Tăng quy mô vốn vay tạo việc làm để tạo điều kiện cho lao động đầu tư sản
xuất, mua sắm thiết bị, công cụ phục vụ cho quá trình sản xuất, lao động.
- Nhanh chóng giải ngân nguồn vốn ưu đãi hỗ trợ vay cho đối tượng bị ảnh
hưởng do sự cố ô nhiểm môi trường biển. Người dân rất đặt kỳ vọng vào nguồn vốn này.
- Đối với lao động ven biển là nữ: Các lớp dạy nghề cần tổ chức vào thời
gian thuận lợi cho lao động nữ tham gia như cuối tuần, buổi chiều. Các lớp dạy
nghề dài hạn (3 tháng) cần có giãn cách thời gian nhằm tạo điều kiện cho lao động
nữ có điều kiện đi làm và chăm sóc gia đình. Nội dung dạy nghề, cần phù hợp hơn
với điều kiện của địa phương cũng như thuận lợi cho lao động tìm việc sau khi tham
gia học.
- Tư vấn giới thiệu việc làm nên được tổ chức thường xuyên và có nhiều
doanh nghiệp tham gia, không chỉ có công việc lao động giản đơn mà nên đa dạng
hơn để tăng cơ hội tìm công việc tốt cho lao động nữ, đặc biệt lao động có trình độ.
Tăng cường công tác đào tạo mang tính truyền nghề để tăng số lượng người lao
động có tay nghề
116 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1279 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp tạo việc làm cho lao động các xã, phường ven biển thành phố Đồng Hới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỏ rệt, khác với các địa phương từ Đà Nẵng trở vào các tỉnh phía
Nam, vì vậy ngành du lịch chỉ phát huy được 5 - 6 tháng ( hai mùa Xuân, Hạ), còn
lại là manh mún. Mùa Xuân, Hạ thì quá tải về nhân lực và nơi ăn ở, mùa Thu, Đông
thì đóng cửa, mất việc dẫn đến việc làm không ổn định đời sống của người dân gặp
nhiều khó khăn. Đây cũng là trăn trở của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương
của 03 đơn vị biển và của cả thành phố và của cả những doanh nghiệp.
Về khai thác hải sản, thực tế chính sách phát triển ngành khai thác hải sản
triển khai tại Quảng Bình nói chung, thành phố Đồng Hới nói riêng vẫn còn chưa
đảm bảo tính đồng bộ. Toàn tỉnh nỗ lực tập trung phát triển đội tàu khai thác hải sản
xa bờ song lại không chú trọng đầu tư hiện đại hóa cảng cá để các tàu có công suất
lớn có thể dễ dàng ra vào cảng, quy mô cảng chưa được nâng cao kịp thời nhằm
đảm bảo đáp ứng nhu cầu ngày một gia tăng của đội tàu khai thác hải sản quy mô
lớn toàn tỉnh. Hiện tại, toàn tỉnh có hai cảng cá công suất lớn xây dựng hơn 15 năm
năm trước là Cảng cá sông Gianh công suất hoạt động khoảng 16.000 tấn/năm và
Cảng cá Nhật Lệ 12.000 tấn/năm. Đây là hai cảng then chốt của tỉnh có hệ thống
kho lạnh để bảo quản hải sản, và nhiều dịch vụ hậu cần nghề cá như cung cấp đá
lạnh, lương thực và nhiên liệu. Với số lượng tàu thuyền ngày càng tăng nhanh cả về
số lượng lẫn quy mô, hai cảng cá chủ lực này hiện đang nằm trong tình trạng quá
tải. Đặc biệt, cảng Nhật Lệ bị cạn nên những tàu đánh bắt xa bờ công suất lớn đều
không thể cập cảng. Hiện tại, dự án kè cửa sông biển Nhật Lệ với tổng mức đầu tư
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
80
trên 89 tỷ đồng đã được triển khai giai đoạn 1 từ cuối tháng 1-2015, nhưng do đặc
thù công trình có vị trí ngay cửa sông Nhật Lệ, chịu ảnh hưởng trực tiếp và tác động
mạnh của thủy triều nên hiện tại, tiến độ thi công công trình vẫn còn chậm so với kế
hoạch đề ra. Điều này tiếp tục tạo áp lực quá tải đối với cảng cá sông Gianh (năm
2014, tàu cá cập cảng này là 5.590 lượt, hàng hóa qua cảng gần 36.000 tấn, vượt
hơn gấp đôi công suất thiết kế của cảng) khi mà hạ tầng cảng cá sông Gianh không
đáp ứng được nhu cầu phát triển của nghề cá. Ngoài ra, cơ sở vật chất của cảng hiện
đang xuống cấp nghiêm trọng, điện quá tải, nước sạch thiếu, hệ thống thu gom xử lý
nước thải chưa có làm ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Như vậy, sự không
đồng bộ trong phát triển đội tàu và phát triển cơ sở hạ tầng ngư nghiệp, nhất là cảng
cá và dịch vụ hậu cần ngư nghiệp, là trở lực lớn đối với phát triển ngành khai thác
hải sản tỉnh Quảng Bình nói chung, thành phố Đồng Hới nói riêng, do đó cũng đã
ảnh hưởng sâu sắc đến vấn đề việc làm cho ngư dân nói riêng và cho lao động các lĩnh
vực khác nói chung. Khảo sát thực địa cộng đồng ngư dân thành phố Đồng Hới cho
thấy, hầu hết ngư dân vùng ven biển thành phố khi được phỏng vấn đều kiến nghị nâng
cấp cảng Nhật Lệ theo hướng hiện đại gắn với việc hút lạch cửa sông thường xuyên để
đội tàu công suất lớn của thành phố có thể về cập cảng thuận tiện. [14]
Một thực tế cho thấy, số lao động có việc làm thiếu ổn định và không có việc
làm còn cao. Lực lượng lao động chủ yếu là lao động phổ thông do trình độ chỉ tốt
nghiệp cấp THCS, THPT. Phần đông lao động ít có điều kiện hoặc chưa muốn tham
gia các khóa đào tạo nghề, công tác đào tạo còn tập trung ở số lượng chưa chú trọng
nhiều đến chất lượng nên chất lượng lao động chưa cao. Một số lao động ở các doanh
nghiệp, nhất là doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn chưa được đảm bảo đầy đủ các
chế độ, chính sách đối với lao động.. Mặt khác, đối với lao động nữ, định kiến giới
vẫn còn tồn tại trong nhận thức chung của xã hội, làm ảnh hưởng đến cơ hội, điều
kiện giáo dục, đào tạo cho phụ nữ và trẻ em gái. Một số đơn vị, doanh nghiệp trên
địa bàn chưa gắn yếu tố giới vào công tác đào tạo và tuyển dụng. Lao động nữ vẫn
chịu nhiều thiệt thòi; thu nhập thấp; chưa thực sự có sự bình đẳng so với nam giới;
nhiều chính sách cho lao động nữ chưa đi vào cuộc sống; tỷ lệ qua đào tạo nghề còn
thấp so với tỷ lệ chung; xuất khẩu lao động (XKLĐ) trong đó có XKLĐ nữ chưa
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
81
được khuyến khích trên địa bàn. Số hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ còn chiếm tỷ lệ
56,2%. Các cấp hội phụ nữ có nhiều biện pháp giúp đỡ phụ nữ nghèo nhưng chưa
thiết thực, hiệu quả, vẫn còn hộ thoát nghèo nhưng lại tái nghèo.
