Mặc dù còn nhiều mặt hạn chế và yếu kém nhưng những thành tựu mà chúng
ta đã đạt được trong những năm đổi mới vừa qua đã làm thay đổi sâu sắc bộ mặt đất
nước ta. Cùng với xu thế của thời đại ngày nay là quá độ lên CNXH một lần nữa
khẳng định quá trình chuyển sang nềnKTTT định hướng XHCN ở nước ta là hoàn
toàn đúng đắn và hợp quy luật. Chúng ta có thể chắc chắn rằng với những bước đi
đúng đắn, chúng ta có thể chắc chắn rằng con đường mà chúng ta lựa chọn sẽ đưa
chúng ta tới cái đích là CNXH.
61 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2479 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ấp, nguồn thu của ngân sách còn hạn chế,
cần phải xã hội hoá việc giải quyết các vấn đề chính sách xã hội, phải huy động mọi
khả năng của Nhà nước và nhân dân, trung ương và từng địa phương cùng làm.
Như vậy, nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta gồm nhiều thành phần kinh
tế thực hiện nhiều hình thức phân phối thu nhập. Chỉ có như vậy mới khai thác được
tiềm năng của cơ cấu kinh tế thành phần, huy động được mọi nguồn lực của đất nước
vào việc phát triển kinh tế.
4. Cơ chế vận hành nền KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
4. 1 Cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trường có quản lý của Nhà nước theo
XHCN. Điều đó có nghĩa là nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta cũng vận động
theo những quy luật nội tại của nền kinh tế thị trường nói chung, thị trường có vai trò
quyết định đối với việc phân phối các nguồn lực kinh tế. Sự quản lý của nhà nước
nhằm khắc phục những thất bại của thị trường, thực hiện các mục tiêu nhân đạo mà
bản thân thị trường không thể làm được.
Cơ chế kinh tế hiện nay ở Việt Nam đã khác hẳn với cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp trước đây. Trước hết, cơ chế này được xây dựng trên nền tảng đa thầnh phần
kinh tế và hỗn hợp các hình thức sở hữu.
Thứ hai, Nhà nước điều hành nền kinh tế không phải bằng hệ thống các chỉ tiêu
kế hoạch là chủ yếu mà bằng hệ thống pháp luật - hệ thống các công cụ quản lý vĩ
mô căn cư vào quan hệ cung cầu trên thị trường.
Thứ ba, về cơ bản các doanh nghiệp đã hoạt động theo nguyên tắc hạch toán đầy
đủ, lời ăn, lỗ chịu.
Thứ tư, cơ chế này được thiết kế theo hướng dần đưa nền kinh tế nước ta hội
nhập với nền kinh tế thế giới.
Cơ chế đó là phát huy vai trò điều tiết của thị trưòng, hình thành bước đầu một
thị trưòng cạnh tranh, làm cho hàng hoá được lưu thông thông thông suốt,cung cầu
được cân đối, thoát khỏi khủng hoảng thiếu, giá cả ổn định dần lạm phát được ngăn
chặn.
Cơ chế thị trường đã góp phần giải phóng lực lượng sản xuất, phát huy tính chủ
động sáng tạo của hộ kinh tế và chủ doanh nghiệp. Ngay phần lớn các doanh nghiệp
Nhà nước cũng được giải phóng khỏi các chỉ tiêu, pháp lệnh để thích ứng theo nhu
cầu của thị trường. Cơ chế này cũng đã làm đảo lộn cả hệ thống tư duy và quan điển
kinh tế cũ như: vấn đề về sở hữu và thành phần kinh tế với sự đánh giá cao vai trò
của chính sách kinh tế nhiều thành phần, đồng thời cũng xác định những biện pháp
nâng cao hiệu quả kinh tế của khu vực kinh tế quốc doanh cho phù hợp với thực tiễn
nước ta.
Cơ chế tài chính, tiền tệ, tín dụng, giácả từng bước được đổi mới, đặc biệt giá và
tỷ giá được hình thành thông qua thị trường tạo bước ngoặt trong cơ chế kinh tế.
Tuy nhiên cơ chế thị trường của chúng ta hiện nay còn thiếu đồng bộ, mang
nhiều yếu tố tự phát,rối loạn.
Trước hết, thể chế thị trường chưa tạo môi trường ổn định và an toàn cho sản
xuất kinh doanh, đặc biệt là những yếu kém trong thể chế tín dụng, tài chính, tiền tệ
đang là lực cản của quá trình chuyển đổi.
Sự hình thành và vận động của nền KTTT còn mang nhiều yếu tố tự phát,cơ chế
vận hành còn thô sơ tạo điều kiện cho kiểu làm ăn bất chính, cơ chế quản lý dổi mới
thiếu triệt để hình thành vùng” tranh tối, tranh sáng”là mảnh đất màu mỡ của tệ nạn
tham nhũng và những tiêu cực trong xã hội phát sinh và phát triển.
Cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước là vấn đề hoàn toàn mới mà chưa
có tiền đề trong lịch sử, và không có mô hình vạch sẵn. Do vậy không thể ngay từ
đầu hình dung được toàn bộ các chi tiết của mô hình, cũng không thể vạch ngay được
một lộ trình cứng nhắc của bước chuyểnmà phải vừa thực hiện cơ chế thị trường vừa
tổng kết những kinh nghiêm để tiếp tục hoàn thiện mô hình KTTT mà chúng ta đang
xây dựng cho phùhợp với đặc điểm kinh tế - chính trị xã hội ở nước ta. Cho đến nay
chúng ta đã có những yếu tố cơ bản của cơ chế thị trường mặc dù chưa đầy đủ và
hoàn thiện. Điều quan trọng là cơ chế này được nhân dân đồng tình và phát huy được
tác dụng trong mọi mặt đời sống KT.
Từ thực tiễn quá trình đổi mới cũng đã xuất hiện hàng loạt vấn đề mới đồng thời
cũng phát triển thêm nhận thức,khẳng định thêm các quan điểm quan trọng như:
quan điểm về CNXH, quan điểm về vai trò của Nhà nước trong nền KTTT. Mà thiếu
chúng không thể có cơ sở để vận hành nền kinh tế một cách đúng đắn, phù hợp với
điều kiện thực tế ở nước ta. Mặt khác chúng ta không thể phủ định sạch trơn những
gì đã đạt được trong mô hình kinh tế cũ.
Trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nha nước theo định hướng XHCN vai
trò quản lý của nhà nước là hết sức quan trọng. Sư quản lý của Nhà nước bảo đảm
cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định, đạt hiệu quả, đặc biệt là đảm bảo sự công bằng
và tiến bộ xã hội. Không có ai ngoài Nhà nước lại có thể giảm bớt được chênh lệch
giữa giàu và nghèo, giữa thành thị và nông thôn, giữa nông nghiệp và công nghiệp,
giữa các vùng trong của cả nước. Tuy vậy cần nhấn mạnh rằng sự can thiệp của Nhà
nước vào kinh tế phải sao cho tương hợp với thị trường. Vì vậy Nhà nuóc sử dụng
các biện pháp kinh tế là chính để điều tiết nền kinh tế.
4. 2)Một trong những đặc trưng nữa của cơ chế thị trường ở nước ta là vận hành
theo xu hướng mở cửa và hội nhập với kinh tế thế giới và khu vực.
Thực ra đây không phải là đặc trưng riêng của nền KTTT định hướng XHCN
mà là xu thế chung của nền kinh tế thế giới hiện nay (ở đây muốn nhấn mạnh giữa
nền kinh tế đóng, khép kín trước đổi mới với nền kinh tế hiện nay).
