Từ những cơ sở trên, tác giả có một số kiến nghị như sau:
Đối với Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh: Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn
trực thuộc, UBND cấp huyện thực hiện hiệu quả công tác quản lý đất đai, giải
quyết khiếu nại về đất đai theo những đề xuất ở trên. Đồng thời đề nghị các
cơ quan đề xuất những khó khăn, vướng mắc trong công tác quản lý, giải
quyết khiếu nại về đất đai để cùng nhau giải quyết, trong trường hợp vướng
mắc mang tính pháp lý không thể tháo gỡ thì tập hợp thành văn bản, đề xuất
Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh, Đoàn Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Tây
Ninh bổ sung vào chương trình phát biểu, làm việc của mình, đưa những khó
khăn, vướng mắc đó đến Quốc hội.
Đối với cơ quan hành chính Nhà nước Trung ương, đặc biệt là Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Thanh tra Chính phủ: Xây dựng quy chế phản hồi
thông tin đối với những nội dung kiến nghị của các địa phương. Thống kê, tổ
chức họp trực tuyến với các địa phương để cùng giải quyết những vấn đề
vướng mắc về pháp luật cũng như thực tiễn, tạo điều kiện học hỏi kinh
nghiệm lẫn nhau. Tham mưu dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung về khiếu nại và
đất đai trên cơ sở những nội dung chưa phù hợp để Quốc hội xem xét, ban
hành.
Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Tây
Ninh: Có cơ chế phối hợp về những nội dung kiến nghị từ các cơ quan hành
pháp tại địa phương lên Quốc hội. Thực hiện công tác giám sát, phát hiện
những sai phạm để kịp thời đề xuất, sửa chữa. Mặt khác, đối với những vụ
việc đã có kết quả giải quyết rõ ràng, đúng pháp luật, Hội đồng nhân dân tỉnh
và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh với tư cách là cơ quan quyền lực đại diện
tiếng nói nhân dân tỉnh Tây Ninh cần phải hỗ trợ, giúp đỡ, giải thích người
dân khiếu nại hiểu và chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước, hạn chế99
tối đa trường hợp người dân kích động, gây mất trật tự an ninh xã hội. Đối với
những trường hợp giải quyết đúng pháp luật, các cơ quan Nhà nước tại tỉnh
nói chung cần phải tích cực ủng hộ quan điểm pháp lý, hạn chế trường hợp
khiếu nại kéo dài, gây ảnh hưởng tình hình trật tự, an ninh của địa phương.
129 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 674 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải quyết khiếu nại về đất đai của chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiện thông tin đại chúng để hạn chế tình trạng tạo dư luận sai trái từ
những phần tử xấu, kích động khiếu nại, tố cáo gây mất trật tự an ninh xã hội.
3.2.3. Giải pháp khác
Bên cạnh những giải pháp chính về pháp lý và giải quyết khiếu nại đất đai,
tác giả đề xuất một số giải pháp khác nhằm đảm bảo hơn hiệu quả giải quyết
khiếu nại cũng như hạn chế phát sinh khiếu nại về đất đai, cụ thể như sau:
Thứ nhất, cân nhắc việc thành lập Đoàn, Tổ, đối với những vụ việc phức
tạp đòi hỏi sự tham gia của nhiều Sở ban ngành thì việc hoạch định thành viên
87
và phân công nhiệm vụ phải rõ ràng. Trên cơ sở khối lượng nhiệm vụ từng cơ
quan, Văn phòng UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh đưa ra số lượng
thành viên phù hợp với nguyên tắc: 01 lãnh đạo cơ quan chịu trách nhiệm đại
diện cơ quan phát biểu quan điểm cuối cùng, n chuyên viên tùy thuộc khối
lượng nhiệm vụ cơ quan đó cần thực hiện trong Đoàn, Tổ và 01 lãnh đạo phụ
trách phòng nghiệp vụ trong trường hợp cần thiết. Hạn chế tối đa cùng một
lúc có từ 02 lãnh đạo cùng một cơ quan trong các Đoàn, tổ. Đồng thời, Đoàn
tổ cần liên tục thống kê, báo cáo công việc, nhiệm vụ thực hiện hoặc chưa
thực hiện cho người ra Quyết định thành lập (cụ thể là Chủ tịch UBND tỉnh)
để có hướng chỉ đạo, đôn đốc công việc cần hoàn thành và điều chỉnh tăng,
giảm thành viên khi nội dung nhiệm vụ của cơ quan đó có biến động, kiện
toàn tổ chức Đoàn, Tổ liên tục, kịp thời. Nội dung báo cáo phải giữ nguyên
tắc cụ thể, rõ ràng, có cơ sở, không trình bày chung chung, mơ hồ, liệt kê quá
sự thật nội dung nhiệm vụ cũng như trách nhiệm từng cơ quan.
Thứ hai, chấn chỉnh công tác quản lý cán bộ, công chức, xây dựng lực
lượng công chức giải quyết khiếu nại về đất đai chất lượng, cụ thể như sau:
Công tác quản lý, đánh giá cán bộ, công chức nói chung, trong nhiệm vụ
tham mưu, giải quyết khiếu nại về đất đai nói riêng cần phải lấy kết quả và
chất lượng công việc làm cơ sở đánh giá. Những người có khả năng, kết quả
công tác đạt chất lượng cao, đạt nhiều thành tích thì phải có cơ hội học tập,
kết nạp vào hàng ngũ của Đảng hơn những người kém hơn, đặc biệt không
nên duy trì quan điểm ưu tiên giới tính, chỉ cần đáp ứng tiêu chuẩn khả năng
thì đều có cơ hội. Những người còn yếu kém thì phải được rèn luyện thường
xuyên, nếu không tiến bộ thì phải trung thực đánh giá, không vị nể, trong
trường hợp không cải thiện thì đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ, sa thải
khỏi Nhà nước để tuyển dụng những cá nhân khác tốt hơn, nâng cao chất
lượng hoạt động của công chức. Trong tình hình hiện nay, phương thức “sa
88
thải” trong khu vực tư đang là một đòi hỏi cần thiết trong việc quản lý, nâng
cao chất lượng khu vực công hiện nay ở Việt Nam. Do đó, cách thức đánh giá,
kỷ luật công chức cần phải thay đổi, chủ yếu là từ thái độ của lãnh đạo, siết
chặt hơn về hình thức kỷ luật sa thải với đối tượng không hoàn thành nhiệm
vụ hay không có khả năng hoàn thành nhiệm vụ dù đã được đào tạo nhiều lần.
Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ về đất đai và giải quyết khiếu nại. Nội dung bồi dưỡng hạn chế lý thuyết,
chú trọng thực hành trên lớp nhằm tranh luận, xử lý tình huống để công chức
tham gia có điều kiện nâng cao năng lực thực tế. Đồng thời thông qua nội
dung thực hành, cán bộ lãnh đạo sẽ có điều kiện đánh giá trình độ thật sự của
công chức mà họ quản lý để có phương pháp sử dụng phù hợp. Đối với những
công chức trẻ, những công chức cấp cơ sở cần phải bổ sung nội dung bồi
dưỡng về chính sách pháp luật đất đai qua các thời kỳ, đặc thù quản lý đất đai
mang tính lịch sử của Nhà nước ở các giai đoạn để có cơ sở giải quyết những
vụ việc tồn đọng, phức tạp từ nhiều năm về trước.
