Luận văn Giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp ở tỉnh Hưng Yên hiện nay

Phân tích và làm rõ khái niệm, các đặc trưng của vốn đầu tư, đầu tư vốn, các nguồn vốn đầu tư và vai trò của vốn đầu tư với tư cách là một trong số các yếu tố sản xuất có vị trí quan trọng, quyết định đối với hoạt động của nền kinh tế. Đồng thời, đi sâu vào việc nghiên cứu kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp của một số tỉnh trong nước và một số nước trên thế giới.

pdf122 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2809 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp ở tỉnh Hưng Yên hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ết đưa các cơ sở mới ra kinh doanh vào diện quản lý thu thuế, không để cho hiện tượng kinh doanh trốn thuế xảy ra. - Kịp thời điều chỉnh mức động viên qua thuế sát với hình thức sản xuất kinh doanh của đối tượng nộp thuế khoán, chuyển những hộ có doanh thu lớn sang áp dụng chế độ nộp thuế theo kê khai. Tăng cường kiểm tra việc ghi chép sổ sách kế toán, chứng từ hóa đơn của các cơ sở kinh doanh. - Đảm bảo Nhà nước thống nhất quản lý và thu các loại phí và lệ phí. Nguồn thu từ phí, lệ phí phải được tập trung đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước. Xóa bỏ tình trạng các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý Nhà nước tự đặt ra các loại phí, lệ phí để tạo nguồn thu riêng cho cấp mình. Kiểm tra và rà soát các loại phí và lệ phí theo đúng quy định về Pháp lệnh phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước. - Đổi mới công tác quản lý thu thuế, chuyển mạnh sang cơ chế đối tượng nộp thuế tự kê khai và nộp thuế trực tiếp tại kho bạc nhà nước, cơ quan thuế chỉ tập trung hướng dẫn, kiểm tra, tính thuế và đôn đốc là chủ yếu. Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thuế với các cơ quan chức năng như: quản lý thị trường, chính quyền địa phương, công an trong quản lý chống thất thu thuế. Kiên quyết chống các trường hợp buôn lậu, kinh doanh trái phép và trốn thuế. Xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế. - Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chống thất thu thuế, tích cực đôn đốc thu nộp, chống dây dưa nợ đọng tiền thuế, nhằm thu đúng, thu đủ và thu kịp thời mọi khoản thu phát sinh vào ngân sách nhà nước. Chống xâm tiêu tiền thuế, đồng thời kiên quyết xử lý các trường hợp cán bộ thuế vi phạm kỷ luật thu nộp thuế. - Đẩy mạnh công tác thi đua tuyên truyền luật thuế. Làm tốt công tác tư vấn thuế cho các đối tượng kinh doanh. Kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện pháp luật thuế của Nhà nước. - Củng cố, kiện toàn hệ thống thuế từ tỉnh đến xã, phường. Nâng cao phẩm chất, đạo đức cán bộ thuế, quan tâm đến công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho đội ngũ công chức ngành thuế để có nghiệp vụ chuyên môn vững vàng. Hai là, triệt để tiết kiệm chi ngân sách nhà nước. Tiết kiệm trong chi tiêu, nhất là chi ngân sách nhà nước có ý nghĩa vô cùng quan trọng, trong điều kiện ngân sách nhà nước còn hạn hẹp. Triệt để tiết kiệm trong chi ngân sách sẽ giúp cho Nhà nước có thể giải quyết được nhiều nhu cầu cấp thiết trong phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao được hiệu quả chi ngân sách nhà nước có ý nghĩa của việc tăng thu ngân sách nhà nước càng được khẳng định. Các Mác đã từng cho rằng: bộ máy nhà nước cồng kềnh cùng với chế độ thuế khóa nặng nề là hai khái niệm đồng nghĩa. Quan điểm đó đã nêu bật ý nghĩa của việc tăng thu và tiết kiệm chi. Bởi vậy ngoài những biện pháp nâng cao nguồn thu cho ngân sách nhà nước, việc triệt để tiết kiệm trong chi tiêu của ngân sách nhà nước sẽ tạo điều kiện để có thể tăng tỷ trọng đầu tư cho cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nước. Thực hành tiết kiệm phải trở thành việc làm thường xuyên, liên tục của mọi cấp. mọi ngành, ở mọi lĩnh vực, trong cả sản xuất và tiêu dùng. Để tiết kiệm chi tiêu ngân sách nhà nước cần áp dụng các biện pháp sau: - Kiên quyết thực hiện chi tiêu theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, hạn chế các khoản chi ngoài kế hoạch và không đúng chế độ, các khoản chi mang tính chất phô trương, hình thức. Thực hiện nghiêm túc các chế độ quy định của Nhà nước về hội nghị, tiếp khách, giao dịch, công tác phí, xây dựng, sửa chữa trụ sở, mua sắm phương tiện làm việc. áp dụng hình thức khoán chi hành chính sự nghiệp cho tất cả các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp trong phạm vi toàn tỉnh. - Rà soát lại các quy định về tiêu chuẩn, định mức chi tiêu đối với các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp thụ hưởng ngân sách theo nguyên tắc triệt để tiết kiệm. - Thực hiện tốt chế độ đấu thầu trong việc mua sắm tài sản, vật tư có giá trị lớn, sửa chữa và xây dựng mới các công trình xây dựng cơ bản phải có dự toán, thiết kế được duyệt, khi hoàn thành phải tiến hành tổ chức nghiệm thu chặt chẽ và đảm bảo sử dụng kinh phí đúng mục đích. - Trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, ngân sách nhà nước chỉ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và những công trình lớn có tính chất then chốt. Kiên quyết không cấp phát cho các công trình không đủ thủ tục, thực hiện không đầy đủ các quy định về đầu tư xây dựng cơ bản, cần đầu tư tập trung dứt điểm cho những công trình quan trọng để sớm hình thành đưa vào sử dụng. - Tổ chức tốt việc cải cách thủ tục hành chính, gắn liền với việc tinh giản biên chế, giảm đầu mối cơ quan quản lý trung gian. Nâng cao trình độ năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ công chức. Tăng cường hiệu lực hoạt động của bộ máy nhà nước để giảm chi tiêu ngân sách nhà nước. - Thực hiện công tác xã hội hóa trong một số lĩnh vực như: giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm động viên sự đóng góp của các tầng lớp nhân dân để giảm bớt gánh nặng chi tiêu của ngân sách nhà nước. Giảm dần sự bao cấp cho một số lĩnh vực, để chuyển sang chính sách tài trợ một cách hợp lý. Ba là, bố trí cơ cấu chi ngân sách nhà nước hợp lý, đảm bảo tốc độ tăng chi cho đầu tư phát triển phải cao hơn tốc độ tăng chi sự nghiệp kinh tế - xã hội, tốc độ tăng chi sự nghiệp kinh tế - xã hội phải lớn hơn tốc độ tăng chi quản lý nhà nước và chi khác. Bốn là, phát huy tiềm năng vốn có từ các nguồn tài nguyên quốc gia và tài sản công còn đang bị bỏ phí. - Phải có quy hoạch trong khai thác, biết cách tổ chức