Tín dụng kinh doanh xuất nhập khẩu đã và đang là đề tài tranh luận sôi
nổi của các nhà phân tích và hoạch định thị trường. Nó có vai trò cực kỳ quan
trọng trong việc thúc đẩy cán cân thương mại xuất nhập khẩu, mang lại nguồn
thu nhập ngày càng lớn cho nền kinh tế, đồng thời tạo điều kiện quảng bá hình
ảnh Việt Nam ra với thị trường quốc tế.
62 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2768 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đông Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho Người thụ hưởng một khoản tiền để nhận quyền đòi tiền từ bộ
chứng từ hàng xuất. Nếu sau đó Ngân hàng nước ngoài từ chối thanh toán thì
Người thụ hưởng có trách nhiệm hoàn trả cho BIDV số tiền đã ứng trước cộng
thêm lãi và phí phát sinh trong thời gian chiết khấu.
Người thụ hưởng là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh xuất nhập khẩu có tài khoản tiền gửi ngoại tệ và thực hiện thanh
toán quốc tế tại BIDV.
(1) Khi có nhu cầu chiết khấu bộ chứng từ, khách hàng gửi đến Ngân
hàng BIDV các hồ sơ, tài liệu sau:
+ Bản gốc L/C cùng các bản sửa đổi (nếu có) đã được kiểm tra khóa
mật đúng.
+ Bộ chứng từ hàng xuất tương ứng với L/C đã mở dùng để chiết khấu.
+ Giấy đề nghị chiết khấu kiêm hợp đồng (3 bản) theo mẫu quy định.
(2) Trường hợp khách hàng đề nghị chiết khấu không phải Người thụ
hưởng của L/C thì cần xuất trình thêm:
+ Hợp đồng ủy thác xuất khẩu.
+ Giấy ủy quyền của Người thụ hưởng.
(3) Khi nhận được hồ sơ đề nghị chiết khấu của khách hàng, Thanh
toán viên Thanh toán quốc tế thực hiện kiểm tra chứng từ, đông thời chuyển
hồ sơ cho Phòng tín dụng quản lý khách hàng kiểm tra năng lực pháp luật dân
sự, năng lực hành vi dân sự và điều kiện tín dụng của khách hàng.
34
(4) Trên cơ sở kết quả kiểm tra các điều kiện chiết khấu và điều kiện
của bộ chứng từ, bộ phận Tín dụng và Thanh toán quốc tế phối hợp trình Lãnh
đạo xem xét quyết định để thông báo cho khách hàng ý kiến chấp thuận hay
không chấp thuận chiết khấu trong vòng 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định.
(5) Đối với giấy đề nghị xin chiết khấu kiêm hợp đồng sau khi đã được
duyệt, bộ phận Thanh toán quốc tế giao cho khách hàng một bản, một bản
chuyển cho kế toán hạch toán cùng với chỉ thị đòi tiền ngân hàng nước ngoài
(cover sheet), còn một bản lưu lại để theo dõi.
Lãi suất chiết khấu do Giám đốc Chi nhánh quyết định, tùy thuộc vào
chính sách khách hàng trong từng thời kỳ, và tối đa bằng với lãi suất cho vay
ngắn hạn hiện hành tương ứng với đồng tiền chiết khấu và thời hạn chiết
khấu.
b) Quy trình tín dụng ngắn hạn đảm bảo bằng L/C xuất khẩu:
Quy trình này được áp dụng khi cho vay ngắn hạn đối với các tổ chức
kinh tế trong và ngoài nước phục vụ sản xuất, gia công hàng xuất khẩu theo
phương thức thanh toán L/C không hủy ngang. Khách hàng vay là khách hàng
có uy tín, kinh nghiệm trong hoạt động xuất - nhập khẩu. L/C để cầm cố phải
là bản gốc, do ngân hàng có uy tín phát hành, có tính xác thực, điều kiện
thanh toán khả thi…
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn.
Cán bộ ngân hàng cần chú ý một số tài liệu sau:
Đối với hồ sơ khoản vay:
- Trong giấy đề nghị vay vốn, khách hàng cam kết lập bộ chứng từ xuất
khẩu theo hướng dẫn của Ngân hàng.
- Đối với cho vay sau khi người xuất khẩu nhận được L/C gốc từ Ngân
hàng phát hành, yêu cầu:
35
+ Hợp đồng xuất khẩu
+ Các hợp đồng mua nguyên vật liệu, dịch vụ phục vụ sản xuất, chế
biến hàng xuất khẩu, các hợp đồng thu mua hàng xuất khẩu (nếu có).
+ Thông báo L/C của Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu kèm theo
L/C gốc và các sửa đổi L/C gốc (nếu có).
Đối với hồ sơ đảm bảo tiền vay:
*Cho vay sau khi người xuất khẩu nhận được L/C gốc từ Ngân hàng phát
hành: Hồ sơ khách hàng gửi Phòng tín dụng về L/C xuất khẩu và sửa đổi L/C
xuất khẩu bao gồm:
(1) Bản gốc L/C đã có đóng dấu RECEIVED của Ngân hàng sau khi đã
được Phòng Thanh toán quốc tế xác nhận.
(2) Thông báo L/C xuất khẩu và sửa đổi L/C xuất khẩu.
(3) Bản phô tô hợp đồng xuất khẩu.
Sau khi xem xét, Phòng Thanh toán quốc tế chuyển hồ sơ lại cho Phòng
Tín dụng cùng với báo cáo xác nhận các nội dung:
- Xác nhận tính xác thực của L/C.
- Kiểm tra tính khả thi của L/C căn cứ vào các điều kiện về thanh toán,
chứng từ xuất trình và đối chiếu với các quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
Các văn bản (1) và (2) giao cho Phòng Tính dụng có ký giao nhận của
Phòng Thanh toán quốc tế, Phòng Tín dụng và khách hàng. Bản (3) do Phòng
Tín dụng lưu hồ sơ.
Phòng Tín dụng lập Hợp đồng cẩm cố quyền đòi nợ Bộ chứng từ phát
sinh từ L/C xuất khẩu để xác định giá trị L/C xuất khẩu.
*Cho vay sau khi khách hàng đã giao hàng và hoàn thiện bộ chứng từ:
Khách hàng được sử dụng hối phiếu hợp lệ và bộ chứng từ hàng xuất hoàn
hảo để chứng minh điều kiện đảm bảo tiền vay cúng như giá trị tài sản đảm
36
bảo. Ngân hàng sẽ căn cứ vào hồ sơ và nhu cầu tín dụng để xử lý theo trình tự
quy định.
Bước 2: Thẩm định các điều kiện tín dụng.
Trong bước này Cán bộ tín dụng tiến hành đánh giá về:
* Khả năng đáp ứng các yêu cầu phù hợp với L/C mà phía nước ngoài đã mở,
bao gồm:
- Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
+ Số lượng, chất lượng, chủng loại, mẫu mã.
+ Kinh nghiệm sản xuất mặt hàng xuất khẩu.
+ Nguồn thu mua nguyên vật liệu, cách thức vận chuyển và bảo quản.
+ Doanh thu hàng xuất khẩu.
- Năng lực cung cấp đúng tiến độ theo các Hợp đồng xuất khẩu.
- Khả năng đảm bảo các tiêu chuẩn quốc tế theo yêu cầu của đối tác nhập
khẩu như về tiêu chuẩn môi trường ISO14000, tiêu chuẩn xã hội ISO8000,
tiêu chuẩn chất lượng ISO9000.
* Rủi ro của L/C xuất khẩu có thể gặp phải: Bổ sung báo cáo thẩm định L/C
xuất khẩu của Phòng Thanh toán quốc tế:
- Ngân hàng chỉ chấp nhận cho vay đối với hợp đồng xuất khẩu thanh
toán bằng hình thức L/C.
- Hồ sơ được luân chuyển và lấy ý kiến của các phòng Kế toán nguồn
vốn, Thẩm định và Quản lý dự án trong các trường hợp cụ thể trước khi trình
ký theo Quy trình cho vay và theo quy định của Giám đốc.
Bước 3: Xét duyệt cho vay, ký hợp đồng tín dụng theo quy trình tín dụng
ngắn hạn.
