Qua một vài phản ánh, tổng kết như trên đã thấy được thực tế tình hình
ĐT,BD CB,CC của Đảng và Nhà nước ta hiện nay đã đạt được những kết quả
nhất định góp phần quan trọng vào những kết quả về tăng trưởng kinh tế và
ổn định xã hội mà chúng ta đã đạt được trong những năm gần đây. Tuy nhiên,
bên cạnh đó, vấn đề đặt ra cần thực hiện trong thời gian tới với công tác
ĐT,BD CB,CC cũng không phải là nhỏ để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế
–xã hội mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Cần tổng hợp những thành tích đã đạt
được, đông thời nghiêm chỉnh nhìn nhận những mặt yếu kém khuyết điểm
gây cản trở cho cho quá trình thực hiện nhiệm vụ, đề ra những phương hướng
thực hiện cụ thể tiếp tục với những công việc đã làm tốt, chỉnh sửa những hạn
chế, sai lầm.
49 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2574 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới phù hợp với đặc thù của bộ, ngành vào ĐT,BD CB,CC. Sáu là, đã thực
hiện ĐT,BD trng bị kiến thức và kỹ năng hoạt động thực thi công vụ chuên
sâu theo chức danh, như các khoá bồi dưỡng kỹ năng theo tác nghiệp cho chủ
tịch Hội đồng nhân dân, chủ tịch Uỷ ban NHân dân xã, nghiệp vụ cho cácn bộ
làm công tác hội nhập….Nếu đối chiếu với chỉ tiêu đề ra tron Quyết dịnh 74
cho các đối tượng CB,CC thì đã có những chỉ tiêu thực hiện tương đối tốt,
như các chỉ tiêu “ xoá nợ”cề trình độ đại học, về tiêu chuẩn kiến thức QLNN,
về lý luận chính trị cho công tác hành chính; công tác ĐT,BD CB,CC cấp xã
và trưởng thôn, trưởng bản. Tuy nhiên có những chỉ tiêu thực hiện còn chậm
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A
như việc đào tạo trình độ trung cấp cho các chức danh chuyên môn, trang bị
kiến thức lý luận chính trị cao cấp và trình độ đại học về chuyên môn cho cán
bộ lãnh đạo cấp huyện
Việc thực hiện kế hoạch ĐT,BD CB,CC ở ngoài nước thời gian qua
cũng có nhiều chuyển biến tích cực. Việc cử CB,CC đi học đã bước đàu mang
tính quy hoạch, gắn với sử dụng, tập trung vào đội ngũ cân bô quản lý và cán
bộ nguồn, đào tạo tập trung vào những nội dung thực sự cần thiết cho việc
nâng cao trình độ, tầm nhìn và kinh nghiệm trong lĩnh vực mà CB,CC đang
công tác. Nhìn chung việc ĐT,BD CB,CC trong thời gian qua đã tạo được
những xhuyển biến tích cực cả về số lượng và chất lượng góp phần bước đàu
nâng cao năng lực thực hiện và hiệu quả hoạt dộng của hệ thống CB,CC và bộ
máy nhà nước.
1.3 Một số mặt hạn chế
Cải cách hành chính là một chủ trương lớn của Đảng đối với hệ thống
quản lý hành chính nhà nước đã được triển khai trên 10 năm, nhưng cho đến
nay tình hình cải cáh hành chính như Đảng ta đã nhận định là: chậm trễ, hiệu
qảu thấp và thiếu kiên quyết. Nhận thức về cải cách hành chính, cấht lượng
hoạt động của hệ thống chính trị, hiệu quả quản lý hành chính Nhà nước cũng
như các hoạt đọng chuyên môn nghiệp vụ cảu các CB,CC cấp cơ sở nhìn
chung chưa thực sự hiệu quả, chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Các kiến thức
về pháp luật hành chính và các kiến thức khác mà CB,CC đã được ĐT,BD
trong những năm qua chưa phát huy được tác dụng hoặc các kiến thức đó khó
vận dụng vào hoạt động thực tiễn. Bên cạnh những việc đã làm được, cũng có
những nội dung thực hiện còn chậm hoặc chưc thực hiện được:
+ Còn chưa thống nhất trong quản lý ĐT,BD từ trung ương đến cơ sở,
chưa đồng bộ trong việc ban hành các chủ trương, chế độ đối với ĐT,BD
CB,CC.
+ Công tác quy hoạch, kế hoạch ĐT,BD chưa được chú trọng, kế hoạch
chưa xuất phát từ nhu cầu của đơn vị
+ Nội dung, chương trình ĐT,BD còn có phần chồng chéo, trùng lặp,
nặng lý thuyết, ít thực hành và kỹ năng làm ciệc thực tế
+ Phương pháp ĐT,BD chậm được cải tiến, hiện đại hoá các trang thiết
bị dạy- học chưa được taqng cường cho phù hợp với yêu cầu hiẹn đại hoá.
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A
Đội ngũ giáo viên còn yếu và thiếu, chưa được chú trọng, bồi dưỡng phát
triển về chuyên môn cũng như về nghiệp vụ
+ Việc sử dụng kinh phí ĐT,BD chưa hợp lý và chưa có hiệu quả, trong
chừng mực nào đó, có thể nói rằng chúngta chưa thực sự quản lý một cách có
hiệu quả các nguồn kinh phí ĐT,BD CB,CC. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ làm
công tác quản lý ĐT,BD chưa được trang bị đầy đủ kiến thức cần thiết nên kết
quả công tác này chưa cao.
Đối với các bộ, ngành, địa phương điểm yếu trong công tác ĐT,BD
CB,CC là công tác quy hoạch chưa làm tốt, ĐT,BD chưa thực sự gắn với sử
dụng còn có tình trạng người không trong quy hoạch lại được cử đi ĐT,BD
hoặc CB,CC đi học xong lại không bố trí được công việc phù hợp. Một số bộ,
ngành, địa phương chưa quan tâm đầy đủ đến việc xây dựng và củng cố cơ sở
ĐT,BD CB,CC. Sự phối hợp giữa các đợn vị chức năng thực hiện nhiệm vụ
quản lý với cơ sở đào tạo ở một số bộ, ngành, địa phương chưa chặt chẽ và
hiệu quả chưa cao.ĐT,BD còn chưa gắn với nhu cầu và kế hoạch sử dụng,
chưa nhằm vào mục tiêu, đối tượng cụ thể, nhiều trường hợp đi học để đối
phó với yêu cầu tiêu chuẩn hoá CB,CC . Việc xây dựng hệ thống Văn bản quy
phạm pháp luật, hệ thống chương trình, giáo trình thống nhất việc phục vụ
ĐT,BD ,việc triển khai nghiên cứu, sắp xếp tổ chức và đổi mới cơ chế hoạt
động của các cơ sở ĐT,BD CB,CC còn nhiều hạn chế. Nội dung, chương
trình phương pháp giảng dạy và học tập chậm đổi mới, chất lượng ĐT,BD
chưa cao, quản lý dào tạo còn lỏng lẻo. Đánh giá chung là công tác ĐT,BD
CB,CC còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ
đổi mới.
2. ĐT,BD cán bộ quản lý
ĐT,BD tăng cường năng lực làm việc cho cán bộ quản lý đưcợ xác định
là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong xây dựn, phát triển đội ngũ
CB,CC tại các cơ quan, tổ chức. Trong những năm qua chúng ta đã thực hiện
công tác ĐT,BD đội ngũ cán bộ quản lý ở các đơn vị, bộ, ngành, địa phương,
mỗi năm có mmọt ssó lượng khá lớn các cán bộ quản lý được tham gia vào
các khoá ĐT,BD để nâng cao năng lực công tác và hoàn thiện các tiêu chuẩn
của ngạch, của từng vị trí, chức danh mà họ đang nắm giữ. Hoạt động này
ngày càng được củng cố và đi vào nề nếp. Tuy nhiên công tác ĐT,BD còn gặp
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A
không ít khó khăn, vướng mắc cần phải giải quyết để từng bước nâng cao
hiệu quả của nó.
