Phát triển các trang trại chăn nuôi, trang trại rau, hoa, cây cảnh nhằm phục
vụ nhu cầu đa dạng của dân cư trong tiến trình đô thị hóa
- Đối với vùng ven biển, sông ngòi.
Chú trọng phát triển các trang trại nuôi trồng thủy sản với các loại hình trang
trại như nuối cá lồng, cá nước ngọt, phát triển các loài thủy sản có giá trị kinh tế cao.
- Đối với vùng gò đồi, miền núi
Phát triển mạnh trang trại chăn nuôi gia cầm, gia súc, các trang trại kinh
doanh tổng hợp, nông lâm kết hợp nhằm tạo việc làm và thu nhập thường xuyên,
cũng như tận dụng được sức sản xuất của đất đai.
Trong những năm đến, trang trại hộ nông dân vẫn chiếm ưu thế trong phát
triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện, trong bối cảnh những điều kiện về vốn, kỹ
thuật còn hạn chế. Vì vậy, Nhà nước cần tìm những hình thức tư vấn phù hợp cho các
chủ trang trại về ứng dụng công nghệ sinh học, quản trị sản xuất kinh doanh phân tích
hoạt động tài chính, ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là cần hình
thành quan niệm tư duy tiến bộ về hoạt động kinh doanh trong kinh tế nông nghiệp,
góp phần hình thành đội ngũ doanh nhân mới hoạt động trong lĩnh vực kinh tế trang
trại, qua đó phát triển được số lượng các trang trại mới trên địa bàn huyện
106 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1278 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Quảng ninh tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t kinh doanh, thể hiện tính vượt trội so với kinh tế hộ thuần nông; tạo
sự chuyển biến về nhận thức, sự quan tâm của đông đảo cán bộ, đảng viên và nhân
dân trong các xã, phường cũng như của thị xã.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
69
2. Phát triển kinh tế trang trại đã góp phần thúc đẩy việc nghiên cứu ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và đã tạo ra sự liên kết giữa 4 nhà (nhà
nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và nhà nông) gần nhau hơn, thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn; tạo lập các vùng sản xuất hàng
hoá nông – lâm – thuỷ sản tập trung, làm cơ sở cho công nghiệp chế biến và ngành
nghề dịch vụ ở nông thôn ra đời, góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp CNH –
HĐH nông nghiệp, nông thôn, làm cho bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới.
3. Kinh tế trang trại phát triển góp phần vào việc khai thác tiềm năng đất đai
(đặc biệt là đất trống đồi núi trọc ở vùng đồi núi, đất hoang hoá ở một số xã chưa
đưa vào sản xuất), tăng nhanh giá trị hàng hoá nông, lâm nghiệp và thuỷ sản, nâng
cao hiệu quả sử dụng đất, tăng nhanh tốc độ phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, góp
phần cải thiện cân bằng môi trường sinh thái.
4. Phát triển kinh tế trang trại đã góp phần khai thác, huy động thêm nguồn vốn
trong dân đầu tư vào phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản.
5. Tạo thêm việc làm cho hàng vạn lao động nông thôn, góp phần xoá đói giảm
nghèo, tăng thêm nông sản hàng hoá. Một số trang trại đã góp phần sản xuất và cung ứng
giống tốt, làm dịch vụ, kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
Từ những mô hình kinh tế trang trại làm ăn có hiệu quả ở các đơn vị, sẽ
là tiền đề cơ sở thực tiễn giúp các chủ trang trại thấy được chí hướng muốn làm
giàu và vươn lên sản xuất hàng hoá, gắn sản xuất với chế biến, với thị trường
theo hình thức liên kết đa chiều trong khu vực nông thôn.
2.3.2. Tồn tại, hạn chế
- Số lượng trang trại tăng chậm, hầu hết trang trại phát triển còn mang tính tự
phát, quy mô nhỏ. Số lao động thu hút tham gia sản xuất trong các trang trại còn ít.
Lao động thuê ngoài hầu hết là lao động phổ thông thiếu kỹ năng và hiểu biết về kỹ
thuật chuyên môn. Khối lượng nông sản hàng hóa sản xuất ra còn thấp, chưa chủ
động trong việc liên kết để thu mua, chế biến nông sản phẩm, xúc tiến thương mại.
- Nguồn vốn đầu tư trang trại còn ít, giá trị hàng hóa tăng chậm, hiệu quả sản
xuất kinh doanh của trang trại chưa cao. Khai thác tiềm năng vùng gò đồi, mặt nước
chưa hiệu quả.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
70
- Việc xác định ngành hàng tiềm năng, lợi thế của trang trại còn lúng túng.
Năng suất, chất lượng sản phẩm chưa cao, sức cạnh tranh thấp.
- Trình độ chủ trang trại, lao động ở các trang trại có trình độ thấp, hầu hết
chưa qua đào tạo; kinh nghiệm quản lý và kỹ thuật còn hạn chế.
- Chưa chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh còn phụ thuộc rất
nhiều vào thị trường và điều kiện tự nhiên.
- Trang trại có quy mô lớn nhưng thiếu vốn, thiếu đầu tư công nghệ kỹ thuật,
chọn giống, phân bón, thức ăn và biện pháp phòng trừ dịch bệnh.
- Thông tin thị trường nông sản cập nhật chưa kịp thời và ít có tin cậy, chưa
có sự hỗ trợ tư vấn về thị trường trong nước và trên thế giới.
- Ô nhiễm môi trường đang là một vấn đề bức xúc khó giải quyết của nhiều
trang trại, nhất là các trang trại chăn nuôi.
- Hiệu quả sản xuất chưa cao, bởi vì, hiện nay nhiều trang trại sản xuất vẫn
còn mang nặng tính quảng canh. Một số trang trại vẫn ở tình trạng giữ đất để khai
thác hoa lợi tự nhiên, chưa mạnh dạn đầu tư.
2.3.3. Nguyên nhân của những mặt tồn tại, hạn chế
2.3.3.1 Nguyên nhân từ phía chính quyền
- Về chính sách hổ trợ đối với loại hình kinh tế trang trại.
Việc triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong điều
kiện thực tế tại Huyện còn nhiều bất cập, ngân sách địa phương hằng năm còn hạn chế,
chưa đảm bảo nguồn lực hổ trợ cho các trang trại. Nhiều trang trại trong lĩnh vực nông
lâm, nhất là các trang trại trong những năm đầu thành lập đứng trước tình trạng thiếu
vốn, thiếu máy móc nông cụ nhưng nhà nước chưa có chính sách hổ trợ kịp thời; hoặc
thiếu kỹ thuật, thiếu lao động lành nghề nhưng bản chất các trang trại không có điều
kiện tự đào tạo, bồi dưỡng trong khi nhà nước chưa quan tâm đúng mức.
- Về công tác khuyến nông
Cán bộ làm công tác khuyến nông chưa phát huy hết vai trò trong việc
chuyển giao khoa học – công nghệ và hướng dẫn theo kiểu “ cầm tay chỉ việc” để
các chủ trang trại và người lao động nhanh chóng áp dụng những phương pháp canhTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
71
tác, phương thức sản xuất mới vào hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại, qua
đó phát huy cao hiệu quả của nguồn vốn ngân sách nhà nước hổ trợ.