Tăng cường trách nhiệm, tư cách của công chức. Công chức nói chung
hay công chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giải quyết khiếu nại
ngoài việc tuân thủ chính sách pháp luật thì còn phải biết tu dưỡng tinh thần
đạo đức, tác phong làm việc và không ngừng nâng cao trình độ kỹ thuật,
chuyên môn. Đặc biệt, người công chức phải luôn nhớ rằng “Mọi việc thành
hay là bại, chủ chốt là do cán bộ có thấm nhuần đạo đức cách mạng, hay là
không”[9, tr.148], phải biết tự trọng, tự phấn đấu để xứng đáng với vai trò là
một công chức Nhà nước, không ngừng tự nâng cao trình độ bản thân, phục
vụ nhân dân, đảm bảo sự thượng tôn pháp luật, vì lợi ích hợp pháp của nhân
dân mà hoạt động, chứ không vì lợi ích riêng mình mà ưu tiên.
Thứ ba, áp dụng khoa học kỹ thuật vào công tác theo dõi khiếu nại và giải
quyết khiếu nại. Văn phòng UBND tỉnh kết hợp với Thanh tra tỉnh và các Sở
89
ngành tỉnh tham mưu UBND tỉnh xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về kết quả
giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh. Hệ thống cơ sở dữ liệu phải đảm bảo
các nguyên tắc: Kịp thời cập nhật thông tin về kết quả giải quyết; Cung cấp
Đầy đủ thông tin về kết quả giải quyết; Ổn định trong quá trình truy cập; Giao
diện trực quan Đơn giản dễ sử dụng. Đồng thời, UBND tỉnh cần ban hành quy
chế truy cập, sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu về khiếu nại và chỉ đạo các đơn
vị nghiêm túc thực hiện, cập nhật kết quả giải quyết trong vòng 24 tiếng kể từ
khi có văn bản giải quyết khiếu nại.
Thứ tư, nâng cao trách nhiệm công tác quản lý đất đai của các cấp:
Công tác quản lý đất đai phải thật sự nghiêm ngặt, đặt trọng tâm chủ đạo
ở cấp xã để theo dõi sát sao quá trình sử dụng đất của người dân, phản ứng xử
lý kịp thời những tình huống phát sinh như sử dụng đất trái quy định và lập
biên bản làm cơ sở quản lý sau này. Công chức địa chính xã có trách nhiệm
theo dõi và hướng dẫn người dân thực hiện các thủ tục hành chính về quản lý,
sử dụng đất để đảm bảo quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của người dân.
Mọi vấn đề phát sinh về quá trình sử dụng đất phi pháp của người dân đều
phải xem xét mức độ trách nhiệm trực tiếp đối với công chức địa chính xã;
gián tiếp đối với Phó Chủ tịch UBND xã được giao nhiệm vụ quản lý địa
chính và Chủ tịch UBND cấp xã. Bên cạnh đó, Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh
cần có văn bản xin chủ trương của Trung ương, thiết lập kế hoạch rà soát hiện
trạng đất thực tế, tiến hành cấp hoặc điều chỉnh Giấy CNQSDĐ cho các hộ
dân.
Xử lý nghiêm những sai phạm trong công tác quản lý đất đai: Đối với
những trường hợp sai phạm trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai cần
phải nghiêm túc xử lý, lấy yếu tố chế tài làm yếu tố răn đe, buộc những cá
nhân, cơ quan có thẩm quyền trong việc quản lý đất đai phải có trách nhiệm
cao hơn đối với nhiệm vụ của mình. Thanh tra tỉnh chỉ đạo, phối hợp Thanh
90
tra Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng thanh tra hành chính về
quản lý, sử dụng đất tại UBND các huyện, thành phố, doanh nghiệp Nhà
nước; Thanh tra cấp huyện phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ
chức thanh tra hành chính về quản lý, sử dụng đất tại các xã, thị trấn. Kết luận
thanh tra sẽ là thước đo chuẩn mực về thực trạng quản lý, sử dụng đất của địa
phương và cơ quan thanh tra phải chịu trách nhiệm trong trường hợp bỏ sót
sai phạm tại đơn vị đã thanh tra.
Thứ năm, xây dựng, đào tạo lực lượng kỹ sư an toàn thông tin, bảo vệ hệ
thống mạng tại các cơ quan Nhà nước của tỉnh. Tăng cường chất lượng công
tác đánh giá, tuyển dụng, thu hút, đãi ngộ những cá nhân xuất sắc về lĩnh vực
an toàn thông tin vào cơ quan Nhà nước. Thường xuyên cập nhật, khắc phục
lỗi hệ thống để tránh trường hợp rò rỉ thông tin quản lý, sử dụng đất chưa đủ
điều kiện để công bố cũng như thông tin về quá trình giải quyết khiếu nại
chưa đủ điều kiện kết luận. Đồng thời, Chủ tịch UBND tỉnh cần đề nghị các
cơ quan xây dựng quy chế sử dụng máy tính tại công sở, quán triệt cán bộ,
công chức về cách thức sử dụng máy tính phù hợp, hiệu quả; Nghiêm cấp truy
cập những trang web không rõ nguồn gốc, thiếu an toàn để tránh lây lan mã
độc cho toàn bộ hệ thống.
Thứ sáu, quy định trách nhiệm phúc đáp giữa Trung ương với địa phương
về những vấn đề vướng mắc trong quá trình quản lý đất đai cũng như giải
quyết khiếu nại về đất đai. Cần ban hành quy chế cụ thể quy định trách nhiệm
phúc đáp, phản hồi thông tin của các cơ quan Trung ương đối với những kiến
nghị, góp ý của địa phương về nội dung Luật, Nghị định hoặc Thông tư còn
vướng mắc, khó khăn trong quá trình xử lý thực tiễn. Cụ thể, cơ quan Trung
ương có trách nhiệm phải phúc đáp, phản hồi thông tin cho cơ quan địa
phương kịp thời trong mọi tình huống; Trong trường hợp cơ quan địa phương
kiến nghị, thắc mắc những nội dung pháp luật đã quy định rõ ràng nhưng do
91
trình độ nhận thức pháp luật kém thì cơ quan Trung ương trong văn bản phúc
đáp phải nhắc nhở, phê bình, đồng thời cơ quan kiến nghị phải tự kiểm điểm,
đánh giá cá nhân vào công tác đánh giá cuối năm. Bên cạnh đó, Trung ương
cần kết hợp với địa phương soạn thảo nội dung bồi dưỡng về chính sách pháp
luật, chính sách quản lý đất đai các thời kỳ dành riêng cho đối tượng công
chức làm công tác tham mưu, giải quyết khiếu nại về đất đai để nâng cao trình
độ, kinh nghiệm xử lý những vụ việc đất đai của các giai đoạn trước.