2.5.3. Nguyên nhân của kết quả và hạn chế
2.5.3.1. Nguyên nhân của kết quả
Đồng Hới được công nhận là đô thị loại II năm 2014 là điều kiện, cơ hội cho
phát triển; do đó những năm qua, tăng trưởng kinh tế của thành phố được duy trì ở
tốc độ khá cao, tiềm lực kinh tế được tăng cường phát triển, cơ sở hạ tầng được đầu
tư nâng cấp, quá trình đô thị hóa tăng nhanh;
CCVL theo vùng tập trung chủ yếu ở vùng cát ven biển tạo điều kiện thuận lợi
cho phát triển toàn diện kinh tế trong vùng;
Cộng đồng ngư dân vùng ven biển thành phố Đồng Hới được hưởng lợi từ
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế biển, trong đó then
chốt là phát triển kinh tế thủy sản. Có thể thấy, Nghị định 67 (nay là 89) về phát
triển ngành thủy sản, Quyết định 48, là những quyết định then chốt giúp cộng đồng
ngư dân tiếp cận với các nguồn tín dụng hỗ trợ để chuyển đổi mạnh mẽ ngành nghề
ngư nghiệp theo hướng khai thác hải sản xa bờ, ngành nghề có khả năng mang lại
thu nhập cao cho cộng động ngư dân.
Quy hoạch tổng thể Phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đồng Hới đến năm
2020 xác định “Nâng cao tốc độ và chất lượng tăng trưởng trong từng ngành, từng
lĩnh vực; bảo đảm cho nền kinh tế thành phố tiếp tục phát triển với tốc độ cao. Xây
dựng thành phố Đồng Hới trở thành đô thị loại 2 (đã được công nhận) có kinh tế
phát triển nhanh và bền vững, có ngành dịch vụ, du lịch, công nghiệp phát triển, có
kết cấu hạ tầng đồng bộ, hệ thống giáo dục - đào tạo đáp ứng với yêu cầu phát triển
mới, trở thành đô thị biển văn minh, hiện đại, phát triển toàn diện, môi trường bền
vững”. Như vậy, định hướng phát triển thành phố Đồng Hới sẽ mang đến cơ hội lớn
cho cộng đồng ngư dân thực hiện đa dạng hóa việc làm, da dạng hóa thu nhập thông
qua các hoạt động du lịch và dịch vụ. Đặc biệt, du lịch biển phát triển sẽ có điều
kiện kéo theo sự phát triển của dịch vụ chế biến sản phẩm hải sản (như nước mắm,
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
82
cá khô, mực khô,...), mở rộng thị trường tiêu thủ cho các mặt hàng hải sản cho
ngành ngư nghiệp thành phố.
Thành phố Đồng Hới có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên hết sức thuận lợi trong
phát triển kinh tế biển, nhất là ngành khai thác và nuôi trồng thủy hải sản, phát triển
thành điểm du lịch biển, nghỉ dưỡng sinh thái gắn với phát triển toàn diện ngành dịch
vụ, kinh tế biển. Bên cạnh đó, với hệ sinh thái ven biển, ven sông tương đối đa dạng
có thể giúp thành phố phát triển ngành nuôi trồng thủy sản trên cát theo hướng thâm
canh, bền vững. Đặc biệt, với vị trí giáp biển, cộng đồng cư dân ven biển có lợi thế
lớn trong phát triển hoạt động khai thác hải sản, nhất là ngành xa bờ. Đây cũng là
sinh kế chủ lực của cộng đồng ngư dân vùng ven biển thành phố Đồng Hới trong thời
gian qua.
Cộng đồng cư dân vùng ven biển thành phố Đồng Hới có tính kết cố cộng
đồng cao, trong đó nghề biển luôn là sinh kế quan trọng từ ngàn xưa của cộng đồng
ngư dân này. Đây là thuận lợi rất lớn để cộng đồng ngư dân không bỡ ngỡ khi tiếp
cận các chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản của nhà nước. Thực tế cho thấy, Quảng
Bình và thành phố Đồng Hới nói riêng là một trong những địa phương của khu vực
Bắc Trung Bộ nhanh chóng chuyển từ tập quán truyền thống đánh bắt hải sản ven
bờ sang đánh bắt ở vùng biển xa khơi. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất hậu cần nghề cá
vùng ven biển đã được đầu tư tương đối tốt từ khâu cung cấp nguyên liệu đến khâu
tiêu thụ sản phẩm. Đây là những điều kiện thuận lợi quan trọng giúp cộng đồng ngư
dân thành phố tiếp tục đẩy mạnh việc chuyển đổi nghề nghiệp theo hướng đánh bắt
xa bờ, quy mô lớn.
Nằm trong lòng đô thị loại 2, cộng đồng cư dân ven biển có điều kiện thuận lợi
để được tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ công chất lượng cao như giáo dục, y tế, cơ
sở hạ tầng, các dịch vụ vui chơi giải trí,... Trong đó, con em vùng ven biển có điều
kiện để học hành đến nơi đến chốn, được hỗ trợ đào tạo nghề, là những tiền đề quan
trọng để dự nguồn lực lượng lao động ngư nghiệp hùng hậu, chất lượng cao, có đủ
năng lực trình độ để tiếp thu và ứng dụng khoa học công nghệ vào nâng cao hiệu quả
ngành thủy sản, nhất là ngành khai thác hải sản xa bờ. Ngoài ra, cộng đồng cư dân
vùng cát ven biển có cơ hội được hưởng lợi từ sự đầu tư mạnh mẽ từ ngân sách nhà
Đại học Kinh tế Huế
Đại học ki h tế Huế
83
nước cho phát triển kinh tế, hưởng lợi từ bộ máy chính quyền đô thị năng động với
đội ngũ cán bộ chất lượng cao. Điều này rất quan trọng cho việc định hướng phát
triển kinh tế xã hội, sinh kế bền vững cho cộng đồng cư dân vùng ven biển.
2.5.3.1. Nguyên nhân của hạn chế
Những năm qua, mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế thành phố đạt khá nhưng
Đồng Hới có điểm xuất phát thấp; kết cấu hạ tầng chưa đồng bồ, nguồn lực cho đầu
tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội còn hạn chế; xa các trung tâm phát triển vùng
của cả nước nên thu hút đầu tư gặp nhiều khó khăn; vì vậy tạo việc làm và chuyển
dịch cơ cấu việc làm còn chậm.
Số lượng, chất lượng lao động qua đào tạo, kỹ năng thực hành công việc còn
hạn chế.
Cơ chế chính sách khuyết khích, thu hút đầu tư còn tập trung chủ yếu hộ kinh
doanh cá thể. Mặc dù có trên 138 doanh nghiệp có quy mô lớn, quy mô vừa và nhỏ
nhưng việc thu hút lao động địa phương còn hạn chế.
Việc khôi phục ngành nghề truyền thống và du nhập nghề mới còn gặp nhiều
trở ngại do văn hóa, tập quán gắn với cơ chế thị trường. Quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế có chuyển biến song chưa vững chắc làm cho sự chuyển dịch cơ cấu lao
động trên địa bàn thành phố Đồng Hới chưa tác dụng còn hạn chế.
Như đã đề cập ở phần đầu của luận văn (Phần tính cấp thiết) thì đời sống, thu
nhập của cộng đồng cư dân nuôi trồng thủy sản và đánh bắt thủy sản ven bờ của
thành phố sẽ tiếp tục bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi mặt trái của quá trình phát
triển công nghiệp và du lịch, đặc biệt là sự cố môi trường sinh thái biển từ Hà Tĩnh
đến Thừa Thiên Huế do Fomosa gây nên hay việc Việt Nam hội nhập càng sâu vào
nền kinh tế khu vực và thế giới, nhất là tham gia vào CPTPP, cộng đồng kinh tế
chung ASEAN...Đây chính là những khó khăn và thách thức to lớn đối với sinh kế
bền vững, tạo việc làm nâng cao thu nhập và đời sống của cộng đồng cư dân ven
biển thành phố trong ngắn và trung hạn.
Hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội của các xã, phường ven
biển Đồng Hới còn chưa đồng bộ. Đặc biệt, hệ thống cơ sở hạ tầng cảng cá và dịch
vụ hậu cần nghề cá hiện nay của thành phố đang trong tình trạng lạc hậu và hiện
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh ế Huế
84
trong tình trạng quá tải. Hệ thống lạch vào cảng cá Nhật Lệ bị bồi đắp khiến tàu cá
công suất lớn không thể cập cảng. Hệ thống cơ sở đóng tàu nhìn chung còn thủ
công, theo truyền thống, chưa có sự cập nhật và tích hợp các phương thức đánh bắt
hiện đại vào thiết kế tàu. Đặc biệt, ngư dân hiện gặp nhiều khó khăn trong tiêu thụ
hải sản do bị tư thương, đầu nậu ép giá..