- Về cơ sở pháp lý
Hiện nay tại huyện Quảng Ninh, chủ trang trại thưởng chỉ được xem như là
một chủ hộ nông dân bình thường, trong khi quy mô sản xuất của trang trại lớn hơn
nhiều lần so với nông hộ, nhất là về vốn đầu tư. Chính vì vậy các trang trại chưa
được chính quyền sở tại thừa nhận về mặt pháp lý nên chưa có tư cách pháp nhân
trong quan hệ giao dịch với cơ quan công quyền và các tổ chức kinh tế, nhất là với
các tổ chức tín dụng.
2.3.3.2 Nguyên nhân từ bản thân các trang trại
- Về vốn sản xuất kinh doanh.
Hiện nay nhu cầu về vốn của các trang trại là rất lớn, có khoảng 90% các chủ
trang trại có nhu cầu vay vốn với mức bình quân từ 40 – 50 triệu đồng/năm/trang
trại để đầu tư phát triển hoạt động của trang trại, nhưng khả năng tự thân của các
trang trại còn nhiều hạn chế. Thiếu vốn các chủ trang trại không thể đầu tư phát
triển theo chiều sâu. Nhiều trang trại theo cách làm của mình là đầu tư rải đều, kết
hợp trồng cây lâu năm với trồng xen cây ngắn ngày và chăn nuôi để lấy ngắn nuôi
dài, tạo tích lũy dần để đầu tư mở rộng qui mô diện tích, qui mô sản xuất. Một số
trang trại phải chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, hoặc sang nhượng, cho thuê
bớt diện tích, hoặc bỏ hoang để tập trung đầu tư kỹ thuật, nâng cao chất lượng cho
phần diện tích còn lại,... đã dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh trong các trang trại
chưa cao.
- Về lao động trong các trang trại.
Thực tế cho thấy thành phần của chủ trang trại chủ yếu là nông dân, tuy có
nhiều kinh nghiệm thực tế nhưng thiếu kiến thức kỹ thuật, thiếu kiến thức tổ chức,
quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng sản xuất hàng hóa quy
mô lớn trong nền kinh tế thị trường.Về lao động sản xuất chủ yếu bao gồm lao động
gia đình và lao động làm thuê. Đối với số lao động này, phần lớn là lao động phổ
thông, số ít có kinh nghiệm thực tiễn nhưng thiếu kiến thức về kỹ thuật chuyên môn.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
72
- Về khả năng tiếp cận thị trường.
Đa số các trang trại cho rằng không gặp nhiều khó khăn trong việc mua các yếu
tố đầu vào, đặc biệt là việc tìm mua vật tư nông nghiệp, thuê lao động và mua máy móc
thiết bị phục vụ sản xuất. Tuy nhiên, các trang trại gặp nhiều khó khăn trong việc bán
các sản phẩm ( tìm thị trường đầu ra khó, giá cả nông sản chưa ổn định), đây là nhân tố
quan trọng ảnh hưởng tới khâu thu tiền về của cả trang trại sau một chu kỳ sản xuất.
Điều này cũng là nguyên nhân chính dẫn đến nhiều chủ trang trại không muốn mở rộng
quy mô sản xuất mặc dù khả năng đất đai, lao động vẫn còn.
- Về khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật – công nghệ trong sản xuất.
Đối với hầu hết các trang trại nông lâm hiện nay, trình độ quản lý của chủ
trang trại còn nhiều hạn chế, sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, việc áp dụng
khoa học – công nghệ vào sản xuất còn khiêm tốn, nhiều ứng dụng chưa mang tính
đặc thù riêng cho từng vùng sinh thái, thiếu chon lọc nên chưa đem lại hiệu quả cao.
Công nghệ chế biến và bảo quản nông sản sau thu hoạch chưa được đầu tư. Hầu hết
lao động làm thuê cho các trang trại thiếu kiến thức về khoa học kỹ thuật, chưa
được đào tạo qua các trường lớp.
2.3.4 Một số bài học kinh nghiệm về phát triển kinh tế trang trại
- Một là, các cấp uỷ Đảng, chính quyền cần tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo,
quản lý, có chương trình hành động cụ thể, có những định hướng, có quy hoạch,
chính sách hỗ trợ cho các loại hình trang trại phát triển.
- Hai là, thống nhất nhận thức về tính chất, vị trí và xu hướng phát triển của
kinh tế trang trại, thực hiện đồng bộ các chính sách, tăng cường công tác kiểm tra,
đôn đốc, xây dựng và nhân rộng các điển hình, mô hình tiên tiến.
- Ba là, coi trọng phát triển nguồn nhân lực cho kinh tế trang trại, cần có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho chủ trang trại và lao động trong nông
nghiệp, đáp ứng yêu cầu hội nhập
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Nội dung chương 2 của luận văn đi sâu vào phân tích thực trạng phát triển
kinh tế trang trại ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Tác giả đã khái quát, phân
tích những đặc điểm về tự nhiên, điều kiện xã hội, lao động, điểu kiện kinh tế như
tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế , cơ sở hạ tầng của huyện ... ảnh hưởng
đến việc phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn như thế nào.
Đồng thời tác giả cũng tiếp cận thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở
huyện Quảng Ninh thông qua việc phân tích các số liệu thu thập được của các mô
hình trang trại có trên địa bàn huyện như trang trại trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản,
lâm nghiệp, tổng hợp. Qua phân tích, tác giả hiểu được thực trạng phát triển kinh tế
trang trại hiện nay đến đâu cũng như những ưu điểm và hạn chế của từng mô hình
trang trại. Trên cơ sở đó, tác giả sẽ tổng hợp, xâu chuỗi, so sánh giữa lý luận và thực
tiễn nhằm đưa ra các quan điểm, mục tiêu, phương hướng để đưa ra các giải pháp
góp phần phát triển kinh tế trang trại ở huyện Quảng Ninh trong chương 3.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
74
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
Ở HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. CÁC CĂN CỨ TIỀN ĐỀ ĐỂ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP
3.1.1. Xu hướng phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam
Xu hướng phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam hiện nay là phát triển Kinh
tế trang trại gắn với xây dựng nông thôn mới.
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương
trình được triển khai trên địa bàn cấp xã trong phạm vi cả nước nhằm phát triển nông
thôn toàn diện, bao gồm nhiều nội dung liên quan đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế,
văn hóa, xã hội, môi trường, hệ thống chính trị cơ sở. Tuy nhiên, mục tiêu chủ yếu và
xuyên suốt là nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người
dân nông thôn. Như vậy, vấn đề đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất
nói chung và các mô hình kinh tế trang trại nói riêng có hiệu quả ở nông thôn là 1
trong 19 tiêu chí để xem xét, đánh giá xã đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định.
Trong tiến trình xây dựng nông thôn mới, vai trò của các hình thức tổ
chức kinh tế trong nông nghiệp và nông thôn nói chung và các mô hình KTTT
nói riêng đóng vai trò quan trọng để thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, nâng
cao thu nhập cho người dân nông thôn. Tuy nhiên với thực trạng những năm vừa
qua, để đưa hoạt động của các mô hình KTTT đi vào chiều sâu và phát triển
đúng hướng, góp phần đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới, cần có sự
nhìn nhận đầy đủ hơn, đồng thời có những bước đi, giải pháp phù hợp để các mô
hình KTTT ngày càng phát triển hiệu quả và bền vững.
3.1.2. Một số quan điểm có tính nguyên tắc khi xây dựng giải pháp.
3.1.2.1 Phát triển kinh tế trang trại gắn với thu hút lao động nông thôn, giải
quyết việc làm và nâng cao đời sống cho người dân
Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn chính là quá trình huy động các
nguồn lực vào sản xuất, các nguồn lực phải được khai thác một cách tốt hơn, cóTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
75
hiệu quả hơn, vì mục tiêu là thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng cao thu nhập và đời
sống không chỉ của chủ trang trại mà của cả lao động trong vùng.