Trong điều kiện hiện nay, chỉ có mở cửa kinh tế, hội nhập với nền kinh tế thế
giới và khu vực mới thu hút được vốn, khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại,
kinh nghiệm quản lý tiên tiến để khai thác hết tiềm năng và thế mạnh của nước ta,
thực hiện phát triển kinh tế theo kiểu rút ngắn. Nhận thức được xu thế tất yếu đó của
thời đại nước ta chủ trương mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực.
Chúng ta đã thực hiện mở cửa kinh tế theo hướng đa phương hoá đa, dạng hoá các
hình thức kinh tế đối ngoại, trên cơ sở hợp tác, tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi.
Chính việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, mở cửa hội nhập với nền kinh tế
thế giới đã tạo ra bước phát triển mới cho nền kinh tế Việt Nam trong những năm
qua.
Bên cạnh những thành tựu to lớn mà chúng ta đã đạt được còn không ít những
mặt yếu kém của nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam cần có những giải pháp
đúng đắn, hợp lý trong thời gian tới.
III). Giải pháp phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam.
Để phát triển nền KTTT định hướng XHCN đạt được các mục tiêuđặt ra chúng
ta cần thực hiện những giải pháp sau:
1. Giữ vững và tăng cường bản chất của Nhà nước XHCN.
Mục tiêu của thời kỳ quá độ là xây dựng thành công cơ sở vật chất của CNXH,
tiến tới dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh. Xây dựng một Nhà
nước XHCN vững mạnh của dân, do dân và vì dân. Mặt khác trong thời kỳ quá độ -
thời kỳ đổi mới sâu sắc và toàn diện mọi mặt đời sống kinh tế- xã hội. . Do vậy mà,
việc tăng cường và giữ vững bản chất XHCN của Đảng, Nhà nước ta, nhằm xây
dựng Đảng Nhà nước thành một lực lượng lãnh đạo vững mạnh đủ sức lãnh đạo nền
kinh tế đất nước phát triển theo định hướng XHCN.
Trong thời kỳ quá độ chúng ta thực hiện chủ trương phát triển KTTT định hướng
XHCN. Thực hiện đa dạng hoá các thành phần kinh tế,các hình thức sở hữu,mở rộng
quan hệ kinh tế quốc tế. Bên cạnh những nhân tố tích cực còn có nhiều mặt tiêu cực
cần phải hạn chế luôn đe doạ sự tồn taị của chế độ XHCN của chúng ta.
Chính bởi vậy việc tăng cường bản chất nhà nước XHCN, củng cố và nâng cao
vai trò lãnh đạo của đảng và Nhà nước là vô cùng quan trọng đảm bảo cho quá trình
phát triển của ta không đi lệch mục tiêu đã đặt ra.
Để làm được việc đó chúng ta cần có những biện pháp xây dựng và chỉnh đốn
Đảng trong sạch, vững mạnh, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng trong mọi mặt
đời sống kinh tế. Cải cách bộ máy hành chính nhà nước theo hướng gọn nhẹ hiệu
quả. Nâng cao năng lực quản lý, ý thức trách nhiệm cho các cán bộ hành chính nhà
nước.
1. 1)Xây dựng chỉnh đốn Đảng, năng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng.
Sự lãnh đạo và hoạt động của Đảng là một trong những nhân tố quyết định tạo ra
những thành tựu mới. Động thời chính trong quá trình lãnh đạo, đổi mới mà Đảng
ngày càng trưởng thành, nhận rõ hơn những mặt yếu kém của mình để có biện pháp
khắc phục.
Tuy nhiên công tác xây dựng Đảng vừa qua còn nhiều khuyết điểm. Hiện nay
nổi bật nên những vắn đề lớn.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, mở cửa với bên ngoài, cán bộ, Đảng
viên đang hàng ngày hàng giờ chịu tác động của những nhân tố phức tạp, kể cả
những nhân tố chống phá Đảng, vấn đề giữ vững bản chất giai cấp công nhân của
Đảng đứng trước những thử thách mới. Song Đảng thiếu sự chuẩn bị đầy đủ cho
bước chuyển này, chưa chú ý đúng mức vấn đề giáo dục,rèn luyện phẩm chất chính
trị và đạo dức cán bộ đảng viên. Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên bị tha
hoávề đạo đức, lối sống. Một số thoái hoá về chính trị, tuy rất ít nhưng hành động
của họ gây hậu quả hết sức xấu.
Bên cạnh đó trình độ kiến thức, năng lực lãnh đạo của Đảng có mặt chưa theo
kịp yêu cầu của sự nghiệp đổi mới. Còn nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn chưa được
làm sáng tỏ.
Tổ chức cơ sở Đảng ở nhiều nơi còn yếu kém Một số cán bộ và cấp uỷ chưa tôn
trọng và thực hiện đúng nguyên tắc tập trung, dân chủ. Không ít nơi cán bộ mất đoàn
kết nghiêm trọng.
1. 1. 1 Do đó việc giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng
ta là một trong những nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Trong điều kiện
hiện nay giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân là phải:
Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH. Trong bất kỳ tình huống nào cũng
không dao động, xa rời mục tiêu đó.
Kiên định và vận dụng sáng tạo, góp phần phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, xuất phát đầy đủ từ thực tiễn Việt Nam, trên cơ sở đó xây dựng
các đường lối các chủ trương chính sách đúng đắn.
Giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ
trách, thường xuyên tự phê bình và phê bình giữ vững sự đoàn kết thống nhất trong
Đảng.
Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng lập trường, quan điểm, ý thức công nhân,
xây dựng đội ngũ cán bộ theo quan điểm của giai cấp công nhân
Củng cố mối quan hệ gắn bó mặt thiết với nhân dân tăng cường khối đại đoàn
kết toàn dân. Chăm lo đời sống phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Trung thành với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân, kết hợp
sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
1. 1. 2. Giáo dục tư tưởng chính trị rèn luyện đạo đức cách mạng chống chủ
nghĩa cá nhân. Toàn Đảng nghiêm túc học tập CN Mac-Lênin và tư tưởng HCM, tiếp
tục phê bình và tự phê bình, vận động nhân dân góp ý kiến phê bình các bộ, Đảng
viên.
Đẩy mạnh cuộc dấu tranh chống tham nhũng, quan liêu, làm trong sạch đội ngũ
cán bộ, đảng viên. Các cấp uỷ tổ chức kiểm tra hướng dẫn học tập không ngừng nâng
cao trình độ chính trị, học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức lãnh đạo, quản lý
và vận động nhân dân, phát huy vai trò tiên phong gương mẫu. Thi hành kỷ luật
nghiêm khắc mọi vi phạm nguyên tắc, nhất là đối với những vắn đề quan điểm
đường lối chủ trương về chính sách của Đảng.
Đẩy mạnh tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận, thảo luận dân chủ, sớm làm
rõ và kết luận những vấn đề mới, bức xúc nảy sinh từ thực tiễn ; từng bước cụ thể
hoá, bổ sung, phát triển đường lối, chính sách của Đảng ; đấu tranh với những
khuynh hướng tư tưởng sai trái.
1. 1. 3 Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ
Xây dựng đội ngũ cán bộ, trước hết là cán bộ lãnh đạo và quản lý ở các cấp
vững vàng vể chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối sống, có trí tuệ,
kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân dân. Có cơ chế và chính
sách phát hiện, tuyển chọn bồi dưỡng những người có đức, có tài.
Đánh giá và sử dụng đúng cán bộ trên cơ sở tiêu chuẩn, lấy hiệu quả công tác
thực tế và sự tín nhiệm của nhân dân làm thước đo chủ yếu. Đổi mới trẻ hoá đội ngũ
cán bộ lãnh đạo và quản lý.
