Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đƣợc thành công, trƣớc khi lựa chọn
lĩnh vực nhƣợng quyền và chính thức ký hợp đồng với bên bán franchise, doanh
nghiệp cần phải điều tra, đánh giá năng lực uy tín và tiềm năng của hệ thống
franchise. Điều này rất cần thiết vì chi phí chuyển nhƣợng thƣờng cao, doanh
nghiệp phải tính toán toàn bộ chi phí phải bỏ ra để mua franchise so với chi phí
doanh nghiệp bỏ ra để có thể xây dựng thƣơng hiệu riêng cho mình. Để đánh giá
năng lực kinh doanh của đối tác bán franchise, doanh nghiệp cần chú ý tới những
vấn đề sau:
- Hệ thống franchise có ổn định và có thể tin tƣởng? Nếu câu trả lời là
không thì tuy vốn đầu tƣ thấp nhƣng tỷ lệ rủi ro cao. Cũng cần quan tâm đến
những hệ thống franchise chƣa có tiếng tăm nhƣng có thuận lợi về giá mua và các
nghĩa vụ đóng góp phí thấp hơn.
- Tài chính của hệ thống đó nhƣ thế nào? Ngƣời mua franchise nên tìm hiểu
mức độ thành công của những cửa hàng franchise đang kinh doanh trong cùng hệ
thống và đặc biệt chú trọng đến việc lợi nhuận của cửa hàng franchise đƣợc tạo ra
nhƣ thế nào. Có nhiều mô hình kinh doanh dựa quá nhiều vào một đối tƣợng khách
hàng duy nhất nên yếu tố ổn định doanh số về lâu dài là không có. Cũng cần chú ý
đặc biệt đến báo cáo tài chính về kết quả kinh doanh của bên bán franchise và hệ
thống cửa hàng của họ trong những năm gần đây. Những số liệu này có thể cho
phép xác định đƣợc khả năng thành công và triển vọng phát triển của hoạt động
nhƣợng quyền.
- Khả năng kinh doanh có lãi cho một cửa hàng mới trong hệ thống
franchise nhƣ thế nào? Nói khác đi, khả năng làm ra lợi nhuận của cửa hàng
franchise có đủ hấp dẫn không. Nhiều hệ thống đã có nhiều cửa hàng dẫn đến tình
trạng tranh khách lẫn nhau, đồng nghĩa với doanh thu của cửa hàng mới sẽ thấp
hơn doanh nghiệp của các cửa hàng kinh doanh hiện tại, điều này chắc chắn sẽ làm
giảm đi mức độ hấp dẫn của hệ thống đó.
114 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2197 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển Franchising hệ thống tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rợ và bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp Việt Nam khi tiến hành chuyển
nhƣợng ra thị trƣờng quốc tế cũng nhƣ trợ giúp các doanh nghiệp nhƣợng quyền
nƣớc ngoài tìm kiếm đối tác triển vọng tại thị trƣờng Việt Nam.
3.3.2.2. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào các
chƣơng trình franchising hệ thống do các hiệp hội franchising trong khu vực và
trên thế giới tổ chức.
Trong hoạt động của các hiệp hội chuyển nhƣợng quốc gia, khu vực hay
quốc tế đều có các chuyên viên hội thảo, giới thiệu, đào tạo tổng quan hay chuyên
sâu về tất cả các vấn đề liên quan đến franchising hệ thống. Ngoài ra, hoạt động
chính của các hiệp hội là cầu nối giữa bên bán và bên mua franchise tiềm năng. Vì
vậy việc tham gia vào các kỳ hội thảo, hội chợ của các hiệp hội này là cơ hội để
doanh nghiệp Việt Nam tìm kiếm đối tác, cơ hội kinh doanh và tích lũy, cập nhật
và hoàn thiện các kiến thức lý thuyết và kinh nghiệm thực tế về franchising hệ
thống. Chính phủ có thể tạo điều kiện về thủ tục hành chính và có thể hỗ trợ về tài
chính cho các doanh nghiệp có nhu cầu và khả năng tham gia.
3.3.3. Đối với bên bán franchise
3.3.3.1 Xây dựng hệ thống kết hợp song song với bảo vệ hệ thống chuyển nhƣợng.
Lý thuyết về hoạt động franchising hệ thống đƣa ra quy trình hoạt động
franchising hệ thống theo thứ tự nhƣ sau: Xây dựng hệ thống->Bảo vệ hệ thống->
82
Chuyển giao hệ thống. Nhƣng theo tác giả đề xuất các doanh nghiệp Việt Nam khi
triển khai áp dụng franchising hệ thống nên kết hợp quy trình xây dựng hệ thống
song song với bảo vệ hệ thống. Vì có nhƣ vậy các doanh nghiệp Việt Nam mới
tránh đƣợc tối đa việc bị đánh mất hệ thống chuyển nhƣợng khi đang trong quá
trình xây dựng hệ thống mà không thực hiện đăng ký luôn bảo hộ hệ thống.
Khi bắt đầu quá trình kinh doanh mô hình franchising hệ thống, bên bán
franchise cần đăng ký bảo hộ hệ thống và xây dựng một hệ thống nhƣợng quyền
thực hiện chuẩn và rõ ràng. Khi hệ thống đó lớn mạnh, bên bán franchise phải thực
hiện những bƣớc cần thiết để mở rộng tiêu chuẩn bên cạnh sự duy trì sự tín nhiệm
về hệ thống
Xây dựng hệ thống yêu cầu các doanh nghiệp phải am hiểu tƣờng tận về
franchising hệ thống để thiết lập nên các tiêu chuẩn đồng bộ của hệ thống từ sản
phẩm dịch vụ đến biểu tƣợng hình ảnh hệ thống, quy trình quản lý và các yếu tố
khác cấu thành nên hệ thống chuyển nhƣợng. Để tạo dựng một franchising hệ
thống vững mạnh các doanh nghiệp Việt Nam cần thiết phải xây dựng đƣợc mô
hình mẫu hoạt động có hiệu quả và đƣợc kế hoạch hoá, chi tiết hoá tất cả các
chƣơng trình hoạt động. Xây dựng đƣợc hệ thống các tiêu chí kinh doanh hoàn
thiện mới có thể nhân rộng và phát triển mô hình kinh doanh hệ thống một cách
đúng đắn và hiệu quả nhất. Các doanh nghiệp cần thực hiện các bƣớc cơ bản dƣới
đây trong quá trình xâydựng tính đồng bộ cho hệ thống chuyển nhƣợng:
+ Xây dựng hệ thống franchise cơ bản chuẩn mực với: cẩm nang hoạt động,
chiến lƣợc marketing, kế hoạch kinh doanh…
+ Thiết lập gói franchise xuất phát từ mô hình cửa hàng kinh doanh mẫu.
+ Thiết lập, tính toán các vấn đề liên quan đến tài chính: số vốn ban đầu xây
dựng cửa hàng.
+ Thiết lập mối quan hệ, giới hạn giữa: quyền lợi – nghĩa vụ của doanh
nghiệp bán franchise vàmua franchise trong hợp đồng và qui định.
+ Chƣơng trình, kế hoạch hỗ trợ, tƣ vấn, chỉ đạo các cửa hàng franchise
trong hệ thống.
83
Song song với quá trình xây dựng hệ thống các doanh nghiệp nên tiến hành
bảo hộ hệ thống chuyển nhƣợng của mình tại thị truờng trong và ngoài nƣớc. Để
tiến hành bảo hộ hệ thống chuyển nhƣợng, các doanh nghiệp nên tìm hiểu rõ về
các quy định về bảo hộ tài sản trí tuệ để thực hiện bảo hộ hệ thống đƣợc tốt nhất.
+ Đối với bảo vệ tài sản trí tuệ tại thị trƣờng trong nƣớc.
Quyền sở hữu đối với hệ thống chuyển nhƣợng đƣợc xác lập dựa trên cơ sở
đăng ký bảo vệ tài sản trí tuệ với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền là Cục Sở hữu
Công nghiệp. Khi đã đƣợc cấp giấy chứng nhận đăng ký bảo vệ tài sản trí tuệ, chủ
sở hữu hệ thống có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài sản trí tuệ
này. Quyền sở hữu công nghiệp đối với hệ thống tự động đƣợc xác lập khi có đủ
điều kiện theo pháp luật mà không cần phải đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền. Nói cách khác, quyền sở hữu đối với hệ thống chuyển nhƣợng của một chủ
thể không phụ thuộc vào việc hệ thống đó có đƣợc đăng ký hay không mà phụ
thuộc vào việc chủ thể có đƣợc cấp đăng ký kinh doanh dƣới tên hệ thống đó hay
không. Đăng ký kinh doanh là thủ tục bắt buộc đối với mọi chủ thể có nhu cầu
kinh doanh. Trong đó tên thƣơng mại là một trong những nội dung đăng ký kinh
doanh, có thể chuyển giao theo hợp đồng hoặc thừa kế cho ngƣời khác cùng với
toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dƣới tên thƣơng mại đó.
