Luận văn Dự án phát truyển thị trường công ty thiếp vàng

-Tiếp tục phát triển các loại thiếp theo xu hướng hiện đại đáp ứng cho cầu rất lớn cho nhóm khách hàng sinh viên học sinh. -Nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa sang các địa phương lân cận, các thành phố (như Hải Phòng, Hải Dương, Nam Định , Thái Bình.), đưa sản phẩm đi xa hơn.Mở thêm các đại lý tại Vinh , Đà Nẵng và TP HCM. -Chuyên môn hóa sản xuất, bằng cách thuê thêm nhà xưởng, chuyên môn hóa công nhân trong các khâu sản xuất để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng. -Mở thêm các cửa hàng thiếp vàng handmade tại nhiều nơi trong và ngoài Hà Nội.

pdf35 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2315 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Dự án phát truyển thị trường công ty thiếp vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hời gian tham gia vào cửa hàng. 1.4 Nhu cầu của khách du lịch nước ngoài 14.1 Nhu cầu của khách du lịch đến từ các nước Châu Á: 7 Khi đưa ra sản phẩm quà lưu niệm (các loại thiếp handmade) để khách du lịch Châu Á xem, họ rất thích và muốn mua chúng, đặc biệt là du khách Nhật Bản họ có thể đặt ra mức giá từ 5$-15$ cho sản phẩm của thiếp vàng. Tôi có đưa ra mô hình cửa hàng sản xuất hàng thủ công mĩ nghệ mà tại đó du khách có thể tự làm ra các sản phẩm dưới sự hướng dẫn của nhân viên của cửa hàng và họ rất ủng hộ, nếu có họ sẽ là những khách hàng của cửa hàng đó. 1.4.2 Nhu cầu của các khách du lịch đến từ các nước Châu Âu: Nhu cầu của các khách du lịch đến từ Châu Âu, họ đều thích các loại thiếp đơn giản không cần cầu kì quá, giá bán vừa phải nhu cầu về các loại thiếp cầu kì là không cao. Khách du lịch là "tây ba lô " họ không thích những thứ quá cầu kì, càng đơn giản càng tốt và do nắm được giá thị trường ở Việt Nam, nên xu hướng họ muốn mua những thứ hết sức rẻ tiền làm kỉ niệm. Khách du lịch đi theo đoàn thì cầu về loại hàng có lớn hơn một chút và trả giá vừa phải cho sản phẩm. Nhưng đặc biệt khi giới thiệu về mô hình cửa hàng thiếp vàng handmade họ đã rất thích thú và ủng hộ, họ nói rằng: đấy là một ý tưởng tuyệt vời và họ rất thích được như thế. Họ sẵn sàng trả với mức giá cao cho sản phẩm do chính tay mình làm ra tại cửa hàng. 2-Phân nhóm theo nhu cầu Trên cơ sở những phân tích trên tôi phân khách hàng thành từng nhóm theo từng nhu cầu. Bảng II-1: Bảng phân nhóm khách hàngtheo nhu cầu Đơn vị tính là 1.000VND Nhóm khách hàng Nhu cầu Nhóm I Nhóm II Nhóm III Nhóm IV Nhóm V Sản phẩm thiếp của công ty TNHH thiếp vàng + + + + Sản phẩm của cửa hàng thiếp vàng handmade + + + Giá của sản phẩm : -Thiếp không gian -Thiếp trổ thủng, bưu thiếp -Thiếp theo nhu cầu riêng -Thiếp đặt hàng handmade 12-20 6-12 20-50 30-80 10-15 8-10 20-25 50-100 20-50 30-80 100-300 50-100 5-10 5-10 100-300 15-25 10-20 20-50 50-100 Giá của sản phẩm handmade 30-80 100-300 100-300 50-100 *Chú ý: -Không có sản phẩm riêngtheo nhu cầu và sản phẩm handmade cho nhóm II, vì nhóm II chủ yếu là sử dụng sản phẩm thiếp lịch, hoặc quảng cáo mà thôi. 8 - Sản phẩm cho nhóm IV sẽ chủ yếu là các loại bưu thiếp (giá rẻ), do tập tục văn hóa của nhóm này là thích đơn giản, không thích cầu kì. Nhóm I: Học sinh, sinh viên, người có thu nhập, có gia đình. Nhóm II: Các doanh nghiệp, cuộc thi. Nhóm III: Khách du lịch Châu Á. Nhóm IV: Khách du lịch Châu Âu. NhómV: Khách du lịch trong nước. Dấu “+” thể hiện cho nhu cầu của khách hàng cao. 3-Xu hướng tiêu dùng trong thời gian tới Trong thời gian tới xu hướng tiêu dùng các sản phẩm thiếp chủ yếu của giới trẻ là các sản phẩm mẫu mã phong phú đa dạng, những hình ảnh funny in trên các loại thiếp. Xu hướng tiêu dùng cho những sản phẩm thiếp nhiều hơn cho những sản phẩm thiếp chuyên môn như: tặng bạn đồng nghiệp khi lên chức, dùng để xin lỗi bạn bè cho một sự việc nào đó. II-Phân tích cung thị trường: 1-Phân tích ngành: 1.1-Phân tích đối thủ cạnh tranh: Qua tìm hiểu khu vự thị trường của dự án.Tôi thấy thị trường thiếp, quà lưu niệm nổi lên một số đối thủ cạnh tranh như sau: - Một số hãng sản xuất thiếp có tiếng của nước ngoài, đặc biệt là hãng sản xuất thiếp hallmark. - Các hãng sản xuất thiếp của Việt Nam, đặc biệt là hãng kiến vàng. - Các sản phẩm thiếp từ Trung Quốc. - Các sản phẩm thiếp tự làm của các bạn sinh viên. - Các hãng chuyên in sản phẩm lịch, các loại thiếp năm mới. Nhìn chung các sản phẩm hiện có trên thị trường là rất đa dạng. Hướng đi của các sản phẩm chủ yếu là các sản phẩm thiếp cổ điển (thiếp gập và được in các câu ngạn ngữ, câu nói ý nghĩa, các hình thù funny ...). Một số các loại thiếp của Trung Quốc có hình thức đặc biệt như thiếp chuông (khi mở ra là một bản nhạc được phát ra từ trong thiếp)... Hầu hết các sản phẩm thiếp trên thị trường hiện nay đều tập trung vào các ngày đặc biệt như sinh nhật, Valentin, 8-3... Do vây thị trường về thiếp trong các ngay này gần như là bão hòa. Các hãng sản xuất vẫn chưa tập chung nhiều vào các loại thiếp phục vụ các nhu cầu khác như: Mừng giám đốc mới, mừng con đầy tháng, mừng bạn bè người thân đỗ đại học hay đơn giản chỉ là để làm quen, để xin lỗi một việc gì đó với bạn bè... Đây sẽ là chỗ trống thị trường để thiếp vàng có thể lấp vào chiếm lĩnh thị phần trong miếng bánh ngọt của thị trường. 