Sử dụng vốn có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn trong các
doanh nghiệp hiện nay là vấn đề rất cấp bách, có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Là một doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang hình thức Cổ phần, với
quy mô không lớn, trình độ khoa học công nghệ cũng như trình độ quản lý
còn nhiều hạn chế, công ty đang gặp không ít khó khăn bởi áp lực cạnh
tranh ngày càng gay gắt của cơ chế thị trường. Việc tìm ra giải pháp để
công ty sử dụng có hiệu quả hơn nữa những nguồn lực sẵn có của mình có
ý nghĩa rất quan trọng.
66 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4456 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng 79, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhuận chênh lệch
do điều kiện của địa điểm xây dựng đem lại. Cùng một loại công trình xây
dựng nhưng nếu nó được đặt ở nơi có sẵn nguồn nguyên vật liệu xây dựng,
nguồn máy móc xây dựng cho thuê và sẵn nhân công thì người nhận thầu
xây dựng ở trường hợp này có nhiều cơ hội hạ thấp chi phí sản xuất và thu
được lợi nhuận cao hơn.
Tất cả các đặc điểm kể trên đã ảnh hưởng đến mọi khâu của sản xuất
kinh doanh xây dựng, kể từ khâu tổ chức dây chuyền công nghệ sản xuất,
lập phương hướng phát triển khoa học - kỹ thuật xây dựng, xác định trình
tự của quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức cung ứng vật tư, cấu tạo vốn
và trang bị vốn cố định, quy định chế độ thanh toán, lập chế độ kiểm tra
chất lượng sản phẩm đến khâu hạch toán sản xuất kinh doanh trong xây
dựng nói chung và quản lý sử dụng tài sản nói riêng. Vì vậy, để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây dựng cần có những giải pháp
phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành.
III. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG 79
1. Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
trong vài năm gần đây
Trong những năm vừa qua, được sự chỉ đạo thường xuyên, trực tiếp của
Tổng Công ty Xây dựng Công trình giao thông 1 cùng với sự giúp đỡ rất lớn
của Tổng Công ty về giải quyết việc làm, nâng cao năng lực quản lý, tổ chức
sản xuất đổi mới phương hướng kinh doanh và mua sắm thêm thiết bị tiên tiến
nên công ty đã đứng vững được trên thị trường và từng bước làm ăn có lãi.
Ta có thể thấy rõ hơn thông qua các chỉ tiêu dưới đây:
32
BẢNG 1: KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG 3 NĂM 2003, 2004, 2005
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
Số tiền (đ)
Tỷ suất trong
doanh thu
Số tiền (đ)
Tỷ suất trong
doanh thu
Số tiền (đ)
Tỷ suất trong
doanh thu
1. Kết quả sản xuất kinh doanh
- Doanh thu 11.614.771.700 100% 15.255.189.648 100% 20.000.000.000 100%
- Chi phí 11.433.311.779 98,44% 15.023.127.006 98,48% 19.700.000.000 98,5%
- Lãi 181.459.921 1,56% 232.062.642 1,56% 300.000.000 1,5%
2. Nộp ngân sách 839.000.000 1.223.000.000 1.498.000.000
3. TSCĐ 1.422.174.470 1.334.104.754 1.187.811.554
- Nguyên giá 1.686.761.354 1.726.434.238 1.726.434.238
- Giá trị hao màn luỹ kế 264.586.884 392.392.484 538.622.684
4. Nguồn vốn kinh doanh 737.615.041 6,35% 1.575.515.041 10,33% 1.750.000.000 8,75%
- Vốn lưu động 318.380.286 738.380.286 750.000.000
- Vốn cố định 419.234.755 837.134.755 1.000.000.000
5. Các khoản phải thu 6.890.519.964 10.017.028.666 12.409.536.887
6. Các khoản phải trả 7.435.927.756 10.385.086.436 12.779.702.471
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần xây dựng 79
33
* Doanh thu của công ty tăng nhanh qua các năm:
- Năm 2004 tăng 15.255.189.648 - 11.614.771.700 = 3.640.417.948
( tăng 131.34% so với năm 2003)
- Năm 2005 tăng 20.000.000.000 - 15.255.189.648 = 4.744.810.352
(Tăng 131.1% so với năm 2004).
Kết quả kinh doanh năm sau cao hơn năm trước với mức tăng khá
đồng đều (>131%). Doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận tăng:
- Năm 2004 lợi nhuận tăng: 232.062.642 - 181.459.921 = 50.602.721
chiếm 127.9% so với năm 2003.
- Năm 2005 tăng: 300.000.000 - 232.062.642 = 67.937.358 với tỷ
trọng bằng 129.3% so với năm 2004.
Mặc dù lợi nhuận tăng với tỷ lệ không lớn bằng tỷ lệ tăng doanh thu
nhưng trong tình hình thị trường khó khăn như hiện nay thì kết quả trên mà
công ty đạt được là rất tốt.
Về nguồn vốn kinh doanh / doanh thu ( tức là để tạo ra một đồng
doanh thu cần bao nhiêu đồng kinh doanh) có xu hướng tăng, riêng năm
2004 tăng mạnh nhất 10,33% (cứ 10,33 đồng vốn tạo ra 100 đồng doanh
thu) có thể thấy sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường vì có nhiều công ty
cùng hoạt động trong lĩnh vực này. Trong năm 2005, công ty nhận đấu thầu
một số công trình lớn như : kè đê biển Phú Thụy - Hải Phòng, kê PAM
Thái Thuỵ - Thái Bình, bê tông hoá kênh núi Cố... nên đã mua sắm thêm
thiết bị phục vụ cho sản xuất, vì vậy nguồn vốn cố định năm 2005 tăng lên
và hiệu suất sử dụng vốn tốt hơn so với năm 2003, 2004 để làm rõ hơn ta
tiếp tục xét bảng 2: Tình hình tài chính của công ty qua các năm.
