai thác tốt các nguồn vốn tài trợ, nâng cao chất lượng tín dụng ngoại tệ. Để chủ
động được nguồn ngoại tệ phục vụ khách hàng trong điều kiện cung cầu ngoại tệ
chưa ổn định, NHCTVN cần đẩy mạnh hơn nữa các hình thức kinh doanh ngoại tệ,
90
cho phép các chi nhánh được chủ động mua bán ngoại tệ với các NHTM khác ngoài
hệ thống kể cả mua bán giao ngay, mua bán hoán đổi và mua bán kỳ hạn, tạo mối
quan hệ để khi có nhu cầu cấp bách về nguồn vốn thanh toán thì có thể mua được từ
những ngân hàng này. Không nên áp dụng trạng thái ngoại hối trong ngày cứng
nhắc như hiện nay cho mỗi chi nhánh mà phải căn cứ vào khối lượng và nhu cầu
giao dịch của từng chi nhánh mà có những điều chỉnh thích hợp. Đẩy mạnh thu hút
vốn ngọai tệ qua các kênh như kiều hối, đại lý thu đổi ngoại tệ... Thực hiện tốt
nghiệp vụ bảo lãnh quốc tế cho các nhà thầu tham gia xây dựng các công trình có
vốn tài trợ hoặc có sự tham gia của các đối tác nước ngoài vì tiềm lực về ngoại tệ
của các đối tác này rất lớn, đây là nguồn lực để NHCTVN đảm bảo cân đối ngoại tệ
trong toàn bộ hệ thống.
Một nguồn ngoại tệ có tính ổn định và chủ động mà có thể khai thác là từ
hoạt động xuất khẩu. Để có thể phát triển nghiệp vụ này, giảm sự mất cân đối giữa
nhập khẩu – xuất khẩu và tạo nguồn ngoại tệ, cần chú trọng mở rộng các hình thức
cho vay thu mua và sản xuất hàng xuất khẩu. Đối với những khách hàng xuất khẩu
thực hiện giao dịch tài trợ tại NHCTVN có thể xem xét áp dụng lãi suất ưu đãi. Áp
dụng chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất hoặc bộ chứng từ nhờ thu xuất khẩu theo
quyết định số 3211/QĐ-NHCT-SGD ngày 24/12/2009. Trong thời gian qua đã áp
dụng nghiệp vụ chiết khấu miễn truy đòi (mua đứt bộ chứng từ) đối với những bộ
chứng từ hàng xuất hoặc bộ chứng từ nhờ thu xuất khẩu hoàn hảo và có ngân hàng
phát hành là ngân hàng uy tín đáng tin cậy. Tuy nhiên, trong thời gian tới cần
nghiên cứu áp dụng rộng rãi hơn nghiệp vụ này. Có như vậy mới đảm bảo khả năng
cạnh tranh với các ngân hàng khác ở Việt Nam về nghiệp vụ xuất khẩu.
3.4.5. Xây dựng chính sách khách hàng và hệ thống tiếp thị nhằm thu hút
khách hàng đến với ngân hàng:
* Lựa chọn khách hàng để ưu đãi tín dụng xuất khẩu: đặt ra các tiêu chuẩn
trong từng thời kỳ về khả năng tài chính, kim ngạch xuất khẩu, thị trường xuất khẩu
theo hướng sau:
91
- Khách hàng có khả năng tài chính lành mạnh. Có uy tín trong quan hệ tín
dụng, thanh toán và đặc biệt ưu đãi nhiều hơn đối với khách hàng chỉ quan hệ tín
dụng duy nhất với NHCTVN, có kim ngạch xuất khẩu cao.
- Ngành hàng xuất khẩu có lợi thế so sánh và khả năng cạnh tranh cao trên
thị trường quốc tế như: dầu khí, thu mua và chế biến nông sản, thuỷ sản.
- Chú trọng khách hàng có đầu tư công nghệ cao, hiện đại để sản xuất, chế
biến hàng xuất khẩu và xuất khẩu hàng hoá đã qua chế biến, có giá trị gia tăng cao.
- Trong từng thời kỳ, NHCTVN và các chi nhánh cần nghiên cứu và có chiến
lược đầu tư tín dụng xuất nhập khẩu đối với từng ngành, từng địa phương, từng
doanh nghiệp cụ thể.