Làm thủ tục giao nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo tiền vay cần có sự
tham gia của Phòng Thanh toán quốc tế.
37
Bước 4: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay.
Thực hiện theo quy trình cho vay ngắn hạn. Trong đó cần quan tâm hơn
đến các vấn đề sau:
- Kiểm tra tại hiện trường về tình hình thu mua nguyên vật liệu, nhập
kho hàng hóa… theo phương án sử dụng vốn vay đã trình của doanh nghiệp,
nhất là đối với nguyên vật liệu nhập khẩu. Trong Tờ trình cho vay, cán bộ tín
dụng đề xuất biện pháp quản lý, kiểm tra, giám sát thực tế phù hợp với từng
khoản vay.
- Kiểm tra tiến độ sản xuất: Thỏa thuận với khách hàng định kỳ gửi các
báo cáo tiến độ sản xuất, gia công hàng sản xuất phù hợp với thời gian luân
chuyển mặt hàng đang sản xuất (có thể theo tuần, theo tháng…).
Bước 5: Thu nợ, lãi, phí và xử lý phát sinh.
Cán bộ tín dụng thực hiện theo Quy trình cho vay hiện hành, phối hợp
và cùng phòng Thanh toán tín dụng, trong đó cần chú ý:
- Phòng Thanh toán quốc tế thực hiện đòi tiền theo Phụ lục 04.9 trong Quy
trình thanh toán quốc tế:
+ Trong quá trình sản xuất, giao hàng và lập bộ chứng từ hàng xuất, tư
vấn cho nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ giao hàng phù hợp với những điều
kiện quy định trong L/C. Sau khi hoàn thiện, khách hàng gửi bộ chứng từ
hàng xuất cùng với Giấy yêu cầu gửi chứng từ hàng xuất tới Ngân hàng phát
hành L/C để đòi nợ. Ngân hàng Đông Đô sẽ là người hưởng lợi trực tiếp trên
hối phiếu đòi nợ. Ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ hàng xuất nếu thấy hợp lệ
thì chuyển đi đòi tiền theo chỉ dẫn trong L/C. Khi nhận được điện báp có
thanh toán bộ chứng từ hàng xuất từ ngân hàng thanh toán, Ngân hàng sẽ hạch
toán thu nợ vay, lãi vay và các phi có liên quan khác.
38
+ Trường hợp xuất hiện rủi ro ảnh hưởng đến khả năng đòi nợ của bộ
chứng từ, phòng Thanh toán quốc tế thông báo cho phòng Tín dụng để phối
hợp giải quyết.
- Hồ sơ khách hàng giao phòng Thanh toán quốc tế về Bộ chứng từ hàng
xuất: Xác định theo yêu cầu của L/C xuất khẩu gồm:
(1) Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
(2) Vận đơn đường biển (Bill of Lading)
(3) Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance Policy/Certificate)
(4) Giấy chứng nhận chất lượng (Quality Certificate)
(5) Giấy chứng nhận số lượng (Quantity Certificate)
(6) Phiếu đóng gói (Paking List)
(7) Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
(8) Các giấy tờ liên quan khác theo yêu cầu của Ngân hàng
(Các giấy tờ trên phải là bản chính)
- Phòng tín dụng lập Phụ lục Hợp đồng cầm cố quyền đòi nợ bộ chứng từ
phát sinh từ L/C xuất khẩu để xác định giá trị đảm bảo.
- Xử lý các phát sinh trong quá trình cho vay theo Quy trình cho vay.
- Xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng theo hướng dẫn về xử lý tranh chấp
của Hội sở chính.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng.
c) Quy trình cho vay cầm cố bằng hàng hóa nhập khẩu:
Quy trình này áp dụng đối với hoạt động cho vay để thanh toán L/C
nhập khẩu hàng hóa và dùng chính tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản
đảm bảo.
Để được cho vay theo hình thức này, khách hàng phải đảm bảo được
một số điều kiện như:
39
- Có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu tối thiểu là 2
năm, có giấy phép xuất nhập khẩu loại hàng hóa cầm cố.
- Có uy tín trong quan hệ xuất nhập khẩu, loại hàng hóa cầm cố phải là
hàng hóa thường xuyên kinh doanh và có đủ điều kiện như cầm cố bằng hàng
hóa.
- Khách hàng trực tiếp nhập khẩu và mở L/C thanh toán qua Ngân hàng
Đông Đô.
- Loại L/C bao gồm: L/C không hủy ngang, L/C không xác nhận, L/C
không được chuyển nhượng, L/C không cho phép đòi tiền bằng điện.
- Hợp đồng thương mại phải không có những điều khoản đặc biệt, khó
thực hiện. Điều kiện thanh toán quy định rõ ràng cụ thể.
- Ngân hàng chỉ cho vay tối đa 85% giá trị L/C phải thanh toán.
- Thời hạn cho vay tối đa dựa trên chu kỳ kinh doanh của khách hàng
nhưng không quá 9 tháng (tính từ ngày mở L/C).
- Khách hàng cam kết dùng tài sản hình thành từ vốn vay làm đảm bảo.
- Hàng hóa phải được mua bảo hiểm theo quy định về thương mại quốc
tế, phải được quản lý như đối với cầm cố bằng hàng hóa.
- Khách hàng chỉ được nhận hàng theo lệnh của Ngân hàng.
Nội dung quy trình:
Bước 1 - Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng vay vốn.
Bước 2 - Thẩm định các điều kiện tín dụng: Theo quy trình tín dụng hiện
hành. Cán bộ tín dụng cần chú ý đánh giá về chủng loại hàng hóa phù hợp
điều kiện làm tài sản đảm bảo quy định ở trên.
Bước 3 - Xét duyệt cho vay, ký Hợp đồng tín dụng:
40
Việc xét duyệt cho vay được thực hiện theo quy trình nghiệp vụ cho
vay trong Quy trình cho vay và quản lý tín dụng. Lưu ý: Các thủ tục cần hoàn
thiện đồng thời với ký Hợp đồng tín dụng gồm:
+ Ký Hợp đồng thuê kho 3 bên, Hợp đồng giao nhận, Hợp đồng vận
chuyển 3 bên (nếu cần).
+ Hợp đồng đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
+ Thỏa thuận về phương thức giao nhận hàng hóa, kho chứa hàng.
+ Mua bảo hiểm (đường biển, vận chuyển trên đường, cháy nổ và các
rủi ro đặc biệt khác).
Bước 4 - Mở L/C và tu chỉnh L/C.
Bước 5 - Thanh toán L/C và thực hiện các thủ tục nhận nợ.
Bước 6 - Giao nhận và vận chuyển.
Khi nhận được thông báo nhận hàng, cán bộ tín dụng phối hợp với
khách hàng xuất trình vận đơn gốc để nhận hàng. Việc xuất trình vận đơn gốc
và nhận D/O tại đại lý vận tải do khách hàng thực hiện, cán bộ tín dụng giám
sát và chịu trách nhiệm trước ngân hàng.