35
BẢNG 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY QUA CÁC NĂM
TT CHỈ TIÊU Đv
Năm Chênh lệch 2004/2003 Chênh lệch 2005/2004
2003 2004 2005 Tuyệt đối % Tuyệt đối %
1 Tổng tài sản đ 8.658.820.038 12.406.711.648 14.705.442.789 3.747.891.610 43,28 2.298.731.141 18,52
2 Tài sản lưu động " 7.224.547.372 10.977.077.182 13.375.297.204 3.752.529.810 51,94 2.398.220.022 21,84
3 Vốn bằng tiền " 5.222.716 679.634.147 872.468.579 674.411.431 130,13 8.062.834.424 28,37
4 Tài sản cố định " 1.434.272.666 1.429.634.466 1.330.145.585 -4.638.200 -99,67 -99.488.881 -93,04
5 Tổng nguồn vốn " 8.658.820.038 12.406.711.648 14.705.442.789 3.747.891.610 43,28 2.298.731.141 18,52
6 Nợ phải trả " 7.435.927.756 10.835.086.436 12.779.702.471 3.399.356.680 45,71 1.944.616.035 17,94
7 Nợ ngắn hạn " 7.135.927.756 10.729.086.436 12.779.702.471 3.593.158.680 50,35 2.050.616.035 19,11
8 Vốn chủ sở hữu " 1.222.892.282 1.571.625.212 1.925.704.318 348.732.930 28,51 354.115.106 22,53
9 Tỉ suất tài trợ (8/5) % 14,12 12,66 13,09 - - - -
10 Tỉ suất đầu tư (4/1) % 16,56 11,52 9,05 - - - -
11 Tỉ lệ nợ phải trả/Tổng TS (6/1) % 85,88 86,48 86,90 - - - -
12 Tỉ suất thanh toán hiện hành (2/7) % 1,24 2,31 4,66 - - - -
13 Tỉ suất thanh toán tức thời (3/7) % 0,073 6,33 6,82 - - - -
14 Tỉ suất thanh toán của vốn lưu động
(3/2)
% 0,072 6,19 7,1 - - - -
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần xây dựng 79
36
Qua những số liệu tính toán trên đây có thể thấy được khái quát tình
hình tài chính của công ty: trước hết tổng tài sản và tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp liên tục tăng qua các năm, năm 2005 tổng tài sản tăng
18,52%so với năm 2004, năm 2004 tăng 43,28% so với năm 2003. Giá trị
tổng tài sản tăng từ 8.658.820.038 đồng lên 14705442789 đồng, điều đó
cho thấy công ty cố gắng trong việc huy động vốn tài trợ cho tài sản để sản
xuất kinh doanh. Về tỷ suất tự tài trợ, năm 2003 chỉ tiêu này là 14,12% đến
năm 2004 giảm xuống còn 12,66%. Trong khi tổng nguồn vốn tăng nhanh
mà nguồn vốn chủ sở hữu lại có su hướng giảm, sự biến động như vậy là
không hợp lý, nó cho thấy mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp là
thấp. Sang năm 2005, do chuyển biến hình thức trong hình thức sở hữu
nên công ty đã hồi phục lại vấn đề này.
Về tỷ suất đầu tư, năm 2003 tài sản cố điịnh chiếm tới 16,56% và tỷ
trọng này giảm dần năm 2004 là 11,52% và đến năm 2005 còn 9,05%. Sự
chuyển biến về cơ cấu tài sản như vậy giúp doanh nghiệp giảm bớt giá đấu
thầu cao do phải trích khấu hao tài sản cố định lớn.
Ngoài ra tỷ trọng nợ phải trả trên tổng tài sản tăng nhanh qua các
năm, năm 2005 tỷ trọng này là 86,90% là lớn so với kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp, tỉ trọng này tăng 1,01lần so với 2003. Điều này dễ thấy vì nợ
phải trả của công ty liên tục tăng nă 2004 tỉ lệ này tăng 45,71% so với
2003, năm 2005 tăng 17,94 % so với năm 2004. Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp chủ yếu là vốn vay do đó tiền lãi phải trả cao mà thực tế việc sản
xuất kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn trong đấu thầu bỏ giá
thấp, vốn bị ứ đọng tại công trình gây ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn
của Công ty.
Tỉ suất thanh toán ngắn hạn (hiện hành) của công ty tăng dần từ 1,24
(năm 2003) lên 2,31 (năm 2004) và 4,66 (năm 2005) chứng tỏ Công ty có
khả năng thanh toán tốt những khoản nợ trong vòng một năm hay một chu
kỳ kinh doanh .
37
Trong 3 năm tỉ suất thanh toán tức thời của Công ty là cao cho thấy
doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay, ngân quỹ của công ty hoạt
động rất hiệu quả.
Ngoài ra ta xét các chỉ tiêu
Vốn hoạt động thuần = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
Vốn hoạt động thuần 2003 : 88.619.616.
2004 : 247.990.746.
2005 : 595.594.733.
Ta có thể nhận xét rằng mức vốn hoạt động thuần tăng tỷ lệ thuận
với sự phát triển sản xuất kinh doanh và của Công ty trong những năm
gần đây. Điều này được thể hiện bằng hiệu quả sử dụng vốn thông qua
bảng dưới đây:
BẢNG 3: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG 79
STT Chỉ tiêu Đ vị Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1 Doanh thu Đồng 11.614.771.700 15.255.189.648 20.000.000.000
2 Lợi nhuận Đồng 181.459.921 232.062.642 300.000.000
3 Tổng tài xản Đồng 8.658.820.038 12.406.711.648 14.705.442.789
4 Vốn chủ sở hữu Đồng 1.222.892.282 1.571.625.212 1.925740.318
5 Hiệu suất sử dụng
tổng TS
1/3 1.34 1,23 1.36
6 Doanh lợi vốn 2/3 2.09 1,8 20,4
7 Doanh lợi vốn
CSH
2/4 0,15 0,15 0,16
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần xây dựng 79
Năm 2003 hiệu suất sử dụng tổng tài sản là 3,14 nhưng sang năm
2004 còn 1,2. Nó cho biết một đồng tài sản đem lại cho doanh nghiệp bao
38
nhiêu đồng doanh thu, nguyên nhân năm 2004 giảm do doanh nghiệp chưa
đầu tư vào thiết bị để phù hợp với trình độ sản xuất đòi hỏi. Sang năm 2005
doanh nghiệp đã khắc phục được yếu tố này nên hiệu suất tăng nên rõ rệt.
Doanh lợi vốn năm 2004 giảm so với năm 2003 là do công ty gặp khó khăn
trong kinh doanh, cụ thể là phải cạnh tranh bỏ giá thầu thấp, chi phí xây
dựng công trình lớn. Năm 2005 hiệu quả sử dụng vốn đã tăng lên, trong đó
doanh lợi vốn chủ sở hữu là 0,16 % Chứng tỏ khi công ty chuyển sang Cổ
phần hoá thì đồng vốn được quản lý tốt hơn.
Qua những chỉ tiêu phân tích sơ bộ trên đây có thể thấy rằng hình
thức sở hữu vốn bằng cách cổ phần hoá doanh nghiệp đẵ có tác dụng thúc
đẩy công ty trong việc sử dụng vốn có hiệu quả vào sản xuất kinh doanh,
nâng cao trách nhiện quản lý nguồn vốn trong đội ngũ cán bộ công nhân
viên của công ty.
2. Thực trạng sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng 79
2.1. Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần
có tài sản bao gồm tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và
đầu tư dài hạn. Để hình thành tài sản cần phải có các nguồn tài trợ tương
ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Trong phân tích
nguồn vốn và sử dụng vốn, người ta thường xem xét sự thay đổi của các
nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong một thời
kỳ. Theo số liệu giữa hai thời điểm lập bảng kết quả sản xuất kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp xây dựng cần một lượng vốn đầu tư rất lớn vì vậy
cần xem xét mức độ sử dụng nguồn vốn nợ vay và nguồn vốn chủ sở hữu
để có một cơ cấu vốn hợp lý:
39
BẢNG 4: BẢNG CƠ CẤU NGUỒN VỐN
Chỉ tiêu
Tỉ trọng so với tổng
nguồn vốn %
2004/2003 2005/2004
2003 2004 2005 Số tiền (đồng) Tỉ trọng(%) Số tiền (đồng) Tỉ trọng (%)
A. Nợ phải trả 85,88 87,3 86,9 3.399.158.680 145,7 1.944.616.035 117,95
I/ Nợ ngắn hạn 82,42 86,48 86,48 3.539.758.680 150,36 2.050.016.035 119,10
II/ Nợ dài hạn 3,46 0,85 0,0 -194.600.000 135,13 -105.400.000 0,00
B. nguồn vốn chủ sở hữu 14,12 12,67 13,1 348.732.930 128,52 354.115.106 122,53
Tổng 100,00 100 100 3.747.891.610 143.,30 2.298.731.141 118,50
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần xây dựng 79
40
Công nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công ty đều tăng hàng năm
về số tương đối và tuyệt đối nhưng tỉ trọng của chúng ít thay đổi. Tuy
nhiên, công nợ phải trả chiếm tỉ trọng khá lớn (Cả 3 năm đều chiếm hơn 85
%). Nguồn vốn vay ngắn hạn hàng năm đều tăng mạnh: 2004/2003 là 150
%, 2005/2004 là 119 % còn nguồn vốn vay dài hạn lại giảm qua các năm.