Sự biến động phức tạp của các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, lụt đã
ảnh hưởng rất lớn đến sinh kế và đời sống của các hộ dân vùng ven biển, nhất là
ngành đánh bắt xa bờ và du lịch nghỉ dưỡng ven biển. Đặc biệt, nghề đi biển là sinh
kế chính của cộng đồng cư dân ven biển thành phố Đồng Hới nên việc làm, thu
nhập, đời sống của họ bị ảnh hưởng rất lớn bởi các biến động thời tiết ở ngư trường
đánh bắt và cả địa bàn cư trú.
Trình độ học vấn và nhận thức của cư dân vùng ven biển vẫn còn thấp nên
việc tiếp thu, nắm bắt công nghệ mới, hiện đại còn gặp nhiều khó khăn. Người dân
nhận thức chưa đầy đủ về vai trò của khoa học công nghệ trong nâng cao năng suất
đánh bắt, và họ không có nhiều nhu cầu về đổi mới công nghệ đánh bắt trong hiện tại.
Các chính sách hỗ trợ sinh kế cho ngư dân còn nhiều bất cập khiến ngư dân
khó tiếp cận nguồn vốn, thủ tục hành chính còn nhiều phức tạp làm nản lòng người
dân trong tiếp cận chính sách. Công tác khuyến ngư chưa đi vào chiều sâu, chưa
phát huy tối đa hiệu quả trong việc tuyên truyền cho ngư dân nhận thức rõ về cơ chế
chính sách của nhà nước; trong định hướng chuyển đổi ngành nghề theo hướng xa
bờ cho ngư dân. Tập quán đánh bắt ven bờ của cộng đồng ngư dân ven biển thành
phố Đồng Hới là điểm khó khăn lớn khi triển khai các chính sách khuyến khích ngư
dân chuyển đổi nghề nghiệp theo hướng khai thác hải sản xa bờ. Bên cạnh đó, do
quy mô hoạt động ngư nghiệp chủ yếu ở quy mô hộ gia đình nên ngư dân gặp rất
nhiều khó khăn trong huy động vốn phát triển ngư nghiệp. Ngoài ra, ngư dân hiện
gặp nhiều khó khăn trong huy động lao động hoạt động ngư nghiệp, một phần do
thanh niên trong cộng đồng ngư dân thường có khuynh hướng ly ngư khi trưởng
thành bởi ngư nghiệp có rủi ro lớn, vất vả, và một phần do lực lượng lao động trẻ bị
thu hút bởi các ngành nghề phi nông nghiệp khác.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
85
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG TẠI CÁC
XÃ, PHƯỜNG VEN BIỂN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI ĐẾN NĂM 2020
3.1. Quan điểm, định hướng về tạo việc làm cho lao động các xã, phường ven
biển thành phố Đồng Hới
3.1.1. Quan điểm chung
Vấn đề giải quyết lao động, việc làm đối với cư dân ven biển ở nước ta luôn
được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, coi đây là nhân tố đặc biệt có ý nghĩa
quan trọng nhằm khai thác, sử dụng tiềm năng lao động một cách có hiệu quả, góp
phần đắc lực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, trong quá trình thực
hiện vấn đề lao động- việc làm cho lao động vùng ven biển cần phải quán triệt các
quan điểm sau đây.
Thứ nhất, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, vấn đề con người được đặt
đúng vị trí trọng tâm của sự phát triển. Mọi chính sách, biện pháp phát triển kinh tế
- xã hội đều bắt nguồn từ con người, hướng vào mục tiêu phục vụ con người. Do
vậy, cần có quan điểm một cách toàn diện về vấn đề lao động - việc làm đối với
vùng ven biển nhằm tạo điều kiện, môi trường hết sức thuận lợi để mỗi lao động
đều có việc làm đảm bảo thu nhập, nâng cao mức sống. Phải coi giải quyết vấn đề
lao động việc làm của cư dân ven biển là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, của
Nhà nước, chính quyền địa phương, của các ngành các cấp. Phải nhận thức rằng,
giải quyết việc làm đối với lao động cư dân ven biểnlà vấn đề phức tạp, khó khăn
không những có ý nghĩa về mặt xã hội mà là vấn đề kinh tế, đời sống, thể hiện bản
chất chế độ là nền tảng cho sự phát triển bền vững. Bởi vậy, giải quyết vấn đề lao
động việc làm của cư dân ven biển phải đặt trong tổng thể chiến lược phát triển kinh
tế xã hội và gắn với các chương trình hành động cụ thể của mỗi địa phương, với
mục tiêu cơ bản là, làm cho mỗi người lao động ở vùng này đều có việc làm ổn
định. Nếu mỗi lao động ở vùng ven biển chưa có việc làm, trước hết, bản thân
người đó phải bằng mọi biện pháp để tạo ra việc làm, không ỷ lại, không chờ hoàn
toàn vào nhà nước.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
86
Thứ hai, quan điểm giải quyết vấn đề lao động, việc làm của cư dân ven biển
hiện nay là coi trọng yếu tố tự tạo việc làm của mỗi người lao động, trong đó nhà
nước có trách nhiệm tạo lập điều kiện, môi trường thuận lợi (chính sách, pháp luật)
để phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế trong quá trình sử dụng có hiệu
quả nguồn nhân lực ở trên địa bàn. Muốn vậy, phải đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phát triển nhiều nghề mới trong lĩnh vực đánh bắt, nuôi trồng, chế biến hải
sản cũng như phát triển sản xuất nông nghiệp, dịch vụ để tạo ra nhiều việc làm cho
người lao động ở vùng ven biển. Đồng thời, phải giải quyết tốt mối quan hệ có tính
biện chứng giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, tạo ra cơ cấu lao động ngày càng
phù hợp với cơ cấu kinh tế trong quá trình chuyển đổi.
Thứ ba, cần phải có quan điểm toàn diện trong giải quyết lao động, việc làm
của cư dân ven biển. Đó không chỉ diễn ra ở khu vực kinh tế tư nhân, cũng không
phải chỉ giải quyết vấn đề này đối với lao động đánh bắt hải sản trên biển mà trong
tất cả các thành phần kinh tế với các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau, với mục tiêu
giải quyết được nhiều việc làm cho người lao động ở vùng này. Vấn đề đặt ra là,
làm thế nào để lao động của cư dân ven biển có việc làm, hạn chế tình trạng thất
nghiệp, đặc biệt là lao động nữ. Đây là yêu cầu đòi hỏi các cấp, các ngành ở trên địa
bàn cần phải có nhận thức quan tâm đúng mức trong quá trình thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng tay nghề, sử dụng lao động nhằm mang lại hiệu quả cao.
Thứ tư, giải quyết vấn đề lao động việc làm ở vùng ven biển hiện nay là lâu
dài phải gắn chặt với việc kiểm soát mức tăng dân số, ổn định số lượng, nâng cao
chất lượng lao động. Thực tế cho thấy, quá trình sử dụng nguồn lao động và giải
quyết việc làm cũng chính là quá trình tạo ra sự phù hợp giữa một bên là nguồn lao
động thể hiện phần cung lao động, với một bên là người sử dụng nguồn lao động giải
quyết việc làm, thể hiện phần cầu lao động. Vấn đề đặt ra ở đây là, đồng thời với việc
đẩy mạnh các quá trình sử dụng nguồn lao động nhằm tăng nhanh số chỗ làm việc.
