NKT nói chung và NKT VĐ nói riêng là một phần trong x hội. Họ cần phải
có việc làm để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cuộc sống của riêng mình. Hơn nữa,
họ là đối tượng yếu thế , dễ mặc cảm tự ti về bản thân nên việc làm đối với họ còn
mang ý nghĩa là cầu nối để họ có thể hòa nhập cộng đồng . Họ có thể làm được
những công việc phù hợp với tình trạng khuyết tật của bản thân để đảm bảo nhu cầu
cuộc sống của mình. Chính vì điều đó mà việc giải quyết vấn đề nhu cầu việc làm
cho người khuyết tật trên cả nước nói chung và trên địa bàn thành phố Hà Nội nói
riêng là điều quan trọng trong giai đoạn này nhất là khi đất nước đang trong giai
đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Theo đó cần có các loại hình dịch vụ
hỗ trợ việc làm để trợ giúp họ.
Qua nghiên cứu của mình, tác giả đ phần nào nói lên được thực trạng việc
làm của bộ phân NKT VĐ đang sống trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng, đồng thời
cũng đ phân tích và làm rõ những nhu cầu về việc làm của họ theo những khía
cạnh cụ thể như mức lương, nhu cầu đ i ngộ Trọng tâm của nghiên cứu vẫn là
tìm hiểu về các dịch vụ công tác x hội trong vịêc hỗ trợ NKT VĐ quận Hai Bà
Trưng trong vấn đề việc làm. Sau hơn 3 tháng tác giả đ hòan thành được luận văn
với những mục tiêu đ đề ra. Những kinh nghiệm mà tác giả đ thu nhận được là vô
cùng giá trị cho những nghiên cứu về sau và công việc học tập làm việc của mình :
đó là những kinh nghiệm về tiếp xúc với NKT, kinh nghiệm thu thập thông tin bằng
bảng hỏi và phỏng vấn sâu 
Qua nghiên cứu thì điều còn trăn trở nhất đối với tác giả là các dịch vụ Công
tác x hội trong việc hỗ trợ việc làm cho NKT vẫn chưa phát huy được hết tiềm
năng của mình . Những dịch vụ đó chưa mang tính CTXH chuyên nghiệp như mô
hình trung tâm dịch vụ CTXH mà Bộ LĐ TB XH ban hành mà mới chỉ dừng ở mức
độ trợ giúp đơn thuần, giúp NKT tiếp cận với những cơ hội học nghề, xin việc và
trang bị những kỹ năng cần thiết cho họ. Như vậy, các dịch vụ mới chỉ đáp ứng76
được những nhu cầu ở mức độ thấp theo lý thuyết nhu cầu của Maslow , mà mới
giúp được một bộ phận rất nhỏ NKT.
Tôi mong muốn có sự thay đổi để thúc đẩy sự phát triển các dịch vụ
CTXH trong việc trợ giúp NKT nhằm giải quyết vấn đề việc làm nói riêng và các
vấn đề khác trong cuộc sống nói chung. Người nghiên cứu mong trong tương lai
không xa, phần đông NKT ở quận Hai Bà Trưng nói riêng và toàn nước Việt Nam
nói chung sẽ được tiếp cận với những dịch vụ CTXH với chất lượng chuyên nghiệp
và hiệu quả, để giúp họ có thể phát huy tối đa năng lực của bản thân và cống hiến
cho x hội như bao người không khuyết tật khác. Bản thân đang theo học ngành
Công tác X hội sẽ nỗ lực trong công việc học tập và nghiên cứu của mình để có đủ
năng lực, kinh nghiệm nhằm giúp đỡ cộng đồng NKT, góp phần thúc đẩy sự phát
triển và hoàn thiện các dịch vụ CTXH hỗ trợ cho NKT ở Việt Nam
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 94 trang
94 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 936 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Dịch vụ công tác xã hội trong giải quyết việc làm cho người khuyết tật vận động từ thực tiễn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công là những bạn trẻ KT đang là sinh viên, học sinh. Với những đối tương KT 
không được học đầy đủ, chi Oanh cũng gặp một số khó khăn trong quá trình ban 
đầu khi mới tiếp xúc với họ. Chị chia sẻ :“ Các bạn KT do sống quá lâu trong 
môi trường thiếu sự khuyến khích, động viên nên còn có nhiều e dè khi tham gia 
những khóa học được xây dựng nhằm đề cao sự cởi mở, bộc lộ bản thân của 
ACDC” 
 * Yếu tố cơ sở vật chất 
 Cả ba trung tâm cũng nhận định rằng, thực tế khách quan thì NKT đặc biệt 
là NKT VĐ gặp nhiều khó khăn trong quá trình di chuyển, đi lại. Với NKT VĐ 
Quận Hai Bà Trưng, do khoảng cách giữa địa bàn và trung tâm cung cấp đều khá xa 
nên các trung tâm đều cử người xuống để tập huấn . Tuy nhiên đó không phải là khó 
khăn lớn nhất, qua ba nhận định ở trên,có thể thấy khó khăn chung lớn nhất của ba 
trung tâm khi cung cấp các dịch vụ hỗ trợ việc làm cho NKT VĐ chính là rào cản từ 
sự tự ti của chính bản thân NKT VĐ. NKT VĐ muốn được trợ giúp một cách hiệu 
quả khi và chỉ khi họ phải tự tin vào chính bản thân mình. 
 * Yếu tố đội ngũ nhân viên công tác xã hội 
 Khi được hỏi rằng “ Trung tâm , tổ chức đ phối kết hợp với các nhân viên 
CTXH để thực hiện các bước cung cấp dịch vụ hỗ trợ hay chưa ?” Cả 3 đối tượng 
phỏng vấn đều có những câu trả lời với cùng một nội dung là “ Chưa có” Điều đó 
có nghĩa là cả 3 nơi cung cấp dịch vụ đều chưa liên kết với các nhân viên CTXH, 
những người có vai trò và có khả năng trong việc đưa NKT tiếp cận với các dịch vụ 
hỗ trợ việc làm . 
 Nhân viên CTXH chưa có nhiều sự tham gia qua phỏng vấn ba cán bộ công 
tác trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ hỗ trợ giải quyết việc làm cho NKT VĐ thì 
chúng ta có thể nhận định rằng : Trong hiện tại thì các dịch vụ này vẫn còn chưa 
mang tính tính chất là họat động CTXH chuyên nghiệp. So với mô hình đưa ra của 
Bộ LĐ TB XH về mô hình trung tâm dịch vụ CTXH thì các trung tâm, tổ chức này 
mới đáp ứng được một phần . 
62 
 *Yếu tố thuộc về cơ chế quản lý chính sách 
 Như chúng ta đ biết Đảng và Nhà Nước là nơi ban hành các chủ trương 
chính sách cho NKT VĐ trong đó có lĩnh vực việc làm, sự quan tâm của Đảng và 
Nhà nước tới các chính sách về phát triển dịch vụ CTXH sẽ giúp NKT VĐ có nhiều 
cơ hội hơn được tự mình có thể tìm kiếm cho mình một công việc. Tuy nhiên hiện 
nay chưa có nhiều các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp nhận NKT VĐ vào làm 
việc, các chính sách việc làm cho NKT VĐ vẫn chưa tạo nhiều cơ hội cho NKT 
VĐ. 
 Tuy nhiên, chúng ta cũng phải ghi nhận những nỗ lực, những đóng góp mà 
các tổ chức , trung tâm này đem lại cho NKT VĐ Quận Hai Bà Trưng nói riêng và 
những đoàn thể NKT khác nói chung. Một phần NKT đ được trang bị những kiến 
thức , kĩ năng cũng như có những cơ hội tiếp cận với việc học nghề và xin việc nhờ 
những tổ chức, trung tâm này. Trong tương lai , với sự phát triển của X hội thì 
chắc chắn sẽ có nhiều trung tâm trợ giúp hơn với tính chất ngày càng chuyên nghiệp 
hơn. 
2.4.9. Đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu giải quyết vấn đề việc làm cho người 
khuyết tật vận động của những dịch vụ hỗ trợ giải quyết việc làm hiện có dựa 
trên lý thuyết Herzberg 
 Theo lý thuyết của Herzberg , người lao động KT cũng cần được đáp ứng đủ 
nhân tối ngoại tại ( điều kiện cần) và các các nhân tố nội tại ( điều kiện đủ) để phát 
huy tối đa năng suất làm việc của mình và để gắn bó hơn với chủ doanh nghiệp, chủ 
sản xuất. Theo hệ quả của lý thuyết này thì một không khí lao động tốt với các yếu 
tố vật chất và môi trường lao động được đảm bảo chưa đủ để có thể duy trì động lực 
lao động của cá nhân ở mức cao. Muốn vậy cần phải tạo điều kiện cho người lao 
động được thử sức theo hướng đa chức năng, đa vai trò và đa nhiệm vụ. 