Tuy nhiên, trong thời gian trước mắt, do mất cân đối lớn về ngoại tệ mua bán
trong hệ thống nên có thể mở rộng ưu đãi tín dụng xuất nhập khẩu cho mọi đối
tượng kinh doanh xuất nhập khẩu, mọi ngành hàng và thị trường. Trước hết, lựa
chọn một số khách hàng xuất khẩu lớn và có uy tín để thực hiện ưu đãi, tài trợ toàn
diện.
* Tăng cường mạnh mẽ công tác tiếp thị: từ Trụ sở chính đến chi nhánh phải
coi đây là một công việc quan trọng trong hoạt động kinh doanh, duy trì được khách
hàng đang quan hệ và thu hút được nhiều khách hàng mới. Trong từng thời kỳ, có
kế hoạch cụ thể tìm kiếm và tiếp cận với các khách hàng mới có tiềm năng, đáp ứng
được yêu cầu của khách hàng. Trước mắt, cần tập trung tiếp thị và thu hút các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất khẩu lớn ở các bộ, ngành, Tập đoàn tài
chính lớn và các đơn vị thành viên, các doanh nghiệp địa phương, các doanh nghiệp
trong các khu công nghiệp, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài… thường
xuyên có hoạt động xuất nhập khẩu. Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng và
các buổi toạ đàm, giao lưu nhằm củng cố mối quan hệ tốt giữa ngân hàng và khách
hàng, đồng thời qua đó phổ biến các thông tin về hoạt động của ngân hàng, nghĩa vụ
và quyền lợi của ngân hàng và khách hàng trong hoạt động TTTM. Cần nghiên cứu
cơ cấu lại bộ phận tiếp thị tại từng chi nhánh. Trước mắt phòng NCPTSP&DVKH
của Sở giao dịch, phòng Định chế Tài chính và Ban thông tin tuyên truyền nghiên
92
cứu và sớm đưa ra các kế hoạch tiếp thị, đảm bảo doanh nghiệp trong và ngoài nước
đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu biết được về chức năng, khả năng thực
hiện các dịch vụ TTTM của NHCTVN.
* Chấn chỉnh tác phong giao dịch: Chú trọng xây dựng văn hóa kinh doanh
và phong cách phục vụ khách hàng chuyên nghiệp được quy định cụ thể trong Sổ
tay Văn hoá doanh nghiệp của NHCTVN để nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ
khách hàng, đặc biệt là với các khách hàng có khối lượng tín dụng và thanh toán
quốc tế lớn cần bố trí cán bộ vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, giỏi về ngoại
ngữ, khả năng giao tiếp tốt để phục vụ và tư vấn cho khách hàng.
3.4.6 Đổi mới công nghệ ngân hàng đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn:
Thực hiện và triển khai tốt dự án hiện đại hoá ngân hàng theo đúng lộ trình
đặt ra nhằm đáp ứng nhu cầu của công việc, cung cấp thông tin và xử lý giao dịch
nhanh, gọn, chính xác.
Đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, trang bị thêm các thiết bị hiện đại, đủ
công suất, thích hợp với chương trình phần mềm giao dịch, đảm bảo xử lý thông tin
thông suốt ngay cả trong những tình huống cao điểm.
Nên đầu tư mua các chương trình phần mềm hiện đại, có tính tương thích
cao, mang lại hiệu quả trong quá trình ứng dụng để tăng khả năng cạnh tranh với
các NHTM khác trong hệ thống.
3.4.7 Giải pháp về con người:
Từng bước hoạch định, tiêu chuẩn hoá và rà soát sắp xếp lại cán bộ làm công
tác TTTM, đảm bảo từ cán bộ quản lý đến cán bộ chuyên môn nghiệp vụ phải có đủ
các tiêu chuẩn về bằng cấp và trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, vận hành và sử dụng
thành thạo máy vi tính, được đào tạo, bồi dưỡng các nghiệp vụ về xuất nhập khẩu,
ngân hàng quốc tế và luật quốc tế cũng như phong cách giao tiếp, cách thức phục vụ
khách hàng đặc biệt là đối với các cán bộ làm việc trực tiếp với khách hàng. Xây
dựng quy trình tuyển dụng cán bộ đảm bảo yêu cầu chất lượng, mạnh dạn đề bạt cán
bộ trẻ có năng lực, sắp xếp đúng người đúng việc theo trình độ và yêu cầu công
việc.