1.2 Các sản phẩm thay thế: Theo như nhu cầu tiêu dùng hiện nay về sản phẩm quà lưu niệm trên thị trường, một xu hướng trong tiêu dùng lá sử dụng các loạidầu gội, sữa tắm, đồ trang điểm, mĩ phẩm để làm quà (đặc biệt là quà sinh nhật )dành cho bạn bè. Do vậy sản phẩm thay thế ở đây là của các hãng sản xuất hàng mĩ phẩm trên thị 9 trường, sẽ là đối thủ cho các sản phẩm handmade khác. Nhưng hầu như cũng không gây ảnh hưởng lớn đến thị phần sản phẩm của thiếp vàng, do hầu hết đó là sản phẩm quà tặng sinh nhật. Được biết công ty Huy Hoàng cũng đang sản xuất các sản phẩm quà lưu niệm dành cho các cuộc thi các giải thể thao... Tuy vậy cũng không gây ảnh hưởng lớn lắm đến các sản phẩm thiếp của thiếp vàng. 1.3 Đối thủ tiềm ẩn: Là các công ty ra đời sau thiếp vàng và các cửa hàng mở ra với các tiêu chí như của thiếp vàng handmade. Do đặc tính của sản phẩm là dễ bắt chước làm theo. Các dòng sản phẩm mới của các hãng sản xuất thiếp trên thị trường nhằm phân chia thị phần trên thị trường.Tuy vậy nhưng nếu các công ty hay các cửa hàng ra sau thì khi đó các sản phẩm của handmade đã có mặt trên thị trường một khoảng thời gian đủ để tạo thành một thương hiệu mạnh trong lòng khách hàng tiêu dung. Một số các loại thiếp nhập khẩu từ Hàn Quốc (hiện nay vẫn chưa thấy xuất hiện trên thị trường Hà Nội ) cũng sẽ là đối thủ tiềm ẩn của thiếp vàng. Vì xu hướng tiêu dùng của giới trẻ hiện nay đang chuộng các sản phẩm của Hàn Quốc. Bảng II-2: Bảng tổng hợp ngành Các hãng sản xuất Điểm mạnh Điểm yếu Hãng hallmark -Thương hiệu lớn, uy tín lâu năm, thu hút được khách hàng nhiều tiền. -Mẫu mã đa dạng, sang trọng. -Năng lực sản xuất lớn. -Gía bán cao. -Hình thức chủ yếu là thiếp gấp, thiếp in. Kiến vàng -Sản phẩm đa dạng, mẫu mã đẹp hình ảnh dễ thương (funny). -Là thương hiệu được nhiều bạn trẻ biết đến. -Chưa hướng nhiều vào các đối tượng khác chủ yếu là sinh viên học sinh. Sản phẩm của Trung Quốc -Giá bán rẻ. -hình thức đa dạng (thiếp gập, thiếp nhạc). -Số lượng sản phẩm trên thị trường lớn. -Chất liệu không tốt. -Mẫu mã ít thay đổi chủ yếu vẫn là các loại thiếp dành cho sinh nhật, giáng sinh. Các doanh nghiệp in -Có thương hiệu lâu năm. -Đội ngũ marketing chuyên nghiệp. -Máy móc, thiết bị hiện đại. Mẫu mã ít thay đổi, chủ yếu dựa vào các catalo có sẵn. -Không hướng nhiều vào các đối tượng khách hàng khác chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp. Thiếp vàng -Phân loại sản phẩm hướng vào từng đối tượng khách hàng. -Có kiểu dáng mới, độc đáo thu hút khách hàng. -Mẫu thiết kế thay đổi liên tục. -Là thương hiệu mới trên thị trưòng. 10 2-Cung của dự án: 2.1 -Mô tả sản phẩm: Sẽ có hai dòng sản phẩm: - Thứ nhất là các sản phẩm thiếp: được làm từ các chất liệu chủ yếu là giấy, đây là nguyên liệu dễ gia công, được nhập của Trung Quốc, có giá thành rẻ, là sản phẩm chủ yếu của công ty. Kiểu dáng của các sản phẩm luôn luôn được cải tiến liên tục hợp với nhu cầu, xu hướng tiêu dùng của khách hàng Ngoài ra các sản phẩm sẽ tạo ra những xu hướng tiêu dùng mới trên thị trường. _Thứ hai là các sản phẩm handmade: được làm ngay tại cửa hàng thiếp vàng handmade, đây là các đồ tặng phẩm, nguyên liệu đa dạng tùy từng loại sản phẩm: đèn ngủ, các loại nón (nón bài thơ)… 2.2-Cơ hội - thách thức -Thị trường Hà Nội là một thị trường rộng lớn và sôi động. Dân cư ngày càng có nhu cầu cao cho các dịch vụ. -Hầu hết các hãng sản xuất thiếp đều chú ý nhiều đến các loại thiếp dùng cho sinh nhật, hay những ngày lễ lớn (Valentin, 8-3) mà chưa chú ý nhiều đến các loại thiếp với các nhu cầu khác (như mừng giám đốc mới, mừng con đầy tháng, hay chi là làm quen, xin lỗi bạn bè về một việc gì đó. Do vậy đây sẽ là cơ hội dành lấy thị phần lớn trong sản xuất thiếp cho các nhu cầu này. -Hiện nay hàng loạt các công ty, doanh nghiệp mới ra đời do vậy nhu cầu về quảng cáo maketing sẽ tăng cao. Xu hướng họ muốn tìm các chiến lược maketing quảng cáo đọc đáo để thu hút khách hàng. -Xu hướng chung của khách nước ngoài hiện nay là rất thích cùng tham gia sản xuất các mặt hàng thủ công mĩ nghệ ở Việt Nam, và họ sẽ trả giá rất cao cho sản phẩm đó. -Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các sản phẩm thiếp trên thị trường hiện nay. -Đối mặt với hàng giả hàng nhái -Xu hướng tiêu dùng ngày càng đòi hỏi phải cải tiến mẫu mã liên tục để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. 11 CHƯƠNG III CHIẾN LƯỢC KINH DOANH I-Xác định thị trường 1-Thị trường mục tiêu: 1.1 Quan điểm lựa chọn thị trường mục tiêu. -Phải là thị trường sôi động. -Có lượng cầu về hàng hóa dich vụ mà công ty cung cấp cao. -Thuân tiện cho thu mua nguyên liệu đầu vào. -Thuê được nhân công có tay nghề. -Trên thị trường vẫn còn khoảng trống cho sản phẩm dịch vụ của công ty len lỏi vào được. 1.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu *Quyết định lựa chọn thị trường mục tiêu là Hà Nội. - Đây là thị trường có nguồn cung rồi dào cho các nguyên liệu làm ra sản phẩm. -Có thể tìm thấy laođộng có taynghề cao ở các vùng ngoại thành. Cũng có thể thuê gia công với giá rẻ là các sinh viên của các trường thuộc khối mĩ thuật. -Cầu về sản phẩm của công ty ở đây là rất dồi dào, do thunhập người dân ngày càng tăng gần các nhóm khách hàng mà công ty hướng tới. -Ngoài ra Hà Nội là thủ đô lên là trung tâm văn hóa lớn của cả đất nước, là thành phố du lịch với nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, thu hút được nhiều du khách nước ngoài. -Các cơ chế chính sách cũng khá thuận lợi để thành lập doanh nghiệp để thanh lập doanh nghiệp. 1.3 Những mặt có thể khai thác được trên thị mục tiêu: - Nhu cầu về các sản phẩm handmade ở đây là rất cao, khách hàng rất thích tự mình làm ra các sản phẩm để tặng người thân, nhưng lại chưa có nơi nào có đủ dụng cụ cũng như được hướng dẫn để làm. -Cung các sản phẩm "độc" được giới trẻ yêu thích. -Cung các sản phẩm thiếp cho các nhu cầu khác nhau. -Cung các sản phẩm thiếp không gian đa chiều, mới lạ đẹp mắt. 2. Khách hàng mục tiêu: Khách hàng của công ty sẽ rất rộng, tùy vào từng sản phẩm có các đặc tính khác nhau mà lựa chọn khách hàng mục tiêu khác nhau. Sau đây là bảng lựa chọn khách hàng mục tiêu cho từng nhóm sản phẩm: Nhóm I: Học sinh, sinh viên, người có thu nhập, có gia đình. Nhóm II: Các doanh nghiệp, cuộc thi. Nhóm III: Khách du lịch Châu Á. Nhóm IV: Khách du lịch Châu Âu. NhómV: Khách du lịch trong nước. Dấu + thể hiện cho nhu cầu của khách hàng cao. 12 Bảng III-1: Bảng phân nhóm khách hàng mục tiêu theo sản phẩm Nhóm Sản phẩm Nhóm I Nhóm II Nhóm III Nhóm IV Nhóm V Thiếp không gian + + + + Thiếp trổ thủng ,bưu thiếp + + + + + Thiếp theo nhu cầu riêng theo đối tượng khách hàng + Thiếp đặt hàng handmade + Các sản phẩm handmade + + + + Theo như bảng phân nhóm khách hàng theo nhu cầu khách hàng mục tiêu của công ty chính là các sinh viên học sinh, những người có nhu cầu về tất cả các sản phẩm thiếp vàng sản xuất ra cũng như cung ứng dịch vụ. Bên cạnh đó công ty vẫn phát triển thị trường rộng do đó tất cả các nhóm khách hàng đều được qua tâm đặc biệt, để tìm ra các sản phẩm dịch vụ tốt nhất cho các nhóm khách hàng mà giá cả vẫn phù hợp. II-Chiến lược kinh doanh 1. Chiến lược công ty chuyên môn hóa Đi sâu vào chuyên môn hóa sản xuất các loại thiếp với nhiều mẫu mã khác nhau, đa dạng và phong phú, phù hợp với từng đối tượng. _Thiết kế các mâu mới. _ Gia công lắp ráp các mẫu thiếp. 