Luận văn Giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của công ty cổ phần xây lắp bưu điện Hà Nội

Thực tế cho thấy, trong những năm qua Công ty đã có nhiều nỗ lực nhằm nâng cao năng lực của mình để ngày càng hoạt động chuyên nghiệp và có hiệu quả hơn. Và đã dành được nhiều thành công trong mọi hoạt động: nguồn nhân lực ngày càng có trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cao, hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu quả tạo được những bước phát triển vững chắc. Tuy nhiên, trong khi tổ chức thực hiện các hoạt động Công ty cũng còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới. Cho nên, Công ty phải có những giải pháp tích cực hơn nữa mới có thể phát triển trong môi trường cạnh tranh đầy khắc nghiệt này. Luận văn với đề tài: “Giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty CP Xây lắp Bưu điện Hà nội” là một vấn đề không còn mới mẻ nhưng đây lại là vấn đề mà Ban lãnh đạo cũng như toàn bộ CBCNV trong Công ty rất quan tâm, chú ý và cho rằng nó có tính cấp thiết cao

pdf22 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1740 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của công ty cổ phần xây lắp bưu điện Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG --------------------------------------- NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ : 60.34.05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ HÀ NỘI, NĂM 2011 2 Luận văn được hoàn thành tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: Phản biện 1: ................................................................................ .............................................................................. Phản biện 2: ................................................................................ .............................................................................. Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thôngVào lúc: ..... giờ ..... ngày ..... tháng ..... năm ..... Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Thư viện Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Cùng với kinh nghiệm lâu năm và các thế mạnh của bản thân, Công ty Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện Hà nội (HACISCO) đã tham dự và thắng thầu nhiều dự án lớn quan trọng đem lại lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên công ty cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường không chỉ với các doanh nghiệp trong nước và cả các doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy số lượng các công trình thắng thầu trong những năm gần đây đã giảm. Thực tế đó đã đặt ra vấn đề cần nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, nhằm rút ra một số các giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu tại Công ty CP Xây lắp Bưu điện Hà nội. Do đó tôi đã lựa chọn đề tài "Giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty CP Xây lắp Bưu điện Hà nội" với mong muốn góp phần thực hiện công tác đấu thầu xây lắp đạt hiệu quả hơn. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác đấu thầu xây lắp, lắp đặt tại Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện Hà nội, luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện Hà nội. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu + Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hoạt động đấu thầu của Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện Hà nội . + Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vào những hạn chế trong hoạt động đấu thầu của Công ty, từ đó đề xuất các giải pháp để khắc phục những hạn chế đó. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện luận văn tôi sẽ sử dụng các phương pháp như phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích, thống kê, quy nạp, diễn dịch,nhằm tổng hợp về lý luận, phân tích đánh giá năng lực và thực trạng đấu thầu của Công ty. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 03 chương. Chương I: Những lý luận chung về năng lực đấu thầu của doanh nghiệp Chương II: Thực trạng năng lực đấu thầu của Công ty CP Xây lắp Bưu điện Hà Nội Chương III: Các giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty Cp Xây lắp Bưu điện Hà Nội 4 CHƯƠNG 1 NHỮNG LÍ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1 TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU XÂY DỰNG 1.1.1 Khái niệm liên quan đến đấu thầu Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. 1.1.2 Một số tính chất và nguyên tắc của đấu thầu xây dựng. * Tính cạnh tranh: * Tính công bằng: * Tính minh bạch: 1.1.3 Vai trò của đấu thầu xây dựng. Hoạt động đấu thầu tạo được môi trường cạnh tranh lành mạnh cho nhà thầu tham gia dự thầu. Dự thầu còn giúp nhà thầu quản lý có hiệu quả nguồn vốn đầu tư, đầu tư có trọng điểm nhằm nâng cao năng lực kỹ thuật. Trong quá trình đấu thầu, nhà thầu phải tự hoàn thiện mình công nghệ, cơ sở vật chất để có ưu thế vượt trội so với các nhà thầu khác. 1.2 NĂNG LỰC ĐẤU THẦU VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẤU THẤU CỦA DOANH XÂY LẮP 1.2.1 Khái niệm về năng lực đấu thầu Năng lực đấu thầu là khả năng thắng thầu của một công ty khi tham gia đấu thầu. Năng lực đấu thầu thể hiện bằng năng lực tài chính, năng lực kinh nghiệm, năng lực kỹ thuật của nhà thầu khi tham gia đấu thầu. 