Việc tăng sử dụng nợ làm tăng rủi ro của luồng tiên thu của Công ty, tuy
nhiên có thể vì tỉ lệ lợi nhuận thực tế thấp hơn mục tiêu, việc mở rộng vốn
bằng cách tăng sử dụng nợ sẽ đem lại lãi xuất mong đợi cao hơn do đó làm
tăng giá cổ phiếu cho Công ty sau khi cổ phần hoá .
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng do Công ty đã thiết lập được các quỹ,
trong đó có luồng tiền nội bộ có thể tái đầu tư là cổ phiếu không chia.
41
BẢNG 5: BẢNG PHÂN TÍCH THEO CƠ CẤU TÀI SẢN
Chỉ tiêu 2004 2005 2005/2004 2005/2004
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
A. TSLĐ và Đ.tư ngắn hạn 10.977.077.182 88,47 13.375.297.200 90,95 3.752.529.810 151,9 2.398.220.022 121,8
I. Tiền 679.634.147 5,47 872.468.571 5,93 674.411.431 130,1 192.834.424 128,4
II. Đ.tư tài chính ngắn hạn
III. Các khoản pơhải thu 10.017.028.666 80,75 12.409.536.877 84,3 3.126.436.702 145,4 2.392.508.211 123,8
IV. Hàng tồn kho 211.426.613 1,7 35.501.900 0,24 -39.299.819 84,3 -175.294.713 16,8
V. TSCĐ khác 68.987.756 0,55 57.789.886 0,48 -9.018.504 88,4 -11.197.900 83,8
B. TSLĐ và Đ.tư dài hạn 1.429.634.466 11,53 1.330.145.585 9,05 -4.638.200 99,7 -99.488.881 93,0
I. TSCĐ 1.334.104.754 10,76 1.187.811.554 8,08 -88.069.716 93,8 -146.293.200 98
II. Đ.tư tài chính dài hạn
III. CP xD cơ bản DD 95.529.712 0,77 142.334.031 0,97 83.431.516 789,6 46.804.319 149
Tổng tài sản 12.406.711.648 100 14.705.442.789 100 3.747.891.610 143,3 2.298.731.141 118,5
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần xây dựng 79
42
Bảng phân tích cơ cấu tài sản cho ta thấy tài sản cố định giảm qua
các năm cả về số lượng tương đối và tuyệt đối. Mặc dù giá trị TSCĐ trong
các năm 2003, 2004, 2005 đều được Công ty bổ xung xong không bù đắp
nổi giá trị hao mòn luỹ kế tương đối lớn. Về tỉ trọng của tài sản cố định
trong tổng số tài sản qua các năm cùng giảm: năm 2004 chiếm 10,76 %,
năm 2004 chiếm 8,08% so với tổng sản phẩm (con số này là thấp so với
doanh nghiệp xây dựng cơ bản). Điều này là một bất lợi đối với Công ty và
có thể thấy rõ hơn qua phân tích tỉ xuất đầu tư.
Tỉ xuất đầu tư 2004 = 1.429.634.466 x 100 = 11,53%
12.406.711.648
Tỉ xuất đầu tư 2005 = 1.330.145.585 x 100 = 9,15%
14.705.442.789
Tỉ trọng đầu tư giảm chứng tỏ Công ty chưa thực sự chú ý đến nâng
cao năng lực sản xuất.
Về tài sản lưu động, tiền mặt dự trữ của Công ty là thấp (Năm 2004
chiếm 5,47 %, năm 2005 chiếm 5,93% trong tổng tài sản). Các khoản phải
thu chiếm tỉ trọng lớn: năm 2004 là hơn 10 tỷ đồng chiếm 80,75% năm
2005 là hơn 12 tỉ chiếm 84,3 %. Rõ ràng điều này ảnh hưởng không tốt đến
hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Tuy nhiên hàng tồn kho lại giảm xuống,
từ 84,3 % năm 2004 xuống còn 16,8 % năm 2005.Rõ ràng là Công ty đã
tiêu thụ được nhiều sản phẩm của mình vào các công trình như khách hàng
bị chậm thanh toán cho công ty gây ra khó khăn về vòng quay vốn lưu
động và đảm bảo đủ lượng vốn đáp ứng nhu cầu vốn trong quá trình thi
công. Như vậy, công ty phải có các biện pháp để thu hồi các khoản vốn bị
chiếm dụng và cần phải tái đầu tư cho tài sản cố định hơn nữa. Vì cơ cấu
43
tài sản cố định tốt (đầu tư máy móc, thiết bị.. .) sẽ giúp cho Công ty đạt
chất lượng và tiến độ tốt hơn khi tiến hành xây dựng công trình.
Để tổng hợp phần trên, chúng ta sẽ cùng nghiên cứu bảng kê nguồn
vốn và sử dụng vốn (Bảng tài trợ). Đây là một công cụ hữu hiệu giúp nhà
quản lý xác định được rõ những trọng điểm đầu tư vốn, mục đích sử dụng
các nguồn vốn và các nguồn tài trợ cho nó. Nguyên tắc lập bảng.
Sử dụng vốn: Tăng tài sản (Hoặc giảm nguồn).
Nguồn vốn: Giảm tài sản (Hoặc tăng nguồn)
44
BẢNG 6: BẢNG KÊ NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN
A. TÀI SẢN 2003 2004 2005 SỬ DỤNG VỐN NGUỒN VỐN
2004/2003 2005/2004 2004/2003 2005/2004
1. Tiền chứng khoán dễ bán 5.222.716 679.634.147 872.468.571 674.411.431 192.834.424
2. Các khoản phải thu 6.890.590.964 10.017.028.666 12.409.536.877 2.392.508.211
3. Dự trữ 211.426.613 35.501.900 175.924.713
4. TSCĐ 1.434.272.666 1.429.634.466 1.330.145.585 4.638.200 99.488.881
B. NGUỒN VỐN
1. Nợ ngắn hạn 7.135.927.756 10.729.086.436 12.779.702.471 3.593.158.680 2.050.616.035
2. Nợ dài hạn 300.000.000 105.400.000 194.600.000
3. Vốn chủ sở hữu 1.222.892.282 1.571.625.212 1.925.740.318 348.732.930 354.115.106
4. Cổ phiếu thường 58.969.000 58.969.000
5. Lợi nhuận không chia 109.867.033 74.010.171 172.592.277 35.856.862 98.582.106
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần xây dựng 79
45
Nhận xét: Công ty khai tác nguồn vốn bằng cách chủ yếu là vay ngắn
hạn đi đôi với củng cố nguồn vốn chủ sở hữu, trong đó có khai thác nguồn
vốn mới ở phương thức phát hành cổ phiếu. Với số vốn này, công ty đã
dùng để tài trợ chủ yếu vào gia tăng dự trữ và các khoản phải thu, tài trợ
một phần nhỏ cho lợi nhuận không chia (2004).