2. Chiến lược cạnh tranh khác biệt hóa Sử dung chiến lược trên hai sản phẩm -Đối với các sản phẩm thiếp: nghiên cứu đưa ra các mẫu thiếp không gian đa chiều, mới một cách liên tục (Sự khác biệt chính là các sản phẩm thiếp không gian đa chiều). -Đối với các sản phẩm handmade: khách hàng có thể đặt thiếp, các đồ handmadetheo yêu cầu. Khách hàng có thể tự mình làm ra các sản phẩm dưới sự giúp đỡ của nhân viên cửa hàng (Sự khác biệt ở đây là sản phẩm dịch vụ cung ứng cho khách hàng) 3. Chiến lược tạo cầu Kích thích nhu cầu, tạo ra các nhu cầu mới cho khách hàng .Sử dung chiến lược này cùng chiên lược maketing sẽ tạo ra cầu trong những tháng không có ngày lễ lớn. Ví dụ: Làm các tấm bưu thiếp dành riêng để xin lỗi, bưu thiếp để cảm ơn một việc gì đó, bưu thiếp chuyên để mừng bạn đồng nghiệp lên chức, thiếp chuyên để mừng đám cưới vàng… Chia thành từng nhóm khách hang với chính sách giá linh hoạt. 4.Chiến lược xây dưng thương hiệu Từng bước xây dựng thương hiệu thiếp vàng thành một thương hiệu mạnh trên thị trường, với sản phẩm đặc trưng là thiếp, tạo long tin ở thương hiệu nay. 13 CHƯƠNG IV KẾ HOẠCH KINH DOANH I-Kế hoạch maketing 1- Mục tiêu maketing. _Xây dựng thương hiệu "thiếp vàng "trở thành một thương hiệu mạnh được nhiều người biết đến trong thời gian 2 năm. _Tạo lập uy tín thu hút khách hàng. 2-Chính sách marketing 2.1 Sản phẩm. 2.1.1 Chủng loại Có 2 dòng sản phẩm chính: - Thứ nhất là các sản phẩm thiếp: (Sản phẩm chủ yếu được làm sẵn tại xưởng). 1(A). Thiếp để đáp ứng các nhu cầu trong các dịp lễ tết... dùng cho sinh viên học sinh. 2 (A).Thiếp dành cho các nhu cầu đặc biệt khác (mừng lên chức; mừng bạn đồng nghiệp...). 3 (A).Thiếp dành cho khách du lịch nước ngoài (Các khách du lịch đến từ các nước Châu Á). 4 (A).Thiếp dành cho các công ty, cuộc thi muốn quảng bá thương hiệu của mình. - Thứ hai là các sản phẩm, dịch vụ handmade. 2.1.2 Mẫu mã. -Dòng sản phẩm thiếp: 1(A) Các sản phẩm đơn giản không quá cầu kì ,thường là các loại thiếp có cỡ nhỏ 8-10cm ,10-15cm (khi mở ra bên trong có thể là một chiếc bánh sinh nhật, một hình trái tim, hoặc có thể là hình một con giống để chúc mừng năm mới). Đối với các loại thiếp dành cho ngày tết sử dụng gam màu tươi tắn, chủ yếu là tông màu đỏ để đem lại sự may mắn. 2(A) Các sản phẩm nhỏ gọn, trông bề ngoài trang nhã, lịch sự, nhiều kích cỡ khác nhau. Loại sản phẩm kiểu này đòi hỏi phải sử dụng các loại giấy xịn in phun các màu "độc" hơi lạnh một chút để tạo vẻ lịch sự, sẽ đi kèmtheo những câu nói hết sức ý nghĩa bằng các loại chữ nghệ thuật (chữ hán nôm), hoặc các câu ngạn ngữ của nước ngoài. 3(A) Đối với du khách đến từ các nước Châu Á, đặc biệt là từ Nhật Bản, các sản phẩm đòi hỏi phải có độ tinh xảo cao, mang phong cách của dân tộc (Ví dụ: khi mở tấm thiếp ra sẽ hiện lên một cô gái Việt Nam trong tà áo dài truyền thống, một ngôi chùa một cột cổ kính). Đối với du khách Châu Âu, thì không cần cầu kì, các sản phẩm có thể giống với nhóm 2 nhưng chất liệu không cần tốt, không quá phức tạp. 4(A).Các loại thiếp này sẽ được cắt trổ, in bằng máy là chủ yếu, đơn giản nhưng trang nhã, vẫn dựa trên mô hình thiếp không gian dành cho các đơn đặt hàng cho năm mới, gam màu chủ đạo là màu đỏ.Các cuộc thi muốn quảng bá 14 cũng có thể lựa chọn mô hình thiếp kiểu này, hoặc các loại thiếp được trổ thủng mang biểu tượng của cuộc thi. -Dòng sản phẩm dịch vụ handmade: 1(B).Thực hiện ngay tại nơi bán hàng (tại cửa hàng thiếp vàng handmade ở trong phố cổ), Các sản phẩm thủ công mĩ nghệ truyền thông của dân tộc (Mây tre đan, đồ gốm...), và kể cả các sản phẩm thiếp. 2(B).Các sản phẩm dịch vụ handmade chủ yếu là các ý tưởng của các bạn sinh viên, học sinh: ví dụ như đèn ngủ, hoa giả các loại ...dùng nguyên vật liệu tự nhiên rẻ tiền sẵn có, dưới sự tư vấn của nhân viên cửa hàng. 3(B).Khách hàng đặt hàng hanmade theo nhu cầu, do nhóm khách hàng hầu hết là ít thời gian để thực hiện (do còn phải đi làm), các sản phẩm trực tiếp họ làm ra và được tư vấn của nhân viên. 2.1.3 Chất liệu. Các sản phẩm thuộc nhóm 1(A), 2(A), 3(A), 4(A) dựa trên chất liệu chủ đạo là giấy chuyên dùng (giấy dùng để làm thiếp), dùng các loại bút nhũ để trang trí. Các sản phẩm thuộc nhóm 1(B), 2(B), 3(B) chất liệu một phần là giấy (có thể cả giấy phế của công đoạn sản xuất bằng máy), các chất liệu tự nhiên sẵn có, đặc biệt sản phẩm cho nhóm 1(B) sẽ là các chất liệu truyền thống, mây tre, sơn mài, gốm… 2.1.4 Bao gói. Các sản phẩm thiếp được đựng trong một phong bì màu trắng, tạo vẻ trang nhã, và bên ngoài là một lớp nylon. Các sản phẩm handmade sẽ được đựng trong các túi màu in logo và nhãn hiệu của công ty. 2.2 Giá cả: Mức giá bán được tính theo phương pháp, công lãi vào giá thành. Bên cạnh đó còn sử dụng phương pháp giá linh hoạt đáp ứng nhu cầu của từng đối tượng khách hang, nhưng mức giá đưa ra sẽ cao hơn đối thủ cạnh tranh nhằm tận dụng lợi thế so sánh về sản phẩm. Bảng IV-1: Bảng giá so sánh sản phẩm thiếp. Đơn vị tính 1.000VND Nhóm Các hãng Nhóm I Nhóm II Nhóm III Nhóm IV Nhóm V Hãng hallmark 20-40 20-40 20-40 20-40 20-40 Kiến vàng 5-20 5-20 5-20 5-20 5-20 Sản phẩm của Trung Quốc 1-20 1-20 1-20 1-20 1-20 Sản phẩm của các bạn sinh viên ,học sinh 2-10 2-10 2-10 2-10 2-10 Các doanh nghiệp in 5-40 Thiếp vàng 6-100 8-25 20-300 5-300 15-100 15 *Chú ý:-Giá các sản phẩm của thiếp vàng sẽ cụ thể hơn trong bảng II-1. -Bảng trống không ghi gì tức là doanh nghiệp không cung ứng hàng hóa cho nhóm khách hàng đấy, hoặc nếu có thì rất ít. Nhóm I: Học sinh, sinh viên, người cóthu nhập, có gia đình. Nhóm II: Các doanh nghiệp, cuộc thi. Nhóm III: Khách du lịch Châu Á. Nhóm IV: Khách du lịch Châu Âu. NhómV: Khách du lịch trong nước. Mức giá như vậy là phù hợp, vì sản phẩm của thiếp vàng là các sản phẩm mới, mẫu mã đẹp chắc chắn sẽ được người tiêu dùng chấp nhận, ngoài ra do đã bán thử hàng, và khách hàng đều chấp nhận với mức giá đó nên sản phẩm của thiếp vàng sẽ dần dần tạo ra xu hướng tiêu dùng mới cho khách hàng. Đối với các sản phẩm của thiếp vàng handmade mức giá đưa ra cho các sản phẩm handmade sẽ cao hơn do chi phí nhân công cao, nhưng chủ yếu là lượng khách này chấp nhận mức giá cao cho chính sản phẩm theo yêu cầu của họ. Theo như dự báo của tôi mức giá trung bình cho một sản phẩm handmade theo yêu cầu chung là 80.000VND (dựa trên các câu hỏi thăm dò ý kiến của các phiếu câu hỏi trên webside: thekingly.cm/webform1. aspx và các ý kiến thăm dò trực tiếp trên thị trường của du khách trong và ngoài nước). 