 Có thể nhận định rằng : các trung tâm cung cấp dịch vụ hỗ trợ việc làm hiện 
nay mới đang chỉ dừng lại ở mức phát triển các dịch vụ hỗ trợ NKT VĐ tiếp cận 
được việc làm và có những kĩ năng cần thiết phù hợp cho công việc . Chẳng hạn 
như các dịch vụ tư vấn và hỗ trợ học nghề, tư vấn và hỗ trợ xin việc, hỗ trợ vay vốn, 
63 
giới thiệu việc làm...Như vậy thì chưa đủ, bởi theo lý thuyết của Herzberg, để phát 
huy tối đa hiệu quả lao động ( mức người lao động có thể phát huy tối đa khả năng 
của mình ) thì phải có đầy đủ các các yếu tố ngoại tại và nội tại – những yếu tố phụ 
thuộc phần nhiều vào các chủ doanh nghiệp. Các dịch vụ đang có mới chỉ tập trung 
vào trợ giúp NKT VĐ có công việc phù hợp với các chủ lao động , các xí nghiệp đ 
có chứ chưa có hướng can thiệp tới những chủ doanh nghiệp nhận NKT VĐ vào 
làm, để giúp những doanh nghiệp này đáp ứng được các nhân tố cần và đủ để phát 
huy hiệu quả lao động. Hay nói cách khác, giúp NKT có được việc làm mới là mới 
giúp họ đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu ở bậc thấp ( Bậc 1, bậc 2, bậc 3); tức 
là chưa đáp ứng được hoàn toàn các bậc thang nhu cầu đó chứ chưa tính đến việc 
đáp ứng các nhu cầu bậc cao hơn . 
 Hiệu quả lao động là mục tiêu mà bất kỳ chủ lao động, chủ doanh nghiệp nào 
cũng muốn nhắm tới . Trong vấn đề việc làm của NKT thì như đ nêu ở trên, nếu 
được đáp ứng đầy đủ các nhân tố cần và đủ thì chắc chắn hiệu quả làm việc của họ 
cũng sẽ được cải thiện tích cực, đồng thời đem lại nhiều lợi nhuận, lợi ích cho cả 
phía doanh nghiệp lẫn bản thân NKT. ( Căn cứ vào lý thuyết của Herzberg) 
 Tác giả đ tìm hiểu một số mô hình dịch vụ CTXH nhằm giải quyết nhu cầu 
vịêc làm của NKT thì thấy ở một số nước, các dịch vụ CTXH này còn hướng tới đối 
tượng là những chủ doanh nghiệp muốn sử dụng lao động là NKT. Các dịch vụ bao 
gồm : tư vấn pháp lý về vịệc nhận NKT vào làm việc, tư vấn xây dựng mỗi trường 
làm việc phù hợp với NKT, cung cấp các kĩ năng làm việc với NKT, kết nối chủ lao 
động với NKT có nhu cầu  Như vậy, các trung tâm cung cấp dịch vụ CTXH ở đây 
còn giúp chủ lao động xây dựng một môi trường làm việc, một chế độ làm việc phù 
hợp, hiệu quả với những đối tượng NKT đồng nghĩa với việc giúp NKT có một 
môi trường làm vịêc mà ở đó, ngoài đáp ứng hoàn toàn các nhu cầu bậc thấp ( về sinh 
tồn, an toàn, được chấp nhận) mà còn có cơ hội và điều kiện tốt nhất để tạo dựng ra 
những giá trị của bản thân, khẳng định được vị thế của mình ( các nhu cầu bậc 4, bậc 
5). Trợ giúp NKT VĐ vươn tới mức có thể tự khẳng định bản thân và vươn xa hết 
mức có thể chính là cái đích cuối cùng mà các dịch vụ CTXH hướng tới. 
64 
Tiểu kết chƣơng 
 Chương 2 đ mô tả lại thực trạng việc làm của NKT VĐ tại Quận Hai Bà 
Trưng. Theo đó có thể tổng kết được rằng tỷ lệ thất nghiệp của NKT VĐ quận Hai 
Bà Trưng còn cao, vấn đề giải quyết việc làm cho NKT vận động là rất cấp thiết. 
Những NKT vận động có việc làm thì mức lương họ nhận được không cao ( hầu 
như đều dưới 4 triêu). Với những người khuyết tật này, cho dù có kiếm được thu nhập 
nhưng họ hầu hết phải phụ thuộc vào kinh tế của thành viên khác trong gia đình. Ở đây 
chúng ta thấy sự vắng bóng của các dịch vụ công tác x hội trong việc giúp người 
khuyết tật có được việc làm. Hầu như những việc họ đang làm đều là do giới thiệu hoặc 
tự chủ động tạo ra việc cho mình. Dịch vụ công tác x hội còn là khái niệm mới mà 
NKT VĐ chưa được biết tới, chính vì vậy các dịch vụ công tác x hội chưa có thể giúp 
đỡ NKT VĐ tìm kiếm việc làm. 
 Các nhu cầu việc làm của NKT vận động Quận Hai Bà Trưng, NKT VĐ Quận 
Hai Bà Trưng có nhu cầu việc làm tương đối phong phú và đa dạng. Đây cũng là 
những công việc phổ biến ở trong x hội, NKT ai cũng mong muốn có một công việc 
theo một lĩnh vực nhất định .Bản thân họ cũng tự chọn lấy những công việc vừa với 
sức mình, vì đặc thù bản thân họ thường gặp những khó khăn trong việc đi lại, di 
chuyển, hay họ không có quá nhiều sức lực để có thể làm những công việc đòi hỏi cần 
người khỏe mạnh, đảm bảo có sức khỏe tốt. Tuy nhiên, hiện nay tại hầu hết các cơ sở 
xí nghiệp, ngay tại các cơ sở sản xuất của NKT thì cơ sở hạ tầng còn chưa đáp ứng 
được những trang thiết bị hỗ trợ đ nêu ở trên. Là NKT nên trong vấn đề vịêc làm, họ 
luôn gặp nhiều khó khăn hơn so với những người lao động không khuyết tật khác. Do 
vậy, mức độ cần thiết của các dịch vụ hỗ trợ việc làm đối với họ cấp bách hơn nhiều so 
với những lao động không khuyết tật. 
 Thông qua kết quả nghiên cứu trong những năm vừa qua, các dịch vụ công tác x 
hội trong giải quyết việc làm cho NKT VĐ nói riêng và NKT nói chung phần nào đ 
được hình thành và NKT cũng đ được tiếp cận với các dịch vụ này. Một số các dịch 
vụ chủ yếu như tư vấn, tham vấn lựa chọn nghề, hay hỗ trợ học nghề, giới thiệu việc 
làm đ triển khai tương đối có hiệu quả và đ đáp ứng một phần nào đó nhu cầu của 
65 
NKT VĐ. Mặc dù vẫn chưa có nhiều các trung tâm cung ứng các dịch vụ hỗ trợ cho 
NKT VĐ để chính bản thân họ có thể tự mình tìm kiếm cho mình một công việc nhưng 
nhìn chung các dịch vụ cũng đ tạo những điều kiện cho NKT VĐ thoát khỏi tâm lý tự 
ti, có thể tự mình hòa nhập x hội hòa nhập cộng đồng bằng việc tự mình có thể làm 
việc nếu như có những công việc phù hợp với thể chất của chính mình. 
66 
Chƣơng 3 
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC 
XÃ HỘI TRONG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT 
TẬT VẬN ĐỘNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN HAI BÀ TRƢNG, TP HÀ NỘI 
3.1. Các giải pháp về cơ chế quản lý và ban hành, thực thi chính sách h 
trợ giải quyết việc làm cho ngƣời khuyết tật vận động 
 Một là Nhà nước cần vào cuộc và nhanh chóng tạo mọi điều kiện để mở rộng 
các trung tâm dịch vụ CTXH trong việc hỗ trợ NKT VĐ tiếp cận được việc làm đáp 
ứng được nhu cầu của mình. Bộ LĐTBXH cần cố gắng hoàn thiện và phát triển các 
trung tâm dịch vụ CTXH trong thời gian tới căn cứ vào các trung tâm đ và đang thí 
điểm hiện nay. Phấn đấu đến năm 2020, tại mỗi quận hay mỗi huyện đều có ít nhất 1 
trung tâm cung cấp dịch vụ CTXH mang tính chuyên nghiệp. Bộ LĐ TB XH sớm hoàn 
thành quy trình cung cấp dịch vụ và tiêu chuẩn của các trung tâm DVCTXH. Xây dựng 
và ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công 
tác x hội cung cấp các dịch vụ hỗ trợ đối với đối tượng người khuyết tật. 