Trong quá trình xây dựng và phát triển mô hình kinh tế này phải chú ý phát
triển cả về số lượng lẫn chất lượng, trong đó chất lượng là then chốt, chọn lọc phát
triển các mô hình sản xuất có hiệu quả tránh tình trạng chay theo số lượng mà hiệu
quả của sản xuất đem lại không cao.
3.1.2.2 Phát triển KTTT gắn với xây dựng nền nông nghiệp bền vững
Phát triển nền nông nghiệp bền vững nhằm đáp ứng được các nhu cầu hiện
tại mà không làm tổn thương đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai.
Phát triển bền vững nông nghiệp được khái quát bằng các đặc điểm:
Thỏa mãn các nhu cầu của con người về nông sản phẩm.
Có khả năng thích ứng ngày càng cao và ứng dụng ngày càng nhiều các tiến
bộ khoa học kỹ thuật.
Đảm bảo môi trường sông và môi trường tự nhiên không bị phá hủy.
3.1.2.3 Phát triển kinh tế trang trại đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái
Quá trình phát triển kinh tế trang trại ở nhiều nơi trên đất nước ta cũng như ở
huyện Quảng Ninh cho thấy con người đã khai thác các nguồn tài nguyên, điều kiện
tự nhiên không theo quy luật, thậm chí tàn phá, đã làm tổn thương các nguồn lực,
các tiềm năng vốn có. Điều này đã và đang dẫn đến sự suy giảm kết quả và hiệu quả
sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Muốn phát triển sản xuất
ổn định, lâu dài phải chú ý đến việc bảo vệ và cải thiện các nguồn lực này.
3.1.2.4 Quan điểm, phương hướng và mục tiêu phát triển
Xác định mục tiêu phù hợp với từng loại hình trang trại, nâng cao chất lượng,
lấy trang trại thủy sản, tổng hợp, chăn nuôi làm đột phá về hiệu qủa kinh tế; đề cao
mục tiêu bảo vệ môi trường.
Phát triển kinh tế trang trại gắn với quy hoạch tổng thể phát triển nông lâm
nghiệp, thuỷ sản và quy hoạch xây dựng nông thôn mới theo hướng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
76
Tập trung nâng cao chất lượng các trang trại đã có; phát triển mới số lượng
trang trại hợp lý ở các vùng; đa dạng các loại hình sản xuất kinh doanh của trang trại
theo hướng tập trung, chuyên môn hoá, phát huy tiềm năng, lợi thế của mỗi vùng; chú
trọng khai thác vùng gò đồi và vùng cát ven biển.
Phát triển kinh tế trang trại có sự quản lý của Nhà nước, gắn phát triển kinh
tế trang trại với thực hiện đồng bộ các cơ chế chính sách, nhằm huy động mọi
nguồn lực để phát triển hiệu quả, bền vững, tạo việc làm, góp phần xoá đói giảm
nghèo, ổn định sản xuất, ổn định dân cư và bảo vệ môi trường sinh thái; góp phần
thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và xây
dựng nông thôn mới.
Phương châm chất lượng hiệu quả và bền vững trong phát triển kinh tế trang
trại bao gồm cả kinh tế, xã hội và môi trường; nâng cao chất lượng nông sản có ý
nghĩa quyết định sự tồn tại và bền vững.
3.2 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRONG THỜI
GIAN TỚI
- Phát triển kinh tế trang trại phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội và các loại quy hoạch khác, bảo đảm an ninh quốc phòng và bảo vệ môi
trường sinh thái. Đẩy mạnh chuyển dịch, tích tụ ruộng đất hình thành các trang trại
quy mô lớn nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế của từng vùng sinh thái, thích ứng với
biến đổi khí hậu.
- Thúc đẩy trang trại chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ và quy trình
sản xuất tiên tiến vào sản xuất, hướng tới nền nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu
cơ, công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Chuyển mạnh từ sản xuất số lượng
sang chất lượng, hiệu quả có giá trị kinh tế cao.
- Phát triển trang trại gắn với phát triển công nghiệp chế biến, dịch vụ du lịch
sinh thái. Chuyển mạnh từ sản xuất trang trại riêng lẻ sang mô hình sản xuất hợp
tác, liên doanh, liên kết, tập trung, quy mô lớn gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm
theo chuỗi giá trị.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
77
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước, đồng thời có các chính sách đủ
mạnh về phát triển kinh tế trang trại để các trang trại mạnh dạn đầu tư phát triển
đúng hướng, hiệu quả, đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái.
3.3 MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRONG THỜI
GIAN TỚI.
3.3.1. Mục tiêu chung
- Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, giá trị sản xuất của các trang trại.
Tập trung phát triển trang trại ở vùng gò đồi, vùng cát ven biển. Đa dạng các loại
hình tổ chức sản xuất, kinh doanh trang trại nhằm nâng cao thu nhập cho người
lao động, góp phần ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
- Ứng dụng phải khoa học, công nghệ để phát triển sản xuất, kinh doanh
theo chuỗi giá trị, gắn liên kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm đảm bảo hiệu quả,
bền vững. Phát triển trang trại nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao.
3.3.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2022
- Giá trị sản xuất của trang trại chiếm 8,5% giá trị sản xuất của ngành
nông nghiệp.
- Trên 70% trang trại tham gia các hình thức liên kết sản xuất, đăng ký nhãn
hiệu; 10% trang trại xây dựng thương hiệu hàng hóa.
- Có 60% trang trại sản xuất theo hướng nông nghiệp sạch, nông nghiệp
hữu cơ gắn với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị; trong đó có 10% trang trại
ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao.
- Có 80% chủ trang trại được đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
chuyên ngành và quản lý trang trại.
3.4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN
QUẢNG NINH
3.4.1 Giải pháp phát triển số lượng trang trại.
Phải tận dụng các lợi thế từ điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái, các tập
quán tâm lý, xã hội của từng khu vực dân cư và lợi thế so sánh của từng vùng để
gia tăng số lượng các trang trạiTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
78
- Đối với vùng đồng bằng.
Phát triển các trang trại chăn nuôi, trang trại rau, hoa, cây cảnh nhằm phục
vụ nhu cầu đa dạng của dân cư trong tiến trình đô thị hóa
- Đối với vùng ven biển, sông ngòi.
Chú trọng phát triển các trang trại nuôi trồng thủy sản với các loại hình trang
trại như nuối cá lồng, cá nước ngọt, phát triển các loài thủy sản có giá trị kinh tế cao.
- Đối với vùng gò đồi, miền núi
Phát triển mạnh trang trại chăn nuôi gia cầm, gia súc, các trang trại kinh
doanh tổng hợp, nông lâm kết hợp nhằm tạo việc làm và thu nhập thường xuyên,
cũng như tận dụng được sức sản xuất của đất đai.
Trong những năm đến, trang trại hộ nông dân vẫn chiếm ưu thế trong phát
triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện, trong bối cảnh những điều kiện về vốn, kỹ
thuật còn hạn chế. Vì vậy, Nhà nước cần tìm những hình thức tư vấn phù hợp cho các
chủ trang trại về ứng dụng công nghệ sinh học, quản trị sản xuất kinh doanh phân tích
hoạt động tài chính, ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là cần hình
thành quan niệm tư duy tiến bộ về hoạt động kinh doanh trong kinh tế nông nghiệp,
góp phần hình thành đội ngũ doanh nhân mới hoạt động trong lĩnh vực kinh tế trang
trại, qua đó phát triển được số lượng các trang trại mới trên địa bàn huyện.