Thứ bảy, nâng cao trách nhiệm tuyên truyền phổ biến pháp luật về khiếu
nại và đất đai cho nhân dân của cơ quan Nhà nước. Từ cơ sở xác định việc
khiếu nại hiện nay của người dân tại tỉnh Tây Ninh chiếm một số lượng lớn từ
nguyên nhân không nhận thức pháp luật đầy đủ, do đó công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật phải được thực hiện thường xuyên và “có hiệu quả”. Hiệu
quả ở đây được thể hiện ở hai dạng: Việc người dân chấp hành chính sách
pháp luật (cần thời gian để đánh giá); Nội dung và cách thức tuyên truyền,
phổ biến pháp luật của cơ quan Nhà nước. Theo đó, trách nhiệm của Chủ tịch
UBND tỉnh Tây Ninh là chỉ đạo cơ quan chuyên môn, cụ thể là Sở Tư pháp
trong việc soạn thảo nội dung tuyên truyền pháp luật về khiếu nại và đất đai.
Nội dung tuyên truyền phải đảm bảo rõ ràng, đơn giản, trực quan để đa số
người dân đều hiểu, đồng thời chấm dứt lề lối tuyên truyền tràn lan hay thuần
diễn dịch quy định pháp luật mà phải kết hợp cách diễn đạt, thuyết trình thu
hút, chú trọng những nội dung gần gũi với cuộc sống người dân, đồng thời
giải thích cho người dân hiểu về một số thủ tục hành chính (ví dụ như đăng ký
cấp Giấy CNQSDĐ) và lợi ích của việc thực hiện những thủ tục hành chính
đó để người dân tự nguyện tuân thủ. Sở Tư pháp hướng dẫn nghiệp vụ tuyên
truyền pháp luật đến Phòng Tư pháp các huyện, thành phố nhằm thực hiện
đồng bộ, hiệu quả. Đặc biệt khi công khai dự án thu hồi đất, phương án bồi
thường hỗ trợ, chi nhánh Trung tâm phát triển quỹ đất các huyện, thành phố,
92
các cơ quan có liên quan nên kết hợp việc tuyên truyền phổ biến pháp luật để
người dân có thể tự xác định mình thuộc đối tượng nào, tính toán trước khoản
bồi thường, hỗ trợ căn cứ theo những tiêu chí bồi thường, hỗ trợ cụ thể trong
từng dự án, kịp thời phản ánh, thắc mắc để được giải đáp, hạn chế việc phát
sinh khiếu nại khi dự án tiến hành.
Thứ tám, siết chặt việc xử lý các trường hợp bất hợp tác, vi phạm quy
định pháp luật về khiếu nại. Đối với những đối tượng có thái độ bất hợp tác,
khiếu nại và kích động khiếu nại diễn ra như một thực trạng xấu làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến tình hình an ninh, chính trị, xã hội của địa phương,
lực lượng An ninh cần phải tăng cường theo dõi, giám sát, hỗ trợ Chủ tịch
UBND tỉnh phát hiện, xử lý những đối tượng xấu và tổ chức đứng đằng sau
các vụ dàn xếp khiếu nại tập thể, bảo vệ sự nghiêm minh của pháp luật cũng
như uy tín, vị thế của cơ quan Nhà nước.
Thứ chín, cần đặc biệt quan tâm theo dõi thông tin báo chí và xử lý kịp
thời các trường hợp vi phạm trong đăng tải bài viết sai lệch về vụ việc khiếu
nại, cụ thể như sau:
Đối với việc tiếp cận thông tin của cơ quan báo chí, cơ quan Nhà nước
trong phạm vi cho phép cần phải chủ động cung cấp một số thông tin về nội
dung vụ việc, đồng thời yêu cầu cơ quan báo chí đăng tải thông tin giải quyết
của cơ quan Nhà nước trong trường hợp cơ quan báo chí đề nghị cơ quan Nhà
nước trả lời về một vấn đề nào đó liên quan đến khiếu nại và giải quyết khiếu
nại.
Đối với sai phạm của cơ quan báo chí khi đăng tin, bài trái sự thật, Chủ
tịch UBND tỉnh cần có Công văn yêu cầu cơ quan báo chí đính chính, công
khai xin lỗi cơ quan Nhà nước. Trong trường hợp cơ quan báo chí bất hợp tác
thì gửi công văn đến Cục Báo chí thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, cơ quan
Công an (nếu có dấu hiệu hình sự) đề nghị xử lý vi phạm của cơ quan báo chí
93
trong việc đăng tải thông tin sai lệch gây ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan
Nhà nước được quy định trong Luật Báo chí.
94
Tiểu kết chương 3
Những giải pháp trên là kết quả của quá trình công tác cũng như phân tích,
đánh giá mà tác giả thông qua hoạt động thực tiễn đã rút ra được và xây dựng
thành những giải pháp cho luận văn. Trong đó 03 nhóm giải pháp mang
những vai trò khác nhau:
Nhóm giải pháp pháp lý sẽ tác động trực tiếp vào yếu tố pháp luật nhằm
tạo cơ sở cơ bản để hoạt động giải quyết khiếu nại về đất đai hiệu quả - một
trong những hoạt động thực thi pháp luật của cơ quan Nhà nước nói chung,
của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh nói riêng. Tác giả đặt ra nhóm giải pháp
này không nhằm mục đích trực tiếp là để chỉnh sửa luật do phạm vi luận văn
không cho phép, mà đặt ra nhằm liệt kê những vấn đề cấp thiết về pháp lý cần
được sửa đổi, từ đó Chủ tịch UBND tỉnh sẽ thực hiện việc kiến nghị cơ quan
Trung ương xem xét, sửa đổi cho phù hợp.
Nhóm giải pháp quản lý sẽ tác động trực tiếp vào công tác quản lý thực tế
của Chủ tịch UBND tỉnh cũng như công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh –
gốc rễ của tình trạng khiếu nại đất đai. Những giải pháp này xây dựng trên cơ
sở những yếu tố tác động đến khiếu nại cũng như giải quyết khiếu nại, đưa ra
cái nhìn đa chiều, sâu sắc hơn nhằm khắc phục và nâng cao chất lượng công
tác này.
Cuối cùng, giải quyết khiếu nại về đất đai không thể đạt chất lượng cao
nếu không xử lý triệt để những nguyên nhân làm phát sinh khiếu nại. Nhóm
giải pháp này đưa ra những cách thức hạn chế tác động xấu lên tâm lý người
khiếu nại, nâng cao cơ hội tiếp cận pháp luật của người dân, triệt tiêu việc
khiếu nại do không hiểu pháp luật, bị kích động xúi giục.