Quyền sở hữu đối với tài sản trí tuệ của doanh nghiệp hiện nay đã đƣợc quy
định cụ thể trong Luật Sở hữu Trí tuệ đƣợc ban hành và có hiệu lực từ ngày
1/7/2006. Quyền sở hữu đối với nhãn hiệu hàng hoá sẽ đƣợc ƣu tiên bảo vệ đối với
cá nhân, doanh nghiệp nộp đơn đăng ký bảo hộ tài sản trí tuệ sớm nhất.
+ Đối với bảo hộ tài sản trí tuệ tại thị trƣờng nƣớc ngoài.
Việc đăng ký bảo vệ tài sản trí tuệ tại thị trƣờng nƣớc ngoài ngay từ đầu là
điều thực sự cần thiết đối với doanh nghiệp khi muốn bán franchise. Thời gian từ
lúc đăng ký bảo vệ tài sản trí tuệ đến khi có kết quả xét duyệt trung bình mất
khoảng 1 năm. Giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ có hiệu lực trong 10 năm và có
thể đƣợc gia hạn nhiều lần, mỗi lần 10 năm. Giấy chứng nhận này có thể bị đình
chỉ hiệu lực nếu trong thời hạn 5 năm mà chủ sở hữu không sử dụng nhãn hiệu với
lý do không chính đáng. Trong thời hạn tài sản trí tuệ đƣợc bảo hộ, chủ sở hữu có
84
toàn quyền khai thác hệ thống nhằm mục đích thƣơng mại trong phạm vi các sản
phẩm dịch vụ tƣơng ứng với những gì ghi trong giấy chứng nhận. Chủ hệ thống có
thể thƣa kiện bất cứ cá nhân hay đối tƣợng nào vi phạm đến quyền sở hữu công
nghiệp đối với hệ thống của mình, và cơ quan chức năng sẽ xử lý bàng thủ tục
hành chính, dân sự hoặc ngay cả hình sự. Giấy chứng nhận đăng ký bảo vệ tài sản
trí tuệ thƣờng bao gồm mẫu nhãn hiệu, loại nhãn hiệu, nội dung nhãn hiệu, danh
mục sản phẩm, quy trình phục vụ, phƣơng thức quản lý… Chi phí đăng ký nhãn
hiệu hàng hoá cũng thay đổi tuỳ theo quốc gia, có thể dao động từ 8000 USD đến
trên 2000 USD cho mỗi quốc [4].
Việc bảo vệ hệ thống chuyển nhƣợng đã đăng ký hoặc đã sử dụng ở các
quốc gia khác nhau sẽ mang những đặc điểm khác nhau, phụ thuộc vào luật pháp
của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, hầu hết các nƣớc đều quy định ngƣời đăng ký trƣớc
sẽ đƣợc công nhận là ngƣời chủ sở hữu của hệ thống. Ngoài ra, một số quốc gia
còn đòi hỏi nhãn hiệu phải đƣợc đăng ký và sử dụng liên tục thì mới đƣợc bảo vệ
nhƣ: Bolivia, Pháp và Đức. Trong khi đó, có những quốc gia vẫn bảo vệ quyền sở
hữu tài sản trí tuệ mặc dù chúng không đƣợc đăng ký để trở thành hệ thống chuyển
nhƣợng đƣợc đặt trên cơ sở ƣu tiên sử dụng. Các nƣớc áp dụng luật này là Canada,
Đài Loan, Philippines, Mỹ và một vài quốc gia khác. Một số nƣớc khác thì chọn
biện pháp dung hoà giữa hai cách làm trên, ví dụ nhƣ ở Israel, cả ngƣời đăng ký
trƣớc và ngƣời sử dụng trƣớc đều có quyền sử dụng chung hệ thống chuyển
nhƣợng.
Hiện nay các hiệp ƣớc quốc tế quan trọng trong vấn đề bảo vệ hệ thống đã
đƣợc nhiều quốc gia biểu quyết thông qua nhƣ:
- Công ƣớc Paris 1983: Theo hiệp ƣớc này, mỗi quốc gia phải có trách
nhiệm bảo vệ nhãn hiệu của các nhà sản xuất trên các quốc gia thành viên. Có trên
70 quốc gia cùng thoả thuận hiệp ƣớc này, phần lớn các nƣớc Tây Âu và Mỹ.
- Hiệp ƣớc Madrid về đăng ký nhãn hiệu quốc tế năm 1891: Theo quy định,
một ngƣời đăng ký sở hữu nhãn hiệu ở một nƣớc này thì xem nhƣ đã nộp hồ sơ
đăng ký tại các quốc gia thành viên của hiệp ƣớc. Hiện hiệp ƣớc này có 20 quốc
gia thành viên.
85
- Tƣơng tự có Hiệp ƣớc Liên Mỹ áp dụng cho các nƣớc thành viên ở Tây
bán cầu.
Việt Nam đã tham gia ký kết Công ƣớc Paris 1883 về bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp năm 1981. Các doanh nghiệp Việt Nam có thể nộp đơn xin bảo hộ
nhãn hiệu hàng hoá tại bất cứ một nƣớc thành viên nào của công ƣớc và nhãn hiệu
hàng hoá sẽ đƣợc bảo hộ tại quốc gia đó nếu quốc gia đó chấp nhận. Việt Nam
cũng tham gia vào Công ƣớc Madri 1891 về đăng ký nhãn hiệu quốc tế. Việc đăng
ký nhãn hiệu theo hệ thống thoả ƣớc này cho phép các doanh nghiệp tiết kiệm
đƣợc chi phí và thời gian do bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá tại nhiều nƣớc. Khi đăng
ký bảo hộ doanh nghiệp chỉ cần nộp một đơn duy nhất (bằng tiếng Pháp) trong đó
chỉ định các quốc gia thành viên nơi nhãn hiệu hàng hoá cần đƣợc bảo hộ đến Cục
Sở hữu Trí tuệ Việt Nam, và đơn này sẽ đƣợc chuyển đến Văn phòng quốc tế của
tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) tại Thuỵ Sĩ.
Các doanh nghiệp Việt Nam nên nhận thức đƣợc mọi nỗ lực xây dựng hệ
thống chuyển nhƣợng sẽ trở về số 0 nếu bên bán franchise lãng quên việc đăng ký
bảo hộ với cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ tại Việt
Nam là Cục Sở hữu Công nghiệp. Các doanh nghiệp có thể tự mình trực tiếp nộp
hồ sơ đăng ký, tuy nhiên do hạn chế về kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn, bên
bán franchise nên thông qua công ty luật để đƣợc đăng ký vừa hợp pháp vừa tiết
kiệm thời gian tìm hiểu. Cách này đặc biệt với những doanh nghiệp muốn đăng ký
bảo vệ tài sản trí tuệ tại nƣớc ngoài. Các doanh nghiệp ngoài việc đăng ký bảo hộ
trong nƣớc còn phải xin đăng ký bảo hộ trƣớc tại những quốc gia tiềm năng muốn
mở rộng thị phần.
Sau khi đã xác lập đƣợc quyền sở hữu đối với hệ thống, bên bán franchise
cần phải tiếp tục có các kế hoạch và chƣơng trình để bảo vệ tài sản trí tuệ đó bằng
nhiều biện pháp khác nhau. Việc bảo vệ hệ thống chuyển nhƣợng sẽ không thành
công và nguy cơ bị đánh mất vẫn còn nếu các doanh nghiệp chỉ dừng lại ở việc
đăng ký bảo hộ mà không tiếp tục có kế hoạch bảo vệ hệ thống. Các doanh nghiệp
Việt Nam phải biết rằng việc đăng ký bảo hộ tài sản trí tuệ chỉ là xác lập quyền,
còn bảo vệ tài sản trí tuệ phải là hàng loạt các hành động khác nhau để đảm bảo
86
quyền sử dụng và khai thác. Vấn đề này đƣợc ví nhƣ việc mua xe máy, đăng ký
chứng nhận sở hữu xe máy chỉ là xác lập quyền, mà ngƣời sở hữu còn phải bảo vệ
nó để khỏi bị mất cắp nhƣ để đúng chỗ và khoá cẩn thận…
Vì vậy các doanh nghiệp cần xây dựng đội ngũ chuyên nghiệp phụ trách về
công tác bảo vệ hệ thống để thƣờng xuyên kiểm tra và phát hiện sớm các trƣờng
hợp vi phạm nhƣ làm hàng nhái hàng giả, kịp thời có các biện pháp xử lý và khắc
phục.