Bên cạnh đó, Nhà nước cần chỉ đạo các phòng ban liên quan tiến hành rà soát
lại các mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông lâm theo tiêu chí
xác định trang trại tại thông tư 27/2011/TT Bộ NNPTNT của Bộ Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn, qua đó hổ trợ chuyển các nông hộ có quy mộ cận tiêu chí
trang trại lên loại hình trang trại để chủ hộ có điều kiện đầu tư mở rộng sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực đang hoạt động.
3.4.2 Giải pháp gia tăng các yếu tố nguồn lực
3.4.2.1 Giải pháp về đất đai
Đất đai có vị trí hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp. Đây là mối quan tâm
lo lắng của những người làm kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện trong những năm
qua. Vì vậy, chính sách đất đai của Huyện thời gian đến cần dựa trên cơ sở khuyến
khích phát triển, bằng cách:TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KIN
H T
Ế H
UẾ
79
- Hoàn chỉnh quy hoạch đất đai.
Huyện cần quy hoạch khoanh vùng, lựa chọn mô hình kinh tế trang trại phù
hợp với từng vùng sinh thái, đặc điểm tự nhiên của huyện và từng xã.
+ Đối với vùng núi: Với độ cao trung bình từ 500 - 750 m, mật độ dân cư
thưa thớt, chủ yếu là rừng tự nhiên có chức năng phòng hộ là chính. Mặt khác, phần
lớn diện tích vùng núi đều đã giao cho các lâm trường, do đó trên cơ sở diện tích
1.660 ha đất đồi núi chưa sử dụng ở xã Trường Sơn (trong đó: 1.205 ha xã đang
quản lý ngoài ranh giới lâm trường và 455 ha ban quản lý rừng phòng hộ Long Đại
thống nhất bàn giao), huyện cần có quy hoạch bố trí sản xuất cho phù hợp. Về cơ
bản mô hình trang trại ở vùng này là trang trại nông - lâm kết hợp.
+ Đối với vùng gò đồi: Bao gồm diện tích 6 xã dọc đường Hồ Chí Minh
(nhánh phía Đông) và xã Trường Xuân với chức năng vừa phòng hộ, vừa khai thác
kinh tế nên các thành phần trong mô hình kinh tế trang trại ở đây có thể kết hợp
nông - lâm nghiệp, vừa khoanh nuôi bảo vệ rừng, vừa trồng cây công nghiệp (cao
su, thông, bạch đàn, keo...), cây ăn quả, vừa phát triển chăn nuôi đại gia súc (trâu,
bò, dê, lợn).
+ Đối với vùng cát ven biển: Xây dựng các mô hình kinh tế trang trại chăn
nuôi tập trung, trồng rau, hoa, trồng rừng kinh tế kết hợp với chăn nuôi đại gia súc,
trang trại nuôi trồng thủy sản. Mô hình phát triển chủ yếu là trang trại tổng hợp:
Trồng rừng kinh tế, kết hợp chăn nuôi lợn tập trung theo phương pháp công nghiệp;
hoặc trồng rừng kết hợp chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò...) và nuôi trồng thủy sản.
- Đẩy nhanh quá trình tập trung đất đai
Để đẩy nhanh quá trình tập trung đất phục vụ phát triển kinh tế trang trại ở
huyện Quảng Ninh, ngoài việc thực hiện dồn điền, đổi thửa còn phải giải quyết vấn
đề chuyển nhượng, cho thuê ruộng đất ở nông thôn. Việc chấp nhận và tạo điều kiện
thuận lợi trong việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho phép những người có
điều kiện vốn liếng, kỹ thuật tích tụ ruộng đất phát triển sản xuất trang trại. Tuy
nhiên, quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần phải tăng cường công tác
quản lý của Nhà nước, triệt tiêu tư tưởng đầu cơ, bao chiếm đất đai vì nó gây nên sự
bất ổn trong giá cả chuyển nhượng và không mang lại hiệu quả cho sản xuất.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
80
3.4.2.2 Giải pháp về lao động và nguồn lực
UBND huyện cần chỉ đạo cho các ban ngành liên quan sử dụng nguồn vốn
ngân sách để xây dựng chương trình nâng cao năng lực quản lý cho chủ trang trại và
nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động bằng cách kết với các Trung Tâm
Khuyến Nông, khuyến lâm, các Trung tâm dạy nghề tổ chức các lớp đào tạo, bồi
dưỡng cho các chủ trang trại những kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn về tổ chức
và quản lý sản xuất, về cách tiếp cận với kinh tế thị trường, tiếp cận với khoa học kỹ
thuật, công nghiệp mới, Đồng thời đối với những người lao động trong các trang
trại cũng phải được huấn luyện, bồi dưỡng, đào tạo trở thành những lao động có kỹ
thuật và tay nghề vững vàng. Các lớp học nên mở với thời gian ngắn hạn, buổi học
nên trình bày súc tích, ngắn gọn, tập trung vào nội dung chính, tăng kinh nghiệm
thực tế bằng cách mời những chủ trang trại thành đạt đến luận, giải đáp những thắc
mắc với tinh thần “cầm tay, chỉ việc”. Đồng thời, khuyến khích những người có
chuyên môn, tay nghề cao trong các trang trại tự đào tạo nghề cho lao động trang
trại mình, khuyến khích thành lập các câu lạc bộ, hiệp hội để các chủ trang trại có
điều kiện trao đổi, học tập kinh nghiệm lẫn nhau.
Nên tổ chức thị trường lao động ở nông thôn bằng cách thông qua các đoàn
thể xã hội như: Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, bộ phận quản lý lao động ở các xã, thị
trấn, để làm nơi cung cấp về việc làm. Từ đó, tạo thuận lợi cho người lao động và
chủ trang trại trong việc tìm kiếm việc làm và thuê mướn lao động, nhất là vào giai
đoạn cao điểm như mùa thu hoạch.
3.4.2.3 Giải pháp về vốn
Trên thực tế vốn tự có của các trang trại vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng
vốn đầu tư. Vì vậy, bản thân các chủ trang trại cần có những định hướng riêng để
giải quyết vấn đề về vốn của mình theo phương thức “ lấy ngắn nuôi dài” bằng cách
trồng thêm những cây ngắn ngày, hoặc chăn nuôi gia súc gia cầm, từ đó tích lũy vốn
đầu tư mở rộng sản xuất.
Chủ trang trại có thể hợp tác trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho
sản xuất như: thủy lợi, giao thông nội đồng, sơ chế, chế biến, bảo quản nông
sản,để giảm bớt áp lực về vốn.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
81
Hình thành tổ chức tương trợ về vốn gồm 10-15 trang trại cùng đóng góp xây
dựng một quỹ chung trích ra từ mỗi vụ thu hoạch, khi trang trại nào có nhu cầu thì
có thể vay mượn quỹ chung này.
Cải tiến quan hệ giao dịch vay vốn giữa ngân hàng cho vay và chủ trang trại,
làm sao để chủ trang trại có thể vay vốn không cần thế chấp tại ngân hàng theo quy
định của chính phủ. Nên kiểm tra lại phương thức cho vay, trang thủ tục phiền hà,
cung cấp tín dụng với lãi xuất ưu đãi cho các trang trại mới thành lập.