93
Tiến hành đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác TTTM theo
đúng đối tượng, khuyến khích tinh thần tự học của mọi người. Tổ chức các lớp đào
tạo về ngoại ngữ, tin học, chuyên môn nghiệp vụ, nếu cần có thể cấp kinh phí học
ngoài giờ. Thường xuyên tổ chức các đợt kiểm tra sát hạch trình độ cán bộ từ đó có
kế hoạch phân loại đào tạo hoặc chuyển sang vị trí khác phù hợp. Tổ chức các lớp
tập huấn nghiệp vụ ngắn ngày cho cán bộ, thông qua đó tạo điều kiện cho các các
bộ nghiệp vụ gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm, đưa ra các tình huống khó khăn trong
công việc để cùng giải quyết, rút kinh nghiệm, trình tự thủ tục đòi tiền và thanh
toán, kinh nghiệm xử lý các tranh chấp, các quy định mới của Phòng thương mại
quốc tế. Về lâu dài, cần phối hợp với các trường và các trung tâm đào tạo trong và
ngoài nước gửi cán bộ đi học về chuyên môn, ngoại ngữ và các nghiệp vụ khác liên
quan về chuyên sâu. Trụ sở chính cần tập hợp và cập nhật các tài liệu văn bản của
các bộ, ngành của ngân hàng có liên quan, chuyển tải lên mạng nội bộ Ngân hàng
Công thương để phổ biến cho các chi nhánh vận dụng.
Bố trí cán bộ có trình độ, hiểu biết và kinh nghiệm thực tiễn sâu rộng trong
lĩnh vực TTTM làm công tác tiếp thị để cung cấp cho khách hàng những thông tin
cập nhật về các xu hướng biến động của tiền tệ, các biện pháp phòng ngừa rủi ro, tư
vấn cho khách hàng trong việc lựa chọn các ngân hàng giao dịch, các sản phẩm dịch
vụ TTTM có lợi cho khách hàng, tư vấn giúp khách hàng từ khi đàm phán ký kết
hợp đồng để có thể đạt được các điều khoản có lợi…
Có chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với những cán bộ giỏi về chuyên môn
nghiệp vụ, hoàn thành xuất sắc công việc được giao, có nhiều sáng tạo, tích cực
xông xáo thu hút nhiều khách hàng mới về giao dịch. Đồng thời có chế độ kỷ luật,
chuyển công tác khác với những cán bộ ý thức kỷ luật kém, có hành vi vi phạm đạo
đức, chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao, gây ra sai sót làm ảnh hưởng đến hoạt
động chung của toàn hệ thống. Thực hiện đúng tinh thần chỉ đạo trong quyết định số
126/QĐ-HĐQT-NHCT2 ngày 04/02/2008 của Chủ tịch Hội đồng quản trị
NHCTVN về việc Chi trả tiền lương trong hệ thống NHCTVN để động viên và phát
huy hết khả năng làm việc của những cán bộ có năng lực, trình độ.
94
3.4.8 Giải pháp về công tác kiểm tra, kiểm soát:
Mặc dù đã tập trung xử lý hoạt động TTQT&TTTM tại Sở giao dịch, tuy
nhiên Sở giao dịch nên thường xuyên cử cán bộ có năng lực xuống các chi nhánh để
kiểm tra khâu tiếp nhận và xử lý hồ sơ tại chi nhánh. Kiểm tra việc chấp hành các
quy chế, quy trình tài trợ, phát hiện các sai sót trong xử lý quy trình nghiệp vụ nhằm
hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Thông qua kiểm tra, có thể kết hợp tư vấn, hướng dẫn
nghiệp vụ cho các chi nhánh còn non yếu. Ngoài ra, do điều kiện hoạt động và tính
chất khách hàng ở từng địa bàn là khác nhau nên ngoài việc phát hiện các sai phạm
để yêu cầu chi nhánh sửa chữa thì một việc quan trọng hơn là phải căn cứ vào thực
tế phát sinh, cùng với chi nhánh tìm ra các khó khăn vướng mắc để cùng tìm biện
pháp tháo gỡ. Thông qua việc kiểm tra tại các chi nhánh cũng là cơ hội cho cán bộ
Sở giao dịch thâm nhập thực tiễn, tiếp xúc tìm hiểu các yêu cầu của khách hàng.
Bên cạnh kiểm tra chi nhánh, tại Sở giao dịch cũng nên thành lập tổ kiểm tra kiểm
soát các phòng nghiệp vụ trong việc thực hiện quy chế và quy trình TTTM đã ban
hành, trên cơ sở đó kịp thời phát hiện và có giải pháp ngăn chặn các tình huống rủi
ro xảy ra.