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động đấu thầu 1.2.2.1 Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số công trình trúng thầu Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số công trình trúng thầu cho thấy một cách khái quát nhất tình hình kết quả đấu thầu của doanh nghiệp. Thông qua đó, có thể đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong đấu thầu. 1.2.2.2 Chỉ tiêu xác suất trúng thầu Chỉ tiêu này được tính theo 2 góc độ cơ bản sau: - Theo số công trình tham gia đấu thầu và trúng thầu: 5 - Theo giá trị công trình: Chỉ tiêu này được tính cho từng thời kỳ nhất định tuỳ vào mục đích của doanh nghiệp trong việc sử dụng chỉ tiêu. 1.2.2.3 Chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp trên thị trường xây lắp Chỉ tiêu này có thể được đo bằng thị phần tuyệt đối hoặc tương đối. - Thị phần tuyệt đối: - Thị phần tương đối được xác định trên cơ sở so sánh thị phần thị trường tuyệt đối của doanh nghiệp với thị phần thị trường tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất. 1.2.2.4 Chỉ tiêu về lợi nhuận đạt được Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu hết sức quan trọng đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp dựa vào chỉ tiêu này ta có thể thấy được vị thế của doanh nghiệp trên thị trường xây lắp. 1.2.2.5 Chỉ tiêu về uy tín của doanh nghiệp Uy tín là chỉ tiêu giữ vai trò quan trọng trong đấu thầu và giành thắng lợi của doanh nghiệp. Chính uy tín giúp cho doanh nghiệp giành được lòng tin của chủ đầu tư và tạo lợi thế trong tham gia đấu thầu. Vì vậy, mà trong từng thời kỳ doanh nghiệp phải chú trọng đến việc nâng cao uy tín trên thị trường. 1.3 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NHÀ THẦU VIỆT Thách thức Nguyên nhân Hậu quả Đối sách Năng lực quản lý kém  Thiếu nhân tài quản lý hợp đồng  Con người chưa đủ kinh nghiệm  Phần lớn các dự án thường chậm tiến độ bàn giao so với hợp đồng, chất lượng thiết bị không đồng đều  Có chính sách thu hút và đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ có kinh nghiệm .  Nâng cao năng lực chuyên môn, khả năng quản lý thông qua mời chuyên gia tư vấn và đào 6 Thách thức Nguyên nhân Hậu quả Đối sách tạo Năng lực kỹ thuật công nghệ hạn chế  Năng lực về trình độ chuyên môn của các nhà thầu trong nước còn nhiều hạn chế,  Kinh nghiệm thực hiện các dự án lớn, phức tạp chưa nhiều  Thất thoát lãng phí còn phổ biến; hầu hết công trình có sai phạm thông đồng, móc ngoặc để gian dối nên chưa lấy được lòng tin của chủ đầu tư.  Đề cao trách nhiệm đạo đức nghề nghiệp, coi trọng giữ gìn thương hiệu khi thực thi nhiệm vụ.  Tận dụng các công ty lao vụ, cho thuê máy xây dựng Năng lực tài chính hạn chế  Thiếu trợ giúp về nguồn vốn lớn nhất là ngoại tệ vì ngân hàng nước ta cũng chưa trường vốn.  Vốn ít, hay bị các chủ đầu tư chiếm dụng qua việc nợ đọng xây dựng cơ bản lớn.  Lãi suất huy động vốn quá cao  Không thể đáp ứng những công trình dự án có quy mô lớn.  Doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều, thanh toán rất nhiều tiền vay ngân hàng làm nhụt chí doanh nghiệp bởi sức ép về vốn  Tìm vay ưu đãi  Tổ chức chuỗi liên kết kinh doanh đủ năng lực nhận thầu các dự án có quy mô vừa đến lớn, bổ trợ nhau về tài chính Xây dựng và quảng bá thương hiệu nhà thầu Việt còn kém  Nhà thầu Việt Nam thường đại khái khi lập biểu tiến độ, không tính hết các yếu tố bất lợi nhất có khả năng xảy ra.  Công tác bảo hành làm không tốt.  Thường phát sinh các yếu tố làm tăng giá thành và thời gian.  Khi có sự cố phát sinh, không kịp thời giải quyết sự cố và hiệu quả kém, làm mất niềm tin  Thành lập bộ phận Marketing Môi trường kinh doanh phức tạp  Chưa chuẩn bị kỹ để ứng phó với biến động  Hoàn cảnh thị trường vẫn rất gay gắt, cạnh tranh vẫn quyết liệt  Rủi ro kinh doanh ngày càng tăng nhưng năng lực quản lý và kiểm soát rủi ro  Hiện tượng đấu thầu không lành mạnh vẫn tồn tại  Tình trạng hạ thấp giá dự thầu khá phổ biến, giá trúng thầu thường thấp hơn giá chuẩn chọn thầu đến 10-15%.  Rủi ro kinh doanh nhiều  Đề cao phẩm chất thành tín trong kinh doanh  Đổi mới tổ chức quản lý kinh doanh  Coi trọng nghiên cứu thị trường, nâng cao năng lực quản lý rủi ro,  Áp dụng Hợp đồng FIDIC 7 Thách thức Nguyên nhân Hậu quả Đối sách chưa theo kịp yêu cầu.  Các điều kiện pháp luật bất lợi đối với các nhà thầu trong nước 1.4 BÀI HỌC RÚT RA CHO NHÀ THẦU VIỆT NAM 1.4.1 Kinh nghiệm nhà thầu Trung quốc  Nhiều doanh nghiệp nhà nước thành lập công ty lao vụ chuyên cho các công trường thuê lao động.  Nhiều công ty cung ứng vật liệu xây dựng và công ty cho thuê máy xây dựng được thành lập .  Các doanh nghiệp xây dựng đều tích cực sử dụng các viện nghiên cứu, các trường đại học và cao đẳng thông qua thị trường khoa học công nghệ xây dựng. 1.4.2 Từ phía Nhà nước:  Tiếp tục hoàn thiện thể chế thị trường xây dựng, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động giám sát xây dựng, khuyến khích thành lập các doanh nghiệp lao vụ, cho thuê máy xây dựng, cung ứng vật liệu và thiết bị.  Lập quỹ dự liệu về giao nhận thầu công trình xây dựng; tổ chức tổng kết và công bố rộng rãi kinh nghiệm xây dựng các công trình mới, công trình có vốn đầu tư nhà nước.  Tạo hàng rào pháp luật để bảo vệ nhà thầu trong nước. 1.4.3 Từ phía doanh nghiệp: Doanh nghiệp phải tăng cường năng lực cạnh tranh bằng các biện pháp:  Nâng cao năng lực về tài chính: tìm vay ưu đãi, liên kết với nhau, bổ trợ nhau về tài chính.  Nâng cao năng lực chuyên môn, khả năng quản lý tổ chức thông qua mời chuyên gia tư vấn và đào tạo, có chính sách trọng dụng và đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ đã làm thầu phụ cho một số công trình lớn để học tập kinh nghiệm.  Đề cao trách nhiệm đạo đức nghề nghiệp, coi trọng giữ gìn thương hiệu khi thực thi nhiệm vụ. 8 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI 2.