2.2. Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của Đông Đô trong thời gian gần
đây:
2.2.1. Diễn biến cho vay xuất nhập khẩu trong năm 2007:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp – Trương Thùy Trang
Giải pháp phát triển tín dụng xuất nhập khẩu – Ngân hàng Đông Đô 41
Bảng 2: Số liệu tín dụng xuất nhập khẩu của Đông Đô các quý năm 2007
(Đơn vị: Triệu đồng)
CHỈ TIÊU
THÁNG 03/2007 THÁNG 06/2007 THÁNG 09/2007 THÁNG 012/2008
Tổng
dư nợ
cuối kỳ
Dư nợ
TM,
XNK
Tỷ trọng
TM, XNK
/tổng
dư nợ
Tổng
dư nợ
cuối kỳ
Dư nợ
TM,
XNK
Tỷ trọng
TM, XNK
/tổng
dư nợ
Tổng
dư nợ
cuối kỳ
Dư nợ
TM,
XNK
Tỷ trọng
TM, XNK
/tổng
dư nợ
Tổng
dư nợ
cuối kỳ
Dư nợ
TM,
XNK
Tỷ trọng
TM, XNK
/tổng
dư nợ
TỔNG DƯ NỢ 5,478,772 1,407,829 26% 806,473 16,746 2.08% 812,413 48,681 5.99% 834,751 40,757 4.88%
Ngắn hạn EUR 31,847 - - - - -
Ngắn hạn USD 5,126,292 1,373,761 27% - - -
1/ Công ty nhà nước 2,243,510 - - - - -
2/ Công ty cổ phần 945411 180000 19% - - -
3/ Công ty TNHH 1,937,371 1,193,761 62% - - -
Ngắn hạn VND 224,729 17,034 8% 300,138 16,425 5.47% 283,156 15,530 5.48% 299,867 10,100 3.37%
1/ Nhà nước TW 29,841 - - 29,841 - - 29,841 - - 29,841 - -
2/ Nhà nước địa phương 7442 - - 2,005 - - 5,000 - - 2,000 - -
3/ Công ty CP vốn nhà
nước >51% 69697 - - 92,837 - - 80,838 - - 34,186 - -
4/ Công ty cổ phần khác 62,686 5,950 9% 66,836 6,645 9.94% 74966 7,180 9.58% 129,304 6,945 5.37%
5/ Công ty TNHH 48,972 9,384 19% 95,794 9,530 9.95% 91,790 8,100 8.82% 102,687 2,905 2.83%
6/ Vay ngắn hạn tư nhân 1,591 200 13% 1,130 250 22.12% 526 250 47.53% 1,654 250 15.11%
7/ Chiết khấu chứng từ
có giá
4,500 1,500 33% 8,695 - - 195 - - 195 - -
Trung hạn VND 88,862.5 - - 188,986 321 0.17% 204,570 33,151 16.21% 200,434 30,657 15.30%
1/ Nhà nước 38,143 - - 115,001 - - 147,798 32,825 22.21% 145,332 30,359 20.89%
2/ Công ty cổ phần khác 26,732 - - 26,502 321 1.21% 35,926 326 0.91% 32,465 298 0.92%
3/ Công ty TNHH 19,611 - - 16,876 - - 7,025 - - 7,194 - -
4/ Vay trung hạn tư nhân - 5,359 - - 13,821 - - 15,444 - -
Dài hạn VND - 317,350 - - - - - 334,450 - -
(Nguồn: Phòng tín dụng 2 - Chi nhánh Đông Đô, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp – Trương Thùy Trang
Giải pháp phát triển tín dụng xuất nhập khẩu – Ngân hàng Đông Đô 42
Tỷ trọng TM, XNK/
tổng dư nợ
26%
2.08%
5.99% 4.88%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
Tháng
3/2007
Tháng
6/2007
Tháng
9/2007
Tháng
12/2007
- Nhìn chung, hoạt động cho vay đối với thương mại xuất nhập khẩu
của BIDV Đông Đô còn khá thấp, chiếm chưa đến 10% tổng dư nợ tín dụng
trong năm 2007. Tuy trong quý I/2007 có sự tăng đột biến của tín dụng xuất
nhập khẩu, chiếm tới 26% tổng dư nợ cuối tháng 3/20007, do các công ty
TNHH vay ngắn hạn một số lượng lớn USD (tương đương 1.193.761 triệu
VND), nhưng đến cuối quý II thì mức dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu đã giảm
rất mạnh xuống còn có 2,08% tổng dư nợ. Trong hai quý còn lại của năm
2007, tỷ lệ dư nợ thương mại xuất nhập khẩu trên tổng dư nợ duy trì ở mức 5-
6%.
Tuy nhiên tiếp theo sau sự tăng đột ngột của dư nợ tín dụng ngoại
thương đầu năm 2007, mức cho vay phục vụ xuất nhập khẩu lại giảm xuống
rất thấp, cho đến cuối năm 2007 chỉ còn chiếm 4,88% tổng dư nợ của toàn
Chi nhánh. Điều này hoàn toàn không phù hợp với chủ trương của Nhà nước
cũng như xu hướng mở rộng kinh tế quốc tế của Việt Nam trong thời gian
này.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp – Trương Thùy Trang
Giải pháp phát triển tín dụng xuất nhập khẩu – Ngân hàng Đông Đô 43
- Xét về thời hạn của khoản vay, đầu năm 2007 cho vay xuất nhập khẩu
100% là ngắn hạn. Nhưng bắt đầu từ quý II đã xuất hiện nhu cầu vay vốn xuất
nhập khẩu trung hạn bằng đồng VND (321 triệu đồng) và tăng lên nhanh
trong quý III và quý IV với mức 15-16% tổng dư nợ tín dụng. Đây là một tín
hiệu rất đáng mừng vì trước đây tình trạng tín dụng xuất nhập khẩu chỉ dừng
ở các khoản cho vay ngắn hạn là tình trạng chung trên toàn hệ thống các ngân
hàng của Việt Nam, do đặc điểm của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có
quá nhiều rủi ro và chỉ mang tính thời vụ. Tuy nhiên cho vay xuất nhập khẩu
dài hạn có vẻ vẫn còn là một vấn đề xa vời.
- Các tổ chức đến vay vốn ngắn hạn cho hoạt động xuất nhập khẩu tại
BIDV Đông Đô chủ yếu là các công ty TNHH và công ty cổ phần. Vay ngắn
hạn tư nhân cũng có nhưng với số lượng không đáng kể (trong suốt 4 quý năm
2007 chỉ ở khoảng 200 – 250 triệu đồng Việt Nam). Riêng đối với dư nợ xuất
nhập khẩu trung hạn trong quý III và quý IV của năm 2007 lại chủ yếu là do
chính quyền các địa phương vay vốn. Các công ty cổ phần xuất nhập khẩu
cũng bắt đầu xúc tiến việc vay vốn trung hạn nhưng còn khá dè dặt (chỉ đạt
xấp xỉ 300 triệu trong các quý II, III, IV).
- Một điểm nữa đáng lưu ý là tại thời điểm cuối tháng 3/2007 mức tín
dụng ngắn hạn bằng đồng Đô la Mỹ cho hoạt động thương mại xuất nhập
khẩu lên đến mức kỷ lục tương đương 1.373.761 triệu đồng, đẩy tỷ trọng dư
nợ tín dụng xuất nhập khẩu chiếm đến 26% tổng dư nợ cả kỳ. Thế nhưng đến
cuối tháng 6/2007 thì mức dư nợ ngoại tệ đối với lĩnh vực xuất nhập khẩu ở
Đông Đô đã trở về con số 0, và tình trạng này tiếp tục kéo dài cho đến hết
năm 2007. Như vậy toàn bộ ba quý sau của 2007, các khoản tín dụng xuất
nhập khẩu đều được thực hiện bằng đồng nội tệ.
2.2.2. Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu (xét theo tính chất dư nợ tín
dụng xuất nhập khẩu):
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp – Trương Thùy Trang
Giải pháp phát triển tín dụng xuất nhập khẩu – Ngân hàng Đông Đô 44
Trong suốt bốn quý của năm 2007, chất lượng cho vay xuất nhập khẩu
tỏ ra khá tốt, biểu hiện rõ ràng nhất ở việc không hề có khoản gia hạn nợ hay
lãi treo nào. Điều này cho thấy cán bộ tín dụng ngân hàng đã hoàn thành tốt
nhiệm vụ, đồng thời cho thấy mức độ rủi ro tín dụng xảy ra sẽ thấp, độ an
toàn của các khoản vay cao.
Tuy nhiên, các khoản vay phục vụ mục đích xuất nhập khẩu tại ngân
hàng đa số là ngắn hạn. Như vậy, khả năng cho vay trung và dài hạn của ngân
hàng trong lĩnh vực này gần như là không có. Dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu
trung hạn chỉ bắt đầu xuất hiện từ quý III năm 2007, nhưng hầu hết đối tượng
cho vay là nhà nước địa phương, khoản vay được đảm bảo bằng uy tín của
Nhà nước.