 Hoàn thiện các chính sách việc làm đối với người khuyết tật. Cần triển khai 
nhiều những mô hình xí nghiệp xử dụng người khuyết tật với những ưu đ i và trách 
nhiệm cụ thể , người chủ doanh nghiệp phải cam kết thực hiện những quy định NKT. 
Tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa để hỗ trợ các doanh nghiệp này duy trì trong thời gian 
đầu ( ví dụ như miễn giảm thuế). Tiếp tục khuyến khích, hỗ trợ và thành lập các trường 
dạy nghề, các trung tâm hỗ trợ việc làm cho NKT. Thúc đẩy, đôn đốc thực hiện các 
chính sách , dự án việc làm cho người khuyết tật một cách có hiệu quả, đúng thời hạn 
và đạt chỉ tiêu. Tránh thất thoát trong quá trình thực hiện và phải nghiêm cấm bất kỳ 
hành vi tham nhũng từ việc thực hiện những dự án này. Cần phải trừng phạt nghiêm 
khắc những người sử dụng nguồn lực này không đúng mục đích, đặc biệt là ở những 
cấp l nh đạo. 
 Hai là bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đào tạo ở những nơi đào tạo ngành 
CTXH đầu tư vào việc đào tạo nguồn nhân lực chuyên ngành CTXH, những 
NVCTXH là những cây cầu giúp cho NKT VĐ nói riêng và NKT nói chung tiếp cận 
67 
được với các DVCTXH và các dịch vụ hỗ trợ việc làm khác. Chính phủ cũng cần chú 
trọng trong việc quy hoạch giao thông và đô thị . Xây dựng những đường cho xe lăn 
lên dốc, xe bus hỗ trợ NKT, nhà vệ sinh cho NKT ở các cơ quan công cộng và đặc biệt 
là ở các xưởng, xí nghiệp có NKT tham gia làm việc. Như vậy NKT có nhiều điều kiện 
để tiếp cận với các cơ hội việc làm hơn, đặc biệt là với NKT vận động. 
 Ba là UBND quận Hai Bà Trưng dưới sự chỉ đạo của UBND thành phố Hà Nội 
có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và thúc đẩy họat động của các tổ chức NKT 
trong Quận, đặc biệt là Hội KT Quận Hai Bà Trưng. UBND cần chú trọng trong việc 
cung cấp kinh phí và hỗ trợ cho Hội thực hiện các chương trình, đề án hỗ trợ NKT 
trong vấn đề việc làm. UBND cũng cần chú trọng lắng nghe những đóng góp, chia sẻ 
của cộng đồng NKT trong Quận. Từ đó hiểu được những khó khăn trong cuộc sống mà 
NKT trong quận gặp phải để cùng với các ban ngành và Hội KT Quận xây dựng những 
giải pháp phù hợp. 
 Cần tạo điều kiện thuận lợi nhất để những người khuyết tật trong quận có cơ hội 
tiếp xúc với các trường đào tạo nghề, các dịch vụ công tác x hội. Khuyến khích việc thành 
lập các trung tâm cung cấp DVCTXH hay hỗ trợ việc làm ngay tại trong địa bàn Quận 
Hai Bà Trưng. Phối hợp với UBND TP Hà Nội và Bộ LĐTBXH thành lập sớm trung tâm 
cung cấp DVCTXH của Quận. Thúc đẩy các phong trào của NKT trong Quận bằng việc 
hỗ trợ Hội KT Quận tiến hành thành lập các HKT ở các phường trong địa bàn Quận ( 
Trước hết là ở 4 phường Đống Mác, Bạch Đằng, Thanh Lương, Trương Định ) 
 Bốn là Hội KT Quận và các tổ chức khác trong Quận cần thúc đẩy phong trào 
NKT ở trong Quận. Cần có nhiều phong trào, hoạt động hơn nữa và phải vận động 
được phần đông NKT tham gia, không chỉ dừng ở việc 1 số cá nhân tích cực thì tham 
gia thường xuyên , còn 1 bộ phận NKT do tâm lý tự ti và ngại nên không tham gia. 
 Hội KT Quận và các tổ chức khác của NKT trong Quận cần tiếp tục duy trì 
những chương trình, dự án hỗ trợ về việc làm cho NKT đ có, đồng thời huy động và 
kết nối thêm được nhiều trung tâm cung ứng các dịch vụ hỗ trợ việc làm cho NKT hơn 
nữa. Đẩy mạnh phong trào thành lập HKT ở các phường trong quận, thành lập các 
CLB cho NKT như CLB cha mẹ trẻ khuyết tật, CLB cựu chiến binh  Qua đó có thể 
68 
huy động NKT tham gia các phong trào được nhiệt tình hơn. Mặt khác do NKT đặc 
biệt là NKT vận động gặp nhiều khó khăn trong di chuyển nên vịêc có các HKT ở 
phường sẽ giúp cho họ có thể tham gia được nhiều hơn và dễ dàng hơn. 
 Hội cũng cần tổ chức và khuyến khích thành lập các cơ sở sản xuất, kinh doanh 
của tự bản thân những NKT. Hội cần thu thập nhiều hơn nữa những chia sẻ, mong 
muốn, nhu cầu , trăn trở của các hội viên trong vấn đề việc làm và các khó khăn khác 
trong cuộc sống để từ đó có thể đưa lên những kiến nghị kịp thời tới các cấp chính 
quyền cao hơn nhằm giải quyết các vấn đề đó. 
 Năm là các tổ chức, trung tâm cung cấp DVCTXH cần nắm bắt nhu cầu của 
NKT để từ đó xây dựng những chương trình cung cấp phù hợp. Mỗi dạng khuyết tật 
đều có những nhu cầu về việc làm nhất đinh. Do vậy các trung tâm cũng cần chú trọng 
đến điều này để xây dựng chương trình can thiệp và hỗ trợ phù hợp. Các trung tâm, tổ 
chức cung cấp các dịch vụ hỗ trợ việc làm đang có nên có thêm một chi nhánh ở địa 
bàn Quận Hai Bà Trưng. Như vậy sẽ giúp cho NKT Quận Hai Bà Trưng, đặc biêt là 
NKT vận động sẽ dễ dàng tiếp cận với dịch vụ hơn, biết tới dịch vụ nhiều hơn. 
 Các trung tâm, tổ chức cũng cần xây dựng những chương trình hỗ trợ khác cần 
thiết như “Tham vấn tâm lý” hỗ trợ cho NKT khi gặp phải những cú sốc về xin việc 
hay giúp họ định hướng được nhu cầu, mong muốn của bản thân. Đồng thời tiếp tục 
phát triển và duy trì những họat động hỗ trợ đ có. Các trung tâm, tổ chức cần tận dụng 
lực lượng những sinh viên được đào tạo bài bản về CTXH để làm việc trong các dự án, 
chương trình hỗ trợ vịêc làm cho NKT. Các trung tâm không chỉ hỗ trợ đối tượng NKT 
mà nên hướng tới hỗ trợ những doanh nghiệp, tổ chức muốn nhận NKT vào làm việc 
bằng cách tham vấn, kết nối nguồn lực với các doanh nghiệp, tổ chức đó. 
3.2. Các giải pháp về nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên 
công tác xã hội làm việc trong các trung tâm cung ứng các dịch vụ công tác xã hội 
giải quyết việc làm cho ngƣời khuyết tật vận động 
 Như một lĩnh vực hoạt động của thực hành công tác x hội, làm việc với NKT 
VĐ tức là NVCTXH sẽ phải làm việc với những đối tượng đặc thù dễ tổn thương của 
x hội. NVCTXH là người cung cấp dịch vụ trực tiếp, bao gồm sự tham gia vào quản 
69 
lý ca, thực hành nhóm phục hồi. Để đưa NKT được tiếp cận đến các dịch vụ giải quyết 
việc làm thì NVCTXH cần phải có đầy đủ các thông tin về cá nhân, gia đình cũng như 
cộng đồng của NKT VĐ, thông qua việc xây dựng kế hoạch và thực hiện các can thiệp 
công tác x hội nhất định có thể giúp cho NKT có thể nhanh chóng giải quyết vấn đề 
của mình. 
 DVCTXH là hoạt động chịu ảnh hưởng, tác động rất nhiều của mối quan hệ 
tương tác với con người, để thực hiện tốt nghề công tác x hội đều phụ thuộc vào trình 
độ của nhân viên công tác x hội [19] . Với lý do đó việc nâng cao năng lực, trình độ 
cho nhân viên công tác x hội là một việc làm hết sức cần thiết và quan trọng. 
NVCTXH cần có phông kiến thức khá rộng. Bên cạnh họ cần có những kiến thức nghề 
nghiệp họ còn cần tới những kiến thức liên quan khác phục vụ cho công việc của mình. 