3.3.3.2. Phát triển hệ thống
Đây có lẽ là nghiệp vụ còn rất nhiều hạn chế của các doanh nghiệp Việt
Nam trong việc xây dựng mô hình kinh doanh chuyển nhƣợng. Để phát triển tốt
mô hình franchising hệ thống, các doanh nghiệp Việt Nam nên hiểu và thực hiện
tốt các yêu cầu sau:
- Thứ nhất, duy trì và phát triển bản sắc thƣơng hiệu: trong kế hoạch phát
triển mô hình franchising hệ thống, các doanh nghiệp Việt Nam cần xác định đƣợc
giá trị của thƣơng hiệu đối với hệ thống chuyển nhƣợng, vì thƣơng hiệu càng mạnh
thì giá bán franchise càng cao và giúp cho hệ thống chuyển nhƣợng có cơ hội phát
triển vƣợt ra khỏi phạm vi quốc gia mình. Ngoài ra xây dựng thƣơng hiệu mạnh
đồng nghĩa với việc tạo dựng lên rào cản ngăn chặn âm mƣu sao chép mô hình
kinh doanh của đối thủ cạnh tranh, bởi sao chép về trang trí nội thất, trang thiết bị,
phƣơng thức phục vụ, cách thức quản lý… thì có thể nhƣng sao chép về uy tín để
tranh thủ tình cảm của khách hàng là điều không thể sao chép đƣợc. Tuy nhiên khi
doanh nghiệp nghĩ đến kinh doanh nhƣợng quyền thì xây dựng thƣơng hiệu mạnh
thôi chƣa đủ, mà hơn hết còn phải biết củng cố và nâng tầm cái gọi là “bản sắc
thƣơng hiệu”. Bản sắc thƣơng hiệu là giá trị cốt lõi và đặc trƣng của thƣơng hiệu,là
dấu ấn tồn tại trong tâm trí khách hàng một cách sâu đậm nhất và tạo nên sự khác
biệt so với các thƣơng hiệu khác. Xây dựng thƣơng hiệu sẽ xoay quanh phần hồn
là những giá trị cốt lõi đó để tạo dựng hình ảnh và những cam kết đối với khách
hàng một cách nhất quán. Có thể nói, giá trị lớn nhất của hợp đồng thƣơng hiệu
nhƣợng quyền nằm ở việc chuyển tải bản sắc này đến ngƣời đƣợc nhƣợng quyền
87
nhƣ là một lợi thế cạnh tranh ƣu việt giúp họ xây dựng công việc kinh doanh một
cách nhanh chóng nhất.
- Thứ hai xây dựng các tiêu chuẩn chọn lựa vị trí kinh doanh: tuỳ theo đặc
điểm của từng ngành nghề mà bên bán franchise chọn vị trí cho phù hợp. Đặc biệt
ở các lĩnh vực thời trang, ăn uống và giải trí thì yếu tố vị trí càng quan trọng.
McDonald‟s là chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh sử dụng hệ thống nhƣợng quyền
thành công nhất trên thế giới, nhƣng nhiều ngƣời không biết rằng nguyên tắc kinh
doanh của họ là bên cạnh việc tập trung vào thức ăn nhanh còn tập trung vào bất
động sản. Những vị trí đặt cửa hàng McDonalds phải là những vị trí hai mặt tiền
nằm ngay trung tâm của khu phố, và có mật độ dòng ngƣời qua lại cao nhất .
KFC vào Việt Nam cũng áp dụng phƣơng thức này và rất thành công. Các vị trí
đặt các cửa hàng KFC đƣợc đặt ở những vị trí tốt nhất : KFC Hai Bà Trƣng, KFC
Diamond Plaza, KFC Lê Lai… để đảm bảo chuỗi cửa hàng của mình luôn là sự lựa
chọn đầu tiên của khách hàng mỗi khi nghĩ đến thức ăn nhanh. Phở 24 cũng rất kén
chọn trong việc đặt vị trí và chỉ nằm ở những con đƣờng có đông khách nƣớc
ngòai. Nếu bên bán franchise có địa điểm tốt nghĩa là đã có 50% cơ hội thành
công .
- Thứ ba tăng cƣờng công tác tiếp thị và quảng bá cho hệ thống: các doanh
nghiệp Việt Nam nên có ngân sách tiếp thị giành riêng cho mình. Nhiều mô hình
nhƣợng quyền đòi hỏi những qui luật tiếp thị khá đặc biệt và có sự kết hợp giữa
ngƣời bán và ngƣời mua franchise. Tùy thuộc vào loại hình kinh doanh đƣợc chọn,
bên bán franchise nên lựa chọn phƣơng thức tiếp thị và quảng cáo phù hợp nhất.
Starbucks thành công với việc biến mỗi nhân viên của mình bất kể vị trí nào phải
là một chuyên gia tiếp thị cừ khôi để mọi nơi mọi lúc có thể tƣ vấn, có thể tiếp thị
trực tiếp cho thƣơng hiệu của Starbucks.
Bên cạnh đó, yếu tố văn hóa cũng rất quan trọng. Những chuỗi cửa hàng nhƣ
McDonald‟s xây dựng những kế hoạch tiếp thị cấp quốc gia bên cạnh kế hoạch
từng khu vực cho hệ thống hoạt động của mình. Bên bán franchise phải hiểu rằng,
sự trải nghiệm của khách hàng ở mỗi địa phƣơng, mỗi khu vực khác nhau là một
lợi thế riêng của ngƣời mua franchise ở địa phƣơng đó, và bên bán franchise nên
88
tận dụng lợi thế đó để củng cố thƣơng hiệu của mình. Các doanh nghiệp phải biết
kết hợp đƣợc bản sắc của thƣơng hiệu với kế hoạch tiếp thị của từng địa phƣơng.
- Thứ tƣ xây dựng một chiến lƣợc kinh doanh dài hạn: thông thƣờng việc
nhƣợng quyền sẽ giúp bên bán franchise rút ngắn đƣợc thời gian chuẩn bị những
cơ sở ban đầu, nhƣng không có nghĩa là bên bán franchise không phải xây dựng
một chiến lƣợc dài hạn. Ngoài ra franchising hệ thống tại Việt Nam vẫn còn chƣa
phổ biến, một phần vì khá mới mẻ và còn nhiều bất cập về luật pháp, nhƣng phần
khác là do vấn đề xây dựng thƣơng hiệu chƣa thật sự đƣợc đánh giá cao và đƣợc
chăm chút cẩn thận. Thƣơng hiệu là tài sản quí giá nhất mà bên bán franchise cho
phép bên mua franchise của mình sử dụng, giúp họ kinh doanh và phát triển mà
không phải trải qua giai đoạn xây dựng lợi thế cạnh tranh. Nhƣng vấn đề chỉ mới
mang tính một chiều, phần lớn các bên mua franchise chƣa quan tâm nhiều đến
việc cùng hợp tác phát triển hệ thống nhƣợng quyền, và bên bán franchise cũng chỉ
tập trung vào việc mở rộng qui mô cho mình. Kinh doanh luôn đòi hỏi có chiến
lƣợc, và chiến lƣợc dài hạn trong nhƣợng quyền đòi hỏi có sự cam kết tham gia
của cả hai bên vì những mục tiêu lâu dài. Vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam khi
thực hiện bán franchise cần xây dựng ngay từ đầu một chiến lƣợc kinh doanh dài
hạn cho hệ thống chuyển nhƣợng.
- Thứ năm, xây dựng và quản lý đội ngũ nhân sự cho việc kinh doanh nhƣợng
quyền: xây dựng và quản lý con ngƣời rất cần thiết trong công cuộc kinh doanh, và
càng quan trọng hơn trong lĩnh vực nhƣợng quyền đòi hỏi sự hợp tác và tin cậy lẫn
nhau của các thành viên tham gia. Vấn đề xây dựng và quản lý con ngƣời hiệu quả
sẽ đem lại nội lực cho franchising hệ thống của bên bán franchise trƣớc khi bắt đầu
phát triển nó thành một hệ thống.