Điều đáng quan tâm là bản thân các khoản tín dụng này để nhằm mục
đích giao dịch ngoại thương nhưng lại hầu hết được tiến hành bằng đồng tiền
Việt Nam. Việc này cho thấy ngân hàng Đông Đô không phát triển được cho
vay bằng ngoại tệ, điều này rất có thể sẽ dẫn đến ứ đọng vốn ngoại tệ mà lại
thiếu vốn nội tệ để cho vay. Nhu cầu vay ngoại tệ giảm có thể là một dấu hiệu
đáng mừng cho cán cân xuất nhập khẩu trong nước, vì thường các doanh
nghiệp nhập khẩu là đối tượng vay ngoại tệ chủ yếu. Tuy nhiên việc không
còn nhu cầu ngoại tệ cũng cho thấy các doanh nghiệp xuất khẩu đang giảm
nhu cầu nhập khẩu các nguyên liệu đầu vào, điều này có nghĩa là lượng hàng
hóa sản xuất để xuất khẩu cũng sẽ giảm đi, bằng chứng là tỷ lệ cho vay xuất
nhập khẩu sau tháng 3/2007 đã giảm xuống rất thấp
Trên thực tế, tính đến tháng 7/2007, nhu cầu vay vốn ngoại tệ (USD) để
thanh toán tiền hàng nhập khẩu lại ở các ngân hàng khác, mà tiêu biểu là
Ngân hàng Ngoại thương tăng mạnh chiếm tới 33% tổng dư nợ tín dụng của
họ. Thêm nữa, theo nhận định của các nhà phân tích, thì tại thời điểm này các
doanh nghiệp lại có xu hướng chuyển sang vay đồng USD để phục vụ cho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp – Trương Thùy Trang
Giải pháp phát triển tín dụng xuất nhập khẩu – Ngân hàng Đông Đô 45
hoạt động xuất khẩu. Như vậy rõ ràng Chi nhánh đã có sự thua kém trong
cạnh tranh tín dụng với các ngân hàng khác.
2.3. Đánh giá về tín dụng xuất nhập khẩu của Đông Đô:
Chi nhánh BIDV Đông Đô bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 2004, và
nhanh chóng trở thành một trong những Ngân hàng hoạt động hiệu quả nhất
trong toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
Với mục tiêu chung ban đầu là tài trợ cho các hoạt động phát triển kinh
tế và đầu tư cơ sở hạ tầng đất nước, Chi nhánh chủ yếu phát triển hoạt động
tín dụng cho các doanh nghiệp tiến hành sản xuất công nghiệp, xây lắp và cho
vay mua bán bất động sản. Đồng thời là một ngân hàng thương mại quốc
doanh, cho nên Chi nhánh Đông Đô cũng như các chi nhánh khác của BIDV
đều tập trung ưu tiên cung cấp vốn vay cho các công ty nhà nước hoặc chính
quyền Nhà nước địa phương.
Việc cho vay đối với các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đã xuất
hiện từ khá sớm tại Đông Đô và hiện đang được phát triển theo hướng ngày
càng mở rộng và đa dạng hơn. Tuy nhiên tình hình tín dụng xuất nhập khẩu
của Chi nhánh trong thởi gian qua chịu tác động nhiều của những yếu tố sau
đây:
2.3.1. Các nhân tố hạn chế tín dụng xuất nhập khẩu của Đông Đô:
* Nhân tố khách quan:
- Ảnh hưởng của cơ chế chính sách của Nhà nước từ trước đổi mới: Do
trước đây việc cho vay lĩnh vực xuất nhập khẩu được Chính phủ quy định là
thuộc toàn quyền của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, nên hoạt động tín
dụng xuất nhập khẩu tại các ngân hàng khác diễn ra không được sôi nổi lắm.
Vì vậy, cho đến tận thời điểm hiện tại, Ngân hàng Ngoại thương vẫn chiếm
thị phần cao nhất trong thị trường cho vay xuất nhập khẩu Việt Nam vì uy tín
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp – Trương Thùy Trang
Giải pháp phát triển tín dụng xuất nhập khẩu – Ngân hàng Đông Đô 46
và kinh nghiệm của họ trong lĩnh vực này. Điều này tất yếu làm giảm khả
năng phát triển cho vay xuất nhập khẩu của các ngân hàng thương mại khác ở
Việt Nam, bao gồm cả chi nhánh Đông Đô.
- Đặc điểm của hoạt động xuất nhập khẩu: Xuất nhập khẩu là lĩnh vực
có tỷ lệ rủi ro cao, do đó nó khiến cho việc thực hiện giao dịch tín dụng xuất
nhập khẩu đem đến nhiều rủi ro cho bản thân ngân hàng, đòi hỏi nhiều chi phí
trong công tác thẩm định hố sơ vay vốn, và tâm lý e ngại trong việc thực hiện
các hợp đồng vay vốn có thời hạn dài.
- Thuế xuất nhập khẩu ở Việt Nam và các quốc gia khác: Việc Chính
phủ các nước đánh thuế đối với lĩnh vực xuất nhập khẩu là nguyên nhân làm
giam tương đối lợi nhuận từ hoạt động này. Sự giảm lợi nhuận là một lý do
làm nản lòng các nhà sản xuất và kinh doanh trong nước khi đầu tư vào xuất
nhập khẩu. Cũng chính vì thế mà làm giảm số lượng khách hàng đến ngân
hàng vay vốn tín dụng xuất nhập khẩu.
- Chính sách của Nhà nước sau khi gia nhập WTO: Năm 2007 là năm
Chính phủ đã thực hiện việc mở cửa thị trường trong nước, cho phép các ngân
hàng liên doanh và ngân hàng nước ngoài được vào Việt Nam hoạt động tự do
hơn. Các ngân hàng này có ưu thế nhiều hơn trong tín dụng ngoại thương so
với các ngân hàng thương mại trong nước, đặc biệt là ngân hàng thương mại
quốc doanh như Đông Đô. Do đó làm cho môi trường cạnh tranh diễn ra gay
gắt hơn, khả năng khách hàng kinh doanh xuất nhập khẩu đến Chi nhánh để
vay vốn cũng giảm đi.
- Biến động tỷ giá và sự giảm nguồn cung ngoại tệ trong năm 2007:
Trong năm này, nguồn cung đồng ngoại tệ có xu hướng giảm mạnh, thậm chí
khan hiếm so với nhu cầu vay vốn, do tâm lý của các công ty xuất nhập khẩu
muốn dự trữ ngoại tệ để dùng hơn là gửi vào ngân hàng, vì tỷ giá có sự biến
động thất thường. Điều này giải thích một phần cho việc suốt 3 quý sau của
năm 2007 lượng vay ngoại tệ của Chi nhánh luôn ở mức 0.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp – Trương Thùy Trang
Giải pháp phát triển tín dụng xuất nhập khẩu – Ngân hàng Đông Đô 47
*Nhân tố chủ quan:
- Thủ tục vay vốn xuất nhập khẩu của Chi nhánh nói riêng và toàn hệ
thống BIDV nói cung là khá phức tạp. Điều này gây khó khăn cho các doanh
nghiệp trong việc đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của ngân hàng khi vay vốn.
- Việc duy trì mức lãi suất tiền gửi ngoại tệ thấp hơn so với lãi suất nội
tệ khiến cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu gửi tiền thường có xu hướng
đổi sang đồng Việt Nam để gửi chứ không gửi bằng ngoại tệ. Nguồn cung
ngoại tệ của Chi nhánh hạn hẹp sẽ dẫn đến việc hạn chế khả năng tiến hành
các giao dịch tín dụng xuất nhập khẩu bằng đồng ngoại tệ.
- Lãi suất vay xuất nhập khẩu không có sự cạnh tranh đặc biệt so với
các ngân hàng khác cũng là một điểm không gây thu hút được các khách hàng
có nhu cầu vay vốn. Trong một môi trường có rất nhiều sự lựa chọn để đáp
ứng nhu cầu vốn của khách hàng, thì việc cạnh tranh lãi suất là điều rất cần
thiết.
- Khả năng tư vấn và hướng dẫn khách hàng của các cán bộ Ngân hàng:
Theo nhiều nguồn tin phản hồi từ phía khách hàng thì các ngân hàng trong hệ
thống BIDV còn mang tính hành chính, rườm rà gây khó chịu cho khách
hàng. Thái độ thiếu nhiệt tình và tốc độ giải quyết hồ sơ chậm có thể làm cho
khách hàng không muốn lựa chọn Ngân hàng để vay vốn nữa.