Thực hiện chủ trương luân chuyển đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý theo quy
hoạch ở các ngành và địa phương.
Xây dựng và chỉnh đốn hệ thống các học viện, trường, trung tâm chính trị, nâng
cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trước hết đối với cán bộ lãnh
đạo và quản lý các cấp; chống biểu hiện tiêu cực trong giảng dạy và học tập.
1. 1. 4 Xây dựng và củng cố các tổ chức, cơ sở Đảng.
Các cấp uỷ cấp trên kịp thời tập trung chỉ đạo củng cố các Đảng bộ, chi bộ yếu
kém, nội bộ mất đoàn kết. Nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp uỷ, chi bộ. Phát triển
Đảng viên theo đúng tiêu chuẩn quy định, chú ý những người ưu tú trong nhân dân,
trí thức, lao động thuộc các thành phần kinh tế, đoàn viên Đoàn TNCSHCM, những
nơi còn ít hoặc chưa có đảng viên
Đổi mới việc phân tích, đánh giá chất lượng các tổ chức cơ sở Đảng và đảng
viên.
1. 1. 5 Kiện toàn tổ chức và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
Phát huy dân chủ trong sinh hoạt Đảng, từ sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt cấp uỷ cơ
sở đến ban chấp hành TW.
Từng Đảng bộ giữ vững sự đoàn kết thống nhất trong tập thể lãnh đạo.
Tăng cường vai trò lãnh đạo và tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
đối với Nhà nước. Đảng lãnh đao Nhà nước thông qua việc đề ra các chủ trương, các
chính sách lớn, định hướng cho sự phát triển và kiểm tra việc thực hiện các đường lối
chủ trương của đảng và hiến pháp, pháp luật của Nhà nước.
Nhà nước là lực lượng trực tiếp chịu sự lãnh đạo của đảng,là lực lượng tổ chức
thực hiện các chủ trương nghị quyết. . . của Đảng. Mặt khác Nhà nước có vai trò vô
cùng quan trọng trong nền KTTT đinh hướng XHCN, đảm bảo cho nền kinh tế phát
triển nhanh và bền vững theo đúng định hướng XHCN
Muốn làm tốt được những nhiệm vụ này chúng ta cần phải có một bộ máy Nhà
nước gọn nhẹ, năng động, sáng tạo hiệu quả mang bản chất của giai cấp công nhân.
Trước thựcc trạng về bộ máy Nhà nước hiện nay chúng ta cần phải có những giải
pháp đúng đắn để đổi mới và xây dựng bộ máy Nhà nước đáp ứng yêu cầu đặt ra của
quá trìng đổi mới.
1. 2) Đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của Nhà nước,phát huydân chủ tăng
cường pháp chế XHCN.
1. 2. 1) Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Đảm bảo Nhà nước là công cụ chủ yếu để thựchiện quyền làm chủ của nhân dân,
do dân và vì dân. Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp
giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật.
1. 2. 2) Cải cách thể chế và phương hoạt động của Nhà nước.
Kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức lãnh đạo và nâng cao hiệu quả hoạt
động của Quốc hội, trọng tâm là tăng cường công tác lập pháp xây dựng chương
trình dài hạn về lập pháp, hoàn thiện hệ hệ thống pháp, đổi mới quy trình ban hành
và hướng dẫn thi hành pháp luật.
Quốc hội làm tốt chức năng quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước,
quyết địnhvà phân bổ ngân sách Nhà nước, thực hiện quyền giám sát tối ưuvới toàn
bộ hoạt động của Nhà nước.
Xây dựng một nền hành chính Nhà nước, dân chủ,trong sạch vững mạnh, từng
bước hiện đại hoá.
Điều chỉnh chức năngcải tiến phương tức hoạt động của chính phủ theo hướng
thống nhất quản lí vĩ mô.
Việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội,quốc phòng, an
ninh và đối ngoại trong cả nước bằng hệ thống pháp luật, chính sách hoàn chỉnh,
đồng bộ.
Phân công, phân cấp nâng tính chủ động của chính quyền địa phương, kết hợp
chặt chẽ quản lý nghành và quản lý theo lãnh thổ, thực hiện đúng nguyên tắc tập
trung dân chủ, tổ chức hợp lý hội đồng nhân dân, kiện toàn các cơ quan chuyên môn
của UBND và bộ máy chính quyền cấp xã, phường thị trấn.
Thực hiện tinh giảm biên chế trong các cơ quan Nhà nước.
1. 2. 3)Phát huy dân chủ, giữ vững kỷ cương và tăng cường pháp chế.
Nâng chất lượng của đại biểu quốc hội, đại biểu HĐND hoàn thiện quy, quy
định về bầu cử, ứng cử, về cơ cấu của cá đại biểu quốc hội và HĐNDtrên cơ sở thực
sự phát huy dân chủ. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, mở rộng dân chủ trực tiếp ở cơ
sở tạo điều kiện để nhân dân tham gia quản lý xã hội, thảo luận và quyết định các vấn
đề quan trọng.
Chăm lo con người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mọi người.
Phát huy dân chủ đi dôi với giữ vững kỷ cương tăng cường pháp chế XHCN.
Thường xuyên giáo dục đội ngũ cán bộ đảng viên về chính trị đạo đức cách
mạng.
Thực hiện tốt những giải pháp trên giúp chúng ta khắc phục được tình trạng
tham nhũng, suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống ở một bộ phận những
cán bộ, đảng viên. Tình trạng cồng kềnh, trùng lắp, với nhiều tầng nấc trung gian của
bộ máy hành chính Nhà nước. Tình trang yếu kém trong công tác tổ chức tư tưởng
lý luận, cán bộ. Tình trạng kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm chưa thực hiện tốt nghị
quyết chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Xây dựng thành công Nhà
nước XHCN.
2)Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
2. 1 Vai trò của chính sách này.
Một trong những đặc trưng của nền KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa mà
chúng ta đang xây dựng đó là nền kinh tế nhiều thành phần kinh tế
Việc tồn tại nhiều thành phần kinh tế là một tất yếu khách quan.
Nền kinh tế theo con đường CNXH ở nước ta la một nền kinh tế thống nhất gồm
nhiều thành phần trong đó mỗi thành phần đều có vị trí, vai trò của nó không thể
thiếu được và có mối quan hệ mật thiết với nhau dù rằng trong đó có mâu thuẫn giữa
công hữu và tư hữu, lao động và bóc lột, giữa kinh doanh vì công ích và kinh doanh
vì lợi nhuận (không nên hiểu nhầm mọi kinh doanh vì lợi nhuận đều là CNTB).
Các thành phần kinh tế vừa thống nhất vừa đấu tranh, cạnh tranh lẫn nhau nhưng
tất cả đều vận động trong sự phân công lao động xã hội, chuyên môn hoá và hợp tác
hoá của qúa trình xã hội hoá sản xuất, với vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước và
sự quản lý của Nhà nước XHCN theo cơ chế thị trường định hướng XHCN.
Không thể phủ nhận rằng các thành phần kinh tế cá thể và kinh tế tiểu chủ vốn
thuộc phạm trù CNTB. Kinh tế cá thể, tiểu chủ đương nhiên là hậu quả của CNTB,
“hàng ngày hàng giờ phát sinh ra CNTB” như nhận xét của Lê Nin nhưng trong xu
thế thuộc về CNXH và trên con đường đi kên CNXH ở nước ta chúng cũng có xu thế
trở thành hậu bị quân của CNXH đi theo CNXH chứ không phải là hậu bị quân của
CNTB. Không có lý do gì mà chúng ta đẩy chúng vào quỹ đạo của CNTB.