Trên cơ sở đánh giá nhiều góc độ ảnh hưởng trong hoạt động giải quyết
khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, tác giả đưa ra những
phương hướng và giải pháp trên nhằm không những đảm bảo hoạt động này,
95
mà còn hướng đến việc hạn chế tình trạng phát sinh khiếu nại đất đai hiện
đang trở nên gay gắt tại tỉnh Tây Ninh, phục vụ cho mục tiêu phát triển địa
phương của tỉnh Tây Ninh.
96
KẾT LUẬN
Đất đai là một lĩnh vực có tầm ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống dân sinh,
đây cũng là một lý do tất yếu dẫn đến tình trạng phức tạp của khiếu nại liên
quan đến lĩnh vực đất đai ở Việt Nam nói chung hay tỉnh Tây Ninh nói riêng.
Những nghiên cứu và số liệu thống kê trong Luận văn đã chứng minh được
tầm quan trọng của giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai, đặt ra yêu cầu
cấp thiết phải nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại.
Những vấn đề pháp lý và quản lý đã được phân tích và đề xuất giải pháp
theo tác giả chính là những vấn đề đang gây bức xúc hiện nay, rút ra từ quá
trình thực thi pháp luật, điều kiện thực tiễn và kinh nghiệm công tác. Những
vấn đề trên cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành để không chỉ
cải thiện chất lượng giải quyết khiếu nại, mà còn nhằm mục tiêu quan trọng là
hạn chế tình trạng phát sinh khiếu nại trong lĩnh vực đất đai, góp phần thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cũng như trên cả nước, đây
cũng là mục đích chính của luận văn này.
Tuy nhiên, xã hội luôn vận động không ngừng, những quy định pháp luật,
những giải pháp hiện tại hay chính những giải pháp của tác giả sẽ dần trở nên
lỗi thời, lạc hậu theo thời gian. Do đó trách nhiệm của những công chức trong
bộ máy Nhà nước chính là không ngừng học hỏi, tìm hiểu, nghiên cứu xu
hướng phát triển của xã hội, tìm ra những điểm bất cập, không còn phù hợp
để đề xuất điều chỉnh, thay thế. Đây là một nhiệm vụ suốt đời mà mỗi công
chức cần phải luôn ghi nhớ và thực hiện, vì mục tiêu xây dựng, phát triển đất
nước, phục vụ vì quyền, lợi ích hợp pháp của người dân. Mặt khác, sự linh
hoạt, tinh thần cầu tiến và luôn luôn ghi nhớ mục tiêu cao nhất của hoạt động
quản lý Nhà nước mà mỗi công chức đang thực hiện chính là đảm bảo xã hội
ổn định, sự phát triển của công dân và bảo vệ thành quả cách mạng chính là
tinh thần mà bản Luận văn này muốn gửi đến mỗi công chức.
97
Cuối cùng, những nghiên cứu trên chỉ là những bước chân đầu tiên trên
con đường tìm ra một cách thức phù hợp cho giải quyết khiếu nại về đất đai,
không chỉ của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh mà còn của những chủ thể có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại khác, không thể tránh khỏi nhiều sơ sót nên
sẽ còn tiếp tục nghiên cứu nhiều hơn nữa. Qua đây, tác giả rất mong sẽ nhận
được sự quan tâm từ các giảng viên, các nhà nghiên cứu khoa học pháp lý và
quý độc giả để luận văn này trở nên hoàn thiện hơn.
98
KIẾN NGHỊ
Từ những cơ sở trên, tác giả có một số kiến nghị như sau:
Đối với Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh: Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn
trực thuộc, UBND cấp huyện thực hiện hiệu quả công tác quản lý đất đai, giải
quyết khiếu nại về đất đai theo những đề xuất ở trên. Đồng thời đề nghị các
cơ quan đề xuất những khó khăn, vướng mắc trong công tác quản lý, giải
quyết khiếu nại về đất đai để cùng nhau giải quyết, trong trường hợp vướng
mắc mang tính pháp lý không thể tháo gỡ thì tập hợp thành văn bản, đề xuất
Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh, Đoàn Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Tây
Ninh bổ sung vào chương trình phát biểu, làm việc của mình, đưa những khó
khăn, vướng mắc đó đến Quốc hội.
Đối với cơ quan hành chính Nhà nước Trung ương, đặc biệt là Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Thanh tra Chính phủ: Xây dựng quy chế phản hồi
thông tin đối với những nội dung kiến nghị của các địa phương. Thống kê, tổ
chức họp trực tuyến với các địa phương để cùng giải quyết những vấn đề
vướng mắc về pháp luật cũng như thực tiễn, tạo điều kiện học hỏi kinh
nghiệm lẫn nhau. Tham mưu dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung về khiếu nại và
đất đai trên cơ sở những nội dung chưa phù hợp để Quốc hội xem xét, ban
hành.
Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Tây
Ninh: Có cơ chế phối hợp về những nội dung kiến nghị từ các cơ quan hành
pháp tại địa phương lên Quốc hội. Thực hiện công tác giám sát, phát hiện
những sai phạm để kịp thời đề xuất, sửa chữa. Mặt khác, đối với những vụ
việc đã có kết quả giải quyết rõ ràng, đúng pháp luật, Hội đồng nhân dân tỉnh
và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh với tư cách là cơ quan quyền lực đại diện
tiếng nói nhân dân tỉnh Tây Ninh cần phải hỗ trợ, giúp đỡ, giải thích người
dân khiếu nại hiểu và chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước, hạn chế
99
tối đa trường hợp người dân kích động, gây mất trật tự an ninh xã hội. Đối với
những trường hợp giải quyết đúng pháp luật, các cơ quan Nhà nước tại tỉnh
nói chung cần phải tích cực ủng hộ quan điểm pháp lý, hạn chế trường hợp
khiếu nại kéo dài, gây ảnh hưởng tình hình trật tự, an ninh của địa phương.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Nguyễn Đăng Duy, “Bảo mật thông tin – Từ lối mòn tư duy đến nhận thức
tầm quan trọng”, Tập san Khoa học và công nghệ (ISSN 1859-2082), số 01
năm 2017, trang 31-33.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Ban Tổ chức Trung ương (2012), Hướng dẫn số 15-HD/BTCTW ngày
05/11/2012 về công tác quy hoạch, bổ nhiệm công chức, cán bộ.
2. Bộ Chính trị (2014), Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo.
3. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ
Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt
Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
4. Bộ Tư pháp (2009), Từ điển Luật học, Nxb. Tư pháp, Hà Nội.
5. Chính phủ (2012), Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của
quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại.
6. Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai.