Vì vậy trong quá trình phát triển hệ thống chuyển nhƣợng, bên bán
fracnhise cần quan tâm đến công tác xây dựng đội ngũ nhân sự cho việc kinh
doanh nhƣợng quyền. Xây dựng đội ngũ nhân sự bắt đầu từ việc xây dựng nhân
viên quản lí chủ chốt có năng lực và kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực kinh
doanh nhƣợng quyền, đủ sức cáng đáng cho cả một hệ thống franchise qui mô sau
này. Và từ những cán bộ quản lý chủ chốt này tiếp tục hoàn thiện đội ngũ nhân
89
viên trong toàn bộ hệ thống chuyển nhƣợng. Trƣớc hết, doanh nghiệp phải kiểm
tra, rà soát lại lực lƣợng hiện có của mình đặc biệt là các bộ phận quản trị, tiếp thị,
quảng cáo hành chính nhân sự và kinh doanh. Nếu lực lƣợng này thiếu kiến thức
về kinh doanh nhƣợng quyền thì phải đƣợc cử đi học những khoá học ngắn hạn
hay đào tạo tại chỗ, hoặc nếu doanh nghiệp có điều kiện có thể cử nhân viên đi ra
nƣớc ngoài học. Bên cạnh đó, bên bán franchise tuyển dụng một số nhân viên có
năng lực đã từng làm việc tại các đơn vị có kinh nghiệm bán franchise có lẽ là cách
ít tốn kém và khả thi nhất đối với một doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp
phải dám thuê những chuyên gia giỏi ngay cả trƣớc khi công ty cần đến, thay vì
thuê những ngƣời quá trẻ tuổi và ít kinh nghiệm.
3.3.3.3. Chuyển giao hệ thống
+ Chọn đối tác chuyển nhƣợng: đƣợc đánh giá là công việc hết sức quan
trọng trong việc triển khai hệ thống chuyển nhƣợng có thành công hay không.
Công việc kinh doanh của một bên nhận chuyển nhƣợng sẽ làm ảnh hƣởng đến
toàn bộ hoạt động của hệ thống và của chính thƣơng hiệu. Nếu chỉ một cửa hàng
trong hệ thống cửa hàng nhƣợng quyền có những hình ảnh xấu thì sẽ thể làm ảnh
hƣởng đến uy tín và danh tiếng của cả một hệ thống. Vì vậy các doanh nghiệp
muốn chuyển nhƣợng phải hết sức thận trọng truớc khi đi đến quyết định bán
franchise cho ai. Bên chuyển nhƣợng nên xây dựng một hệ thống các tiêu chí đánh
giá năng lực kinh doanh của đối tác tiềm năng nhƣ: kinh nghiệm kinh doanh, trình
độ quản lý, các mối quan hệ với ngƣời tiêu dùng và chính quyền địa phƣơng, năng
lực tài chính, kết quả kinh doanh trong một số năm, mối liên hệ giữa hoạt động
kinh doanh hiện tại với lĩnh vực chuyển nhƣợng… Với một hệ thống tiêu chí đánh
giá đầy đủ rõ ràng doanh nghiệp bán franchise có thể đánh giá chính xác đúng đắn
năng lực kinh doanh của các đối tác dự kiến đồng thời cũng thể hiện tiêu chí tuyển
dụng rõ ràng của doanh nghiệp đối với các đối tác muốn mua franchise.
Sau khi lên các tiêu chí cho việc chọn lựa đối tác mua franchise, bên bán
franchise cần lên kế hoạch cụ thể tìm kiếm đối tác phù hợp với các tiêu chí đã đặt
ra. Trên thực tế một khi mô hình nhƣợng quyền hệ thống của doanh nghiệp thành
công thì tự động sẽ có một số đối tác trong và ngoài nƣớc chủ động đến tìm hiểu,
90
tìm kiếm cơ hội hợp tác kinh doanh. Đây là đối tƣợng đầy tiềm năng để doanh
nghiệp bán franchise. Tuy nhiên đây là cách làm bị động và không chủ đích
khuyếch trƣơng việc bán franchise. Các doanh nghiệp nếu có chủ trƣơng đẩy mạnh
việc bán franchise ra nƣớc ngoài hay các tỉnh thành trong nƣớc với quy mô lớn
hơn thì nên có một chiến lƣợc giới thiệu, quảng bá việc nhƣợng quyền bài bản hơn.
Các doanh nghiệp nên tham gia các hội nghị, triến lãm hội chợ về franchise trong
và ngoài nƣớc để học hỏi, thăm dò thị trƣờng và cũng tìm kiếm cơ hội bán
franchise. Ngoài ra các doanh nghiệp tìm kiếm đối tác thông qua các phƣơng tiện
khác nhau nhƣ các trang web các hiệp hội franchise quốc tế và các nƣớc, các trang
web thƣơng mại về franchise, có thể tham khảo các chuyên đề về franchise hay
chủ động quảng cáo trên các phƣơng tiện truyền thông.
+ Soạn thảo các điều khoản hợp đồng franchising hệ thống một cách chặt chẽ.
Để có một hoạt động franchising hệ thống lành mạnh, cần phải có cơ sơ hạ
tầng đầy đủ và phù hợp. Trung tâm của cơ sở hạ tầng này là môi trƣờng pháp lý
đƣợc thiết lập vững vàng, đủ để đáp ứng những vấn đề phức tạp trong hoạt động
kinh doanh. Thông thƣờng khi đã có các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động
chuyển nhƣợng thì doanh nghiệp cần tuân thủ những quy định đã đề ra. Trong bất
kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng luôn bao hàm trong đó yếu tố rủi ro. Các
doanh nghiệp phải biết tự bảo vệ mình trƣớc những rủi ro có thể xảy ra. Do Việt
Nam vẫn chƣa có một văn bản pháp quy nào chính thức điều chỉnh hoạt động
chuyển nhƣợng quyền sử dụng hệ thống chuyển nhƣợng, các doanh nghiệp muốn
hoạt động theo hình thức này cần phải nghiên cứu kinh nghiệm của các nƣớc khác,
nghiên cứu các hợp đồng mẫu của các doanh nghiệp nổi tiếng trong lĩnh vực ngành
nghề của mình, soạn thảo các điều khoản trong hợp đồng chuyển nhƣợng một cách
chặt chẽ để tránh những điều bất lợi dẫn thiệt hại về uy tín và kinh tế khi có tranh
chấp xảy ra, đặc biệt là những điều khoản liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ nhƣ
thƣơng hiệu, bí quyết kinh doanh.
Đối với quy trình soạn thảo hợp đồng, các doanh nghiệp Việt Nam cần nhận
thức rõ rằng franchising hệ thống là dựa trên kinh doanh giá trị của hệ thống. Một
sản phẩm dịch vụ có đƣợc chấp nhận để đƣợc chuyển giao hay không và giá trị của
91
hợp đồng chuyển giao là bao nhiêu hoàn toàn phụ thuộc vào giá trị mà hệ thống
của sản phẩm dịch vụ đó mang lại. Vì vậy vấn đề bảo vệ đƣợc giá trị của hệ thống
là vấn đề sống còn của bên bán franchise. Chính vì thế trong quá trình chuyển giao
hệ thống chuyển nhƣợng, các doanh nghiệp Việt Nam cần nghiên cứu kỹ lƣỡng
các điều khoản chuyển giao thông qua việc soạn thảo và thực hiện các hợp đồng.
Để làm tốt điều này các doanh nghiệp Việt nam nên chuẩn bị cẩn thận
các hợp đồng chuyển nhƣợng để tránh khiếu kiện về sau này. Trƣớc tiên các
doanh nghiệp Việt Nam cần xác định rõ giữa hợp đồng franchising hay chỉ đơn
giản là hợp đồng cung cấp dịch vụ, chuyển giao công nghệ, hợp đồng thƣơng
mại… để có những quy định cụ thể và trên cơ sở đó xác định các cơ quan Nhà
nƣớc sẽ phải đến đăng ký.
Khi soạn thảo hợp đồng chuyển nhƣợng, bên chuyển nhƣợng hết sức cẩn
trọng, chính xác nhằm đảm bảo quyền lợi của mình trong hợp đồng chuyển
nhƣợng. Trong hợp đồng cần nêu rõ một số điểm quan trọng sau:
- Đối tác ký hợp đồng: bên bán franchise cần nắm rõ đối tác tham gia ký hợp
đồng là ai: Cá nhân hay là tổ chức. Nếu là tổ chức thì cần thiết phải có đảm
bảo cá nhân về thanh toán và các nghĩa vụ khác, nếu là cá nhân thì phải tìm
hiểu đầy đủ về khả năng thanh toán và các nghĩa vụ khác.