2.3.2. Các nhân tố góp phần tăng cho vay xuất nhập khẩu tại Đông Đô:
* Các nhân tố khách quan:
- Chủ trương phát triển của Nhà nước: Việc cho vay đối với các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tại Đông Đô bắt đầu có những tăng trưởng
đáng kể so với trước là vì Chính phủ đưa ra một loạt các chủ trương mở
đường cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong thời kỳ hội nhập trong
thời gian gần đây, cùng với việc gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới WTO.
- Tình hình thuận lợi của hoạt động xuất nhập khẩu trong nước: Từ sau
khi gia nhập WTO, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam ngày một mạnh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp – Trương Thùy Trang
Giải pháp phát triển tín dụng xuất nhập khẩu – Ngân hàng Đông Đô 48
hơn. Xuất nhập khẩu phát triển nhanh và thuận lợi góp phần tăng số lượng
khách hàng tìm kiếm vốn tại ngân hàng để phục vụ cho mục đích sản xuất
kinh doanh xuất nhập khẩu của mình.
- Thuế nhập khẩu của nhiều mặt hàng có xu hướng giảm ở cả trong
nước và ngoài nước: Trở thành thành viên của WTO, Việt Nam phải tiến hành
giảm dần các mức thuế, trong đó có thuế nhập khẩu. Điều này khuyến khích
các doanh nghiệp nhập khẩu tăng cường hoạt động của mình, tích cực vay vốn
kinh doanh. Mặt khác, thuế nhập khẩu tại các quốc gia khác trong khối WTO
đối với các mặt hàng của Việt Nam cũng giảm đi, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp xuất khẩu Việt Nam hoạt động mạnh hơn, và cũng giúp cho hoạt động
tín dụng xuất nhập khẩu của các ngân hàng, kể cả Đông Đô, phát triển hơn.
* Các nhân tố chủ quan:
- Mối quan hệ với các cơ quan nhà nước: Ngân hàng Đông Đô là ngân
hàng thương mại quốc doanh, cho nên có nhiều khoản tín dụng liên quan đến
xuất nhập khẩu của chính quyền nhà nước địa phương thường do Chi nhánh
đảm nhiệm. Các khoản tín dụng này tuy không đem lại lợi nhuận cao cho
Ngân hàng nhưng độ rủi ro khá thấp vì có sự bảo đảm bằng uy tín của Nhà
nước.
- Ngân hàng Đông Đô có cơ sở vững chắc là hệ thống Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam, với mối quan hệ rộng rãi với các ngân hàng tại các
quốc gia trên thế giới. Do đó, hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu cũng như
thanh toán quốc tế của Ngân hàng có điều kiện phát triển tốt.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp – Trương Thùy Trang
Giải pháp phát triển tín dụng xuất nhập khẩu – Ngân hàng Đông Đô 49
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG TRONG LĨNH
VỰC KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU Ở NGÂN HÀNG BIDV CHI
NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
3.1. Định hướng tín dụng xuất nhập khẩu của Chi nhánh Đông Đô:
Bước sang năm 2008, tình hình kinh tế thế giới bị ảnh hưởng mạnh bởi
nguy cơ khủng hoảng kinh tế Mỹ, làm cho giá đồng Đô la Mỹ giảm nhanh,
giá cả quốc tế tăng. Việt Nam cũng không tránh khỏi được những ảnh hưởng
tất yếu của tình hình chung này. Chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam trong quý
I/2008 lên tới 9,19%, gấp 3 lần so với quý I/2007. Tốc độ tăng kim ngạch xuất
khẩu nước ta thời điểm này chỉ có 22,7% trong khi kim ngạch nhập khẩu tăng
nhanh hơn gấp 2,7 lần với mức 62,5%. Điều này đẩy tỷ lệ nhập siêu lên tới
56,5%, vượt xa mức 18,2% tại cùng thời điểm của năm 2007.
Đầu tư phát triển đầu năm 2008 cũng đang gặp nhiều khó khăn do giá
dầu tăng cao, ảnh hưởng đến chi phí và hiệu quả đầu tư, nhất là đối với đầu tư
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
và nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước.
Giá USD giảm gây ra nhiều thiệt hại cho các doanh nghiệp xuất khẩu vì
các giao dịch bán hàng hóa của họ chủ yếu thu về bằng đồng tiền này. Trong
khi đó các doanh nghiệp nhập khẩu lại được lợi rất nhiều vì mua hàng bằng
đồng Đô la Mỹ. Do đó việc nhập siêu tăng cao cũng là điều tất yếu. Chính vì
thế mà nhu cầu vay vốn xuất khẩu có xu hướng giảm xuống, mức dư nợ tín
dụng cho xuất khẩu của Đông Đô cũng như các ngân hàng khác cũng bị giảm
mạnh, trong khi dư nợ tín dụng nhập khẩu lại tăng cao.
Trước tình hình kinh tế biến động bất ổn như vậy, là một ngân hàng
thương mại quốc doanh nên Đông Đô phải thực hiện việc điều chỉnh tín dụng
theo như chỉ thị của Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính. Việc tăng tốc độ
nhập khẩu nhanh so với tốc độ xuất khẩu hoàn toàn không ảnh hưởng xấu tới
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp – Trương Thùy Trang
Giải pháp phát triển tín dụng xuất nhập khẩu – Ngân hàng Đông Đô 50
tổng dư nợ xuất nhập khẩu của Chi nhánh, nhưng lại ảnh hưởng không tốt đến
cán cân thương mại quốc tế của Việt Nam, nên trong thời gian tới Chi nhánh
sẽ phải thực hiện những biện pháp khuyến khích cho vay xuất khẩu, thắt chặt
cho vay đối với nhập khẩu. Đối với nhập khẩu, định hướng chỉ ưu tiên cho
vay nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên liệu sản xuất, xăng dầu và không cho
vay nhập khẩu hàng tiêu dùng, hàng xa xỉ như ôtô, điện tử... Cụ thể, trong
mấy tháng đầu năm 2008 doanh số cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của cả hệ
thống BIDV đạt 11.300 tỷ đồng, dư nợ cho vay xuất nhập khẩu đạt 5.000 tỷ
đồng, tăng 72,% so với 2006. Trong đó, những mặt hàng xuất khẩu chủ lực có
thị trường ổn định như thủy sản, gỗ, gạo, điều... đều được hưởng chính sách
ưu tiên.
Dưới sự chỉ đạo của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân
hàng Đông Đô đang xúc tiến hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu với mục đích
chung là kiềm chế lạm phát, ổn định tỷ giá cũng như giá cả thị trường. Do đó
hạn chế khả năng tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với một số nhóm khách hàng
là điều không thể tránh khỏi.
3.2. Các giải pháp phát triển tín dụng xuất nhập khẩu tại Đông Đô:
3.1.1. Tăng cường marketing các dịch vụ xuất nhập khẩu:
Marketing là một trong những điều kiện tiên quyết để quảng bá các
dịch vụ của Chi nhánh ra thị trường, thu hút được các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu đang có nhu cầu vay vốn. Việc tích cực cập nhật nhu cầu thị trường, nhất
là vào các thời điểm mà hoạt động xuất nhập khẩu sôi động, cũng sẽ giúp
Ngân hàng nắm bắt được nhu cầu và kịp thời đưa ra các hình thức khuyến mãi
hay ưu đãi nhằm thu hút các doanh nghiệp. Như vậy Marketing ngân hàng sẽ
giúp tăng khả năng cạnh tranh của Chi nhánh. Thêm vào đó, các thông tin từ
hoạt động Marketing có thẻ giúp cho Ngân hàng tìm kiếm được những thị
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp – Trương Thùy Trang
Giải pháp phát triển tín dụng xuất nhập khẩu – Ngân hàng Đông Đô 51
trường cho vay xuất nhập khẩu với mức độ rủi ro thấp, tăng khả năng sinh lợi
của sản phẩm tín dụng cung ứng.
Đội ngũ Marketing của Ngân hàng nên được quan tâm đào tạo tốt để có
khả năng nắm bắt và đánh giá thông tin thị trường cũng như tình hình khách
hàng một cách nhanh chóng, chính xác. Cùng với đó là việc không ngừng
hoàn thiện chính sách phân phối, chính sách giao tiếp - khuyếch trương của
ngân hàng. Mạng lưới cung ứng sản phẩm, thể hiện ở số lượng và vị trí của
các phòng giao dịch, các máy rút tiền tự động... vừa là cách tiếp cận gần hơn
với các khách hàng tại các khu vực khác nhau, vừa là một hình thức quảng
cáo thương hiệu của Ngân hàng. Các cán bộ Marketing cũng có thể chủ động
tìm đến các khách hàng tiềm năng để giới thiệu, quảng bá các dịch vụ của
Ngân hàng.