khai thác, sử dụng để đem lại hiệu quả kinh tế cao, cần mở rộng việc đấu thầu khai thác các nguồn tài nguyên quốc gia với sự tham gia bình đẳng của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài. - Kiểm tra lại toàn bộ quỹ đất, rà soát chế độ sử dụng đất, thu hồi đất sử dụng sai chế độ, lập quy hoạch và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu tiền một lần những khu đất mới và những khu đất đang có công trình xây dựng...theo phương thức đấu giá công khai. Xin phép Chính phủ thu thuế "giá trị vô hình tăng thêm" của những khu đất, nhà lân cận những cơ sở hạ tầng mà Nhà nước vừa mới xây dựng. - Khai thác cao nhất, hiệu quả nhất nguồn vốn từ tài sản công do các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp và các đơn vị lực lượng vũ trang quản lý. Năm là, phát hành trái phiếu địa phương (tỉnh, thành phố) để tạo nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Trong thời gian tới, ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên cần xin phép Chính phủ, Bộ Tài chính mở rộng thẩm quyền cho phép chính quyền địa phương được phát hành trái phiếu công trình địa phương với các điều kiện: - Địa phương tự chịu trách nhiệm trả nợ cho khoản vay này. - Việc phát hành phải có dự án rõ ràng và được Bộ Tài chính chấp thuận. 3.2.1.2. Thu hút vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước Tính đến ngày 31/12/2005 trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp Hưng Yên có 16 doanh nghiệp nhà nước (7 doanh nghiệp nhà nước trung ương và 9 doanh nghiệp địa phương) với giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2001 - 2005 đạt 2.044 tỷ đồng (giá cố định năm 1994), trong đó doanh nghiệp trung ương là 1.732 tỷ đồng và doanh nghiệp địa phương đạt 312 tỷ đồng [38, tr. 143]. Để các doanh nghiệp nhà nước phát huy được vai trò chủ đạo của mình cần phải có những biện pháp đổi mới cơ chế hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, trong đó vấn đề quan trọng là phải đầu tư đúng hướng và hỗ trợ kịp thời để các doanh nghiệp có đủ sức cạnh tranh và trụ vững trong nền kinh tế thị trường. Việc tăng vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước phải dựa trên cơ sở tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó tăng phần vốn đầu tư để lại cho doanh nghiệp, mở rộng đầu tư phát triển sản xuất. Để đạt được điều này, cần chú trọng vào các biện pháp chủ yếu sau: - Tập trung đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, cải tiến công tác quản lý và nâng cao trình độ kỹ thuật cho người công nhân. - Đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, vì đây chính là một chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, đồng thời cũng là một chiến lược nhằm thu hút, huy động vốn quan trọng vào doanh nghiệp. Hiện tại trên địa bàn Hưng Yên có 5 doanh nghiệp nhà nước đã tiến hành cổ phần hóa xong toàn bộ là: Cơ sở 2 May Hưng Yên, Nhà máy xay Yên Mỹ, Công ty chế biến thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên, Nhà máy giấy Thanh Long, Công ty cơ khí Hưng Yên. Sau khi cổ phần hóa các doanh nghiệp đã nhanh chóng ổn định tổ chức bộ máy, duy trì sản xuất, đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên, thực hiện tốt Luật doanh nghiệp. - áp dụng các chính sách ưu đãi tài chính như miễn giảm thuế đối với phần lợi nhuận doanh nghiệp để lại tái đầu tư, hỗ trợ tín dụng ưu đãi cho các dự án đầu tư đổi mới công nghệ của doanh nghiệp...Thực hiện ưu đãi hơn nữa về thuế thu nhập cho các doanh nghiệp mới đầu tư với thời gian miễn, giảm thuế dài hơn như các nước trong khu vực ASEAN đang áp dụng. - Sửa đổi chính sách khấu hao cơ bản theo hướng cho phép các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cao và đã đảm bảo nghĩa vụ nộp đối với ngân sách nhà nước, được trích khấu hao gắn với các điều khoản của chính sách vay và trả nợ vốn. - Phát triển các hình thức huy động và phân bổ vốn gián tiếp của doanh nghiệp Nhà nước nói riêng và khu vực doanh nghiệp nói chung thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu và đăng ký niêm yết, giao dịch trên thị trường chứng khoán. Về phía ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên cần khuyến khích và thúc đẩy các doanh nghiệp Nhà nước đầu tư bằng cách cấp lại các khoản thuế thu từ các doanh nghiệp để đổi mới thiết bị, công nghệ nhằm mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo đảm đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Sử dụng linh hoạt và có hiệu quả các nguồn vốn hiện có tại doanh nghiệp để phục vụ sản xuất kinh doanh. Muốn đạt được điều này cơ chế tài chính của Nhà nước và tỉnh cần chú trọng các vấn đề sau: - Cho phép các doanh nghiệp được chủ động thay đổi cơ cấu vốn tài sản cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh trong doanh nghiệp theo mỗi thời kỳ. - Xác định, đánh giá lại nguồn tài nguyên quốc gia giao cho doanh nghiệp quản lý sử dụng theo sát với giá trị sinh lời. - Nhà nước cần xây dựng một cơ chế bảo toàn và phát triển vốn mới áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. - Cho phép các doanh nghiệp được phát hành cổ phiếu, trái phiếu thông qua bảo lãnh của Nhà nước để thu hút và huy động các nguồn vốn của dân cư, của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. 3.2.1.3. Thu hút vốn đầu tư từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác Trong giai đoạn hiện nay các ngân hàng và các tổ chức tín dụng vẫn là các trung gian tài chính thu hút, huy động vốn lớn nhất trong nền kinh tế, bởi vậy phải coi trọng và tăng cường hiệu quả huy động vốn qua các tổ chức này. Để có nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất nói chung và phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên nói riêng, cần tập trung vào các giải pháp sau: Thứ nhất, mở rộng và đổi mới hoạt động của hệ thống các ngân hàng, các tổ chức tài chính, các quỹ tín dụng nhân dân, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết lập các quỹ đầu tư để thu hút có hiệu quả các nguồn vốn. Cho phép các ngân hàng thương mại mở rộng cho vay đầu tư phát triển theo hướng: các ngân hàng thương mại có thể cho vay độc lập từng dự án, có thể cho vay đầu tư hợp danh, hợp vốn... Với một tỉnh đi lên từ nông nghiệp như Hưng Yên, bên cạnh việc huy động vốn qua các ngân hàng thương mại cần phát triển mạnh mẽ hơn nữa hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân nhằm đáp ứng nhu cầu tiền gửi và đi vay của nông dân, tạo