Một trong những vấn đề hiện nay của công tác ĐT,BD là tập trung
nhiều vào đáp ứng các tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức, mà chưa tập
trung vào phát triển các chương trình ĐT,BD nâng cao năn lực thực hiện công
việc thực tế hàng ngày của cán bộ .Đây là một công việc quan trọng trong bất
kỳ một cơ quan tổ chức nào và nó cần được đưa vào một kế hoạch có tính
chiến lược. Nhiều tổ chức đã đưa ra được những chính sách, các hoạt động và
kế hoạch thực hiện nhằm phat triển đội ngũ cán bộ quản lý của họ.
Cán bộ quản lý là gười có trách nhiệm tạo ra những điều kiện cần thiết
giúp cho nhân viên xây dựng, thực hiện và kiểm tra theo dõi các nhiệm vụ ,
các hoạt động. Như vậy họ không chỉ chỉ chịu trách nhiệm với các hoạt động
của đơn vị, với vấn đề tài chính mà còn có trách nhiệm với các thành viên của
tổ chức. Họ phải có trách nhiệm tổ chức tốt các hoạt động các nhiệm vụ của
đơn vị mình đồng bộ với các hoạt động của cả tổ chức. Cùng đơn vị xây dựng
tầm nhìn và mục đích đó đã được theo đuổi, các hoạt động của đơn vị phải
được thực hiện tốt, được phát triển và làm chúng thích ứng với các điều kiện,
hoàn cảnh, nhu cầu lĩnh vực mới của hoạt động, có trách nhiệm tạo ra những
điều kịên cần thiết để cho nhân viên chủ động tham gia vào các hoạt động
phát triển; luôn tăng cường phát triển và làm thích nghi các kỹ năng quản lý
đáp ứng với tình hình mới.
Quá trình ĐT,BD cán bộ quản lý chú trọng vào các hoạt động làm nổi
bật các kỹ năng:
+ Kỹ năng chiến lược: khả nănng khái quát chuyên môn, nhìn nhận bao
quát về tổ chức, về mục đích, môi trường, đó là những thứ liên quan trực tiếp
đến năng lực một tổ chức để thực hiện đúng các nhiệm vụ và đúng thời gian
cần thiết.
+ Kỹ năng chuyên môn: toàn bộ những kiến thức, kinh nghiệm trong
lĩnh vực công tác yêu cầu, đó là những thứ liên quan trực tiếp đến hiệu quả
công tác đối với sản phẩm hoặc dịch vụ.
+ Kỹ năng học tập: khả năng áp dụng lý thuyết kinh nghiệm, sáng kiến
vào thực tiễn hay đưa vào môi trường hoặc hoàn cảnh mới, khả năng định
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A
dướng thay đổi, phát triển cơ chế học tập, đó là những thứ trự tiếp liên quan
đến hiệu quả làm việc của cá nhân.
+ Kỹ năng quan hệ: kả năng phối hợp, hợp tác thông tin giao tiếp, hiểu
biết về con người, công bằng, quản lý xung đột, đó là những thứ quan trọng
quyết định đền s hiệu quả của tổ chức.
+ Kỹ năng nghiệp vụ: vai trò và khả năng giải quyết mmọt số vấn đề
noà đó, khả năng phấn đấu vươn lên, khă năng phân tách, sáng kiến rút ra kết
luận, kiểm soát, ra quyết định. Đó là tập hợp những thứ có tầm quan trọng
quyết định đến sự sáng tạo và năng suất của đơn vị.
Thời gian qua, với những thành công đáng kể của sự nghiệp đổi mới và
công cuộc cải cách hành chính, chúng ta đã khẳng định được con đường đi
lên, khẳng định năng lực cạnh tranh và năng lực tổ chức quản lý kinh tế, xã
hội của mình, những thắng lợi đó đều nổi lên vai trò to lớn của công tác cán
bộ, công tác đào tạo phát triển đội ngũ cán bộ quản lý của các ngành, các cấp,
Đảng và nhà nước luôn quan tâm trú trọng tới công tác ĐT,BD cho cán bộ
quản lý, ở hầu hết các cơ quan,tổ chức đều xây dựng các kế hoạch phát triển
và tăng cường nhận thức đối với ĐT,BD cán bộ quản lý. Đội ngũ cán bộ quản
lý phát triển được trên một khung pháp lý đồng bộ, thống nhất và có định
hướng phát triển một cách tương đối rõ ràng. Để công việc ĐT,BD có kết quả
chúng ta đã xá định rõ chức năng nhiệm vụ, công việc của từng vị trí cũng
như quyền hạn và nghĩa vụ công tác cho cán bộ quản lý một cách cụ thể,
nhằm xác định những kỹ năng làm việc cần thiết cho từng vị trí và từ đó mới
xác định được những thiếu hụt trong kỹ năng làm việc của cán bộ quản lý, đó
cũng là cơ sở để đánh giá nhu cầu ĐT,BD để từ đó xây dựng các chương
trình ĐT,BD cho từng nhóm đối tượng khác nhau. Các khoá bồi dưỡng ngắn
hạn về lãnh đạo và quản lý, về quản lý nhân sự, quản lý hành chính do các bộ
cấp vụ, cấp phòng ở trung ương và cán bộ cấp cơ sở, cấp phòng ở địa phương
đá hữu ích rất nhiều cho công việc quản lý của họ hàng ngày.
Bên cạnh đó chúng ta đã tăng cường công tác hợp tác quốc tế trong
công tác ĐT,BD phát triển cán bộ quản lý bằng việc gửi những cán bộ ở trung
ương và địa phương đi ĐT,BD ở ngoài nước, ở những ngành, những môn học
mà trong nước chưa có điều kiện đào tạo hoặc đào tạo chưa tốt chưa đáp ứng
được yêu cầu thực tế. Hình thức ĐT,BD khác nhau từ đào tạo ở nước ngoài
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A
đến đào tạo trong nước nhưng do giáo viên nước ngoài đảm nhận, công việc
này có sự đầu tư thoả đáng đã góp phần nâng cao năng lực ch án bộ, tá động
đến tầm nhìn và nét văn hoá của họ. Có hệ thống học bổng để ĐT,BD ở ngoài
nước cho những cán bộ quản lý trẻ có năng lực công tác, có khả năng quản lý
và có năng lực ngoại ngữ nhất định nhằm phát triển hơn nữa đội ngũ cán bộ
quảnlý cho bộ máy quản lý nhà nước
3. ĐT,BD cán bộ công chức cấp cơ sở
CB,CC cấp cơ sở là nhưng người ngoài việc trực tiếp tổ chức thực hiện
mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước còn
phải trực tiếp giải quyết hàng ngày những vấn đề dân quyền, dân sinh, dân trí.
Do vậy, việc xây dựng đội ngũ CB,CC cấp cơ sở là yêu cầu cơ bản và cấp
bách nhằm đảm bảo ổn định chính trị- xã hội , tạo ra động lực mới, phat huy
nội lực cơ sở , đáp ứng dòi hỏi nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước,
góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước. từ khi Đảng Cộng sản Việt nam ra
đời cho đến nay, công tác ĐT,BD cán bộ cơ sở luôn là vấn đề được quan tâm.