Còn thành phần kinh tế tư bản nhà nước và thành phần kinh tế tư bản tư nhân, đó
là “CNTB nhưng là CNTB phục vụ cho nhân dân do đó nó không còn là CNTB
nữa”.
Mặt khác thực tiễn trong 10 năm đổi mới vừa qua cho ta thấy rõ tác động to lớn
của nền kinh tế thống nhất nhiều thành phần với vai trò vị trí của từng thành phần.
Như vậy cần khẳng định lại một lần nữa nhất thiết phải sử dụng các chính sách
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường định hướng
XHCN. Đảng ta xác định chính sách kinh tế người thành phần là một vấn đề chiến
lược lâu dài của CM Việt Nam đi lên CNXH và mục đích cuối cùng là CNXH.
Để thực hiện tốt chính sách này cần phải:
2. 2 Thể chế hoá các quan điểm của Đảng thành pháp luật chính sách cụ thể.
Khẳng định sự phát triển của nền kinh tế thị trường nhiều thành phần là một chính
sách lâu dài nhất quán của Đảng, Nhà nước ta, để tạo môi trường pháp lý thuận lợi
cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế yên tâm đầu tư, làm ăn lâu dài.
2. 3 Thực hiên nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
Các thành phần kinh tế là bộ phận cấu thành quan trọng của nền KTTT định
hướng XHCN, trong đó KTNN giữ vai trò chủ đạo; KTNN cùng với KT tập thể ngày
càng trở thành nền tảng vững chắc của nền KTQD.
KTNN phải phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế là lực lượng vật chất quan
trọng và là công cụ để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Doanh
nghiệp nhà nước giữ những vị trí then chốt; đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ, nêu gương về năng suất, chất lượng, hiệu quả KT-XH và chấp hành pháp
luật.
Hoàn thành việc củng cố, sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu. đổi mới và nâng cao hiệu
quả hoạt động các doanh nghiệp nhà nước hiện có, đồng thời phát triển thêm doanh
nghiệp mà Nhà nước đầu tư 100% vốn hoặc có cổ phần chi phối ở một số ngành, lĩnh
vực then chốt và địa bàn quan trọng. Thực hiên tốt chủ trương cổ phân hoá và đa
dạng hoá sở hữu đối với những doanh nghiệp nhà nước mà không nắm 100% vốn;
giao, bán, khoán, cho thuê. . . các doanh nghiệp loại nhỏ Nhà nước không cần nắm
giữ; sát nhập, giải thể, cho phá sản những doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả.
Phân biệt quyền của chủ sở hữu và quyền kinh doanh của doanh nghiệp ; quy
định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý Nhà nước đối với doanh
nghiệp.
Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách đối với doanh nghiệp nhà nước để tạo động
lực phát triển và nâng cao hiệu quả theo hướng xoá bao cấp; doanh nghiệp cạnh tranh
bình đẳng trên thị trường, tự chịu trách nhiêm về sản xuất, kinh doanh, nộp đủ thuế
và có lãi. Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong doanh nghiệp. Có cơ chế phù hợp về
kiểm tra kiểm soát, thanh tra của Nhà nước đối với doanh nghiệp.
Đối với thành phần kinh tế tập thể phát triển với nhiều hình thức hợp tác đa
dạng, trong đó hợp tác xã là nòng cốt.
Các hợp tác xã dựa trên sở hữu của các thành viên,và sở hữu tập thể liên kết
rộng rãi những người lao động, các hộ sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, không giới hạn quy mô địa bàn. Phát triển hợp tác xã kinh doanh tổng hợp đa
nghành hoặc chuyên nghành. Nhà nước giúp hợp tác xã đào tạo cán bộ, ứng dụng các
thành tựu khoa học công nghệ, nắm bắt thông tin mở rộng thị trường. Khuyến khích
việc tích luỹ, phát triển có hiệu quả nguồn vốn trong hợp tác xã. Tổng kết việc
chuyển đổi và phát triển hợp tác xã theo luật hợp tác xã.
Đối với kinh cá thể tiểu chủ cả ở nông thôn và thành thị có vị trí quan trọng lâu
dài. Nhà nước tạo điều kiện giúp đỡ để phát triển ;khuyến khích các hình thức tổ
chức hợp tác tự nguyện, làm vệ tinh cho các doanh ngiệp hoặc phát triển lớn hơn.
Đối với thành phần kinh tế tư bản tư nhân, khuyến khích phát triển sản xuất kinh
doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm. Tạo môi trường kinh doanh
thuận lợi về chính sách, pháp lý để KTTBTNphát triển trên những định hướng ưu
tiên của Nhà nước, khuyến khích chuyển thành doanh nghiệp cổ phần hoặc bán cổ
phần cho người lao động, liên doanh, liên kết với nhau, với kinh tế tập thể và kinh tế
Nhà nước.
Đối với thành phần kinh tế tư bản Nhà nước, phát triển đa dạng dưới các hình
thức liên doanh liên kết giữa kinh tế tư bản Nhà nước với kinh tế tư bản tư nhân
trong và ngoài nước, mang lại lợi ích thiết thực cho các bên đầu tư kinh doanh.
Đối với thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện để phát triển
thuận lợi, hướng vào xuất khẩu, xây dựng kết cấu kinh tế hạ tầng gắn với thu hút
công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm. Cải thiện môi trường pháp lý để thu hút
mạnh vốn đầu tư nước ngoài.
3. ) Phát triển kinh tế, CNH-HĐH là nhiêm vụ trung tâm.
Con đường CNH-HĐH của vừa có thể rút ngắn thời gian vừa có những bước
tuần tự, vừa có những bước nhảy vọt. Phát huy những lợi thế của đất nước, tận dụng
mọi khả năng để đạt trình độ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ
sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn
những thành tưu về khoa học công nghệ, từng bước phát triển kinh tế tri thức. Phát
huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam; phát triển giáo dục
đào tạo và khoa học công nghệ là nền tảng và là động lực của sự nghiệp CNH-HĐH.
3. 1)Phát triển khoa học và công nghệ.
Phát triển khoa học công nghệ là nền tảng và là động lực đẩy mạnh CNH-HĐH
đất nước.
Đối với khoa học xã hội và nhân văn hướng vào việc giải đáp các vấn đề lý luận
và thực tiễn, dự báo các xu thế phát triển, cung cấp các luận cứ khoa học cho việc
hoạch định các đường lối chủ trương, chiến lược phát triển kinh tế xã hội, xây dựng
con người.
Đối với khoa học tự nhiên hướng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, xâydựng
cơ sở khoa học của sự phát triển các lĩnh vực công nghệ trọng điểm và khai thác
nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường. . .
Khoa học công nghệ hướng vào việc nâng cao năng suất lao động, đổi mới sản
phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường, ứng dụng một cách
sáng tạo công nghệ nhập khẩu, từng bước tạo ra công nghệ mới Đi nhanh vào một
số nghành, lĩnh vực sử dụng công nghệ hiện đại, công nghệ cao. Khuyến khích sáng
tạo và gắn ứng dụng khoa học công nghệ với đời sống
Coi trọng nghiên cứu cơ bản trong khoa học công nghệ.
Tăng cường nguồn vốn đầu tư ngân sách và huyđộng các nguồn khác cho khoa
học công nghệ.
Đẩy mạnh hơp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học công nghệ. thực hiện tốt
chính sách bảo hộ sở hữu trí tuệ.
3. 2)Đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Phát triển kinh tế nhanh, có hiệu quả và bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động theo hướng CNH-HĐH. Trước mắt tập trung nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, nhất là doanh nghiệp Nhà nước, hiệu quả đầu tư, hiệu quả sử dụng
vốn. Chuyển dịch cơ cấu đầu tư, cơ cấu kinh tế dựa trên cơ sở phát huy các thế mạnh
và các lợi thế so sánh của đất nước, tăng sức cạnh tranh, gắn thị trường trong nước
với thị trường nước ngoài.