3.1.2. Đa dạng hoá các hình thức tín dụng, mở thêm các loại hình tín
dụng mới:
Đây là biện pháp đã, đang và cần phải tiếp tục mở rộng ở tất cả tổ chức
tín dụng. Đa dạng hóa thêm các loại hình tín dụng mới đối với kinh doanh
xuất nhập khẩu bên cạnh những loại hình đã có sẽ giúp các doanh nghiệp có
thêm sự lựa chọn, chủ động hơn trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ. Ngân hàng
càng có nhiều loại hình tín dụng thì càng thu hút nhu cầu vốn của khách hàng,
bởi vì bản thân các nhu cầu của khách hàng cũng rất đa dạng, nên họ cần có
những nguồn vốn linh hoạt theo nhu cầu của họ.
Với các loại hình tín dụng đa dạng, cán bộ tín dụng trong quá trình
hướng dẫn khách hàng làm thủ tục vay vốn có thể tư vấn thêm cho khách
hàng được biết về các dịch vụ tiện ích kèm theo. Như vậy vừa làm khách hàng
thuận tiện hơn trong việc vay vốn, vừa làm Ngân hàng có thêm được các
nguồn thu từ dịch vụ, lại là một biện pháp hiệu quả để quảng cáo cho hình ảnh
Ngân hàng. Bên cạnh đó, Chi nhánh cần tích cực cập nhật các công nghệ mới
trong ngành tài chính - ngân hàng để áp dụng vào hoạt động của ngân hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp – Trương Thùy Trang
Giải pháp phát triển tín dụng xuất nhập khẩu – Ngân hàng Đông Đô 52
mình. Công nghệ càng được đổi mới càng tạo điều kiện cho Ngân hàng tiết
kiệm chi phí trong xử lý giao dịch, đồng thời mở thêm khả năng đa dạng hóa
các dịch vụ tín dụng dựa trên công nghệ mới có.
3.1.3. Mở rộng quan hệ với các Ngân hàng quốc tế:
Liên kết với các ngân hàng quốc tế để tạo điều kiện cho việc thanh toán
quốc tế sẽ giúp cho Chi nhánh thuận tiện hơn trong việc giải quyết và thẩm tra
các thư tín dụng cũng như trong việc quản lý khoản tiền vay của mình, dễ
dàng xử lý nợ khi có các vấn đề xảy ra. Việc có mối quan hệ tốt với càng
nhiều ngân hàng trên thế giới càng khiến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
muốn đến vay vốn tại Chi nhánh vì họ cảm thấy dễ dàng thuận tiện hơn trong
việc thanh toán tiền hàng.
Trên thực tế, Ngân hàng BIDV nói chung và Chi nhánh Đông Đô nói
riêng đã và đang tích cực xây dựng ngày càng nhiều quan hệ với các ngân
hàng trên thế giới. Tuy nhiên để cạnh tranh được với số lượng các ngân hàng
liên doanh và ngân hàng nước ngoài đang ngày càng tăng tại Việt Nam, việc
mở rộng mối quan hệ quốc tế cần được thúc đẩy nhiều hơn nữa.
Việc liên kết này có thể thực hiện thông qua nghiệp vụ thư tín dụng
L/C. Ngân hàng có thể là đại diện cho bên nhập khẩu và bên xuất khẩu, trong
quá trình giải quyết L/C chắc chắn phải có sự qua lại với ngân hàng của đối
tác khách hàng. Đây là điều kiện tốt để thiết lập mối quan hệ lâu dài với các
ngân hàng đối tác. Ngoài ra, Chi nhánh có thể mở rộng quan hệ bằng cách mở
các tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng ở các quốc gia khác nhau trên thế giới
hoặc ký các hợp đồng hoán đổi lãi suất, vừa là cách tốt để đề phòng biến động
tỷ giá, vừa thuận tiện cho việc thanh toán quốc tế tại quốc gia đó.
Một điều kiện không thể thiếu để có thể phát triển quan hệ quốc tế là hệ
thống thông tin liên lạc của Chi nhánh. Hệ thống thông tin liên lạc này có thể
là thông qua bộ phận Marketing, hành chính tổng hợp... nhưng hữu hiệu nhất
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp – Trương Thùy Trang
Giải pháp phát triển tín dụng xuất nhập khẩu – Ngân hàng Đông Đô 53
là thông qua trang web và các địa chỉ liên lạc thư điện tử. Việc trước mắt của
Chi nhánh hiện nay là thiết lập một trang web của riêng Ngân hàng Đông Đô
(hiện nay mới chỉ có trang web của cả hệ thống BIDV) bằng cả tiếng Anh và
tiếng Việt để thuận tiện cho các đối tác nước ngoài trong việc tìm hiểu thông
tin và liên lạc với Ngân hàng, và cũng là hình thức quảng bá thương hiệu rất
tốt.
3.1.4. Có các hình thức ưu tiên đối với vay vốn xuất nhập khẩu:
Điều này là rất phù hợp với chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước,
vì hoạt động xuất nhập khẩu hiện nay của Việt Nam còn khá nhỏ hẹp, lại có tỷ
lệ nhập siêu lớn. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu được tiếp cận với các nguồn vốn cũng tạo thêm lợi nhuận cho
chính Ngân hàng.
Trong thời điểm hiện nay thì việc ưu tiên cho vay ngắn hạn với lãi suất
ưu đãi khó có thể thực hiện được nữa do các quy định mới mà Việt Nam đã
cam kết khi gia nhập WTO. Nên các hình thức ưu tiên ở đây có thể là tăng
thời hạn vay vốn, khuyến khích vay vốn trung và dài hạn, mở rộng hạn mức
cho vay… Việc giảm thiểu đến mức có thể các thủ tục vay vốn xuất nhập
khẩu cũng sẽ tạo điều kiện tốt cho Chi nhánh tăng các giao dịch tín dụng trong
lĩnh vực này. Tuy nhiên vẫn phải đảm bảo vấn để an toàn tín dụng và mục tiêu
lợi nhuận của Chi nhánh, vì nếu thiếu các thủ tục cần thiết trong thẩm định hồ
sơ vay vốn, khoản cho vay rất có thể trở thành nợ có vấn đề, gây ảnh hưởng
đến tình hình bảng cân đối kế toán của chính Ngân hàng.
Trong thời gian tới, để góp phần giảm bớt hiện tượng nhập siêu của nền
kinh tế, Chi nhánh nên tạm thời hạn chế bớt việc tăng trưởng tín dụng nhập
khẩu bằng cách tăng lãi suất đối với một số mặt hàng nhất định (hàng hóa xa
xỉ phẩm), như vậy cũng sẽ tăng được thu nhập cho Chi nhánh. Thay vào đó,
tín dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu cần được thúc đẩy mạnh hơn nữa.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp – Trương Thùy Trang
Giải pháp phát triển tín dụng xuất nhập khẩu – Ngân hàng Đông Đô 54
3.1.5. Tăng cường thu hút nguồn vốn ngoại tệ:
Như đã nói ở trên, các doanh nghiệp xuất khẩu đang có xu hướng
chuyển sang vay vốn bằng ngoại tệ để phục vụ cho hoạt động sản xuất của
mình. Do đó việc tiến hành các biện pháp thu hút nguồn ngoại tệ (như ưu tiên
mua ngoại tệ của các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu, tăng lãi suất
đối với USD và EUR…) vừa là để dễ dàng cho Chi nhánh trong cung cấp các
dịch vụ thanh toán quốc tế, vừa tạo ra nguồn ngoại tệ để mở rộng cho vay các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Đây cũng đang là vấn đề cấp bách phải giải quyết vì hiện tại lượng tiền
gửi bằng ngoại tệ vào các ngân hàng đang giảm đi rất nhiều do biến động xấu
của giá Đô la Mỹ. Do vậy Chi nhánh nên giảm lãi suất đồng Việt Nam xuống
một mức hợp lý để tránh tình trạng đổi tiền từ đồng ngoại tệ sang nội tệ rồi
mới đem gửi ngân hàng. Một số ngân hàng hiện cũng đang áp dụng các
chương trình khuyến mãi hoặc tiết kiệm dự thưởng dành riêng cho các khách
hàng gửi tiền bằng ngoại tệ. Đây là một biện pháp cũng khá hiệu quả, đánh
thẳng vào tâm lý người dân, mà Chi nhánh có thể áp dụng trong thời gian tới.