Những năm gần đây, Đảng ta đã ban hành nhiều nghị quyết về CB,CC cấp cơ
sở nhằm củng cố, phát triển nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ này.Quán
triệt tinh thần chỉ đạo của Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX,công tác xây
dựng đội gũ CB,CC cơ sở đã được các cấp các ngành liên quan triển khai
khẩn trương tích cực và bước đầu đạt được những kết quả nhất định Trên cơ
sở Pháp lệnh CB,CC sửa đổi, bổ sung năm 2003, Chính phủ đã ban hành nghị
định số114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về CB,CC xã, phường, thị trấn;
Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21-10-2003về chế độ, chính sách dối với
CB,CC xã, phường, thị trấn. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt định hướng
ĐT,BD CB,CC xã, phương, thị trấn đến năm 2010. Bộ nội vụ và các ngành
liên quan đã kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành. Cấp uỷ đảng
và chinhs quyền các địa phương đã tích cực thực hiện chủ trương kiện toàn,
củng cố đội ngũ CB,CC cơ sở , trong đó đặc biệt chú trọng công tác quy
hoạch và ĐT,BD. Nhờ đó, đội ngũ CB,CC cơ sở đã có bướ phát triển mới cả
về lượng và chất, góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lựccủa hệ thống chính
trị cơ sở.
3.1 Về số lượng và cơ cấu
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A
Việc quy định số lượng cơ sở phải phù hợp với đặc điểm, tính chất của
các vùng, miền và điều kiện phát triển kinh tế –xã hội của từng loại hình cơ
sở. Điều kiện, hoàn cảnh của các đơn vị hành chính cấp cơ sở ở nươc ta rất
khác nhau: có xã diện tích chỉ vài km2, dân số chưa đến 1000 người, nhưng có
xã diện tích bằng một huyện, hoặc có phường dân số lên đến 60-70 ngàn dân ,
nguồn thu ngân sách ở các xã cũng khác nhau. Do đó, việc quy định số lượng
và bố trí CB,CC cơ sở cũng như áp dụng các chế độ,chính sách phải căn cứ
vào việc phân loại đơn vị hành chính cấp cơ sở , trong đó yếu tố quyết định là
quy mô dân số và diện tích. Cơ cấu CB,CC phải đảm bảo tính hệ thống, đồng
bộ, thiết thực. Các tổ chức cơ sở vừa có các mối quan hệ ngang, vừa có mối
quan hệ dọc từ trung ương đến. Do đó, một mặt, việc xây dựng đội ngũ
CB,CC cơ sở không thể tiến hành một cách độc lập mà phải được đặt trong
mối quan hệ tổng thể các mối quan hệ đó, mặt khác cần quán triệt quan điểm
hạn chế khuynh hướng “hành chính hoá” “định biên hoá ” bộ máy các tổ chức
chính trị, xã hội.
3.2 Thực trạng ĐT,BD CB,CC cơ sở hiện nay
3.2.1. Ưu điểm
Đại bộ phận CB,CC cơ sở vẫn giữ vững bản lĩnh chính trị, kiên định
mục tiêu chủ nghĩa xã hội , vẫn giữ được phẩm chất đạo đức cách mạng, lối
sống lành mạnh, giản dị, gắn bó với nhân dân. Trong điều kiện chuyển sang
nền kinh tế thi trường, đội ngũ CB,CC cơ sở không những tích cực học tập
nhằm khắc phục những hụt hẫng vvề trình độ và năng lực mà còn vượt lên
những cám dỗ, tác đọng tiêu cực của môi trương xã hội. Trình độ học vấn, lý
luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và quản lý hành chính Nhà nước đã
được nâng ao rõ rệt; tác phong điều hành công việc đã năng động, chủ động
và sáng tạo hơn; tính chủ quan, tuỳ tiện, thụ động, ỷ lại trong giải quyết công
việc từng bước được khắc phục. Nhìn chung, đội ngũ CB,CC cơ sở đã có
những chuyển biến kịp thời và bước đầu đáp ứng được những yêu cầu của quá
trình đổi mới đóng vai trò tích cực trongcông cuộc cải cách hành chính ở địa
phương và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.Từ những ưu điểm đó mà công
tac ĐT,BD đã đạt được nhưng kết quả cụ thể, nhẽng công tác đang được thực
hiện hiện nay là
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A
+ Mở các khoá ĐT,BD cơ nảm về văn hoá và chuyên môn nghiệp vụ
đối với số CB,CC cơ sở đương nhiệm đang ở độ tuổi 25-35, chính sách điều
kiện và khả năng phát triển
+Lựa chọn học sinh, thanh niên có trình độ văn hoá tốt nghiệp pgổ
thông trung học và nguyện vọng công tác lâu dài ở cơ sở đưa đi đào tạo về
chuyên môn nghiệp vụ theo diện cử tuyển và hợp đồng
+ Có chế độ, chính sách hợp lý để thu hut sinh viên là ngườ địa phương
tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng về cơ sở để công tác
+ Phối hợp, liên kết với lực lượng công an, quan đội để có kế hoạch
ĐT,BD những thanh niên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự thành nguồn kế cận
cho đội ngũ CB,CC cơ sở, đặc biệt là đối với hai chức danh chuyên môn:
trưởng công an xã và xã đội trưởng
+ Quy định chế độ luân chuyển CB,CC cấp huyện và cấp tỉnh về cấp cơ
sở, đặc biệt là đối với CB,CC trẻ mới được tuyển dụng về đảm nhiệm các
chức danh chuyên môn ở cấp xã trong một thời gian nhất định
+ Về lâu dài, tính đến việc xây dựng các chương trìnhd riêng các chức
danh CB,CC cơ sở , kể cả chức danh chủ chốt và chức danh chuyên môn
+ Cán bộ do bầu cử là những cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt của các
tổ chức trong hệ thống chính trị ở cấp cơ sở chỉ làm việc không quá hai nhiệm
kỳ, đã có các phương án luân chuyển hợp lý và bố trí kiên nhiệm trong những
điều kiện cho phép
+ Các chức danh chuyên môn nghiệp vụ là những công chức làm việc
kgông theo nhiệm kì, dược sử dụng ổn định, lâu dài, o đó họ cần phải có trình
độ văn hóa cơ bản và phải qua đào tạo chuyên môn nghiệp vụ thấp nhất là
trình độ trung cấp
+ Hiện nay chương trình đào tạo trung cấp hành chính đã được phê
duyệt để cấp bằng theo hệ giáo dục quốc dân. Tiến hành thí điểm đào tạo
trung cấp theo hướng thống nhất chương trình lý luận chính trị và chương
trình quản lý hành chính Nhà nước với thời gian đào tạo 2 năm, được cấp
bằng theo hệ giáo dục quốc dân
+ Phương thức ĐT,BD linh hoạt, đa dạng phù hợp với từng loại đối
tượng CB,CC cơ sở. Tích cực đổi mới phương pháp ĐT,BD, gắn lý thuýet với
thực hành, quan điểm lý luận với hoạt động thự tiễn thông qua các chính sách
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A
và việc xử lý các công việc cụ thể, trang bị kiến thức và các kỹ năng làm việc,
phát huy tính tích cực, chủ đông, sáng tạo của học viên
+ Xây dựng củng cố đội ngũ giảng viên chuyên cho việc ĐT,BD
CB,CC cơ sở.