Xây dựng mô hình quản trị rủi ro hoạt động TTQT&TTTM để xác định mức
độ rủi ro và mức độ rủi ro có thể chấp nhận được đối với các khoản tài trợ cho
khách hàng để ngân hàng đưa ra kế hoạch dự phòng rủi ro, chính sách thích hợp
đảm bảo hoạt động TTQT&TTTM của NHCTVN được xử lý an toàn và khả năng
sinh lời cao.
3.5. Kiến nghị.
3.5.1 Kiến nghị đối với chính phủ và các bộ ngành có liên quan:
Trong xu thế mở cửa hội nhập, giao lưu buôn bán giữa các nước phát triển
mạnh, hoạt động thanh toán qua ngân hàng ngày càng mở rộng cả về quy mô và
chất lượng giao dịch. Đây cũng là những điều kiện thuận lợi để NHCTVN có thể
phát triển các hoạt động kinh doanh nói chung cũng như TTTM nói riêng. Tuy
nhiên, để có thể làm tốt việc này, cần có những biện pháp cụ thể sau:
95
- Sớm nghiên cứu, soạn thảo và áp dụng hệ thống văn bản pháp quy phù hợp
với thông lệ quốc tế và đặc điểm của Việt Nam làm cơ sở điều chỉnh và tạo môi
trường pháp lý cho hoạt động TTTM của NHTM.
Hoạt động TTTM có liên quan đến mối quan hệ trong nước cũng như quốc tế,
liên quan đến luật pháp các quốc gia tham gia vào hoạt động này và thông lệ quốc
tế. Do vậy, cần phải có những quy định pháp luật cụ thể để điều chỉnh mối quan hệ
này trong sự tương quan với thông lệ quốc tế như:
+ Quyền được miễn thanh toán của ngân hàng khi giao dịch bị trọng tài tuyên
án huỷ bỏ.
+ Quyền đối với hàng hoá của ngân hàng khi người mua mất khả năng thanh
toán.
- Củng cố và phát triển Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, tạo điều kiện cho các
NHTM Việt Nam hợp tác cùng tìm hiểu khách hàng và đối tác, giúp đỡ và tương trợ
nhau trong quá trình hoà nhập, cùng nghiên cứu và hạn chế bớt rủi ro, cùng có kiến
nghị đối với Đảng và Nhà nước.
- Chính phủ cần chỉ đạo Bộ thương mại thực hiện có hiệu quả hơn chính sách
thương mại phát triển theo hướng khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu, quản lý chặt
chẽ nhập khẩu nhằm cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Bên cạnh đó cần có các
văn bản liên ngành phối hợp chặt chẽ hoạt động của ngân hàng và hoạt động của
các bộ, ngành có liên quan như thương mại, tư pháp, hải quan, thuế... nhằm bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan, chỉ đạo các ngành hữu quan thống nhất
thực hiện các văn bản đã ban hành về nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu, tránh
mâu thuẫn lẫn nhau trong quá trình hướng dẫn thực hiện.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại: Tiếp tục mở rộng quan hệ
kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá, duy trì mở rộng thị phần
trên các thị trường quen thuộc, tranh thủ mọi cơ hội phát triển và xâm nhập các thị
trường có tiềm năng như các nước ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ và các
nước thuộc khối Đông Âu, Bắc Mỹ. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình
phù hợp với điều kiện của nước ta và đảm bảo thực hiện các cam kết trong quan hệ
96
song phương và đa phương như AFTA, APEC, Hiệp định thương mại Việt-Mỹ.
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, thông tin thị trường bằng nhiều phương tiện và tổ
chức thích hợp kể cả các cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài.
- Có chính sách khuyến khích mạnh mẽ mọi thành phần kinh tế tham gia sản
xuất, xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Khai thác triệt để và có hiệu quả những
tiềm năng sẵn có về tài nguyên, sức lao động, phấn đấu giảm giá thành, nâng cao
năng lực cạnh tranh, phát triển mạnh những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ có khả
năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, giảm tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm thô và sơ
chế, tăng nhanh tỷ lệ nội địa hoá trong sản phẩm, nâng dần tỷ trọng sản phẩm có
hàm lượng trí tuệ, công nghệ cao.
- Xây dựng các quỹ hỗ trợ xuất khẩu/ công ty bảo hiểm tín dụng xuất khẩu,
nhất là đối với một số ngành nghề truyền thống như thủ công mỹ nghệ, nông sản,
may mặc, thuỷ sản thông qua các hình thức như bảo lãnh tín dụng cho người xuất
khẩu, giảm thuế, lãi vay và các hình thức trợ giá khác. Các quỹ và công ty này sẽ
đứng ra cam kết, tái tài trợ cho các NHTM trong các giao dịch TTTM, đứng ra hỗ
trợ giải quyết tranh chấp xảy ra trên phương diện chính phủ.