Và điều quan trọng nhất chính là việc đào tạo nhân viên trên nhà trường cũng như 
trong quá trình làm việc. 
 Với những trường đào tạo ngành CTXH cần có những chương trình đào tạo 
chuyên sâu về thực hành CTXH với đối tượng NKT. Trong đó trang bị cho sinh viên 
những kiến thức về cung cấp dịch vụ CTXH cho NKT để mai sau khi ra trường, sinh 
viên có thể ứng dụng được trong thực tế, trở thành những người cung cấp DVCTXH 
chuyên nghiệp cho đối tượng NKT. Trong quá trình đào tạo cần cho sinh viên tiếp cận 
các vấn đề thực tế . Phải coi trọng vấn đề thực hành trong quá trình học tập. Bên cạnh 
đó là việc liên kết với các hội, trung tâm người khuyết tật để sinh viên có cơ hội để trải 
nghiệm thực tế, tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau này. 
 Các trường ĐH cần chú trọng việc nghiên cứu, ứng dụng các mô hình dịch vụ 
CTXH trong trợ giúp NKT có hiệu quả ở các nước tiên tiến trên thế giới, từ đó áp dụng 
vào thực tế ở Việt Nam để có thể nâng cao được chất lượng cung cấp các dịch vụ hỗ 
trợ NKT một cách tốt hơn. 
 Cần chú trọng bồi dưỡng và đào tạo sinh viên không chỉ ở bậc cử nhân mà còn đối 
với các nghiên cứu sinh học lên Thạc sĩ, Tiến sĩ  Có những chương trình đưa sinh 
viên, nghiên cứu sinh sang nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm đồng thời tiếp tục xây 
dựng những nền tảng cho vịêc phát triển CTXH với NKT sau này. Các trung tâm cung 
70 
ứng dịch vụ CTXH tại Quận Hai Bà Trưng trong giải quyết việc làm cho NKT VĐ cần 
phải thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ để họ có thể thấy được vai trò 
trách nhiệm của làm nghề công tác x hội. Từ đó cung cấp các dịch vụ công tác x hội 
đối với các đối tượng nói chung, NKT VĐ nói riêng đạt hiệu quả như mong muốn. 
3.3. Các giải pháp truyền thông nâng cao nhận thức của cộng đồng 
 Năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đ phê duyệt Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg 
về Đề án phát triển nghề công tác x hội giai đoạn 2010 – 2020 đ nhấn mạnh việc tầm 
quan trọng của truyền thông nhằm phát triển nghề công tác x hội. Để có thể đưa các 
dịch vụ công tác x hội nói chung và dịch vụ CTXH trong giải quyết việc làm cho 
NKT VĐ nói riêng phát triển và đến gần hơn với các đối tượng thì truyền thông đóng 
góp vai trò vô cùng quan trọng. 
Cụ thể bằng việc truyền thông qua các cơ quan báo chí, truyền hình và trực tiếp 
tuyên truyền việc cung cấp dịch vụ đến các x , phường trong Quận, đặc biệt để dịch vụ 
giải quyết việc làm của CTXH đến gần hơn với NKT VĐ. 
 Bên cạnh phương thức truyền thông truyền thống như báo viết, phát thanh 
truyền hình, cũng cần có thêm nhiều biện pháp truyền thông phù hợp khác như phát đĩa 
tạicộng đồng, tờ rơi tuyên, áp phích tuyên truyền kiến thức về thụ hưởng các dịch vụ 
công tác x hội trên địa bàn hoặc truyền thông qua báo điện tử, truyền thông qua mạng 
xã hội để có thể đưa thông tin về CTXH cũng như các DVCTXH giải quyết việc làm 
đến nhiều NKT VĐ được tiếp cận. Trong đó cần đặc biệt cần chú trọng cá chình thức 
tuyên truyền thông qua các buổi tập huấn, hội thảo, các buổi tọa đàm về việc làm giữa 
các tổ chức doanh nghiệp, tổ chức quản lý x hội và NKT VĐ. Nhân viên CTXH qua 
đó sẽ giúp đưa thông tin chính xác, đầy đủ và trự ctiếp đến với NKT VĐ. Đây là điều 
có ý nghĩa hết sức quan trọng vì NKT VĐ với tư cách là khách hàng, là đối tượng phục 
vụ của các DVCTXH chính là những người cần có hiểu biết đầy đủ về các DVCTXH 
nhưng hiện tại họ đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp nhận các thông tin thông 
qua các phương tiện truyền thông đại chúng. 
 Xây dựng các mô hình điểm có hiệu quả cao về các DVCTXH hỗ trợ giải quyết 
việc làm với NKTVĐ cũng là một biện pháp truyền thông thiết thực và có hiệu quả 
71 
cao. Có thể đó là mô hình truyền thông trực tiếp tại gia đình thông qua các buổi tư vấn 
chế độ chính sách liên quan đến NKT VĐ, hướng dẫn NKT VĐ có thể hiểu hơn về các 
quyền lợi mà chính bản thân được hưởng hoặc Thành lập nhóm hoặc Câu lạc bộ NKT 
VĐ tại chính trong Quận để họ trao đổi thông tin về các các dự án , các kiến thức về 
nghề nghiệp, các chính sách, các dịch vụ mà bản thân họ được hưởng. 
3.4. Củng cố và phát triển các mô hình dịch vụ công tác xã hội đối với 
ngƣời khuyết tật vận động 
 Trong những năm gần đây, các phong trào về khuyết tật và NKT hướng đến 
nhìn nhận vấn đề khuyết tật ở góc độ x hội với xuất phát điểm về quyền được hòa 
nhập, được tôn trọng của trẻ khuyết tật và người khuyết tật trong cuộc sống của cộng 
đồng. Ở cách nhìn này, khía cạnh khả năng, điểm mạnh của người khuyết tật sẽ được 
nhìn nhận và đề cập, đó chính là những yếu tố đề người khuyết tật và các hoạt động trợ 
giúp người khuyết tật vượt qua những rào cản x hội đang cản trở họ trong cuộc sống. 
Công tác x hội hướng đến rất nhiều các đối tượng yếu thế trong x hội và NKT cũng 
nằm trong số đó. Như đ trình bày ở phần trên song song với các hoạt động trợ giúp 
của CTXH thì chú trọng hơn cả là việc hình thành và xây dựng các mô hình công tác 
x hội nhằm trợ giúp các đối tượng, và các mô hình dịch vụ công tác x hội trong việc 
hỗ trợ NKT VĐ có thể giải quyết được vấn đề việc làm của mình cũng không ngoại lệ. 
 Căn cứ vào mô hình do Bộ LĐ và TBXH đề xuất đề xuất các mô hình dịch vụ 
công tác x hội trong việc hỗ trợ các đối tượng NKT VĐ tại cồng đồng nhằm trợ giúp 
các đối tượng phát triển tại cộng, tác giả xin đề xuất hai mô hình cung ứng dịch vụ 
CTXH trong hỗ trợ NKT giải quyết việc làm: 
 - Mô hình Câu lạc bộ NKT VĐ động mục tiêu để người khuyết tật vận động 
tham gia các chương trình, dịch vụ công tác x hội của các trung tâm cung ứng dịch vụ 
CTXH trong Quận Hai Bà Trưng, việc thành lập các câu lạc bộ sẽ tạo điều kiện cho 
NKT VĐ được giao lưu, được chia sẻ tâm tư với nhau từ đó tăng cường khả năng hòa 
nhập x hội tốt hơn, hơn nữa mọi thông tin về quyền lợi về các dịch vụ trong hỗ trợ giải 
quyết việc làm sẽ đến với NKT VĐ một cách nhanh nhất. NVCTXH có thể thông qua 
72 
đây nhanh chóng có được các thông tin, nhu cầu của NKT VĐ để từ đó có những chính 
sách hỗ trợ phù hợp nhất. 
 - Mô hình dạy nghề, tạo việc làm cho NKT VĐ để bản thân NKT VĐ tự mình 
vươn lên và khẳng định mình đứng vữ trên mọi lĩnh vực, công việc của mình. Mô hình 
nay sẽ làm động lực chuyển biến tích cực trong học nghề, tạo việc làm cho người 
khuyết tật.. Một trong những dịch vụ quan trọng mà NKT VĐ đang được tiếp cận tại 
Quận Hai Bà Trưng chính là học nghề, giới thiệu việc làm, đây là những dịch vụ hêt 
sức thiết thực có thể giúp NKT VĐ có thể tự mình dùng năng lực của mình tìm kiếm 
được công việc phù hợp, từ đó có thể giúp NKT VĐ có thể trang trải chi phí sinh hoạt, 
hòa nhập cộng đồng, nâng cao tự tin. 