Thứ năm, vùng ven biển là một vùng còn nghèo, giải quyết việc làm cho người
lao động là một chương trình lớn, lâu dài, đòi hỏi phải phát huy mọi tiềm năng trong
nước, khai thác tối đa mọi tiềm năng trong cộng dân cư (vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm
làm ăn). Đồng thời cần phải có sự hỗ trợ về vốn và đào tạo tay nghề của nhà nước,
Đại học Kinh tế Huế
Đại học ki h tế Huế
87
các tổ chức kinh tế - xã hội ở trong và ngoài nước, nhất là bà con Việt Kiều, để tạo ra
những cơ hội giải quyết việc làm cho người lao động trên cơ sở phát triển các ngành
nghề mới, các sản phẩm mới trong quá trình khai thác, nuôi trồng, chế biến, sản xuất
nông nghiệp, dịch vụ. Điều này, đòi hỏi cần phải có sự nỗ lực của chính quyền địa
phương, sự lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương đặc biệt là các ngành chức năng để tạo
ra sức mạnh tổng hợp trong quá trình giải quyết vấn đề này.
Thứ sáu, giải quyết việc làm cho người lao động cư dân ven biển vừa là vấn đề
cơ bản có tính chiến lược lâu dài, vừa là vấn đề có tính cấp bách trước mắt. Xóa bỏ
thế độc canh nghề biển, giảm bớt sự phụ thuộc của cộng đồng ngư dân ven biển vào
nghề đánh bắt khai thác hải sản. Đồng thời, quá trình giải quyết vấn đề lao động, việc
làm của ngư dân ven biển phải gắn với khả năng tạo việc làm trong các lĩnh vực, các
vùng thành thị cũng như các doanh nghiệp hoạt động trên vùng ven biển này.
3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội thành phố Đồng Hới gắn với tạo
việc làm nâng cao thu nhập cộng đồng cư dân ven biển trong thời gian tới
Theo Quyết định số 396/QĐ-UBND ngày 22/02/2013 của UBND tỉnh Quảng
Bình về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố
Đồng Hới đến năm 2020, định hướng phát triển kinh tế xã hội thành phố Đồng Hới
tầm nhìn đến năm 2025 được xác định: (i) Xây dựng Đồng Hới trở thành một thành
phố có kinh tế xã hội phát triển của Bắc Trung Bộ, có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng
bộ, hoàn thiện và hiện đại, đáp ứng cao nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân;
(ii) Là thành phố du lịch ven biển xanh, sạch, đẹp, thu hút mạnh khách du lịch trong
và ngoài nước; (iii) Có trình độ dân trí phát triển cao, đời sống dân cư và chất
lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao. Các vấn đề cơ bản của xã hội đã được
giải quyết;
Như vậy, các xã phường ven biển thành phố Đồng Hới (Bảo Ninh, Quang
Phú, Hải Thành) có nhiều tiềm năng, lợi thế trong phát triển kinh tế biển, đồng thời
vừa có cơ hội đón nhận những định hướng phát triển kinh tế xã hội theo Quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Trong đó, định hướng phát triển kinh tế xã
hội vùng ven biển thành phố Đồng Hới gắn với tạo việc làm nâng cao thu nhập
cộng đồng cư dân ven biển có các nội dung quan trọng sau:
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kin tế Huế
88
- Phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng lớn và sức cạnh tranh cao. Khai
thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hoá, lịch
sử để đưa du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố, xây dựng Đồng Hới
trở thành trung tâm du lịch biển chất lượng cao của cả vùng vào năm 2020.
- Phát triển mạnh kinh tế biển trở thành ngành kinh tế quan trọng của thành
phố. Khai thác tốt tiềm năng, lợi thế để phát triển toàn diện cả đánh bắt, nuôi trồng,
chế biến và dịch vụ. Tăng cường cơ sở vật chất, từng bước công nghiệp hoá, hiện
đại hoá ngành thuỷ sản. Mở rộng ngư trường, chú trọng đánh bắt xa bờ, kết hợp
khai thác đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, bảo vệ môi trường sinh thái biển.
Ổn định diện tích nuôi và đảm bảo môi trường phát triển bền vững.
- Xây dựng khu vực ven biển thành các đô thị sinh thái, phục vụ du lịch, khai
thác lợi thế về điều kiện tự nhiên để phát triển mạnh các cơ sở du lịch, dịch vụ. Xây
dựng các khu du lịch trọng điểm, khu vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng gắn với hệ thống
khu Sunspa Resort, khách sạn nhà hàng, bãi tắm công cộng trở thành quần thể các
điểm tham quan du lịch.
- Nâng cao thu nhập cộng đồng ngư dân ven biển thành phố Đồng Hới cần
tập trung phát triển ngành khai thác hải sản xa bờ theo hướng quy mô lớn, hiện đại,
năng suất cao, có giá trị gia tăng cao và định hướng thị trường.
- Từng bước nâng cao chất lượng dân số, nâng cao chất lượng, hiệu quả sử
dụng nguồn lao động, giải quyết việc làm cho khoảng 700 lao động/năm và ổn định đời
sống cư dân ven biển. Thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo
của cả thành phố còn 0,78%.
3.2. Các giải pháp
3.2.1. Phát triển sản xuất gắn với việc tạo việc làm cho lao động ven biển
3.2.1.1. Trong lĩnh vực Nông nghiệp - Thủy sản
Ưu tiên vốn đầu tư phát triển mạnh sản xuất thủy hải sản, xem đây là kinh tế
mũi nhọn của thành phố cũng như các địa phương ven biển; quan tâm phát triển sản
xuất nông nghiệp một cách hợp lý, coi trọng lĩnh vực chế biến, nhất là chế biến
thủy, hải sản.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học ki h tế Huế
89
Tập trung phát triển ngành trồng trọt và nuôi trồng thủy sản chất lượng theo
các hướng: (i) Phát triển ngành trồng rau sạch của thành phố theo tiêu chuẩn
VietGap quy mô lớn theo định hướng hỗ trợ hình thành các hợp tác xã rau sạch, hỗ
trợ các hợp tác xã xây dựng thương hiệu rau sạch nhằm đáp ứng nhu cầu rau sạch
cho toàn thành phố. Điều này đòi hỏi thành phố cần có bước đi thích hợp, quyết liệt
trong việc xây dựng thương hiệu, định vị thương hiệu trong thị trường rau sạch toàn
thành phố; (ii) Phát triển ngành nuôi trồng thủy sản thành phố theo hướng bền vững.
Theo đó, tái quy hoạch lại hoạt động nuôi tôm công nghiệp theo hướng sinh thái bền
vững. Cần bắt buộc hộ nuôi trồng áp dụng tiêu chuẩn nuôi tôm VietGap qua đó
kiểm soát chặt chẽ quy trình nuôi trồng, nhất là việc sử dụng bừa bãi các loại hóa
chất vô cơ hủy hoại môi trường nước, đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư xây dựng hệ
thống thoát nước thải độc lập với hệ thống cấp nước.
3.2.1.2.Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Xây dựng cơ chế khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
tạo việc làm cho lao động ven biển trên địa bàn thành phố, ưu tiên hơn đối với lao
động trong các hộ dân hiện gặp khó khăn lớn trong quá trình chuyển đổi nghề
nghiệp. Thành phố cần phối hợp với các sở ban ngành chủ động tạo cơ chế thu hút
một vài doanh nghiệp có đặc thù sử dụng nhiều lao động nữ như dệt may, thủ công
mỹ nghệ, thu mua và chế biến thủy sản,... từ đó góp phần giải quyết việc làm cho
lao động nữ ở cộng đồng cư dân ven biển. Cần chú trọng thu hút các loại hình
doanh nghiệp này tại khu vực phía Nam muốn mở rộng quy mô sản xuất tại miền
Trung, chuyển dịch đầu tư về miền Trung để huy động lao động thủ công giá rẻ, có
nhu cầu gia công, chế biến.
