Luận văn Dịch vụ thương mại và du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

Lạng Sơn với bề dày lịch sử, truyền thống văn hoá đặc sắc và điều kiện tự nhiên, kinh tế phong phú thuận lợi cho việc phát triển dịch vụ thương mại và du lịch. Tuy nhiên sự phát triển của dịch vụ thương mại và du lịch Lạng Sơn so với tiềm năng vốn có của địa phương còn chưa tương xứng. Thực tiễn đã và đang đặt ra một vấn đề trong thời gian tới là tìm ra giải pháp để dịch vụ thương mại và du lịch ngày càng phát triển góp phần đưa cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch theo hướng tích cực. Vì vậy, tác giả đã quan tâm và lựa chọn vấn đề này để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.

pdf92 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3022 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Dịch vụ thương mại và du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quá cảnh, tham quan... của tỉnh. Điểm du lịch nghỉ mát Mẫu Sơn có khí hậu quanh năm mát mẻ, sạch sẽ, trong lành, cảnh quan thơ mộng, nơi quần tụ sinh sống chủ yếu của đồng bào Dao, nơi có đào Mẩu Sơn nổi tiếng cả nước... Tỉnh đang đầu tư kết cấu hạ tầng, xây dựng nơi đây thành khu du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái, leo núi, thám hiểm và giao lưu văn hoá các dân tộc của tỉnh. Điểm du lịch khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Sơn - Bình Gia. Nơi đây có di tích lịch sử: khu căn cứ cách mạng Bắc Sơn, hệ thống hang động Thẩm Quyến, Thẩm Hai, khu rừng nguyên sinh Mỏ Rẹ với nhiều loại thảm thực vật và động vật quý hiếm... Trong tương lai, đây sẽ là điểm du lịch văn hoá - sinh thái hấp dẫn. Điểm du lịch di tích lịch sử Chi Lăng với cảnh quan núi non, hang động đa dạng, là điểm văn hoá - lịch sử. * Phát triển các tuyến du lịch: - Tuyến du lịch liên vùng: Tuyến du lịch Đồng Đăng - Lạng Sơn - Bắc Giang - Bắc Ninh - Hà Nội và từ Hà Nội có thể đi các tỉnh khác trong cả nước. Tuyến du lịch Lạng Sơn - Móng Cái - Trà Cổ. Tuyến du lịch Lạng Sơn - Hạ Long - Cát Bà - Hải Phòng. Tuyến du lịch Lạng Sơn - Cao Bằng - Yên Bái - Phú Thọ Vĩnh Phúc. Tuyến du lịch Lạng Sơn - Thái Nguyên - Bắc Cạn. - Tuyến du lịch biên giới giữa Lạng Sơn (Việt Nam) và Quảng Tây (Trung Quốc). Tuyến du lịch Lạng Sơn - Bằng Tường (Hữu Nghị Quan, Pò Chài, thị xã Bằng Tường, điểm du lịch Đại Liên Thành) - Huyện Ninh Minh (Bích hoạ hoa sơn) - Lạng Sơn. Tuyến du lịch Lạng Sơn - Bằng Tường - Đại Tân - Sùng Tả - Bằng Tường - Lạng Sơn. Tuyến du lịch Lạng Sơn - Bằng Tường (Hữu Nghị Quan, vườn Đại Thạch Sơn) - Sùng Tả (Thạch Lâm, tháp nghiêng, khỉ đầu trắng...) - Phù Tuy (di chỉ khủng long...) - Bằng Tường - Lạng Sơn. Đây cũng chính là các chương trình du lịch đang được phía Quảng Tây (Trung Quốc) quan tâm và đề nghị hợp tác khai thác. 3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển dịch vụ thương mại và du lịch trên địa bàn Tỉnh Lạng Sơn 3.2.1. Những giải pháp chung 3.2.1.1. Hoàn thiện môi trường thể chế đảm bảo cho sự phát triển kinh tế dịch vụ Môi trường thể chế có vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cho sự phát triển của các ngành dịch vụ nhằm đem lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao. Vì vậy, Đảng, Nhà nước và chính quyền các cấp cần có chính sách thích hợp tạo một môi trường thể chế thuận lợi định hướng phát triển các ngành dịch vụ theo mục tiêu đã định để từ đó tránh sự chồng chéo, phức tạp trong quá trình thực hiện. Việc hoàn thiện môi trường thể chế sẽ tạo điều kiện về mặt pháp lý, định hướng cho sự phát triển của các hoạt động dịch vụ thương mại và du lịch một cách lành mạnh, đảm bảo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hoàn thiện môi trường thể chế sẽ nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ thương mại và du lịch góp phần khai thác và sử dụng triệt để các nguồn lực sẵn có của địa phương. Chính nhờ có môi trường thuận lợi mà dịch vụ thương mại và du lịch sẽ được đảm bảo phát huy hết khả năng và vai trò to lớn của mình góp phần vào việc tăng trưởng chung trong nền kinh tế của tỉnh. 3.2.1.2. Thực hiện tốt công tác quy hoạch phát triển dịch vụ thương mại và du lịch Thực hiện tốt công tác quy hoạch phát triển kinh tế dịch vụ sẽ đảm bảo cho sự phát triển kinh tế trong từng khu vực, từng vùng một cách bền vững lâu dài. Trong thực tế, việc tổ chức xây dựng quy hoạch chưa thích hợp chưa sát thực tế, thậm chí thiếu sự tham gia, hiểu biết của các chuyên gia. Điều đó đã dẫn tới quy hoạch phát triển các ngành kinh tế nói chung, lĩnh vực dịch vụ nói riêng khi thực hiện còn kém hiệu quả. Như vậy, việc xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển có ý nghĩa to lớn đối với mỗi ngành, mỗi lĩnh vực kinh tế trong nền kinh tế quốc dân, nhất là đối với các lĩnh vực kinh tế dịch vụ, một ngành còn hết sức mới mẻ ở nước ta. Với sự vận động của nền kinh tế thị trường hiện nay thì việc quy hoạch phát triển sẽ là điều kiện và biện pháp đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh. Với Lạng Sơn cần tiếp tục đổi mới công tác kế hoạch hoá, nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch, độ chính xác của số liệu thông tin thống kê và dự báo. Thực hiện quá trình kế hoạch hoá đi từ quy hoạch tổng thể đến quy hoạch chi tiết, từ quy hoạch đến kế hoạch, gắn với thực tiễn và đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế. Từng bước thu hút rộng rãi ý kiến đóng góp của doanh nghiệp và nhân dân tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch. Coi trọng việc xây dựng các chỉ tiêu đánh giá chất lượng trong các quy hoạch và kế hoạch. Chú trọng quy hoạch không gian, quy hoạch các lĩnh vực cơ sở hạ tầng kỹ thuật, khắc phục tình trạng chồng chéo giữa phát triển ngành và vùng, chú trọng phát triển bền vững. Xác định rõ những chỉ tiêu mang tính bắt buộc và những chỉ tiêu mang tính hướng dẫn, định hướng; gắn công tác quy hoạch, kế hoạch với diễn biến, yêu cầu của thị trường, đảm bảo tính “ động” của quy hoạch, kế hoạch. Tăng cường hiệu lực thực hiện đúng các nội dung của quy hoạch, kế hoạch, tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch. Phải khẩn trương tiến hành điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển dịch vụ thương mại và du lịch giai đoạn 2006 - 2010 phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển ngành thương mại và du lịch Việt Nam. Trên cơ sở quy hoạch, khẩn trương lập các dự án đầu tư, nhất là dự án xây dựng thành phố Lạng Sơn với thị trấn Đồng Đăng, các khu kinh tế cửa khẩu trở