2.3. Kế hoạch bán hàng Bán hàng theo 2 kênh phân phối: *Kênh gián tiếp:-Các sản phẩm 1(A), 3(A) dự định bán tại 100 cửa hàng quà lưu niệm tại Hà Nội, 10 cửa hàng quà lưu niệm tại Hải Phòng. -Các sản phẩm 1(B), 2(B), 3(B) phân phối ở hệ thông cửa hàng thiếp vàng handmade. -Sản phẩm 2(A) được phân phối chủ yếu shop quà tặng thiếp tại Hà Nội, Tràng Tiền Plaza, Vincom. Bảng IV-2: Dự toán số lượng sản phẩm bán được tháng đầu (tháng9) Sản phẩm Nhóm Thiếp không gian Thiếp trổ thủng, bưu thiếp Thiếp theo nhu cầu riêng (nhu cầu mới) Thiếp đặt hàng handmade Các sản phẩm handmade Nhóm I 5000 6000 300 60 30 Nhóm II 0 0 0 0 0 Nhóm III 60 100 10 10 30 Nhóm IV 0 90 30 0 30 Nhóm V 600 1000 30 0 0 Tổng số 5660 7190 370 70 90 Mức tiêu thụ trên là căn cứ vào mức tiêu thụchung của các của hàng quà lưu niệm, shop quà tạicác địa điểm trên địa bàn Hà Nộitheo điều tra mẫu thấy được. Khi sản phẩm của handmade ra đời có thể các sản phẩm còn có số lượng 16 bán được nhiều hơn mức dự báo, vì các đặc trưng của nó và hướng vào từng đối tượng khách hàng. Mức tăng tiêu thụtheo các tháng: -Khi bắt đầu khai trương là đầu tháng 9 lúc này sản phẩm tiêu thụ sẽ rất mạng, vì các chiến lược maketing của công ty bắt đầu có hiệu quả, gây chú ý đến khách hàng vì sự mới mẻ của sản phẩm này trên thị trường, và khách hàng chủ yếu trong thời gian đầu sẽ là lương sinh viên học sinh trên khu vực thị trường Hà Nội. Bảng IV-3: Bảng doanh thu tháng (9-06 đến 12-07) Đơn vị tính 1.000VND Tháng 9/2006 10/2006 11/2006 12/2006 1/2007 2/2007 3/2007 4/2007 Doanh thu 200950 259775 258125 334375 254500 370600 389575 164887.5 Tháng 5/2007 6/2007 7/2007 8/2007 9/2007 10/2007 11/2007 12/2007 Doanh thu 219375 188125 145700 161000 278450 360000 348469 451406 -Các tháng 9, 10, 11, 12 doanh thu tăng khoảng 30% mỗi tháng, chỉ có tháng 11 doanh thu có giảm, vì trong tháng 11 không có ngày lễ đặc biệt như trong tháng 10 và tháng 12 (20-10, giáng sinh và tết tây). -Các tháng 1, 2, 3 doanh thu tăng mạnh do trong các tháng này có các ngày đặc biệt như valentin hay quốc tế phụ nữ 8-3, đặc biệt tháng 2 tăng mạnh đến 45,6% so với tháng 2. Tháng 3 doanh thu tăng 53.07% so với tháng 1. -Bắt đầu từ tháng 4 doanh thu có xu hướng giảm hơn so với các tháng trước, tháng 5 có tăng hơn so với tháng 4 do tháng năm nhu cầu thiếp cho sinh viên học sinh tăng (mùa chia tay), tháng 6 vẫn còn một chút dư âm của tháng 5 nên sản lượng có giảm đôi chút so với tháng 5 nhưng lại cao hơn tháng 4. Tháng 7, 8, 9 doanh thu tiếp tục tăng đều, một phần là do chiến lược tạo cầu. Một phần là tháng hè nhiều khách du lịch, nên tỷ trọng chuyển một phần sang khách du lịch trong và ngoài nước, và một phần là của các cuộc thi được tổ chức nhiều. -Mức tăng trưởng của tháng 9 cùng kỳ là 38.57%, mức tăng nhanh, do sản phẩm đã được nhiều khách hàng biết đến thông qua các chiến lược Marketing và các chiến lược kinh doanh. -Dự đoán mức tăng trưởng của các quý cùng kì trong các năm sẽ vào khoảng 35%. 2.4 Quảng cáo và xúc tiến bán hàng. 2.4.1 Xúc tiến quảng cáo Được chia làm 3 phần a. Thời gian đầu (khi dựán bắt đầu hoạt động) 17 Đây là khoảng thời gian quan trọng để tạo ấn tượng tới khách hàng đối với một thương hiệu mới, một sản phẩm mới, thương hiệu Thiếp vàng ra đời. Các cộng việc sẽ thực hiện: -Làm biển quảng cáo, với hình ảnh thu hút khách hàng, tạo sự tò mò với khách hàng. -In phát tờ rơi với nội dung tương tự tạo sự tò mò của khách hang. -Chuẩn bị gửi hàng bán tại tất cả các cửa hàng quà lưu niệm trên địa bàn Hà Nội. -Gửi Email quảng cáo tới các địa chỉ trên mạng Internet. -Khuyến mãi đặc biệt: mua sản phẩm tặng sản phẩm đi kèm. -Quảng cáo trên một số trang web điện tử miễn phí. -Đồng loạt bán hàng của thiếp vàng trên toàn thị trường (Ngày 1-9- 2005) Thời gian: Bắt đầu trước khi Các cửa hàng thuộc thiếp vàng handmade mở được 10 ngày. b. Thời gian tiếp sau (khi dự án đã đi vào hoạt động). Thời kì này đãthu hút được khách hàng, các mãu mã thời gian này sẽ được cải tiến liên tục phù hợp với từng ngày quan trọng trong thời gian này. Các công việc thực hiện: -Vẫn tiếp tục quảng cáo qua các địa chỉ Email, và trang web (tạo cho khách hàng một ấn tượng về sản phẩm thông qua các hình ảnh cũng như từ ngữ quảng cáo). - Đưa nhân viên Marketing tới các doanh nghiệp, cuộc thi giới thiệu sản phẩm mẫu và bán hang. Thời gian: trong khoảng 4 tháng. c. Thời gian phát triển và mở rộng. Khi đã bắt đầu có lợi nhuận cao, và khả năng đầu tư quay vòng vốn nhanh. Các công việc thực hiện: - Vẫn quảng cáo qua các Email. - Đưa nhân viên Marketing tới các doanh nghiệp, cuộc thi giới thiệu sản phẩm mẫu, các catalo sản phẩm về chính doanh nghiệp cuộc thi đó. - Liên hệ với một số các công ty du lich để giới thiệu cho du khách về địa chỉ cửa hàng tại phố cổ. - Lập một webside riêng để quảng cáo, và bán hàng qua mạng (VD: www. thiepvang.com.vn). - Thông qua bạn bè ở bên nước ngoài, để quảng cáo sản phẩm của mình. - Đăng kí thông qua niên giám trang vàng về webside. - Đưa nhân viên đi phát triển thị trường, chuẩn bị đầu tư mở chi nhánh ở TP HCM, gửi hàng bán tại các shop quà tặng siêu thị lớn ở các thành phố lớn Thời gian thời gian tiếp sau... *Thời gian này bắt đầu tiến hành chiến lược tạo cầu: Các công việc sẽ thực hiện: 18 - Sưu tầm các câu nói, câu ngạn ngữ của cả Việt Nam và nước ngoài về tất cả các mặt nhưng phải theo chủ đề nhất định (chủ đề xin lỗi, chủ đề chúc mừng có nhà mới, làm quen kết bạn... ). - Thiết kế các mẫu sản phẩm theo các mô tuyp đó. - In, phát tờ rơi giới thiệu về các sản phẩm đó tới