Trên góc độ quản lý ngân quỹ, việc xác định các dòng tiền tăng giảm
thể hiện qua bảng như sau:
Các khoản làm tăng tiền 2004/2003 2005/2004
Lợi nhuận sau thuế 4.638.200 99.488.881
Tăng tiền do tăng khoản vay ngắn hạn 3.593.158.650 2.050.616.035
Giảm dự trữ 175.924.713
Giảm TSCĐ 4. 638.200 99.488.881
Các khoản làm giảm tiền
Tăng các khoản phải thu 2.392.508.211
Giảm vay dài hạn 194.600.000 0
2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần xây dựng 79
Trong phần trên chúng ta đã có một bức tranh toàn cảnh về tình hình
sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng 79. Để làm rõ hơn vấn đề này,
chúng ta sẽ nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn cố định thông qua các chỉ tiêu
ở bảng sau:
46
BẢNG 7: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH
TT Chỉ tiêu
Năm % tăng
giảm
04/03
% tăng
giảm
05/04
2003 2004 2005
1 Doanh thu thuần 11.238.216.911 14.635.704.947 19.039.673.942 30,2 30,1
2 Lợi nhuận trước
thuế
181.459.921 232.062.642 300.000.000 27,9 29,3
3 Nguyên giá bình
quân TSCĐ
1.686.761.354 1.726.434.238 1.726.434.238 2,4 0
4 Vốn cố định bình
quân
419.234.755 837.134.755 1.000.000.000 99,7 19,5
5 Hiệu suất sử dụng
TSCĐ
6,7 8,5 11 26,9 29,4
6 Sức sinh lợi của
TSCĐ
0,1 0,1 0,2 0 200
7 Suất hao phí TSCĐ 0,2 0,1 0,1 -0,5 0
8 Hiệu suất sử dụng
vốn CĐ
26,8 17,5 19 65,3 108,6
9 Hiệu quả sử dụng
vốn CĐ
0,4 0,30,3 0,3 -7,5 0
Chỉ tiêu sức sinh lợi của TSCĐ không tăng trong hai năm 2003, 2004
nhưng tăng gấp đôi vào năm 2005, mặc dù nguyên giá TSCĐ của Công ty
không thay đổi nhiều. Điều này chứng tỏ Công ty đã rất cố gắng đẩy mạnh
hiệu suất sử dụng TSCĐ và giảm thiểu suất hao phí TSCĐ trong sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên trong khi nguồn vốn cố định hai năm 2004, 2005
tăng lên rõ rệt thì hiệu suất sử dụng vốn lại kém đi dẫn đến hiệu quả sử
dụng vốn giảm xuống 75% năm 2004 và năm 2005 thì không tăng chút
nào. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của đặc điểm sản xuất ngành xây dựng
với cơ chế đấu thầu hiện nay thì thường muốn thắng thầu, Công ty phải
47
chấp nhận với mức bỏ thầu thấp nhất và sau đó phải đầu tư một lượng vốn
lớn vào thi công công trình.
Do phải mua sắm những phương tiện hiện đại để đảm bảo chất
lượng và tiến độ thi công nên những máy móc thiết bị này chưa phát huy
được hết năng lực sản xuất trong khi tính khấu hao không phản ánh đúng
năng lực thực tế sử dụng máy móc thiết bị, ví dụ như máy đào Kato Hoạt
Động 1430 (Nhật), máy ủi D65E (Nhật), ô tô cẩu HYUNDAI H1500 (Hàn
Quốc)..
2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp ta
dùng các chỉ tiêu như sức sinh lời, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động và các
chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động như số vòng quay vốn
lưu động, thời gian một vòng luân chuyển.
STT Chỉ tiêu
Năm % tăng
giảm
04/03
% tăng
giảm
05/2004
2003 2004 2005
1 DT thuần 11.238.216.911 14.635.704.947 19.039.673.942 30,2 30,1
2 LN trước thuế 181.459.921 232.062.642 300.000.000 27,9 29,3
3 VLĐ bình quân 318.380.286 738.380.286 750.000.000 23 1
4 Sức sinh lời VLĐ 0,6 0,3 0,4 -0,5 1,3
5 Số vòng quay VLĐ 35,3 19,8 25,4 0,6 1,3
6 T/g một vòng luân
chuyển
10,3 18,4 14,4 1,8 -0,8
Ta nhận thấy sức sinh lới của vốn lưu động liên tục giảm qua các
năm so với năm 2003, năm 2004 giảm xuống còn 50%, năm 2005 cũng
giảm so với năm 2003. Vốn lưu động bình quân vẫn tiếp tục tăng nhưng
sức sản xuất lại có chiều hưóng giảm. Nguyên nhân là số vòng quay của
vốn lưu động đã chậm lại, thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động
dài hơn chứng tỏ công ty đã bị khách hàng nợ đọng nhiều và phải duy trì
48
thường xuyên một khối lượng sản phẩm dở dang lớn, vì vậy công tác thu
hồi công nợ và quản lý vốn lưu động trong khâu sản xuất là rất cần thiết
IV. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 79
1. Những kết quả đã đạt được trong công tác quản lý và sử dụng
vốn tại công ty
Là một doanh nghiệp trước đây chủ yếu là xây dựng theo chi tiêu, kế
hoạch, sau khi chuyển sang hoạt động theo kinh tế thị trường, tuy gặp rất
nhiều khó khăn nhưng Công ty đã từng bước chuyển hướng sản xuất kinh
doanh, đổi mới phương thức quản lý nên đã giải quyết được công ăn việc
làm ổn định cho người lao động, đồng thời từng bước khẳng định được vị
thế của mình trên thị trường. Qua các số liệu phần trên, có thể thấy rằng
mặc dù hiệu quả kinh tế chưa cao nhưng Công ty đã cố gắng vận dụng mọi
nguồn lực của toàn bộ cán bộ, công nhân trong công ty và sự giúp đỡ của
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 để sản xuất kinh doanh và
đem lại hiệu quả cuối cùng cho Công ty là làm ăn có lãi. Việc chuyển thành
Công ty cổ phần trong năm 2005 vừa qua là một thời cơ nhưng cũng là một
thách thức mới cho Công ty. Từ đây, hình thức sở hữu và sử dụng vốn trở
nên đa dạng hơn, năng động hơn, đòi hỏi trách nhiệm của những người
quản lý phải cao hơn đối với nguồn vốn hiện có, đồng thời cũng chịu một
sự giám sát chặt chẽ từ các cổ đông về cách thức làm ăn sao cho hiệu quả.
Tuy nhiên, công ty đã bắt nhịp vào được xu hướng chung của thời đại, đó
là cổ phần hoá sẽ làm tiền đề cho thị trường chứng khoán phát triển, tạo
điều kiện lưu thông nguồn vốn trong nước cũng như Quốc tế .
2. Những hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn ở công
ty cổ phần xây dựng 79
Mặc dù đã đạt được những thành tích trong sản xuất kinh doanh
nhưng công ty vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, trong đó có khâu quản lý và sử
dụng vốn.