3.2.2. Nhược điểm
Bên cạnh những chuyển biếm tích cực nói trên, đội ngũ CB,CC cơ sở
cũng đã bộc lộ một số hạn chế và yếu kém.Trình đọ nhìn chung còn thấp,
trình độ học vấn thấp đã ảnh hưởng đến khả năng tiép thu chủ trương, đường
lối. Chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để triển khai thực hiện
trong thực tế. Những hạn chế này cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả
đào tạo CB,CC cơ sở. Mặt khác trong quá trình đào tạo còn tồn tại một số khó
khăn vướng mắc cũng như những vấn đề mới phát sinh cấn f được nghiên
cứu và giải quyết. Đó là số lượng đinh biên CB,CC cơ sở được quy địnhtheo
khung quá hẹp và cơ cấu chức danh còn cứng nhắc; chế độ chính sách đối với
cán bộ không chuyên trách và mức tiền lương đối với CB,CC cơ sở là những
người đang được hưởng chế độ hưu nhưa hợp lý; lực lượng giảng viên và điều
kiện vật chất của các cơ sở ĐT,BD chưa đảm bảo yêu cầu; đặc biệt là việc
thay thế những CB,CC không đủ tiêu chuẩn trình độ, nghiệp vụ bằng lực
lượng trẻ đã qua đào tạo gặp không ít khó khăn, thậm trí ở một số địa phương
không thể thực hiện được do vấn đề chế độ, chính sách chưa thoả đángcơ sở
3.2.3 Thực trạng ở vùng dân tộc thiểu số:
Ngay từ Đại hội đảng lần thứ VI, Đảng ta đã chủ trương phát triển kinh
tế- xã hội miền núi, đòng bào dân tộc thiểu số. Tích cực thực hiện chính sách
ưu tiên trong việc ĐT,BD cán bộ dân tộc thiểu số. Trong thời gian qua, đội
ngũ CB,CC dân tộc thiểu số đã tèng bước phát triển vững chắc cả về số lượng
và chất lượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao, giữ vững an ninh chính
trịvà trật tự an toàn xã hội ở những vùng khó khăn và nhạy cảm. Năm 2004
qua số liệu thông kê ở 34 địa phương của Uỷ ban Dân tộc về trình đọ đào tạo
của CB,CC dân tộc thiểu số ở 3 cấp tỉnh, huyện, xã cho thấy về cơ bản
CB,CC dân tộc thiểu số nói chung chưa được đào tạo một cách thường
xuyên, có quy hoạch kế hoạch.
* Trình độ đội ngũ CB,CC dân tộc thiểu số:
Trình độ đội ngũ CB,CC dân tộc thiểu Cấp Cấp Cấp
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A
số tỉnh(%) huyện(%) xã(%)
Tiểu học 0,2 1,5 23,2
Trung học cơ sở 16,6 18,5 47,9
Chuyên môn sơ cấp 4,7 15,5 4,1
Chưa qua đào tạo về chuyên môn 8,7 40,8 80,3
Trìng độ lý luận chính trị sơ cấp 14,8 7,1 14,4
Chưa qua đào tạo về lý luận chính trị 45,4 23,6 54,6
Trình độ sơ sấp về quản lý hành chính 27,1 17,1 -
Chưa qua đào tạo về quản lý hành chính 48,6 64,6 72
Do trình độ cán bộ thấp nên gây nhiều khó khăn cho việc tăng cường
chất lượng CB,CC , tiêu chuẩn hoá các ngạch công chức. Chính vì vậy nhu
cầu ĐT,BD CB,CC dân tộc thiểu số là rất lớn. Hiện nay số CB,CC dân tộ
thiểu số chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tống số CB,CC cơ sở, trong khi đó cơ cấu
CB,CC dân tộc thiểu số lại không đều, còn bất hợp lý và vhưa đảm bảo tính
kế thừa, phát triển. Thời gian qua Đảng và Nhà nước xác định công tac
ĐT,BD CB,CC dân tộc thiểu số là một công tác quan trọng trong chiến lược
phát triển dất nước . Các bộ, ngành, địa phương đã có nhiều chính sách, chế
độ cụ thể nhằm khuyến khích đội ngũ này tham gia hoc tập nâng cao trình độ,
năng lực công tác của mình. Hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú,
các trường dự bị đại học dâ tộc đã được xây dựng dể đảm đương công tác tạo
nguồn cán bộ dân tộc thiểu số đồng thời ban hành nhiều hế độ ưu tiên cho
công tác ĐT,BD tạo nguồn cho đội ngũ này . Nhiều khoá đào tạo đã được tiến
hành, đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số không nhẽng được đào tạo về chuyên
môn nghiệp vụ, lý luận chính trị mà còn về quản lý hành chính và tin học, tuy
nhiên trên thực tế vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ, ở 34 tỉnh, có khoảng trên
142.600 CB,CC chưa được đào tạo . ông tác ĐT,BD mới hỉ đáp ứng việc hoàn
thiện các tiêu huản của ngạch công chức và chức danh cán bộ. Số lượng
CB,CC dân tôch thiểu số cần được đào tạo được chia nhỏ ra ở cấp tỉnhlà gần
11.200 người cấp huyện là gần 29.400 người, cấp xã là 103.000 người
Đã có những chính sách , chế độ cho công tác ĐT,BD dân tộc thiểu số,
nhưng trên thực tế chưa có một chính sách chung mà tuỳ thuộc vào điều kiện
của từng cơ quan, đơn vị để có những chính sách, chế độ khác nhau, như hỗ
trợ cán bộ đi học đại học là 200.000đ/ người/ tháng, có nơi hỗ trợ gấp hai lần ;
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A
hỗ trợ kinh phí cho người học thạc sĩ, tiến sĩ. Tuy vậy, việc động viên, khuyến
khích thông qua phương thức hỗ trợ bằng tiền mới chỉ tạo ra sự ưu tien về
mức chi, về vật chất chứ chưa có những chính sách liên quan đến những vấn
đề lớn hơn như tuyển chọn, tuyển dụng,bổ nhiệm, sử dụng, tăng lương, đề bạt.
Công tác quy hoạch, lập kế hoạch cho công tác ĐT,BD chưa thực sự được
quan tâm, tiến hành một cách khoa học nghiêm túc, mà chỉ khi nào thực hiện
được điều này hiệu quả thì mới thực sự có được chính sách, chế độ khuyến
khích ĐT,BD CB,CC dân tộc thiểu số.
Một số xã điển hình về công tác ĐT,BD CB,CC cơ sở :
Kể từ khi trở thành đơn vị hành chính cấp tỉnh độc lập Quảng nam rất
cchú trọng xây dựng đội ngũ CB,CC vưng mạnh, đặc biệt là đội ngũ CB,CC
cấp cơ sở , tích cực khắc phục những hụtt hẫng khi chuyển sang nền kinh tế
thị trường. Qua đó trình độ học vấn, lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ
và quản lý hành chính Nhà nước đã được nâng lên một bước; tác phong điều
hành công việc năng động, chủ động sáng tạo hơn. Đôij ngũ này đóng một vai
trò tích cực trong công cuộc cải cách hành chính và thực hiện quy ché đan chủ
ở cơ sở . Theo thống kê của Sở Nội vụ Quảng Nam, toàn tỉnh có 4.206
CB,CC (trong đó miền núi là 1.654 người, đồng bằng là 2.552 người) thuộc
các chức danh cán bộ chuyên trách và công chức chuyên môn . trình độ học
vấn của đọi ngũ này được thể hiện ở bảng sau:
- Về trình độ học vấn:
Tốt nghiệp
THPT
Tốt nghiệp
THCS
Chưa tốt
nghiệpTHCS
Tiểu học
Toàn tỉnh 1.448 (34,4%) 1.621 (38,5%) 739 (17,6%) 398 (9,5%)
Miền núi 323 (19,5%) 520 (31,4%) 438 (26,2 %) 373 (22,6%)
đồng bằng 1.125 (44,1%) 1.101 (43,1%) 301 (11,8%) 25 (1%)
- Về trình độ chuyên môn:
Đại học Cao đẳng Trung cấp Sơ cấp
chưa qua
đào tạo
Toàn tỉnh 140(3,3%) 21 (0,5%) 106
(25,2%)
378 (9%) 2.606
(62%)
Miền núi 12 (0,7%) 2 (0,1%) 273 148 (8,9%) 1.219
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A
(16,5%) (73,7%)
Đồng bằng 128 (5%) 19 (0,7%) 788
(30,9%)
230 (9%) 1.387
(54,3%)
-Về trình độ lý luận chính trị:
Cao cấp+Cử
nhân
Trung cấp Chưa qua đào tạo
Toàn tỉnh 102 (2,4%) 1.443 (34,3%) 2.661 (63,3%)
Miềm núi 22 (1,3%) 451 (27,3%) 1.181 (71,4%)
Đồng bằng 80 (3,1%) 992 (38,9%) 1.480 (58%)
Thực tế trên là một rong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc tổ
chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở phần lơn cơ sở của Quảng Nam
còn yếu kém, đây cũng là một thực trạng chung cho rất nhièu xã khác – bất
cập trong công tác lãnh đạo, quản lý tổ chức thực hiện và vận động quần
chúng, cũng như trong viẹc điều hành công việc ở địa phương, dẫn đến việc
giải quyết công việc còn tuỳ tiện, thụ động, còn buông lỏng quản lý. Cac biệt
còn một số CB,CC lợi dụng chức quyền và những khe hở trong cơ chế, chính
sách để làm giàu bất chính, tham nhũng, tiêu xài lãng phí của công. Những
hiện tượng này đã và đang ảnh hưởng trực tiếp đến viêck quản lý và điều
hành ở ấp cơ sở , làm giảm sút lòng tin của nhân dân vào Đảng và chính
quyền
Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã ở Quảng
Nam:
+ Xây dựng tiêu chuẩn cụ thể đối với các chức danh công chức cấp xã,
là căn cứ đẻ tuyển dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng có
hiệu quả đội ngũ CB,CC trên cơ sở những tiêu chuẩn chung được quy định tại
Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10-10-2003 và căn cứ vao dặc điểm đội
ngũ CB,CC thực tế ở xã: Tiêu chuẩn về độ tuổi bổ nhiệm lần đầu tuyển
dụngtheo hướng trẻ hoá đội ngũ ; Tiêu chuẩn về trình độ học vấn, đong bằng
nhất thiết phải tôt nghiệp trung học phổ thông, riêng ở miền núi ở một số bộ
phận có thể thấp hơn; Tiêu chuẩn về trình độ chuyên mon nghiệp vụ; Tiêu
chuẩn về trình độ lý luận chính trị
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A
+ Đâỷ mạnh và nâng cao chất lượng ĐT,BD CB,CC cấp xã, đay la tiền
đề quan trọng nhằm từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC .
*Tỉnh Điện Biên mới được chia tách và đi vào hoạt đong từ ngày 10-
10-2004, gồm 21 dân tộc sinh sống; 88 xã, phường, thị trấn, trong đó có 59 xã
đặc biệt khó khăn. Tính đến tháng 8-2004 tính óc 1.844 CB,CC cấp xã, đa số
là người dân tộc thiểu số, họ phải quản lý trên địa bàn rộng, hiểm trở, dân cư
thưa thớt, trình độ dân chí thấp và thường xuyên phải giải quyết những vấn đề
liên quan đến an ninh chính trị, chủ quyền biên giới quốc gia. Trên thực tế,
trình độ của học lại rất kém, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ và tháp
hơn nhiều so với mặt bằng chung.Theo thông kê, cán bộ cơ sở có trình độ văn
hóa tiểu học chiếm 40%, trung học cơ sở chiếm 47%, trung học phổ thông
13%; trình độ chuyênmôn sơ cấp 7%; cao đẳng, đai học 1%; chưa qua đào tạo
86%; trình độ lý luận sơ cấp 12%, trung cấp 26%, cao cấp 0,2%, chưa qua
đào tạo 61,8 %. Phần lớn CB,CC cấp xã chưa được đào tạo về kiến thức , kỹ
năng quản lý hành chính Nhà nước .
Sau khi tách tỉnh, Điện Biên tiếp tục triển khai thực hiện Quyêt định số
874/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủvà công tác ĐT,BD CB,CC cấp xã của
tỉnh ngày càng đi vào nề nếp. Công tác ĐT,BD thu được những kết quả nhất
định với hơn 900 cán bộ cơ sở được bồi dưỡng, gần 400 người được đào tạo
trung cáp ký kuận chính trị, hơn 300 người dược ĐT,BD về chuên môn. Đặc
biệt 100% đại biểu Hội đồng Nhân dân cấp xã nhiệm kỳ 1999-2004 được
tham gia bồi dưỡng nâng cao trình độ. Tuy nhiên hoạt đong QLNN đối với
công tác ĐT,BD chưa thông suôt , nhịp nhàng, hiệu quả. Năng lực hoạt động
của các cơ sở còn yếu kém, chưa ngang tầm nhiệm vụ. Công tác ĐT,BD thiếu
cân đối đồng bọ, thiên về đào tạo lý luận chính trị, bồi dưỡng kiến thức
QLNN, còn việc ĐT,BD văn hoá, chuyên môn, ký năng quản lý hành chính
Nhà nước chưa được chú ý, quan tâm đúng mức, vì vậy kết quả đào tạo thấp
chưa đáp ứng yêu cầu
3.3 Công tác ĐT,BD CB,CC ở một số tỉnh, thành phố
3.3.1 ĐT,BD CB,CC ở tỉnh Thừa Thiên – Huế
Qua thời gian đổi mới, hẹ thông CB,CC củ tỉnh Thừa Thiên –huế không
ngừng trưởng thành cả về số lượng và chất lượng, kiến thức và năng lực thực
tiễn không ngừng được nâng lên, có bản lĩnh chính trị, kiên định lập trường,
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A
quyết tâm thực hiện công cuộc đổi mới theo chủ trương của đát nước. Hiênj
nay tàon tỉnh có trên 17.000 CB,CC , trong đó có 1.753 người làm nhiệm vụ
quản lý hành chính Nhà nước , 15.540 người ở các đơn vị sự nghiệp. Về chất
lượng đội ngũ CB,CC có trình độ chuyên môn nghiệp vụ: đại học và trên đại
học chiếm 65,37%; cao daqngr và trung cấp chiếm 21,09 %; sơ cấp chiếm
1,96%; cao cấp và đai học chính trị chiếm 10,05 %; trung cấp chiếm 12,94%.
Trình độ QLNN chiếm31,03%. ử nhân tin học chiếm 0,52%. Tin học cơ sở
chiếm47,53%. Cử nhân ngoại ngữ chiếm 4,56%, cơ sở chiếm 46,83%. Về tuổi
đời, dưới 30 tuổi chiếm 22,84 %; từ 30-50 chiếm 72,61%, trên 50 chiếm16,14
5 . Đại bộ phận được đào tạo chuyên mon nghiệp vụ, lý luận chính trị, vân đè
cần quan tâm là sự thiếu hụt về lý luận chính trị và trình độ tin học, sự thiếu
đồng bộ về một số ngành và lĩnh vực, nhất là đầu đàn và chuyêngia giỏi.
Phâng đông số cán bộ trẻ năng đọng nhưng thiêud kinh nghiệm trong quản lý
điều hành. Đã có hiện tượg chảy máu chất xámdo một số sau khi cho đi đào
tạo sau đại học đã bỏ cơ quan Nhà nước đi lmf viẹc cho những ddơn vị liên
doanh co thu nhập cao.
Trong nhiều năm trở lại đây, việc tuyển dụng viên chức thông qua thi
tuyển theo quy định của Nhà nước, việc ĐT,BD CB,CC để đạt chuẩn được
tiến hành thường xuyên nên chất lượng đội ngũ không ngừng được nâng cao.