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI 2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty Qua 10 năm, hoạt động chủ yếu của Công ty tập trung vào các công trình bưu chính viễn thông (chiếm khoảng 9% - 10% thị phần thị trường xây lắp bưu chính viễn thông, chiếm 80% - 90% tổng doanh thu). Công ty đã và đang mở rộng hoạt động của mình ra một số lĩnh vực khác như: Bảng 2-1Hồ sơ kinh nghiệm thi công xây lắp của Hacisco STT Loại hình công trình xây dung Số năm kinh nghiệm I Xây dựng dân dụng 38 năm II Tư vấn thiết kế các công trình Bưu chính viễn thông 10 năm III Xây lắp các hệ thống cống bể cáp thông tin 48 năm (Nguồn: Hồ sơ năm 2010 của Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện Hà Nội) 2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG 03 NĂM GẦN ĐÂY 2.2.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường đấu thầu xây lắp 2.2.1.1 Các nhân tố bên trong Công ty Hacisco a, Năng lực tài chính Tình hình tài chính của Công ty thể hiện qua các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, tổng tài sản đều giảm qua các năm. Điều đó chứng tỏ trong những năm gần đây số lượng công trình trúng thầu của công ty giảm. Bảng 2-2:Tài sản có và tài sản nợ trong 3 năm tài chính TT Tài sản Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Tổng số tài sản có 297.900.117.029 265.977.358.400 241.043.429.423 2 Tài sản có lưu động 257.330.720.461 215.440.953.021 198.022.014.196 3 Tổng số tài sản nợ 143.881.770.508 107.642.156.737 86.619.589.693 4 Tài sản nợ lưu động 139.865.349.771 106.737.724.350 85.798.071.509 5 Doanh thu 152.021.514.939 113.155.770.660 84.678.232.708 6 Lợi nhuận trước thuế 19.385.780.428 16.803.195.513 8.266.019.675 (Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2007, 2008, 2009 của Công ty CP Xây lắp Bưu điện Hà Nội) 9 Với tình hình tài chính như hiện nay Công ty Hacisco có khả năng đảm nhận thi công các công trình lớn nhỏ ở mọi địa phương trong cả nước và nhưng chưa thể thực hiện nhiều dự án đòi hỏi nguồn vốn lớn cùng một lúc và tham gia đấu thầu các dự án nước ngoài. b, Năng lực máy móc và thiết bị thi công Do nhận thấy vai trò quan trọng của nhân tố này nên Công ty Hacisco đã đầu tư kinh phí rất nhiều cho máy móc trang thiết bị. Công ty thường xuyên nâng cấp, bảo trì, đồng thời mua sắm mới nhiều trang thiết bị hiện đại, phù hợp với đòi hỏi về ngày càng cao của bên mời thầu. Số lượng máy móc trang thiết bị đã tăng nhanh qua các năm cả về mặt số lượng và mặt chất lượng giúp Công ty có năng lực thi công những công trình với điều kiện thi công khó khăn, địa hình đa dạng, những công trình lớn, yêu cầu về kỹ thuật phức tạp như công trình “ Tuyến truyền dẫn quang Nghĩa Lộ- Mù Căng Chải- Viễn thông Yên Bái giai đoạn 2007-2008”. c, Nhân lực của doanh nghiệp Lực lượng lao động của Tổng công ty có thể đáp ứng được yêu cầu của bên chủ đầu tư từ trình độ chuyên môn đến số lượng lao động và năng lực kinh nghiệm. Bảng 2-4: Kết cấu cán bộ công nhân viên của Công ty 2008 2009 2010 Năm Chỉ tiêu SL % SL % SL % Theo giới tính - Nữ - Nam 161 28 133 100 17.4 82.6 155 28 127 100 18.1 81.9 130 30 100 100 23.1 76.9 Theo trình độ - Trên đại học - Cử nhân và kỹ sư - Cao đẳng và trung cấp - Công nhân kỹ thuật - Lao động phổ thông 161 10 95 14 25 17 100 6.2 59 8.7 15.5 10.6 155 13 95 12 20 15 100 8.4 61.3 7.7 12.9 9.7 130 13 65 10 30 12 100 10 50 7.7 23.1 9.2 Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính của Công ty Hacisco Đặc thù của những công ty như Hacisco là có những thời điểm không có dự án nào được triển khai, nhưng có những khi công ty nhận rất nhiều dự án nên việc kế hoạch hoá nguồn nhân lực cho khoa học, phù hợp để không gây lãng phí nguồn nhân lực lúc không có dự án và đủ nhân lực lúc nhiều dự án là rất cần thiết. 10 d, Hoạt động Marketing của công ty Công ty vẫn chưa có bộ phận riêng chuyên thực hiện chức năng marketing mà chức năng này thuộc về sự kiêm nhiệm của phòng Kế hoach- Kinh doanh. + Các biện pháp xúc tiến bán hàng: + Chính sách giá của công ty: + Chính sách sản phẩm: e, Quan hệ của lãnh đạo công ty với thị trường Nhận thấy tầm quan trọng của việc xây dựng mối quan hệ với các cấp chính quyền mà lãnh đạo công ty Hacisco đã dành một lượng thời gian làm việc đáng kể để tập trung vào việc xây dựng quan hệ với các cấp chính quyền địa phương. Tuy nhiên việc xây dựng mối quan hệ với các cấp chính quyền vẫn chưa có chiến lược như có những mối quan hệ không cần thiết gây lãng phí thời gian, tiền bạc. 2.2.1.2 Các nhân tố bên ngoài Công ty Hacisco a, Các đối thủ cạnh tranh Hiện nay công ty cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường không chỉ với các doanh nghiệp trong nước và cả các doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy số lượng các công trình thắng thầu trong những năm gần đây đã giảm một cách rõ ràng. Thêm nhiều đối thủ cạnh tranh, thêm nhiều hồ sơ dự thầu, bên mời thầu càng có nhiều sự lựa chọn, đánh giá. Tỷ lệ thắng thầu bị chia sẻ. Bảng 2-3: Đối thủ cạnh tranh của Công ty Hacisco trên thị trường xây lắp STT Tên công ty Lĩnh vực hoạt động 1 Công ty CP phát triển công trình Viễn Thông (Telecom) Xây dựng và kinh doanh công trình giao thông, nhà ở 2 Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Bưu điện – PTIC XD công trình giao thông, nhà ở... 3 Công ty CP Xây lắp Bưu điện- CPT XD công trình GT, nhà ở 4 Công ty Cổ phần Dịch vụ kỹ thuật Viễn thông- TST XD công trình GT, nhà ở 5 Tổng công ty xây dựng Sông Đà XD công trình GT, nhà ở 6 Các công ty khác b, Nguồn cung ứng đầu vào Trong thời gian thi công, các yếu tố nguồn cung ứng đầu vào đối với công trình luôn biến động, không ổn định. Vì vậy khi lập giá dự toán cho công trình, nếu công ty không tính toán đến yếu tố rủi ro do thay đổi giá cả yếu tố đầu vào sẽ làm giảm lợi nhuận của công ty. Nếu làm chủ được tình hình biến động của các yếu tố đầu vào của công trình với những phương án khả quan thì khả năng thắng thầu cao hơn. 11 c, Các chủ chương chính sách đầu tư của địa phương, Chính phủ Chủ chương quy hoạch, xây dựng các dự án thực hiện mục tiêu định hướng phát triển của địa phương, của chính phủ cũng ảnh hưởng đến công tác đấu thầu. Duy