49
2.1. Hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn cố định
Như đã trình bày trong các phần trước, để có thể thắng thầu khi
tham gia tranh thầu các công trình xây dựng, doanh nghiệp phải thường
xuyên đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, đòi hỏi doanh nghiệp phải có
một lượng vốn lớn, do đó nhu cầu về vốn cố định tăng lên. Thực tế Công
ty đã không đầu tư đúng mức cho nguồn vốn này mà đã dùng nguồn vốn
ngắn hạn để tài trợ, do đó trong công tác quản lý & sử dụng vốn cố định
đã gặp nhiều trở ngại về một cơ cấu vốn không hợp lý. Hơn nữa, việc
đầu tư tài sản cố định trong năm 2005 vừa qua đã không đạt được hiệu
quả như mong muốn vì tài sản cố định mới chưa phát huy được hết năng
lực cũng như khai thác tối đa công suất thiết kế và thời gian sử dụng
máy. Rất nhiều tài sản cố định không cần dùng vào sản xuất kinh doanh
mà vẫn phải tính khấu hao, như vậy đã làm ảnh hưởng đến kế hoạch
doanh thu của công ty.
2.2. Hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động tại công ty cũng như hầu hết các doanh nghiệp khác
trong ngành xây dựng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh.
Trong phần phân tích tình hình tài chính ở Công ty cho thấy việc đảm bảo
vòng quay của vốn lưu động là rất khó khăn. Tình trạng bị chiếm dụng vốn
và dùng các khoản vay nợ ngắn hạn để sản xuất kinh doanh sẽ gây ra
những rủi ro và chi phí lớn đối với công ty.
2.3. Hạn chế trong công tác huy động vốn
Việc huy động vốn tại Công ty chưa đạt được như mong muốn bởi vì
như đã đề cập ở trên, phần lớn nguồn vốn của Công ty là do NS cấp, vốn
vay va vốn huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi chỉ chiếm 1 phần nhỏ.Vì
vậy nguồn vốn do NS cấp không đáp ứng được nhu cầu về vốn, đặc biệt là
vốn lưu động. Công ty vẫn còn khá bị động trong công tác huy động vốnđể
có thể đáp ứng cho nhu cầu về vốn trong hoạt động kinh doanh của mình.
50
Công ty vẫn còn dè dặt trong vấn đề vay vốn ngân hàng cũng như huy động
vốn từ những nguồn vốn nhàn rỗi khác trong va ngoài doanh nghiệp bởi vì
lãi suất là chưa hợp lý và đồng thời một lý do khác nữa là Công ty chưa tạo
lập được mối quan hệ tốt với các đối tác này. Do khó khăn trong vấn đề
huy động vốn nên Công ty đã rất bế tắc trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Bởi vì, khi muốn mở rộng phạm vi kinh doanh Công ty
cần phải đầu tư rất nhiều về trang bị và cải thiện đường lối làm việc của cán
bộ cũng như đổi mới các máy móc thiết bị hiện đại hơn cho phù hợp với
thực tế công việc.
2.4. Công tác quản lý các khoản phải thu:
Việc số lượng và quy mô các khoản phải thu tăng lên gây ra sự ứ
đọng ốn lưu động trong khâu thanh toán, ảnh hưởng không nhỏ đến việc kế
hoạch hoá ngân quỹ cũng như tốc độ luân chuyển và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động. Trên thực tế, từ khi công ty hoàn thành thi công cho đến khi được
thanh toán đầy đủ là một quá trình kéo dài và rất phức tạp. Công tác thu hồi
nợ khó khăn khiến các khoản phải thu liên tục tăng: năm 2003 chiếm
78.25/ tổng số vốn; năm 2004 là 80.75% / tổng số vốn và năm 2005 là
84.3%/ tổng số vốn. Điều này gây ra tình trạng thiếu vốn trầm trọng trong
hoạt động tài chính của công ty.
51
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 79
I. PHƯƠNG HƯỚNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRONG THỜI GIAN TỚI
Cùng với đà phát triển của nền kinh tế, bước sang thiên niên kỷ
mới Tổng Công ty xây dựng Công trình giao thông 1 nói chung cũng như
Công ty Cổ phần xây dựng 79 nói riêng đã đưa ra phương hướng và các
chỉ tiêu kế hoạch cụ thể để phấn đấu nâng cao năng lực sản xuất và đạt
hiệu quả kinh tế cao nhất. Trong bối cảnh chung hiện nay, Đảng và Nhà
nước ta đang chủ trương xoá bỏ dần khoảng cách giữa nông thôn, thành
thị thì Bộ NNo & Phát triển nông thôn cũng đã xây dựng kế hoạch vốn
đầu tư cho cơ sở hạ tầng năm 2006 ở nông thôn. Đây là một cơ hội tốt để
các doanh nghiệp xây dựng, đặc biệt là Công ty Cổ phần xây dựng 79
tham gia đấu thầu.
Trên cơ sở kế hoạch phát triển, công ty đưa ra các chỉ tiêu phấn đấu
như sau
* Hướng đầu tư phát triển.
Mua thêm thiết bị thi công gồm: 1.000.000.000 đ
- Máy đào (Nhật cũ) từ 0.8 m3 đến 1m3 : 500000000đ.
- 2 máy ủi:
+ DT 75: 220000000đ.
+ KOMASTU: 280000000đ.
* Tăng vốn lưu động: 500000000đ.
Công ty cũng lập kế hoạch sắp xếp lại sản xuất và tổ chức quản lý
công ty:
- Tổ chức lại văn phòng Công ty và các tổ chức kinh doanh.
52
- Tổ chức trung tâm tư vấn mua sắm vật tư thiết bị xây dựng.
- Tổ chức hệ thống thương mại dịch vụ .
- Kiện toàn hệ thống quản lý xây dựng cơ bản .
- Xây dựng 3 xí nghiệp xây lắp.
Mục tiêu của công ty trong năm 2006-2007
Hiệu quả sản xuất kinh doanh Đơn vị
Năm
2006 2007
1. Doanh thu đồng 25.650000000 35900000000
2. Lợi nhuận trước thuế đồng 424.750000 478500000
3. Quỹ để lại đồng 65071187 68546875
4. Lợi tức % năm 12.5 13.08
5. Thu nhập bình quân/ tháng đồng 850000 900000
Để đạt được chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra thì công ty còn phải vượt qua
rất nhiều khó khăn:
Thứ nhất, công ty phải thi công các công trình trong điều kiện xa
nguồn nguyên vật liệu, việc giải phóng mặt bằng chậm nên cần một lực
lượng lớn máy móc thiết bị cũng như nhân công để đảm bảo hoàn thiện
công trình theo kế hoạch.
Thứ hai, công việc được giao là rất lớn (...PAM Thái Thụy - Thái
Bình; Bê tông hoá kênh núi Cốc,...), đây vừa là cơ hội xong cũng là sự
thách thức rất nặng nề, cần có sự chuẩn bị về nhân lực cũng như nguồn vốn
để triển khai thi công công trình.
Thứ ba, biến động thời tiết gây nhiều bất lợi cho công ty, ảnh hưởng
đến tiến độ thi công công trình.
53
Ngoài ra, còn có một số khó khăn lớn của công ty là thực trạng hiệuquả
sử dụng vốn còn nhiều hạn chế. Vì vậy, công ty cần phải có những giải pháp
kịp thời để nâng cao hiệuquả sử dụng vốn đảm bảo kinh doanh có lãi.