Trong những năm qua Tỉnh đã mở được những lớp đào tạo ngắn hạn,
nhưng số lượng chủ yếu là cán bộ khối công chức Nhà nước, hiện nay đang
hướng vào bồi dưỡng cho viên chức ngành giáo dục về trình độ lý luận chính
trị, QLNN để đảm boả đến năm 2007 đạt từ 25-30% giáo viên có trình độ lý
luận chính trị trung cấp. Đối với CB,CC Nhà nước ngạch chuyên viên và
chuyên viên chính trong độ tuổi đều phải qua chương trình đào tạo lại theo
quy định của ngạch. Đối với số cán bộ trẻ có triển vọng, lớp cán bộ tạo nguồn
cần đào tạo cơ bản, toàn diện để có kiến thức cơ bản, có năng lực thực tiễn và
có kỹ năng thực hành nhất định để có thể đảm đương được nhiệm vụ đáp ứng
yêu cầu về lâu dài. Đối với CB,CC mới tuyển vào cơ quan phải có trình độ
chuyen môn chuyên ngành, trình độ B ngoại gnữ trở len và thành tahọ vi tính
Tỉnh tiến hành tách chức năng QLNN với chức năng điều hành hoạt
động sự nghiệp để nâng cao hiệu lưc, hiệu quả quản lý của các cơ quan quản
lý Nhà nước và hiệu lực hoạt dộng của các đơn vị sự nghiệp. Công tá ĐT,BD
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A
CB,CC được chú trọng ở cả ba cấp và đạt được kết quả nhất đinh. Công
tachính sách đào tạo tập trung vào kỹ năng thực hành, nâng cao khả năng
quản lý thực tiễn, đối phó với những tình huống cụ thể, và đặc biệt t\rất coi
trọng công tác tạo nguồn cán bộ đảm bảo đội ngũ CB,CC nagỳ cang hoàn
thiện về trình độ nghiệp vụ và năng lưc thực thi công việc
3.3.2 ĐT,BD CB,CC ở tỉnh Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc được tái thành lập và đi vào hoạt động theo đơn vị hành
chính mới tờ ngày01-01-1997. Đến nay, mọi mặt đời cống kinh tế –xã hội
trong tỉnh đều phat triển nhanh theo hướng tích cực, dể có được điều này thì
vai trò của CB,CC Nhà nước có vị trí đặc biệt quan trọng trong đó có công tác
ĐT,BD CB,CC. Theo số liêu thống kê, đến ngày 31-07-2003 Tỉnh có 15.136
công chức, trong đó có 1145 công chức Nhà nước , 12436 công chức sự
nghiệp giáo dục, 1125 công chức sự nghiệp y tế, 192 công chức sự nghiệp văn
hoá nghệ thuật,118 công chức sự nghiẹp nghiên cứu khoa học, 119công chức
sự nghiẹp khác. Để thực hiện theo chủ trương của Đảng và Nhà nước về công
tcs ĐT,BD CB, CB,CC giai đoạn 2001-2005, hàng năm căn cứ vào quan
điểm, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước , vào chiến lược phát
triển kinh tế –xã hội của địa phương, vào thực trạng đội ngũ CB,CC Nhà nước
của các ngành, Tỉnh đã xây dựng kế hoạch ĐT,BD CB,CC Nhà nước.Kết quả
đào tạo đã phản ánh đầy đủ sự nỗ lực của các ngành, địa phương, cụ thể là:
đào tạo 22 lớp với 1974 học viên , bồi dưỡng kiến thức QLNN và bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên ngành 41 lớp với 5332 học viên, bồi dưỡng công tác mặt
trận và các đoàn thể 40 lớp với2378 học viên. Ngoài ra, được sự giúp đỡ của
Học viện Hành chính Quốc gia, Tỉnh đã TTHCổ chức được 4 lớp bồi dưỡng
kiến thức QLNN chương trình chuyên viên chính với 260 học viên, 2 lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ công tác TTHCổ chức Nhà nước với 180 học viên. Tỉnh đã
cử gần 60 lượt đại biểu HĐND tỉnh, thành viên UBND tỉnh về bồi dưỡng kiến
thức QLNN tại Học viện Hành chính Quốc gia. Sau mỗi khó học, hầu hết học
viên đã phát huy được năng lực trong quá trình thực thi côg vụ được giao.
Hnàg năm trong hội nghị tổng kết của các gành, cá địa phương đã đánh giá để
nhìn nhận một cách đầy đủ về công tá ĐT,BD CB,CC
Một vài điểm chưa được: Xây dựng kế hoạch hàng năm chưa sát thực
tế, chưa thực sự khoa học; Nội dung giáo trình chưa phản ánh đầy đủ yêu cầu
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A
cấp bách của nền hành chính Nhà nước ; Kết quả sau đào tạo chưa được đánh
giá một cách đầy đủ, khách quan, nhất là đối với cán bộ chính quỳên, Đảng và
đoàn thể ở ccấp xã; Các cơ sở đào tạo chưa thực sự được quan tâm đúng mức.
Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý chưa thống nhất, dội ngũ giảng dạy chưa
đủ cả về số lượng và trình độ; Nguồn tài chính đảm bảo cho công tác ĐT,BD
còn hạn hẹp và phân tán. Các ngành,các địa phương chưa huy đọng được sức
mạnh tổng hợp
Biện pháp khắc phục: Xây dựng kế hoạch ĐT,BD dài hạn và ngắn hạn,
cá sở ngành, các địa phương đều xây dựng đề án cải cách hành chính của
ngành và địa phương mình. Từ kế hoạh đó, Sở Nội vụ tông hợp và báo cáo
UBND tỉnh phê duyệt; Việc ĐT,BD có trọng tâm trọng điểm, chấm dứt tình
trạng tràn lan, gắn liền ông tác đào tạo với chiến lược cán bộ; Huy đọng sức
mạnh tổng hợp từ ba nguồn kinh phí (Nhà nước, các cơ quan đơn vị và cá
nhân) dể đầu tư cho công tác ĐT,BD. Gắn trách nhiệm vật chất của ngườ đi
học với nhiệm vụ ĐT, BD cán bộ; Củng cố và sắp xếp lại các cơ sở ĐT,BD,
hiện nay ở tinh có Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm hước nghiệp
dạy nghề, trường trung học kinh tế kỹ thuật, trường trung cấp y, Trường trung
học văn hóc nghệ thuật, Trường chính trị tỉnh. Cần đầu tư cơ sở vật chất và
đội ngũ ngang tầm với chức năng, nhiệm vụ; Thường xuyên kiểm tra các cơ
sở đào tạo, kịp thơi phát hiện những vưỡng mắc, những tồn tại để kiến nghị
với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có biện pháp khắc phục.
V. Giải pháp nhằm tiếp tục và hoàn thiện công tác bồi dưỡng i, nâng cao chất lượng
ĐT,BD CB,CC đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính
1. Nhận xét chung
Qua nghiên cứu về tình hình ĐT,BD CB,CC của nước ta hiện nay ta
thấy được vai trò của đội ngũ CB,CC là lực lượng đi đầu và quyết định đối
với sự phồn thịnh của đất nước. Lá bộ phận đề ra đường lối, chiến lược phát
triển kinh tế –xã hội, đồng thời là lực lượng phổ biến những chính sách,
đường lối ấy đến cơ sở và hướng dẫn thực hiện, chiu trách nhiệm cơ bản về
kết quả đạt được khi thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước. Là lực
lượng đi đầu, chỉ đạo thực hiện mọi công việc cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Trong
quá trình thực hiện công việc, lượng kiến thức và yêu cầu về trình độ hiểu biết
luôn đặt ra và buộ họ không ngèng nâng cao kiếm thức cho mình. Để đá ứng
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A
được điều nay thì công tác ĐT,BD CB,CC đóng một vai trò vô cùng quan
trọng nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế – xã hội, khẳng định vị trí của
chúng ta trước bạn bè quốc tế. Trên thực tế Đảng và Nhà nước ta đã tiến hành
triển khai công việc này khá hiệu quả góp phần nâng cao trình độ cho đội ngũ
CB,CC, đáp ứng yêu cầu thời kỳ đổi mới. Nhưng trong quá trình thực hiện
triển khai công tác không thể tránh khỏi việc gặp phải những khó khăn, vướng
mắc cần giải quyết. Đáng giá chunglà công tác ĐT,BD CB,CC còn nhiều bất
cập, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ công nghiệp hoá- hiện
đại hoá đất nước. Khi chúng ta chủ trương phát triển nền kinh tế thi trường,
mở cử hội nhập, với sự phát triển không ngừng của khoa học, công nghệ, và
lượng lớn thông tin luôn luôn biến đổi từng ngày, từng giờ thì những giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng của công tác ĐT,BD CB,CC là rất cần thiết.