 Xây dựng các mô hình, trung tâm công tác x hội nói chung từ cấp cơ sở là một 
định hướng cho việc hình thành hệ thống công tác x hội chuyên nghiệp ở Việt Nam, 
đặc biệt tại Quận Hai Bà Trưng có nhiều cơ hội để phát triển các dịch vụ này. Với đối 
tượng khuyết tật, nhà nước và hệ thống an sinh x hội cần phải đầu tư nguồn kinh phí 
tối đa cho sự vận hành các mô hình thực hành cũng như điều tiết các nguồn lực từ tài 
trợ, hoạt động từ thiện và đóng góp của x hội. 
3.5. Các giải pháp về đầu tƣ cơ sở vật chất hạ tầng cho ngƣời khuyết tật 
vận động 
 Cơ sở vật chất góp phần quan trọng trong việc cung cấp các DVCTXH cho 
NKTVĐ. Như chúng ta đ biết tại Quận Hai Bà Trưng có rất nhiều trung tâm cung ứng 
các dịch vụ CTXH trong hỗ trợ giải quyết việc làm cho NKT VĐ, mặc dù hiện nay cơ 
sở vật chất của trung tâm về cơ bản, đ đáp ứng được yêu cầu ở mức tối thiểu cho hoạt 
động cung cấp DVCTXH cho đối tượng. Tuy nhiên vấn đề đặt ra vẫn chưa có một 
trung tâm công tác x hội cung cấp các dịch vụ hỗ trợ việc làm cho NKT VĐ nói riêng 
và các đối tượng khác nói chung. Để nâng cao chất lượng dịch vụ CTXH để hỗ trợ 
NKT VĐ có thể giải quyết được vấn đề việc làm, có thể tiếp cận được các dịch vụ các 
chính sách hỗ trợ một cách nhanh nhất và có thể đáp ứng nhu cầu của việc cung cấp 
DVCTXH cho NKTVĐ đem lại hiệu quả cao, thì việc hoàn thiện, mở rộng cơ sở vật 
chất hạ tầng cho NKT VĐ là điều vô cùng cần thiết. 
73 
Quận Hai Bà Trưng nên tiếp tục đầu tư xây dựng Trung tâm đủ tiêu chuẩn để 
cung cấp một cách đa dạng và phong phú các dịch vụ công tác x hội cho NKT VĐ. 
Hỗ trợ 
dịch vụ là phải quan tâm huy động nguồn tài chính từ các tổ chức, cá nhân trong 
và ngoài trực tiếp về kinh phí, các chính sách, thu hút các dự án hỗ trợ về cơ sở vật chất 
của các trung tâm đ đảm bảo cung cấp các dịch vụ CTXH dành cho NKT VĐ. 
Các trung tâm cung ứng các dịch vụ hỗ trợ NKT VĐ thường đơn lẻ hoạt động, 
chưa tập hợp thành thể thống nhất, vì các dịch vụ không tập trung nên NKT VĐ khó 
khăn trong việc tiếp cận với các dịch vụ Từ thực tiễn trên, yêu cầu đặt ra cho các trung 
tâm cung ưng các nước; phân bổ nguồn tài chính để cải thiện điều kiện cơ sở vật chất, 
trang thiết bị để phục vụ tốt hơn việc cung cấp DVCTXH cho NKT VĐ. 
Tiểu kết chƣơng 
 Ở đa số các nuớc – điều cực kỳ quan trọng là có một nơi làm việc và có thu 
nhập. Do vậy mục tiêu cơ bản của phục hồi chức năng là chuẩn bị cho NKT một 
việc làm để có thu nhập. Tuy nhiên ở nước ta hiện nay tỷ lệ thất nghiệp cao, kể cả 
những người không khuyết tật và được đào tạo. Do vậy để có việc làm cho NKT là 
rất khó, kể cả NKT được đào tạo cẩn thận. Chính vì vậy công tác x hội nói chung 
và các dịch vụ công tác x hội trong giải quyết việc làm cho NKT VĐ nói riêng là 
yếu tố vô cùng quan trọng trong việc giúp NKT VĐ không chỉ tạo cho mình một 
công việc ổn định cuộc sống, có thu nhập trang trải phí cho các hoạt động mà còn 
gián tiếp giúp NKT VĐ được tăng cường sự tự tin, hòa nhập cộng đồng và x hội. 
Xuất phát từ tình hình thực tiễn triển tại Quận Hai Bà Trưng, để nâng cao hiệu quả 
hoạt động cung cấp dịch vụ công tác x hội trong giải quyết việc làm đối với NKT 
VĐ, tác giả xin đưa ra một số giải pháp đó cần thay đổi các giải pháp về cơ chế 
quản lý và ban hành, thực thi chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho NKT vận 
động. Như chúng ta đ biết Đảng và Nhà Nước là nơi ban hành các chủ trương 
chính sách cho NKT VĐ trong đó có lĩnh vực việc làm, sự quan tâm của Đảng và 
Nhà nước tới các chính sách về phát triển dịch vụ CTXH sẽ giúp NKT VĐ có nhiều 
cơ hội hơn được tự mình có thể tìm kiếm cho mình một công việc. Tiếp đó là các 
74 
giải pháp về nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên CTXH làm 
việc trong các trung tâm cung ứng các dịch vụ CTXH giải quyết việc làm cho NKT 
vận động. Nhân viên CTXH là cầu nối đưa các dịch vụ CTXH đến với NKT VĐ 
một cách gần nhất, chính vì vậy ngoài nguyên tắc làm việc thì trình độ chuyên môn 
nghiệp vụ vô cùng quan trọng, chính vì vậy cần phải nâng cao đào tạo nghiệp vụ tới 
các nhân viên CTXH. Các giải pháp truyền thông nâng cao nhận thức của cộng 
đồng ,các giải pháp củng cố và xây dựng mô hình cung ứng dịch vụ CTXH trong 
giải quyết việc làm cho NKT vận động, các giải pháp về đầu tư cơ sở vật chất hạ 
tầng cho NKT vận động cũng là những giải pháp vô cùng thiết thực đến NKT VĐ 
để có thể giúp các dịch vụ CTXH trong giải quyết việc làm cho NKT VĐ được hiệu 
quả và phát triển hơn nữa trong tương lai. 
75 
KẾT LUẬN 
 NKT nói chung và NKT VĐ nói riêng là một phần trong x hội. Họ cần phải 
có việc làm để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cuộc sống của riêng mình. Hơn nữa, 
họ là đối tượng yếu thế , dễ mặc cảm tự ti về bản thân nên việc làm đối với họ còn 
mang ý nghĩa là cầu nối để họ có thể hòa nhập cộng đồng . Họ có thể làm được 
những công việc phù hợp với tình trạng khuyết tật của bản thân để đảm bảo nhu cầu 
cuộc sống của mình. Chính vì điều đó mà việc giải quyết vấn đề nhu cầu việc làm 
cho người khuyết tật trên cả nước nói chung và trên địa bàn thành phố Hà Nội nói 
riêng là điều quan trọng trong giai đoạn này nhất là khi đất nước đang trong giai 
đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Theo đó cần có các loại hình dịch vụ 
hỗ trợ việc làm để trợ giúp họ. 
 Qua nghiên cứu của mình, tác giả đ phần nào nói lên được thực trạng việc 
làm của bộ phân NKT VĐ đang sống trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng, đồng thời 
cũng đ phân tích và làm rõ những nhu cầu về việc làm của họ theo những khía 
cạnh cụ thể như mức lương, nhu cầu đ i ngộ Trọng tâm của nghiên cứu vẫn là 
tìm hiểu về các dịch vụ công tác x hội trong vịêc hỗ trợ NKT VĐ quận Hai Bà 
Trưng trong vấn đề việc làm. Sau hơn 3 tháng tác giả đ hòan thành được luận văn 
với những mục tiêu đ đề ra. Những kinh nghiệm mà tác giả đ thu nhận được là vô 
cùng giá trị cho những nghiên cứu về sau và công việc học tập làm việc của mình : 
đó là những kinh nghiệm về tiếp xúc với NKT, kinh nghiệm thu thập thông tin bằng 
bảng hỏi và phỏng vấn sâu  
 Qua nghiên cứu thì điều còn trăn trở nhất đối với tác giả là các dịch vụ Công 
tác x hội trong việc hỗ trợ việc làm cho NKT vẫn chưa phát huy được hết tiềm 
năng của mình . Những dịch vụ đó chưa mang tính CTXH chuyên nghiệp như mô 
hình trung tâm dịch vụ CTXH mà Bộ LĐ TB XH ban hành mà mới chỉ dừng ở mức 
độ trợ giúp đơn thuần, giúp NKT tiếp cận với những cơ hội học nghề, xin việc và 
trang bị những kỹ năng cần thiết cho họ. Như vậy, các dịch vụ mới chỉ đáp ứng 
76 
được những nhu cầu ở mức độ thấp theo lý thuyết nhu cầu của Maslow , mà mới 
giúp được một bộ phận rất nhỏ NKT. 