54
II. GIẢI PHÁP N ÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG 79:
1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định:
1.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư đổi mới tài sản cố định
Đối với các doanh nghiệp xây dựng hiện nay, việc đầu tư đổi mới tài
sản cố định thường theo hai xu hướng:
Một là: đầu tư "đón đầu" đó là cách doanh nghiệp đầu tư trước khi
tham gia đấu thầu công trình. Việc đầu tư tài sản cố định nhằm tăng năng
lực về máy móc thiết bị cũng như công nghệ tiên tiến, tăng tính đồng bộ
của máy móc thiết bị, đảm bảo khả năng thi công với kỹ rhuật cao... làm
tăng khả năng cạnh tranh của công ty khi tham gia đấu thầu. Tuy vậy, đầu
tư theo cách này thường gây ra tình trạng máy móc thiết bị đầu tư mới phải
nằm chờ việc, doanh nghiệp phải mất chi phí bảo quản, trích khấu hao cho
những tài sản có giá trị lớn mà không phát huy được năng lực. Ngoài ra,
nếu thông tin về thị trường xây dựng cũng như thông tin khoa học công
nghệ không đầy đủ thì việc đầu tư này sẽ gây ra sự lãng phí rất lớn, đầu tư
tràn nan mà không phát huy được hiệu quả.
Xu hướng thứ hai trong đầu tư tài sản cố định là các doanh nghiệp
sau khi thắng thầu các công trình, căn cứ vào yêu cầu kỹ rhuật của công
trình và tình trạng tài sản cố định của công ty mà có kế hoạch đầu tư tài sản
cố định. Theo cách này, việc đầu tư tài sản cố định có trọng điểm hơn,
nhanh chónh phát huy được năng lực sản xuất.
Qua phân tích thực trạng ở công ty cổ phần xây dựng 79 thì phần tài sản
cố định so với phần tài sản lưu động chưa nhiều nên trong thời gian tới , công ty
cần đầu tư vào tài sản cố định nhiều hơn theo cách đầu tư thứ hai, nghĩa là đầu
tư trọng điểm vào các công trình có tính chất lâu dài và quan trọng.
Các công trình mà công ty được Tổng công ty giao và công ty trúng
thầu nằm rải rác khắp nơi như Nam Định, Hải phòng, Thái bình, Huế,... nên
việc di chuyển trang thiết bị cũng rất khó khăn, còn đầu tư mới dẫn đến
55
trùng lặp về chủng loại của nhiều máy móc thiết bị mới trong toàn công ty.
Trong thời gian gần đây, với sự tham gia của một số công ty tài chính trên
lĩnh vực xây dựng cơ bản đã mở ra một hướng mới trong việc đầu tư vào
tài sản cố định các doanh nghiệp xây dựng. Thay vì phải đầu tư toàn bộ cho
việc mua mới, các công ty có thể thuê sử dụng các thiết bị thi công theo
đúng yêu cầu.
Vì vậy, với đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng là
thường thi công các công trình đơn chiếc, nằm rải rác trên cả nước, có loại
thiết bị chỉ sử dụng trong thời gian ngắn nên việc thuê mua tài sản, đặc biệt
là hình thức thuê vận hành là rất phù hợp với công ty nhằm triệt để tận
dụng những ưu thế của phương thức đầu tư này: Công ty không phải bỏ ra
một lần toàn bộ chi phí đầu tư, không cần có tài sản thế chấp vì tài sản đi
thuê vẫn thuộc sở hữu của bên cho thuê, doanh nghiệp không phải trích
khấu hao cho tài sản đi thuê, tránh được hao mòn vô hình của tài sản. cụ thể
phương án này có thể được cân nhắc thay thế cho việc mua mới đối với
một số trường hợp:
* Các máy móc thiết bị có tần suất sử dụng thấp, thường chỉ phục vụ
cho một số ít các công trình hoặc trong một giai đoạn ngắn trong toàn bộ
quá rình thi công cho một công trình.
* Công ty cùng lúc thực hiện nhiều hợp đồng khác nhau tại các địa
phương cách xa nhau và một vài chủng loại máy móc thiết bị phục vụ thi
công của công ty hạn chế về số lượng, khó khăn cho việc vận chuyển trực
tiếp máy thi công tới.
* Các máy móc thiết bị mà công ty đã có nhưng đang bận thi công
tại các công trình khác chưa điều động về kịp.
1.2. Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định quyết định đến phần lớn hiệu quả
sử dụng vốn cố định. Người ta thường dùng 2 hệ số sau để đánh giá việc
khai thác sử dụng máy móc thiết bị
56
Hệ số sử dụng mmtb
về thời gian ()
=
Thời gian sử dụng MMTB thực tế
Tổng quỹ thời gian công tác của máy móc thiết bị
Theo số liệu tính toán thống kê của công ty cho thấy để đảm bảo thu
hồi vốn đầu tư thì máy móc thiết bị phải sử dụng tối thiểu với = 70%
nhưng thực tế hiệu suất sử dụng của máy móc thiết bị chưa cao.
Giải pháp quan trọng nhất để nâng cao hiệu suất sử dụng là đẩy
mạnh hơn nữa công tác tìm kiếm việc làm: công ty phải tích cực chủ động
tìm kiếm và tham gia đấu thầu các công trình, không thụ động chờ Tổng
công ty giao việc. Có việc làm công ty mới có thể phát huy năng lực của
máy móc thiết bị. Đồng thời Công ty phải lập kế hoạch sản xuất thật cụ thể,
đặc biệt là kế hoạch thi công của từng công trình để từ đó có kế hoạch sử
dụng máy móc thiết bị sao cho các hiệu quả nhất.
Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý các đội thi công, tăng cường
mối quan hệ giữa các đơn vị sản xuất với nhau cũng như sự chỉ đạo xát sao
của công ty với các đội sản xuất tăng khả năng cơ động linh hoạt của số
máy móc thiết bị hiện có.
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp xây dựng, vốn lưu động chiếm
một tỷ trọng rất lớn. Vốn lưu động nằm ở tất cả các khâu của quá trình sản
xuất và do chu kỳ kéo dài, vốn bị ứ đọng ở nhiều khâu như: trong giá trị
sản phẩm dở dang, trong các khoản phải thu, các khoản tạm ứng thi công.
Việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động phải giải quyết được mâu thuẫn giữa
khối lượng vốn lớn và tốc độ luân chuyển nhanh. Sau đây là một số giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty.
2.1. Quản lý tốt hơn vốn lưu động trong khâu sản xuất
Những đặc điểm phức tạp của hoạt động xây dựng đã gây rất nhiều
khó khăn cho công ty trong việc quản lý vốn lưu động nói chung cũng như
57
giá trị sản phẩm dở dang nói riêng. Những trở ngại làm cho giảm hiệu suất
sử dụng vốn như: công ty phải chờ chỉnh sửa, thiết kế cho phù hợp với các
tình huống thực tế phát sinh nên phải dừng thi công công ty cần yêu cầu
chủ đầu tư khảo sát thật kỹ lưỡng và có cam kết cụ thể về trách nhiệm vật
chất khi làm chậm tiến độ thi công, lấy đó làm căn cứ yêu cầu chủ đầu tư
có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với những tỏn thất do ngừng thi
công gây ra.