khách hàng. 2.4.2 Xúc tiến bán hàng - Đối với hình thức phân phối gián tiếp qua hệ thống cửa hàng thiếp vàng handmade. - Làm các biển hiệu đặc trưng của thiếp vàng, để khách hàng quen dần với logo của công ty. - Trưng bày sản phẩm tại các cửa hàng theo từng khu vực riêng (nhằm tạo cầu hàng hóa): ví dụ khu vực thiếp chuyên về công sở (mừng đồng nghiệp lên chức, mừng giám đốc mới...) khu vực chuyên để thiếpbạn bè (để xin lỗi một việc làm gì đó hay lâu ngày không liên hệ với nhau, nay muốn bắt lại liên lạc lên chưa biết dùng cách nào, có thể gửi thiếp chào bạn...). - Niêm yết giá rõ ràng, để khách hàng có thể lựa chọn cho phù hợp với mức tiêu dùng của mình, Ví dụ: sinh viên học sinh chọn các loại sản phẩm ngộ nghĩnh mức giá tương đối khoang 12.000VND-15.000VND, những người là khách hàng có thu nhập muốn mua thiếp tặng sinh nhật con xếp chẳng hạn thì mức giá cao hơn chất liệu mẫu mã sang trong thì mức gía sẽ là 30.000-50.000 (đây chính là chiến lược giá linh hoạt của thiếp vàng). - Đội ngũ bán hàng nhiệt tình là sinh viên của các trường ĐH, nhân viên hướng dẫn có tay nghề cao, đặc biệt đối với cửa hàng ở khu phố cổ nhân viên phải là những người am hiểu về văn hóa của nhiều nước, biết nhiều thứ tiếng… - Mở các chương trình khuyến mại: khi mua một sản phẩm tăng ngay một sản phẩm cùng giá trị trong những khoảng thời gian nhạy cảm cần thu hút khách. - Đối với hình thức phân phối gián tiếp qua hệ thống các cửa hàng lưu niệm, các shop quà tặng, kí hợp đồng gửi hang tạo một số các ràng buộc khi nằm trong hệ thông phân phối hàng của thiếp vàng. II-Kế hoạch sản xuất 1-Thiết kế -Các mẫu thiết kế của thiếp vàng sẽ do nhân viên thiết kế riêng của công ty, bao gồm: thiết kế trên máy vi tính, và thiết kế trên bản giấy. Các mẫu thiết kế trên máy sẽ chuyên dùng cho các sản phẩm sản xuất hàng loạt, số lượng lớn, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng tức thời, các doanh nghiệp làm lịch, thiệp... Các mẫu thiết kế trên bản vẽ, đòi hỏi mức độ tinh xảo, thủ công nhiều, sẽ chuyên dùng cho sản xuất hàng "độc" hoặc sản xuất với số lượng ít nhưng phân tán cách xa để đáp ứng nhu cầu của khách hàng có thu nhập cao, thích hàng độc. -Các mẫu thiết kế là sự kế hợp giữa nhân viên phân tích thị trường, chính là các nhân viên của thiếp vàng handmade (quan sát nhu cầu hàng ngày, thị hiếu của khách tiêu dùng). Các nhân viên thiết kế sẽ thấy được nhu cầu khách 19 hàng qua đó điều chình mẫu mã thiết kế cho phù hợp. Bên cạnh đó, còn phải nắm bắt thị trường, tạo ra những sản phẩm mới đi trước đối thủ cạnh tranh. -Dự định ban đầu khi bắt đầu cho ra thị trường sẽ khoảng 100 mẫu thiếp khác nhau, sau đó mỗi tháng sẽ có thêm khoảng 2 sản phẩm mẫu mới, để kịp thời đáp ứng nhu cầu khách hàng. Dự định tuổi thọ của mỗi mẫu thiếp trên thị trường khoảng 2 tháng, vì vậy việc cải tiến liên tục cũng giúp cho giảm áp lực từ hàng nhái, hàng giả (Đây là mặt hàng rất dễ làm nhái làm giả). -Các mẫu thiết kế của khách hàng, thể hiện cho những xu hướng tiêu dùng đặc biệt, thiếp vàng cũng có trách nhiệm giữ kín các mẫu thiết kế này cho khách hàng, giữ lòng tin nơi khách hàng. 2. Nguồn cung ứng: - Nguyên vật liệu chủ yếu của thiếp vàng là các loại giấy chuyên dung, các loại bút nhũ, màu nhũ. 3. Quy trình sản xuất *Tại công ty Các bước tiến hành: *Tại thiếp vàng handmade Tìm hiểu thị trường Thiết kế sản phẩm Marketing và phân phối sản phẩm Sản xuất sản phẩm Tiếp nhận ý kiến của khách hàng Sản xuất sản phẩm Thành phẩm và chuyển tới khách hàng Chuẩn bị nguyên vật liệu dụng cụ 20 CHƯƠNG V ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN I-Phân tích tài chính 1. Dự án đi vào hoạt động trong điều kiện bình thường 1.1 Các điều kiện: - Chu kỳ sản xuất trong vòng một tháng. - Lãi suất vay 12% một năm. - Hình thức lưu thông: + kí gửi hàng bán. +Bán hàng trực tiếp tại thiếp vàng handmade. Nguồn vốn: -Vốn chủ sở hữu: khoảng 120.000 .000 VND -Vốn vay dài hạn: 200.000.000VND *Sử dụng vốn tại công ty : Đơn vị tính là 1.000VND STT Sử dụng vốn Phân bổ đối tượng Số tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Chi phí trả cho tiền thuê văn phòng nhà xưởng Mua sắm thiết bị máy móc Mua nguyên vật liệu Chi đặt hàng gia công Marketing bán hàng và quảng cáo Nhân sự Chi tạo và thiết kế sản phẩm Chi vân hành Chi thanh toán nợ lãi Chi dự phòng 6.000 74.540 22.000 15.000 16.700 4.000 500 0 0 11.260 Tổng 150.000 21 *Bảng sử dụng vốn tại cửa hàng : Đơn vị tính là 1.000VND STT Sử dung vốn Phân bổ cho các đối tượng Số tiền 1 2 3 4 5 6 7 Chi trả tiền thuê cửa hàng Chi mua sắm thiết bị máy móc Chi mua Nguyên vật liệu Chi quảng cáo Nhân sự Chi vận hành Chi dự phòng 3.000 26.500 300 1.000 2.700 200 1.300 Tổng 40.000 Đơn vị tính là 1.000VND Mục Số tiền Sử dụng vốn tại công ty Sử dụng vốn tại 4 cửa hàng 150.000 160.000 Tổng 320.000 * Chi mua sắm ban đầu tại công ty : Đơn vị tính là 1.000VND Hạng mục chi Số lượng Giá Tổng Sửa chữa lại văn phòng ,nhà xưởng 15.000 15.000 Mua bàn ghế mua tủ tài liệu 5 1.500 7.500 Mua két giữ tiền 01 4.000 4.000 Mua máy tính 04 5.000 20.000 Mua máy cắt vi tính 02 7.000 14.000 Mua máy in 02 3.000 6.000 Mua máy fax ,máy điện thoại 03 300 900 Mua dụng cụ văn phòng 1.000 Phí đăng kí doanh nghiệp 500 500 Giới thiệu doanh nghiệp 1.000 1.000 Thiết bị cưu hỏa 03 150 450 Chi khác 5.000 Tổng 74540 *Chi mua sắm tai cửa hàng Đơn vị tính là 1.000VND Hạng mục chi Số lượng Giá Tổng Sửa chữa lại văn phòng nhà xưởng 3.000 3.000 Mua giá gương đèn 10.000 10.000 Chi phí lắp đặt giá đèn giá gương 200 200 Mua bàn ghế ,tủ đồ 02 1.500 3.000 Mua máy tính 01 5.000 5.000 Mua máy điện thoại 01 300 300 Thiết bị khác 2.000 2.000 Tổng 26.500 22 1.2 Các bảng phân tích tài chính của dự án 1.2.1 Tổng hợp về doanh thu chi phí 2.Xác định điểm hoà vốn 2.1 Xác định thời gian hòa vốn Xác định theo phương pháp trừ lùi: Lấy vốn đầu tư ban đầu trừ dần đi lợi nhuận sau thuế thu nhập hàng tháng đến khi bằng không Như vậy thời gian hoàn vốn là khoảng 4 tháng tính từ khi dự án chính thức đi vào hoạt động. 2.2 Xác định điểm hòa vốn Giả định hoạt động trong điều bình thường, sau 17 tháng sẽ có kết quả sau: Các chỉ tiêu 2006(16 tháng) Tổng doanh thu 4376338 