2. Một số giải pháp cụ thể.
2.1. Giải pháp về nhận thức và phương hướng chung
Trước hết phải đổi mới nhận thức về vai trò, vị trí của công tác ĐT,BD
CB,CC từ việc đổi mới quan niệm về CB,CC và để làm tôt ông việc nhất thiết
phải được đào tạo một cách cơ bản và hệ thống. Vì vậy công tác ĐT,BD
CB,CC có một vị trí rất quan trọng trong công tác CB,CC và trong việc xây
dựng đội ngũ CB,CC theo hướng chính quy, hiện đại. Đồng thời phải coi
ĐT,BD CB,CC là nhiệm vụ, biện pháp cơ bản và thường xuyên nhằm tiêu
chuẩn hoá và nâng cao năng lực và trình độ của CB,CC. Cần xây dựng kế
hoạch ĐT,BD CB,CC trên cơ sở chiến lược và quy hoạch tổng thể xây dựng
đội ngũ CB,CC. Từ kế hoạch này, từng khu vực, từng cấp, từng ngành xây
dựng kế hoạch của mình theo hướng mọi kế hoạch phải gắn với nhu cầu thực
tiẽn của nhiệm vụ. Tránh quan niện đơn giản coi ĐT,BD chỉ là chế đọ, chính
sách đối với CB,CC
Tiếp theo là phải đổi mới nội dung, chương trình, giáo trình, Phương
pháp đào tạo theo hướng thiết thực, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế . Đào
toạ cần thêo sát tiêu chuẩn và chức danh, ngạch, bậc công chức, song cũng
càn có trọng tâm, trọng điểm tuỳ theo yêu cầu và đặc điêm của từng khối,
từng ngành, từng bộ phận, từng cấp để có nội dung chương trình, hình thức
đào tạo thích hợp. Tránh đào tạo tràn lan không theo nhu cầu sử dụng
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A
Về hình thức đào tạo cần kêt hợp các hình thức: chính quy, tại chức, dài
hạn, ngắn hạn, tại chỗ và đào tạo từ xa, đào tạo trong nước và đào tạo ở nước
ngoài.Hướng vào một số trọng điểm như đào tạo ,đào tạo lại có mục tiêu, có
chất lượng khuyến khích các hình thức tự học, tự đào tạo để thường xuyên
nâng cao trình độ. Đặc biệt cần quan tâm phát hiện nhân ttthành thị, tạo nguồn
cán bộ quản lý chuyên gia từ những cán bộ trẻ
Cuối cùng là việc tăng cường, phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị
ĐT,BD tương thích với viẹc áp dụng,sử dụng các phương pháp trao đổi tích
cực trong ĐT,BD, số lượng học viên cho từng lớp học cững cần được xem xét
giới hạn đến con số thích hợp cần phải đổi mới, kiện toàn hệ thống các cơ sở
ĐT,BD CB,CC thống nhất nội dung, chương trình ĐT,BD để có thể tiến tới
xây dựng bộ giáo trình tiêu chuẩn quốc gia; xây dựng, kiện toàn và nâng cao
chất lượng đội ngũ giảng viên của các trường đào tạo, nhất là đội ngũ giỏ về
khoa học hành chính, pháp lý và quản lý nhà nước
2.2. Cần tiến hành già soát lại những nhiệm vụ được giao để thực
hiện đúng, đủ kế hoạch, nhiệm vụ đã để ra
Đây là một công việc rất cần thiết và cần làm ngay, vì công tác ĐT,BD
hiện nay về cơ bản là thiếu đồng bộ cả theo chiều ngang và chiều dọc. Để
đảm bảo công tác được tiến hành có hiệu quả cần thống nhất từ trung ương
đến cơ sở, muốn vạy cần tổng hợp rà soát, đánh giá nghiêm chính những gì
làm được và những gì còn vướng mắc chưa hiệu quả, những mặt nào còn hạn
chế, gây cản trở cho việc thực hiện kế hoạch, công việc này được tiến hành
nhất là đối với những công việc chưa được triển khai, hoặc triển khai còn
chậm như việc tổ chức ĐT,BD kiến thức cho đội ngũ CB,CC trước khi bổ
nhiệm đề bạt; tổ chức đào tạo tiền công vụ; xây dựng và thự hiện chương
trình, giáo trình ĐT,BD kiến thức ngoại ngữ, tin hoc, hành chính, kiến thức
quản lý kinh tế; xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật; đổi mới và
hoàn thiện hệ thống chương trình, giáo trình ĐT,BD, đặc biệt là về kiến thức
QLNN; tổ chức ĐT,BD nâng cao năng lực cho đội ngũ giảng viên của các cơ
sở ĐT,BD
2.3. Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng hiệu quả của những
công việc đang thực hiện
Cụ thể là đẩy nhanh tiến độ đào tạo trình độ đại học về chuyên môn và
cao cấp lý luận chính trị cho lãnh đạo chủ chết cấp huyện, sở, ban, ngành;
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A
tăng cường đào tạo lý luận trung cấo chính trị trở lên cho cán bộ chủ chốt và
các chức danh chuyên môn cấp xã. Cần nâng cao chất lượng và hiệu quả công
tác quy hoạch ĐT,BD và ĐT,BD đúng đối tượng, đúng mục đích và sử dụng
lâu dài; nâng cao tính hệ thống và chất lượng các loại chương trình, giáo
trình; đảm bảo tính chiến lược trong ĐT,BD CB,CC ở ngoài nước theo hướng
bổ khuyết các nội dung mà đào tạo trong nước chưa thực hiện được; đào tạo
xây dựngcán bộ nguồn và cán bộ chiến lược
2.4. Điều chỉnh kế hoạch thực hiện một số nội dung phù hợp với tình
hình mới để hoàn thành mục tiêu đã đề ra
Trên cơ sở sơ kết các công tác đã thực hiện quyết định của Chính phủ
về công tác ĐT,BD CB,CC, các bộ, ngành, địa phương chủ động kiểm điểm
tiến độ thực hiện các nội dung, chỉ tiêu đã được Chính phủ giao , qua đó điều
chỉnh cho phù hộ với tình hình mới. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương cần tiến hành nghiên cứu, điều chỉnh kế hoạch ĐT,BD CB,CC cơ sở
đảm bảo trong thời gian tới số cán bộ chuyên trách giữ chức vụ qua bầu cử
được ĐT,BD đạt tiêu chuẩn quy định đạt tỷ lệ cao (70-80%), số cán bộ
chuyên môn trình độ trung cấp trở lên với đồng bằng và sơ cấp đối với miềm
núi đạt được tiêu chuẩn như trong nghị quyết trung ương 5 đã đề ra
2.5 Xây dựng hệ thống kiểm tra, đánh giá ĐT,BD
Cần có những bộ phận chiu trách nhiệm với những hệ thống các tiêu chí
đáng giá. Trước tiên đưa ra các mục tiêu ĐT,BD rồi tiến hành công việc để
đạt mục tiêu mà lại bỏ quavà coi nhẹ việc đánh giá. Vì vậy mag câu hỏi
ĐT,BD có đáp ứng được nhu cầu đào tạo không, hiệu quả của nó đến đâu?
chưa có câu trả lời có sức thuyết phục, xông tác đào tạo cần được đánh giá
thường xuyên để thu thập thông tin phản hồi nhằm đưa ra những quyết định,
những điều chỉnh kịp thời, Công tác này cần thực hiện ở tất cả các khâu của
quá trình đào tạo, nhất là việc đánh giá sau đào tạo, xem xét hiệu quả đào tạo
đối với học viên trong việc họ có áp dụng những điều đã học vào công việc
của họ hay không và hiệu quả của ĐT,BD đối với quá trình phát triển của tổ
chức như thế nào. Đánh giá cần tiến hành theo kế hoạch, áp dụng những tiến
bộ khoa học và những phương pháp khác nhau, cần tiến hành để thấy đwợc
kết quả đối với từng cá nhân và tổ chức.