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, hoàn thiện các hình thức đầu tư, tranh
thủ nguồn tài trợ của các tổ chức tài chính, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ,
khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài về đầu tư kinh doanh.
Cải cách mạnh mẽ và triệt để các thủ tục hành chính, tạo hành lang thông
thoáng cho hoạt động xuất nhập khẩu. Cần có sự phối hợp giữa các bộ, ngành như
hải quan, thuế, tạo điều kiện thuận lợi phục vụ doanh nghiệp tham gia hoạt động
xuất nhập khẩu theo một chu trình tuần tự khép kín, giảm bớt các thủ tục, tránh
phiền hà, tiết kiệm thời gian và chi phí. Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước
trong việc thực hiện các chính sách quản lý ngoại hối, tiến tới xoá bỏ quản lý hạn
ngạch nhập khẩu mà thay thế bằng việc áp dụng các biện pháp về thuế. Kịp thời
phát hiện các lệch lạc trong thực thi song cần mềm dẻo linh hoạt tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp được chủ động trong hoạt động kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo
ổn định kinh tế đất nước. Hạn chế việc hình sự hoá các vụ án kinh tế gây nên những
97
thiệt hại nghiêm trọng cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, nhiều khi dẫn tới phá
sản hoặc nếu có khắc phục được thì cũng vô cùng khó khăn và mất rất nhiều thời
gian.
- Điều hành cơ chế tỷ giá hối đoái linh hoạt, thận trọng theo cơ chế thị
trường, dần từng bước tiến tới áp dụng một cơ chế tỷ giá hối đoái tự do và Nhà
nước chỉ can thiệp khi cần thiết thông qua công cụ lãi suất chiết khấu và các biện
pháp vĩ mô khác.
- Thành lập các công ty bảo hiểm tín dụng, hay ngân hàng xuất nhập khẩu
thuộc sở hữu của chính phủ để bảo hiểm hay tái tài trợ các giao dịch tài trợ của các
NHTM.
3.5.2 Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước:
Thứ nhất, hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, tiến tới
thành lập một thị trường hối đoái ở Việt Nam.
Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là thị trường trao đổi, cung cấp ngoại tệ
nhằm giải quyết các nhu cầu về ngoại tệ giữa các ngân hàng với nhau, NHNN tham
gia với tư cách là người mua – bán cuối cùng và chỉ can thiệp khi cần thiết. Việc
hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là một trong những điều
kiện quan trọng để các NHTM mở rộng nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, tạo điều
kiện thuận lợi cho nghiệp vụ TTTM có hiệu quả. Để hoàn thiện thị trường này làm
cơ sở cho việc hoàn thiện thị trường hối đoái ở Việt Nam, NHNN cần thực hiện
ngay một số biện pháp sau đây:
- Giám sát thường xuyên hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, quản
lý và buộc các NHTM phải xử lý trạng thái ngoại hối của mình trong ngày bằng
việc mua và bán ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tuỳ thuộc theo
nhu cầu của từng NHTM.
- Mở rộng đối tượng tham gia vào hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng như ngân hàng trung ương và các NHTM, các đơn vị kinh tế có doanh số
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu lớn, những người môi giới, tạo cho thị
trường hoạt động sôi nổi với tỷ giá sát với thực tế thị trường hơn.
98
- Đa dạng hoá các loại ngoại tệ, các phương tiện thanh toán quốc tế được mua bán
trên thị trường, đa dạng hoá các hình thức giao dịch như mua bán trao ngay, mua
bán có kỳ hạn, mua bán quyền lựa chọn, hoán đổi ngoại tệ, phát triển các hình
thức nghiệp vụ đầu cơ, nghiệp vụ vay mượn trên thị trường trong nước và quốc
tế.
- Xây dựng cơ chế điều hành tỷ giá mềm dẻo, linh hoạt, phù hợp với thị trường.