Tổng chi phí cố định 706000 Tổng chi phí khả biến 1566473.44 Tổng doanh thu hòa vốn 1099588.454 Doanh thu trung bình hòa vốn 68724.28 Công thức xác định doanh thu hòa vốn là : Tổng doanh thu hòa vốn =F/(1-v/g) F: Tổng chi phí cố định V:Tổng chi phí khả biến g:Tổng doanh thu 3 Dự báo tăng trưởng Với mức tăng trưởng 35% doanh thu các quý của 3 năm sẽ là :(năm 2006, 2007 và 2008) Đơn vị tính 1.000VND Quý Quý IV-06 Quý I-07 Quý II-07 Quý III-07 Quý IV-07 Doanh thu 852275 1014675 572387.4 585150 1150571.25 Quý Quý I-08 Quý II-08 Quý III-08 Quý IV-08 Doanh thu 1369811.25 772722.99 789952.5 1553271.88 4 Đánh giá dự án trong các trường hợp 4.1 Trong trường hợp tốt Trong trường hợp dự án có mức doanh thu cao hơn 40% so với dự đoán ban đầu thì thời hạn hoàn vốn sẽ là: 3 tháng với mức doanh thu trung bình hòa vốn sẽ là 59.282.000VND. 4.2 Trong trường hợp xấu Trong trường hợp dự án có mức doanh thu thấp hơn 30% so với dự báo ban đầu thì thời hạn hoàn vốn sẽ là: 6 tháng với mức doanh thu trung bình hòa vốn sẽ là 90.299.000VND 23 II-Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội 1 .Lợi ích kinh tế: -Sau 4 tháng dự án hòa vốn và bắt đầu thu lợi nhuận . -Với mức lãi suất 12% một năm sẽ cần đến hơn 8 năm để thu được lợi nhuận gấp đôi, nhưng bỏ tiền đầu tư vào dự án thì chỉ cần 4 tháng là sẽ hoàn vốn, và sau 16 tháng sẽ thu được lợi nhuận gấp nhiều lần, mức bỏ ra ban đầu. 2. Lợi ích xã hội: -Dự án sẽ đem lại một xu hướng tiêu dùng mới, tặng quà handmade. Bên cạnh đó một sản phẩm mới thẩm mĩ sẽ ra đời đáp ứng ngày càng cao tính thẩm mĩ của toàn xã hội. -Quảng bá được hình ảnh của Việt Nam đến bạn bè thế giới. -Đối với doanh nghiệp, thu được nguồn lợi nhuận lớn cho bản thân và đối tác. -Mang lại việc làm cho sinh viên (sinh viên khối mĩ thuật có thể gia công hàng, hoặc bất cứ sinh viên nào có thể làm). 24 Chương VI Kế hoạch hành động Sau khi đã nghiên cứu kĩ thị trường, liên hệ với tấ cả các đầu mối sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tôi quyết định chia thành các bước thực hiện như sau: Bước 1: Đăng kí kinh doanh và sản xuất hàng: -15-30/7 Liên hệ thuê nhân viên, công nhân, đăng kí mắc điện thoại tại Bưu điện. - Ngày15/7 nộp hồ sơ đăng kí kinh doanh tại phòng đăng kí kinh doanh. - Ngày 1/8 Liên hệ các bạn sinh viên trường Mĩ thuật công nghiệp và trường kiến trúc, đặt hàng gia công 200 sản phẩm đầu tiên. - Ngày 2-5/8 Liên hệ với các cửa hàng, shop quà tặng đưa sản phẩm mẫu, kí kết hợp đồng, chuẩn bị tung sản phẩm ra thị trường. Đồng thời nhân viên thiết kế đưa sản phẩm mẫu thiết kế hàng loạt và các mẫu mới xuống cho các công nhân bộ phận in và cắt thiếp. - Ngày 15/8 Làm biển quảng cáo, phát tờ rơi. - Các công việc khác trong tháng 8: - Đăng kí bản quyền thương hiệu tại cụ sở hưu trí tuệ Việt Nam. - Liên hệ in bao bì, giấy gói tại cơ sở "Đỗ Minh Thùy " 95 hàng Điếu. Sửa chữa, trang trí lại địa điểm đặt công ty và các cửa hàng thiếp vàng handmade. - Mua nguyên vật liệu và dung cụ cần thiết tại một số các cơ sỏ: 23 Hàng Mã-Hà Nội, chuyên bán buôn các loại dụng cụ, bút nhũ, giấy làm thiếp, Cơ sở 27 Phùng Hưng -Hà Nội chuyên kinh doanh các loại giấy làm thiếp, cửa hàng Nhật Ánh 20c Hàng Lược. - Công nhân sản xuất gấp rút sản xuất 500.000 sản phẩm. - Ngày 29/8 đưa sản phẩm tới các cửa hàng shop lưu niệm. - Ngày 1/9 Công ty chính thức đi vào hoạt động, khai trương các cửa hàng thuộc thiếp vàng handmade. Tung các sản phẩm ra thị trường một cách đồng loạt, trên toàn thị trường Hà Nội. Bước 2: Khi doanh nghiệp đi vào hoạt động Hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh theo các kế hoạch đã đề ra. Chương VII Rủi ro và biện pháp khắc phục 1-Rủi ro không bán được hàng Khi mới đi vào hoạt động điều này rất có thể xảy ra .Hoặc sẽ không có các đơn đặt hàng của các doanh nghiệp. Biên pháp khắc phục: +Thúc đẩy việc quảng cáo tiếp thị sản phẩm thông qua các tờ rơi +Tiếpcân thị trường, phân tích để tìm ra xu hướng thay đổi mẫu mã kịp thời. 25 +Đưa nhân viên Maketing giỏi đến các doanh nghiệp, làm các sản phẩm mẫu về chính các doanh nghiệp đó. +Hạ giá các sản phẩmtheo mức thị trường tiêu thụ được (chỉ trong các trương hợp bức thiết). +Tích cực sử dụng biện pháp tạo cầu thông qua nhân viên bán hàng. 2-Rủi ro về mất mẫu mã Các sản phẩm được tung ra thị trường có thể sẽ bị các đối thủ cạnh tranh ăn cắp mẫu mã do tính chất đặc thù của sản phẩm. Biện pháp khắc phục: +Các mẫu mã được nhân viên thay đổi liên tục ,chu kì sông của mỗi sản phẩm khoảng 2 tháng chính vì vậy dù xuất hiện sản phẩm của đối thủ cạnh tranh thì công ty cũng đã đưa ra các sản phẩm mới. +Trả lương xứng đáng cho nhân viên, với những gì họ làm ra để họ tiếp tục công hiến cho công ty (sử dụng biện pháp quản lý con người). +Thuê thêm nhân viên thiết kế để tăng số sản phẩm mới được ra đời trong tháng làm cho đối thủ không theo kịp. Rủi ro này nhất định sẽ xảy ra vì vậy công ty luôn có một đội ngũ thiết kế có chuyên môn cao và luôn thay đổi mẫu má sản phẩm (2 tháng 1 sản phẩm mới ra đời). 3-Rủi ro trong cung ứng nguyên vật liệu đầu vào Nguồn giấy làm thiếp sẽ không đáp ứng kịp trong những tháng tiêu thụ mạnh, hay nguồn cung găm hàng không bán ra. Biện pháp khắc phục: +Liên hệ tìm nhiều nguồn nguyên vật liệu mới. +Cho nhân viên marketing trực tiếp sang Trung Quốc tìm nguồn hàng. +Thay thế các nguyên vật liệu cũ bằng các nguyên vật liệu mới hơn (cói, gỗ...). Nhưng rủi ro này không đáng lo ngại vì thị trường nguyên liệu hiện nay rất dồi dào, phong phú, nguồn đầu vào cũng rất nhiều cơ sở cung cấp. 26 Chương VIII Chiến lược phát triển trong tương lai I-Chiến lược trong ngắn hạn -Tiếp tục phát triển các loại thiếp theo xu hướng hiện đại đáp ứng cho cầu rất lớn cho nhóm khách hàng sinh viên học sinh. -Nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa sang các địa phương lân cận, các thành phố (như Hải Phòng, Hải Dương, Nam Định , Thái Bình...), đưa sản phẩm đi xa hơn.Mở thêm các đại lý tại Vinh , Đà Nẵng và TP HCM. -Chuyên môn hóa sản xuất, bằng cách thuê thêm nhà xưởng, chuyên môn hóa công nhân trong các khâu sản xuất để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng. -Mở thêm các cửa hàng thiếp