điều kiện phát triển các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề. Một kênh huy động vốn khác, đóng vai trò rất quan trọng là huy động vốn thông qua hoạt động bảo hiểm. Hiện nay, thị trường dịch vụ bảo hiểm ở Việt Nam có nhiều doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh bảo hiểm, bao gồm: doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần (số vốn nhà nước chiếm khoảng 70 - 80%) số vốn điều lệ, công ty liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Các doanh nghiệp này hoạt động trên các lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ và môi giới bảo hiểm. Các công ty bảo hiểm là một loại tổ chức tài chính phi ngân hàng, nó không được phép thu hút tiền gửi các loại mà dựa vào nguồn thu phí bảo hiểm để đầu tư kiếm lời. Lĩnh vực đầu tư được quy định trong Luật kinh doanh bảo hiểm bao gồm: mua trái phiếu cổ phiếu, mua cổ phiếu, mua trái phiếu doanh nghiệp, kinh doanh bất động sản, góp vốn vào các doanh nghiệp khác, cho vay, gửi tiền tại các tài chính tín dụng. Ngoài ra, các công ty bảo hiểm có thể được phép thành lập các định chế tài chính trung gian: công ty tài chính, công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư. Như vậy, mở rộng và phát triển các hoạt động dịch vụ bảo hiểm sẽ làm cho nguồn thu phí bảo hiểm gia tăng, đây là một kênh huy động vốn rất quan trọng phục vụ cho đầu tư phát triển nói chung, đầu tư phát triển công nghiệp nói riêng. Thứ hai, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội và các tầng lớp dân cư. - áp dụng nhiều hình thức huy động tiết kiệm khác nhau như: tiết kiệm xây nhà ở, tiết kiệm tuổi già, tín dụng tiêu dùng, tiết kiệm bằng vàng, ngoại tệ... Tiếp tục mở rộng mạng lưới tiết kiệm qua bưu điện, tổ chức mạng lưới huy động đến tận địa bàn dân cư, đơn giản thủ tục, mở rộng mô hình tiết kiệm, gửi một nơi, lĩnh nhiều nơi...tạo thuận lợi cho người dân có thể gửi tiết kiệm bất cứ lúc nào, ở đâu, với số tiền nhiều hay ít. Thực hiện biện pháp tiết kiệm bắt buộc do mọi người có thu nhập như một dạng bảo hiểm lúc về già thông qua quy định hàng năm mỗi người phải dành ra một khoản thu nhập nhất định để mua cổ phiếu và trái phiếu. Việc này vừa thúc đẩy tiết kiệm, đảm bảo cho Nhà nước huy động được vốn, vừa tạo điều kiện để thúc đẩy thị trường chứng khoán hoạt động sôi nổi. Nhưng mệnh giá cổ phiếu, trái phiếu cần được quy định ở mức thấp, để mọi người đều có thể mua được. - Khuyến khích các tổ chức dân cư thực hiện thanh toán kinh doanh thương mại. Một mặt sẽ giảm bớt tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội, mặt khác giúp các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính có để huy động được một lượng tiền gửi đáng kể bổ sung vào quỹ cho vay và đầu tư. Duy trì tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại ngân hàng với lãi suất tương tự như lãi suất tiền gửi của dân cư. - Triển khai rộng rãi hình thức cho thuê tài chính do công ty tài chính tạo thêm khả năng cung cấp vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp. Hiện nay nhu cầu đổi mới thiết bị và công nghệ của các doanh nghiệp nói chung rất lớn. Theo đánh giá của các chuyên gia ASEAN, mức độ công nghiệp, trang bị của Việt Nam lạc hậu từ 1 - 2 thế hệ so với các nước đang phát triển trong khu vực. Tỷ lệ đổi mới trang thiết bị trung bình hàng năm của Việt Nam khoảng 6 - 7,5% trong đó của thế giới hiện nay khoảng 20%/năm [29, tr. 37]. Thực trạng công nghệ Việt Nam đang là một vấn đề nhức nhối, làm đau đầu các nhà hoạch định chính sách phát triển công nghệ, hoạt động tài chính nền kinh tế. Việc nâng cao chất lượng, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm, việc nghiên cứu, đổi mới trang thiết bị, công nghệ đã trở thành nỗi bức xúc của các doanh nghiệp, nhưng trở ngại lớn nhất là tìm đâu ra nguồn vốn. Để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào máy móc thiết bị, cần phải tìm các nguồn tài trợ cho các doanh nghiệp, mà cho thuê tài chính là một nguồn tài trợ hiệu quả. Công ty tài chính sẽ góp phần giảm những khó khăn của các doanh nghiệp về nguồn vốn đầu tư và công nghệ hiện đại. Công ty tài chính tỏ ra rất thích hợp đối với các doanh nghiệp trong giai đoạn tái cấu trúc và cơ cấu lại dây chuyền công nghệ sản xuất. - Thành lập trung tâm tư vấn tín dụng và đầu tư để hướng dẫn người có vốn lựa chọn hình thức đầu tư có lợi nhất tùy thuộc vào khối lượng vốn và kế hoạch sử dụng tiền vốn của họ. Trước mắt trung tâm tư vấn tín dụng và đầu tư hoạt động dưới sự bảo trợ của ngân hàng nhà nước, sau một thời gian có thể chuyển sang hoạt động dịch vụ vừa làm tư vấn, vừa marketing cho hệ thống ngân hàng thương mại. Thứ ba, lập dự án xin đầu tư với lãi suất ưu đãi từ quỹ đầu tư phát triển. Hiện nay, nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển trên địa bàn Hưng Yên rất lớn, bên cạnh việc huy động các nguồn vốn trong tỉnh và thu hút vốn đầu tư nước ngoài, các đơn vị sản xuất kinh doanh có thể lập dự án xin vay vốn từ quỹ đầu tư phát triển với lãi suất ưu đãi. Dự án được lập phải có tính khả thi, đảm bảo có hiệu quả đủ khả năng thu hồi vốn hoàn trả quỹ đầu tư đúng hạn. 3.2.1.4. Thu hút vốn đầu tư của các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh và của dân cư Tiềm năng vốn trong dân cư còn rất lớn. Giai đoạn 2001 - 2006 tỷ lệ tiết kiệm của dân cư khoảng 15% GDP, song chỉ có 1/2 số đó được huy động cho đầu tư phát triển. Theo đánh giá sơ bộ của các chuyên gia tài chính, vốn nằm trong dân từ 5 - 8 tỷ USD dưới các dạng VND, USD, vàng, đá quý cùng với bất động sản chưa được đưa vào kinh doanh, vốn dư thừa của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh khoảng 1 - 2 tỷ USD dưới dạng tiền mặt (nội và ngoại tệ ngoài hệ thống ngân hàng), nhưng chủ yếu ở dạng bất động sản, không hoặc ít có khả năng đưa vào kinh doanh [43, tr. 36]. - Đối với nguồn vốn trong dân điều quan trọng nhất là phải có cơ chế thu gom các nguồn vốn hết sức phân tán này để đầu tư tập trung, nghĩa là phải đa dạng hóa các hình thức thu hút vốn đầu tư từ dân cư. - Tạo môi trường khuyến khích nhân dân ra bỏ vốn sản xuất kinh doanh dưới mọi hình thức hợp pháp với nguyên tắc tôn trọng và kích thích lợi ích vật chất của nhân dân, của người đầu tư. ủy ban nhân dân tỉnh cần có chính sách ưu đãi, bảo hộ, khuyến khích người dân bỏ vốn đầu tư vào các dự án đã được "chào hàng", nhất là khuyến khích bỏ vốn đầu tư tận thôn, xã để lập các doanh nghiệp như kiểu các doanh nghiệp hương trấn ở Trung Quốc. Đồng thời, tỉnh phải chú trọng phát triển mạnh các làng nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp truyền thống ở các địa phương trong tỉnh, để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân ở tại các địa phương đó đầu tư phát triển các cơ sở sản xuất kinh doanh với quy mô vừa và nhỏ, phù hợp với khả năng về vốn của các nhà đầu tư. Để làm được việc này các cấp chính quyền địa phương cần tạo ra những điều kiện tối thiểu về điện, nước, giao thông, cung cấp tốt các dịch vụ đầu tư như điều tra thị trường, tư vấn đầu tư, giới thiệu đối tác, hỗ trợ thành lập doanh nghiệp...