Tăng cường sự chỉ đạo và huy các nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh CNH-HĐH
nông nghiệp và nông thôn. Tiếp tục phát triển đưa vào nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, lên một trình độ mới bằng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là công
nghệ sinh học ;đẩy mạnh thuỷ lợi hoá, cơ giới hoá,điện khí hoá ;quy hoạch sử dụng
đất hợp lý ;đổi mới cơ cấu cây trồng, vật nuôi ;giải quyết tốt những vấn đề về tiêu thụ
nông sản hàng hoá. Chú trọng công nghiệp chế biến, cơ khí phục vụ nông nghiệp,
chuyển một bộ phận lao đọng nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ, tạo
nhiều việc làm mới nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cải thiện đời sống dân cư ở
nông thôn.
Đối với công nghiệp vừa phát triển các nghành sử dụng nhiều lao động, vừa đi
nhanh vào một số nghành lĩnh vực có công nghệ hiện đại công nghệ cao. Phát mạnh
công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản, may mặc giầy da, một số sản phẩm cơ khí,
điện tử, công nghiệp phần mềm. . . Xây dựng một số cơ sở công nghiệp nặng
quan trọng sản xuất tư liệu cần thiết để trang bị cho các ngành kinh tế và quốc phòng.
Khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Xây dựng một số tập đoàn
doanh nghiệp vừa và nhỏ; xây dựng một số tập đoàn doanh nghiệp lớn đi đầu trong
cạnh tranh và hiện đại hoá. Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các ngành dịch
vụ: thương mại, thương mại điện tử, bưu chính viễn thông, tài chính ngân hàng, kiểm
toán, bảo hiểm.
Xây dựng đồng bộ và từng bước hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng. Phát triển
mạng lưới đô thị phân bố hợp lý trên các vùng. Hiện đại hoá dần các thành phố lớn,
thúc đẩy qúa trình đô thị hoá nông thôn.
4. )Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố của thị trường; đổi mới và nâng cao hiệu lực
quản lý kinh tế của Nhà nước.
4. 1. Đối với thị trường hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ.
Để phát triển thị trường hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ cần giải quyết tốt 2 vấn
đề cơ bản sau:
Một là, phải tăng quy mô hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ với chủng loại ngày
càng phong phú và chất lượng ngày càng nâng cao. Nhu cầu về hàng hoá tiêu dùng
và dịch vụ của thị trường nước ta là rất lớn. Đó là sức ép lớn đối với sản xuất. Mặt
khác, nhu cầu lớn về hàng tiêu dùng và dịch vụ là động lực phát triển kinh tế. Vì vậy,
việc phát triển thị trường hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ đòi hỏi phải tăng dung lượng
thị trường, tăng khối lượng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ để thoả mãn nhu cầu của
nhân dân.
Muốn vậy cần khai thác thế mạnh của đất nước. Phát triển tiểu thủ công, công
nghiệp hàng tiêu dùng, chế biến. Đồng thời, cùng với số lượng phải chú ý tới chủng
loại phong phú và nâng cao chất lượng để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và
càng cao.
Hai là, từng bước giảm giá cả hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ. Để làm được điều
đó cần phải lựa chọn một trong hai phương án sau:
Phương án thứ nhất là giảm chi phí sản xuất để làm cơ sở cho việc giảm giá.
Trong trường hợp này, giá cả hàng hoá và chi phí đều giảm, nhưng chi phí sản xuất
phải giảm nhiều hơn, do đó lợi nhuận vẫn đảm bảo.
Phương án thứ hai là tăng khối lượng sản phẩm cung ứng trên thị trường để
trong trường hợp giảm giá, lợi nhuận của một đơn vị hàng hoá bán ta ít hơn, nhưng
tổng số hàng hoá bán ra nhiều hơn thì tổng lợi nhuận vẫn đảm bảo.
Đương nhiên cách tốt nhất là kết hợp cả hai phương án trên. Khi đó kết hợp
được cả yêu cầu của người sản xuất và người tiêu dùng.
4. 2 Đối với thị trường các yếu tố sản xuất.
Thị trường các yếu tố sản xuất bao gồm thị trường vốn, thị trường sức lao động
và thị trường các yếu tố điều kiện vật chất khác cho qúa trình sản xuất.
Đặc biệt quan tâm phát triển những thị trường hiện chưa có hoặc còn sơ khai
như: thị trường lao động, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường
khoa học và công nghệ.
Mở rộng thị trường lao động trong nước, có sự kiểm tra giám sát của Nhà nước
bảo vệ lợi ích của người lao động và người sử dụng sức lao động, đẩy mạnh xuất
khẩu lao động có tổ chức và hiệu quả. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách
tạo cơ hội bình đẳng về việc làm cho người lao động, tạo điều kiện thuận lợi và
khuyến khích người lao động tự tìm việc làm, nâng cao trình độ.
Khẩn trương tổ chức thị trường khoa học và công nghệ, thực hiên tốt bảo hộ sở
hữu trí tuệ; đẩy mạnh phát triển các dịch vụ về thông tin, chuyển giao công nghệ.
Phát triển nhanh và bền vững thị trường vốn, nhất là thị trường vốn dài hạn và
trung hạn. Tổ chức và vận hành thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm an toàn,
hiệu quả. Hình thành đồng bộ thị trường tiền tệ; tăng khả năng chuyển đổi của đồng
tiền Việt Nam.
Hình thành và phát triển thị trường bất động sản, bao gồm cả quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật; từng bước mở thị trường bất động sản cho người Việt
Nam ở nước ngoài và người nước ngoài tham gia đầu tư.
4. 3 Trong 5 năm tới hình thành tương đối đồng bộ cơ chế quản lý nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục những yếu kém, tháo gỡ những
vướng mắc.
Đổi mới sâu rộng cơ chế quản lý kinh tế, phát huy những yếu tố tích cực của cơ
chế thị trường, triệt để xóa bỏ bao cấp trong kinh doanh, tăng cường vai trò quản lý
và điều tiết vĩ mô của Nhà nước, đấu tranh có hiệu quả chống các hành vi tham
nhũng, lãng phí, quan liêu, sách nhiễu gây phiền hà.
Nhà nước tạo môi trường pháp lý thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp
cạnh tranh và hợp tác để phát triển; bằng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính
sách, kết hợp với sử dụng lực lượng vật chất của Nhà nước để định hướng phát triển
kinh tế - xã hội, khai thác hợp lý các nguồn lực của đất nước, đảm bảo cân đối vĩ mô
nền kinh tế, điều tiết thu nhập; kiểm tra, kiểm soát, thanh tra mọi hoạt động kinh
doanh theo quy định của pháp luật, chống buôn lậu, làm hàng giả, gian lận thương
mại.
Thúc đẩy quan hệ đa phương với các nước phát triển và các tổ chức quốc tế. Đẩy
mạnh hoạt động ở các diễn đàn đa phương.
5. ) Tăng cường ,quản lý, cải thiện các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước
5. 1 Đổi mới hơn nữa công tác kế hoạch hoá,nâng cao chất lượng công tác xây dựng
chiến lược,quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội,tăng cường thông tin
trong nước và quốc tế,công tác kế toán,thống kê ứng dụng rộng rãi các thành tựu
khoa học công nghệ trong dự báo,kiểm tra, tình hình thực hiện ở cả cấp vĩ mô và vi
mô.