- Độc quyền khu vực lãnh thổ: bên bán franchise nên cân nhắc kỹ khi cấp độc
quyền cho một cửa hàng nhƣợng quyền vì cửa hàng này có vấn đề thì cả
khu vực này sẽ bị đình trệ. Việc kinh doanh của khu vực đó hoàn toàn phụ
thuộc vào một đối tác và nếu việc chọn nhầm đối tác thì xem nhƣ tiềm năng
phát triển tại khu vực đó sẽ bị tê liệt.
- Vị trí mặt bằng kinh doanh: bên bán franchise cần kiểm tra xem mặt bằng
mà đối tác mua franchise chọn có hợp lệ và phù hợp với mô hình kinh
doanh này không.
- Phí franchise: cần đƣợc nêu một cách cụ thể trong hợp đồng, bao gồm phí
ban đầu và phí hàng tháng, cũng nhƣ quy định về phƣơng thức thanh toán,
thời hạn thanh toán, tiền phạt nếu thanh toán chậm so với quy định…
92
- Vấn đề sở hữu trí tuệ: sở hữu trí tuệ bao gồm nhãn hiệu, thƣơng hiệu, biểu
tƣợng, sản phẩm, dịch vụ, công thức quảng lý, bí quyết kinh doanh và một số quy
định khác. Trong hợp đồng, bên bán franchise nên quy định điều khoản nghiêm
cấm đối tác mua franchise sử dụng tuỳ tiện bất kỳ trƣờng hợp nào
- Vấn đề về cung cấp hàng hoá: hợp đồng cần nêu rõ các hạng mục liên
quan về cung cấp hàng hoá nhƣ: số lƣợng tối thiểu, tối đa hàng hoá mà đối tác mua
franchise cần tồn kho, cách thức trƣng bày hàng hoá, trách nhiệm vận chuyển hàng
hoá, những dịch vụ hỗ trợ…
- Giá bán tại cửa hàng: tuỳ theo từng chiến lƣợc quy định về giá bán của
bên bán franchise mà quy định giá bán tại cửa hàng.
- Huấn luyện đào tạo: duy định các ràng buộc với bên mua franchise về công
tác huấn luyện đào tạo và phải ghi rõ thời gian đào tạo, chi phí phát sinh
thuộc về ai…
- Yêu cầu về hình ảnh chung của hệ thống: yêu cầu bên mua phải tuyệt đối
tuân thủ những quy định của hệ thống.
- Bảo mật: yêu cầu bên mua phải tuyệt đối không đƣợc phép tiết lộ bất kỳ
thông tin gì liên quan đến hoạt động kinh doanh, bí mật kinh doanh hay nội
dung hợp đồng dù hợp đồng còn hiệu lực hay đã kết thúc. Khi kết thúc hợp
đồng bên mua không đƣợc phép sử dụng khi tự đứng ra mở của hàng hay
tiết lộ cho ngƣời khác.
- Chấm dứt hợp đồng trƣớc thời hạn: hợp đồng liệt kê những trƣờng hợp cụ
thể đƣa đến việc chấm dứt hợp đồng trƣớc thời hạn.
Để đảm bảo tính an toàn về pháp lý thì hợp đồng franchise nên thông qua tƣ vấn
của các công ty luật chuyên trách về franchise. Các công ty luật này phải có uy tín và
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực franchise. Doanh nghiệp có thể yêu cầu công ty luật
báo giá chi phí tƣ vấn cũng nhƣ cung cấp danh sách khách hàng mà họ đã từng tƣ vấn
để kiểm tra bề dày kinh nghiệm. Chủ doanh nghiệp nên xem chi phí tƣ vấn của các
công ty luật nhƣ một khoản đầu tƣ bắt buộc để tránh những rủi ro sau này.
93
3.3.4. Đối với bên mua franchise
3.3.4.1. Tìm kiếm lĩnh vực kinh doanh triển vọng
Đối với doanh nghiệp mới thành lập hay doanh nghiệp vừa và nhỏ muốn
kinh doanh thận trọng, không mạo hiểm thì việc lựa chọn trở thành đối tác mua
franchise hệ thống của một thƣơng hiệu đã có uy tín ở thị trƣờng trong và ngoài
nƣớc là sự lựa chọn hợp lý và khả thi trong điều kiện thị trƣờng hiện nay. Tuy
nhiên vấn đề đặt ra với doanh nghiệp là tìm đƣợc một đối tác và lĩnh vực kinh
doanh chuyển nhƣợng phù hợp với năng lực kinh doanh của doanh nghiệp cũng
nhƣ yêu cầu của thị trƣờng. Doanh nghiệp có thể tìm hiểu hoạt động nhƣợng quyền
thƣơng mại quốc tế trên các trang Web của các hiệp hội nhƣợng quyền thƣơng mại
quốc gia và quốc tế, hay theo dõi thông tin từ tạp chí nhƣợng quyền thƣơng mại
chuyên ngành, các mục quảng cáo của các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc.
Ngoài ra doanh nghiệp có thể tham gia các hội chợ nhƣợng quyền thƣơng mại
quốc tế hàng năm để tự mình tìm hiểu thông tin, nghiên cứu các tài liệu và tham
gia các khoá đào tạo liên quan đến nhƣợng quyền thƣơng mại để có đƣợc kiến thức
cần thiết cho hoạt động kinh doanh của mình.
Doanh nghiệp Việt Nam muốn trở thành đối tác nhƣợng quyền kinh doanh
của thƣơng hiệu nƣớc ngoài để kinh doanh tại Việt Nam, do khác biệt về ngôn
ngữ, tập quán tiêu dùng, văn hoá, môi trƣờng kinh doanh… nên các doanh nghiệp
Việt Nam cần lƣu ý những điểm sau trƣớc khi tiến hành ký hợp đồng.
+ Kiểm tra doanh nghiệp bán franchise có triển khai đúng trình tự phù hợp
với yêu cầu của luật pháp Việt Nam liên quan đến franchise. Ví dụ nhƣ họ có đăng
ký các tài liệu, hợp đồng hay thủ tục cần thiết tại các cơ quan chức năng nhƣ Bộ
Thƣơng mại, Bộ KH-CN… Các doanh nghiệp Việt Nam cần tham vấn các công ty
luật về vấn đề này vì chỉ có những công ty nƣớc ngoài chú ý nghiêm túc đến luật
pháp Việt Nam mới đáng đƣợc doanh nghiệp Việt Nam quan tâm.
Ngƣời mua franchise cần yêu cầu doanh nghiệp nƣớc ngoài bán franchise cung
cấp cho mình tài liệu UFOC để tham khảo.
+ Tìm hiểu hình thức mua franchise, mua franchise riêng lẻ hay mua
franchise phát triển khu vực. Nếu là mua franchise riêng thì bên bán franchise có
94
đại diện tại Việt Nam hay khu vực để giám sát hỗ trợ các đối tác franchise không,
còn nếu là mua franchise độc quyền thì franchise độc quyền đã đƣợc bán cho đối
tác nào trong khu vực hay chƣa? Nếu đã có bán thì doanh nghiệp Việt Nam phải
mua franchise từ đại lý độc quyền này chứ không phải mua trực tiếp với chủ
thƣơng hiệu.
+ Một trong những thách thức lớn đối với việc mua franchise quốc tế đó là
kênh thông tin liên lạc giữa ngƣời mua và bán franchise. Ngƣời mua franchise phải
tìm hiểu kênh thông tin của ngƣời bán xem họ có thể hỗ trợ thƣờng xuyên và kịp
thời cho mình trong thời hạn hợp đồng không, cũng nhƣ kế hoạch chỉ đạo hỗ trợ
đó cụ thể nhƣ thế nào.
+ Kiểm tra vấn đề bảo hộ hệ thống chuyển nhƣợng của đối tác tại Việt
Nam. Dù hệ thống chuyển nhƣợng có nổi tiếng nhƣng chƣa đăng ký bảo hộ thƣơng
hiệu tại Việt Nam thì vẫn có xác suất rủi ro bị đăng ký mất hệ thống, khi đó hợp
đồng franchise bị coi là mất giá trị.
+ Sản phẩm hay dịch vụ của hệ thống chuyển nhƣợng phải phù hợp với văn
hoá, phong tục tập quán của Việt Nam. Nhiều mô hình kinh doanh thành công ở
nƣớc này nhƣng chƣa chắc đã thành công ở nƣớc khác.
3.3.4.2. Đánh giá khả năng phát triển của hệ thống.