thành trung tâm thương mại dịch vụ của vùng Đông Bắc. Trong giai đoạn 2005 - 2007, xây dựng và đưa vào hoạt động Trung tâm Thương mại Đồng Đăng tại Cao Lộc với diện tích 3.050 m2. Trung tâm Hội chợ triển lãm quốc tế diện tích 30.000 m2 và một trung tâm thương mại có diện tích 40.000 m2. Với Lạng Sơn cần xây dựng đề án phát triển thương mại vùng biên trong đó trọng tâm là đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho một số cặp chợ đường biên có lợi thế như: Mốc 23 (Bảo Lâm, huyện Cao Lộc); đầu tư trung tâm thương mại Cốc Nam; Quy hoạch đầu tư 2 khu bảo thuế tại khu vực phụ cận khu kinh tế cửa khẩu Chi Ma và khu vực kinh tế cửa khẩu Tân Thanh; kho ngoại quan tại Chi Ma nhằm tạo điều kiện cho việc giao dịch xuất khẩu cho hàng nông, lâm, thuỷ hải sản và hàng hoá có lợi thế của các doanh nghiệp xuất khẩu sang Trung Quốc. Đầu tư chợ đầu mối nông sản tại Văn Quan; chợ đầu mối thành phố Lạng Sơn. Cải tạo, nâng cấp chợ, khu thương mại phục vụ dân sinh tại mốc 33, Bản Chắt tại Đình Lập. Quy hoạch thành phố Lạng Sơn và vùng phụ cận nơi có núi Vọng Phu, có Nàng Tô Thị, động Nhất - nhị - Tam Thanh, Khu di tích lịch sử thành Nhà Mạc trở thành khu thương mại du lịch, quá cảnh, tham quan của tỉnh. Đầu tư kết cấu hạ tầng, xây dựng điểm du lịch nghỉ mát Mẫu Sơn, nơi có khí hậu quanh năm mát mẻ, trong lành, cảnh quan thơ mộng, nơi sinh sống chủ yếu của đồng bào Dao... thành khu du lịch nghỉ dưỡng - sinh thái, leo núi, thám hiểm và giao lưu văn hoá các dân tộc của tỉnh. Xây dựng điểm du lịch khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Sơn - Bình Gia, nơi có khu căn cứ cách mạng Bắc Sơn, hệ thống hang động Thẩm Quyến, Thẩm Hai, khu rừng nguyên sinh Mỏ Rẹ với nhiều loại thảm thực vật và động vật quý hiếm... thành điểm du lịch văn hoá - sinh thái hấp dẫn. Quy hoạch điểm du lịch di tích lịch sử Chi Lăng với cảnh quan núi non, hang động đa dạng thành điểm du lịch văn hoá - lịch sử. 3.2.1.3. Hoàn thiện các chính sách tác động đến dịch vụ thương mại và du lịch Nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả của hoạt động dịch vụ thương mại và du lịch cần đề ra và thực hiện tốt các chính sách sau: - Chính sách thương mại: Có chính sách đa dạng hoá các hình thức giao lưu kinh tế qua khu vực kinh tế cửa khẩu tạo điều kiện thông thoáng và ưu đãi đối với những hoạt động kinh tế đáp ứng được yêu cầu lợi ích của cả hai bên, thúc đẩy kinh tế hàng hoá và hội nhập kinh tế của mỗi nước, phù hợp với thông lệ quốc tế. Cần xác định hoạt động giao lưu kinh tế qua cửa khẩu biên giới bao gồm sự hoạt động trên những lĩnh vực khác nhau như: đầu tư, du lịch, vận tải, chuyển khẩu, các dịch vụ tài chính, tiền tệ, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh... để từ đó có các chính sách cụ thể về các hoạt động đa dạng đó. Xây dựng và ban hành cụ thể những quy chế về xuất, nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ du lịch. Các quy chế này phải đảm bảo tuân thủ chính sách xuất nhập khẩu chung của cả nước, đúng với các hiệp định mà 2 nước đã ký kết. Đồng thời phải đảm bảo tạo ra một chính sách cơ cấu mặt hàng hợp lý theo hướng giảm tỷ trọng các hàng hoá xuất khẩu dưới dạng nguyên liệu, hàng thô và tăng nhanh tỷ trọng hàng hoá đã qua chế biến, có giá trị xuất khẩu cao. Ưu tiên nhập khẩu các hàng hoá trang thiết bị, công nghệ, kỹ thuật tiên tiến phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến. Có chính sách ưu tiên, ưu đãi hợp lý để khuyến khích khu kinh tế cửa khẩu Lạng Sơn phát huy tính chủ động, sáng tạo, linh hoạt nhằm tận dụng các lợi thế so sánh của địa phương trong quan hệ kinh tế thương mại. Muốn vậy, cần phải mở rộng, tăng cường quyền tự chủ của tỉnh về các khoản thu ngân sách, về đầu tư, về quyền cấp hạn ngạch xuất khẩu. - Chính sách thuế: Đổi mới, bổ sung và sửa đổi chính sách thuế nhất là biểu thuế xuất nhập khẩu, khuyến khích phát triển sản xuất trong nước để xuất khẩu. Biểu thuế phải linh hoạt kịp thời, phát huy được lợi thế so sánh của tỉnh, của đất nước trong quan hệ giao lưu kinh tế giữa Việt Nam - Trung Quốc và với khu vực. Ưu tiên thuế nhập khẩu với thuế suất bằng thuế suất nhập tư liệu sản xuất đối với các trang thiết bị khách sạn, cơ sở vui chơi giải trí, phương tiện vận chuyển khách du lịch, vật tư phục vụ du lịch mà trong nước chưa sản xuất được hoặc không đáp ứng được yêu cầu hiện đại hoá cơ sở du lịch theo yêu cầu của du khách. Có chế độ hợp lý về thuế, về giá điện, nước trong kinh doanh khách sạn, rà soát, điều chỉnh phương pháp tính thuế, lệ phí, các hình thức vé có liên quan đến dịch vụ thương mại và du lịch. - Chính sách đầu tư: áp dụng các chính sách linh hoạt, ưu đãi đối với các nhà đầu tư. Để thay đổi cơ cấu đầu tư cần phải áp dụng chính sách ưu tiên miễn giảm thuế hoặc không thu thuế có giới hạn đối với các vùng đất khác nhau, các loại hình kinh doanh du lịch mới, ngoài các quy định hiện hành của nhà nước như: + Được thuê đất với mức giá thấp nhất trong khung Nhà nước quy hoạch. Riêng đầu tư vào các khu du lịch Mẫu Sơn được miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất trong suốt thời gian thực hiện dự án. + Được hỗ trợ tuyển dụng lao động và hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo lao động đối với các dự án sử dụng lao động tại địa phương. + Được tỉnh cam kết đảm bảo tiến độ trong việc đền bù giải phóng mặt bằng để nhà đầu tư thực hiện dự án. Tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư vào khu du lịch Mẫu Sơn. + Được hưởng chế độ ưu đãi về thuế và ưu đãi về hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ triển khai dự án. 3.2.1.4. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng để thực hiện thành công công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung cũng như thúc đẩy hoạt động của dịch vụ thương mại và du lịch Lạng Sơn nói riêng. Lạng Sơn cần triển khai các những vấn đề sau: Tăng cường công tác tuyên truyền vận động nhằm nâng cao nhận thức cho bản thân người lao động về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của dịch vụ thương mại và du lịch đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để từ đó giáo dục ý thức học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người lao động Đảm bảo tính hợp lý trong cơ cấu đào tạo tránh sự mất cân bằng cung cầu lao động trên thị trường, không gây lãng phí nguồn lực của xã hội, tránh tình trạng chỉ tập trung vào đào tạo ở bậc đại học mà ít quan tâm đến việc đào tạo nghề chuyên môn nghiệp vụ gây ra tình trạng “ thừa thầy, thiếu thợ ”.Tại các cơ sở đào tạo phải kết hợp lý luận đi đôi với thực tiễn. Tỉnh cần có sự hỗ trợ về cơ sở vật chất, nguồn kinh phí để đào tạo đội ngũ cán bộ thương mại và du lịch cho tỉnh dưới nhiều hình thức như mở các lớp đào tạo trên địa bàn, tổ chức các khoá đào tạo, dành các suất học bổng cho cán bộ chủ chốt của ngành tu nghiệp ở nước ngoài. Liên kết chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp thương mại và du lịch, gắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực thương mại và du lịch. Xây dựng các chính sách đào tạo cán bộ quản lý thương mại ở các cấp độ khác nhau như đào tạo các cán bộ giỏi đàm phán trong các buổi tiếp xúc, trao đổi giữa các đoàn đại biểu chính quyền và doanh nghiệp 2 nước để học hỏi kinh nghiệm, hợp tác đầu tư, tổ chức tốt công tác xúc tiến thương mại... đào tạo cán bộ quản lý chuyên ngành phù hợp với những đòi hỏi, yêu cầu của thị trường và phong cách tư duy thương mại hiện đại. Xây dựng đội ngũ cán bộ giỏi tiếng Trung, đồng thời giỏi nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường để nắm bắt kịp thời những thay đổi về chính sách quản lý xuất nhập khẩu, các ưu đãi thuế quan và phi thuế quan của cả hai phía cũng như những biến động về nhu cầu thị trường để xây dựng phát triển dịch vụ thương mại và du lịch phù hợp, có hiệu quả. Tăng cường trao đổi thông tin giữa hai nước, hợp tác áp dụng các hình thức trao đổi thương mại hiện đại như thương mại điện tử. Trong công tác tuyển dụng lao động cần tuyển đúng người, đúng việc, có chính sách ưu đãi đối với nhân tài. Hàng năm, cần tiếp tục tổ chức chặt chẽ các cuộc thi tay nghề như lễ tân, hướng dẫn viên, nhà kinh doanh giỏi... nhằm thúc đẩy phong trào thi đua và tôn vinh những người lao động giỏi trong ngành thương mại và du lịch. Mặt khác, tỉnh cần có những chính sách đầu tư đúng mức cho đào tạo, bồi dưỡng nhân lực thương mại và du lịch, ưu tiên phát triển cho ngành. Tăng cường công tác quản lý lao động trong các doanh nghiệp thương mại và du lịch. Thực hiện tốt việc đóng bảo hiểm cho người lao động, chỉ tuyển dụng những lao động đã có chứng chỉ được đào tạo nghiệp vụ thương mại và du lịch; có kế hoạch cụ thể trong việc tạo điều kiện học tập, nâng cao trình độ cho người lao động. Tại các khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh được xếp hạng quốc gia các doanh nghiệp cần tuyển đội ngũ hướng dẫn viên giỏi. 3.2.2. Giải pháp cụ thể đối với từng loại dịch vụ chủ yếu 3.2.2.1. Giải pháp chủ yếu phát triển dịch vụ thương mại * Về công tác tổ chức thị trường: Thị trường tiêu thụ là nơi quyết định đầu ra cho sản xuất và xuất khẩu, để làm tốt công tác này cần chú trọng những vấn đề sau: - Trước hết cần xác định thị trường Trung Quốc nói chung và thị trường Quảng Tây nói riêng vẫn là thị trường chính trong hoạt động xuất nhập khẩu của Lạng Sơn. Đây là thị trường sát nách với Việt Nam rất thuận lợi cho việc giao nhận hàng hoá với chi phí thấp. Quảng Tây và các tỉnh phía Nam của Trung Quốc với dân số khoảng hơn 200 triệu người, là nơi tiêu thụ một khối lượng lớn hàng nông,lâm,thuỷ hải sản, rau quả, nguyên liệu ở dạng chế biến và chưa chế biến phục vụ sản xuất và tiêu dùng. Chỉ tính riêng mặt hàng rau quả thì trong những năm gần đây Trung Quốc đang là thị trường tiêu thụ rau quả lớn nhất của Việt Nam. Hơn nữa, đây là thị trường có tập quán sản xuất và tiêu dùng gần với Việt Nam, yêu cầu về chất lượng hàng hoá không cao lắm, phù hợp với điều kiện sản xuất và khả năng huy động hàng xuất khẩu của các thương nhân Việt Nam. Với các mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam, thương nhân Trung Quốc được ưu đãi về thuế và các ưu đãi về thương nhân khác, trong đó cư dân biên giới được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá trị giá 3.000 NDT mỗi ngày. Hoạt động xuất nhập khẩu ở khu vực phía Bắc nói chung và ở Lạng Sơn nói riêng chủ yếu vẫn theo hình thức tiểu ngạch biên giới hoặc theo hình thức chính ngạch nhưng được áp dụng một số cơ chế linh hoạt hơn về thanh toán, giao nhận, kiểm dịch động, thực vật... Vì vậy, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế của ta dù có hạn chế về từng mặt cụ thể vẫn có thể tham gia xuất nhập khẩu ở khu vực này có hiệu quả. Các mặt hàng xuất khẩu sang Trung Quốc có giá ổn định, tuy có thấp hơn các khu vực, thị trường khác chút ít nhưng lại có ưu thế về các mặt khác như chất lượng không cao lắm, chi phí vận chuyển thấp, thời gian vận chuyển nhanh... nên vẫn hấp dẫn với các doanh nghiệp Việt Nam. Nhìn chung đây là thị trường có dung lượng lớn, có nhiều thuận lợi để mở rộng xuất khẩu, đặc biệt là nông, lâm, thuỷ hải sản, nguyên liệu... đều có thể xuất khẩu ở dạng thô, không phải đầu tư lớn. Các sản phẩm chế biến hoặc sơ chế ta đều đã làm được và hoàn toàn có khả năng cạnh tranh ở thị trường Trung Quốc. Trong năm 2006 và những năm tiếp theo, Quảng Tây vẫn có nhu cầu nhập khẩu với số lượng lớn các mặt hàng: Cao su, gạo, hạt điều, sắn lát, tinh bột sắn, cà phê, hoa quả tươi, khô, một số loại nông sản chưa qua chế biến, hoa hồi, thạch đen... là các mặt hàng xuất khẩu truyền thống có thế mạnh của Lạng Sơn và Việt Nam. Về hình thức thanh toán: Hai nước đã ký kết Hiệp định thanh toán tiền hàng trong quan hệ giao dịch, trao đổi thương mại. Các hình thức thanh toán như hàng đổi hàng, thanh toán bằng điện chuyển tiền (TTR), thư tín dụng (L/C) đều được áp dụng trong trao đổi hàng hoá tại khu vực biên giới. Theo quy định các đồng ngoại tệ tự do chuyển đổi và đồng bản tệ được sử dụng để thanh toán tiền hàng và các dịch vụ tại khu vực biên giới. Tuy nhiên, trên thực tế thì việc thanh toán tiền hàng trong trao đổi mậu dịch Việt - Trung chủ yếu thực hiện bằng tiền mặt NDT. Do vậy, trong thời gian tới cần tập trung những nội dung chủ yếu sau: + Giữ vững và phát triển các thị trường truyền thống, chủ động, sáng tạo trong đàm phán và kinh doanh để dần dần điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu theo hướng hội nhập, phù hợp các yêu cầu quan hệ song phương và quốc tế. + Chú trọng tới các thị trường khu vực, các nhu cầu nhập khẩu nhỏ lẻ có tính chất thời vụ. Đặc biệt trong quan hệ xuất khẩu với các thị trường có chung đường biên giới đất liền và các nước trong khu vực ASEAN bởi với điều kiện thuận lợi về địa lý và đặc thù trong quan hệ mậu dịch biên giới vẫn là thị trường quan trọng và hiệu quả trong thời gian tới. + Tạo điều kiện thuận lợi cho các loại hình buôn bán tiểu ngạch qua biên giới vì thực chất thương mại