3.2.1.3. Trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ
Tận dụng tối đa tiềm năng về thiên nhiên và con người của địa phương để phát
triển dịch vụ - du lịch; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xây dựng
mạng lưới thương mại trên địa bàn xã, phường ven biển;
Kết hợp các dịch vụ thương mại với dịch vụ du lịch, phát triển các loại hình
dịch vụ gắn với các khu du lịch, khu vui chơi giải trí;
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
90
Đẩy mạnh phát triển dịch vụ du lịch biển, gắn phát triển du lịch biển với
ngành chế biến thủy sản chất lượng cao. Thành phố cần tập trung tạo cơ chế ưu đãi
hình thành và phát triển một vài thương hiệu hải sản của địa phương lên tầm quốc
gia để gắn kết với hoạt động du lịch biển. Thành phố cần chú trọng phát triển một
vài điểm (hoặc siêu thị mini) cung cấp hải sản sạch từ ngành xa bờ, có nguồn gốc rõ
ràng, có quy trình kiểm định nghiêm ngặc để từng bước tạo niềm tin đối với người
tiêu dùng, qua đó tạo điểm nhấn kích hoạt lại hoạt động du lịch biển.
3.2.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động ven biển
3.2.2.1. Tổ chức đào tạo nghề cho lao động ven biển
Đánh giá toàn diện lực lượng lao động của các hộ ven biển, từ đó thiết kế các
chương trình đào tạo cho lực lượng này tham gia vào thị trường lao động, góp phần
tạo thêm việc làm và đảm bảo thu nhập cho các đối tượng dễ bị tổn thương này. Ưu
tiên cho lao động ven biển được tham gia các khóa đào tạo miễn phí, đào tạo để đi
xuất khẩu lao động, hoặc tham gia lao động ở các thành phố lớn góp phần tạo thêm
việc làm, gia tăng thu nhập hộ.
Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách cụ
thể, đồng bộ; bảo đảm chủ trương, chính sách của trung ương phù hợp thực tiễn của
xã và phù hợp với đối tượng lao động ven biển;
Tổ chức điều tra, rà soát nguồn LĐ, nắm các thông tin về nhu cầu học của LĐ
tại địa phương.
3.2.2.2. Đầu tư đào tạo nghề cho lao động ven biển
Phân bổ ngân sách hợp lý, ngân sách đầu tư cho công tác đào tạo nghề ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả đào tạo và chất lượng đầu ra;
Cần bố trí kinh phí ngân sách thoả đáng và hợp lý để có thể đổi mới nhanh và
toàn diện hệ thống đào tạo nghề, đặc biệt nghề phù hợp lao động ven biển
3.2.2.3. Phát triển, đổi mới nội dung, chương trình và hình thức đào tạo nghề
cho lao động ven biển
Đổi mới quy trình, nội dung phương pháp đào tạo theo hướng mềm hoá, đa
dạng hoá chương trình, tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu lao động đa dạng và tạo cơ
hội học tập cho LĐ.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học ki
tế Huế
91
Xây dựng chính sách LĐ học nghề được vay để học nghề. Sau khi học nghề
được ngân sách hỗ trợ 100% lãi suất về khoản vay để học nghề.
3.2.2.4. Gắn đào tạo nghề với tạo việc làm cho lao động ven biển sau học nghề
Xây dựng mối quan hệ hợp tác thường xuyên giữa các Trung tâm dạy nghề và
các Cơ sở sản xuất, doanh nghiệp. Bắt tay nhau cùng xây dựng mục tiêu, chương
trình đào tạo, cung cấp cho nhau thông tin về nhu cầu thị trường cũng như nhu cầu
đào tạo và tuyển dụng hướng tới mục tiêu phát triển bền vững và lâu dài của các
Trung tâm dạy nghề cũng như Cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi
để LĐ tìm kiếm được việc làm sau đào tạo.
3.2.3. Tạo nguồn vốn cho lao động ven biển
3.2.3.1.Phát huy hiệu quả nguồn vốn vay
Kết hợp cho vay và đào tạo, bồi dưỡng kiến thức sử dụng vốn. Để phát huy
hiệu quả nguồn vốn vay, các ngân hàng cần phối hợp với các Đoàn thể thường
xuyên mở các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức quản lý và sử dụng vốn vay cho cán
bộ, hội viên được vay vốn sản xuất kinh doanh.
3.2.3.2.Thúc đẩy, xây dựng chính sách linh hoạt trong vay vốn phát triển sản
xuất của ngân hàng chính sách, ngân hàng nông nghiệp đối với lao động ven
biển
Cần có biện pháp mở rộng và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của Ngân hàng
và các tổ chức tín dụng trên địa bàn, tạo điều kiện cho chủ cơ sở sản xuất vay đủ và
kịp thời để xây dựng cơ sở, trang trại. Thời gian vay vốn phù hợp với chu kỳ sinh
trưởng của cây, con, phù hợp với đặc thù của từng lĩnh vực sản xuất.
3.2.3.3. Giải pháp phát huy nội lực của tổ chức Chính trị - xã hội.
Các tổ chức chính trị xã hội ngoài nguồn vốn được ủy thác cho vay thông qua
kênh ngân hàng CSXH thì mỗi đoàn thể đều có chương trình cho vay qua nguồn
vốn nội lực huy động của đoàn viên, hội viên thông qua các tổ nhóm tiết kiệm tín
dụng, các chương trình dự án của các tổ chức phi chính phủ đầu tư. Hình thức cho
vay và hoàn trả rất linh hoạt, vay từng món nhỏ từ 5 triệu đến món lớn 50 triệu, thủ
tục đơn giản thông qua tín chấp tổ nhóm của Hội đoàn thể ở khu dân cư, nên người
dân rất gắn bó và mặn mà với mô hình này. Cách quản lý chặt chẽ dần đi vào tính
chuyên nghiệp. Điển hình có Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển – chi nhánh Đồng Hới do
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
92
Hội LHPN thành phố quản lý. Chính vì vậy cần đẩy mạnh phát triển và củng cố các
tổ tiết kiệm và vay vốn để phát huy hiệu quả đầu tư thực hiện đề án củng cố, nâng
cao chất lượng tín dụng chính sách và vận động, hỗ trợ người dân phát triển kinh tế,
giảm nghèo bền vững, bảo vệ môi trường.
3.2.4. Xây dựng hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với lao động ven biển
Xây dựng và phát triển hợp lý mô hình Tổ hợp tác, mô hình kinh tế trang trại,
kinh tế hộ gia đình. Đây là những mô hình phát triển kinh tế có nhiều yếu tố phù
hợp cho lao động, quy hoạch, đầu tư phát triển kinh tế trang trại tổng hợp kết hợp
du lịch sinh thái ven biển, ven sông kết hợp nuôi trồng thuỷ sản, làm trang trại,
trồng rừng và chăn nuôi, các Tổ hợp tác, mô hình kinh tế hộ gia đình... sẽ phát huy
được nguồn lao động tại địa phương.
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động
3.2.5.1. Giải pháp về nguồn lao động xuất khẩu
* Cần chủ động nâng cao chất lượng lao động xuất khẩu của địa phương: Xây
dựng đề án xuất khẩu lao động cho từng thị trường cụ thể từ đó đưa ra các chính
sách hỗ trợ đầu tư cho các tổ chức XKLĐ, hỗ trợ kinh phí tối đa cho LĐ học nghề
và ngoại ngữ nhằm nâng cao chất lượng nguồn LĐ xuất khẩu.
* Nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp, nhận thức về quan
hệ chủ thợ, ý nghĩa và mục đích đi làm việc ở nước ngoài của người LĐ, nhằm tăng
cường công tác thông tin, tuyên truyền giúp người LĐ nâng cao hiểu biết về pháp
luật, nhất là pháp luật liên quan đến XKLĐ.
* Tăng cường mô hình liên kết giữa tổ chức XKLĐ và chính quyền địa phương
trong công tác đào tạo, thông qua các Quỹ GQVL, Quỹ xóa đói giảm nghèo.
3.2.5.2. Giải pháp về doanh nghiệp và tổ chức xuất khẩu lao động
Để phát triển XKLĐ cần có sự liên kết với đội ngũ doanh nghiệp làm công tác
XKLĐ; các doanh nghiệp có nhiều mối liên kết với nhiều thị trường lao động, có
khả năng khai thác thị trường, đào tạo nguồn nhân lực, làm lực lượng chủ đạo, dẫn
dắt, định hướng hoạt động XKLĐ.