để thuận lợi cho việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Khuyến khích các hộ gia đình phát triển các ngành nghề phụ, đặc biệt là những nơi có nghề thủ công truyền thống. - Phát triển thị trường bất động sản nhằm giải phóng những tiềm lực tài chính đang bị kìm hãm, tạo ra những nguồn lực đầu tư mới linh hoạt hơn. - Ưu đãi về thuế, tiền thuê mặt bằng, nhập khẩu trang thiết bị, vay tín dụng ngân hàng...cho các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ để tăng cường đầu tư cả chiều rộng và chiều sâu. - Cần đa dạng hóa các hình thức, công cụ, phương tiện tích tụ và tập trung vốn sao cho mọi người dân ở mọi chỗ, mọi nơi đều có cơ hội thuận tiện để đưa những đồng vốn tiết kiệm của mình vào dòng chảy đầu tư. Cùng với các chính sách khuyến khích đầu tư của tỉnh, những điều kiện thuận lợi mới về cơ sở hạ tầng, dự đoán sẽ có đợt "bùng nổ" đầu tư của các doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hưng Yên trong những năm tới. Bên cạnh các doanh nghiệp hiện có, cùng với tiến trình hợp nhất các luật đầu tư chung và luật doanh nghiệp chung theo hướng cởi mở hơn, thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư. Số lượng các doanh nghiệp mới đăng ký kinh doanh dự kiến sẽ tiếp tục tăng nhanh, khiến nguồn vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước dự kiến sẽ tăng lên tới khoảng 61% trong tổng số vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh thời kỳ 2006 - 2010, 64% giai đoạn 2011 - 2015 và 66% giai đoạn 2016 - 2020 [38, tr. 151]. Nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây không ngừng tăng trưởng và phát triển, mức thu nhập của dân cư ngày càng gia tăng, cơ hội kinh doanh càng được mở rộng, khả năng tiết kiệm để đầu tư của các hộ kinh doanh cá thể cũng sẽ ngày càng tăng lên. Đây là một trong những nguồn vốn tiềm ẩn trong dân cư khá lớn, nên các chính sách thu hút, huy động vốn của tỉnh để phát triển kinh tế cần phải tính tới vấn đề này. 3.2.2. Các giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài Trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay, vốn trong nước không đảm bảo đủ nhu cầu do trình độ tích tụ và tập trung vốn còn chưa cao, thì vốn nước ngoài là nguồn bổ sung rất quan trọng. Nó có vai trò đặc biệt trong các khâu sau đây: - Bổ sung nguồn vốn cho đầu tư khi mà tích lũy nội bộ nền kinh tế quốc dân còn thấp. Hiện nay mức tích lũy gộp ở Hưng Yên mới đạt khoảng 12% GDP, nhưng nhu cầu đầu tư ngày càng lớn. Để đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm là hơn 12% và hệ số ICOR trên 4,0 tỉnh Hưng Yên sẽ cần tổng vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010 là 59.400 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng khoảng 8% [38, tr. 158]. - Bảo đảm trình độ công nghệ cho phù hợp với xu hướng chung trên thế giới. Điều này cho phép cung cấp các dịch vụ có chất lượng và sản xuất các sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Mặt khác, khi dùng vốn đầu tư nước ngoài, với công nghệ cao, chúng ta cũng bảo đảm được cam kết bao tiêu một phần sản phẩm của các doanh nghiệp liên doanh hoặc vay vốn nước ngoài thông qua cam kết tiêu thụ sản phẩm và cung ứng nguyên liệu. Đó là hướng rất quan trọng để nhanh chóng đưa nền kinh tế nước ta hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. - Đào tạo nguồn nhân lực là một hệ quả tốt khi lao động trong nước làm việc trong các dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Yêu cầu chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực dưới nhiều hình thức khác nhau là rất cần thiết và có thể thực hiện được, chúng ta cần có những giải pháp phù hợp và hữu hiệu riêng cho từng loại vốn. 3.2.2.1. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) * Đẩy mạnh thực hiện chiến lược kinh tế mở, hoàn thiện và cụ thể hóa chiến lược thu hút FDI: Thu hút đầu tư nước ngoài thuộc lĩnh vực quan hệ kinh tế quốc tế, vì vậy chỉ có thể thu hút được đối tác bên ngoài khi Đảng và Nhà nước thực hiện chủ trương mở cửa nền kinh tế, hòa nhập vào đời sống kinh tế thế giới. Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nước cũng phải hoàn thiện hệ thống chiến lược thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, cần cụ thể hóa các chiến lược đó sao cho đủ sức cạnh tranh với các nước trong khu vực về thu hút vốn đầu tư nước ngoài và phải làm sao thu hút được tối đa nguồn vốn từ nước ngoài. * Đổi mới cơ chế chính sách, tạo môi trường thuận lợi hơn cho việc thu hút và triển khai FDI, thể hiện ở một số nội dung sau: - Đa dạng hóa hơn nữa các hình thức FDI, mở rộng lĩnh vực thu hút FDI với các hình thức thích hợp như cho phép các doanh nghiệp FDI chuyển đổi từ công ty trách nhiệm hữu hạn sang công ty cổ phần và phát hành cổ phiếu để huy động vốn mở rộng đầu tư, cho phép các nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của các doanh nghiệp trong nước, kinh doanh nhà ở... Xây dựng phương án, lộ trình áp dụng thống nhất các loại giá cả dịch vụ đối với các công nghiệp trong và ngoài nước, chấn chỉnh việc thu các loại phí và lệ phí không hợp lý, tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp trong nước cũng như các doanh nghiệp có vốn FDI. - Mở rộng hơn nữa cho các thành phần kinh tế trong nước hợp tác đầu tư với bên nước ngoài, đặc biệt là khuyến khích khu vực kinh tế tư nhân. - Đẩy mạnh công tác quy hoạch chi tiết, cụ thể hóa những ngành, lĩnh vực và địa bàn khuyến khích đầu tư để có chính sách đặc biệt khuyến khích đầu tư ở các khu vực này, tiến tới ban hành danh mục khuyến khích đầu tư và danh mục từ chối đầu tư. * Đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu tư, tạo ra những nỗ lực vượt bậc để đẩy mạnh thu hút FDI ở những thị trường rộng lớn: Hiện tại công tác vận động xúc tiến đầu