Xây dựng mô hình quan hệ giữa chủ trang trại, công ty chế biến, thương mại
và ngân hàng nông nghiệp. Đây là hình thức cung cấp giống, phân bón gắn với cho
vay vốn sản xuất dựa trên cơ sở xác lập mối quan hệ kinh tế giữa ba đối tác có tính
chất pháp lý. Mối quan hệ đó là:
- Quan hệ giữa Công ty và trang trại là quan hệ cung ứng giống, vật tư và
tiêu thụ sản phẩm cho trang trại.
- Quan hệ giữa Ngân hàng nông nghiệp và trang trại là quan hệ tín dụng,
Ngân hàng ký khế ước cho trang trại vay vốn sản xuất và khi hết hạn vay các trang
trại có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng theo khế ước đã ký.
- Quan hệ giữa Ngân hàng và Công ty là mối quan hệ thanh toán cho Công ty
giá trị vật tư, giống theo hóa đơn giao hàng khi cung cấp cho trang trại với giá phù hợp.
3.4.2.4 Giải pháp về khoa học công nghệ
Các phòng ban chuyên môn trên địa bàn huyện cần có cơ chế thích hợp trong
việc thực hiện chuyển giao các tiến bộ khoa học – kỹ thuật, công nghệ mới phù hợp
cho trang trại, thúc đẩy nhanh việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo chủ
trường của Đảng và Nhà nước.
Chính quyền huyện tiếp tục khuyến khích và hỗ trợ các chủ trang trại mạnh
dạn đầu tư nghiên cứu khoa học và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản
xuất nông, lâm nghiệp, tăng năng suất và chất lượng giống cây trồng, vật nuôi. Tăng
cường công tác kỹ thuật phục vụ sản xuất, phục vụ các trang trại như khuyến nông,
bảo vệ thực vật, thú yđể thực hiện việc hướng dẫn chuyển giao kỹ thuật nông
nghiệp, phòng trừ sâu bệnh, phục vụ tưới tiêuđến các trang trại.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
82
Nhà nước đóng vai trò chủ động trong việc xây dựng mối liên kết, hợp đồng
giữa các trang trại với nhà khoa học trong việc nghiên cứu, chế tạo máy móc thiết
bị, chuyển giao công nghệ, nghiên cứu lai tạo giống cây trồng, hướng dẫn kỹ thuật
canh tác cho chủ trang trại và người lao động làm việc trong các trang trại, nhờ đó
làm tăng năng suất, tăng hàm lượng chất xám trong các sản phẩm do các trang trại
của huyện làm ra. Ngược lại, các trang trại tạo môi trường cho nhà khoa học nghiên
cứu và thực nghiệm. Mối liên kết này được thực hiện thông qua hợp đồng nghiên
cứu, chuyển giao công nghệ, ứng dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất trong
các trang trại mà chính quyền huyện phải làm vai trò trung gian.
Song song với việc tuyên truyền đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học –
kỹ thuật vào phát triển kinh tế trang trại, nhà nước cũng cần đẩy mạnh việc triển
khai công nghệ sau thu hoạch, quy hoạch công nghệ chế biến. Quy hoạch, xây dựng
các cơ sở giết mổ chế biến sản phẩm gia súc, gia cầm xa các khu vực đông dân, thị
trấn và đảm bảo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh môi trường. Chọn hướng phát triển công
nghệ chế biến ở những vùng trọng điểm, vùng đã hình thành khu chuyên canh
nguyên liệu nông sản.
3.4.3 Giải pháp tăng cường liên kết sản xuất các trang trại
Hình thành các trang trại theo mô hình liên kết giữa trang trại với nông dân.
Đây là một hình thức liên kết mà một trang trại có uy tín tiến hành ký hợp đồng cam
kết với các hộ nông dân trong vùng về việc sử dụng ruộng đất theo kế hoạch sản
xuất chung, việc tiến hành canh tác vẫn giao cho các hộ gia đình thực hiện. Tùy
theo quy mô và trình độ sản xuất, các trang trại có được mở rộng sang trang trại
cung ứng giống, chuyển giao kỹ thuật, quy định tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm và
tổ chức tiêu thụ cho nông dân.
Các trang trại trong cùng lĩnh vực phải liên kết và hợp tác với nhau, bên cạnh
việc tìm kiếm hợp tác với những tổ chức kinh tế khác, nhắm chia sẻ kinh nghiệm
sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
Một hình thức hợp tác, liên kết tiêu biểu và đem lại hiệu quả cao là chương
trình liên kết “ 4 nhà” giữa nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và nhà nông
là tiêu biểu nhất.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
83
Chính quyền huyện liên hệ, tìm kiếm doanh nghiệp có thể hổ trợ đầu vào cho
nông dân sản xuất, bao tiêu sản phẩm đầu ra. Chính quyền quy hoạch, hướng dẫn
người nông dân sản xuất cây, con để đảm bảo số lượng, chất lượng yêu cầu. Huyện
hướng dẫn nhân dân thành lập các câu lạc bộ, tổ hợp tác hoặc các hợp tác xã, cử ra
ban đại diện cùng với chính quyền làm việc với doanh nghiệp thống nhất giá cả
hoặc những vấn đề khó khăn, phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng. Đồng
thời, chính quyền tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện đúng hợp đồng để giữ
uy tín, duy trì niềm tin đối với doanh nghiệp. Ngoài ra, chính quyền có thể dần một
lượng vốn ngân sách hổ trợ nhân dân sản xuất vụ mùa sau nếu vụ mùa trước doanh
nghiệp khó khăn trong việc thu mua vì nhu cầu thị trường.
3.4.4 Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của các trang trại
Hiện nay, Đảng và Nhà nước đang chủ trương xây dựng và phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì mọi thành phần kinh tế, kể cả
kinh tế trang trại trong lĩnh vực nông lâm, thủy sản đều phải chịu sự chi phối bởi
các quy luật kinh tế của thị trường như: quy luật giá trị, cạnh tranh, cung cầu Vì
vậy, các trang trại trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản phải đổi mới tư duy và nhận
thức đúng vai trò của kinh tế trang trại trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa; tức là phải nâng cao chất lượng nông sản hàng hóa, từ đó mới nâng
cao được sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản.
Nhà nước hỗ trợ thành lập các liên kết sản xuất, thu mua và chế biến, tiêu thụ
sản phẩm, nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh cho sản phẩm của trang trại,
tại cụm trang trại đầu mối. Tăng cường hỗ trợ trang trại tiếp cận thị trường, tiêu thụ
nông lâm sản hàng hóa, phát triển sản xuất theo các hợp đồng, theo chuỗi giá trị
ngành hàng nông sản. Xây dựng mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị.
Dự báo thị trường, hỗ trợ cung cấp thông tin thương mại, kỹ thuật, các
chương trình xúc tiến thương mại; được ưu tiên mời tham dự các hội thảo về
thương mại, dự báo thị trường, dịch vụ khoa học kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất
trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy sản, dịch vụ tổng hợp trong nông nghiệp.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
84
Hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đầu
tư mở rộng kho bãi, tăng khả năng thu mua, dự trữ sản phẩm để bình ổn giá; đầu
tư xây dựng các cơ sở chế biến có công nghệ tiên tiến...
Các chủ trang trại tổ chức sản xuất dựa vào nhu cầu của doanh nghiệp chế
biến, thị hiếu của người tiêu dùng. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm,
hạ giá thành nâng cao tính cạnh tranh sản phẩm của trang trại.