 Tôi mong muốn có sự thay đổi để thúc đẩy sự phát triển các dịch vụ 
CTXH trong việc trợ giúp NKT nhằm giải quyết vấn đề việc làm nói riêng và các 
vấn đề khác trong cuộc sống nói chung. Người nghiên cứu mong trong tương lai 
không xa, phần đông NKT ở quận Hai Bà Trưng nói riêng và toàn nước Việt Nam 
nói chung sẽ được tiếp cận với những dịch vụ CTXH với chất lượng chuyên nghiệp 
và hiệu quả, để giúp họ có thể phát huy tối đa năng lực của bản thân và cống hiến 
cho x hội như bao người không khuyết tật khác. Bản thân đang theo học ngành 
Công tác X hội sẽ nỗ lực trong công việc học tập và nghiên cứu của mình để có đủ 
năng lực, kinh nghiệm nhằm giúp đỡ cộng đồng NKT, góp phần thúc đẩy sự phát 
triển và hoàn thiện các dịch vụ CTXH hỗ trợ cho NKT ở Việt Nam. 
77 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Thị Vân Anh, Khuất Thu Hồng cùng nhóm biên tập ISPS ( 2011). 
Hướng dẫn giảm kì thị và phân biệt đối xử với NKT. 
2. Báo cáo của UNFPA (2009). Người khuyết tật ở Việt Nam – Một số kết quả 
chủ yếu từ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam. 
3. Brenda Gannon and Brian Nolan (2011). Disability and social inclusion in 
Ireland. 
4. Council of Australian Gorvement (2012). The National Disability Strategy 
report. 
5. Bộ Lao động - Thương binh và X hội (2008), Báo cáo kết quả thực hiện 
Pháp lệnh về người tàn tật và đề án trợ giúp NKT giai đoạn 2006 – 2010. 
6. Bộ lao động - Thương binh và x hội (2011). Vai trò của tổ chức người tàn 
tật trong việc xây dựng các chính sách, chương trình quốc gia về về dạy nghề 
và việc làm cho người khuyết tật của bộ thương binh lao động và xã hội. 
7. Đặng Kim Chung (2012). Báo cáo đánh giá nhu cầu sử dụng dịch vụ công tác 
xã hội và đề xuất kế hoạch phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ CTXH từ 
trung ương đến địa phương, Viên Khoa học Lao động, Hà Nội. 
8. Bùi Thị Xuân Mai (2014), Thực trạng mạng lưới dịch vụ xã hội ở 
Việt Nam – Những khuyến nghị giải pháp, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học quốc 
gia, NXB Thanh niên. 
9. Bùi Thị Xuân Mai (2013), Đề tài cấp bộ: Phát triển mạng lưới cung cấp dịch 
vụ công tác xã hội và Nhân viên công tác xã hội, Tổng cục dạy nghề. 
10. Quốc hội nước Cộng hoà xã hôi chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật Người 
khuyết tật Việt nam. 
11. Bùi Thị Xuân Mai (2013), Đề tài cấp bộ: Phát triển mạng lưới cung cấp dịch 
vụ công tác xã hội và Nhân viên công tác xã hội, Tổng cục dạy nghề. 
12. Nguyễn Thị Thái Lan, Đỗ Ngọc Bích, Chu Thị Huyền Yến (2016), Chuyên 
nghiệp hoá các dịch vụ công tác xã hội ở Việt Nam. 
78 
13. Nguyễn Quang Lê (2010 ), Bước đầu tìm hiểu khó khăn và biểu hiện vượt khó 
của người khuyết tật vận động để đi tới xây dựng chỉ số vượt khó ( AQ ) của 
người khuyết tật vận động. Tạp chí tâm lí. 
14. Pincus A and Minahan A. (1973). Social work practice: model and method, 
Peacock Itasca, Illinois. Bản dịch bằng tiếng Việt, người dịch Trần Văn Kham 
15. Trần Đình Tuấn (2010 ), Công tác xã hội – Lý thuyết và thực hành , NXB Đại 
học Quốc gia Hà Nội 
16. Bùi Anh Tuấn , Phạm Thúy Hương ( 2013) , Giáo trình hành vi tổ chức , NXB 
ĐH Kinh tế quốc dân. 
17. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012: Phê 
duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020. 
18. Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ về phát triển nghề công 
tác xã hội ở Việt Nam giai đoạn 2010-2020 ( Đề án 32). 
19. UNICEF Việt Nam/Bộ LĐTBXH (2005). Nghiên cứu về nguồn nhân lực và 
nhu cầu đào tạo đối với quá trình phát triển CTXH tại Việt Nam, Hanoi: 
UNICEF Việt Nam/Bộ LĐTBXH. 
79 
PHỤ LỤC 
PHIẾU ĐIỀU TRA Ý KIẾN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG 
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG TỪ 
THỰC TIỄN QUẬN HAI BÀ TRƢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 
Tôi là học viên Cao học khoa Công tác xã hội – trường Học viện Khoa học xã hội. 
Tôi đang tiến hành làm luận văn về đề tài : " Dịch vụ Công tác xã hội trong giải 
quyết việc làm cho NKT vận động từ thực tiễn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà 
Nội “. Rất mong quý vị đóng góp ý kiến cho phiếu điều tra này. Tôi xin cam đoan 
toàn bộ nội dung của thông tin thu thập được sẽ chỉ dùng vào mục đích nghiên cứu 
khoa học. 
THÔNG TIN CÁ NHÂN : 
Tuổi: 
Giới tính : Nam  Nữ  
Trình độ văn hóa :........................................................................................................ 
Nghề nghiệp :............................................................................................................... 
PHẦN CÂU HỎI: 
I. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM 
1. Tính trong thời gian một tháng kể từ thời điểm trả lời phiếu này về trƣớc, 
tình hình việc làm của anh/chị nhƣ thế nào? 
 Đang có việc làm (nếu chọn phương án này thì bỏ qua câu số 2, 3 và trả lời 
luôn câu số 4) 
 Chưa có việc làm (nếu chọn phương án này chỉ trả lời câu số 2, số 3, và chuyển 
sang trả lời mục 2) 
2. Lý do anh/chị chƣa đi làm? 
 Chưa có nhu cầu (nếu chọn phương án này thì bỏ qua câu 3) 
 Đang học tiếp (nếu chọn phương án này thì bỏ qua câu 3) 
 Đ đi xin việc làm nhưng chưa được nhận (Trả lời tiếp câu 3) 
3. lý do anh/chị chưa xin được việc làm? 
 Thiếu kiến thức, 
kỹ năng chuyên môn 
 Thiếu các mối liên hệ với nhà tuyển dụng 
 Nhà tuyển dụng 
không chấp nhận lao 
 Lý do khác (ghi rõ):........................................... 
............................................................................................... 
80 
động là người khuyết 
tật 
4. Anh/chị tìm được việc làm thông qua những con đường nào? 
 Trung tâm 
dạy nghề giới 
thiệu 
 Hội chợ việc làm 
 Bạn bè, 
người quen 
giới thiệu 
 Thông qua quảng cáo 
 Người 
trong gia đình 
giới thiệu 
 Tự tạo việc làm 
 Trung tâm 
giới thiệu việc 
làm giới thiệu 
 Khác (ghi rõ):........................................................ 
. 
. 
5. Mức thu nhập bình quân/tháng tính theo VNĐ: 
 Dưới 2 triệu Từ 2 - dưới 4 
triệu 
 Từ 4 - 6 triệu Trên 6 triệu 
6. Công việc anh/chị đang đảm nhận có đáp ứng được các nhu cầu về việc làm hay 
không? 
 Hoàn toàn không đáp ứng được các nhu cầu về việc làm 
 Chỉ một phần nhỏ các nhu cầu về việc làm được đáp ứng 
 Phần lớn các nhu cầu về việc làm được đáp ứng 
 Mọi nhu cầu về việc làm đều được đáp ứng. 
7. Nếu công việc hiện tại không đáp ứng được các nhu cầu về việc làm . Tại sao 
anh/ chị lại chấp nhận làm công việc này ? 
 Không tìm được 
việc nào khác 
 Làm tạm thời trong lúc tìm được việc phù hợp 
 Mức lương hấp 
dẫn 
 Khác (ghi rõ):....................................................................... 
............................................................................................................... 
II. NHU CẦU VIỆC LÀM 
1. Anh chị có nhu cầu làm việc trong mảng nghề nào ( Có thể chọn nhiều phương 
án khác nhau) : 
81 
 Chế tác đồ 
thủ công mỹ 
nghệ 
 Kinh doanh, buôn bán 
 Công nghệ 
thông tin 
 May mặc 
 Dạy học Sản xuất đồ gia dụng 
 Nghệ thuật Khác (ghi rõ):........................................................ 