tiểu ngạch là phương thức mua bán hàng hoá rất linh hoạt phong phú thanh toán thuận lợi và hiện đang thích hợp với trao đổi thương mại qua khu kinh tế cửa khẩu Lạng Sơn. Tăng cường hình thức này sẽ tăng việc tiêu thụ các sản phẩm chế biến tại chỗ hoặc sản phẩm truyền thống ở nước ta, loại hình này trong những năm qua đã được Trung Quốc chú trọng phát triển, vì vừa khai thác tốt tiềm năng tại chỗ, huy động được các thành phần kinh tế tham gia vừa tạo ra cơ chế linh hoạt cho việc huy động các nguồn hàng, kết quả là hàng hoá sản xuất tại địa phương của Trung Quốc đã thâm nhập vào thị trường Việt Nam với giá rẻ, nên khối lượng tiêu thụ lớn. Tuy nhiên, muốn phát triển loại hình này, Lạng Sơn cần có cơ chế điều hành cụ thể và quản lý chặt chẽ nhằm đưa loại hình buôn bán này phát triển lành mạnh, ổn định, trong đó lưu ý việc khắc phục các tồn tại như việc thanh toán, kiểm dịch, tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại.... - Phát triển thị trường nội địa: Thị trường trong nước là một thị trường mở với nhiều thành phần kinh tế tham gia kinh doanh với mọi hình thức nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng. Sức mua của dân là một yếu tố quan trọng quyết định tới việc phát triển thị trường trong nước trong điều kiện kinh tế xã hội từng vùng, từng miền. Thị trường nội địa Lạng Sơn tuy phát triển nhưng chủ yếu tập trung ở trung tâm thành phố, các thị trấn còn thị trường nông thôn mật độ phát triển chậm. Cơ sở vật chất của các cửa hàng khu vực thuộc hệ thống doanh nghiệp chức năng đã xuống cấp nghiêm trọng hoặc hư hỏng nặng, số mới được Bộ hỗ trợ xây dựng hoặc Tỉnh tự đầu tư còn quá ít, hoạt động chưa hiệu quả... Mạng lưới thương nghiệp dịch vụ, hợp tác xã mua bán trên địa bàn hiện nay chưa đáp ứng. Trong thời gian tới để thị trường nội địa phát triển, ngoài sự nỗ lực của địa phương, đề nghị bộ và các ngành trung ương tiếp tục tạo điều kiện hỗ trợ cho Lạng Sơn về đầu tư cơ sở vật chất: xây dựng chợ, cửa hàng cho các xã vùng sâu, vùng xa. Các chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đầu tư cho các khu vực khó khăn hỗ trợ phát triển kinh tế, nâng cao đời sống và sức mua của nhân dân vùng nông thôn. - Đối với mặt hàng chính sách xã hội: Trong việc thực hiện chính sách trợ cước, trợ giá và định mức chi phí lưu thông cần đảm bảo được các chi phí tối thiểu để kinh doanh phục vụ hàng hoá theo chính sách cụ thể với định mức hoa hồng mặt hàng dầu hoả hiện nay không đủ bù đắp hao hụt và chi phí kinh doanh, dẫn tới thua lỗ cho doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng chính sách xã hội. Thực hiện phân cấp trong quản lý kinh doanh, cấp phép kinh doanh có điều kiện cho cấp huyện. Nâng cao vai trò cơ quan quản lý thương mại - dịch vụ cấp huyện trong quản lý, định hướng phát triển thị trường trên địa bàn. Công tác thu mua các mặt hàng xuất khẩu tại địa phương còn nhiều hạn chế do chưa có thị trường tiêu thụ hoặc thị trường không ổn định. Các mặt hàng như hoa hồi, nhựa thông, ván sàn tre, các sản phẩm nông sản, trái cây... liên quan tới đời sống của hàng vạn người dân nhưng không có thị trường tiêu thụ ổn định. Đề nghị bộ, các ngành trung ương thông qua các mối quan hệ, hệ thống tham tán thương mại, thông tin hỗ trợ Tỉnh trong việc giới thiệu, quảng cáo, tìm kiếm thị trường tiêu thụ. * Nâng cao hoạt động của các doanh nghiệp, thương nhân tham gia xuất nhập khẩu: Đa số các doanh nghiệp và thương nhân tham gia hoạt động xuất khẩu có quy mô nhỏ, yếu về tiềm lực tài chính, không có sự liên kết và hỗ trợ nhau nên những thiệt thòi về bản thân doanh nghiệp và quốc gia xẩy ra trong kinh doanh xuất khẩu là không thể tránh khỏi. Trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới của Việt Nam diễn ra mạnh mẽ. Đặc biệt là tiến trình đàm phán gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) của Việt Nam vào khoảng tháng 10 năm 2006 đòi hỏi hệ thống doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải có những chuyển biến căn bản trong tính chuyên nghiệp và tổ chức kinh doanh theo thông lệ quốc tế. Các yếu tố liên quan tới chất lượng sản phẩm, giá cả và cam kết thực hiện phải được coi trọng và là tiền đề quan trọng trong quá trình hội nhập của doanh nghiệp. Trong quá trình hội nhập và thực hiện các cam kết quốc tế, cơ chế chính sách trong quản lý và hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam thường xuyên có sự thay đổi và điều chỉnh thích hợp theo các lộ trình này. Vì vậy, doanh nghiệp cần chủ động tiếp cận và khai thác thông tin để điều chỉnh hoạt động thực tiễn qua các hệ thống thông tin cơ bản như: - Nghị định 12/2006/NĐ-CP ngày 23/1/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý, mua bán gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài. - Các trang Web của Bộ Thương mại, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Các trung tâm xúc tiến thương mại để tạo ra sự đồng nhất trong việc tổ chức và thực hiện xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó các trung tâm xúc tiến thương mại phải nâng cao chất lượng hoạt động để đáp ứng được là đầu mối trung tâm tạo ra sự đồng nhất này. Với các doanh nghiệp cần nắm được các chính sách đặc thù trong quản lý xuất nhập khẩu và cửa khẩu thông quan của Quảng Tây (Trung Quốc), cụ thể: Trung Quốc thực hiện phân cấp mạnh cho chính quyền địa phương hiện nay các hình thức quản lý xuất nhập khẩu được áp dụng là: + Xuất nhập khẩu - Mậu dịch thông thương: thực chất đây là quản lý xuất nhập khẩu chính ngạch theo thông lệ quốc tế, chủ yếu được áp dụng tại các cửa khẩu quốc tế: Hữu Nghị Quan, ga đường sắt... hàng hoá xuất nhập khẩu theo hình thức này chủ yếu là: . Hàng nhập khẩu: hàng hoá nông, lâm, hải sản đã qua chế biến, hàng hoá tiêu dùng và phục vụ sản xuất chất lượng cao, nguyên liệu, khoáng sản, quặng v.v... . Hàng xuất khẩu: máy móc thiết bị, hoá chất, nguyên vật liệu, vật tư công nghiệp, hàng hoá có giá trị và khối lượng lớn... Về cơ bản hàng hoá xuất nhập khẩu theo hình thức này đòi hỏi phải đạt các yêu cầu cao về tiêu chuẩn chất lượng, chịu sự kiểm soát chặt chẽ về kiểm dịch động, thực vật, các thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá được thực hiện theo thông lệ quốc tế. + Xuất nhập khẩu - Mậu dịch biên giới: đây là hình thức đặc thù của các tỉnh có đường biên giới đất liền. Trước mắt và lâu dài đây vẫn là hình thức được chính quyền Quảng Tây chú trọng và quan tâm đặc biệt bởi nó đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho địa phương