3.2.5.3.Giải pháp về công tác thông tin, tuyên truyền về XKLĐ
Tổ chức các đợt tuyên tuyền sâu rộng về hiệu quả của công tác XKLĐ đến
người dân không những chỉ ở thành thị mà ở cả nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Tổ
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
93
chức định kỳ các hội chợ việc làm, hội chợ XKLĐ, sàn giao dịch lao động, các hội
thảo chuyên đề XKLĐ để đưa thông tin đến được người lao động.
3.2.5.4. Chính sách hỗ trợ và cho người XK lao động vay vốn
* Các ngân hàng thương mại bố trí đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của
người LĐ, người đi XKLĐ không chỉ được vay vốn từ các ngân hàng thương mại,
NHCSXH mà còn được hỗ trợ chi phí từ ngân sách nhà nước thông qua Chương
trình Quốc gia GQVL.
3.2.5.5 Giải pháp về tài chính cho xuất khẩu lao động
Hiện nay người lao động trước khi xuất khẩu phải tốn một khoản tiền không
nhỏ cho các dịch vụ kèm theo:
* Tiền dịch vụ: Khuyến khích các doanh nghiệp giảm tiền phí dịch vụ cho
người LĐ hoặc tạo điều kiện để người LĐ được khấu trừ dần từ thu nhập khi ra
nước ngoài làm việc.
* Tiền môi giới: Các cơ quan chức năng nên quy định mức trần linh hoạt cho
từng thị trường và trên cơ sở thực tế .
* Tiền ký quỹ: Tỉnh cần có các quy định cụ thể mức ký quỹ của người LĐ
cho sát với tình hình thực tế và không nên tạo ra tiền lệ để các doanh nghiệp
gây khó cho LĐ.
3.2.6. Giáo dục và đào tạo cho cộng đồng ngư dân
Nguồn nhân lực, hay lực lượng ngư dân, thuyền trưởng máy trưởng đóng vai
trò hết sức quan trọng đối với hoạt động đánh bắt hải sản xa bờ theo hướng hiện
đại.Có thể thấy rằng, với phương thức đánh bắt truyền thống thủ công, số lượng lao
động rất quan trọng đến hoạt động đánh bắt. Thực tế cho thấy, hiện nay các chủ tàu
gặp nhiều khó khăn trong thu hút lao động thuyền viên tham gia hoạt động đánh bắt,
nhất là các tàu nhỏ, hiệu quả đánh bắt thấp. Ngược lại, phương thức đánh bắt hiện
đại tập trung vào đầu tư, ứng dụng phương tiện và công nghệ đánh bắt hải sản theo
hướng hiện đại để đổi mới phương thức đánh bắt nhằm nâng cao năng suất, giảm
dần sự phụ thuộc vào số lượng lao động thủ công, tinh hóa đội ngũ lao động theo
hướng chất lượng. Có thể nói, hiện đại hóa phương thức đánh bắt hải sản là chìa
khóa mấu chốt cho bài toán tăng năng suất, hiệu quả hoạt động đánh bắt, giảm áp
lực về lao động thủ công mà các chủ tàu của thành phố đang đối mặt hiện nay. Phối
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
94
hợp với Đại học Quảng Bình, Trường cao đẳng nghề Quảng Bình thiết kế chương
trình đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng, công nhân khai thác thủy sản cho đội ngũ
thanh niên có trình độ giáo dục từ phổ thông trung học trở lên. Đây là chiến lược
đào tạo dự nguồn lực lượng ngư dân nòng cốt cho ngành khai thác hải sản của thành
phố, đồng thời cũng là định hướng trẻ hóa đội ngũ ngư dân nói chung và đội ngũ
thuyền trưởng nói riêng cho cộng đồng ngư dân ven biển thành phố./.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
95
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên cơ sở đề cương đã đăng ký, tác giả đã bám sát mục tiêu nghiên cứu của
Đề tài, đã hoàn thành cơ bản mục tiêu nghiên cứu đặt ra. Từ những kết quả nghiên
cứu của Đề tài, rút ra được những kết luận sau đây :
(1) Lao động, việc làm nói chung và giải quyết tạo việc làm cho lao động ven
biển nói riêng là yêu cầu tất yếu, quan trọng trong quá trình phát triển KT, XH của
mỗi quốc gia, mỗi địa phương. Trong thời gian qua, thành phố Đồng Hới đã thực
hiện nhiều giải pháp đồng bộ để tạo việc làm cho cộng đồng cư dân ven biển: Triển
khai thực hiện nhiều chính sách, nhiều chương trình, dự án để hỗ trợ người dân ở
các xã phường ven biển phát triển kinh tế; ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất phục vụ
phát triển sản xuất; mở các lớp dạy nghề để nâng cao trình độ và kỷ năng người
lao động;mở mang thêm các ngành nghề mới; giải ngân các nguồn vốn ưu đãi...đã
góp phần tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập, xóa đói
và giảm nghèo. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi có việc làm tăng theo các năm (2014:
60,82%; 2015: 69,61%. 2016: 81,72%); thành phố đã có định hướng chuyển dịch cơ
cấu ngành nghề phù hợp với đặc điểm tình hình của 03 xã, phường ven biển nên đã
tạo cơ hội, điều kiện cho lao động địa phương tìm được việc làm ngay chính trên
quê hương của mình, (tỷ trọng lao động trong lĩnh Nông – lâm – thủy sản chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng số lao động có việc làm đó là 49,46%, tiếp đến là tỷ trọng
lao động trong lĩnh vực Thương mại – dịch vụ: 21,26%. Đây là hai lĩnh vực được
xác đinh là thế mạnh và mũi nhọn của Đồng Hới ). Từ những địa phương nghèo của
thành phố, nhờ vào phát triển kinh tế gắn với việc thực hiện các giải pháp tạo việc
làm cho người lao động nên đời sống vật chất, tinh thần của cộng đồng cư dân ven
biển Đồng Hới ngày càng được nâng lên đáng kể, tỷ lên hộ nghèo bình quân giữa
các địa phương ven biển chỉ còn dưới 1% .
Đại học Kinh tế Huế
Đại học ki h tế Huế
96
(3) Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì vấn đề việc làm cho lao
động vùng ven biển vẫn còn nhiều hạn chế, đó là : Phân bố lao động chưa đồng đều
giữa các vùng, trong đó có vùng cát ven biển; Trình độ lao động vùng biển còn
thấp, lao động chủ yếu là lao động phổ thông; Quy mô sản xuất còn nhỏ, lẻ, mang tính
tự phát, manh mún; Chính sách phát triển ngành khai thác hải sản triển khai tại
Quảng Bình nói chung, thành phố Đồng Hới nói riêng vẫn còn chưa đảm bảo tính
đồng bộ; Cơ cấu lao động chưa có sự cân đối, Chưa được đảm bảo đầy đủ các chế
độ, chính sách đối với lao động., nhất là đối với lao động nữ.; vẫn còn 18,28% lao
động trong độ tuổi chưa có việc làm và việc làm thường xuyên
(4) Nguyên nhân của những hạn chế: Kết cấu hạ tầng chưa đồng bồ, nguồn
lực cho đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội còn hạn chế; Số lượng, chất lượng
lao động qua đào tạo, kỹ năng thực hành công việc còn hạn chế; việc thu hút lao
động địa phương còn hạn chế; Việc khôi phục ngành nghề truyền thống và du nhập
nghề mới còn gặp nhiều trở ngại do văn hóa, tập quán gắn với cơ chế thị trường;
Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giớisẽ tạo áp lực rất lớn đối
với các sản phẩm ngành thủy sản, nhất là việc tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế về an
toàn thực phẩm và đảm bảo năng lực cạnh tranh quốc tế của các sản phẩm thủy sản.