vàng handmade tại nhiều nơi trong và ngoài Hà Nội. II-Chiến lược trong dài hạn -Ngoài việc chuyên môn hóa sản xuất thiếp, đầu tư sản xuất thêm các mặt hàng quà lưu niệm khác. -Tiến hành điều tra thị trường đồ chơi cho trẻ em, và tiến đến sản xuất các mặt hàng này. -Khi doanh nghiệp làm ăn có lãi (Mức lãi lớn) chuyển dần sang công ty cổ phần để dễ thu hút vốn đầu tư chuyển sang nhiều mặt hàng mới thu lại lợi nhuận cao. 27 Kết Luận Dự án" Công ty trách nhiệm hữu hạn thiếp vàng " và hệ thống cửa hàng "Thiếp vàng handmade" ra đời và đi vào hoạt động sẽ mang lại cho xã hội một sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu thẩm mĩ ngày càng cao của khách hàng. Đồng thời dự án khi đi vào hoạt đọng cũng tạo ra một địa điểm giao lưu của các ban trẻ muốn được thể hiện mình qua các sản phẩm handmade, mang lại niềm vui hạnh phúc và sự bất ngờ cho những người thân yêu của mình. Trong quá trình làm dự án chắc chắn em không thể tránh khỏi các thiếu sót. Vì vậy rất mong thầy cô quan tâm và có ý kiến đóng góp để dự án của em được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn. 28 Phụ lục 1 Hệ thống các câu hỏi STT Câu hỏi Trả lời Có Không Bình thường 1 Bạn có nhu cầu làm đồ handmade không? 98% 0 2% 2 Nếu có một địa chỉ mà bạn có thể làm đồ handmade thi bạn có tới đó làm không ? 80% 2% 18% 3 Bạn có thường xuyên mua quà tặng hay đồ sinh nhật không ? 82% 5% 13% 4 Bạn có tặng thiếp kèm theo quà không? 100% 0 0 5 Bạn thường mua thiếp với mức giá bao nhiêu? -Sinh viên học sinh -Người có thu nhập cao -Khách du lịch 3000-10000 20000-30000 Khách châu Á >50 Khách Chấu Âu 5000-10000 6 Bạn có thích thiếp của chúng tôi đưa ra không 100% 0 0 7 Bạn sẽ đặt giá bao nhiêu cho chiếc thiếp của chúng tôi Sinh viên 15-20 Người đi làm 25-40 Khách du lịch 5- 15$ 8 Bạn thường mua quà ở đâu ? 45% mua ở khương Thượng 5% mua ở shop 50% các hàng quà lưu niệm trên đường 29 Phụ lục 2: Tổng hợp chi phí giá thành cho từng nhóm sản phẩm (Đơn vị tính là VND ) Nhóm I : Khoản mục Thiếp không gian Thiếp trổ thủng ,bưu thiếp Thiếp theo nhu cầu riêng của từng đối tượng khách hàng Thiếp đặt hàng handmade Các sản phẩm handmade -Chi phí nguyên vật liệu . -Chi phí gia công sản phẩm: + Gia công bằng máy +Gia công bằng tay (thủ công) -Chi phí lắp ráp sản phẩm , khâu đứng .(1sp/công nhân ) -Chi phí bao bì (1bb/1sp) -Chi phí vận chuyển 1.500 500 300 50 500 700 500 300 50 500 3.000 1.500 300 100 500 5.000 4.000 300 100 500 15.000 7.000 1.500 1.000 Tổng 2.850 2.050 5.400 9.900 25.500 Nhóm II : Khoản mục Thiếp không gian Thiếp trổ thủng ,bưu thiếp Thiếp theo nhu cầu riêng của từng đối tượng khách hàng Thiếp đặt hàng handmade Các sản phẩm handmade -Chi phí nguyên vật liệu . -Chi phí gia công sản phẩm: + Gia công bằng máy +Gia công bằng tay (thủ công) -Chi phí lắp ráp sản phẩm , khâu đứng .(1sp/công nhân ) -Chi phí bao bì (1bb/1sp) -Chi phí vận chuyển 1.500 500 300 50 500 700 500 300 50 500 0 5.000 4.000 300 100 500 0 Tổng 2.850 2.050 9.900 Nhóm III : Khoản mục Thiếp không gian Thiếp trổ thủng Thiếp theo nhu cầu riêng của từng đối Thiếp đặt hàng handmade Các sản phẩm handmade 30 ,bưu thiếp tượng khách hàng -Chi phí nguyên vật liệu . -Chi phí gia công sản phẩm: + Gia công bằng máy + Gia công bằng tay (thủ công ) -Chi phí lắp ráp sản phẩm, khâu đứng .(1sp/công nhân ) -Chi phí bao bì (1bb/1sp) -Chi phí vận chuyển 1.500 500 300 50 500 700 500 300 50 500 3.000 1.500 300 100 500 8.000 10.000 300 100 500 20.000 15000 1.500 1.000 Tổng 2.850 2.050 5.400 18.900 37.500 Nhóm IV : Khoản mục Thiếp không gian Thiếp trổ thủng ,bưu thiếp Thiếp theo nhu cầu riêng của từng đối tượng khách hàng Thiếp đặt hàng handmade Các sản phẩm handmade -Chi phí nguyên vật liệu . -Chi phí gia công sản phẩm: + Gia công bằng máy +Gia công bằng tay (thủ công) -Chi phí lắp ráp sản phẩm , khâu đứng .(1sp/công nhân ) -Chi phí bao bì (1bb/1sp) -Chi phí vận chuyển 1.500 500 300 50 500 700 500 300 50 500 3.000 1.500 300 100 500 8.000 10.000 300 100 500 10000 10000 300 50 500 Tổng 2.850 2.050 5.400 18.900 20.850 Nhóm V : Khoản mục Thiếp không gian Thiếp trổ thủng ,bưu thiếp Thiếp theo nhu cầu riêng của từng đối tượng khách hàng Thiếp đặt hàng handmade Các sản phẩm handmade -Chi phí nguyên vật liệu . -Chi phí gia công sản phẩm: + Gia công bằng máy +Gia công bằng tay (thủ công) -Chi phí lắp ráp sản phẩm , khâu đứng .(1sp/công nhân ) -Chi phí bao bì (1bb/1sp) 1.500 500 300 50 500 700 500 300 50 500 3.000 1.500 300 100 500 8.000 10.000 300 100 500 10000 10000 300 50 500 31 -Chi phí vận chuyển Tổng 2.850 2.050 5.400 18.900 20.850 32 Phụ lục 3 Tất cả các cửa hàng được hỏi đều chấp nhận công ty Thiếp Vàng kí gửi hàng bán tại đó Các cửa hàng đã liên hệ: STT Tên cửa hàng,hoặc chủ cửa hàng Địa chỉ 1 Chị Thương Cửa hàng Thiên tiên Đền Bà Kiệu -Bờ Hồ Hoàn Kiếm 2 Chị Lan 43 hàng Bè 3 Chị Ngân 83 Mã Mây 4 Cô An 109 Lê Hồng Phong 5 Cửa hàng Quỳnh Nga 107 Lê Hồng Phong 6 Cửa hàng Anh Béo Khâm Thiên 7 Nhật Ánh 20c hàng Lược 8 Chị Phuơng 14 Tạ Quang Bửu 9 Chị Thảo Kiốt 13 Bách Khoa 10 Cô Hoa 206 Nguyễn Trãi 11 Cửa hàng Silk Trần Nhân Tông 12 Cửa hàng số 68 Nguyễn Trãi 13 Cô Loan 27 Phạm Phú Thứ Hải Phòng 14 Cô Hương 25 PPT _Hải Phòng ............ 33 Phụ lục 6 Đầu vào của công ty STT Nguyên vật liệu Cơ sở cung ứng 1 Giấy làm thiếp -27 Phùng Hưng -21 Hàng Mã 2 Mực in các loại -Tic 123 Lê Thanh Nghị -Còn rất nhiều các cơ sở khác... 3 Bút nhũ ,chỉ kim tuyến ,các nguyên liệu đầu vào tương tự ... -21 Hàng Mã -20c Hàng lược -Và rất nhiều cơ sở cung ứng khác trên địa bàn Hà Nội . 4 Các loại phụ phẩm cao cấp : óng ánh màu nhũ ,các màu cao cấp dùng vẽ ,màu thơm ... -Hàng mã Đầu vào của các cửa hàng thiếp vàng handmade . STT Nguyên vật liệu Cơ sỏ cung ứng 1 Gốm -Bát tràng -Gia Lâm 2 Sơn Mài -Thường Tín _Hà Tây 3 Lá làm nón -Ứng Hòa -Hà Tây 4 Khảm Thường Tín -Hà Tây 5 Các nguyên vật liệu làm thiếp handmade Tại các cơ sỏ ở trên 34 MỤC LỤC Lời mở đầu.................................................................................................... 1 Chương I: Khái quát về dự án ..................................................................... 