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đƣợc thành công, trƣớc khi lựa chọn
lĩnh vực nhƣợng quyền và chính thức ký hợp đồng với bên bán franchise, doanh
nghiệp cần phải điều tra, đánh giá năng lực uy tín và tiềm năng của hệ thống
franchise. Điều này rất cần thiết vì chi phí chuyển nhƣợng thƣờng cao, doanh
nghiệp phải tính toán toàn bộ chi phí phải bỏ ra để mua franchise so với chi phí
doanh nghiệp bỏ ra để có thể xây dựng thƣơng hiệu riêng cho mình. Để đánh giá
năng lực kinh doanh của đối tác bán franchise, doanh nghiệp cần chú ý tới những
vấn đề sau:
- Hệ thống franchise có ổn định và có thể tin tƣởng? Nếu câu trả lời là
không thì tuy vốn đầu tƣ thấp nhƣng tỷ lệ rủi ro cao. Cũng cần quan tâm đến
95
những hệ thống franchise chƣa có tiếng tăm nhƣng có thuận lợi về giá mua và các
nghĩa vụ đóng góp phí thấp hơn.
- Tài chính của hệ thống đó nhƣ thế nào? Ngƣời mua franchise nên tìm hiểu
mức độ thành công của những cửa hàng franchise đang kinh doanh trong cùng hệ
thống và đặc biệt chú trọng đến việc lợi nhuận của cửa hàng franchise đƣợc tạo ra
nhƣ thế nào. Có nhiều mô hình kinh doanh dựa quá nhiều vào một đối tƣợng khách
hàng duy nhất nên yếu tố ổn định doanh số về lâu dài là không có. Cũng cần chú ý
đặc biệt đến báo cáo tài chính về kết quả kinh doanh của bên bán franchise và hệ
thống cửa hàng của họ trong những năm gần đây. Những số liệu này có thể cho
phép xác định đƣợc khả năng thành công và triển vọng phát triển của hoạt động
nhƣợng quyền.
- Khả năng kinh doanh có lãi cho một cửa hàng mới trong hệ thống
franchise nhƣ thế nào? Nói khác đi, khả năng làm ra lợi nhuận của cửa hàng
franchise có đủ hấp dẫn không. Nhiều hệ thống đã có nhiều cửa hàng dẫn đến tình
trạng tranh khách lẫn nhau, đồng nghĩa với doanh thu của cửa hàng mới sẽ thấp
hơn doanh nghiệp của các cửa hàng kinh doanh hiện tại, điều này chắc chắn sẽ làm
giảm đi mức độ hấp dẫn của hệ thống đó.
3.3.4.3. Nghiên cứu kỹ các điều khoản của hợp đồng.
Hợp đồng nhƣợng quyền kinh doanh liên quan đến qui trình hoạt động của
doanh nghiệp không đơn thuần là một hợp đồng mua bán hàng hoá thông thƣờng,
đặc biệt nó còn liên quan đến chuyển giao, giữ bí mật các yếu tố sở hữu trí tuệ và
bí quyết kinh doanh vì vậy mà doanh nghiệp nên lƣu ý từng điều khoản trong hợp
đồng để đảm bảo việc chuyển giao các bí quyết kinh doanh đƣợc thuận lợi và có
hiệu quả, tránh các tranh chấp có thể xảy ra. Các doanh nghiệp trƣớc khi đặt bút ký
hợp đồng cần chú ý thời hạn cân nhắc ký hợp đồng, các tài liệu mà bên bán
franchise phải cung cấp cho bên mua, đồng thời tham khảo kỹ lƣỡng hợp đồng
mẫu UFOC để điều chỉnh và ra quyết định đúng đắn. Trƣớc khi ký hợp đồng
franchise , ngƣời mua franchise nên thông qua một văn phòng luật sƣ để tƣ vấn
96
hoặc hỗ trợ đàm phán các hạng mục trong hợp đồng. Khi đàm phán nên tập trung
vào những hạng mục nào có tiềm năng đàm phán đƣợc.
Một đặc điểm mà bên mua franchise cần lƣu ý là hạng mục bán hay sang lại
cửa hàng franchise cho ngƣời thứ ba khi cần thiết. Hầu hết các hợp đồng franchise
đƣợc bên bán franchise thuê luật sƣ soạn rất chặt chẽ, trong đó có thể đề cập đến
việc không cho phép ngƣời mua franchise sang nhƣợng lại cho ngƣời khác. Do đó
ngƣời mua franchise phải đọc hợp đồng cẩn thận và yêu cầu bên bán franchise cho
phép mình bán hay chuyển nhƣợng lại cửa hàng khi có nhu cầu xác đáng.
3.3.4.4 áp dụng trung thành mô hình kinh doanh và bí quyết kinh doanh của bên
chuyển nhƣợng.
Kinh doanh franchising hệ thống là việc triển khai mở rộng mô hình kinh
doanh đã đƣợc thử nghiệm thành công, vì vậy việc áp dụng chính xác những qui
trình, cách thức quản lý và kinh doanh đã đƣợc chuyển giao sẽ đảm bảo cho doanh
nghiệp nâng cao đƣợc hiệu quả kinh doanh, tránh rủi ro trong hoạt động của mình.
Ngoài ra việc này sẽ đảm bảo đƣợc uy tín và thành công của cả hệ thống nhƣợng
quyền thƣơng mại mà doanh nghiệp đang tham gia.
3.3.4.5. Trang bị những kỹ năng, kiến thức bài bản về quản trị kinh doanh.
Để kinh doanh mô hình franchising hệ thống một cách thành công, bên mua
franchise cần trang bị cho mình các kỹ năng, kiến thức bài bản về quản trị kinh
doanh để điều hành hoạt động kinh doanh.
+ Kỹ năng kinh doanh: là khả năng ứng dụng những kiến thức tổng quát về
thị trƣờng, quảng bá, quảng cáo, quản trị, pháp lý, kết toán, tài chính…Ngƣời mua
franchise nên đầu tƣ thời gian cho việc thu nhập những kiến thức nêu trên càng
sớm càng tốt để có thể thấu hiểu đƣợc mô hình kinh doanh franchise, mở một cửa
hàng mới và điều hành quản lý nó nhƣ thế nào.
+ Kỹ năng điều hành: là khả năng điều hành các hoạt động hàng ngày của
cửa hàng. Ngƣời mua franchise chắc chắn sẽ cần biết cách điều hành cùng lúc
nhiều công việc xảy ra trong cửa hàng của mình. Và kỹ năng này phải đƣợc huấn
luyện, đào tạo mới có đƣợc.
97
+ Kỹ năng về con ngƣời: là khả năng có thể làm việc với nhân viên, có thể
thấu hiểu, động viên và chỉ đạo nhân viên. Mọi hoạt động của cửa hàng sẽ đƣợc
thực hiện thông qua đội ngũ nhân viên nên ngƣời chủ cửa hàng franchise phải biết
cách phân công và huy động sao cho nhân viên cống hiến và làm việc với tinh thần
và năng suất lao động tốt nhất.
3.3.4.5. Xây dựng một mô hình franchising hệ thống mới cho riêng mình trên cơ
sở kế thừa mô hình kinh doanh đã thành công.
Một giải pháp khác không kém phần quan trọng đối với bên mua franchise
trong việc thúc đẩy hiệu quả kinh doanh của chính mình cũng nhƣ góp phần vào
phát triển franchising hệ thống nƣớc nhà là tiếp tục nhân rộng mô hình kinh doanh
chuyển nhƣợng dựa trên cơ sở học hỏi, kế thừa những mô hình kinh doanh đã
thành công truớc. Hay nói đúng hơn đó là việc sao chép hợp pháp các franchising
hệ thống đã thành công. Để làm đƣợc việc này đòi hỏi các doanh nghiệp mua
franchise phải có kiến thức đầy đủ về franchising hệ thống và am hiểu về luật pháp
của nhƣợng quyền cũng nhƣ luật sở hữu trí tuệ. Thông qua hình thức mua
franchise các doanh nghiệp Việt Nam cũng có thể xây dựng đƣợc riêng cho mình
một hệ thống kinh doanh khác. Các doanh nghiệp mua franchise trong quá trình
triển khai hoạt động kinh doanh nên tiếp cận, làm quen, học hỏi và tìm hiểu mô
hình kinh doanh, bí quyết kinh doanh cũng nhƣ công thức quản lý của hệ thống
chuyển nhƣợng. Từ đó bằng vốn kiến thức, trình độ, nguồn vốn và đặc biệt là sự
hỗ trợ từ phía nhà nƣớc các doanh nghiệp thiết lập riêng cho mình một hệ thống
kinh doanh nhƣợng quyền mới. Điều này không phải là doanh nghiệp sao chép nhƣ
đúc mô hình cũ mà là sự sao chép hợp pháp, an toàn và hiệu quả. Ví dụ trong lĩnh
vực thức ăn nhanh, các doanh nghiệp Việt Nam có thể xây dựng mô hình kinh
doanh mang phong cách và có những đặc thù riêng nhƣ KFC hay McDonald‟s đã
thành công. Gần đây chuỗi cửa hàng bánh mỳ góc phố là một ví dụ điển hình.