. 
. 
2. Anh chị mong đợi điều những điều gì về tiền lương ( Có thể chọn nhiều phương 
án) ? 
 Đáp ứng được nhu cầu sinh 
hoạt hàng ngày. 
 Bình đẳng như với những người không 
khuyết tật khác cùng làm. 
 Được nhận lương đều đặn 
hàng tháng 
 Khác ( ghi rõ)  
.. 
3. Anh/ chị có những mong đợi gì từ chế độ đ i ngộ của chủ xưởng lao động ( Có 
thể chọn nhiều phương án) ? 
 Chế độ đ i 
ngộ phù hợp 
với tình trạng 
khuyết tật 
 Được cấp bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội 
 Được nghỉ 
phép theo quy 
định của Luật 
lao động 
 Hưởng các chế độ đ i ngộ bình đẳng như với các nhân viên 
không khuyết tật khác. 
 Được đào 
tạo chuyên sâu 
kĩ năng nghề 
nghiệp 
 Khám sức khỏe định kỳ 
 Được 
thưởng lương 
khi làm vượt 
mức công việc 
 Khác (ghi rõ):........................................................ 
. 
. 
82 
được giao 
4. Anh/chị có những mong đợi gì từ môi trường làm việc : ( Có thể chọn nhiều 
phương án) 
 An toàn Thân thiện 
 Chuyên 
nghiệp 
 Đoàn kết 
 Sáng tạo Khác (ghi rõ):........................................................ 
. 
5. Anh/ chị mong muốn xưởng / xí nghiệp/ nơi làm việc có trang bị những thiết bị 
hỗ trợ nào : ( Có thể chọn nhiều phương án) 
 Có lối đi 
cho xe lăn 
 Có nhà vệ sinh được thiết kế dành cho người khuyết tật vận 
động 
 Có những 
phương tiện hỗ 
trợ đặc thù cho 
người khuyết 
tật nhằm thực 
hiện công việc 
của mình 
 Quần áo, trang thiết bị bảo hộ được thiết kế chuyên biệt 
 Chuông 
báo động khẩn 
cấp 
 Khác (ghi rõ):........................................................ 
. 
III DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM 
1. Anh/ chị đ biết tới khái niệm “Dịch vụ công tác x hội” chưa ? 
 Rồi Chưa 
2. Anh/ chị đ được tiếp cận với dịch vụ hỗ trợ việc làm nào chưa? 
 Rồi ( Trả lời tiếp câu số 3) Chưa ( Trả lời tiếp câu số 6) 
3. Anh/ chị đ được tiếp cận với loại hình hỗ trợ việc làm nào ( Có thể chọn nhiều 
phương án) 
 Dịch vụ 
học nghề 
 Tư vấn, tham vấn hỗ trợ về lựa chọn nghề 
 Tiếp cận 
dịch vụ giới 
 Khác (ghi rõ):........................................................ 
. 
83 
thiệu việc làm . 
 Tiếp cận 
nguồn vốn 
4. Anh/ chị được tiếp cận với các loại hình hỗ trợ việc làm thông qua đâu : ( có thể 
chọn nhiều phương án) 
 Hội khuyết 
tật Quận 
 Bạn bè 
 TV, báo, 
đài, Internet ... 
 Gia đình 
 Tham vấn 
tâm lý 
 Khác (ghi rõ):........................................................ 
. 
. 
5. Anh/ chị h y đánh giá chất lượng đáp ứng giải quyết việc làm của dịch vụ hỗ trợ 
mà anh chị được tiếp cận ( Đánh dấu tích vào ô điểm tương ứng) 
 Rất tốt Tốt Trung bình 
Không tốt 
lắm 
Hoàn toàn 
không tốt 
Tiếp cận dịch 
vụ học nghề 
Tiếp cận dịch 
vụ giới thiệu 
việc làm 
Tiếp cận nguồn 
vốn 
Tham vấn, tư 
vấn hỗ trợ lựa 
chọn nghề 
Khác ... 
6. Anh chị có nhu cầu tiếp cận dịch vụ hỗ trợ việc làm nào ( Có thể chọn nhiều 
phương án) 
 Dịch vụ 
học nghề 
 Tư vấn, tham vấn hỗ trợ về lựa chọn nghề 
 Tiếp cận 
dịch vụ giới 
thiệu việc làm 
 Khác (ghi rõ):........................................................ 
. 
. 
84 
 Tiếp cận 
nguồn vốn 
Xin chân thành cảm ơn ý kiến đóng góp của quý vị 
 ...................................................................... Hà Nội, Ngày.... Tháng..... Năm 2018 
Học Viện Khoa Học Xã Hội 
Khoa: Công Tác Xã Hội 
CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU 
( Dành cho Cán bộ Hội NKT Quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội ) 
Xin chào Anh/Chị: Tên tôi là Nguyễn Thị Kim Nga, tôi là học viên Cao học khoa 
Công tác xã hội – trường Học viện Khoa học xã hội. Hiện tại tôi đang tiến hành 
làm luận văn về đề tài : “ Dịch vụ Công tác xã hội trong giải quyết việc làm cho 
người khuyết tật vận động từ thực tiễn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội”. 
Mục đích của khảo sát là tìm hiểu khả năng đáp ứng của dịch vụ công tác xã hội 
trong việc đáp ứng các nhu cầu việc làm của người khuyết tật vận động tại quận 
Hai Bà Trưng. Căn cứ vào đó để đề ra một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch 
vụ công tác xã hội phù hợp với giải quyết nhu cầu việc làm cho NKT vận động. Tôi 
khẳng định những thông tin mà anh/chị cung cấp là rất quan trọng cho việc nghiên 
cứu và cam kết sẽ giữ bí mật những thông tin này, chỉ phục vụ cho mục đích khoa 
học. 
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN 
Tuổi: 
Giới tính : Nam  Nữ  
Trình độ văn hóa:.................................................................................................... 
 Nghề nghiệp:........................................................................................................... 
II. NỘI DUNG PHỎNG VẤN 
1. Em biết Hội người khuyết tật quận Hai Bà Trưng là một trong những hội 
làm việc chuyên nghiệp và bài bản. Với đông hội viên, bản thân Anh/Chị 
cũng là NKT đồng thời cũng là cán bộ phụ trách việc làm. Vậy Anh/Chị có 
85 
thể cho em biết hiện nay thực trạng việc làm của NKT VĐ nói riêng và NKT 
tại Quận mình thế nào a? 
2. Anh/Chị là người thường xuyên gặp gỡ, tiếp xúc với những NKT VĐ tại 
quận. Anh/ Chị nhận thấy NKT VĐ có nhu cầu về vấn đề việc làm không ạ? 
3. Hội NKT Quận Hai Bà Trưng đ có những chính sách hỗ trợ trực tiếp nào để 
giúp NKT VĐ trong Quận có thể đáp ứng nhu cầu việc làm không ạ? 
4. Anh/ Chị đ từng được tiếp cận với các dịch vụ công tác x hội để hỗ trợ 
giúp đỡ NKT VĐ trong Quận giải quyết vấn đề việc làm chưa ạ? 
5. Bản thân là người kết nối giữa các dịch vụ công tác x hội trong giải quyết 
nhu cầu việc làm cho NKT VĐ đến với NKT VĐ. Anh/ Chị có thể kể tên 
các dịch vụ công tác x hội mà NKT VĐ được tiếp cận mà mình biết được 
không ạ? 
6. Các dịch vụ công tác x hội trong giải quyết việc làm cho NKT VĐ đ có 
những hoạt động hỗ trợ gì? Và hiệu quả của các dịch vụ đó trong việc đáp 
ứng nhu cầu việc làm cho NKT VĐ ra sao? Anh/ Chị có thể chia sẻ được 
không ạ? 
7. Anh/ Chị có thể cho xin ý kiến đánh giá sự tham gia của nhân viên công tác 
x hội trong việc cung ứng các dịch vụ công tác x hội giải quyết việc làm 
cho NKT VĐ tại Quận được không ạ? 
8. Anh/ Chị cho biết những thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai thực 
hiện các hoạt động dịch vụ công tác x hội giữa các trung tâm, tổ chức cung 
ứng dịch vụ công tác x hội với NKT VĐ tại Quận không ạ? 
9. Theo Anh/Chị những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc các trung tâm, tổ chức 
cung cấp các dịch vụ công tác x hội cho NKT VĐ tại Quận. Theo Anh/ Chị 
yếu tố nào là quan trọng nhất? 