- Đối với huyện Quảng Ninh:
Cần đảm bảo yếu tố đầu vào qua ký kết hợp đồng, cung ứng một cách kịp
thời với giá cả thoả đáng, tránh tư thương xen vào ép giá, nhằm tăng khả năng cạnh
tranh của trang trại.
Xúc tiến tìm kiếm và giới thiệu thị trường, giá cả nông sản phẩm trong và
ngoài nước cho các trang trại, tránh tình trạng ép giá của tư thương ở địa phương.
Tổ chức các hội chợ nông sản để buôn bán sản phẩm nông sản của trang trại.
- Đối với chủ trang trại:
Tổ chức sản xuất dựa vào nhu cầu, thị hiếu của khách hang, của người tiêu
dung. Ký kết các hợp đồng tiêu thụ với khách hàng.
Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành nâng cao tính
cạnh tranh các sản phẩm của trang trại.
Sản xuất kinh doanh của trang trại gắn liền với quá trình chế biến và tiêu thụ
sản phẩm bằng cách ký kết hợp đồng hợp tác với các công ty chế biến – thương mại
3.4.5 Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho từng loại hình
trang trại
3.4.5.1 Đối với trang trại trồng trọt
Loại trang trại này chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng số trang trại của
huyện, trang trại trồng cây hàng năm chủ yếu trồng các loại cây lương thực, cây
thực phẩm và trang trại trồng cây lâu năm chủ yếu trồng hồ tiêu, cao su. Muốn các
trang trại trồng trọt đạt năng suất và chất lượng cao thì yếu tố đầu tiên cần chú trọng
là đất và nguồn nước. Vì vậy cần đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ cho sản xuất và chế biến sản phẩm trang trại trồng trọt bao gồm:TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
85
- Thuỷ lợi: trên cơ sở qui hoạch, phát triển và hoàn chỉnh hệ thống thuỷ lợi
đồng bộ, nâng cao diện tích chủ động tưới và chủ động tiêu tiến tới tưới tiêu theo
yêu cầu phát triển của các loại cây trồng trước hết là đối với những vùng có trình độ
chuyên môn hoá cao. Đi liền với thuỷ lợi phải thực hiện tốt dự báo khí tượng, thuỷ
văn, thực hiện phòng chống lụt bão có hiệu quả.
- Mở rộng diện tích gieo trồng giống mới với cơ cấu hợp lý.
- Phân bón - yếu tố quyết định đến năng suất cây trồng, cần phải đẩy mạnh sản
xuất phân bón, nhất là phân hữu cơ, phân vi sinh, đồng thời sử dụng hợp lý phân bón.
- Phát triển hệ thống giao thông bao gồm cả hệ thống giao thông nông thôn
và giao thông nội đồng đáp ứng yêu cầu phát triển của cơ giới hoá và vận chuyển
hàng hoá.
- Coi trọng công nghệ chế biến bảo quản sản phẩm thu hoạch để nâng cao
chất lượng và giá trị sản phẩm.
- Thực hiện trồng xen cây hàng năm như sắn, dứa.. với các cây lâu năm mới
trồng chưa đến thời kỳ thu hoạch để tận dụng diện tích và cũng coi như là lấy ngắn
nuôi dài.
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp kỹ thuật thâm canh chú ý biện pháp thủy
lợi, giống, phân bón, đảm bảo về mặt số lượng, chất lượng và cơ cấu.
- Làm tốt công tác khuyến nông, nhằm chuyển giao kỹ thuật công nghệ mới
cho người sản xuất. Đối với địa hình xã Võ Ninh, Gia Ninh là nơi có diện tích đất
cát tự nhiên rất lớn, loại đất này giá trị dinh dưỡng cao rất phù hợp với các loại cây
rau màu, cây thực phẩm nên huyện cần tập trung chỉ đạo và chuyển giao kỹ thuật
trồng rau, hoa cho các xã này. Còn đối với loại địa hình đồi núi như ở xã Trường
Xuân, An Ninh, Vạn Ninh, Vĩnh Ninh thì phù hợp cho các loại cây lâu năm có khả
năng chịu hạn cao như hồ tiêu, cao su nên cần tich cực khuyến khích các hộ nông
dân, các chủ trang trại hiện có ở những vùng này gia tăng diện tích canh tác nâng
cao năng suất cây trồng.
- Hoàn thiện hệ thống chính sách kinh tế khuyến khích phát triển ngành trồng
trọt như: chính sách giá cả, thị trường chính sách vốn, chính sách đấy đai...TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
86
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức sản xuất bao gồm: doanh nghiệp Nhà nước,
hợp tác xã, hộ gia đình và trang trại, liên kết chặt chẽ các hình thức tổ chức sản
xuất để đẩy nhanh quá trình sản xuất hàng hoá trong trang trại trồng trọt.
3.4.5.2 Đối với trang trại chăn nuôi
Loại trang trại này chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số trang trại của huyện.
Hướng tập trung phát triển đàn gia súc, gia cầm (trâu, bò, lợn, dê, gà, vịt...). Tiếp
tục thực hiện chương trình cải tạo đàn bò lai, đưa giống lợn lai siêu nạc, lai kinh tế,
giống gà siêu thịt, vịt siêu trứng vào chăn nuôi.
* Chăn nuôi trâu, bò:
- Tập trung đầu tư cải tạo đàn bò địa phương theo hướng Zêbu hóa, tăng
nhanh số bò lai. Đẩy nhanh công tác lai tạo đàn bò bằng cả hai phương pháp: Thụ
tinh nhân tạo và nhảy trực tiếp. Quy hoạch lại vùng thụ tinh nhân tạo và vùng nhảy
trực tiếp cho phù hợp trên địa bàn toàn huyện.
- Khuyến khích các hộ trồng cỏ nuôi bò nhốt để từng bước hình thành và
phát triển phương thức chăn nuôi bò thâm canh, bán thâm canh. Khuyến khích phát
triển bò trang trại ở các xã vùng đồi núi có tiềm năng, lợi thế.
- Mở các lớp tập huấn, tham quan học tập, nâng cao trình độ kiến thức chăn
nuôi bò thâm canh cho người dân.
* Chăn nuôi lợn:
- Có chính sách khuyến khích hỗ trợ các hộ chăn nuôi trang trại phát triển để
làm hạt nhân tạo con giống ổn định và có chất lượng cung cấp cho thị trường trong
và ngoài huyện.
- Quy hoạch vùng chăn nuôi lợn nái ngoại gồm xã: Vĩnh Ninh, Gia Ninh, An
Ninh và Xuân Ninh.
* Đối với chăn nuôi gia cầm, thủy cầm:
Gắn việc phòng chống dịch bệnh, đặc biệt là đại dịch H5N1 trong những
năm tới với việc phát triển đàn thủy cầm theo hướng:
- Nâng cao chất lượng đàn gia cầm, thủy cầm bằng cách nhập các giống mới
có tiềm năng để thay thế giống địa phương.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
87
- Khuyến khích phát triển chăn nuôi ngỗng, ngan Pháp... Hình thành các
trang trại chăn nuôi vịt ở các xã An Ninh, Vạn Ninh, Gia Ninh, Tân Ninh và trang
trại chăn nuôi gà ở các xã dọc đường Hồ Chí Minh, Hải Ninh.
- Đưa vào thử nghiệm các đối tượng nuôi mới để lựa chọn vật nuôi phù hợp.
Đưa các quy trình kỹ thuật mới, xây dựng các mô hình nuôi gà an toàn sinh học và
nhân rộng trên địa bàn huyện.