(5) Để khắc phục các tồn tại trên cần thực hiện đồng bộ 06 nhóm giải pháp trọng
tâm là: Phát triển sản xuất gắn với việc tạo việc làm cho lao động ven biển; Đẩy mạnh
công tác đào tạo nghề cho lao động ven biển; Tạo nguồn vốn cho lao động ven biển; Xây
dựng hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với lao động ven biển; Đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu lao động; Giáo dục và đào tạo cho cộng đồng ngư dân
2. Kiến nghị
Đối với Chính phủ
Sự không đồng bộ và “vênh” của các chính sách và thực thi chính sách giữa
nhiều cơ quan hữu quan khiến ngư dân tham gia Nghị định 67 gặp rất nhiều khó
khăn trong các thủ tục hoàn thuế, giảm thuế VAT, nhất là về mặt bản chất ngư dân
vẫn gánh chịu chính đối với thuế VAT bởi là người tiêu dùng cuối cùng. Chính vì
vậy, Chính phủ cần hoàn thiện chính sách và phối hợp triển khai chính sách từ cấp
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
97
Trung ương nhằm giúp ngư dân tham gia đóng tàu, cải hoán tàu theo Nghị định 67
giảm bớt khó khăn trong quá trình thực hiện
Đối với Uỷ ban nhân dân thành phố Đồng Hới
Cộng đồng ngư dân đánh bắt xa bờ thành phố Đồng Hới chưa có nhiều kinh
nghiệm trong đánh bắt tại ngư trường xa bờ, vì vậy thành phố cần tập trung xây
dựng một đội ngũ ngư dân chất lượng, đủ năng lực đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa
hoạt động đánh bắt hải sản theo hướng xa bờ.Công tác đào tạo nguồn nhân lực ngư
dân cần được đầu tư thỏa đáng, bài bản, có chiều sâu, mang tính thường xuyên,
trong khi đó các khóa học này thường phải được tổ chức miễn phí thì mới có thể thu
hút được đội ngũ ngư dân tham gia. Do vậy, chi phí cho đào tạo sẽ có thể vượt quá
nguồn ngân sách giới hạn của thành phố. Do vậy, một mặt cần ưu tiên kinh phí thỏa
đáng cho hoạt động này, đồng thời cần phối hợp với UBND tỉnh và các cơ quan
chức năng của tỉnh huy động các nguồn vốn trung ương và địa phương nhằm thực
hiện các chương trình đào tạo cho cộng đồng ngư dân trong tỉnh, trong đó có cộng
đồng ngư dân của thành phố.
Ngoài ra, thành phố cũng cần huy động vốn của các mạnh thường quân, các
doanh nghiệp tham gia trong chuỗi sản phẩm khai thác hải sản trong công tác đào
tạo (các doanh nghiệp thu mua, chế biến thủy sản nội ngoại tỉnh, các nhà cung ứng
thiết bị ngư nghiệp, công ty đóng tàu,...) để thực hiện các chương trình đào tạo có
trọng điểm cho ngư dân thành phố. Có thể thấy, khi các khâu của chuỗi có sự liên
kết chặt chẽ, đảm bảo phối hợp thống nhất và gắn bó lợi ích ngay từ đầu của hoạt
động sản xuất. Do vậy, có sự phối hợp và tham gia chặc chẽ của doanh nghiệp trong
chuỗi ngay từ quá trình đào tạo ngư dân là điều quan trọng để đảm bảo chuỗi giá trị
các sản phẩm hải sản xa bờ phát triển bền vững.
Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch vùng nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản hình thành các vùng sản xuất chuyên canh tập trung, phát triển
nông lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá.
Thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá kịp thời công tác dạy nghề
cho lao động nông thôn trên địa bàn, thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
98
Nhanh chóng giải ngân nguồn vốn ưu đãi hỗ trợ vay cho đối tượng bị ảnh hưởng
do sự cố ô nhiểm môi trường biển. Người dân rất đặt kỳ vọng vào nguồn vốn này.
Xúc tiến tiến độ nạo vét cửa sông Nhật Lệ để tàu, thuyền đi lại dễ dàng hơn
Đối với Phòng Lao động - TB&XH thành phố Đồng Hới
Tiếp tục phát huy và xây dựng cơ chế phối hợp với các cơ quan chuyên môn,
đơn vị, UBND xã, phường để tổ chức các lớp đào tạo nghề, nhất là hỗ trợ dạy nghề,
tạo việc làm, hỗ trợ vốn vay giải quyết việc làm gắn với nhu cầu thị trường. Tham
mưu thực hiện Đề án đào tạo nghề phục vụ phát triển dịch vụ năm 2016-2020, trong
đó ưu tiên đào tạo nghề cho người bị thu hồi đất, các đối tượng bị ảnh hưởng do sự
cố môi trường biển tại các xã, phường ven biển, ven cửa sông.
Đối với các cấp ủy, chính quyền 03 xã, phường ven biển.
Cần quan tâm hơn nữa công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo
Quyết định 1956/QĐ-TTg, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia học
nghề. Lựa chọn những ngành nghề phù hợp với điều kiện thực tế và trình độ dân trí
ở địa phương để thu hút người dân hăng hái tham gia học nghề. Tăng cường công
tác đào tạo mang tính truyền nghề để tăng số lượng người lao động có tay nghề.
Các lớp dạy nghề cần tổ chức vào thời gian thuận lợi cho lao động nữ tham
gia như cuối tuần, buổi chiều. Các lớp dạy nghề dài hạn (3 tháng) cần có giãn cách
thời gian nhằm tạo điều kiện cho lao động nữ có điều kiện đi làm và chăm sóc gia
đình. Nội dung dạy nghề, cần phù hợp hơn với điều kiện của địa phương cũng như
thuận lợi cho lao động tìm việc sau khi tham gia học./.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Sinh Bích (2010) ,“Nâng cao thu nhập trong khai thác, đánh bắt
hải sản của các hộ ngư dân thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình”, Luận văn Thạc
sĩ Khoa học kinh tế, Đại học Kinh tế Huế.
2. Bộ Luật Lao động sửa đổi, bổ sung 2012.
3. PGS.TS Trần Xuân Cầu (2013), “Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực”, Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
4. Chi cục Thống kê Đồng Hới (2016), “Niên giám thống kê thành phố Đồng
Hới năm 2016”
5. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2015) “Nghị định về chính sách hỗ
trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm”, Nghị định Chính phủ số:
61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015.
6. Cục Thống kê Quảng Bình (2017) , “Số liệu niên giám Thống kê năm
2016”
7. Dương Thị Dung Hạnh (2015) “Việc làm cho lao động nữ nông thôn
huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.”, Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế, Đại
học Kinh tế Huế.
8. Nguyễn Văn Hai (2016), “Tạo sinh kế cho người dân vùng biển Quảng
Trị”, Nguồn Báo Nhân dân Điện tử.
9. Mỹ Hoa (2017), “Ngư dân Hà Tĩnh chuyển nghề thành công, làm giàu sau
sự cố môi trường biển”, Nguồn Infonet.
10. Hội LHPN Đồng Hới, Hội LHPN xã Bảo Ninh, Quang Phú, Hải Thành ,
“Biểu mẫu số liệu về tình hình lao động, việc làm, vay vốn của các địa phương Bảo
Ninh, Quang Phú, Hải Thành qua các năm 2014, 2015, 2016”
11. TS Tạ Đức Khánh (2009), “Giáo Trình Kinh Tế Lao Động”, Nhà Xuất
bản Giáo dục 2009
12. Lâm Thái Bảo Ngân (2015) “Việc làm cho lao động nữ tại thị xã Hương Trà,
tỉnh Thừa Thiên Huế”, Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế, Đại học Kinh tế Huế.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
100
13. Ngân hàng Chính sách xã hội Quảng Bình (2014, 2015, 2016) “Thông tin
dư nợ theo chương trình” , Mẫu số 01/TCH ( Báo cáo số liệu dư nợ vay ngân
hành chính sách xã hội năm 2014, 2015, 2016 của các đơn vị Bảo Ninh, Quang
Phú, Hải Thành) .
14. Thạc sĩ Trần Công Thuật và các cộng sự (2016) “Nghiên cứu những
nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ ngư dân vùng ven biển thành phố Đồng
Hới và đề xuất các giải pháp nâng cao thu nhập người dân”, Đề tài nghiên cứu
khoa học .