3.1.6. Nâng cao trình độ và tư cách cán bộ Ngân hàng:
Trình độ cán bộ Chi nhánh có ảnh hưởng vô cùng lớn đến chất lượng và
số lượng tín dụng xuất nhập khẩu. Vì hoạt động xuất nhập khẩu vốn hàm chứa
rất nhiều rủi ro, nhưng không phải vì thế mà Ngân hàng có tâm lý ngại hay
hạn chế cho vay xuất nhập khẩu để đỡ gặp phải các rủi ro không mong muốn.
Với đội ngũ cán bộ Ngân hàng có trình độ vững chắc (đặc biệt là cán bộ phân
tích tín dụng) thì chất lượng các khoản tín dụng chắc chắn sẽ được nâng cao
hơn rất nhiều. Do đó việc chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng và thẩm
định là rất quan trọng. Bên cạnh việc thường xuyên cập nhật các kiến thức về
chuyên môn nghiệp vụ, Chi nhánh cũng cần tạo điều kiện cho các cán bộ ngân
hàng mới được tiếp xúc với thực tế để nâng cao trình độ cũng như hiệu quả
làm việc của họ sau này.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp – Trương Thùy Trang
Giải pháp phát triển tín dụng xuất nhập khẩu – Ngân hàng Đông Đô 55
Đi cùng với trình độ chuyên môn, thái độ phục vụ khách hàng cũng cực
kỳ quan trọng. Phải nói một cách khách quan là có rất nhiều ý kiến không tốt
từ phía khách hàng đối với thái độ phục vụ của các cán bộ tín dụng tại các
ngân hàng thương mại quốc doanh. Điều khách hàng mong muốn là nhận
được sự hỗ trợ chuyên nghiệp, tận tình và có thể tiếp cận nguồn vốn với các
điều kiện đơn giản, linh hoạt và đặc biệt là rất rõ ràng. Do đó việc giám sát và
yêu cầu cao đối với thái độ phục vụ của cán bộ trong Chi nhánh đối với khách
hàng đến làm thủ tục vay vốn sẽ dễ dàng tạo tâm lý thoải mái cho cả hai bên,
tạo điểu kiện mở rộng quan hệ với các doanh nghiệp cũng như cá nhân.
3.3. Một số kiến nghị:
Hiện tại đang có hơn 16.000 doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu ở
Việt nam và con số này sẽ tăng hơn nữa khi Việt Nam gia nhập WTO và các
DN xuất nhập khẩu nhận được sự hỗ trợ cần thiết từ các bên liên quan trong
đó có các cơ quan nhà nước và các ngân hàng thương mại. Thực tế là đa số
các NHTM tại Việt Nam hiện nay cho vay chủ yếu dựa trên tài sản đảm bảo.
Điều này là cần thiết nhưng đôi khi lại hạn chế khả năng phát triển kinh doanh
của DN, đặc biệt là các DN vừa và nhỏ. Các DN này vừa cần nguồn vốn trung
và dài hạn để mở rộng nhà xưởng, nâng cấp máy móc thiết bị vừa cần nguồn
vốn ngắn hạn để sản xuất hàng xuất khẩu. Vì vậy trong nhiều trường hợp giá
trị tài sản không đủ để đảm bảo cho các khoản vay, dẫn đến việc các ngân
hàng không thể đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Cũng phải nói thêm
là có một số doanh nghiệp chưa quan tâm đến việc minh bạch tài chính khiến
cho các ngân hàng thiếu niềm tin vào doanh nghiệp và dè dặt trong việc cho
vay. Để có thể giải quyết tận gốc vấn đề vốn cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, cần phải có nỗ lực và sự phối hợp hành động từ nhiều phía trong đó có
Chính phủ, các ngân hàng thương mại và cả các doanh nghiệp.
3.3.1. Ðối với Ngân hàng Nhà nước:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp – Trương Thùy Trang
Giải pháp phát triển tín dụng xuất nhập khẩu – Ngân hàng Đông Đô 56
- Ngân hàng Nhà nước nên hỗ trợ vốn là tiền đồng Việt Nam cho các
ngân hàng thương mại để bảo đảm khả năng thanh toán hàng xuất nhập khẩu
và tín dụng cho hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.
- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại dành ưu tiên cho việc thu mua
ngoại tệ có nguồn gốc từ xuất khẩu của các doanh nghiệp.
- Nâng hạn mức tín dụng cho xuất nhập khẩu, đặc biệt là hoạt động xuất
khẩu. Như vậy có thể vừa tạo điều kiện cho ngân hàng linh hoạt trong việc xét
cho vay vốn, vừa tạo điều kiện kích thích xuất khẩu, giảm tình trạng nhập
siêu.
- Dành ưu tiên cho các DN vay mua hàng hóa để xuất khẩu và trả lương
cho người lao động.
- Để hỗ trợ sản xuất xuất khẩu, Ngân hàng Nhà nước cần có chính sách
khuyến khích cho vay phục vụ xuất khẩu đối với những mặt hàng có giá trị
xuất khẩu cao, không khống chế mức tăng trưởng tín dụng chung 30% trong
năm 2008. Do xuất khẩu mang tính thời vụ nên có những thời điểm trong
năm, Nhà nước nên cho phép ngân hàng được cho vay vượt quá 30% nhưng
vẫn đảm bảo mức tăng trưởng tín dụng cuối kỳ về 30% hay có thể xét hạn
mức tín dụng riêng để hỗ trợ vay xuất khẩu, cho vay nông nghiệp. Đơn cử
như xét trên toàn hệ thống BIDV, dư nợ cho vay xuất khẩu (là các khoản vay
ngắn hạn theo mùa vụ) có thời điểm tăng 70% mà vẫn thiếu.
- Trước tình trạng nguồn vốn ngoại tệ ngắn hạn ngân hàng đang thừa
nhưng lại thiếu ngoại tệ trung dài hạn cho vay xuất khẩu, nhập khẩu máy móc
phục vụ sản xuất, một giải pháp đã được nêu ra là đề nghị Thủ tướng Chính
phủ cho phép sử dụng một phần quỹ dự trữ ngoại tệ quốc gia cho ngân hàng
thương mại vay để cho vay đối với những dự án trung, dài hạn có khả năng
hoàn vốn cao. Mặc dù ý kiến này vẫn còn đang được xem xét nhưng nếu trình
độ phân tích an toàn tín dụng của các ngân hàng là lớn thì giải pháp này sẽ mở
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp – Trương Thùy Trang
Giải pháp phát triển tín dụng xuất nhập khẩu – Ngân hàng Đông Đô 57
ra cho tín dụng xuất nhập khẩu dài hạn một khả năng phát triển mạnh trong
tương lai.
3.3.2. Ðối với Chính phủ - Bộ Tài chính:
- Nhà nước cần khuyến khích xây dựng hình thức bảo hiểm tín dụng
xuất khẩu. Hình thức bảo hiểm này đã khá phổ biến trên thế giới nhưng còn
quá mới mẻ ở Việt Nam, do bản thân Luật Bảo hiểm của Việt Nam chưa đáp
ứng được nhu cầu hội nhập quốc tế. Ngoài ra, khác với các hình thức bảo
hiểm đã có từ trước thì bảo hiểm tín dụng xuất khẩu có những yêu cầu khắt
khe về tài lực, chuyên môn mà các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước chưa
đáp ứng được. Hơn nữa dù cho mô hình tổ chức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
ở hình thức nào thì sự tham gia của nhà nước là rất đáng kể. Tại hầu hết các
thị trường, nhà nước chịu trách nhiệm bảo trợ chính cho các khoản vay tín
dụng dài hạn và trung hạn, còn các tổ chức bảo hiểm thì cho các khoản vay
ngắn hạn.