- Quy hoạch khu chăn nuôi tập trung ở các xã phía Tây huyện xa dân cư.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất theo hướng khép kín.
- Cần nuôi các loại gia súc gia cầm theo nhu cầu thị trường lâu dài.
3.4.5.3 Đối với trang trại tổng hợp
Đây là loại hình trang trại đang được đánh giá có thu nhập ổn định, rủi ro
thấp nhất hiện nay ở huyện Quảng Ninh, tuy nhiên chi phí vẫn chiếm tỷ trọng khá
cao trong doanh thu. Điểm mạnh của loại hình này chính là các mô hình VAC hoặc
VACR. Để trong những năm tới, loại hình trang trại tổng hợp phát triển mạnh, cần
thực hiện triệt để các vấn đề sau:
Mạnh dạn chuyển dịch cơ cấu cây trồng, tăng tỷ trọng hàng hoá, ưu tiên trồng
các loại cây đặc sản trên đất nông nghiệp như rau thực phẩm, rau an toàn (phát triển
mạnh ở xã Võ Ninh).
Đối với chăn nuôi lợn và gia cầm, cần có biện pháp đảm bảo vệ sinh chuồng
trại, thực hiện mô hình BIOGAS nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhất là loại
hình trang trại này đang được phát triển mạnh ở những khu vực trung tâm và đông
dân cư sinh sống của huyện.
3.4.6 Giải pháp tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với KTTT
- Nhà nước tăng cường khuyến khích phát triển và bảo hộ kinh tế trang trại.
Các hộ gia đình, cá nhân đầu tư phát triển kinh tế trang trại được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất,cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ổn định, lâu dài theo pháp luật
để sảnxuất kinh doanh.
- Nhà nước nên đặc biệt khuyến khích việc đầu tư khai thác và sử dụng có
hiệu quả đất trống, đồi núi trọc ở trung du, miền núi, biên giới, hải đảo, tận dụngTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
88
khai thác các loại đất còn hoang hoá, ao, hồ, đầm, bãi bồi ven sông, ven biển, mặt
nước eo vịnh, đầm phá để sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng chuyên canh
với tỷ suất hàng hoá cao. Đối với vùng đất hẹp, người đông, khuyến khích phát triển
kinh tế trang trại sử dụng ít đất, nhiều lao động, thâm canh cao gắn với chế biến và
thương mại, dịch vụ, làm ra nông sản có giá trị kinh tế lớn. Ưu tiên giao đất, cho
thuê đất đối với những hộ nông dân có vốn, kinh nghiệm sản xuất,quản lý, có yêu
cầu mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp hàng hoá và những hộ không có đất sản
xuất nông nghiệp mà có nguyện vọng tạo dựng cơ nghiệp lâu dài trong nông nghiệp.
- Nhà nước cần thực hiện nhất quán chính sách phát huy kinh tế tự chủ của
hộ nông dân, phát triển kinh tế trang trại đi đôi với chuyển đổi hợp tác xã cũ, mở
rộng các hình thức kinh tế hợp tác, liên kết sản xuất - kinh doanh giữa các hộ nông
dân,các trang trại, các nông, lâm trường quốc doanh, doanh nghiệp Nhà nước và
doanhnghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác để tạo động lực và sức mạnh tổng
hợpcho nông nghiệp, nông thôn phát triển.
- Nhà nước phải hỗ trợ về vốn, KH-CN, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, xây
dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho các trang trại phát triển bềnvững.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước để các trang trại phát triển lành
mạnh, có hiệu quả.
- Sáng tạo, không ngừng đổi mới, vượt qua những khó khăn, chịu khó học
hỏi kinh nghiệm và các kiến thức khoa học kỹ thuật để ứng dụng vào sản xuất kinh
doanh, đặc biệt là phải có khả năng và ý chí làm giàu hơn những người khác trong
những điều kiện cho phép. Bên cạnh đó, cần phải ý thức gìn giữ môi trường sinh
thái trong sạch để hướng tới một nền nông nghiệp sản xuất nông sản sạch, an toàn.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Tại chương 3, trên cơ sở đi sâu phân tích giữa lý luận và thực trạng phát triển
kinh tế trang trại trong những năm qua và trên cơ sở các dự báo phát triển kinh tế -
xã hội của huyện Quảng Ninh trong những năm đến, tác giả đã đề xuất một số giải
pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại tập trung vào một số nội dung như sau:
Đầu tiên, phát triển số lượng trang trại vì hiện nay số trang trại trên địa bàn
còn quá ít. Tiếp theo, phải gia tăng các yếu tố nguồn lực như đất đai, vốn, KH-KT,
lao động...và quan trọng hơn cả là cần quan tâm đến thị trường tiêu thụ các sản
phẩm mà trang trại sản xuất ra. Từ đó cần thực hiện đầy đủ và đồng bộ các giải
pháp thì sẽ tăng hiệu quả kinh tế cho các mô hình trang trại, cải thiện thu nhập cho
người lao động, nâng cao đời sống người dân, góp phần quan trọng trong sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội huyện Quảng Ninh.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
90
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Kinh tế trang trại là xu hướng phát triển tất yếu của kinh tế nông hộ sản xuất
hàng hoá trên thế giới và ở Việt Nam. Đây là loại hình sản xuất đã trải qua một quá
trình lịch sử lâu dài và phát triển theo quy luật khách quan của nền kinh tế hàng hoá
trong lĩnh vực sản xuất nông – lâm nghiệp.
Kinh tế trang trại ở Quảng Ninh cũng mới chỉ xuất hiện trong mấy năm gần
đây, số lượng, cơ cấu loại hình có sự thay đổi do các nguyên nhân khác nhau, cả
khách quan và nguyên nhân phía trang trại. Số lượng trang trại giảm, nhưng cơ cấu
loại hình lại dịch chuyển theo hướng tích cực: phát triển mạnh các loại hình trang
trại như chăn nuôi, sản xuất kinh doanh tổng hợp và trang trại thuỷ sản dựa trên
điều kiện tự nhiên đã đang phát triển mạnh.
Kết quả sản xuất của các trang trại trong những năm qua của Quảng Ninh phản
ánh trình độ phát triển và quy mô mới ở dạng dưới trung bình của toàn quốc. Hiệu
quả sản xuất kinh doanh còn chưa cao. Còn có nhiều sự khác biệt giữa các loại hình
trang trại, giữa các vùng sinh thái với nhau. Các trang trại khu vực trung tâm do điều
kiện thuận lợi về giao thông, gần thị trường nên tồng giá trị sản xuất cao hơn hẳn các
trang trại ở vùng khác. Trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp và trang trại chăn
nuôi có kết quả sản xuất tính trên một năm cao hơn các loại hình khác.
Phát triển kinh tế trang trại ở Quảng Ninh, con đường xoá đói, giảm nghèo,
nâng cao thu nhập, ổn định đời sống của nhân dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc
thiểu số sống ở vùng sâu, vùng xa và các xã thuộc chương trình 135 để tạo ra cách
làm ăn mới trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn, góp phần thực
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn Huyện.
Kinh tế trang trại phát triển không những đem lại nguồn thu cho chủ trang
trại mà còn có những đóng góp đàng kể về nhiều mặt như: kinh tế - xã hội và môi
trường. Cụ thể, các trang trại hàng năm đòng góp cho việc nâng cao hệ thống cơ sở
hạ tầng nông thôn như: đường liên thôn, kênh mương thuỷ lợi, điện, nhà văn hoá;
hàng năm giải quyết cho gần 800 lao động thường xuyên và lao động thời vụ, tăngTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
91
thu nhập cho các hộ nghèo; giải quyết được lượng vốn tồn động trong dân để đầu tư
cho sản xuất. Hệ thống trang trại lâm nghiệp, trang trại tổng hợp giúp phần điều hoà
không khí, bảo vệ đất, chống ô nhiểm môi trường,...