trì tốt đẹp các mối quan hệ với các cơ quan chính quyền địa phương sẽ là một cơ hội, một lợi thế có thể là quyết định đến việc thắng thầu hay không. d, Chủ đầu tư, và đơn vị tư vấn giám sát Một vấn đề nhà thầu thường gặp phải là việc áp giá vật liệu vào hồ sơ dự thầu. Trong khi lập giá, các nhà thầu căn cứ vào thông báo giá liên sở của Sở tài chính và giá cả thị trường. Nhưng khi chấm điểm, rất nhiều Chủ đầu tư chỉ căn cứ vào thông báo giá liên Sở, không chấp nhận giá bên ngoài. Khó khăn tiếp theo trong việc lập giá là cách thức áp định mức và mức giá vật tư phải tuỳ thuộc vào phương pháp chấm thầu của từng chủ đầu tư. Với chủ đầu tư ngoài Bắc thì thường chấm thầu trên cơ sở từng định mức, từng hạng mục công việc còn với nhiều chủ đầu tư trong Nam lại căn cứ vào giá tổng thể của gói thầu. 2.2.2 Phân tích hoạt động đấu thầu qua chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số công trình trúng thầu Giá trị trúng thầu hàng năm là tổng giá trị của tất cả các công trình mà Công ty đã tham gia đấu thầu và trúng thầu trong năm. Chỉ tiêu này cho biết khái quát nhất tình hình kết quả dự thầu của Công ty. Bảng 2-6: Số lượng và giá trị các công trình trúng thầu Công trình dự thầu Công trình trúng thầu Năm Số lượng Giá trị (triệu đồng) Số lượng Giá trị (triệu đồng) Giá trị trung bình của một công trình trúng thầu (triệu đồng) 2008 23 30.170 07 10.569 1.509 2009 36 58.367 20 18.887 944 2010 55 98.990 04 20.076 5.019 (Nguồn: Báo cáo công việc của Công ty Cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội) Từ Bảng 2.6, có thể thấy số lượng công trình trúng thầu của Công ty tương đối ít, tuy nhiên giá trị trung bình của các công trình lại khá cao là công trình có quy mô lớn so với mặt bằng chung về các công trình xây lắp, lắp đặt thuộc ngành viễn thông. Về mặt số lượng, trong ba năm gần đây số lượng công trình trúng thầu (31 công trình) so với số lượng công trình Công ty đã dự thầu (144 công trình) chỉ chiếm 21,5%. Còn về mặt giá trị, trong ba năm gần đây, giá trị công trình trúng thầu (49.532 triệu đồng) so với giá trị công trình Công ty đã dự thầu (187.527 triệu đồng) chiếm 26,41%. 2.2.3 Phân tích hoạt động đấu thầu qua chỉ tiêu xác xuất trúng thầu - Theo số công trình tham gia đấu thầu và trúng thầu: - - Theo giá trị công trình: 12 Bảng 2-7: Xác suất trúng thầu các gói thầu có giá trị trên 1 tỷ đồng ( Đơn vị tính: Triệu đồng) Công trình dự thầu Công trình trúng thầu Xác suấttrúng thầu (%) Năm Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị 2008 47 30.170 19 10.569 40 35 2009 85 58.367 22 18.887 26 32,4 2010 170 98.990 41 20.076 24 20,3 (Nguồn:Báo cáo công việc của Công ty Cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội) Từ Bảng 2-7 có thể thấy xác xuất trúng thầu của Công ty chưa cao và có xu hướng giảm qua các năm. Xác xuất trúng thầu về mặt số lượng chỉ đạt 40% năm 2008 và 26% năm 2009, năm 2010 chỉ đạt 24%. Xác suất trúng thầu về mặt giá trị cũng còn thấp, đặc biệt năm 2010 chỉ đạt 20,3%. Như vậy, có thể thấy số lượng các công trình trúng thầu qua các năm không ổn định, điều này chứng tỏ Công ty Hacisco chưa thực sự quan tâm đến công tác đấu thầu rộng rãi. Dẫn đến tình trạng tham gia đấu thầu rất nhiều công trình nhưng số lượng cũng như giá trị các công trình trúng thầu rất thấp, gây tốn kém về mặt chi phí nhưng hiệu quả mang lại không cao.. 2.3 ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY HACISCO 2.3.1 Đánh giá thông qua mô hình SWOT Để đánh giá một cách tổng quát về năng lực doanh nghiệp của Công ty nhằm đưa ra những giải pháp cụ thể ta có thể sử dụng mô hình ma trận SWOT. Mặt mạnh S Mặt yếu (T) - Quá trình cổ phần hóa đã bổ sung đáng kể lượng vốn cho doanh nghiệp - Công ty có uy tín lâu năm, mối quan hệ ngày càng được mở rộng - Hoạt động đấu thầu được tiến hành theo một quy trình nhất định - Công tác quảng bá thương hiệu còn ít hiệu quả - Hạn chế trong quá trình thu thập và xử lý thông tin trong hoạt động đấu thầu. -Nhiều chủ đầu tư chiếm dụng vốn Cơ hội (O) Đe dọa (T) 13 - Nhu cầu cho hoạt động xây dựng ngày càng tăng lên mạnh mẽ - Các chính sách ưu tiên của nhà nước đối với hoạt động xây lắp, đấu thầu. - Sự ra đời của luật đấu thầu năm 2005 tạo hành lang pháp lý minh bạch cho hoạt động đấu thầu. - Sự cạnh tranh của các đối thủ tiềm ẩn - Sự thiếu ổn định về các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động xây dựng. - Ảnh hưởng của những biến động thị trường vật liệu. Thay đổi công nghệ nhanh chóng - Tiêu cực trong hoạt động đấu thầu: móc ngoặc, khép kín trong đấu thầu. Qua ma trận SWOT trên chúng ta có thể thấy được một cách khá toàn diện về năng lực cũng như khó khăn của công ty trong thị trường xây dựng Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ nhưng cũng đầy cạnh tranh và thách thức. 2.3.2 Tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại Vấn đề và tồn tại Nguyên nhân Quản lý đấu thầu  Tỷ lệ thắng thầu đang có xu hướng giảm.  Chưa nghiên cứu động thái của chủ đầu tư trên diện rộng  Thị trường xây dựng có sự cạnh tranh gay gắt  Trong giai đoạn giá cả nguyên vật liệu, thiết bị tăng khiến công ty gặp không ít khó khăn  Công ty chưa đầu tư vào hoạt động Marketing mạnh mẽ và hiệu quả.  Định giá thầu chưa chính xác, cảm tính; Lựa chọn mức giá bỏ thầu còn thiếu linh hoạt, làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty.  Do nguồn cán bộ chịu trách nhiệm còn trẻ, thiếu kinh nghiệm, đôi khi làm việc theo cảm tính  Hệ thống định mức để lập giá thành dự toán công trình xây dựng thường xuyên sửa đổi bổ sung  Việc lập dự toán giá dự thầu còn chưa sát với thực tế (chưa sát với giá dự toán do chủ đầu tư lập)  Khó khăn trong việc thanh toán điều chỉnh giá các hợp đồng xây dựng.  