Với vai trò là ngân hàng trung ương, hiện nay NHNN quản lý thị trường ngoại tệ
chủ yếu thông qua việc can thiệp mua bán, công bố tỷ giá bình quân giao dịch
liên ngân hàng, quy định trần tỷ giá giao ngay, tỷ lệ phần trăm gia tăng của tỷ
giá kỳ hạn và các biện pháp quản lý ngoại hối. Trong giai đoạn trước mắt thì các
biện pháp này là cần thiết nhưng dần dần phải nới lỏng từng bước để chúng
không trở thành lực cản cho sự phát triển của thị trường ngoại hối. Do tỷ giá có
tính nhạy cảm cao, ảnh hưởng rất rộng đến tất cả các hoạt động của đời sống
kinh tế xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nên việc điều hành
chính sách tỷ giá phải được tiến hành theo từng giai đoạn, trước mắt nới lỏng
dần biên độ dao động, tiến tới dỡ bỏ biên độ, không trực tiếp ấn định tỷ giá mà
chỉ can thiệp ở tầm vĩ mô trên thị trường ngoại hối để tỷ giá biến động có lợi cho
nền kinh tế đồng thời chuyển hướng từ từ sang cơ chế tỷ giá thả nổi tự do có sự
quản lý của Nhà nước, bằng việc sử dụng các công cụ lãi suất để điều tiết thị
trường tiền tệ.
- Cần tính toán xây dựng cơ cấu dự trữ ngoại tệ hợp lý có đủ khả năng điều chỉnh
thị trường ngoại tệ khi có căng thẳng về tỷ giá, đồng thời có kế hoạch quản lý
chặt các nguồn ngoại tệ vào ra cũng như hoạt động mua bán ngoại tệ tại thị
trường tự do tránh hiện tượng đầu cơ, găm giữ ngoại tệ tạo nên những cơn sốt
giả tạo như trên thị trường vừa qua.
Thứ hai, tăng cường chất lượng hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng
NHNN.
Việc thu thập, phân tích, xử lý kịp thời và chính xác các thông tin về tình
hình tài chính, quan hệ tín dụng, khả năng thanh toán, tư cách pháp nhân của các
99
doanh nghiệp trong và ngoài nước là vô cùng quan trọng. Để công tác thông tin
phòng ngừa rủi ro đạt hiệu quả cao, NHNN cần tăng cường trang bị các phương tiện
thông tin hiện đại cho trung tâm để có điều kiện thu thập thông tin đầy đủ, chính
xác, kịp thời. Cần có cơ chế khuyến khích và bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng
về việc cung cấp thường xuyên các thông tin về tình hình dư nợ của các doanh
nghiệp tại các tổ chức tín dụng.
3.5.3 Kiến nghị đối với khách hàng của NHCTVN:
- Củng cố nâng cao trình độ nghiệp vụ ngoại thương: Vài năm trở lại đây, bên
cạnh một số doanh nghiệp coi nhẹ, nhiều doanh nghiệp đã quan tâm hơn trong
việc tuyển cán bộ kinh doanh có trình độ nghiệp vụ ngoại thương. Tuy nhiên sau
một thời gian, doanh nghiệp không cơ cấu lại cán bộ và không tạo điều kiện cho
cán bộ nâng cao trình độ dẫn đến kiến thức của cán bộ bị mai một, dựa nhiều
vào kinh nghiệm do đó không phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế. Vì vậy
doanh nghiệp cần luôn bố trí đội ngũ cán bộ thông thạo nghiệp vụ ngoại thương,
trình độ pháp lý trong thương mại quốc tế làm công tác xuất nhập khẩu. Chủ
động nắm bắt thời cơ, thận trọng khi đàm phán ký kết hợp đồng, sao cho hợp
đồng phải cụ thể, chính xác, rõ ràng, đầy đủ các điều khoản, nêu rõ quyền lợi và
nghĩa vụ của mỗi bên, phạm vi và đối tượng xử lý khi có tranh chấp xảy ra. Để
làm được điều này, các doanh nghiệp nên thường xuyên cử cán bộ tham gia các
lớp tập huấn về xuất nhập khẩu do các trường đại học, các NHTM tổ chức.
Ngoài ra, mỗi doanh nghiệp nên có một bộ phận pháp chế hoặc sử dụng tư vấn
pháp lý để tránh được các bất đồng hoặc tranh chấp có thể xảy ra trong kinh
doanh và thanh toán.
- Nghiên cứu tìm hiểu kỹ thị trường để lựa chọn đúng bạn hàng. Trong xu thế mở
rộng giao lưu, buôn bán với nước ngoài, doanh nghiệp không thể chỉ bó hẹp
trong phạm vi mối quan hệ với những bạn hàng truyền thống mà phải mở rộng
quan hệ ra bên ngoài. Tự bản thân doanh nghiệp không thể nắm vững được hết
khả năng tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của đối tác, thậm
chí nhiều khi hợp đồng được ký kết thông qua các hoạt động quảng cáo hoặc do
100
khách hàng khác giới thiệu nên dễ xảy ra rủi ro. Doanh nghiệp có thể thông qua
Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam, Trung tâm thông tin tín dụng thuộc
NHNN, các ngân hàng phục vụ mình, các tổ chức của Việt Nam ở nước ngoài để
nắm bắt thông tin, tìm hiểu đối tác.