7. Chính phủ (2014), Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
8. Hồ Chí Minh toàn tập, tập 04 (2000), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
9. Hồ Chí Minh toàn tập, tập 05 (2000), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
10. Hồ Chí Minh toàn tập, tập 10 (2000), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
11. Lê Quốc Lý (2011), Quan điểm của C. Mác, Ph. Ăng-ghen, V. I. Lê-nin,
Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về báo chí, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
12. Hoàng Phê – chủ biên (2003), Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, ĐN
13. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
14. Quốc hội (1993), Luật Đất đai.
15. Quốc hội (2003), Luật Đất đai.
16. Quốc hội (2013), Luật Đất đai.
17. Quốc hội (2005), Luật Khiếu nại, tố cáo.
18. Quốc hội (2011), Luật Khiếu nại.
19. Quốc hội (2014), Luật Tổ chức Quốc hội.
20. Quốc hội (2015), Luật Tổ chức Chính phủ.
21. Quốc hội (2015), Luật Tổ chức Chính quyền địa phương.
22. Quốc hội (2015), Luật Tố tụng hành chính.
23. Quốc hội (2016), Luật Báo chí.
24. Thanh tra Chính phủ (2016), Công văn số 3146/TTCP-PC ngày
25/11/2016 xin ý kiến đối với Nghị định quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thực hiện của Luật Khiếu nại.
25. Thanh tra Chính phủ (2012), Kế hoạch số 1130/KH-TTCP ngày
10/5/2012 kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức
tạp, tồn đọng, kéo dài.
26. Thanh tra Chính phủ (2013), Kế hoạch số 2100/KH-TTCP ngày
19/9/2013 tiếp tục kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố
cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài.
27. Thanh tra Chính phủ (2013), Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày
31/10/2013 quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
28. Trang Chương trình Phát triển của LHQ:
29. Trang Cung cấp thông tin pháp luật thuộc Bộ Nội vụ và Truyền thông
Nhật Bản:
30. Trang Thông tin thương mại, biên giới, miền núi, hải đảo thuộc Bộ Công
thương:
31. Trang Thư viện pháp luật:
32. Trang Từ điển Cambridge:
33. Trang Từ điển Oxford:
34. Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh (2014), Báo cáo số 341/BC-UBND ngày
31/12/2014 kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng năm 2014, nhiệm vụ năm 2015.
35. Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh (2015), Báo cáo số 362/BC-UBND ngày
25/12/2015 kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng năm 2015, nhiệm vụ năm 2016.
36. Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh (2016), Báo cáo số 364/BC-UBND ngày
19/12/2016 kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng quý IV và năm 2016, nhiệm vụ năm 2017.
37. Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh (2016), Báo cáo số 296/BC-UBND ngày
31/10/2016 tổng kết 04 năm việc thực hiện Luật Khiếu nại.
38. Đoàn Khắc Xuyên (2015), “Dân trí Việt Nam cao hay thấp”, Báo Người
lao động Online.
II. Tiếng Anh
39. Fukuzawa Yukichi, translated by David A. Dilworth (2012), Encorage of
Learning (Gakumon no susume), Columbia University Press, New York.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bảng khảo sát và kết quả đánh giá khảo sát
- Mẫu bảng khảo sát
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢNG KHẢO SÁT
VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN KHIẾU NẠI CỦA CÔNG DÂN
Bảng khảo sát này cung cấp những nội dung có liên quan đến việc thực
hiện quyền khiếu nại của công dân. Do khiếu nại hiện nay là một nội dung
mang tính chất nhạy cảm, do đó tác giả quyết định không đề nghị người khảo
sát ghi rõ họ tên, địa chỉ cụ thể để người khảo sát được tự do thể hiện suy nghĩ
của mình.
Bảng khảo sát này cần thu thập suy nghĩ cảm tính của người được khảo
sát, do đó đề nghị người khảo sát trả lời bằng cảm nhận và hiểu biết của mình,
không tham khảo ở bất kỳ nguồn tài liệu, ý kiến nào khác.
Bảng khảo sát bao gồm 09 câu, được thể hiện dưới hình thức trắc nghiệm.
Đánh dấu (x) vào ô trống để chọn đáp án, chỉ chọn 01 đáp án/câu hỏi (đối với
những câu có yêu cầu giải thích thì phải ghi rõ nội dung trả lời).
NỘI DUNG KHẢO SÁT
Câu 1. Giả sử UBND cấp huyện nơi ông/bà sinh sống ban hành một
Quyết định mà ông/bà cho rằng ảnh hưởng trực tiếp đến quyền/lợi ích hợp
pháp của ông/bà thì ông/bà có thực hiện khiếu nại hay không?
A. Có
B. Không
C. Đáp án khác: .....................................................................................................
Câu 2. Khi khiếu nại, ông/bà có tìm hiểu hay đọc trước những quy định
pháp luật có liên quan hay không?
A. Có
B. Không
C. Đáp án khác: .....................................................................................................
Câu 3. Trong trường hợp nếu ông/bà đã đọc quy định pháp luật nhưng
ông/bà cho rằng quy định pháp luật đó không phù hợp, ảnh hưởng đến quyền
và lợi ích của ông/bà thì ông/bà có khiếu nại hay không?
A. Có
B. Không
C. Đáp án khác: .....................................................................................................
Câu 4. Trong trường hợp UBND huyện đã giải quyết khiếu nại lần đầu
cho ông/bà mà ông/bà không đồng ý thì khi khiếu nại lần hai, ông/bà khiếu
nại Quyết định nào?
A. Quyết định hành chính làm phát sinh khiếu nại lần đầu (người khảo
sát giải thích thêm)
B. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
C. Cả hai
Câu 5. Sau khi được giải quyết khiếu nại lần hai và nhận được Quyết định
giải quyết khiếu nại lần hai, nếu ông/bà vẫn không đồng ý thì ông/bà sẽ làm
gì?
A. Tiếp tục khiếu nại
B. Khởi kiện
C. Chấp nhận và thực thi theo Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
D. Đáp án khác: .....................................................................................................
Câu 6. Quy định của Luật Khiếu nại ghi rõ trường hợp đã có Bản án của
Tòa án nhân dân thì không được quyền khiếu nại, đây có phải là một trong
những lý do ông/bà không khởi kiện mà tiếp tục khiếu nại?
A. Đúng
B. Sai
Câu 7. Theo ông/bà, việc giải quyết khiếu nại hiện nay của cơ quan Nhà
nước ở Việt Nam nói chung và tỉnh Tây Ninh nói riêng đa phần có phù hợp
hay không?
A. Phù hợp
B. Không phù hợp
C. Ý kiến khác: ......................................................................................................
Câu 8. Hiện nay trên các phương tiện thông tin đại chúng, chủ yếu là báo
chí đăng tải rất nhiều thông tin về những vụ khiếu nại của công dân, đặc biệt
là liên quan đến đất đai. Theo ông/bà thì đa số những tin tức, bài viết đó chủ
yếu nói về điều nào sau đây?
A. Sai sót của cơ quan Nhà nước trong giải quyết khiếu nại
B. Sai sót của người dân trong việc khiếu nại
C. Đáp án khác: .....................................................................................................
Câu 9. Khi đọc/biết được một tin tức trên báo hay truyền hình, radio
v.vgiả thuyết cho rằng việc giải quyết khiếu nại của cơ quan Nhà nước là
sai (không phải vụ việc của ông/bà), thái độ ông/bà đối với nội dung bài báo
trên như thế nào?