15. Tổng Cục Thống kê (2016), “ Điều tra lao động việc làm năm 2015 ”
16. Đức Tuân-TTDLB (2016), “Phát triển kinh tế biển trên tinh thần chiến
lược biển Việt Nam đến năm
2020”,www.vasi.gov.vn/.../phattrienkinhtebienrentinhthanchienluocbienviet-
namdennam-2020/
17. TS. Nguyễn Thế Tràm và các cộng sự (2005) “ Các giải pháp giải quết
các vấn đề lao động, việc làm của ngư dân ven biển Duyên hải miền Trung”, Tổng
quan khoa học, đề tài cấp bộ năm 2004 - 2005.
18. Ủy ban nhân dân thành phố Đồng Hới (2016) “ Báo cáo tình hình thực
hiện kế hoạch năm 2016, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017’,
19. Ủy ban nhân dân thành phố Đồng Hới (2014) “Báo cáo tổng kết thực
hiện Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất giai đoạn 2010 – 2015”, Ủy ban nhân
dân thành phố Đồng Hới (2017) “Báo cáo tổng kết thực hiện Chính sách hỗ trợ phát
triển sản xuất của thành phố 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ giải pháp 6 tháng cuối
năm 2017”
20. Ủy ban nhân dân thành phố Đồng Hới (2015, 2016) “Báo cáo Tình hình,
kết quả thực hiện Đề án “ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”
trên địa bàn thành phố Đồng Hới năm 2015 và kế hoạch thực hiện năm 2016”Và
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” trên địa bàn thành phố
Đồng Hới năm 2016 và kế hoạch năm 2017”
Đại học Kinh tế Huế
ại học kinh tế Huế
101
21. Nguyễn Thành Vinh (2017) “Phát triển sinh kế bền vững cho người dân
các xã ven biển Huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”, Luận văn Thạc sĩ Khoa học
kinh tế, Đại học Kinh tế Huế.
22. Nguồn Internet www.vasi.gov.vn/khoa hoccong nghe/phat trien kinh te.
Thứ bảy - 18/04/2015 14:47
23. Nguồn Đảm bảo sinh kế cho ngư dân Việt 29/06/2015 09:36 GMT+7
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
102
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHIẾU KHẢO SÁT TÌNH HÌNH VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG VEN BIỂN
TẠI 03 XÃ/PHƯỜNG BẢO NINH, QUANG PHÚ, HẢI THÀNH
Xin chào chị, tôi là học viên lớp cao học K17B2 QLKT, trường đại học Kinh Tế,
đại học Huế. Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp: “Việc làm cho lao
động ven biển 03 xã, phường thành phố Đồng Hới”.
Xin anh/chị giành ít thời gian để trả lời giúp phiếu khảo sát dưới đây.
Tôi xin cam kết những thông tin này chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên
cứu học tập. Kính mong anh/chị giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài luận
văn của mình.
Xin anh/chị vui lòng đánh dấu X vào ô phù hợp nhất với bản thân.
Giới tính: Nam: Nữ:
Câu 1: Xin anh/chị hãy cho biết độ tuổi của anh/chị:
□ Dưới 15 tuổi □ Từ 15 - 34
□ Từ 35 - 55 □ Từ 55 - 60
□ Từ 61 tuổi trở lên
- Tình hình việc làm hiện tại của anh/chị: (Có việc làm hay Thiếu việc
làm/không có việc làm):
Số nhân khẩu hiện tại trong gia đình :..người (.nam, .nữ)
Trong đó: Số người trong độ tuổi lao động:......người (.nam, .nữ)
Số lao động có việc làm:..người(namnữ)
Số lao động thiếu việc làm:..người(nam..nữ)
Số lao động không có việc làm: :..người(nam..nữ)
Anh/chị có phải là chủ hộ không? Có: Không:
Câu 2: Xin anh/chị hãy cho biết trình độ học vấn của anh/chị:
□ Trên đại học □ Đại học
□ Cao đẳng □ Trung cấp chuyên nghiệp
□ Trung học phổ thông □ Trung học cơ sở
□ Tiểu học □ Chưa qua đào tạo
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
103
Câu 3: Xin anh/chị hãy cho biết nghề nghiệp hiện nay của anh/chị lạ gì?
□ Nông nghiệp □ Cán bộ công nhân viên chức
□ Tiểu thủ công nghiệp □ Tiểu thương
□ Lâm nghiệp □ Dịch vụ
□ Ngư nghiệp □ Công nhân
□ Nội trợ □ Khác:
- Công việc trên có thường xuyên không?(Có/không):
Câu 4: Xin anh/chị hãy cho biết thời gian làm việc của chị là bao nhiêu?
□ Dưới 6 tháng
□ Từ 6 tháng đến 1 năm
□ Dài hạn
Câu 5: Thu nhập bình quân / tháng của anh/chị là bao nhiêu?
□ Dưới 2 triệu đồng
□ Từ 2 triệu đến dưới 3 triệu đồng
□ Từ 3 triệu đến dưới 4 triệu đồng
□ Từ 4 triệu đến dưới 5 triệu đồng
□ Trên 5 triệu đồng
Câu 6: Mức thu nhập trên có đủ cho việc chi tiêu trong cuộc sống của
anh/chị?
□ Dư thừa □ Vừa đủ □ Không đủ
Câu 7: Anh/Chị làm việc ở đâu?
□ Khu vực nhà nước
□ Hưởng lương ngoài nhà nước
□ Làm việc cho gia đình
□ Khác:
- Công việc có thường xuyên không: Có:../Không..
Câu 8: Tình hình việc làm của anh/chị hiện nay có gặp khó khăn không?
□ Có □ Không
Nếu có thì nguyên nhân là do:
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
104
□ Sức khỏe
□ Thời gian làm việc
□ Trình độ học vấn, chuyên môn
□ Thiếu vốn đầu tư
□ Khác: (Do chính sách giải quyết việc làm chưa phù hợp, )
Câu 9: Anh/Chị có nguyện vọng thay đổi công việc hiện tại nếu điều kiện
cho phép không?
□ Sẽ thay đổi nếu có thể □ Không muốn thay đổi công việc hiện tại
Câu 10: Nếu lựa chọn các việc làm (cán bộ, trồng trọt, chăn nuôi, nghề
thủ công, buôn bán/tiểu thương, dịch vụ, công nhân , đánh bắt hải sản, chế
biến hải sản), Anh/Chị hãy xếp loại mức độ quan trọng đối với quyết định lựa
chọn việc làm của mình:
Yếu tố
Rất
quan
trọng
Quan
trọng
Bình
thường
Không
quan
trọng
Rất không
quan trọng
Thu nhập
Chế độ ưu đãi
sĐiều kiện làm việc
Có nhiều cơ hội phát triển
ngành nghề
Câu 11: Theo Anh/chị nguyên nhân nào khiến nhiều lao động không tìm
việc làm tại địa phương của mình?
□ Việc làm tại địa phương không ổn định (theo mùa là chủ yếu).
□ Thu nhập thấp hơn so với địa phương khác.
□ Các chế độ ưu đãi còn hạn chế.
□ Ý kiến khác..
Câu 12: Theo anh/chị, để phát huy năng lực vốn có của lao động ven biển
chính quyền địa phương cần:
□ Tích cực tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người dân.
□ Tổ chức thường xuyên các lớp dạy nghề phù hợp
□ Tăng cường công tác đào tạo mang tính truyền nghề để tăng số lượng người
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
105
lao động có tay nghề.
□ Đáp ứng được nhu cầu cần vay vốn, nhu cầu học hỏi khoa học công nghệ,
nhu cầu về giống cây trồng.
□ Ý kiến khác:
Câu 13: Trong gia đình của chị, có thành viên nào tham gia xuất khẩu lao
động không?
□ Có □ Không
Khó khăn trong XKLĐ:..
TÔI XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_tao_viec_lam_cho_lao_dong_cac_xa_phuong_ven_bie_n_tha_nh_pho_do_ng_ho_i_2617_2077210.pdf