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A
C. kết luận
Công cuộc đổi mới toàn diện, đưa đất nước lên một tầm mới rất cần đến
một đội ngũ cán bộ lãnh đạo có trình độ, năng lực, kiến thức, tư tưởng vững
vàng. Theo đó công tác ĐT,BD CB,CC là công việc được trú trọng, quan tâm
hàng đầu.
Qua một vài phản ánh, tổng kết như trên đã thấy được thực tế tình hình
ĐT,BD CB,CC của Đảng và Nhà nước ta hiện nay đã đạt được những kết quả
nhất định góp phần quan trọng vào những kết quả về tăng trưởng kinh tế và
ổn định xã hội mà chúng ta đã đạt được trong những năm gần đây. Tuy nhiên,
bên cạnh đó, vấn đề đặt ra cần thực hiện trong thời gian tới với công tác
ĐT,BD CB,CC cũng không phải là nhỏ để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế
–xã hội mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Cần tổng hợp những thành tích đã đạt
được, đông thời nghiêm chỉnh nhìn nhận những mặt yếu kém khuyết điểm
gây cản trở cho cho quá trình thực hiện nhiệm vụ, đề ra những phương hướng
thực hiện cụ thể tiếp tục với những công việc đã làm tốt, chỉnh sửa những hạn
chế, sai lầm.
Công tác ĐT,BD CB,CC cần đi vào thực tế thực hiện công việc cụ thể,
nâng cao năng lực thực hành cho đội ngũ CB,CC, không nên chạy theo chỉ
tiêu về hoàn thành mặt lượng mà không chú trọng đến kết quả lâu dài của
công việc mà CB,CC sau khi được đào tạo tiến hành
Các cơ quan chức năng trong lĩnh vực này cũng cần thống nhất cơ chế
từ trung ương đến cơ sở tạo một hệ thống đào tạo đồng bộ, tiến hành phân bổ
các nguồn lực đào tạo công bằng đối với những vùng, miền có điều kiện
tương đương nhau. Có các chính sách ưu tiên cho công tác đào tạo ở những
vùng gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn về nguồn lực đào tạo và những khu vực
nhạy cảm.
Tiến hành thành công với công tác ĐT,BD CB,CC sẽ là một động lực
chủ yếu quyết định thành công cho quá trình đổi mới.
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A
danh mục tài liệu tham khảo
1. Đỗ Hoàng Toàn – Mai Văn Bưu - Giáo trình Quản lý học kinh tế
quốc dân.
2. Nguyễn Duy Gia - Cải cách nền hành chính quốc gia
3. Pháp lệnh về cán bộ công chức và văn bản có liên quan – Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia
4. Cải cách hành chính: Vấn đề cấp thiết để đổi mới bộ máy Nhà nước ,
Nhà xuất bản tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh 2004
5. Tạp chí Quản lý nhà nước:
Số 8, 9, 10, 11/2004
Số 2, 4, 5, 6, 8/2005
6. Tạp chí Tổ chức nhà nước:
Số 1, 4, 5, 6, 11/2004
Số 1, 2, 3, 5, 6, 8/2005
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A
Trong bài đã sử dụng ký hiệu viết tắt:
ĐT,BD : Đào tạo, bồi dưỡng
CB,CC : Cán bộ, công chức
QLNN : Quản lý nhà nước
HĐND : Hội đồng nhân dân
UBND : Uỷ ban nhân dân
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A
Mục lục
A. Lời mở đầu ............................................................................................... 1
B. Nội dung
I. Những vấn đề chung về cán bộ công chức ................................................ 3
1. Khái niệm chung về cán bộ công chức ....................................................... 3
1.1. Khái niệm ............................................................................................ 3
1.2. Tiêu chuẩn để xác định cán bộ công chức Nhà nước ........................... 3
1.2.1. Tiêu chuẩn cơ bản của CB,CC .............................................................. 3
1.2.2. Hoàn thiện tiêu chuẩn cán bộ, công chức trong giai đoạn hiện nay ....... 4
1.3. Đặc điểm cán bộ, công chức ................................................................ 6
2. Phân loại cán bộ, công chức ....................................................................... 7
2.1. Công chức lãnh đạo, quản lý................................................................ 7
2.2. Công chức chuyên môn ....................................................................... 7
2.3. Nhân viên giúp việc ............................................................................. 8
II. Yêu cầu của CB,CC .................................................................................. 8
1. Năng lực của CB,CC .................................................................................. 8
1.1. Năng lực chuyên môn .......................................................................... 9
1.2. Năng lực tổ chức ................................................................................. 9
2. Phẩm chất đạo đức ................................................................................... 10
III. Đào tạo cán bộ, công chức.................................................................... 11
1. Quan niệm về ĐT,BDCB, CC .................................................................. 11
2. Đối tượng đào tạo ..................................................................................... 12
3. Nguyên tắc ĐT, BDCB, CC ..................................................................... 12
4. Sự cần thiết của công tác ĐT,BD .............................................................. 14
5. Mục tiêu ĐT, BDCB, CC ......................................................................... 14
6. Nội dung ĐT, BD ..................................................................................... 15
6.1. Đặc điểm học tập của CB,CC ............................................................ 15
6.2. Nội dung đào tạo ............................................................................... 16
7. Hình thức đào tạo ..................................................................................... 17
8. Các nguồn lực cho ĐT, BD ...................................................................... 19
IV. Thực trạng ĐT, BDCB, CC ở Việt Nam hiện nay ................................. 20
1. Đánh giá tổng quan về công tác ĐT, BDCB, CC ...................................... 20
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A
1.1. Văn bản quy phạm pháp luật và việc thực hiện .................................. 20
1.2. Kết quả cụ thể đạt được ..................................................................... 22
1.3. Một số mặt hạn chế............................................................................ 24
2. ĐT, BD cán bộ quản lý ............................................................................. 25
3. ĐT, BD cán bộ công chức cấp cơ sở ......................................................... 28
3.1. Về số lượng và cơ cấu ....................................................................... 28
3.2. Thực trạng ĐT, BDCB, CC cơ sở hiện nay ........................................ 29
3.2.1. Ưu điểm ...................................................................................... 29
3.2.2. Nhược điểm ................................................................................ 30
3.2.3. Thực trạng ở vùng dân tộc thiểu số ............................................. 31
3.3. Công tác ĐT, BDCB, CC ở một số tỉnh, thành phố............................ 35
3.3.1. ĐT, BD CB, CC ở tỉnh Thừa Thiên - Huế ................................... 35
3.3.2. ĐT, BDCB, CC ở tỉnh Vĩnh Phúc ............................................... 36
V. Giải pháp nhằm tiếp tục và hoàn thiện công tác bồi dưỡng, nâng cao
chất lượng ĐT, BD CB,CC đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính ............ 38
1. Nhận xét chung ........................................................................................ 38
2. Một số giải pháp cụ thể ............................................................................ 38
2.1. Giải pháp về nhận thức và phương hướng chung ............................... 38
2.2. Cần tiến hành rà soát lại những nhiệm vụ được giao để thực hiện đúng,
đủ kế hoạch, nhiệm vụ đã đề ra ................................................................ 39
2.3. Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng hiệu quả của những công
việc đang thực hiện .................................................................................. 40
2.4. Điều chỉnh kế hoạch thực hiện một số nội dung phù hợp với tình hình
mới để hoàn thành mục tiêu đã đề ra ........................................................ 40
2.5. Xây dựng hệ thống kiểm tra, đánh giá ĐT, BD .................................. 40
C. Kết luận .................................................................................................. 42
Danh mục tài liệu tham khảo ..................................................................... 43
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cai_cach_hanh_chinh_voi_viec_nang_cao_chat_luong_dao_tao_boi_duong_ca_.pdf