cho cơ chế điều tiết thuế xuất nhập khẩu (đạt tới 50% số thu cho địa phương) và chính sách miễn thuế nhập khẩu cho cư dân địa phương biên giới: 3.000NDT/người/ngày (thời gian tới mức này dự tính được đưa lên 5.000NDT/người/ngày). Với hình thức này, hàng hoá xuất nhập khẩu không đòi hỏi cao về chất lượng, mẫu mã, bao bì, đóng gói. Cơ chế quản lý, thủ tục xuất nhập khẩu đơn giản, thông thoáng, thanh toán bằng biên mậu... Cửa khẩu thông quan được thực hiện chủ yếu tại các cửa khẩu chính, cửa khẩu phụ, cặp chợ biên giới hoặc các điểm giao nhận thuận lợi bất kỳ. Tuy nhiên, quan hệ xuất nhập khẩu theo hình thức này có tính rủi ro cao bởi thị trường không ổn định, các cam kết mua bán ít được thực hiện thông qua đàm phán và tổ chức. Thực hiện theo kế hoạch, giá trị pháp lý của các cam kết thấp. Chính việc chủ động nghiên cứu cơ chế chính sách pháp luật của bạn hàng, các đặc thù trong tổ chức và quản lý kinh doanh, tập quán, thời vụ kinh doanh... để từ đó có sự chủ động trong việc định hướng và tổ chức hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao. Một là, cần phân tích đánh giá lại về năng lực tài chính, năng lực sản xuất, bạn hàng, thị trường truyền thống, thị trường bạn hàng tiềm năng; thế mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp... để từ đó có biện pháp đổi mới cải tổ doanh nghiệp, xây dựng những giải pháp, đề án nhằm nâng cao năng lực tài chính - sản xuất, mở rộng thị trường trên cơ sở phát huy thế mạnh của doanh nghiệp có tính đến những vận hội, thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra từ đó xây dựng những mục tiêu, giải pháp phát triển doanh nghiệp cho từng thời kỳ. Hai là, tập trung củng cố công tác tổ chức cán bộ, lao động, đặc biệt là đối với các công ty vừa hoàn thành cổ phần hoá. Phải nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ lãnh đạo, đội ngũ cán bộ làm công tác kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Chú trọng thu hút nhân tài có đầy đủ năng lực, trình độ. Tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp, áp dụng các mô hình quản lý sản xuất - kinh doanh mới, hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp. Ba là, xây dựng chiến lược: chiến lược xuất nhập khẩu lâu dài của doanh nghiệp phải gắn với sản xuất để tạo sự ổn định phát triển lâu dài. Quyết tâm giữ vững và mở rộng thị trường, đầu mối, bạn hàng hiện có. Xây dựng bằng được thị trường, bạn hàng xuất nhập khẩu chủ lực của doanh nghiệp, mở rộng và kiểm soát chặt chẽ các hạn chế của hình thức khoán kinh doanh; chủ động khai thác sản phẩm thế mạnh của địa phương: hoa hồi, thạch đen, nhựa thông, một số mặt hàng hoa quả... Mạnh dạn đầu tư cho thu mua, tổ chức sản xuất, tìm kiếm thị trường, xây dựng thế chủ động và thị phần hàng hoá của doanh nghiệp, nhằm tạo ra nguồn hàng hoá ổn định cho xuất khẩu. Ngoài ra các doanh nghiệp cũng cần chủ động tìm kiếm đối tác, thu hút đầu tư nước ngoài bằng các hình thức liên doanh, liên kết đầu tư cho sản xuất các mặt hàng có thế mạnh của địa phương. Bốn là, mở rộng chiến lược kinh doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp nhằm chuyên môn hoá, hợp lý hoá sản xuất kinh doanh trên cơ sở kết hợp, tận dụng ưu thế, thế mạnh của nhau về tài chính, thị trường... từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. - Chủ động tiếp cận khai thác mọi sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua các chính sách chương trình khuyến khích đối với những sản phẩm, ngành hàng nằm trong định hướng phát triển của Nhà nước trong từng giai đoạn, các chương trình xúc tiến, tìm kiếm thị trường. - Tập trung khắc phục những hạn chế của cơ chế khoán theo đặc thù của từng thương vụ, từng điều kiện kinh doanh, đảm bảo được các nguyên tắc. Trực tiếp tiếp xúc với thị trường và đàm phán với các bạn hàng xuất nhập khẩu và tiêu thụ, quản lý chặt chẽ quy trình thanh toán theo đúng quy định của pháp luật, kiểm tra, giám sát thực hiện các cam kết theo hợp đồng... Chủ động trong áp dụng các hình thức khoán nhỏ, khoán thu, khoán thưởng thương vụ, khoán chi phí tạo sự năng động kinh doanh trong các cá nhân và tổ nhận khoán. Nghiên cứu, mạnh dạn áp dụng các hình thức kinh doanh mới như thương mại đầu tư. * Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại Trên thực tế hoạt động thương mại của phía Trung Quốc đều thống nhất và linh hoạt. Phía Trung Quốc luôn chủ động nắm tình hình và có thông tin đầy đủ về hoạt động xuất khẩu cũng như cơ chế nhập khẩu của thị trường biên giới. Nhưng công tác thu thập thông tin về mọi mặt hoạt động của Trung Quốc ở ta không đầy đủ. Mọi ách tắc trong vấn đề lưu thông hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam phần lớn do Trung Quốc chủ động gây áp lực và dùng hàng rào phi thuế quan để khống chế hoạt động xuất nhập khẩu từ Việt Nam, nhằm thúc ép ta phải nới lỏng quy định với hàng nhập khẩu của Trung Quốc. Đây cũng là vấn đề thiệt thòi lớn cho các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu qua địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Các thông tin về thị trường Trung Quốc như giá cả thị trường, chính sách nhập khẩu từng giai đoạn của phía Trung Quốc, thay đổi bạn hàng và đầu mối nhập khẩu... các doanh nghiệp Việt Nam đều không được cung cấp thông tin kịp thời và đầy đủ. Điều này dẫn đến các thiệt hại không đáng có. (Điển hình như vụ hàng trăm xe dưa hấu bị ách tắc tại cửa khẩu Tân Thanh (2002), cửa khẩu Chi Ma, Trung Quốc không cho chuyển tải hàng bằng xe lớn và không tạo điều kiện cho xe Trung Quốc sang Việt Nam nhận hàng... Để khắc phục tình trạng trên trong thời gian tới cần đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại thông qua việc: - Tổ chức các hội chợ, triển lãm, lập đại lý bán hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo tại các thị trường có tiềm năng tiêu thụ. Sử dụng tổng hợp các hệ thống thông tin để nắm tình hình thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận trực tiếp với đầu mối nhập khẩu... Thường xuyên cung cấp thông tin, các dự báo về thị trường để định hướng cho sản xuất và xuất khẩu. - Đẩy mạnh hoạt động, nâng cao vai trò của các tham tán thương mại, lãnh sự trong việc nghiên cứu thị trường, xác định tiềm năng, là cầu nối cho doanh nghiệp xuất khẩu tiếp cận với thị trường và đầu mối thị trường tiêu thụ, thường xuyên cung cấp thông tin về cơ chế chính sách, quản lý điều hành và luật pháp của thị trường nhập khẩu thông qua hệ thống thông tin thương mại. * Giải pháp phát triển khu kinh tế cửa khẩu: - Đầu tư cơ sở hạ tầng và thu hút vốn đầu tư: Tỉnh cần khẩn trương hoàn thiện nhanh chóng, đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội tại các khu kinh tế cửa khẩu và thành phố Lạng Sơn để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các hoạt động dịch vụ thương mại và du lịch. Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư ở khu kinh tế cửa khẩu, để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư phát triển khu kinh tế cửa khẩu. - Quản lý xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ và các lĩnh vực khác. Cần có sự thống nhất quản lý các hoạt động kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu, dịch vụ du lịch, quản lý đất đai, vệ sinh môi trường vừa đảm bảo thông thoáng, vừa đảm bảo đúng pháp luật. Đồng thời kiên quyết ngăn chặn tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại qua các cửa khẩu biên giới. - Quản lý xuất nhập cảnh: theo Quyết định 748/TTg và Quyết định 53/TTg của Thủ tướng Chính phủ, cho phép mở rộng các đối tượng xuất nhập cảnh qua biên giới bằng hộ chiếu, giấy thông hành với các thủ tục nhanh gọn, để tạo điều kiện thu hút lượng khách du lịch trong nước và khách du lịch Trung Quốc qua các biên giới Lạng Sơn ngày càng đông. Song, để đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, an ninh biên giới các ngành chức năng như: bộ đội, biên phòng, công an tỉnh, Sở Thương mại và du lịch cần phải xây dựng cơ chế liên ngành, quy chế phối hợp để tăng cường sự phối hợp và tạo sự thống nhất vừa phải tuân thủ nghiêm ngặt các điều kiện dã ký kết giữa hai quốc gia, vừa đảm bảo quyền tự do đi lại của nhân dân hai nước và ngăn chặn, phòng chống các hoạt động phi pháp có hiệu quả. 3.2.2.2. Giải pháp chủ yếu phát triển dịch vụ du lịch * Tăng cường xúc tiến tuyên truyền quảng bá du lịch Xúc tiến tuyên truyền quảng bá du lịch là biện pháp quan trọng để tạo lập và nâng cao hình ảnh du lịch Lạng Sơn cả trong và ngoài nước. Đây là một trong những nhiệm vụ chính của các cơ quan du lịch quốc gia của nhiều nước là tiếp thị, quảng bá, thông qua một mạng lưới văn phòng đại diện ở nước ngoài, nhằm xây dựng hình ảnh về đất nước trong cách nhìn nhận của những người khách nước ngoài. Khi nghiên cứu về động cơ đi du lịch của du khách, có nhiều công trình đã đánh giá: quá trình đi đến quyết định để tham quan du lịch của một vùng, hoặc một đất nước, hay bỏ tiền mua một sản phẩm du lịch phụ thuộc phần lớn vào hình ảnh mà người ta có được của vùng đó hoặc quốc gia đó. Trong bài phát biểu khai mạc tại Hội nghị tuyên truyền quảng bá du lịch Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch, bà Võ Thị Thắng đã khẳng định: để thu hút được khách du lịch, công tác nghiên cứu thị trường, marketing xúc tiến quảng bá du lịch phải được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất trong chính sách du lịch quốc gia. Trong những năm gần đây, Trung tâm Xúc tiến thương mại và du lịch với những hoạt động tích cực, không ngừng quảng bá tiềm năng du lịch của Lạng Sơn và đã đạt được những kết quả ban đầu khá khả quan. Mặc dù vậy, công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch ở Lạng Sơn chưa được quan tâm đầu tư thoả đáng, hiệu quả chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng du lịch của tỉnh. Để góp phần phát triển dịch vụ du lịch ở Lạng Sơn trong thời gian tới, cần đầu tư vào công tác xúc tiến tuyên truyền quảng bá về du lịch Lạng Sơn theo những hướng sau đây: - Nghiên cứu tâm lý, thị hiếu, tập quán, thói quen tiêu dùng của các đối tượng khách để có những sản phẩm phù hợp với thị trường thông qua các hình thức tuyên truyền quảng cáo. - Đảm bảo tập hợp và cung cấp những thông tin hữu ích về chính sách phát triển du lịch, thị trường du lịch cho các cơ quan lãnh đạo chỉ đạo và các doanh nghiệp du lịch. - Tổ chức cho các doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo du lịch trong nước và quốc tế để giới thiệu về du lịch Lạng Sơn nhằm mở rộng thị trường và kinh doanh du lịch có hiệu quả. Có sự phối kết hợp với các ngành, các cấp, các đơn vị liên quan tiến hành các chiến dịch phát triển thị trường. - Bổ sung quỹ hỗ trợ phát triển du lịch trên cơ sở huy động các doanh nghiệp du lịch đóng góp, đồng thời mỗi năm tỉnh giành một khoản ngân sách nhất định cho công tác xúc tiến du lịch theo chính sách nhà nước đã quy định. - Khuyến khích các doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các tổ chức văn hoá - xã hội và nhân dân trong tỉnh, tích cực tham gia đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến du lịch, quảng bá về nhu cầu và khả năng đáp ứng các dịch vụ du lịch bằng những hình thức phong phú hấp dẫn để thu hút khách du lịch. - Đa dạng hoá các hình thức thông tin tuyên truyền, các sách báo, tờ rơi giới thiệu về danh thắng, làng nghề, lễ hội văn hoá... của du lịch Lạng Sơn, phát hành thông tin một cách thường xuyên và liên tục theo các kênh khác nhau có chất lượng, phát đầy đủ các thông tin về dịch vụ du lịch Lạng Sơn. * Biện pháp nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về du lịch: Nhờ vào sự đổi mới cơ chế quản lý và bộ máy tổ chức của các ngành, các cấp trong tỉnh trong những năm gần đây, dịch vụ du lịch Lạng Sơn đã đạt được những thành tích đáng kể. Mặc dù vậy, thực hiện thành công chiến lược phát triển du lịch 2010 và những năm tiếp theo đưa ngành kinh tế du lịch Lạng Sơn trở thành ngành kinh tế mũi nhọn cần phải tiếp tục đẩy mạnh và kiện toàn cơ chế quản lý và bộ máy tổ chức tương ứng với chức năng, nhiệm vụ của nó. Muốn vậy, cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Trên cơ sở luật du lịch có hiệu lực từ ngày 01/1/2006 và các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành của Chính phủ, tỉnh cần tiếp tục nghiên cứu và vận dụng xây dựng cơ chế chính sách phát triển dịch vụ du lịch phù hợp với tình hình cụ thể của tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê chuẩn và tổ chức thực hiện có hiệu quả. - Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra các hoạt động xây dựng du lịch, đảm bảo môi trường kinh doanh thông thoáng, đúng pháp luật. Kiên quyết xử lý các trường hợp kinh doanh thiếu lành mạnh và kinh doanh trái pháp luật. - Tiến hành cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, đẩy mạnh phân cấp một số việc trong công tác quản lý Nhà nước về du lịch, đổi mới tác phong, lề lối làm việc của cơ quan quản lý du lịch các cấp nhằm không ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch. * Phát triển các ngành nghề