Việc tổ chức liên kết các bước trong công tác đấu thầu còn khiếm khuyết nhất định ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu  Công tác quản lý đấu thầu chưa được thực hiện tốt.  Các phòng ban khác làm nhiệm vụ hỗ trợ đôi khi bị quá tải, cùng lúc phải hoàn thành nhiều nhiệm vụ  Hồ sơ dự thầu đôi khi không đầy đủ, ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu  Đôi khi công tác bóc tách khối lượng và kiểm tra bảng tiên lượng mời thầu chưa được chính xác  Hạn chế ở khả năng liên  Lãnh đạo công ty chưa chú trọng đến việc liên doanh, liên kết 14 Vấn đề và tồn tại Nguyên nhân doanh, liên kết trong đấu thầu trong đấu thầu Quản lý thời gian, tiến độ  Tiến độ thi công một số công trình trọng điểm không được đảm bảo như lời cam kết trong hợp đồng.  Bộ máy quản lý tuy đã tinh giảm nhưng hoạt động vẫn chưa sự phối hợp không ăn ý giữa các bộ phận, xí nghiệp và phòng ban.  Tình hình kinh tế xã hội biến động, ảnh hưởng tới điều kiện thực thi hợp đồng  Đôi khi do chưa nắm kỹ điều kiện kỹ thuật nên biện pháp kỹ thuật không hợp lý. Quản lý nguồn lực  Về nhân lực: Không huy động được đủ nguồn lực cần thiết đảm bảo để thực hiện công trình khi nhiều gói thầu hạng mục công trình được thi công cùng một thời điểm.  Do tính mùa vụ đối với các công trình xây dựng (mùa mưa, khô), đôi khi công việc dồn lên hơn mức bình thường.  Cán bộ còn trẻ, chưa chín kinh nghiệm, chưa có khả năng xử lý nhanh nhiều đầu mục công việc một lúc  Công ty chưa chú trọng đến việc liên doanh trong đấu thầu để khai thác tối đa lợi thế chuyên gia của các công ty cùng ngành.  Về nguồn lực tài chính: vốn lưu động của Công ty luân chuyển chậm dẫn tới tình trạng thiếu vốn lưu động  Khách hàng chậm thanh toán  Giá dự thầu thấp (do mức cạnh tranh trên thị trường cao) khiến cho dòng thu nhập hạn chế.  Về trang thiết bị: Trang thiết bị phục vụ cho công tác đấu thầu còn nhiều hạn chế, mặc dù năm qua Công ty đã đầu tư khá nhiều cho cơ sở vật chất.  Chủ yếu công ty đầu tư vào phương tiện đi lại, mua ô tô, sửa văn phòng, chứ không phải phương tiện thi công.  Mâu thuẫn giữa duy trì sử dụng trang thiết bị cũ với đầu tư trang thiết bị mới  Chưa chú ý tới thuê mua trang thiết bị để có thiết bị phù hợp với chi phí nhỏ nhất, hoặc kế hoạch chi phí phù hợp với ngân sách của Công ty.  Về Vật tư: Còn chưa sát với thực tiễn nhu cầu sử dụng thực tế, lãng phí.  Việc dự báo giá cả vật tư, nguyên vật liệu chưa được tiến hành.  Chưa có biện pháp quản lý giảm hao hụt lãng phí nguyên vật liệu  Còn ít chú ý đến việc thay thế nguyên vật liệu mới, vẫn đảm bảo chất lượng mà chi phí lại giảm. Quản lý chi phí  Chi phí thi công nhiều khi cao hơn so với dự toán  Tính toán giá dự thầu cứng nhắc, mang tính lạc hậu  Công tác tính toán các tiêu chí hạ giá thành chưa được chú ý.  Cơ cấu giá thành chưa được xem xét cân đối hợp lý.  Các cán bộ làm công tác đấu thầu đa số có năng lực nhưng 15 Vấn đề và tồn tại Nguyên nhân chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế thi công.  Chi phí huy động nguồn vốn còn cao  Việc tiếp cận với các nguồn vốn rất khó khăn do vốn nhỏ, không có tài sản đảm bảo;  Nhiều công trình chủ đầu tư chậm thanh toán gây thiếu vốn lưu động  Lãi suất ngân hàng quá cao nên giá trị lợi nhuận khó đạt kế hoạch đề ra.  Chưa có biện pháp giảm chi phí mạnh.  Chưa có biện pháp cắt giảm chi phí quản lý trung gian (ví dụ: tinh giản bộ máy quản lý) Theo dõi, quản lý, điều hành các công việc dự án  Thông tin gói thầu thu thập chưa chính xác dẫn đến biện pháp kỹ thuật không sát với thực tế.  Cán bộ chưa thể hiện tinh thần trách nhiệm cao, làm hời hợt  Cán bộ chưa có trình độ phù hợp  Điều phối, phối hợp giữa các đơn vị xí nghiệp và phòng ban trong công ty còn vấn đề.  Nguyên nhân nằm ở việc phân cấp và phân quyền trong các xí nghiệp  Xí nghiệp phụ trách khu vực có gói thầu không chịu hợp tác, hoặc hợp tác hình thức.  Nhiều đơn vị không thể hiện tinh thần trách nhiệm cao.  Hạn chế này xuất phát từ các xí nghiệp trực thuộc, việc tìm kiếm thông tin về gói thầu, tạo mối quan hệ với chủ đầu tư chưa được đề cao.  Nhiều xí nghiệp thành viên chưa tích cực tìm kiếm công việc, chỉ chờ Công ty giao việc.  Vấn đề khảo sát tuyến, xí nghiệp coi đó là nhiệm vụ của phòng Kế hoạch kỹ thuật, không chịu hợp tác.  Kỹ thuật quản lý điều hành còn có vấn đề  Quá trình thi công xây lắp, việc phát hiện và xử lý các vi phạm do làm ẩu chưa được kịp thời  Việc kiểm tra chưa được thực hiện thường xuyên và trực tiếp  Chất lượng quản lý, điều hành còn hạn chế  Hạn chế trong mô hình tổ chức và quản lý: còn chồng chéo, chưa có phân cấp phân quyền cụ thể.  Kinh nghiệm quản lý dự án còn yếu.  Công ty tỏ ra không năng động như đối thủ cạnh tranh. 16 CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI 3.1 GIỚI THIỆU Như đã trình bày ở chương đầu, khả năng chiến thắng trong các cuộc đấu thầu phụ thuộc nhiều vào nghệ thuật, chiến thuật tham gia dự thầu. Chiến thuật này phụ thuộc nhiều vào nhiều yếu tố nhưng trong chương này tôi xin đưa ra một số giải pháp giúp công ty nâng cao nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty. 3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY 3.2.1 Nâng cao chất lượng quản lý và thi công  Chuyên môn hóa các cán bộ đấu thầu về giá, marketing và thi công. Tăng cường đào tạo bồi dưỡng các kiến thức về kinh tế - tài chính, pháp luật, các kỹ năng ngoại ngữ, tin học cho cán bộ tham gia công tác đấu thầu của công ty nhằm nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu, nâng cao khả năng trực tiếp tham gia dự thầu những công trình trên 5 tỷ.  Mặt khác các kỹ sư tại Công ty cũng cần được luân chuyển vị trí làm việc, nhất là kỹ sư thuộc phòng Kinh tế kế hoạch chuyên làm công tác đấu thầu: luân chuyển họ từ văn phòng ra điều hành thi công trên công trường, để việc tính toán khối lượng và thiết kế có tính thực tế, kinh nghiệm trong việc tính giảm chi phí, tận dụng nguyên vật liệu, tính toán sử dụng công nhân về số lượng cũng như bậc thợ cần thiết hợp lý và tiết kiệm để nâng cao tính cạnh tranh của giá dự thầu.  