10. Theo Anh/Chị để nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công tác x hội trong 
giải quyết việc làm cho NKT VĐ Quận thì cần phải làm những gì? Anh/ Chị 
có mong muốn gì trong việc nâng cao hiệu quả này không? 
Xin chân thành cảm ơn sự tham gia của anh/chị! 
86 
Học Viện Khoa Học Xã Hội 
Khoa: Công Tác Xã Hội 
CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU 
( Dành cho NKT VĐ Quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội ) 
Xin chào Anh/Chị: Tên tôi là Nguyễn Thị Kim Nga, tôi là học viên Cao học khoa 
Công tác xã hội – trường Học viện Khoa học xã hội. Hiện tại tôi đang tiến hành 
làm luận văn về đề tài : “Dịch vụ Công tác xã hội trong giải quyết việc làm cho 
người khuyết tật vận động từ thực tiễn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội”. 
Mục đích của khảo sát là tìm hiểu khả năng đáp ứng của dịch vụ công tác xã hội 
trong việc đáp ứng các nhu cầu việc làm của người khuyết tật vận động tại quận 
Hai Bà Trưng. Căn cứ vào đó để đề ra một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch 
vụ công tác xã hội phù hợp với giải quyết nhu cầu việc làm cho NKT vận động. Tôi 
khẳng định những thông tin mà anh/chị cung cấp là rất quan trọng cho việc nghiên 
cứu và cam kết sẽ giữ bí mật những thông tin này, chỉ phục vụ cho mục đích khoa 
học. 
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN 
Tuổi: 
Giới tính : Nam  Nữ  
Trình độ văn hóa :................................................................................................... 
 Nghề nghiệp:.......................................................................................................... 
II. NỘI DUNG PHỎNG VẤN 
1. Bản thân là NKT VĐ, Anh/Chị thấy thực trạng việc làm của Anh/Chị nói 
riêng và NKT VĐ nói chung trong quận Hai Bà Trưng thế nào a? 
2. Anh/Chị có thể chia sẻ những khó khăn mà bản thân mình trong quá trình tự 
mình tìm kiếm việc làm không ạ? Bản thân chị đ tự khắc phục những khó 
khăn đó như thế nào? 
3. Anh/Chị có nhu cầu tự mình có thể tìm kiếm một công việc phù hợp với bản 
thân không? Nếu được các dịch vụ công tác x hội hỗ trợ Anh/Chị trong quá 
trình tìm kiếm việc làm Anh/Chị có sẵn lòng không ạ? 
87 
4. Anh/chị đ từng tiếp cận với các dịch vụ công tác x hội mà các trung tâm, tổ 
chức cung cấp để hỗ trợ việc làm giúp đỡ Anh/ Chị trong quá trình mình tìm 
kiếm việc làm chưa ạ? Nếu có Anh/Chị có thể kể tên các dịch vụ đó được 
không ạ? 
5. Anh/Chị đánh giá như thế nào về các dịch vụ công tác x hội mà mình đ 
từng được tiếp cận? 
6. Anh/Chị h y cho biết các dịch vụ này có mang lại hiệu quả cho NKT VĐ tại 
Quận không? Nếu có h y chia sẻ cụ thể những hiệu quả đó? 
7. Anh/Chị cho biết những thuận lợi và khó khăn gặp phải trong quá trình tiếp 
cận với các dịch vụ công tác x hội để bản thân mình có thể tự tìm kiếm cho 
mình 1 công việc? 
8. Anh/chị có nhận xét như thế nào về khả năng làm việc của nhân viên công 
tác x hội tại Trung tâm? Anh/ Chị có thể cho xin ý kiến đánh giá sự tham 
gia của nhân viên công tác x hội trong việc cung ứng các dịch vụ công tác 
x hội giải quyết việc làm cho NKT VĐ tại Quận được không ạ? 
9. Theo Anh/Chị những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc các trung tâm, tổ chức 
cung cấp các dịch vụ công tác x hội cho NKT VĐ tại Quận. Theo Anh/ Chị 
yếu tố nào là quan trọng nhất? 
10. Theo Anh/Chị để nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công tác x hội trong 
giải quyết việc làm cho NKT VĐ Quận thì cần phải làm những gì? Anh/ Chị 
có mong muốn gì trong việc nâng cao hiệu quả này không? 
Xin chân thành cảm ơn sự tham gia của anh/chị! 
88 
Học Viện Khoa Học Xã Hội 
Khoa: Công Tác Xã Hội 
CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU 
( Dành cho Cán bộ cung cấp dịch vụ CTXH cho NKT VĐ Quận Hai Bà Trƣng, 
thành phố Hà Nội ) 
Xin chào Anh/Chị: Tên tôi là Nguyễn Thị Kim Nga, tôi là học viên Cao học khoa 
Công tác xã hội – trường Học viện Khoa học xã hội. Hiện tại tôi đang tiến hành 
làm luận văn về đề tài : “Dịch vụ Công tác xã hội trong giải quyết việc làm cho 
người khuyết tật vận động từ thực tiễn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội”. 
Mục đích của khảo sát là tìm hiểu khả năng đáp ứng của dịch vụ công tác xã hội 
trong việc đáp ứng các nhu cầu việc làm của người khuyết tật vận động tại quận 
Hai Bà Trưng. Căn cứ vào đó để đề ra một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch 
vụ công tác xã hội phù hợp với giải quyết nhu cầu việc làm cho NKT vận động. Tôi 
khẳng định những thông tin mà anh/chị cung cấp là rất quan trọng cho việc nghiên 
cứu và cam kết sẽ giữ bí mật những thông tin này, chỉ phục vụ cho 
mục đích khoa học. 
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN 
Tuổi: 
Giới tính : Nam  Nữ  
Trình độ văn hóa :................................................................................................... 
 Nghề nghiệp:.......................................................................................................... 
II. NỘI DUNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN 
1. Anh/ Chị có thể giới thiệu cho em biết sơ qua Trung tâm của mình hiện đang 
được hoạt động như thế nào ạ? Đối tượng NKT VĐ nói riêng và NKT nói 
chung có là một trong những đối tượng mà Trung tâm mình quan tâm nhất 
không ạ? 
2. Khi tiếp xúc với chính NKT VĐ trong việc đáp ứng giải quyết vấn đề việc 
làm của họ, Anh/Chị nhận thấy NKT VĐ có những nhu cầu gì về dịch vụ 
công tác x hội? 
89 
3. Bản thân là trung tâm hoạt động chuyên nghiệp về công tác x hội, vậy hiện 
nay trung tâm đ có những dịch vụ gì để hỗ trợ NKT VĐ có thể đáp ứng nhu 
cầu về việc làm của họ? Những dịch vụ đó có được diễn ra thường xuyên hay 
không ạ? 
4. Hiện tại trung tâm của mình có thường xuyên cử nhân viên CTXH đi học 
nâng cao nghiệp vụ chuyên môn hay không? Anh/chị có nhận xét như thế 
nào về sự tham gia của nhân viên công tác x hội tại Trung tâm trong việc 
cung ứng các dịch vụ công tác x hội giải quyết việc làm cho NKT VĐ tại 
Quận Hai Bà Trưng? 
5. Qua việc cung ứng các dịch vụ công tác x hội trực tiếp cho NKT VĐ tại 
quận, Anh/Chị có thể tự đánh giá chất lượng hiệu quả của các dịch vụ đến 
đối tượng hưởng lợi trực tiếp là NKT VĐ không ạ? 
6. Anh/Chị cho biết những thuận lợi và khó khăn gặp phải trong quá trình cung 
ứng các dịch vụ giải quyết việc làm cho NKT VĐ? Anh/Chị thường khắc 
phục khó khăn đó như thế nào? 
7. Mô hình hoạt động trung tâm công tác x hội của trung tâm mình theo 
Anh/Chị đ thực sự phù hợp và mang lại những giải pháp giúp đỡ, hỗ trợ 
NKT VĐ có thể tự tìm kiếm cho mình một công việc chưa ạ? 
8. Theo Anh/Chị những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc các trung tâm, tổ chức 
cung cấp các dịch vụ công tác x hội cho NKT VĐ tại Quận. Theo Anh/ Chị 
yếu tố nào là quan trọng nhất? 
9. Theo Anh/Chị để nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công tác x hội trong 
giải quyết việc làm cho NKT VĐ Quận thì cần phải làm những gì? Anh/ Chị 
có mong muốn gì trong việc nâng cao hiệu quả này không? 
Xin chân thành cảm ơn sự tham gia của anh/chịluậnDVCTXH trong i 
quyết việc làm cho NKT 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_van_dich_vu_cong_tac_xa_hoi_trong_giai_quyet_viec_lam_c.pdf luan_van_dich_vu_cong_tac_xa_hoi_trong_giai_quyet_viec_lam_c.pdf