- Việc tăng cường các chính sách khuyến khích xuất nhập khẩu như
giảm bớt thủ tục hải quan, điều chỉnh thuế… cũng sẽ làm tăng số lượng và giá
trị các giao dịch xuất nhập khẩu, từ đó làm tăng thêm nhu cầu vay vốn của các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, góp phần tăng cường tín dụng xuất
nhập khẩu của các ngân hàng thương mại.
- Bộ Tài chính nên xem xét bổ sung nguồn vốn cho Ngân hàng Phát
triển Việt Nam để ưu tiên các DN sản xuất và kinh doanh hàng hóa xuất nhập
khẩu được vay tín dụng xuất nhập khẩu với lãi suất và điều kiện cho vay phù
hợp. Ðồng thời mở rộng danh mục mặt hàng được hưởng chính sách tín dụng
xuất khẩu là: gạo, dệt may, giày dép, sản phẩm nhựa, xe đạp và phụ tùng, cao-
su, nhóm hàng cơ khí, sắt thép, các sản phẩm từ gang thép, vật liệu xây dựng
và túi xách, va-ly, ô dù...
3.3.3. Ðối với các hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp – Trương Thùy Trang
Giải pháp phát triển tín dụng xuất nhập khẩu – Ngân hàng Đông Đô 58
Các hiệp hội ngành hàng nên khuyến khích các doanh nghiệp đa dạng
hóa cơ cấu ngoại tệ trong các giao dịch thương mại quốc tế và thuyết phục
khách hàng thanh toán bằng các đồng tiền khác như Euro, Bảng Anh, Yên
Nhật... để giảm bớt rủi ro về biến động tỷ giá đô la Mỹ. Theo dõi, cập nhật và
phân tích thông tin thị trường để thông báo thường xuyên cho các doanh
nghiệp, đồng thời cũng là giúp các ngân hàng có thêm nguồn tin để nắm bắt
và phân tích các khoản vay vốn xuất nhập khẩu một cách nhanh chóng với chi
phí thấp hơn, tăng hiệu quả tín dụng xuất nhập khẩu.
Các doanh nghiệp xuất khẩu cần thiết phải tham gia bảo hiểm tín dụng
xuất khẩu để được đảm bảo về mặt tài chính khi rủi ro xảy ra mà không có
khả năng thanh toán. Cái lợi tiếp theo là doanh nghiệp xuất khẩu có thể thay
đổi được tỷ giá khi đồng tiền nhập khẩu thay đổi. Ngoài ra, doanh nghiệp
thông qua các công ty, hiệp hội bảo hiểm để tìm hiểu thị trường lẫn năng lực
tài chính của mình.
Các doanh nghiệp cũng cần chú trọng tới vấn đề chứng minh tài chính.
Việc cung cấp đầy đủ, nhanh chóng và chính xác các thông tin về tình hình
kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp mình sẽ giúp tiết kiệm chi phí
vay vốn cho chính doanh nghiệp, đông thời tạo điều kiện cho Ngân hàng tiến
hành thủ tục cho vay được nhanh gọn, tăng hiệu quả sử dụng đồng vốn.
3.3.4. Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:
- Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng, cán bộ phân tích thẩm
định sẽ giúp giảm bớt rủi ro tín dụng xuất nhập khẩu, tăng tốc độ cho vay và
giá trị tiền vay.
- Ngân hàng nên tạo điều kiện cho Chi nhánh Đông Đô được chủ động,
linh hoạt nhiều hơn trong các quy định cho vay, đặc biệt là cho vay xuất nhập
khẩu. Ngay cả trong mức lãi xuất và hạn mức cho vay cũng cần có sự linh
hoạt để hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu bớt chặt chẽ, gây khó khăn cho các
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp – Trương Thùy Trang
Giải pháp phát triển tín dụng xuất nhập khẩu – Ngân hàng Đông Đô 59
doanh nghiệp mà cũng làm giảm sức thu hút của Chi nhánh trong cạnh tranh
với các Ngân hàng khác.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp – Trương Thùy Trang
Giải pháp phát triển tín dụng xuất nhập khẩu – Ngân hàng Đông Đô 60
KẾT LUẬN
Tín dụng kinh doanh xuất nhập khẩu đã và đang là đề tài tranh luận sôi
nổi của các nhà phân tích và hoạch định thị trường. Nó có vai trò cực kỳ quan
trọng trong việc thúc đẩy cán cân thương mại xuất nhập khẩu, mang lại nguồn
thu nhập ngày càng lớn cho nền kinh tế, đồng thời tạo điều kiện quảng bá hình
ảnh Việt Nam ra với thị trường quốc tế. Do đó việc phát triển tín dụng xuất
nhập khẩu không chỉ là trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân, đặc biệt là
các ngân hàng thương mại, mà còn là cơ hội cho các ngân hàng phát triển hoạt
động tín dụng cũng như các loại hình dịch vụ khác của mình.
Ngân hàng BIDV Đông Đô tuy vừa mới được thành lập cách đây không
lâu, nhưng đã có nền tảng là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, cộng
thêm những biến động tích cực của nền kinh tế trong xu hướng hội nhập kinh
tế quốc tế. Vì vậy tiềm năng phát triển của Chi nhánh Đông Đô trong tương
lai đang mở ra trước mắt. Tuy nhiên qua các số liệu về tình hình cho vay trong
thời gian gần đây thì Chi nhánh dường như còn chưa phát huy hết khả năng
đối với lĩnh vực tín dụng xuất nhập khẩu, là một lĩnh vực đang có được sự ủng
hộ và tạo điều kiện nhiệt tình từ phía Nhà nước.
Gia nhập WTO là cơ hội cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và cũng
là thuận lợi cho các ngân hàng thương mại trong nước về mặt thị trường hoạt
động cũng như giá trị hoạt động. Tuy nhiên mặt trái của việc mở cửa là các
Ngân hàng thương mại nước ngoài và các ngân hàng liên doanh cũng có cơ
hội phát triển ở nước ta, trở thành các đối thủ cạnh tranh đối với các ngân
hàng truyền thống của Việt Nam. Chi nhánh Đông Đô cũng không thể không
đối mặt với vấn đề đó. Bên cạnh việc tiếp tục phát huy thế mạnh trong các
lĩnh vực sẵn có, Ngân hàng nên chủ trương phát triển hơn nữa trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu, vốn là thế mạnh sẵn có của Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam, các ngân hàng liên doanh và ngân hàng nước ngoài. Điều đó vừa phù
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp – Trương Thùy Trang
Giải pháp phát triển tín dụng xuất nhập khẩu – Ngân hàng Đông Đô 61
hợp với xu hướng chung của toàn ngành, vừa góp phần tăng thêm hiệu quả
hoạt động cho chính Chi nhánh Đông Đô, thúc đẩy quảng bá hình ảnh Ngân
hàng ra thị trường trong nước và thế giới.
Với mục tiêu là phát triển hoạt động của Đông Đô, ngoài việc đi sâu
nghiên cứu về lĩnh vực tín dụng xuất nhập khẩu, cần mở rộng thêm ra các
mảng hoạt động ngân hàng khác như:
- Tín dụng cho các công ty có vốn nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm các
công ty liên doanh và công ty 100% vốn nước ngoài.
- Các giải pháp thu hút nguồn tiền ngoại tệ trong nước.
- Cho vay tiêu dùng và khả năng phát triển trong tương lai.
- Hoàn thiện quy trình thẩm định dự án cho vay dài hạn nhằm đem lại
hiệu quả cao và rủi ro thấp nhất.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp – Trương Thùy Trang
Giải pháp phát triển tín dụng xuất nhập khẩu – Ngân hàng Đông Đô 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2001), Những bài giảng về tài chính quốc tế, Dự án Việt
Nam - Canada, NXB Tài chính, Hà Nội.
2. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Đông Đô, Báo cáo
cho vay thu nợ năm 2007.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quy chế cho vay, bảo lãnh, cho thuê.
4. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Khoa Ngân hàng - Tài chính (2007),
Ngân hàng thương mại, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
5. David Cox, Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Giải pháp phát triển tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đông Đô.pdf