Lập kế hoạch đào tạo, hàng năm các trưởng phòng, đội trưởng đội thi công liên quan đến công tác đào tạo của công ty phải xác định nhu cầu đào tạo cho công nhân viên bộ phận mình quản lý. Những lao động đang làm việc trong công ty cũng được đào tạo thường xuyên để có thể cập nhật, bổ sung, nâng cao kiến thức khoa học tiến bộ hiện đại bằng cách cử cán bộ đi học thêm các khóa đào tạo bên ngoài hoặc tiến hành đào tạo lao động tại chỗ.  Bên cạnh đào tạo bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu thì Công ty cần có chiến lược kế hoạch hóa nguồn nhân lực nhằm mục tiêu thích ứng với cường độ cạnh tranh ngày càng cao và nhu cầu tăng trưởng, phát triển của Công ty trong tương lai.  Hàng năm công ty tiến hành tuyển dụng nhiều kỹ sư xây dựng, thủy lợi và cử nhân Kinh tế từ các trường đại học lớn trong nước và tuyển công nhân kỹ thuật có bậc thợ cao. Đặc biệt, phải có chế độ thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ các cán bộ có trình độ và kinh nghiệm trong công tác đấu thầu ở các đối thủ cạnh tranh và các cán bộ có kinh nghiệm làm thầu một số công trình lớn.  Mặt khác kỹ sư thuộc phòng Kinh tế kế hoạch chuyên làm công tác đấu thầu luân chuyển họ từ văn phòng ra điều hành thi công trên công trường, để việc tính toán khối lượng có tính thực tế, kinh nghiệm trong việc tính giảm chi phí để nâng cao tính cạnh tranh của giá dự thầu. 3.2.2 Nâng cao năng lực tài chính Với bất kỳ doanh nghiệp nào đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thì vấn đề tài chính là vấn đề vô cùng quan trọng. 17 Để nâng cao năng lực của Công ty có thể tiến hành một số biện pháp sau: Huy động vốn qua ngân hàng và tổ chức tín dụng. Đây là nguồn cung cấp vốn lớn do đó cần tăng cường, củng cố mối quan hệ với các tổ chức ngân hàng và tổ chức tín dụng. Tuy nguồn này là lớn nhưng phải trả giá bằng lãi suất vì vậy không nên lạm dụng, huy động quá nhiều nguồn vốn này. Lập liên minh thầu với ngân hàng để tăng vốn với chi phí rẻ. Huy động vốn của cán bộ công nhân viên trong công ty: Hình thức này đã nâng cao được nguồn vốn chủ sở hữu và khuyến khích lao động làm việc hiệu quả. Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả.  Tạo vốn bằng cách mở rộng sản xuất, tăng cường chất lượng công trình để tăng tổng doanh thu, tăng lợi nhuận, từ đó tỷ lệ trích nhập quỹ vốn phát triển sản xuất tăng lên.  Đẩy mạnh khả năng tạo vốn bằng cách thi công dứt điểm từng hạng mục công trình, rút ngắn thời gian thi công, có như vậy thì mới tăng nhanh khả năng thu hồi vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tăng nhanh vòng quay vốn.  Đẩy mạnh khả năng tạo vốn bằng cách tham gia liên doanh, liên kết, tạo điều kiện để hỗ trợ về vốn lưu động, tăng khả năng năng lực vốn công nghệ, tăng khả năng tạo vốn đồng thời qua đó cũng học hỏi thêm kinh nghiệm quản lý vốn có hiệu quả, đây là yếu tố giúp cho sự thành công của Công ty.  Duy trì các mối quan hệ với các nhà cung ứng nguyên vật liệu để có được điều kiện thuận lợi cho thanh toán phù hợp điều kiện thi công trong từng công trình, nhằm đảm bảo tiến độ cung ứng vật tư đối với tiến độ thi công tránh tình trạng nguyên vật liệu về chậm sẽ làm tăng thời gian thi công một cách vô ích, gây ứ đọng vốn. 3.2.3 Nâng cao hiệu suất sử dụng thiết bị máy móc thi công Do đặc điểm của lĩnh vực xây lắp công trình viễn thông là có yêu cầu cao về kỹ thuật, chất lượng và yêu cầu về tiến độ thi công nên bắt buộc Công ty cần phải có một năng lực về máy móc thi công thật phù hợp để có thể cạnh tranh được với các nhà thầu khác. Tuy nhiên, cần cân nhắc giữa mua sắm máy móc và các phương án đầu tư khác để đảm bảo kinh doanh có lãi Công ty cần phải thực hiện theo những phương án đầu tư sau đây: - Đối với một số máy móc thiết bị cũ, công ty chỉ cần mua các linh kiện thay thế các thiết bị đã cũ để sửa chữa và tận dụng đến mức tối đa khả năng làm việc của nó. - Công ty có thể liên doanh, hợp tác với các tổ chức, tập đoàn đấu thầu lớn trong và ngoài nước. Đây là phương án được coi là hữu hiệu nhất trong điều kiện Công ty còn hạn chế về năng lực vốn và kinh nghiệm để có thể tham gia đấu thầu quốc tế hoặc công trình có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô và giá trị lớn. - Công ty có thể đi thuê máy móc, thiết bị về hoạt động và được quyền quản lý sử dụng, tính khấu hao, nhưng không được quyền sở hữu, hết hạn hợp đồng thuê tài chính Công ty có thể mua lại với giá nhỏ hơn giá trị tài sản ban đầu. 18 3.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HÌNH ẢNH CỦA CÔNG TY TRÊN THỊ TRƯỜNG 3.3.1 Thành lập bộ phận Marketing để tìm kiếm thị trường và nâng cao uy tín của công ty Công tác Marketing đặc biệt quan trọng trong mỗi công ty. Hoạt động Marketing giúp doanh nghiệp có được những thông tin quý giá về chủ đầu tư, đối thủ cạnh tranh mà không một hoạt động nào khác có thể mang lại được. Sau đây là một số biện pháp cần thực hiện: + Thu thập thông tin về các dự án đấu thầu được phổ biến qua các phương tiện thông tin đại chúng, thông tin về tình hình biến động giá cả thị trường, về điểm mạnh, điểm yếu, giá dự thầu của đối thủ cạnh tranh và các động thái của chủ đầu tư + Tổ chức tốt hoạt động xúc tiến: Xúc tiến thương mại là một công cụ hữu hiệu trong chiếm lĩnh thị trường và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Bên cạnh việc gửi thư, hồ sơ năng lực của công ty đến chủ đầu tư, gửi quà vào mỗi dịp lễ tết tới khách hàng hiện tại, công ty cần bổ sung các công việc như: + Tham gia các hoạt động quảng cáo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Công ty có thể quảng cáo thông qua đài phát thanh, truyền hình địa phương, đăng tải thông tin của công ty trên báo đấu thầu, quảng cáo thông qua Internet trên các trang như GiaXayDung.com, trang web cuả Bộ xây dựng. Quảng cáo bằng băng rôn, áp phích. + Tổ chức hội nghị khách hàng để trao đổi thêm thông tin giữa công ty và khách hàng. Gửi cataloge giới thiệu hình ảnh, hồ sơ năng lực cuả công ty tại các hội chợ về xây dựng như hội chợVietBuild, Hội chợ ConBuild + Công ty có thể thuê các công ty chuyên quảng cáo để quảng bá hình ảnh của công ty như Công ty Quảng cáo VINEXAD, Công ty Quảng cáo trẻ, Công ty AE, Công ty TNHH Quảng cáo và Hội chợ. Đây là các công ty quảng cáo chuyên nghiệp và có uy tín nhất ở Hà nội. + Hàng năm tổ chức đi nghỉ mát, tham quan mời các đối tác tham gia để giao lưu tạo mối quan hệ thân thiết.  