tư của Hưng Yên chưa được chú trọng. Các dự án đầu tư nước ngoài hiện có trên địa bàn tỉnh hầu hết là do các nhà đầu tư tự tìm đến. Trong thời gian tới cần tăng cường và đổi mới công tác vận động đầu tư theo hướng gắn liền với chương trình, dự án, đối tác cụ thể, tiếp xúc và đối thoại với các nhà đầu tư, giải quyết những bất hợp lý, làm cho các nhà đầu tư nước ngoài tin tưởng hơn vào chính sách của Việt Nam. * Xây dựng, phát triển mạnh các khu cụm công nghiệp tập trung trên cơ sở lựa chọn, quy hoạch các vùng, các khu vực có điều kiện tự nhiên thuận lợi, có kết cấu hạ tầng tốt, có tiềm năng lao động kỹ thuật: Xây dựng và phát triển mạnh các khu cụm công nghiệp tập trung là một trong các hình thức quan trọng để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Xét về lâu dài, sự tồn tại của các khu cụm công nghiệp tập trung sẽ có tác động tích cực tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp, tới chuyển giao công nghệ và kỹ thuật sản xuất, kỹ năng, kiến thức và phương pháp quản lý, thúc đẩy xuất khẩu và tăng cường hiệu quả quản lý đầu tư. Hiện nay, trên địa bàn Hưng Yên có 5 khu công nghiệp tập trung là Khu công nghiệp Như Quỳnh A, Như Quỳnh B, khu công nghiệp Phố Nối A, Phố Nối B, khu công nghiệp thị xã Hưng Yên và khu công nghiệp Minh Đức. Đây là các trung tâm kinh tế, thúc đẩy kinh tế các khu vực nông thôn phát triển. * Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư nước ngoài: - Tiếp tục cải tiến thủ tục hành chính trong khu vực FDI, đơn giản hóa việc cấp giấy phép đầu tư theo hướng chuyển sang chế độ "đăng ký đầu tư", hạn chế sự can thiệp của các cơ quan quản lý nhà nước vào doanh nghiệp FDI nhằm tránh hình sự hóa quan hệ các kinh tế. - Tiếp tục nâng cấp và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng kinh tế, đặc biệt là thông tin liên lạc, điện nước, đường giao thông, nâng cấp chất lượng phục vụ dịch vụ của hệ thống ngân hàng, bảo hiểm, y tế, giáo dục, vui chơi, giải trí, tăng cường mạng lưới tư vấn đầu tư, xuất nhập khẩu, nghiên cứu thị trường, giải quyết tranh chấp... - Đào tạo, phát triển và nâng cao nguồn nhân lực trong nước đáp ứng yêu cầu của hoạt động FDI. Cần nhanh chóng đổi mới bộ máy quản lý đầu tư nước ngoài theo phương châm tinh giản, gọn nhẹ nhưng có hiệu lực. 3.2.2.2. Thu hút vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) Để có nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, Hưng Yên cần hết sức tranh thủ nguồn vốn bằng các chương trình quốc gia, xác định các trọng điểm cần ưu tiên sử dụng nguồn vốn ODA. Từ đó xây dựng các dự án có tính khả thi, cân đối vững chắc và hiệu quả kinh tế - xã hội, khả năng trả nợ vay, xác định rõ trách nhiệm của các ngành các cấp, đơn vị cơ sở trong việc vay và trả nợ. Xây dựng quy chế thống nhất về quản lý và sử dụng viện trợ, làm tốt công tác tiếp nhận, sử dụng và thanh quyết toán, ngoài ra còn phải tạo được môi trường thuận lợi cho việc tiếp nhận viện trợ, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý viện trợ... Nguồn vốn ODA là nguồn vốn quan trọng nhất để nâng cấp và phát triển các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội then chốt của tỉnh, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án công nghiệp vừa và nhỏ ở khu vực nông thôn phát triển. 3.3. Các điều kiện để đảm bảo thực hiện giải pháp Để thực hiện có hiệu quả việc thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội nói chung, phát triển công nghiệp ở tỉnh Hưng Yên nói riêng, ngoài các giải pháp cơ bản nêu trên còn phải thực hiện tốt một số giải pháp điều kiện để tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.3.1. ổn định môi trường kinh tế vĩ mô Đây là điều kiện tiền đề cơ bản và quan trọng nhất cho sự tăng trưởng của cả nước nói chung và của tỉnh Hưng Yên nói riêng. Để ổn định môi trường kinh tế vĩ mô cần chú ý đến các vấn đề sau: - Nhất quán về các đường lối, chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước thực hiện đến năm 2020. - Đẩy mạnh quá trình cải cách kinh tế: Cần đẩy mạnh tiến trình cải cách kinh tế theo đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước nhằm đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn, tạo khả năng cạnh tranh tốt hơn cho nền kinh tế. - Xử lý đúng đắn các cân đối kinh tế vĩ mô phù hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. 3.3.2. Tạo lập và hoàn thiện môi trường pháp lý Nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, các hoạt động kinh tế đòi hỏi tính pháp lý cao và hết sức chặt chẽ. Một hệ thống các văn bản pháp lý được ban hành, đảm bảo tính đồng bộ, rõ ràng không chỉ tạo được niềm tin cho dân chúng vào khuôn khổ pháp luật, mà với những quyết định khuyến khích của Nhà nước sẽ có tác động trực tiếp đến việc điều chỉnh mối quan hệ kinh tế - xã hội. Ngược lại, sự thiếu đồng bộ của hệ thống pháp luật sẽ làm cho pháp luật không thực hiện được vai trò tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các hoạt động kinh tế - xã hội, không khuyến khích các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư huy động vốn và bỏ vốn ra để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Hệ thống pháp luật ở nước ta hiện nay còn có nhiều bất cập. Hệ thống chính sách pháp luật thuộc lĩnh vực thu hút, huy động vốn mới được xây dựng nhưng chưa đồng bộ và đang trong thời kỳ hoàn thiện, tính hiệu lực và hiệu quả còn thấp, xa rời thực tế, khó hướng dẫn thực hiện. Nguyên nhân là do chúng ta còn thiếu kinh nghiệm, thiếu các điều kiện để xây dựng các chế tài mới cho phù hợp với tình hình biến đổi của nền kinh tế. Do vậy, việc hoàn thiện môi trường pháp luật ở nước ta hiện nay là quá trình vừa làm vừa rút kinh nghiệm, vừa xây dựng mới, vừa sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện, vừa chú ý tổng kết kinh nghiệm ở trong nước, vừa tham khảo học tập kinh nghiệm ở nước ngoài. Để hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật nhằm tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi, đảm bảo đối xử công bằng, đảm bảo lợi ích lâu dài đối với mọi đối tượng tham gia các hoạt động đầu tư. Trong thời gian tới Nhà nước cần nâng cao trình độ của các chuyên gia trong nước về luật pháp, tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế và Chính phủ các nước phát triển để bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế, kết hợp các luật khác nhau hòa nhập lại trong hệ thống pháp luật thống nhất của Việt Nam. 3.3.3. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế tài chính Hình thành cơ chế tài chính phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và tài chính phải trở thành công cụ chủ yếu thực hiện định hướng xã hội chủ nghĩa. Nếu thiếu cơ chế tài chính hoàn chỉnh thì không thể quản lý và hình thành nền kinh tế hiệu quả, nếu cơ chế tài chính trục trặc có thể làm rối loạn nền kinh tế, tài sản quốc gia bị thất thoát, nguồn lực tài chính bị phân bổ sai, hiệu quả sử dụng thấp, thậm chí trở thành nguyên nhân gây khủng hoảng tài chính. Mặt khác, với cơ chế tài chính hoàn chỉnh Nhà nước vừa định hướng được thị trường, vừa thực hiện tốt đường lối của Đảng về phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, giải quyết được vấn đề công bằng xã hội, các nguyên tắc phân phối của nền kinh tế trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. 3.3.4. Tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ công chức Từng bước tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức nhà nước bằng cách đào tạo, đào tạo lại theo đúng nhiệm vụ, chức danh. Đổi mới công tác tuyển chọn cán bộ, viên chức vào các cơ quan nhà nước. Khuyến khích, hỗ trợ các cán bộ trẻ tự đào tạo, rèn luyện tu dưỡng phẩm chất đạo đức, học tập nâng cao trình độ năng lực chuyên môn, trình độ ngoại ngữ phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trên đây là một số giải pháp cơ bản nhằm huy động các nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế nói chung và cho đầu tư phát triển công nghiệp ở tỉnh Hưng Yên nói riêng. Các nguồn vốn đầu tư chỉ được huy động và sử dụng một cách có hiệu quả khi các giải pháp trên được thực hiện đồng bộ có sự kết hợp chặt chẽ với việc hoàn thiện môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường luật pháp, đổi mới cơ chế tài chính, tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công chức. Kết luận Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hưng Yên từ nay đến năm 2010, phát triển công nghiệp được coi là phương hướng chiến lược quan trọng, góp phần quyết định đến việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển công nghiệp là một yêu cầu hết sức bức thiết, đòi hỏi phải có những giải pháp khác nhau. Trong phạm vi của luận văn chủ yếu đề cập đến các giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp ở tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn từ năm 2006 - 2010. Với chương 3 thể hiện chủ đề nghiên cứu, luận văn đã tập trung phân tích một số vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn sau: - Phân tích và làm rõ khái niệm, các đặc trưng của vốn đầu tư, đầu tư vốn, các nguồn vốn đầu tư và vai trò của vốn đầu tư với tư cách là một trong số các yếu tố sản xuất có vị trí quan trọng, quyết định đối với hoạt động của nền kinh tế. Đồng thời, đi sâu vào việc nghiên cứu kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp của một số tỉnh trong nước và một số nước trên thế giới. - Đánh giá tình hình thực tế phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh và thực trạng thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp của tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn vừa qua, kể từ năm 2001 - 2005. - Tổng hợp những phương hướng và chính sách lớn của Nhà nước và của tỉnh Hưng Yên về thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp trong tiến trình thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. - Trình bày một cách có hệ thống các giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2006 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020, có đưa ra các điều kiện để đảm bảo thực hiện thắng lợi các giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp ở tỉnh Hưng Yên nêu trên. Do thời gian và điều kiện nghiên cứu có hạn, nội dung luận văn phải đề cập, đăng tải một vấn đề rộng lớn, phức tạp nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu, các thầy cô giáo và các bạn quan tâm đến sự phát triển của ngành công nghiệp Việt Nam nói chung và công nghiệp tỉnh Hưng Yên nói riêng. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Bộ Tài chính (1999), Hệ thống chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp, Nxb Thống kê, Hà Nội. 2. Bộ Tài chính (2001), Chiến lược tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010, Hà Nội. 3. Chính sách tài chính vĩ mô trong phát triển hội nhập (2002), Nxb Tài chính, Hà Nội. 4. Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2006), Báo cáo tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài thời kỳ 1988 - 2005, Hà Nội. 5. Cục Thống kê Hưng Yên (2005), Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên, Nxb Thống kê, Hà Nội. 6. Cục Thống kê Hưng Yên (2006), Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên, Nxb Thống kê, Hà Nội 2006. 7. Đinh Văn Cường (2004), Thu hút đầu tư trực tiếp từ các nước trong khu vực nhằm thúc đẩy phát triển nền kinh tế Việt Nam - Thực trạng và giải pháp. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. 8. Trần Mạnh Dũng (1999), Sự hình thành và phát triển thị trường vốn ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. 9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 11. Nghiêm Xuân Đạt, Tô Xuân Dân, Vũ Trọng Lâm (2002), Phát triển và quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 12. Phan Thị An Hòa (2000), Đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Hải Dương hiện nay. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh 13. Nguyễn Xuân Kiên (1999), Tích tụ và tập trung vốn trong nước để phát triển công nghiệp ở nước ta hiện nay. Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. 14. Doãn Văn Kính, Quách Nhan Cương, Uông Tổ Đỉnh (1996), Kinh tế các nguồn lực tài chính, Nxb Tài chính, Hà Nội. 15. Nguyễn Văn Lai (1996), Những giải pháp chủ yếu nhằm huy động vốn trong nước phục vụ phát triển kinh tế Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế. 16. Mai Đức Lộc (1994), Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong việc phát triển kinh tế Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế. 17. C. Mác (1960), Tư bản, Nxb Sự thật, Hà Nội. 18. Ngô Quang Minh (2004), Kinh tế nhà nước và quá trình đổi mới doanh nghiệp nhà nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 19. Nguyễn Công Nghiệp, Lê Hải Mơ, Vũ Đình ánh (1998), Tiếp tục đổi mới chính sách tài chính phục vụ mục tiêu tăng trưởng, Nxb Tài chính, Hà Nội. 20. Nguyễn Huy Oánh (2004), Tư tưởng kinh tế Hồ Chí Minh với xây dựng nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 21. Nguyễn Văn Phúc (1996), Huy động vốn trong nước phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. 