kinh doanh du lịch: - Kinh doanh lữ hành: cần củng cố các tuyến du lịch hiện có, đồng thời từng bước xây dựng các tuyến du lịch mới như tuyến du lịch thành phố Lạng Sơn - Móng Cái, thành phố Hạ Long, tuyến du lịch Văn Quan - Bình Gia - Bắc Sơn - tuyến du lịch Văn Lãng - Tràng Định, Lạng Sơn - Bằng Tường - Long Châu - Ninh Minh (Quảng Tây - Trung Quốc), không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh lữ hành. - Về kinh doanh vận chuyển khách du lịch: khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư kinh doanh vận chuyển hành khách du lịch theo hướng thuận tiện, an toàn, hiện đại và văn minh. - Về kinh doanh lưu trú du lịch: tiếp tục khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư kinh doanh lưu trú du lịch tại các điểm quy hoạch cho khách sạn, nhà nghỉ, vui chơi giải trí... Tăng nhanh các cơ sở lưu trú đạt chuẩn 3 sao trở lên. Quản lý chặt chẽ các hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch, đảm bảo chất lượng lưu trú và môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn, văn minh. - Về kinh doanh khu du lịch và điểm du lịch: khẩn trương quy hoạch cụ thể các khu du lịch, điểm du lịch được duyệt, khuyến khích các nhà đầu tư kinh doanh khu du lịch, điểm du lịch. Kết luận chương 3 Để đưa dịch vụ thương mại và du lịch Lạng Sơn ngày càng phát triển, góp phần đưa kinh tế du lịch Lạng Sơn thực sự có những chuyển biến sâu sắc và trở thành một trong những ngành kinh tế năng động nhất của tỉnh Lạng sơn, trong thời gian tới, cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp. Những giải pháp chung đó là: hoàn thiện môi trường thể chế đảm bảo cho sự phát triển dịch vụ thương mại và du lịch; thực hiện tốt các chính sách tác động đến dịch vụ thương mại và du lịch; nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Bên cạnh đó cần thực hiện những giải pháp chủ yếu, cụ thể đối với dịch vụ thương mại và du lịch. Đối với dịch vụ thương mại cần làm tốt công tác tổ chức thị trường, phát triển kinh tế cửa khẩu, đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại... Đối với dịch vụ du lịch cần tăng cường công tác tuyên truyền quảng bá du lịch, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch. Hệ thống các giải pháp được đưa ra trên đây sát với thực tế và có tính khả thi. Giải quyết tốt những giải pháp nêu trên chắc chắn trong thời gian không xa dịch vụ thương mại và du lịch sẽ có những bước phát triển vượt bậc, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết luận Dịch vụ thương mại và du lịch có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội, góp phần đưa tỷ trọng kinh tế dịch vụ trong cơ cấu kinh tế chung của tỉnh ngày càng tăng. Việc phát triển dịch vụ thương mại và du lịch không chỉ nhằm khai thác tiềm năng vốn có của đất nước mà còn là đòi hỏi bức xúc đưa nền kinh tế Việt Nam hoà nhập với nền kinh tế thế giới trong quá trình phát triển. Lạng Sơn với bề dày lịch sử, truyền thống văn hoá đặc sắc và điều kiện tự nhiên, kinh tế phong phú thuận lợi cho việc phát triển dịch vụ thương mại và du lịch. Tuy nhiên sự phát triển của dịch vụ thương mại và du lịch Lạng Sơn so với tiềm năng vốn có của địa phương còn chưa tương xứng. Thực tiễn đã và đang đặt ra một vấn đề trong thời gian tới là tìm ra giải pháp để dịch vụ thương mại và du lịch ngày càng phát triển góp phần đưa cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch theo hướng tích cực. Vì vậy, tác giả đã quan tâm và lựa chọn vấn đề này để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ. Sau một thời gian tìm kiếm tư liệu, nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đến nay tác giả đã hoàn thành luận văn với những nội dung chủ yếu sau đây: - Làm rõ một số khái niệm về dịch vụ, dịch vụ thương mại và du lịch; phân tích đặc điểm của dịch vụ, dịch vụ thương mại, dịch vụ du lịch; vai trò của dịch vụ thương mại và du lịch trong nền kinh tế; sự cần thiết phát triển dịch vụ thương mại và du lịch đối với nền kinh tế nói chung và Lạng Sơn nói riêng. - Tổng kết kinh nghiệm phát triển kinh tế dịch vụ thương mại và du lịch của hai tỉnh Lào Cai và Quảng Ninh từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho sự phát triển dịch vụ thương mại và du lịch Lạng Sơn. - Phân tích rõ thực trạng hoạt động của dịch vụ thương mại và du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn từ năm 2000 - 2005. - Đánh giá những thành tựu, những tồn tại hạn chế trong việc phát triển dịch vụ thương mại và du lịch của tỉnh và tìm ra những nguyên nhân của những tồn tại hạn chế đó. - Từ việc nghiên cứu phương hướng mục tiêu phát triển dịch vụ thương mại và du lịch của Lạng Sơn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá luận văn đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển dịch vụ thương mại và du lịch của tỉnh đến 2010. Những giải pháp nêu trên phải được thực hiện một cách đồng bộ, có sự kết hợp nhuần nhuyễn các giải pháp , vận dụng phù hợp với yêu cầu của ngành và địa phương trong từng giai đoạn cụ thể. Những nội dung được đi sâu nghiên cứu và trình bày trong luận văn đã phần nào giải quyết được những vấn đề bức xúc trước yêu cầu phát triển dịch vụ thương mại và du lịch tỉnh Lạng Sơn trong thời kỳ đổi mới. Hy vọng thông qua những nội dung đã trình bày trong luận văn, có thể giúp cho hoạt động của dịch vụ thương mại và du lịch Lạng Sơn phát triển đúng hướng trong tiến trình hội nhập với cả nước, khu vực và thế giới. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về nguồn thông tin, tư liệu và hạn chế chủ quan về phía tác giả nên luận văn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định, rất mong nhận được những đóng góp quý báu của các nhà khoa học và những ai quan tâm đến vấn đề này. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Trần Văn Bảo (1994), Kinh doanh dịch vụ trong cơ chế thị trường, Nxb Thống kê, Hà Nội. 2. "Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về phát triển dịch vụ trong kế hoạch 2006-2010" (2005), Tạp chí Kinh tế và dự báo, (1). 3. Trần Văn Chử (2005), Giáo trình kinh tế học phát triển, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 4. Cục Thống kê Lạng Sơn (2005), Báo cáo phân tích 5 năm 2001 - 2005 chuyên ngành thương mại, dịch vụ, du lịch và giá cả của tỉnh Lạng Sơn. 5. Cục Thống kê Lạng Sơn (2005), Báo cáo phân tích hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá 5 năm 2001 đến 2005. 6. Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn (2006), Niên giám thống kê 2005, Lạng Sơn. 7. Đặng Đình Đào (1998), Kinh tế thương mại dịch vụ, Nxb Thống kê, Hà Nội. 8. Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội. 9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội. 10. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 12. Nguyễn Văn Đính (2003), "Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch chủ động hội nhập kinh tế quốc tế", Tạp chí Du lịch Việt Nam, (2), tr.20. 13. Nguyễn Văn Đính - Trần Thị Minh Hoà (2004), Giáo trình kinh tế du lịch, Nxb Lao động - Xã hội. 14. Handbook on Liberalizing international Transactions in Services of the United Nation and the world bank, 1994, tr.8. 15. Bùi Đức Hoà (2005), "Những vấn đề đặt ra trong phát triển thương mại, dịch vụ ở nước ta trong những năm tới", Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (3). 16. Nguyễn Thanh Huyền (2005), Tác động của sự phát triển khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai đến đời sống kinh tế - xã hội trong tỉnh, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 17. Nguyễn Thanh Liêm (2005), Dịch vụ cho các tổ chức nước ngoài tại Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 18. Trần Bích Lộc (2006), "Bàn về thương mại dịch vụ và quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ", Tạp chí Thương mại, (15). 19. Chu Viết Luân (chủ biên) (2005), Lạng Sơn thế và lực mới trong thế kỷ XXI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 20. C.Mác - Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 25, phần I, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 21. C.Mác - Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 26, phần II, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 22. Nguyễn Thị Mơ (2005), Lựa chọn bước đi và giải pháp để Việt Nam mở cửa về dịch vụ thương mại, Nxb Lý luận chính trị. 23. Vũ Văn Nam - Phạm Hồng Long (2005), "Xúc tiến du lịch Việt Nam nhìn từ góc độ quản lý nhà nước", Tạp chí Quản lý nhà nước, (2), tr.15-19. 24. Nguyễn Đình Phan (1997), Về môi trường thể chế nhằm phát triển các hoạt động dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp ở nông thôn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 25. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI (2005), Kỳ họp T7, Luật du lịch, Hà Nội. 26. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (2002), Về phê duyệt chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001 - 2010. 27. Sở Thương mại và Du lịch Lạng Sơn (2000), Báo cáo tổng kết công tác thương mại và du lịch năm 2000. 28. Sở Thương mại và Du lịch Lạng Sơn (2001), Báo cáo tổng kết công tác thương mại và du lịch năm 2001. 29. Sở Thương mại và Du lịch Lạng Sơn (2002), Báo cáo tổng kết công tác thương mại và du lịch năm 2002. 30. Sở Thương mại và Du lịch Lạng Sơn (2003), Báo cáo tổng kết công tác thương mại và du lịch năm 2003. 31. Sở Thương mại và Du lịch Lạng Sơn (2004), Báo cáo tổng kết công tác thương mại và du lịch năm 2004. 32. Sở Thương mại và Du lịch Lạng Sơn (2005), Báo cáo tổng kết công tác thương mại và du lịch năm 2005. 33. Sở Thương mại và Du lịch Lạng Sơn (2005), Kế hoạch phát triển thương mại 5 năm 2006 - 2010. 34. Sở Thương mại và Du lịch Lạng Sơn (2005), Báo cáo tổng kết tình hình mua bán trao đổi hàng hoá, du lịch và dịch vụ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn với thị trường Trung Quốc trong những năm vừa qua. 35. Nguyễn Quang Thái (chủ biên) (2004), Toàn cảnh kinh tế Việt Nam, Tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 36. Nguyễn Thị Xuân Thảo (1999), Phát huy những nhân tố truyền thống của dân tộc trong kinh doanh dịch vụ ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 37. Lê Đình Thắng (1994), Dịch vụ nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Hồng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 38. Tỉnh uỷ Lạng Sơn (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn lần thứ XII (nhiệm kỳ 1996-2000). 39. Tỉnh uỷ Lạng Sơn (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn lần thứ XIII (nhiệm kỳ 2001-2005). 40. Tỉnh uỷ Lạng Sơn (2004), Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn 20 năm đổi mới về tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá từ thực tiễn của tỉnh Lạng Sơn. 41. Tỉnh uỷ Lạng Sơn (2005), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV. 42. Tổng cục Thống kê (1997), Hệ thống phân loại sản phẩm chủ yếu, Nxb Thống kê, Hà Nội. 43. Tổng cục Thống kê (2004), Niên giám thống kê năm 2003. 44. Trung tâm biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam (1995), Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 1, Hà Nội. 45. Trung tâm xúc tiến thương mại và du lịch, Báo cáo tổng kết năm 2004. 46. Trung tâm xúc tiến thương mại và du lịch, Báo cáo tổng kết năm 2005. 47. Đỗ Thế Tùng (2002), "Một số điểm chủ yếu trong lý luận của C.Mác về dịch vụ trong tác phẩm "Tư bản" và ý nghĩa thời sự của chúng", Tạp chí Lý luận chính trị, (10). 48. ủy ban Kế hoạch nhà nước, Trung tâm thông tin (1990), Những vấn đề kinh tế ở Việt Nam, (Sách Kinh tế dịch vụ), tập 1. 49. ủy ban Kế hoạch nhà nước, Trung tâm thông tin (1990), Quan điểm và thực tiễn ở nước ngoài, (Sách Kinh tế dịch vụ), tập 2. 50. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (1999), Pháp lệnh du lịch, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 51. ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn (1994), Dư địa chí Lạng Sơn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 52. ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn (2004), Báo cáo tổng kết 7 năm hoạt động của khu kinh tế cửa khẩu Tân Thanh. 53. Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn (2004), Báo cáo tổng kết tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh nhiệm kỳ 1999 - 2004. 54. ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn (2005), Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2005; nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch 2006. 55. Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn (2005), Báo cáo điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020. 56. Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn (2006), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 tỉnh Lạng Sơn. 57. Viện Ngôn ngữ học (1997), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng. 58. Nông Đức Vinh (2004), Việc làm ở Lạng Sơn: Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN-Dịch vụ thương mại và du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.pdf
Luận văn liên quan