5. 2 Đổi mới chính sách, công cụ quản lý vĩ mô đáp ứng yêu cầu và quy luật vận
động của thị trường,đồng thời đảm bảo sự phát triển theo đúng định hướng XHCN
cho nền kinh tế.
Bảo đảm tính minh bạch công bằng trong chi ngân sách Nhà nước. Chuyển cơ
chế phân bổ nguồn vốn vay của Nhà nước mang tính hành chính sang cho vay theo
cơ chế thị trường,xoá bỏ bao cấp thông qua tín dụng,đầu tư,phát triển các quỹ hỗ trợ
phát triển, hoàn thiện phương thức quản lý đầu tư xây dựng cơ bản,cải cách các thủ
tục trong thực hiện dự án đầu tư. Hoàn thiện cơ chế quản lý nợ nước ngoài cho phù
hợp với tình hình mới. Tiếp tục cải cách thuế phù hợp với tình hình đất nước và cam
kết quốc tế,từng bước áp dụng hệ thống thuế thống nhất,không phân biệt đầu tư trong
nước với đầu tư nước ngoài. Hiện đại hoá công tác quản lý thuế của Nhà nước.
Xây dựng hệ thống ngân hàng thương mại đáp ứng nhu cầu tín dụng,cung ứng
các dịch vụ ngân hàng thuận lợi cho xã hội. Xoá bỏ sự can thiệp hành chính của cơ
quan Nhà nước đối với hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại Nhà nước.
Thực hiện chính sách tỷ giá linh hoạt theo cung cầu ngoại tệ,từng bước thực hiện tự
do hoá tỷ giá hối đoái có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước.
6)Mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế.
6. 1 Chủ động mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy
tối đa nội lực,nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế,bảo đảm độc lập tự chủ và định
hướng XHCN.
Chính phủ cùng các bộ, ngành và các doanh nghiệp khẩn trương xây dựng và
thực hiện kế hoạch hội nhập kinh tế quốc tế với lộ trình hợp lý,và trương trình hành
động cụ thể,phát huy tính chủ động của các cấp,các ngành,các doanh nghiệp ;đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý kinh tế _xã hội. Thúc
đẩy quan hệ đa phương với các nước,các tổ chức quốc tế.
6. 2 Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa phương hoá,đa dạng
hoá các quan hệ quốc tế. VN sẵn sàng là bạn là đối tác tin cậy của các nước trong
cộng đồng quốc tế phấn đấu vì hoà bình,độc lập và pát triển
Nhiệm vụ đối ngoại là tiếp tục giữ vững môi trường hoà bình và tạo các điều
kiện quốc tế thuận lợi để đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội,CNH_HĐH đất
nước,xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,bảo đảm độc lập,tự chủ và định hướng XHCN.
Mở rộng quan hệ nhiều mặt,song phương,đa phương với các nước và vùng
lãnh thổ,các trung tâm chính trị,kinh tế quốc tế lớn,các tổ chức quốc tế và khu
vực,theo nguyên tắc tôn trọng lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ,bình đẳng và cùng
có lợi.
Phợp chặt chẽ hoạt động ngoại giao của Nhà nước,hoạt động đối ngoại của
Đảng và hoạt động đối ngoại của nhân dân. Hoàn thiện cơ chế quản lý thống nhất các
hoạt động đối ngoại,tạo thành sức mạnh tổng hợp, thực hiện có kết quả nhiệm vụ
công tác đối ngoại,làm cho thế giới hiểu rõ hơn về đất nước,con người,công cuộc đổi
mới của VN,đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước ta,tranh thủ sự đồng tình
ủng hộ và hợp tác ngày càng rộng rãi của nhân dân thế giới.
7). Xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp đồng bộ và cải cách nền hành chính
quốc gia.
7. 1 Xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ và hoàn chỉnh.
Nền kinh tế thị trường chỉ có thể hoạt động bình thường nếu có hệ thống pháp
luật tương đối hoàn chỉnh và ngày càng được hoàn thiện. Trong điều kiện nước ta
vấn đề này đang được đặt ra hết sức cấp bách. Những năm đổi mới, Nhà nước ta đã
từng bước tập trung xây dựng hệ thống pháp luật. Tuy nhiên, đến nay hệ thống luật
pháp vẫn còn thiếu và chưa đồng bộ. Trong những năm tới việc hoàn thiện hệ thống
luật pháp đồng bộ và hoàn chỉnh có thể được coi như là nhiêm vụ ưu tiên mà đất
nước phải đầu tư.
Đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện hệ thống khung pháp luật phù hợp với kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung pháp luật hiện
hành phù hợp với yêu cầu thực tiễn chiến lược kinh tế - xã hội và yêu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế, nhất là các luật: Luật thương mại, Luật phá sản doanh nghiệp, Bộ
luật lao động, Luật các tổ chức tín dụng, Luật ngân sách Nhà nước, Luật đất đai,. . .
Xây dựng một số luật mới như: Luật doanh nghiệp trên cơ sở thống nhất luật doanh
nghiệp nhà nước và luật doanh nghiệp hiện hành; Luật đầu tư trên cơ sở thống nhất
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Luật khuyến khích đầu tư trong nước; Luật
khuyến khích cạnh tranh và Kiểm soát độc quyền trong kinh doanh, v. v. . Đổi mới
và hoàn thiện quy trình xây dựng luật, ban hành và thực thi pháp luật, trong đó chú
trọng việc tuyên truyền giáo dục pháp luật và tổ chức thi hành luật một cách nghiêm
minh.
7. 2 Đồng thời cần thiết phải đẩy mạnh cải cách nền hành chính quốc gia, xây
dựng bộ máy Nhà nước trong sạch vững mạnh.
7. 2. 1 Đổi mới thể chế
Hình thành về cơ bản và vận hành thông suốt, có hiêu quả thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới thể chế và thủ tục hành chính, tập
trung trước hết vào xóa bỏ những quy định mang nặng tính hành chính quan liêu, bao
cấp, gây phiền hà, sách nhiễu doanh nghiệp và nhân dân, kìm hãm sự phát triển lực
lượng sản xuất. Bảo đảm các văn bản pháp quy có nội dung đúng đắn, nhất quán, khả
thi. Chỉ đạo sát từ khâu soạn thảo, thông qua đến phổ biến, thực hiện và tổng kết.
Đổi mới phương thức và quy trình xây dựng thể chế, cải tiến sự phối hợp giữa
các ngành, các cấp có liên quan, coi trọng sử dụng các chuyên gia liên ngành và dành
vai trò rất quan trọng cho tiếng nói của nhân dân, của doanh nghiệp. Đặc biệt tăng
cường việc chỉ đạo, kiểm tra, nâng cao kỷ luật và hiệu lực thi hành pháp luật trong bộ
máy Nhà nước và trong xã hội.
7. 2. 2 Kiện toàn hợp lý tổ chức bộ máy Nhà nước.
Trên cơ sở tách chức năng quản lý Nhà nước với hoạt động của kinh doanh, xúc
tiến việc đổi mới tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động và quy chế làm việc của các cơ
quan Nhà nước. Thực hiện mạnh mẽ việc phân cấp trong hệ thống hành chính đi đôi
với nâng cao tính tập trung, thống nhất trong việc ban hành thể chế. Quy định rõ
trách nhiệm, quyền han của từng cấp, từng tổ chức, từng cá nhân. Đề cao trách nhiệm
cá nhân, khen thưởng, kỷ luật nghiêm minh.
Xúc tiến nhanh và có hiệu quả việc hiện đại hóa công tác hành chính, đặc biệt là
ứng dụng công nghệ thông tin. Kiên toàn bộ máy và tinh giảm biên chế một cách cơ
bản.