A. Tin
B. Không tin
C. Đáp án khác: .....................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn ông/bà đã tham gia khảo sát. Kính chúc ông/bà
sức khỏe, may mắn và thành công trong cuộc sống.
Tác giả Nguyễn Đăng Duy xin trân trọng kính chào./.
- Kết quả đánh giá nội dung khảo sát
Tổng số bảng khảo sát
phát ra
Hợp lệ, logic
Không hợp lệ, thiếu
logic
50 41 9
Câu
Đáp án
Đánh giá
A B C D
1 38 03 0 /
Cho thấy hiện nay người
dân đã ý thức rõ được
quyền khiếu nại của mình
đối với Nhà nước để bảo
vệ quyền, lợi ích của
mình.
2 22 19 0 /
Con số chênh lệch không
nhiều giữa số lượng người
dân tìm hiểu pháp luật
(bình thường) với không
tìm hiểu pháp luật mà dựa
vào cảm tính (bất bình
thường) cho thấy vẫn còn
khá nhiều người dân xem
nhẹ việc khiếu nại có cơ
sở pháp luật.
3 24 17 0 /
Con số chênh lệch không
tương xứng với Câu số 2
cho thấy bên cạnh những
người dân khiếu nại bằng
cảm tính thì cũng có một
số người dân không chấp
nhận thực hiện pháp luật
nếu bản thân cho rằng là
vô lý.
4 01 24 16 /
Đa số người dân đều cho
rằng khi khiếu nại lần hai
là khiếu nại Quyết định
giải quyết khiếu nại lần
đầu.
5 26 12 03 0
Nhiều người dân đều chọn
cách tiếp tục khiếu nại chứ
không khởi kiện.
6 23 18 / /
Số lượng người thừa nhận
việc khởi kiện ra toà sẽ
không được khiếu nại
được nữa đều là những
người chọn phương án
khiếu nại tiếp tục sau khi
có Quyết định giải quyết
khiếu nại lần hai, thể hiện
rõ một trong những
nguyên nhân khiếu nại kéo
dài hiện nay.
7 01 31
09
Không
rõ/Không
quan tâm
/
Câu hỏi này nhằm mục
đích thể hiện rõ suy nghĩ
cảm tính đầu tiên của
những người làm khảo sát
sau khi đã trả lời những
câu hỏi kích thích tâm lý ở
trên. Do đó số lượng chọn
đáp án A chỉ có 01 người,
còn lại những người còn
lại chọn đáp án B đều đã
từng chọn đáp án thể hiện
ý muốn khiếu nại kéo dài
từ việc không tin tưởng cơ
quan NN. Số còn lại là do
không rõ hoặc không quan
tâm vì cần trường hợp cụ
thể.
8 31 0
10
Thông tin
không đầy
đủ /Không
quan tâm
/
Với 31 người đã chọn đáp
án cho rằng giải quyết của
cơ quan NN hiện nay là
không phù hợp nên việc
họ đặt ý kiến chủ quan vào
đáp án A câu 8 là kết quả
tất yếu. Còn lại 10 trường
hợp khác chọn C do không
rõ vụ việc như thế nào
hoặc không quan tâm khi
không liên quan đến họ,
tuy nhiên không ai chọn B
cho thấy dư luận hiện nay
đều đang đặt nhiều nghi
ngờ về kết quả giải quyết
khiếu nại của NN.
9 34 0
07
Không quan
tâm/Không
rõ vụ việc
/
Con số 31 người đã tăng
thêm 03 người do một khi
đã có giả thuyết cho rằng
việc giải quyết của cơ
quan NN là sai thì người
dân sẽ có xu hướng tin vào
lời báo chí cho thấy sự ảnh
hưởng của báo chí đến dư
luận trong xã hội.
Phụ lục 2. Ví dụ về xác định đối tượng bị khiếu nại
Ông A khiếu nại Quyết định số 01/QĐ-CT của Chủ tịch UBND huyện X
về việc chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho ông A khi Nhà nước thu hồi
đất, lý do cho rằng Quyết định trên không hợp lý vì giá bồi thường quá thấp.
Sau đó, Chủ tịch UBND huyện X ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu số 02/QĐ-CT đối với ông A, bác đơn khiếu nại của ông A. Ông A
không đồng ý nên tiếp khiếu lên Tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh nhận được đơn
của ông A, đủ điều kiện được thụ lý nên chỉ đạo Văn phòng UBND tỉnh ra
Thông báo thụ lý khiếu nại lần hai của ông A.
Như vậy, trong trường hợp này có 02 Quyết định: Quyết định 01 chi trả
bồi thường và Quyết định 02 giải quyết khiếu nại lần đầu. Trong thực tế cho
thấy Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh cũng như các tỉnh khác đều thụ lý giải
quyết khiếu nại lần hai đối với Quyết định 02, nhưng thực chất phải là đối với
Quyết định 01.
Còn trong trường hợp Chủ tịch UBND huyện X vì lý do nào đó không
giải quyết khiếu nại cho ông A (tức Quyết định 02 không tồn tại), thì theo
Khoản 1 Điều 7 và Khoản 1 Điều 33 ông A có quyền khiếu nại lần hai lên
Chủ tịch UBND tỉnh. Tất nhiên đối tượng bị khiếu nại vẫn là Quyết định 01.
Phụ lục 3. Ví dụ về xác định người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại đối với QĐ thẩm quyền chung
UBND huyện X ban hành Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 01/8/2014
về việc thu hồi quyền sử dụng đất của ông A vì ông A vi phạm quy định trong
việc sử dụng đất. Căn cứ Điều 66 Luật Đất đai năm 2013 quy định chỉ có
UBND huyện mới có thẩm quyền thu hồi đất đối với cá nhân, hộ gia đình. Do
đó Quyết định 01 là quyết định của tập thể UBND huyện X, không phải của
Chủ tịch UBND huyện X. Do đó, mặc dù ông A cho rằng Quyết định 01 thu
hồi sai quy định do ông A thực hiện đúng những quy định trong việc sử dụng
đất nhưng ông A lại không thể khiếu nại đối với Quyết định 01 do Chủ tịch
UBND huyện X không có thẩm quyền giải quyết đối với Quyết định 01 (Điều
18 Luật Khiếu nại) do Chủ tịch UBND huyện X không đủ tư cách đại diện
cho ý chí của toàn bộ tập thể UBND huyện X theo mặt pháp lý. Mặt khác
UBND huyện X không được quy định là chủ thể có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại đối với Quyết định 01.
Phụ lục 4. Một số quan điểm về quy định khiếu nại Thông báo thu hồi
Giấy CNQSDĐ trong Luật Đất đai
Ý kiến 1: Thông báo về việc Giấy CNQSDĐ đã cấp không đúng pháp luật
thực chất chỉ là văn bản thông báo đến người sử dụng đất biết rõ lý do của
việc cấp không đúng pháp luật nên chưa xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp
của người sử dụng đất do đó không được khiếu nại. Chỉ khi nào người có
thẩm quyền ban hành Quyết định thu hồi Giấy CNQSDĐ đã cấp thì người bị
thu hồi Giấy CNQSDĐ mới có quyền khiếu nại Quyết định đó. Việc giải
quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại.