22. Đỗ Đức Quân (2001), Thị trường vốn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. 23. Phạm Thái Quốc (2001), Trung Quốc quá trình công nghiệp hóa trong 20 năm cuối thế kỷ XX, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 24. Sở Công nghiệp tỉnh Hưng Yên (2006), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển công nghiệp của tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2001 - 2005, Hưng Yên. 25. Sở Công nghiệp tỉnh Hưng Yên (2006). Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2006 - 2010 có xét đến năm 2020, Hưng Yên. 26. Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hưng Yên (2006), Báo cáo tình hình thực hiện hợp tác đầu tư tỉnh Hưng Yên thời kỳ 2001 - 2005, Hưng Yên. 27. Trần danh Tạo (1993), Vấn đề thu hút đầu tư nước ngoài ở các nước ASEAN - Kinh nghiệm đối với Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. 28. Nguyễn Huy Thám (1999), Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở các nước ASEAN và vận dụng vào Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế. 29. Đinh Trung Thành (1998), Đầu tư trực tiếp của các nước ASEAN tại Việt Nam - Những vấn đề đặt ra và phương hướng giải quyết. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. 30. Tỉnh ủy Hưng Yên (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Hưng Yên. 31. Tỉnh ủy Hưng Yên (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, Hưng Yên. 32. Trường Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội (2000), Giáo trình lý thuyết tài chính, Nxb Tài chính, Hà Nội. 33. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội (1999), Giáo trình kinh tế và quản lý công nghiệp, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 34. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội (1999), Giáo trình kinh tế học quốc tế, Nxb Thống kê, Hà Nội. 35. Trường Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội (2000), Giáo trình thị trường chứng khoán, Nxb Tài chính, Hà Nội. 36. Nguyễn Văn Tuấn (2005), Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế ở Việt Nam, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 37. ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên (2005), Định hướng quy hoạch các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn từ nay đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, tỉnh Hưng Yên. 38. ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên (2006), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên đến năm 2015 và tầm nhìn năm 2020, Hưng Yên. 39. Vai trò Nhà nước trong phát triển kinh tế các nước ASEAN (1993), Nxb Thống kê, Hà Nội. 40. Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (2002), Cải cách doanh nghiệp nhà nước, tình hình ở Việt Nam và kinh nghiệm một số nước trên thế giới, Hà Nội. 41. Viện Nghiên cứu Tài chính (1999), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Trung Quốc 1996 - 2050, Nxb Tài chính, Hà Nội. 42. Viện Nghiên cứu Tài chính (1999), Khu vực đầu tư ASEAN việc tham gia của Việt Nam, Nxb Tài chính, Hà Nội. 43. Viện Nghiên cứu Tài chính (2000), Kế hoạch tài chính 5 năm 2001 - 2005, Hà Nội. 44. Viện Nghiên cứu Tài chính (2001), Tự do hóa dịch vụ tài chính trong khuôn khổ WTO: Kinh nghiệm các nước, Nxb Tài chính, Hà Nội. 45. Xây dựng lộ trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế Đồng Nai đến năm 2020 (2005), Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. Phụ lục Phụ lục 1 Giá trị sản xuất công nghiệp và tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp Đơn vị tính: tỷ đồng, giá 1994 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Nhịp tăng 2001- 05 (%) Tổng số 2.831 3.525 4.555 5.925 7.358 26,17 I. Công nghiệp khai thác 7,7 8,4 10 5 5,4 - 12,4 - Khai thác đá và khai thác mỏ khác 7,7 8,4 10 5 5,4 - 12,4 II. Công nghiệp chế biến 2.822 3.515 4.544 5.918 7.351 26,2 - Sản xuất thực phẩm và đồ uống 302 325 410 598 735 37,8 - Công nghiệp dệt 27 39 44 23 30 8,4 - Sản xuất trang phục 116 168 252 305 536 45,5 - Sản xuất sản phẩm bằng da 32 36 48 50 54 27,4 - Sản xuất SP từ gỗ, tre, nứa... 32 35 64 51 60 14,2 - Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy 13 9 22 75 98 63,7 - Ngành in ấn 0,6 5,4 6,1 2 3,8 60,5 - Sản xuất hóa chất và SP từ hóa chất 2,8 2,9 4,8 9 13,2 35,1 - Sản xuất SP từ cao su và plastic 55,8 80,1 74,2 191 307 36,2 - SX SP từ khoáng chất phi kim loại 89 89 115 144 158 15,5 - Sản xuất kim loại - 186 733 785 892 68,5 - SX SP từ kim loại (trừ máy móc, thiết bị) 455 569 573 736 822 52,5 - SX máy móc, thiết bị chưa phân vào đâu 73 19 48 45 60 33,9 - SX máy móc, thiết bị điện 248 105 74 91 103 - 15,7 - SX rađio, tivi, thiết bị truyền thông 435 771 1.256 1.402 1.988 36,2 - SX phương tiện vận tải khác 846 959 679 1.236 1.467 8,5 - SX giường, tủ, bàn ghế và tái chế... 61 88 113 107 125 19,8 III. SX và phân phối điện, nước 0,8 1 1,3 1,4 1,6 29,4 - Khai thác, lọc và phân phối nước 0,8 1 1,3 1,4 1,6 29,4 Nguồn: Niên giám thống kê Hưng Yên năm 2005. Phụ lục 2 Đóng góp cho tăng trưởng GDP của tỉnh từ các ngành Đơn vị tính: %, theo giá cố định 1994 Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng mức tăng trưởng GDP 10,9 12,1 12,5 12,9 12,9 Chia theo các ngành Nông, ngư nghiệp 1,4 2,9 1,5 2,1 1,3 Công nghiệp và xây dựng 5,7 5,1 7,0 6,5 6,8 Dịch vụ 3,8 4,1 4,0 4,4 4,8 Nguồn: Số liệu của Cục Thống kê tỉnh Hưng Yên năm 2005. Phụ lục 3 Cơ cấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp Đơn vị tính: %, giá so sánh 1994 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tỷ trọng 05/01 Tổng số 100 100 100 100 100 I. Công nghiệp khai thác 0,4 0,3 0,2 0,2 0,1 - 0,16 - Khai thác đá và khai thác mỏ khác 0,4 0,3 0,2 0,2 0,1 - 0,16 II. Công nghiệp chế biến 99,6 99,7 99,7 99,8 99,9 0,16 - Sản xuất thực phẩm và đồ uống 6,9 10,7 9,2 9,0 10,1 2,09 - Công nghiệp dệt 0,7 1,0 1,1 1,0 0,4 - 0,34 - Sản xuất trang phục 2,9 4,1 4,8 5,5 5,1 2,24 - Sản xuất sản phẩm bằng da 0,8 1,1 1,0 1,1 0,8 0,00 - Sản xuất SP từ gỗ, tre, nứa... 1,3 1,1 1,0 1,4 0,9 - 0,43 - Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy 0,5 0,5 0,3 0,5 1,3 0,81 - Ngành in ấn 0,0 0,0 0,2 0,1 0,0 0,02 - Sản xuất hóa chất và SP từ hóa chất 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,04 - Sản xuất SP từ cao su và plastic 2,4 2,0 2,3 1,6 3,2 0,86 - SX SP từ khoáng chất phi kim loại 3,5 3,1 2,5 2,5 2,4 - 1,09 - Sản xuất kim loại 0,0 0,0 5,3 16,1 13,2 13,25 - SX SP từ kim loại (trừ máy móc, thiết bị) 5,8 16,1 16,1 12,6 12,4 6,61 - SX máy móc, thiết bị chưa phân vào đâu 0,6 2,6 0,6 1,1 0,8 0,16 - SX máy móc, thiết bị điện 0,0 8,8 3,0 1,6 1,5 1,54 - SX rađio, tivi, thiết bị truyền thông 17,3 15,4 21,9 27,6 23,7 6,32 - SX phương tiện vận tải khác 53,1 29,9 27,2 14,9 20,2 -32,25 - SX giường, tủ, bàn ghế... 2,2 2,2 2,2 2,5 1,8 - 0,42 - Tái chế 1,3 1,0 0,6 0,5 0,7 - 0,63 III. SX và pphối điện, nước 0,02 0,03 0,03 0,03 0,02 0,00 - Khai thác, lọc và phân phối nước 0,02 0,03 0,03 0,03 0,02 0,00 Nguồn: Số liệu thống kê của Cục thống kê tỉnh Hưng Yên và Niên giám thống kê Hưng Yên năm 2005. Phụ lục 4 Một số sản phẩm chủ yếu ngành công nghiệp Đơn vị tính Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Gạo, ngô xay sát 1.000 tấn 389 392 449 512 1.171 Miến dong Tấn 62 75 177 191 220 Rượu trắng 1.000 lít 4.719 4.862 8.830 7.421 7.507 Bia các loại 1.000 lít 6.963 7.812 9.859 7.696 7.967 Sợi đay Tấn 987 1.764 1.000 2.057 1.370 Bao tải đay 1.000 chiếc 970 1.284 1.150 1.537 1.230 Quần áo may sẵn 1.000 chiếc 4.641 6.670 9.238 10.883 9.275 Giấy, bìa các loại Tấn 2.051 2.527 2.919 2.083 1.826 Vôi các loại Tấn 75.706 80.269 79.469 91.410 98.956 Gạch nung các loại 1.000 viên 245.322 270.695 292.913 326.836 376.940 Ngói nung các loại 1.000 viên 4.793 3.757 5.780 5.855 7.959 Gạch lát hoa 1.000 viên 486 449 540 359 438 Sứ dân dụng 1.000 chiếc 4.598 5.091 4.825 4.612 4.458 Cày, bừa các loại 1.000 chiếc 23 13 14 12 11 Nước máy thương phẩm 1.000 m2 455 533 650 758 849 Cặp, túi da 1.000 chiếc 194 244 269 327 272 Túi siêu thị Tấn 1.292 1.891 1.985 2.773 3.009 Ti vi màu Chiếc 219.496 155.851 325.257 484.717 595.363 Mút xốp PU Tấn 351 327 360 565 517 Phụ tùng ô tô, xe máy Bộ 166.481 168.462 195.000 67.763 563.100 Giầy thể thao 1.000 đôi 596 1.500 1.450 1.583 1.671 Phụ tùng máy Tấn 462 475 460 796 720 Xe máy lắp ráp Chiếc 45.963 25.2436 41.969 48.195 27.076 ống thép các loại Tấn 23.801 39.944 63.935 67.492 75.000 Động cơ diezen Chiếc - - 15.000 40.000 29.219 Màn hình máy tính Chiếc - - 22.808 43.597 88.942 Đầu DVD Chiếc - - - 46.520 76.156 Nguồn: Niên giám thống kê Hưng Yên năm 2005. Phụ lục 5 Mục tiêu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo ngành (giá cố định 1994) Đơn vị: Tỷ đồng TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2010 Năm 2015 06 - 10 (%/năm) 11- 15 (%/năm) Tổng cộng 7.358 23.128 57.764 24,7% 20,1% 1 CN khai thác 18 33 51 12,5% 6,8% Tỷ trọng (%) 0,23% 0,14% 0,09% 2 CN chế biến 7.150 22.559 56.780 24,8% 20,3% Tỷ trọng (%) 97,28% 97,54% 98,30% 2.1 CN chế biến NLTSản 1.023 3.840 8.248 30,3% 11,5% Tỷ trọng (%) 13,33% 16,60% 14,28% 2.2 Dệt may, da giầy 622 1.424 3.174 18,0% 15,5% Tỷ trọng (%) 8,11% 6,16% 5,49% 2.3 Hóa chất 129 980 2.800 50,1% 18,0% Tỷ trọng (%) 1,68% 4,24% 4,85% 2.4 SX VLXD 175 543 1.223 25,4% 6,5% Tỷ trọng (%) 2,28% 2,35% 2,12% 2.5 CK, LK, CTM & GCKL 3.654 9.490 21.533 21,0% 14,5% Tỷ trọng (%) 47,62% 41,03% 37,28% 2.6 SX TB đtử, tin học 1.822 6.136 9.418 27,5% 15,5% Tỷ trọng (%) 23,74% 26,53% 33,62% 2.7 Ngành khác 40 146 384 29,8% 18,0% Tỷ trọng (%) 0,52% 0,63% 0,67% 3 PP điện, nước 190 536 933 23,0% 11,0% Tỷ trọng (%) 2,48% 2,32% 1,62% Nguồn: Sở Công nghiệp tỉnh Hưng Yên năm 2006. Mục lục Trang Mở đầu 1 Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về vốn đầu tư 5 1.1. Vai trò của vốn đầu tư phát triển công nghiệp 5 1.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh trong nước và một số nước trên thế giới về thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp 29 Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp ở tỉnh hưng yên 40 2.1. Tình hình thực tế phát triển công nghiệp ở tỉnh Hưng Yên 40 2.2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp ở tỉnh Hưng Yên 58 Chương 3: các giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp ở tỉnh hưng yên hiện nay 73 3.1. Phương hướng phát triển công nghiệp và chính sách thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp của tỉnh Hưng Yên đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 73 3.2. Các giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp ở tỉnh Hưng Yên hiện nay 87 3.3. Các điều kiện để đảm bảo thực hiện giải pháp 107 Kết luận 110 danh mục Tài liệu tham khảo 112 phụ lục 116 Danh mục các bảng Số hiệu bảng Tên bảng Trang 1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức đầu tư từ năm 1988 - 2005 20 2.1 Lao động công nghiệp tính đến 1/7 hàng năm 50 2.2 Tỷ trọng GDP công nghiệp trong GDP toàn tỉnh 52 2.3 Cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Hưng Yên 59 2.4 Thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn 62 2.5 Số cơ sở sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh 65 2.6 Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế của tỉnh Hưng Yên 67 3.1 Phương án phát triển công nghiệp giai đoạn 2006 - 2010, tầm nhìn 2020 76 3.2 Dự kiến các nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2006 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020 89 Mục tiêu giá trị gia tăng công nghiệp phân theo ngành (giá cố định 1994) Đơn vị: Tỷ đồng TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2010 Năm 2015 06 - 10 (%/năm) 11- 15 (%/năm) Tổng cộng 1.629 4.459 11.093 22,3% 20,0% 1 CN khai thác 7 13 21 13,2% 10,1% Tỷ trọng (%) 0,43% 0,29% 0,19% 2 CN chế biến 1.597 4.387 10.951 22,4% 20,1% Tỷ trọng (%) 98,04% 98,39% 98,72% 2.1 CN chế biến NLTSản 215 768 1.732 29,0% 17,7% Tỷ trọng (%) 13,20% 17,22% 15,61% 2.2 Dệt may, da giầy 346 712 1.682 15,5% 18,8% Tỷ trọng (%) 21,24% 15,97% 15,16% 2.3 Hóa chất 15 98 336 45,6% 27,9% Tỷ trọng (%) 0,92% 2,20% 3,03% 2.4 SX VLXD 70 217 489 25,4% 17,6% Tỷ trọng (%) 4,30% 4,87% 4,41% 2.5 CK, LK, CTM & GCKL 762 1.898 4.522 20,0% 19,0% Tỷ trọng (%) 46,79% 42,57% 40,76% 2.6 SX TB đtử, tin học 183 675 2.136 29,9% 25,9% Tỷ trọng (%) 11,22% 15,14% 19,26% 2.7 Ngành khác 6 19 54 26,2% 23,1% Tỷ trọng (%) 0,36% 0,43% 0,48% 3 PP điện nước 25 59 121 18,7% 15,5% Tỷ trọng (%) 1,53% 1,32% 1,09% Nguồn: Sở Công nghiệp tỉnh Hưng Yên năm 2006.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- Giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp ở tỉnh Hưng Yên hiện nay (2).pdf
Luận văn liên quan