- Trung thực trong các mối quan hệ làm ăn với bạn hàng và với ngân hàng, tranh
thủ sự tư vấn của ngân hàng. Trong quan hệ với đối tác nước ngoài, doanh
nghiệp Việt Nam cần tuân thủ theo đúng các thông lệ quốc tế, không nên vì mối
quan hệ trước mắt mà đánh mất uy tín của bản thân doanh nghiệp và của các
ngân hàng Việt Nam. Luôn có thái độ hợp tác với ngân hàng trong việc tìm ra
các biện pháp tháo gỡ khi có rủi ro xảy ra, không nên đặt hết trách nhiệm cho
ngân hàng. Từ khi ký kết hợp đồng đến khi thanh toán cần tranh thủ sự tư vấn
của ngân hàng để nắm bắt thông tin và có những lựa chọn đúng đắn về thời gian
thanh toán, tránh điều khoản bất lợi, qua đó còn tranh thủ được sự hỗ trợ về vốn
của ngân hàng.
Tóm lại, trên đây là một số giải pháp và kiến nghị để đẩy mạnh hoạt động
TTTM của NHCTVN sau cổ phần hoá. Việc phát triển của ngành ngân hàng nói
chung cũng như của NHCTVN nói riêng trong lĩnh vực TTTM cũng như mọi lĩnh
vực hoạt động của ngân hàng có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế
đất nước và góp phần thực hiện các mục tiêu chiến lược mà Đảng và Nhà nước đã
đề ra.
101
KẾT LUẬN
Tài trợ thương mại đã và đang trở thành một trong những mảng hoạt động
dịch vụ trọng yếu của các NHTM. Đối với NHCTVN, thời gian tiếp cận với hoạt
động này chưa nhiều cộng thêm trải qua giai đoạn ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế
toàn cầu diễn ra từ đầu năm 2008 đến nay, do đó sự thiếu kinh nghiệm cả về quản lý
và tác nghiệp, doanh số khiêm tốn, dẫn đến sự phát triển còn hạn chế là điều khó
tránh khỏi. Vì vậy, tìm kiếm giải pháp đẩy mạnh hoạt động TTTM của NHCTVN
sau cổ phần hoá là một yêu cầu cấp thiết.
Với mục đích và phạm vi nghiên cứu của luận văn, những nội dung đã được
đề cập giải quyết trong luận văn bao gồm:
- Hệ thống hoá những vấn đề về lý luận cơ bản, phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động TTTM của NHTM.
- Phân tích thực trạng phát triển hoạt động TTTM tại NHCTVN, thời gian
từ 2006 đến 2009, qua đó rút ra nhận xét, đánh giá.
+ Kết quả đạt được: hoạt động TTTM phát triển góp phần đa dạng hoá các
nghiệp vụ ngân hàng, thu hút khách hàng, tăng thị phần và tạo thu nhập cho
ngân hàng.
+ Hạn chế: Doanh số tài trợ có tăng qua các năm, nhưng chưa xứng đáng với
quy mô của một NHTM lớn.
+ Nguyên nhân: Mô hình tổ chức của ngân hàng còn chưa hoàn thiện, công
nghệ thông tin còn lạc hậu, môi trường pháp lý và các chính sách chưa đồng
bộ...
- Đề xuất giải pháp cụ thể đối với NHCTVN, kiến nghị với Chính phủ,
NHNN và các bộ ngành có liên quan nhằm tạo điều kiện cho các NHTM
phát triển hoạt động TTTM.
102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A . Tài liệu tiếng Việt:
1. Các Mác (1960), Tư Bản, quyển thứ III, tập 2, Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội.
2. Đặng Thị Nhàn (2007), Cẩm nang về nghiệp vụ Bao thanh toán Factoring và
Forfaiting trong TTTM quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
3. Lê Văn Tề - Edward K.Gill (2007), Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống
kê, Hà Nội.
4. Lê Văn Tề (2007), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê, Hà
Nội.
5. Nguyễn Văn Tiến (2008), Thanh toán Quốc tế và Tài trợ ngoại thương, Nhà
xuất bản Thống kê, Hà Nội.
6. Lê Văn Tư (2004), Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
7. Lê Văn Tư (2005), Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê, Hà
Nội.