Ý kiến 2: Thụ lý đối với khiếu nại Thông báo về việc Giấy CNQSDĐ đã
cấp không đúng pháp luật theo quy định trên.
Ta đặt hai trường hợp trên vào tình huống cụ thể theo ví dụ như sau:
Ông A nhận được Thông báo số 01/TB-UBND của UBND huyện X về
việc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Ông đã được cấp sai quy định,
trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được Thông báo nếu Ông không khiếu
nại thì UBND huyện X sẽ ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của
Ông.
Trường hợp 1: Ông A không khiếu nại Thông báo số 01 mà đợi UBND
huyện X ban hành Quyết định số 01/QĐ-UBND thu hồi Giấy Chứng nhận của
Ông rồi mới khiếu nại. Tuy nhiên, Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của
ông A là của tập thể UBND huyện X, do chủ thể có thẩm quyền cấp Giấy
CNQSDĐ mới có quyền thu hồi Giấy CNQSDĐ. Như vậy, căn cứ vào pháp
luật Khiếu nại hiện hành, tập thể UBND không phải là đối tượng giải quyết
khiếu nại do đó đồng nghĩa ông A không có quyền khiếu nại với Quyết định
số 01.
Trường hợp 2: Ông A khiếu nại Thông báo số 01 của UBND huyện X,
tuy nhiên lại phát sinh vấn đề như sau: Thông báo số 01 không có nội dung
mang tính chất bắt buộc thi hành của ông A theo định nghĩa Quyết định hành
chính nên không phải là Quyết định hành chính, do đó ông A không thể khiếu
nại.
Mặt khác, có một số lý luận căn cứ theo Khoản 5 Điều 3 Luật Khiếu nại
cho rằng quy định Điểm b Khoản 4 Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP là
quy định giải quyết khiếu nại của của Luật đất đai do đó không cần tuân thủ
quy trình giải quyết khiếu nại của Luật khiếu nại. Tuy nhiên lý luận này
không chính xác bởi 02 lý do: Quy định trong Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
không quy định quy trình rõ ràng, biểu mẫu cụ thể đối với việc thụ lý giải
quyết khiếu nại đối với Thông báo (vốn không phải là Quyết định hành chính)
hoặc đối với Quyết định thu hồi Giấy CNQSDĐ (thẩm quyền chung) nên
không thể thực hiện được; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP theo pháp lý là một
văn bản quy phạm pháp luật, tức giá trị pháp lý dưới Luật, do đó nếu Luật Đất
đai không quy định việc khiếu nại đối với việc thu hồi Giấy CNQSDĐ thì
không được thiết lập quy định cụ thể riêng trong văn bản hướng dẫn.
Phụ lục 5. Đánh giá các quan điểm về việc giải quyết khiếu nại đối với
QĐ giải quyết tranh chấp
Quan điểm 1: Thực hiện theo đúng “nghĩa đen” của quy định pháp luật,
tức là sau khi ban hành Quyết định giải quyết tranh chấp mà một trong hai
bên khiếu nại thì Chủ tịch UBND tỉnh sẽ giải quyết. Đây là cách mà một số
huyện hiện nay tại tỉnh Tây Ninh đang áp dụng khiến Chủ tịch UBND tỉnh
không có cơ sở thụ lý giải quyết khiếu nại theo quy định nào.
Theo cách hiểu này thì có những vấn đề như sau:
Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu đối với
Quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình hoặc công chức do mình
trực tiếp quản lý; Giải quyết khiếu nại lần hai đối với Quyết định hành chính,
hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc các Sở ban
ngành thuộc tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng người khiếu nại không đồng ý.
Do đó, Chủ tịch UBND tỉnh nếu thụ lý giải quyết khiếu nại đối với Quyết
định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch UBND huyện thì sẽ ban hành Quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu hay lần hai? Quyết định giải quyết tranh
chấp không phải là Quyết định hành chính của Chủ tịch UBND cấp tỉnh nên
không phải là giải quyết khiếu nại lần đầu; Nếu cho rằng Chủ tịch UBND tỉnh
ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì Quyết định giải quyết
khiếu nại lần đâu không có, do đây không phải trường hợp hết thời hạn giải
quyết khiếu nại lần đầu mà Chủ tịch UBND cấp huyện không thụ lý giải
quyết khiếu nại.
Mặt khác Luật Đất đai cũng không quy định quy trình, biểu mẫu cho
trường hợp giải quyết khiếu nại “đặc biệt” này của Chủ tịch UBND tỉnh.
Quan điểm 2: Cụm từ “khiếu nại” trong Khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai là
yêu cầu cơ quan cấp trên của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
xem xét lại là việc “giải quyết lần hai” sự việc tranh chấp chứ không phải giải
quyết khiếu nại đối với quyết định giải quyết tranh chấp. Đồng nghĩa với việc
không xem Quyết định giải quyết tranh chấp là Quyết định hành chính có thể
khiếu nại.
Quan điểm 3: Hiểu cụm từ “khiếu nại” trong Khoản 3 Điều 203 Luật Đất
đai là giải quyết khiếu nại đối với quyết định giải quyết tranh chấp thì theo
Khoản 2 Điều 204 Luật Đất đai thì phải thực hiện theo trình tự giải quyết
khiếu nại của Luật Khiếu nại.
Tuy nhiên, cách hiểu này sẽ làm phát sinh hệ quả phức tạp khi đối tượng
có liên quan đến Quyết định giải quyết khiếu nại là ít nhất hai người (02 bên
tranh chấp) đều có quyền khiếu nại đối với quyết định giải quyết tranh chấp,
khác hoàn toàn với trường hợp khiếu nại đối với Quyết định hành chính/Hành
vi hành chính (chỉ có 01 bên có quyền khiếu nại) do đó bất kỳ sự thay đổi nào
về bản chất vụ việc trong quá trình giải quyết khiếu nại sẽ tạo ra hệ quả khiếu
nại khác nhau, gây phức tạp vấn đề.
Đánh giá chung các cách hiểu
Quan điểm 1 khó áp dụng do xảy ra bất cập với quy định pháp luật về
khiếu nại, muốn ứng dụng thì phải điều chỉnh Luật Đất đai cho phù hợp; Mặt
khác việc giải quyết khiếu nại yêu cầu thực hiện quy trình giải quyết hai lần,
trong khi trường hợp này chỉ giải quyết một lần mang tính đặc thù dễ dẫn đến
phức tạp hóa vụ việc tranh chấp.