Tuy số cơ cấu loại hình tương đối đa dạng nhưng trên mỗi trang trại vận thể
hiện tính đơn lẻ về sản phẩm. Điều này không phản ánh tính chuyên nghiệp trong
sản xuất của các trang trại mà chính là nguyên nhân của sự thiếu kiến thức kinh
doanh, kiến thức thị trường, thiếu vốn và đặc biệt các chủ trang trại chưa dám mạnh
dạn đầu tư, thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi. Loại cây trồng đặc sản, mang tính
đặc thù của vùng chưa được chú ý, sản phẩm chưa tạo được sự khác biệt so với các
huyện khác, nên vì vậy sức cạnh tranh trên thị trường thấp.
Để phát triển mạnh kinh tế trang trại Quảng Ninh theo hướng bền vững cần
thực hiện tốt các giải pháp chung và giải pháp riêng cho từng trang trại. Chung quy
lại đó là việc giải quyết các vấn đề mấu chốt sau: nâng cao trình độ về kiến thức
quản lý kinh tế, kinh doanh, xây dựng kế hoạch, chiến lược cho trang trại, tạo niềm
tin cho chủ trang trại trong quá trình đầu tư lâu dài trong chính sách quy hoạch đất
đai, giải quyết vốn, đầu ra cho các trang trại.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với cấp tỉnh
- Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chỉ đạo
các cấp, các ngành liên quan tập trung rà soát, bổ sung quy hoạch vùng phát triển
kinh tế trang trại gắn với thị trường, tập trung vào những sản phẩm có lợi thế, tạo
điều kiện giúp chủ trang trại tích tụ ruộng đất để sản xuất hàng hóa quy mô lớn.
- Rà soát hiện trạng sử dụng đất phát triển kinh tế trang trại, làm rõ nguồn
gốc sử dụng đất của các trang trại chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để các chủ trang trại yên tâm
đầu tư phát triển sản xuất.
- Các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh ưu tiên và tạo điều kiện thuận lợi
cho các chủ trang trại được vay vốn theo lãi suất ưu đãi, trong đó có cả các chủ
trang trại không có tài sản để thế chấp.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
92
- Hỗ trợ, khuyến khích các chủ trang trại đầu tư ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật, công nghệ mới, xử lý môi trường vào quá trình sản xuất kinh doanh. Hỗ
trợ các trang trại tiếp cận thị trường, tiêu thụ nông sản hàng hóa, phát triển sản
xuất theo các hợp đồng, theo chuỗi giá trị.
2.2. Đối với cấp huyện
- Trên cơ sở quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới cấp xã đã được phê duyệt và các quy hoạch
khác liên quan. Huyện cần cập nhật vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và xây
dựng quy hoạch chi tiết phát triển cụm trang trại, các loại hình trang trại phù hợp.
- Tùy thuộc vào nhu cầu thị trường và điều kiện của từng trang trại, huyện
cần có các chính sách phù hợp để khuyến khích, hỗ trợ các trang trại phát triển
một số cây trồng, vật nuôi đặc sản mang lại lợi nhuận cao đồng thời phục vụ nhu
cầu người tiêu dùng.
- Huyện cần có chính sách hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện cấp
đất, giao đất phát triển kinh tế trang trại tại những vùng đã có quy hoạch; hỗ trợ
kinh phí di dời, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các trang trại di dời đến
vùng quy hoạch phát triển kinh tế trang trại của địa phương./.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bản tin khoa học, khuyến nông – khuyến ngư (số 03/2013), Phát triển kinh tế
trang trại ở huyện miền núi Hương Sơn, Hà Tĩnh, trang web
[2] Đinh Phi Hỗ (2004), Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh
[3] Trần Hai (2000), “Một số nhận thức về kinh tế trang trại Việt Nam”, Nhà xuất
bản TP Hồ Chí Minh - Tư liệu về kinh tế trang trại.
[4] Bộ Nông nghiệp và PTNT (2011), Thông tư số 27/2011/TT-BNN&PTNT
ngày 13/4/2011 Quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế
trang trại.
[5] Bùi Quang Bình (2012), Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB Thông tin và
Truyền thông, Hà Nội.
[6] Phạm Văn Chung (2011), Phát triển Kinh tế trang trại trên địa bàn huyện
Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển, Đà Nẵng
[7] Nguyễn Sinh Cúc (2003), Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới,
NXB Thống kê Hà Nội.
[8] Đài phát thanh và truyền hình Thừa Thiên Huế (21/3/2013), Quảng Điền: Tỷ
phú trên vùng trang trại rú cát bạch sa, trang web
Default.aspx
[9] Trần Quốc Đạt (2012), Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở huyện
Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển, Đà Nẵng.
[10] Trần Lệ Thị Bích Hồng (2007), Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát
triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên , Luận
văn Thạc sĩ Kinh tế, Thái Nguyên.
[11] Nguyễn Thành Nam (2008), Nghiên cứu các giải pháp phát triển kinh tế trang
trại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Nông nghiệp,
Thái Nguyên.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
94
[12] Báo Thanh Hóa (10/5/2013), Huyện Nga Sơn, Phát triển kinh tế trang trại gắn
với xây dựng nông thôn mới, trang web
te-trang-trai-gan-voi-xay-dung-nong-thon-moi
[13] Huyện ủy Quảng Ninh (2010), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Quảng
Ninh lần thứ XXIII, nhiệm kỳ 2010-2015, Quảng Bình.
[14] Phòng Thống kê huyện Quảng Ninh (2007- 2013), Niên giám thống kê huyện
Quảng Ninh, Quảng Bình.
[15] Trần Đình Trân (2011), Phát triển Kinh tế trang trại tỉnh Quảng Ngãi –Luận
văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển, Đà Nẵng.
[16] Vũ Đình Thắng (2006), Giáo trình Kinh tế nông nghiệp, NXB Đại học Kinh
tế Quốc dân, Hà Nội.
[17] Lê Trọng (2000), Phát triển và quản lý trang trại nông lâm nghiệp, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
[18] Ủy Ban Nhân Dân huyện Quảng Ninh (2011-2013), Báo cáo tình hình thực
hiện nghị quyết HĐND về phát triển kinh tế- xã hội năm 2010, 2011, 2012 và
mục tiêu, nhiệm vụ năm 2011, 2012, 2013, Quảng Bình
[19] Ủy Ban Nhân Dân huyện Quảng Ninh (2007), Chương trình phát triển kinh tế
trang trại và vùng gò đồi giai đoạn 2007-2010, định hướng đến 2015 ban
hành kèm theo Quyết định số 252/QĐ-UBND ngày 30/7/2007, Quảng Bình
[20] UBND huyện Quảng Ninh (2013), Báo cáo tình hình Kinh tế - xã hội năm
2012.
[21] Hội làm vườn Việt Nam (31/5/2013), Mô hình sản xuất nông nghiệp nào phù
hợp với cơ chế thị trường và quá trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá ở nước
ta hiện nay. Trang web:
61.html
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_phat_trien_kinh_te_trang_trai_tren_dia_ban_huyen_quang_ninh_tinh_quang_binh_2859_2085740.pdf