2.2. Việc thu hồi nợ và thanh toán các khoản công nợ là rất cần thiết
Trong điều kiện hiện nay, chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh
nghiệp đó là điều không thể tránh khỏi. Cuối năm 2005 số vốn bị chiếm
dụng là 12409536877 chiếm 84.3% so với tổng nguồn vốn. Đây cũng là
nguyên nhân làm cho công ty thiếu vốn, không những nó không sinh lời mà
còn có độ rủi ro lớn. Nguyên nhân khách quan và chủ quan của việc chiếm
dụng vốn là do hiện tượng thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh hiện nay là
khá phổ biến, đồng thời cũng do Công ty không có sự lựa chọn và đánh giá
chính xác về khả năng tài chính của bạn hàng.
Lượng vốn của công ty bị chiếm dụng chủ yếu là do các bên A chưa
thanh toán trong đó có một số không có khả năng thanh toán. Khó khăn lớn
nhất của công ty hiện nay là thiếu vốn nghiêm trọng. để giải quyết tình
trạng này công ty phải tìm cách thu hồi nhanh chóng lượng vốn bị chiếm
dụng và tránh các khoản nợ dây dưa đặc biệt là các khoản nợ không có khả
năng thanh toán.
Đối với các khoản doanh nghiệp khác nợ công ty, công ty có thể thu
hồi bằng cách tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp nợ hoặc mua lại tài sản
cố định. Tuy nhiên, để thực hiện được, công ty phải bỏ ra một lượng vốn
nhất định cho công tác bán hàng.
Khi ký kết hợp đồng xây dựng công trình, Công ty cần chú ý vấn đề
sau: Tìm hiểu rõ nguồn đầu tư xây dựng công trình. Nếu vốn đầu tư do một
tổ chức hay cá nhân bỏ ra, công ty cần phải xem xét tình hình tài chính và
58
khả năng thanh toán của họ, còn nếu đầu tư do Nhà nước cấp hay một tổ
chức nước ngoài tài trợ, công ty cần phải quyết định cấp vốn và các khâu
cấp vốn. Thông qua đó, công ty tiếp cận với nguồn vốn nhanh nhất tránh
qua các khâu trung gian làm phát sinh những khoản chi phí không đáng có.
Trong nội dung hợp đồng ký kết xây dựng công trình, công ty cần chú ý
các điều khoản quy định về mức tiền ứng trước, điều khoản thanh toán,
điều khoản về mức phạt nếu thanh toán chậm so với quy định. Thông
thường mức phạt là 5% đến 10% giá trị thanh toán chậm. Đối với các hợp
đồng mua bán nguyên vật liệu, đầu tư tài chính, công ty phải tìm hiểu tình
hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của bạn hàng, qua các thông
tin quan trọng đó, công ty lựa chọn bạn hàng có tài chính lành mạnh.
Đồng thời để tăng khả năng thu hồi nợ, công ty cần theo dõi chặt chẽ
các khoản nợ. Nếu khách hàng không còn mối quan hệ với công ty thì cần
thu hồi ngay tránh kéo dài dễ dẫn đến mất vốn không đòi đưọc. Nếu khách
hàng còn quan hệ thì công tác thu hồi nợ theo phương pháp cuốn chiếu: thu
hồi và tiến tới chấm dứt các khoản nợ cũ, tiến hành đốc thúc thu hồi các
khoản nợ mới phát sinh. Nếu thực hiện được thì không những tạo khả năng
quay vòng vốn nhanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh và tạo cho công ty có
khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty. Cốt lõi của vấn đề này
chính là sử dụng hợp lý hiệu quả nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh tại công ty.
3. Các giải pháp huy động vốn.
Đối với công ty, vốn là điều kiện cần thiết không thể thiếu được để
đạt mục tiêu tăng trưởng và phát triển.Thiếu vốn là Công ty mất đi một
nguồn lực quan trọng phục vụ cho quá trình kinh doanh. Để có vốn Công ty
có thể áp dụng một số biện pháp huy động vốn sau đây:
Thứ nhất, khai thác triệt để mọi nguồn vốn trong Công ty để bổ xung
cho nguồn vốn lưu động: Công ty nên huy động vốn từ quỹ khen thưởng,
phuc lợi, từ lợi nhuận chưa phân phối hay huy động vốn từ các cán bộ công
59
nhân viên trong Công ty theo hình thức trả lãi. Đây là hình thức huy động
vốn khá hữu hiệu, nó không chỉ giải quyết được phần nào về VLĐ mà còn
nâng cao tinh thân trách nhiệm của cán bộ công nhân viên đối với công ty.
Để có thể huy động tốt nguồn tài trợ này , Công ty cũng cần có một mức lãi
suất hợp lý, mức lãi suất này có thể bằng hoặc cao hơn lãi suất ngân hàng 1
chút nhưng Công ty có thể huy động với thời han dài ngắn tuỳ thuộc vào sư
thoả thuận của 2 bên.
Thứ 2, tìm kiếm nguồn tài trợ dài hạn.
Huy động vốn ngắn hạn đáp ứng cho nhu cầu VLĐ của Công ty có
thể tìm các nguồn tài trợ dài hạn bằng các đối tác liên doanh, liên kết với
các đơn vị khác trong ngành, hoăc xây dựng dự án có tính khả thi cao để
vay vốn dài hạn ngân hàng.
Thứ 3, Tạo lập và củng cố uy tín.
Công ty phải tạo lập cho mình một uy tín trên thị trường bằng triển
vọng đi lên của Công ty qua các chỉ tiêu như: Nộp NSNN tăng doanh thu,
thanh toán đầy đủ, đúng hạn với các bạn hàng, có như vậy Công ty mới tìm
kiếm được nguồn tài trợ dễ dàng hơn.
4. Thực hiện tốt công tác dự toán ngân quỹ
Qua số liệu kế toán, công ty biết được số vốn hiện có cả về mặt giá
trị và hiện vật, nguồn hình thành, các biến động tăng, giảm trong kỳ, mức
đảm bảo vốn lưu động, tình hình và khả năng thanh toán. Nhờ đó mà công
ty không bị động truớc những nhu cầu vốn đột xuất trong mùa xây dựng,
đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi theo các
chương trình kế toán đề ra như: cơ chế thanh toán, thu hồi công nợ, xử lý
vốn thừa...
Vì vậy, việc tổ chức tốt công tác kế toán ở công ty nhanh chóng
chuyển đổi công tác kế toán theo chế độ kế toán mới là một giải pháp quan
trọng nhằm tăng cường quản lý kiểm tra kiểm soát quá trình sản xuất kinh
doanh, sử dụng các loại vốn nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Đối với mỗi
60
công ty, phòng tài chính kế toán là phòng đầu tiên cần phải trang bị máy
tính. Hiện nay tổ chức công tác kế toán - tài chính của công ty vẫn còn tính
toán thi công mất nhiều thời gian. Công ty nên chuyển đổi công tác kế toán
theo chế độ kế toán máy, đảm bảo chính xác cao trong việc tính đúng, hỗ
trợ và đảm bảo lưu trữ được các thông tin cần thiết cho công tác kế toán,
đồng thời giúp cho nhà quản lý đưa ra được biện pháp kịp thời qua nối
mạng máy tính trong công ty.
5. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý
5.1. Kiến nghị với Tổng công ty
Do Công ty Cổ phần xây dựng 79 mới chuyển từ doanh nghiệp Nhà
nước sang công ty cổ phần, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trước đây
vẫn là theo kế hoạch, vì vậy việc chuyển ssang hoạt động theo kinh tế thị
trường công ty gặp rất nhiều khó khăn, lao động dư thừa nhiều. Để công ty
đứng vững và hoàn thành xây lắp các công trình đề nghị Tổng công ty
Công trình giao thông 1:
- Giúp đỡ, tạo công ăn việc làm cho công ty để có thể khai thác năng
lực máy móc thiết bị và con người.
- Giúp đỡ công ty trong việc hoàn tất mọi hoạt động theo cơ chế
công ty cổ phần.
5.2. Kiến nghị với Nhà nước
Là một công ty chuyển hướng kinh doanh, lao động dôi dư nhiều,
không có tay nghề chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với hoạt động kinh
doanh mới, đề nghị Nhà nước hỗ trọ kinh phí để giải quyết cho số lao động
nghỉ việc theo chế độ và kinh phí đào tạo lại lao động.
- Giúp đỡ công ty trong việc hoà nhập vào thị trường chứng khoán
trong nước cũng như Quốc tế để khỏi tăng nguồn vốn cũng như nội lực của
Công ty. Trước mắt, trong thời gian từ 2-3 năm đầu hoạt động Nhà nước
cần miễn hoàn toàn các phí phát hành, phí lưu ký, phí niêm yết..., điều
61
chỉnh các chính sách về miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
công ty tham gia vào thị trường chứng khoán.
Trên đây là một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của công ty cổ phần xây dựng 79. Do thời gian nghiên cứu và
trình độ bản thân còn nhiều hạn chế cũng như tính chất phức tạp của hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một lĩnh vực, một thị trường rất sôi động
và đầy thử thách, chắc chắn những kiến nghị trên còn nhiều điểm chưa phù
hợp và cần tiếp tục xem xét. Tuy nhiên đó là những cố gắng trong việc tìm
ra những giải pháp khả thi trên cơ sở những nghiên cứu nghiêm túc về thực
trạng tài chính và các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
xây dựng 79 trong thời gian vừa qua.
62
KẾT LUẬN
Sử dụng vốn có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn trong các
doanh nghiệp hiện nay là vấn đề rất cấp bách, có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Là một doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang hình thức Cổ phần, với
quy mô không lớn, trình độ khoa học công nghệ cũng như trình độ quản lý
còn nhiều hạn chế, công ty đang gặp không ít khó khăn bởi áp lực cạnh
tranh ngày càng gay gắt của cơ chế thị trường. Việc tìm ra giải pháp để
công ty sử dụng có hiệu quả hơn nữa những nguồn lực sẵn có của mình có
ý nghĩa rất quan trọng.
Sau thời gian tiếp xúc thực tế tại Công ty Cổ phần xây dựng 79, được
sự giúp đỡ tận tình của Giám đốc - Chủ tịch HĐQT, Cô Khúc Thị Lâm,
Anh Đinh Xuân Nam – Kế toán trưởng, các anh chị ở Phòng Tài chính- Kế
toán cùng với sự chỉ bảo cặn kẽ của cô giáo Trần Thị Thanh Tú, trên cơ sở
những kiến thức thu lượm được trong quá trình học tập, em đã hoàn thành
chuyên đề này.
Tôi không có tham vọng có thể đưa ra những giải pháp hoàn toàn
đúng, đem lại hiệu quả trực tiếp, tức thì trong quản lý tài chính của công ty
mà chỉ là sự so sánh, đối chiếu giữa thực tế và những kiến thức đã học để
đưa ra những nhận xét, gợi ý, hướng giải quyết để hoàn thiện hơn nữa việc
quản lý & sử dụng vốn ở Công ty.
Với một đề tài rất rộng dù đã cố gắng hết sức nhưng do thời gian và
năng lực còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện chuyên đề này em khó
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được các thầy cô, bạn bè, các cô
chú, anh chị cán bộ công nhân viên trong công ty Cổ phần Xây dựng 79
đưa ra những nhận xét, góp ý để em có thể hoàn thiện hơn nữa chuyên đề
này cũng như kiến thức của bản thân và để chuyên đề có giá trị thực tiễn.
63
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hưỡng dẫn trực tiếp hết
sức tận tình của cô giáo Trần Thị Thanh Tú, cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình
của Cô Khúc Thị Lâm, Anh Đinh Xuân Nam, các cô chú anh chị phòng Tài
chính- Kế toán công ty cổ phần xây dựng 79 đã tạo mọi điều kiện giúp em
trong suốt thời gian thực tập để em hoàn thành tốt chuyên đề này.
64
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƯƠNG I
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ........................................................................................................... 3
1.1. VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG VÀ MỤC TIÊU KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP ............................................................................................................. 3
1.1.1. Doanh nghiệp và mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp ....................... 3
1.1.1.1. Doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp ..................................... 3
1.1.1.2. Quản lý tài chính doanh nghiệp. .......................................................... 4
1.1.2. Vốn trong hoạt động của doanh nghiệp................................................... 5
1.1.2.1. Khái niệm về vốn................................................................................. 5
1.1.2.2. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp .............................................................. 7
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG .................................................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm ............................................................................................... 12
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ............... 13
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn .................................. 17
1.2.3.1. Những nhân tố khách quan .................................................................. 17
1.2.3.2. Những nhân tố chủ quan ...................................................................... 19
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHÀN XÂY DỰNG 79 ............... 23
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 79 ............................ 23
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. ............................................ 23
2. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xây dựng 79 ............................ 24
II- ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA NGÀNH XÂY DỰNG ............................ 28
1. Những đặc điểm của ngành xây dựng ........................................................... 28
1.1. Khái quát về sản phẩm của ngành xây dựng .............................................. 28
65
1.2. Các đặc điểm của sản phẩm xây dựng ....................................................... 29
2. Những đặc điểm của sản xuất trong xây dựng .............................................. 29
III. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG 79 ........................................................................................................... 32
1. Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong vài năm
gần đây ............................................................................................................. 32
2. Thực trạng sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng 79 ............................. 38
2.1. Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ........... 38
2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần xây dựng 79 ................. 45
2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần. .................................. 47
IV. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 79 .................................................................... 48
1. Những kết quả đã đạt được trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại
công ty ............................................................................................................. 48
2. Những hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn ở công ty cổ phần
xây dựng 79...................................................................................................... 48
2.1. Hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn cố định ............................ 49
2.2. Hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động ......................... 49
2.3. Hạn chế trong công tác huy động vốn ........................................................ 49
2.4. Công tác quản lý các khoản phải thu ......................................................... 50
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG 79 ................................................................................................... 51
I. PHƯƠNG HƯỚNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI
GIAN TỚI .......................................................................................................... 51
II. GIẢI PHÁP N ÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG 79 ................................................................................................... 53
1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ........................................ 53
1.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư đổi mới tài sản cố định .................... 53
66
1.2. Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định................................................ 54
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ...................................... 55
2.1. Quản lý tốt hơn vốn lưu động trong khâu sản xuất..................................... 55
2.2. Việc thu hồi nợ và thanh toán các khoản công nợ là rất cần thiết .................... 56
3. Các giải pháp huy động vốn. ........................................................................ 57
4. Thực hiện tốt công tác dự toán ngân quỹ ...................................................... 58
5. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý ................................................................ 59
5.1. Kiến nghị với Tổng công ty ....................................................................... 59
5.2. Kiến nghị với Nhà nước ............................................................................ 59
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 61
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 403_912.pdf