Tổ chức tốt các hoạt động hậu bán hàng như có bộ phận bảo hành để sử lý sự cố kịp thời tránh mất niềm tin của chủ đầu tư. 3.3.2 Mở rộng quan hệ liên danh, liên kết trong đấu thầu  Công ty phải ký các hợp đồng liên doanh, liên kết với các đối tác cùng ngành như Công ty CP phát triển công trình Viễn Thông (Telecom), Công ty CP Xây lắp Bưu điện- CPT, Công ty Cổ phần Dịch vụ kỹ thuật Viễn thông- TST trên cơ sở hợp tác cùng có lợi. Theo chiến lược này Công ty có thể liên doanh để tranh thầu nhằm tận dụng lợi thế về kinh nghiệm quản lý dự án, năng lực máy móc thi công, nhân lực, nâng cao năng lực của công ty Hacisco. Đặc biệt là đối với các dự án lớn, công ty chưa có đủ thực lực để có thể tham gia đấu thầu một mình.  Công ty có thể tranh thủ khả năng làm thầu phụ cho một doanh nghiệp xây dựng lớn như Tổng Công ty Xây dựng Sông Đà, Tổng Công ty Công trình Giao Thông 422 và các Tổng công ty có tên tuổi có khả năng thắng thầu các công trình lớn và có nguồn vốn nước ngoài. 19  Công ty có thể ký kết quan hệ đối tác chiến lược, hợp tác lâu dài với các nhà cung cấp nguyên vật liệu như Công ty Thép Hòa Phát, Công ty gang thép Thái nguyên, Công ty Vật liệu Bưu điện, Công ty Cáp Vinasun để đảm bảo nguồn cung cấp đầu vào ổn định, nhận được các giá ưu đãi. Công ty sẽ không bị ảnh hưởng quá nhiều về sự biến động của giá cả nguyên vật liệu đầu vào.  Công ty phải củng cố mối quan hệ tốt với các ngân hàng lớn như Techcombank, Vietcombank để tranh thủ lợi thế về nguồn tài chính, chế độ vay ưu đãi, bổ trợ nhau về tài chính, tận dụng lợi thế về uy tín của ngân hàng thông qua các loại bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng. 3.4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THAM GIA DỰ THẦU Chất lượng tham gia dự thầu là nhân tố quyết định ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của Công ty. Quy trình dự thầu như sau: 3.4.1 Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin mở rộng các mối quan hệ Ngoài việc tăng cường mối quan hệ với các đối tác để có thể có thông tin nhanh và chính xác về các gói thầu thì cần khuyến khích các cán bộ độc lập tìm kiếm thông tin về dự án đấu thầu. Tìm kiếm các nguồn nguyên vật liệu phù hợp, nắm bắt được các biến động giá cả thị trường để có thể đưa ra những thông tin chính xác và hiệu quả trong tương lai. Công ty có thể sử dụng các trung gian Marketing, các công ty chuyên khai thác và cung cấp thông tin về các các dự án tại địa phương, thông tin về các các đối thủ cạnh tranh, về động thái của chủ đầu tư . Việc sử dụng các công ty chuyên môn hóa trong khai thác thông tin sẽ giúp công ty Hacisco tiết kiệm thời gian, giảm chi phí, nâng cao chất lượng nguồn thông tin. Công ty có thể cử cán bộ của công ty sang làm việc ở đối thủ cạnh tranh nhằm mục đích khai thác thông tin của đối thủ cạnh tranh, mối quan hệ với chủ đầu tư và các thông tin khác. Hoặc công ty đưa ra các chế độ đãi ngộ cao để thu hút nhân tài có kinh nghiệm làm thầu ở các đối thủ cạnh tranh. Ngoài việc tăng cường mối quan hệ với các đối tác để có thể có thông tin nhanh và chính xác về các gói thầu, Công ty phải khuyến khích các cán bộ độc lập tìm kiếm thông tin về dự án đấu thầu. 3.4.2 Nâng cao chất lượng công tác phân tích đưa ra quyết định tham dự thầu Nghiên cứu xem xét đánh giá về các đặc điểm gói thầu như nguồn vốn đầu tư, khả năng đáp ứng về tài chính năng lực của công ty, đấu thầu trong nước hay quốc tế. Bên cạnh đó công ty phải tiến hành phân tích lập phương án giải quyết các tình huống có thể xảy ra khi đấu thầu như giá đối thủ cạnh tranh thấp hơn giá ta định bỏ thầu, so sánh lợi ích và chi phí cho từng quyết định kinh doanh.từ đó lãnh đạo công ty quyết định xem có nên tham gia hay không. Sau khi đã có được những thông tin khá đầy đủ, chính xác về gói thầu, các lãnh đạo công ty và nhân viên chức năng đưa ra các dự kiến phương thức dự thầu: độc lập dự thầu hay liên danh đấu thầu. Sau đó trình bản kế hoạch đấu thầu lên để Tổng giám đốc phê duyệt. 20 3.4.3 Nâng cao chất lượng công tác lập hồ sơ dự thầu Công tác lập hồ sơ dự thầu như đã khẳng định là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng tranh thầu. Muốn nâng cao chất lượng công tác này đòi hỏi phải có một quy trình làm việc thống nhất và hiệu quả. Việc quy trình hóa này cũng như một sự đầu tư trước hết cần có sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty và những người có trách nhiệm đồng thời phải có sự chuẩn bị về dữ liệu và thiết bị đồng bộ không chỉ ở bộ phận thị trường – nơi lập dự án. Muốn như vậy, thì phải tiến hành chuyên môn hóa các bộ phận đấu thầu về giá, tiếp thị và thi công. 3.4.4 Giải pháp về chiến thuật bỏ giá thầu hợp lý Để nâng cao khả năng thắng thầu thì việc nâng cao khả năng cạnh tranh của giá dự thầu khi tham gia đấu thầu là cần thiết. Sau đây là một số biện pháp cụ thể nhằm nâng cao tính cạnh tranh của giá dự thầu. 3.4.4.1 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu hồ sơ và khảo sát thực địa Nhiều trường hợp, sau khi Công ty trúng thầu, trong quá trình thi công công trình mới phát hiện ra bản vẽ, thiết kế nhầm vị trí, tiên lượng mời thầu thiếu khối lượngDẫn tới phát sinh nhiều chi phí mà Công ty phải gánh chịu, do trong quá trình lập hồ sơ dự thầu không kiểm tra kỹ khối lượng và khảo sát địa hình tuyến trước khi lập giá dự thầu. Sau khi nhận được hồ sơ mời thầu, cán bộ Tổ thầu phô tô tiên lượng mời thầu, thiết kế kỹ thuật cho xí nghiệp. Xí nghiệp cử nhân viên khảo sát địa hình tuyến, kiểm tra lại vị trí khối lượng theo bản vẽ. Đồng thời, cán bộ Tổ thầu kiểm tra khối lượng bản vẽ so với tiên lượng mời. Trường hợp phát hiện có sự sai lệch, cán bộ Tổ thầu phản ánh ngay với chủ đầu tư qua điện thoại và bằng văn bản. * * * Ngoài việc nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu, Công ty phải tìm cách hạ tối đa giá dự thầu, thông qua giảm chi phi các yếu tố cấu thành. Trong các cuộc đấu thầu, có nhiều gói thầu Công ty có mức giá dự thầu cao hơn nhiều so với các công ty xây lắp cùng ngành có qui mô tương đương. Vậy, công ty cần tìm hiểu nguyên nhân, rà soát lại việc tính toán các yếu tố cấu thành giá dự thầu đã hợp lý chưa.  Về vật liệu: Để giảm chi phí nguyên vật liệu trước hết phải duy trì các nguồn cung cấp cũ vì đây thường là các nguồn tin cậy và có giá ưu đãi với khách hàng lâu năm như công ty.  Đồng thời tích cực tìm kiếm các nguồn cung cấp mới để đảm bảo giá vật liệu mà công ty sử dụng là thấp nhất và có thể chủ động trong vấn đề đảm bảo nguyên vật liệu đúng chất lượng và tiến độ.  Quan hệ tốt với các nhà cung cấp nguyên vật liệu, khai thác chính sách bán hàng của họ tốt. Lập chuỗi các nhà cung cấp để so sánh giá cả nguyên vât liệu để tìm nguồn cung giá thấp nhất.  Giảm lãng phí trong quá trình gia công vật liệu hợp lý, nâng cao độ chính xác của phương pháp pha cắt, tận dụng phế liệu, tìm kiếm và thử nghiệm, khai thác các phương pháp thi công tiên tiến không chỉ tác dụng tiết kiệm mà còn đảm bảo chất lượng công trình. 21  Kiểm tra lại vật liệu nào có thể tận dụng lại để tái sử dụng như: Gỗ cốp pha, gỗ đà nẹp, gỗ chống ... để chào với mức giá thấp. Đẩy mạnh hoạt động tự sản xuất, gia công các vật tư phục vụ thi công để giảm chi phí. Về nhân công, thiết bị:  Tăng cường đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, đầu tư đổi mới thiết bị, tăng năng suất lao động.  Với những hạng mục công việc đơn giản, Công ty nên sử dụng thuê lao động phổ thông nhân công thuê ngoài, sử dụng các công ty lao vụ địa phương vừa tận dụng nguồn lao động tại chỗ, vừa giảm chi phí thi công khi có nhiều dự án cùng lúc triển khai. Về chi phí chung: cần tinh giảm bộ máy quản lý gon nhẹ, áp dụng phương pháp quản lý tiên tiến hiện đại để hạ tỉ lệ chi phí chung của mỗi công trình. Công ty có thể sử dụng hình thức quản lý qua mạng, thời gian xử lý công việc sẽ được rút ngắn, thông tin cung cấp kịp thời, chính xác. Công ty có thể xem xét việc thuê các chuyên gia quản lý của nước ngoài để họ giúp đỡ cán bộ của Công ty tiếp cận với phương pháp quản lý mới. 3.5 CHÚ TRỌNG PHÂN TÍCH RỦI RO KHI XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DỰ ÁN Trong quá trình quản lý dự án thường xuyên xuất hiện các yếu tố ngẫu nhiên tiêu cực, ảnh hưởng tới tiến độ thi công và kết quả thực hiện của dự án. Vì vậy công ty cần nghiên cứu đánh giá, phân loại và tìm phương hướng quản lý các rủi ro này. Có thể lựa chọn các phương thức để giải quyết rủi ro như sau:  Đưa ra kế hoạch dự phòng đối phó với rủi ro khi nó xảy ra.  Cân nhắc để chuyển giao các rủi ro cho công ty bảo hiểm như Công ty CP Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIC), Công ty Bảo hiểm Viễn Đông. Bên cạnh đó công ty phải phân bổ các rủi ro trong hợp đồng.  Dự trù sự biến động của giá cả các yếu tố đầu vào và nguồn lao động Dự trù về các biến động xã hội, các yếu tố ngẫu nhiên như không xin được phép thi công, không có mặt bằng làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công của dự án. 22 KẾT LUẬN Thực tế cho thấy, trong những năm qua Công ty đã có nhiều nỗ lực nhằm nâng cao năng lực của mình để ngày càng hoạt động chuyên nghiệp và có hiệu quả hơn. Và đã dành được nhiều thành công trong mọi hoạt động: nguồn nhân lực ngày càng có trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cao, hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu quả tạo được những bước phát triển vững chắc. Tuy nhiên, trong khi tổ chức thực hiện các hoạt động Công ty cũng còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới. Cho nên, Công ty phải có những giải pháp tích cực hơn nữa mới có thể phát triển trong môi trường cạnh tranh đầy khắc nghiệt này. Luận văn với đề tài: “Giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty CP Xây lắp Bưu điện Hà nội” là một vấn đề không còn mới mẻ nhưng đây lại là vấn đề mà Ban lãnh đạo cũng như toàn bộ CBCNV trong Công ty rất quan tâm, chú ý và cho rằng nó có tính cấp thiết cao. Với mục tiêu đặt ra, luận văn đã giải quyết được một số vấn đề cơ bản sau: - Hệ thống hóa một số bài học kinh nghiệm tham gia đấu thầu của Doanh nghiệp Trung quốc và doanh nghiệp Việt Nam. - Vận dụng các phương pháp để đánh giá đúng thực trạng công tác đấu thầu xây lắp, lắp đặt của Công ty Hacisco. Từ kết quả đánh giá thực trạng, luận văn đã chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến những khó khăn và tồn tại trong công tác đấu thầu xây lắp, lắp đặt của đơn vị. - Căn cứ vào cơ sở lý luận và thực trạng công tác đấu thầu xây lắp, lắp đặt của Công ty Hacisco, luận văn đã nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đấu thầu của công ty trong thời gian tới.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfttlvnguyenthithanhhuyen_627.pdf
Luận văn liên quan