2 I. Tên dự án và ý tưởng kinh doanh ............................................................... 2 1. Tên dự án ................................................................................................... 2 2. Ý tưởng kinh doanh ................................................................................... 2 II. Động lực kinh doanh ................................................................................. 4 1. Động lực bản thân ...................................................................................... 4 2. Động lực xã hội .......................................................................................... 4 III. Giới thiệu về dự án ................................................................................... 4 1. Giới thiệu ................................................................................................... 4 2. Hình thức pháp lý ....................................................................................... 5 3. Quy mô dự án ............................................................................................. 5 Chương II: Phân tích thị trường ................................................................ 7 I. Phân tích cầu thị trường ............................................................................. 7 1. Nhu cầu của các nhóm khách hàng ............................................................. 7 2. Phân nhóm theo nhu cầu ............................................................................. 9 3. Xu hướng tiêu dùng trong thời gian tới ....................................................... 9 II. Phân tích cung thị trường ........................................................................ 10 1. Phân tích ngành ........................................................................................ 10 2. Cung của dự án ......................................................................................... 12 Chương III: Chiến lược kinh doanh ......................................................... 15 I. Xác định thị trường .................................................................................. 15 1. Thị trường mục tiêu .................................................................................. 15 2. Khách hàng mục tiêu ................................................................................ 16 II. Chiến lược kinh doanh ............................................................................ 17 1. Chiến lược công ty chuyên môn hoá ......................................................... 17 2. Chiến lược cạnh tranh khác biệt ............................................................... 17 3. Chiến lược tạo cầu .................................................................................... 17 Chương IV: Kế hoạch kinh doanh ........................................................... 18 I. Kế hoạch marketing .................................................................................. 18 1. Mục tiêu marketing .................................................................................. 18 2. Chính sách marketing ............................................................................... 18 II. Kế hoạch ................................................................................................. 27 1. Thiết kế .................................................................................................... 27 2. Nguồn cung ứng ....................................................................................... 28 3. Quy trình sản xuất ................................................................................... 28 III. Tổ chức nhân sự ..................................................................................... 28 1. Cơ cấu tổ chức.......................................................................................... 28 2. Thay đổi nhân sự trong các trường hợp .................................................... 30 Chương V: Đánh giá dự án ........................................................................ 31 I. Phân tích tài chính ..................................................................................... 31 35 1. Dự án đi vào hoạt động trong điều kiện bình thường ................................ 31 - Kế hoạch doanh thu chi phí ........................................................................ 34 - Kế hoạch doah thu chi phí sau vay vốn ...................................................... 35 - Kế hoạch lưu chuyển tiền mặt vay vốn ....................................................... 36 - Kế hoạch lưu chuyển tiền mặt sau vay vốn ................................................ 37 2. Xác định điểm hoà vốn ............................................................................. 38 3. Dự báo tăng trưởng .................................................................................. 38 4. Đánh giá dự án trong các trường hợp ........................................................ 39 II. Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội ............................................................. 39 1. Lợi ích kinh tế ......................................................................................... 39 2. Lợi ích xã hội ........................................................................................... 39 Chương VI: Kế hoạch hành động.............................................................. 40 Chương VI: Rủi ro và biện pháp khắc phục ............................................. 41 1. Rủi ro không bán được hàng ..................................................................... 41 2. Rủi ro về mất mẫu mã .............................................................................. 41 3. Rủi ro trong cung ứng nguyên liệu đầu vào .............................................. 42 Chương VIII: Chiến lược phát triển trong tương lai ............................... 43 Kết luận ....................................................................................................... 44 Phụ lục.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfduanok_sua__5947.pdf
Luận văn liên quan