7. 2. 3 Nâng cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức
Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức với chương trình, nội dung sát
hợp.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ, mở rộng dân chủ trực tiếp ở cơ sở, bảo đảm cho
dân tiếp xúc dễ dàng các cơ quan công quyền, có điều kiện kiểm tra cán bộ, công
chức, nhất là những người trực tiếp làm việc với dân.
7. 2. 4 Ngăn chặn và đẩy lùi tham nhũng, quan liêu.
Thực hiện các biện pháp ngăn chặn tham nhũng, quan liêu:
Đổi mới và hoàn thiện thể chế, thủ tục hành chính, kiên quyết chống tệ cửa
quyền, sách nhiễu, “xin - cho” và sự tắc trách, vô kỷ luật trong công việc.
Tăng cường quản lý, kiểm tra, ngăn chặn lãng phí, tham nhũng tiền tệ và tài sản
công, nhất là trong khu vực doanh nghiệp Nhà nước.
Phát huy vai trò của các đoàn thể nhân dân và phương tiện thông tin đại chúng.
Cải cách tiền lương đi đôi với tăng cường giáo dục và kiểm tra việc thực hiện
công vụ của cán bộ, công chức.
Phần kết luận
Đến nay, sau hơn 15 năm đổi mới nền kinh tế,phát triển nền kinh tế theo định
hướng XHCN nước ta đã có những bước vượt bậc. Bộ mặt đất nước đã thực sự đổi
thay, chúng ta đã thoát ra khỏi khủng hoảng,từng bước đi vào thế phát triển ổn định
và vững chắc.
Trong quá trình đổi mới Đảng ta đã tổng kết đánh giá thành tựu đạt được,phát hiện
những sai lầm,tự sửa chữa,rút kinh nghiệm.
Đại hội đảng VII đã nhận định:Công cuộc đổi mới đã đạt được những thành
tựu bước đầu rất quan trọng,nhưng nước ta vẫn chưa ra khỏi khủng hoảng kinh tế_ xã
hội.
Đầu năm 1988 có nạn đói ở nhiều vùng và lạm phát còn ở mức 393,8%,
nhưng từ năm 1989 trở đi nước ta đã bắt đầu xuất khẩu được mỗi năm 1-1,5 triệu tấn
gạo ;lạm phát giảm dần,đến năm 1990 còn 67,4%.
Đại hội Đảng VIII khẳng định:Công cuộc đổi mới 10 năm qua đã thu được những
thành tựu to lớn có ý nghĩa rất quan trọng.
Tình trạng đình đốn trong sản xuất rối ren trong lưu thông được khắc phục.
Kinh tế tăng trưởng nhanh,nhịp độ tổng sản phẩm trong nước GDP tăng bình quân
hàng năm thời kì 1991 –1995 là 8,2%. Lạm phát bị đẩy lùi từ 774,7% năm 1986
xuống còn 67,1% năm 1991, 12,7% năm 1995. Lương thực không những đủ ăn mà
còn xuất khẩu được khoảng 2triệu tấn gạo. Nhiều công trình cơ sở hạ tầng, và cơ sở
công nghiệp trọng yếu được xây dựng tạo thêm sức mạnh vật chất và thế cân đói mơí
cho bước phát triển tiếp theo. ổn định chính trị được giữ vững quốc phòng an ninh
được củng cố.
Đại hội đảng IX nhận định kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế 1996-2000 đã
thực hiện đồng thời 3 mục tiêu kinh tế xã hội tăng trưởng cao,bền vững và có hiệu
quả ;ổn định vững chắc kinh tế vĩ mô; chuẩn bị tiền đề cho bước phát triển sau cao
hơn.
*Nền kinh tế vẫn giữ được nhịp độ tăng trưởng khá ;cơ cấu kinh tế có sự
chuyển dịch đáng tích cực.
_Nông nghiệp phát triển liên tục góp phần quan trọng vào mức tăng trưởng
chung và giữ cững ổn định kinh tế xã hội. Giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm,ngư
ngiệp tăng 7%/năm. Nhiều vùng sản xuất nông sản tập trung gắn với công nghiệp chế
biến bước đầu được hình thành; sản phẩm nông nghiệp đa dạng hơn.
_Công nghiệp và xây dựng vượt qua những khó khăn, thách thức đạt được
nhiều thành tựu:nhịp độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp hàng năm đạt 13,5%,sản
lượng một số sản phẩm quan trọng tăng nhanh,cơ cấu các nghành công nghiệp đã có
sự chuyển dịch đáng kể hình thành một
số sản phẩm công nghiệp mũi nhọn,một số khu công nghiệp,khu chế xuất với nhiều
cơ sở sản xuất có công nghệ hiện đại. Ngành xây dựng đã tiếp nhận công nghệ xây
dựng mới,trang bị thêm nhiều thiết bị hiện đại.
_Các ngành dịch vụ tiếp tục phát triển,góp phần tích cực cho tăng trưởng kinh
tế phục vụ đời sống nhân dân. Giá trị các ngành dịch vụ tăng 6,8%/năm.
_Cơ cấu kinh tế đã có những bước chuyển dịng đáng tích cực.
Cơ cấu các ngành kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng CNH_HĐH. Cơ cấu
các thành phần kinh tế đã có sự chuyển dịch theo hướng sắp xếp lại và đổi mới khu
vực kinh tế Nhà nước,phát huy tiềm năng của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
*Các cân đối chủ yếu trong nền kinh tế đã được điều chỉnh thích hợp để duy
trì khả năng tăng trưởng kinh tế và ổn định đời sống nhân dân.
_Đã cải thiên một bước quan hệ tích luỹ tiêu dùng theo hướng tăng tích luỹ
cho phát triển kinh tế. Tỷ lệ tiết kiệm so với GDP từ 18,2% năm 1995 tăng lên 27%
năm 2000.
_Các cân đối tài chính - tiền tệ có tiến bộ góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và
khai thác các nguồn lực. Ngân sách Nhà nước bắt đầu được cơ cấu lại theo hướng
hiệu quả hơn. Tổng thu ngân sách Nhà nước tăng bình quân hàng năm trên 8,7%,chi
tiêu ngân sách được cơ cấu lại.
Đã có nhiều cố gắng trong việc huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát
triển,nhất là các nguồn vố trong nước. Số công trình được đưa vào sử dụng nhiều
hơn bất thời kỳ nào trước đây ;năng lực của hầu hết các nghành sản xuất,dịch vụ, kết
cấu hạ tầng được nâng lên rõ rệt.
Tổng nguồn vốn đầu tư thực hiện trong vòng 5năm qua khoảng 440nghìn tỷ đồng,tốc
độ tăng bình quân 8,6%/năm.
*Kinh tế đối ngoại tiếp tục được phát triển.
_Hoạt động xuất nhập khẩu tăng khá,kim nghạch xuất khẩu tăng bình quân
>21%/năm.
_Đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục được gia tăng,đóng góp tích cực vào
việc phát triển kinh tế xã hội.
Trong 5 năm 1996-2000 tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đưa vào thực
hiện đạt khoảng 10 tỷ USD gấp 1,5 lần so với 5 năm trước.
Cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng phù hợp hơn với yêu càu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta ;tỷ lệ thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực sản xuất
vật chất,kết cấu hạ tầng kinh tế tăng từ
62% năm 1995 lên 85% năm 2000. Ngoài ra các doanh nghiệp VN cũng đã từng
bước mở rộng đầu tư ra nước ngoài.
Tuy nhiên những thành tựu đạt được còn thấp hơn so vơí tiềm năng và khả
năng phát triển. Tình hình kinh tế xã hội vẫn còn nhiều mặt vẫn còn nhiều mặt khó
khăn, yếu kém.