8. Trịnh Quang Tuấn (2005), “ Qui định về nghiệp vụ bao thanh toán (Factoring)
trong luật quốc tế “, Thị trường tài chính tiền tệ.
9. Tạp chí Ngân hàng TMCP Công thương Việt nam các số từ 1-12 năm 2009.
10. Kỷ yếu 20 xây dựng và phát triển của NH Công thương Việt nam(1988-2008)
11. Báo cáo thường niên Ngân hàng Công thương Việt Nam năm 2006.
12. Báo cáo thường niên Ngân hàng Công thương Việt Nam năm 2007.
13. Báo cáo thường niên Ngân hàng Công thương Việt Nam năm 2008.
14. Báo cáo thường niên Ngân hàng Công thương Việt Nam năm 2009.
15. Luật thương mại nước CHXHCN Việt Nam (1997).
16. Ngân hàng Nhà nước (2006), Quyết định 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006
của Thống đốc NHNN Việt Nam về Quy chế bảo lãnh ngân hàng .
103
B. Tài liệu tiếng Anh:
17. Allianz Group, Syndication: Optimize your portfolio.
18. Dresdner Bank AG in corporate with University of Cologne, Foreign trade
related international banking services - 2
nd
entirely revised edition.
19. Dresdner Bank AG, Forfaiting: Enhances your business liquidity.
20. Far East National Bank, An Introduction to Factoring.
21. ICC (1992), Uniform Rules for Demand Guarantee, N
o
458.
22. Factoring spreading its wing (Press Release April 2005), Factor Chain
International,
23. Overdraft Financing,
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU MẪU
TT TÊN SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU MẪU TRANG
1 Hình 1.1: Sơ đồ tài trợ thương mại 6
2 Bảng 1.1: Báo cáo luồng tiền 10
3 Hình 1.2: Quan hệ pháp lý giữa các bên 11
4 Hình 1.3: Sơ đồ quy trình xử lý L/C 15
5 Hình 1.4: Mô hình bao thanh toán đơn phương 23
6 Hình 1.5: Mô hình bao thanh toán đa phương 24
7 Hình 1.6: Bao thanh toán trong nước – Kiểu A 26
8 Hình 1.7: Bao thanh toán trong nước – Kiểu B 27
9 Hình 1.8: Bao thanh toán trong nước – Kiểu C 27
10 Hình 1.9: Bao thanh toán quốc tế – Kiểu A 28
11 Hình 1.10: Bao thanh toán quốc tế – Kiểu B 29
12 Hình 1.11: Bao thanh toán quốc tế – Kiểu C 29
13 Hình 1.12: Sơ đồ bao thanh toán tuyệt đối 33
14 Hình 1.13: Sơ đồ thực hiện một giao dịch cam kết đồng tài trợ 37
15 Bảng 2.1: Doanh số thực hiện hoạt động TTTM tại NHCTVN 48
16 Bảng 2.2: Số liệu thực hiện tài trợ bằng L/C nhập khẩu 52
17 Bảng 2.3: Số liệu thực hiện tài trợ bằng L/C xuất khẩu 53
18 Bảng 2.4: Doanh số thực hiện bảo lãnh 59
19 Bảng 2.5: Doanh số thực hiện cam kết tài trợ 61
20 Bảng 2.6: Doanh số và thị phần tài trợ xuất nhập khẩu của NHCTVN 64
21 Bảng 2.7: Số liệu tài trợ xuất – nhập khẩu tại NHCTVN 65
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
1. Giải thích từ ngữ:
Trong luận văn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Ngân hàng Công thương Việt Nam là Ngân hàng Công thương Việt Nam trước
cổ phần hóa và là Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam sau cổ
phần hóa.
2. Các chữ viết tắt:
TT TÊN ĐẦY ĐỦ VIẾT TẮT
1 Tài trợ thương mại TTTM
2 Thanh toán quốc tế và Tài trợ thương mại TTQT&TTTM
3 Ngân hàng Công thương Việt Nam hay Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
NHCTVN
4 Ngân hàng thương mại NHTM
5 Ngân hàng Nhà nước NHNN
6 Tín dụng dự phòng ( Stand by letter of credit) SBLC
7 Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng toàn cầu
( Society for Worldwide Interbank Financial
Telecommunication)
SWIFT
8 Máy quét dữ liệu điện tử SCAN
9 Phòng Nghiên cứu phát triển sản phẩm và dịch vụ
khách hàng
NCPTSP&DVKH
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3339_8077.pdf