Bên cạnh đó ẩm thực Việt Nam tƣơng đối phong phú và đa dạng, là một
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam xây dựng nên mô hình kinh
doanh nhƣợng quyền trong lĩnh vực ăn uống. Phở 24 là một thành công. Và gần
98
đây quán Ngon cũng là một cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam học tập và phát
triển thành hệ thống chuyển nhƣợng.
99
KẾT LUẬN
Franchising đang ngày càng có xu hƣớng bành trƣớng thế giới, thêm một
lần nữa khẳng định đƣợc vai trò của franchising đối với sự phát triển của nền kinh
tế một quốc gia nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng.
Hơn bao giờ hết, thời điểm hiện nay là cơ hội lớn nhất cho một nền công
nghiệp mới – nền công nghiệp franchising thực sự bùng nổ tại Việt Nam khi Việt
Nam có quá nhiều điều kiện và cơ hội để phát triển loại hình kinh doanh này. Đây
cũng là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam vƣơn ra thế giới và đón nhận
thế giới về với mình. Vì vậy việc xác định đúng đắn tầm quan trọng và những cơ
hội lớn cũng nhƣ các thử thách lớn do franchising hệ thống mang lại sẽ sớm giúp
cho các doanh nghiệp Việt Nam thành công.
Từ bài viết này, ngƣời viết hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về
franchising hệ thống, đánh giá hoạt động franchising hệ thống trên thế giới và tại
Việt Nam thông qua một số franchising hệ thống điển hình để từ đó đề xuất những
giải pháp phát triển franchising hệ thống tại Việt Nam. Các giải pháp phát triển
franchising hệ thống phải đƣợc phối hợp từ phía chính phủ, hiệp hội và các doanh
nghiệp Việt Nam. Từ phía chính phủ giải pháp hữu hiệu nhất là tạo môi trƣờng và
các hành lang pháp lý cho mô hình franchising hệ thống phát triển bằng hàng loạt
các chính sách vĩ mô nhƣ ban hành các quy định pháp lý, đồng thời có định hƣớng
và chiến lƣợc cụ thể trong công tác tuyên truyền để ngƣời dân và đặc biệt các
doanh nghiệp hiểu rõ để vận dụng thành công loại hình kinh doanh này. Với Hiệp
hội phải thực sự đóng vai trò là cầu nối giữa các doanh nghiệp nhƣợng quyền với
nhau và giữa Chính phủ với doanh nghiệp. Từ phía các doanh nghiệp, hơn hết cần
nghiên cứu và tìm hiểu các thông tin đầy đủ về franchising hệ thống, trên cơ sở đó
vận dụng một cách khoa học, khéo léo vào hoạt động kinh doanh của mình. Ngƣời
viết tin rằng từ sự thông minh sáng tạo, cần cù của ngƣời Việt Nam, đặc biệt với
các bạn trẻ trên con đƣờng khởi nghiệp thì thật sự đây là cơ hội lớn để bắt đầu và
làm cơ sở cho các bƣớc thành công tiếp theo, cùng nhau xây dựng và góp phần vào sự
100
phát triển của nền kinh tế nƣớc nhà nói chung và của nền công nghiệp franchising nói
riêng.
Trên đây là toàn bộ phần trình bày của Em về các giải pháp phát triển
franchising hệ thống tại Việt nam. Trong quá trình hoàn thành luận văn này, Em
không tránh khỏi những sai sót rất mong các Thầy Cô cùng Các bạn góp ý để em
có thêm đƣợc những kiến thức về lĩnh vực này.
Để hoàn thành đƣợc luận văn này, Em xin chân thành cám ơn TS Nguyễn
Thanh Bình, Giáo viên hƣớng dẫn trực tiếp em, ngƣời đã rất tận tình giúp em trong
quá trình làm luận văn này.
Em xin trân trọng cảm ơn.
101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Phan Anh (2005), Nhƣợng quyền thƣơng mại- vừa làm vừa lo,
2. Công Ty Cổ phần Trung Nguyên, Giới thiệu Trung nguyên, www.trung
nguyen.com.vn
3. CôngTyCổphầnTrungNguyên, Hệ thống kinh doanh,
www.trungnguyen.com.vn
4. Cục Sở hữu trí tuệ (2007), Văn bản pháp luật, www.noip.gov.vn
5. Cục Sở hữu trí tuệ (2007), Đối tƣợng sở hữu công nghiệp,
www.noip.gov.vn
6. Chƣơng trình xúc tiến hàng Việt Nam chất lƣợng cao (2002), Sức mạnh
thƣơng hiệu, Nhà xuất bản trẻ TP.Hồ Chí Minh và Báo Sài Gòn tiếp thị.
7. Thu Giang (2006), Tƣ vấn tiêu dùng,
8. Quốc Hội nƣớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật sở hữu
trí tuệ, www.wincolaw.com.vn.
9. Quốc Hội, luật thƣơng mại,
www.ffa.com.vn/uploads/8096/luatthuongmai.doc
10. Nguyễn Trung Toàn (2006), Kinh doanh theo mạng, những bƣớc đi đầu tiên
chinh phục thành công, Nhà xuất bản Lao Động.
11. Thu Thuỷ – Mạnh Linh – Minh Đức (2005), Thành công nhờ thƣơng hiệu,
Nhà xuất bản Văn hoá Thông tin, Hà Nội.
12. Lý Quí Trung (2006), Mua franchise cơ hội mới cho các doanh nghiệp Việt
Nam, Nhà xuất bản trẻ.
13. Lý Quý Trung (2006), Franchise Bí quyết thành công bằng mô hình
nhƣợng quyền kinh doanh, Nhà Xuất Bản trẻ.
14. Nguyễn Thành Trung (2004), Thƣơng hiệu với nhà quản lý, Nhà xuất bản
chính trị Quốc Gia.
102
15. Nguyễn Thị Thanh Thuỷ (2005), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ “ Giải
pháp phát triển Franchising tại các doanh nghiệp Việt Nam”, Trƣờng Đại
Học ngoại thƣơng- Hà Nội.
16. Thông tấn xã Việt Nam, Bùng nổ nhƣợng quyền thƣơng mại, http://
ngoisao.net/News/Thuong – truong/2006/03/3B91363EA
17. Nguyên Sa (2005), “Sẽ có một làn sóng
franchising”www.vietnamnet.com.vn
18. Vnexpress, “Đón đầu trào lƣu nhƣợng quyền thƣơng hiệu”, www.
Vnexpress.net
19. 7- Eleven,Inc, Mở lối đi riêng,
www.unicom.com.vn/article.axpx?article_id=14327
Tiếng Anh:
20. Andrew A.Caffey(2002). Franchise & Business opportunities – how to find,
buy and operate a successful business
21. Dave Thomas & Michael Seid (2000),franchising for dummies
22. Mary E.Tomzack (1994),Tip & traps when buying franchise
23. KFC. Inc (2007), About us, www.kfc.com.vn.
24. KFC. Inc (2007), History, www.kfc.com.vn
25. 7- eleven. Inc (2007), franchising, www.7- Eleven.com.vn
26. Pho 24, www.pho24.com
103
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 0
CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ FRANCHISING ................................... 4
1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ FRANCHISING .......................... 4
1.1.1. MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA VỀ FRANCHISING ............................... 4
1.1.2. LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA FRANCHISING – FRANCHISING
HỆ THỐNG ........................................................................................ 7
1.1.3. PHÂN BIỆT FRANCHISING HỆ THỐNG VỚI CÁC HÌNH
THỨC KINH DOANH KHÁC .............................................................. 9
1.2. CÁC HÌNH THỨC CỦA FRANCHISING ................................... 11
1.3. VAI TRÒ CỦA FRANCHISING HỆ THỐNG ĐỐI VỚI CÁC
BÊN ................................................................................................ 14
1.3.1. ĐỐI VỚI BÊN BÁN FRANCHISE ........................................... 14
1.3.2 ĐỐI VỚI BÊN MUA FRANCHISE ............................................ 15
1.4. NGHIỆP VỤ FRANCHISING HỆ THỐNG .................................. 17
1.4.1 ĐỐI VỚI BÊN BÁN FRANCHISE ............................................. 17
1.4.2 ĐỐI VỚI BÊN MUA FRANCHISE ............................................ 33
CHƢƠNG II : HOẠT ĐỘNG FRANCHISING HỆ THỐNG CỦA MỘT SỐ
DOANH NGHIỆP ĐIỂN HÌNH TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM .................. 36
2.1 MỘT SỐ MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG FRANCHISING HỆ THỐNG
ĐIỂN HÌNH TRÊN THẾ GIỚI .......................................................... 36
2.1.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG FRANCHISING HỆ
THỐNG TRÊN THẾ GIỚI ................................................................. 36
2.1.2 HOẠT ĐỘNG FRANCHISING HỆ THỐNG CỦA MỘT SỐ
DOANH NGHIỆP ĐIỂN HÌNH ......................................................... 37
2.2 HOẠT ĐỘNG FRANCHISING HỆ THỐNG CỦA MỘT SỐ
DOANH NGHIỆP ĐIỂN HÌNH TẠI VIỆT NAM ................................ 47
104
2.2.1. QUY ĐỊNH PHÁP LÝ CỦA VIỆT NAM VỀ CHUYỂN
NHƢỢNG QUYỀN SỬ DỤNG THƢƠNG HIỆU ................................. 47
2.2.2 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG FRANCHISING HỆ
THỐNG TẠI VIỆT NAM .................................................................... 49
2.2.3. FRANCHISING HỆ THỐNG CỦA MỘT SỐ DOANH
NGHIỆP ĐIỂN HÌNH TẠI VIỆT NAM ................................................ 50
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN FRANCHISING HỆ THỐNG TẠI
VIỆT NAM ........................................................................................................ 70
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN FRANCHISING HỆ THỐNG
TRONG ĐIỀU KIỆN CẠNH TRANH MỚI. ........................................ 70
3.1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN FRANCHISING
HỆ THỐNG. ..................................................................................... 70
3.1.2 PHÂN TÍCH TRIỂN VỌNG THỊ TRƢỜNG VIỆT NAM ............. 71
3.1.3. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN FRANCHISING HỆ THỐNG
TẠI VIỆT NAM ................................................................................ . 73
3.2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA CHO CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM TỪ CÁC MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG FRANCHISING HỆ
THỐNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NƢỚC NGOÀI. ............................. 75
3.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN FRANCHISING HỆ THỐNG TẠI
VIỆT NAM ...................................................................................... 77
3.3.1. NHÓM CÁC GIẢI PHÁP VĨ MÔ .............................................. 77
3.3.2. NHÓM CÁC GIẢI PHÁP TỪ PHÍA CÁC HIỆP HỘI ................. 80
3.3.3 ĐỐI VỚI BÊN BÁN FRANCHISE ............................................. 81
3.3.4 ĐỐI VỚI BÊN MUA FRANCHISE ............................................. 93
KẾT LUẬN ........................................................................................ 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 101
PHỤ LỤC
105
106
PHỤ LỤC 01
MỤC 8
NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI
Điều 284. Nhượng quyền thương mại
Nhƣợng quyền thƣơng mại là hoạt động thƣơng mại theo đó bên nhƣợng
quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện dƣới đây:
1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ đƣợc tiến hành theo cách thức
tổ chức kinh doanh do bên nhƣợng quyền quy định và đƣợc gắn với nhãn hiệu
hàng hoá, tên thƣơng mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tƣợng
kinh doanh, quảng cáo của bên nhƣợng quyền;
2. Bên nhƣợng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền
trong việc điều hành công việc kinh doanh.
Điều 285. Hợp đồng nhượng quyền thương mại
Hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại phải đƣợc lập thành văn bản hoặc
bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tƣơng đƣơng.
Điều 286. Quyền của thương nhân nhượng quyền
Trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác, thƣơng nhân nhƣợng quyền có quyền:
1. Đƣợc nhận tiền nhƣợng quyền;
2. Tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại và mạng lƣới
nhƣợng quyền thƣơng mại;
3. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo
đảm sự thống nhất của hệ thống nhƣợng quyền và sự ổn định về chất lƣợng hàng
hoá, dịch vụ.
Điều 287. Nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền
Trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác, thƣơng nhân nhƣợng quyền có nghĩa vụ sau:
107
1. Cung cấp tài liệu hƣớng dẫn về hệ thống nhƣợng quyền cho bên nhận
quyền. Tài liệu hƣớng dẫn phải bằng văn bản;
2. Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thƣờng xuyên cho thƣơng
nhân nhận quyền để bên nhận quyền điều hành hoạt động theo đúng hệ thống
nhƣợng quyền thƣơng mại;
3. Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí
của thƣơng nhân nhận quyền;
4. Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với các đối tƣợng nêu trong hợp đồng
nhƣợng quyền;
5. Đối xử bình đẳng với các thƣơng nhân nhận quyền trong hệ thống.
Điều 288. Quyền của thương nhân nhận quyền
Trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác, thƣơng nhân nhận quyền có quyền:
1. Yêu cầu thƣơng nhân nhƣợng quyền cung cấp đầy đủ hỗ trợ kỹ thuật có
liên quan đến hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại;
2. Yêu cầu thƣơng nhân nhƣợng quyền đối xử bình đẳng với các thƣơng
nhân nhận quyền khác trong hệ thống.
Điều 289. Nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền
Trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác, thƣơng nhân nhận quyền có nghĩa vụ:
1. Trả tiền nhƣợng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng
nhƣợng quyền thƣơng mại;
2. Đầu tƣ đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các
quyền và bí quyết nghề nghiệp mà bên nhƣợng quyền chuyển giao;
3. Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hƣớng dẫn của bên nhƣợng quyền.
Tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của
thƣơng nhân nhƣợng quyền;
4. Giữ bí mật về bí quyết nghề nghiệp đã đƣợc nhƣợng quyền, kể cả sau khi
hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại kết thúc hoặc chấm dứt;
5. Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thƣơng mại, khẩu hiệu kinh
doanh, biểu tƣợng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ
108
thống của bên nhƣợng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhƣợng quyền
thƣơng mại;
6. Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại;
7. Không đƣợc nhƣợng quyền lại trong trƣờng hợp không có sự chấp thuận
của bên nhƣợng quyền.
Điều 290. Nhượng quyền lại cho bên thứ ba
1. Bên nhận quyền có quyền nhƣợng quyền lại cho bên thứ ba (gọi là bên
nhận lại quyền) nếu đƣợc sự chấp thuận của bên nhƣợng quyền.
2. Bên nhận lại quyền có các quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền quy
định tại Điều 288 và Điều 289 của Luật này.
Điều 291. Đăng ký nhượng quyền thương mại
1. Trƣớc khi bắt đầu nhƣợng quyền thƣơng mại, bên dự kiến nhƣợng quyền
phải đăng ký với Bộ Thƣơng mại.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện kinh doanh theo phƣơng thức nhƣợng
quyền thƣơng mại và trình tự, thủ tục đăng ký nhƣợng quyền thƣơng mại.
109
PHỤ LỤC 02
DANH MỤC VẬT PHẨM HỖ TRỢ QUÁN NHƢỢNG QUYỀN TRUNG NGUYÊN
Nhóm cố định
Bảng hiệu gỗ (thép
dập định hình)
Kệ trƣng bày
Bảng tên Mica
Bìa tính tiền
Dù gỗ trắng TN 2.5m
Dù gỗ trắng TN 2.75m
Menu da + 20 trang
ruột
Đèn trang trí (328x130)
Menu mica đứng
Đèn đứng (300x1500)
Hộp đèn tròn
Bàn gỗ
110
Nhóm thƣờng xuyên
Áo dài Trung Nguyên
Bộ tách sứ thấp G7
Đồng phục bảo vệ
Đồng phục phục vụ nam
Đồng phục phục vụ nữ
Đồng phục tạp vụ
Bộ tách tròn trắng
Muỗng Inox ngắn
Tách Espresso
Ly B1709
Ly cạnh xéo
Ly giấy 16 Oz có nắp
Ly giấy 9Oz
Phiếu đặt hàng
111
Đƣờng gói
Khay gỗ
Hóa đơn tính tiền
Muỗng Inox dài
Phin Inox
Thiệp mời
Phin nhôm
Tranh ảnh treo trong
quán
Đề can Trung Nguyên
Bàn tiếp tân
Tờ rơi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3107_1989.pdf