*Chất lượng và hiệu quả phát triển kinh tế còn thấp ;nhiều lĩnh vực sản xút
kinh doanh chưa đủ sức cạnh tranh.
Trong nông nghiệp,kỹ thuật và phương thức canh tác tiên tiến chậm được đưa
vàothực hiện trên diện rộng ;chưa chú trọng đầu tư phát triển công nghệ sau thu
hoạch,công nghệ chế biến ;chậm mở rộng các ngành nghề và thị trường ở nông
thôn…
Một số ngành công nghiệp sản xuất còn nhiều khó khăn,tốc độ đổi mới công
nghệ còn chậm. Khu vực doanh nghiệp Nhà nước sắp xếp củng cố và đổi mới. Các
thành phần kinh tế đầu tư vào công nghiệp cồn dè dặt và cầm chừng. Còn một bộ
phận không ít doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp nhà nước (DNNN)làm ăn kém hiệu
quả,thiếu năng động.
Chất lượng cải cáchản phẩm còn thấp,giá thành cao.
Lĩnh vực xuất khẩu còn có những hạn chế về nguồn hàng,chất lượng và sức
cạnh tranh. Xuất khẩu hàng nông sản thô còn chiếm tỷ trọng lớn.
*Cơ chế chính sách về thị trường tài chính,tiền tệ chưa đồng bộ.
Chính sách thuế chưa thật hợp lý,chưa bao quát hết các nguồn thu. Thất thu ngân
sách, nợ thuế và khê đọng thuế còn lớn. Việc quản lý và sử dụng các nguồn tài chính
quốc gia còn lãng phí,kém hiệu quả. Tài chính doanh nghiệp còn nhiều yếu kém.
Hoạt động của các ngân hàng thương mại còn yếu kém. Chất lượng tín dụng
thấp. Thị truờng vốn chậm phát triển. Nguồn vốn trong dâ cư được huy đọng chưa
đúng mức, chưa có chính sách khuyến khích để người dân bỏ vốn,đầu tư,phát triển
kinh doanh.
Đầu tư phân tán làm hiệu quả sử dụng đồng vốn chưa cao.
*Công tác giáo dục- đào tạo, khoa học công nghệ còn nhiều bất cập.
Chất lượng,hiệu quả giáo dục đào tạo tuyđã có những bước chuyển biến
nhưng nhìn chung còn thấp so với yêu cầu;cơ cấu đào tạo chưa hợp lý,mất cân đối về
bậc học,ngành nghề,vùng lãnh thổ ; các hiện tượng tiêu cực trong ngành giáo dục đào
tạo còn nhiều,nhưng chậm được khác phục. Tỷ lệ lao động qua đào tạo mới ở mức
20%làm cho khả năng tiếp thu công nghệ mới còn gặp nhiều khó khăn.
Các hoạt động khoa học và công nghệ chưa thực sự gắn kết với nhu cầu của
các ngành kinh tế xã hội,chậm đưa vào ứng dụng những thành tựu đã được nghiên
cứu. Năng lực tự tạo ra công nghệ mới còn rất nhiều hạn chế. Các cơ quan nghiên
cứu khoa học hoạt đọng còn kém hiệu quả,cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ
cao còn ít sử dụng chưa hợp lý.
*Nhiều vấn đề xã hội và môi trường đặt ra hết sức bức xúc.
Tỷ lệ thất nghiệp cao đang là vấn đề gay gắt nổi cộm nhất hiện nay. Tỷ lệ thất
nghiệp ở thành thị năm 2000 là 6,4%.
Tỷ lệ đói nghèo trong toàn quốc mấy năm gần đây tuy đã giảm mạnh,nhưng
vẫn chưa vững chắc. Đời sống của nhân dân ở một số vùng sâu,vùng xa, bị thiên
taicòn gặp rất nhiều khó khăn.
Cơ sở vật chất của ngành y tế tuy đã được cải thiện,nhưng vẫn còn rất nhiều
khó khăn.
Tình trạng buôn lậu gian lận thương mại và tệ nạn tham nhũng không giảm.
Các tệ nạn xã hội tiếp tục tăng nhanh và lan rộng đang là vấn đề nhức nhối của xã
hội.
Môi trường các khu đô thị, các khu công nghiệp tập trung và một số vùng
nông thôn bị ô nhiễm ngày càng nặng. Cơ chế chính sách về môi trường còn thiếu
đồng bộ,nhận thức về bảo vệ môi trường của cộng đồng dân cư còn nhiều hạn chế.
Những hạn chế,yếu kém trên đã góp phần làm giảm nhịp độ phát triển của đất
nước ta. Vì vậy chúng ta cần phải thực hiện tốt các giải pháp đã nêu để khắc phục
những yếu kém, hạn chế phát triển nhanh bề vững nền kinh tế xã hội đất nước.
Mặc dù còn nhiều mặt hạn chế và yếu kém nhưng những thành tựu mà chúng
ta đã đạt được trong những năm đổi mới vừa qua đã làm thay đổi sâu sắc bộ mặt đất
nước ta. Cùng với xu thế của thời đại ngày nay là quá độ lên CNXH một lần nữa
khẳng định quá trình chuyển sang nềnKTTT định hướng XHCN ở nước ta là hoàn
toàn đúng đắn và hợp quy luật. Chúng ta có thể chắc chắn rằng với những bước đi
đúng đắn, chúng ta có thể chắc chắn rằng con đường mà chúng ta lựa chọn sẽ đưa
chúng ta tới cái đích là CNXH.
Để có những bước đi đúng đắn chúng ta cùng nhau xem xét, tìm hiểu xu thế
vận động của nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta từ đó xác định những biện
pháp cụ thể,hợp quy luật để đạt được những thành tựu lớn nhất,hạn chế những sai
lầm có thể mắc phải.
Nền KTTT mà chúng ta cần xây dựng phải là nền KTTT phát triển . Trong nền
kinh tế đó hệ thống thị trường được phát triển đầy đủ ;mỗi thực thực thể kinh tế có
lợi ích riêng và là chủ thể của thị trường,tham gia hoạt động của thị trường và cạnh
tranh với nhau ;dựa trên kế hoạch và quy luật của thị trường mà hình thành một trật
tự thị trường,sản xuất xã hội, lưu thông, phân phốivà tiêu dùng với sự liên hệ và điều
tiết của kế hoạch định hướng cùng đầu mối của thị trường,hình thành mạng lưới sản
xuất xã hội có trật tự ; chính phủ dựa vào chiến lược,kế hoạch,quy hoạch kinh tế và
quy luật của KTTT để thực hiện việc điều tiết vĩ mô cần thiết ;vận dụng chính sách
kinh tế,pháp luật kinh tế,chỉ đạo kế hoạch,vàphương pháp hành chính để hướng dẫn
sự phát triển của KTTT.
Trong những năm tới,trong bối cảnh kinh tế thế giới với nhiều biến động, xu thế
quốc tế hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra sôi động,cuộc cách mạng khoa học công
nghệ và kỹ thuật diễn ra như vũ bão. Nền kinh tế nước ta đứng trước những thuận lợi
và thách thức vô cùng to lớn đòi hỏi chúng ta phải nhanh nhạy, sáng tạo, xử lý kịp
thời nắm bắt mọi cơ hội,vượt qua những thách thức giữ vững mục tiêu.
Chúng ta có quyền hy vọng vào một bước phát triển thần kỳ của dân tộc ta
trong tương lai.
Đề án có thể còn có những điểm chưa đề cập được một cách sâu sắc. Mong
rằng đề án này góp phần làm rõ thêm về KTTT định hướng XHCN ở VN. Đưa ra
một số giải pháp để phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN trong
những năm tới.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Giải pháp phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam.pdf