Quan điểm 2 sẽ dễ dàng áp dụng hơn nhưng phải kèm theo điều kiện điều
chỉnh Luật Đất đai cho phù hợp, rút gọn thủ tục hành chính. Ý kiến 2 tách quy
trình tranh chấp ra khỏi quy trình khiếu nại thành một quy trình độc lập để dễ
dàng thực hiện, tránh chồng chéo với quy trình giải quyết khiếu nại. Mặt khác,
bản chất và vị trí Nhà nước trong giải quyết tranh chấp với giải quyết khiếu
nại hoàn toàn khác nhau: Giải quyết khiếu nại là việc cơ quan Nhà nước trả
lời với công dân về tính hợp pháp của Quyết định hành chính, Hành vi hành
chính của mình, nhưng giải quyết tranh chấp là việc cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền trung lập xử lý tranh chấp của hai chủ thể nhằm giải quyết xung
đột và ban hành Quyết định giải quyết xung đột đó, tương tự cách xử lý của
Tòa án nhân dân.
Quan điểm 3 tuy không cần điều chỉnh Luật nhưng phải công nhận Quyết
định giải quyết khiếu nại là Quyết định hành chính được khiếu nại, khởi kiện
là trái với quan điểm của tác giả. Đồng thời tạo ra hệ quả phức tạp khi hai bên
tranh chấp không thể có tiếng nói chung về quyền lợi sẽ liên tục khiếu nại, khi
công nhận cho bên này thì bên kia sẽ khiếu nại, làm tình trạng khiếu nại bị tồn
đọng, kéo dài.
Phụ lục 6. Biểu mẫu đề xuất về Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
.(1)..
.(2)..
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Số: /QĐ-...... .., ngày tháng năm
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giải quyết khiếu nại của ...(3)
(lần đầu)
..(4)
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại;
Căn cứ Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của
Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính;
Căn cứ ......................................... (5) ............................................................. ;
Căn cứ pháp luật khác có liên quan (nếu có);
Xét đơn khiếu nại ngày // của .............................. (3) ...........................
Địa chỉ ...............................................................................................................
Xét báo cáo của cơ quan tham mưu tại Văn bản(ghi rõ nếu có);
I. Nội dung khiếu nại:
...................................................... (6) ..............................................................
II. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại:
...................................................... (7) ..............................................................
III. Kết quả đối thoại (nếu có):
...................................................... (8) ..............................................................
IV. Kết luận
...................................................... (9) ..............................................................
Từ những nhận định và căn cứ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. ......................................... (10) ............................................................
Điều 2. ......................................... (11) ............................................................
Điều 3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định này,
nếu không đồng ý, ...(3)... có quyền khiếu nại lần hai đến ...(12)... đối với
(13); hoặc khởi kiện vụ án hành chính đối với (13) tại Tòa án theo
quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Điều 4. Các ông (bà) ...(14)... chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- .(15).;
- .(16).;
- .(17).;
- Lưu: VT, hồ sơ.
Người ra quyết định
giải quyết khiếu nại
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị ra quyết định giải quyết khiếu nại.
(3) Họ tên người khiếu nại (hoặc tên cơ quan, tổ chức khiếu nại).
(4) Chức danh người ra quyết định giải quyết khiếu nại.
(5) Văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành
quyết định giải quyết khiếu nại.
(6) Ghi rõ từng nội dung khiếu nại.
(7) Ghi rõ từng nội dung đã được xác minh để làm rõ nội dung khiếu nại.
(8) Ghi rõ kết quả đối thoại.
(9) Nêu rõ căn cứ pháp luật (viện dẫn các điều khoản của văn bản pháp luật) để đưa ra kết luận về
từng nội dung khiếu nại; kết luận rõ từng nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hay sai toàn
bộ (nếu đúng một phần thì ghi cụ thể những nội dung đúng trong quyết định giải quyết khiếu nại).
(10) Nội dung này thực hiện tùy từng trường hợp:
a) Nếu khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì ghi:
- Công nhận toàn bộ/một phần nội dung khiếu nại của người khiếu nại;
- Bác nội dung khiếu nại không đúng (nếu khiếu nại đúng một phần);
- Sửa đổi, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ Quyết định hành chính ngày// bị khiếu nại (hoặc
ghi cụ thể những nội dung yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ);
- Yêu cầu người thực hiện hành vi hành chính chấm dứt hành vi hành chính - trường hợp khiếu nại
đối với hành vi hành chính/Tự chấm dứt hành vi hành chính của mình.
b) Nếu khiếu nại là sai toàn bộ thì ghi rõ: Bác đơn khiếu nại của người khiếu nại. Yêu cầu người
khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện quyết định hành chính và hành vi hành
chính đã bị khiếu nại.
(11) Giải quyết các vấn đề liên quan đến Quyết định hành chính/Hành vi hành chính.
- Khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại (cơ quan, tổ chức khiếu nại) và cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan (nếu có);
- Bồi thường thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị thiệt hại (nếu có).
(12) Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
(13) Quyết định hành chính/Hành vi hành chính làm phát sinh khiếu nại, ảnh hưởng đến quyền và
lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
(14) Những người chịu trách nhiệm thi hành giải quyết khiếu nại.
(15) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của người ra quyết định giải quyết khiếu
nại.
(16) Người có quyền và nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đã chuyển khiếu nại
đến (nếu có).
(17) Cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
Phụ lục 7. Biểu mẫu đề xuất về Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
.(1)..
.(2)..
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Số: /QĐ-...... .., ngày tháng năm
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giải quyết khiếu nại ...(3)
(lần hai)
.(4)
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại;
Căn cứ Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của
Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính;
Căn cứ ......................................... (5) .............................................................. ;
Căn cứ pháp luật khác có liên quan (nếu có);
Xét đơn khiếu nại ngày // của .............................. (3) .......................... ;
Địa chỉ: ..............................................................................................................
Xét báo cáo của cơ quan tham mưu tại Văn bản(ghi rõ nếu có);
I. Nội dung khiếu nại:
...................................................... (6) ..............................................................
II. Kết quả giải quyết khiếu nại của người đã giải quyết khiếu nại lần
đầu:
...................................................... (7) ..............................................................
III. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại:
...................................................... (8) ...............................................................
IV. Kết quả đối thoại:
...................................................... (9) ..............................................................
V. Kết luận:
...................................................... (10) .............................................................
Từ những nhận định và căn cứ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. ......................................... (11) ............................................................
Điều 2. ......................................... (12) ............................................................
Điều 3. Kể từ ngày nhận được Quyết định này, nếu không đồng ý
thì(3) có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với Quyết định (13)
tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Điều 4. Các ông (bà) (14) chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- .(14).;
- .(15).;
- Lưu: VT, hồ sơ.
Người ra quyết định
giải quyết khiếu nại
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị ra quyết định giải quyết khiếu nại.
(3) Họ tên người khiếu nại (hoặc tên cơ quan, tổ chức khiếu nại).
(4) Chức danh người ra quyết định giải quyết khiếu nại.
(5) Văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành
quyết định giải quyết khiếu nại.
(6) Ghi rõ từng nội dung khiếu nại.
(7) Ghi rõ kết luận của người giải quyết khiếu nại lần đầu.
(8) Ghi rõ từng nội dung đã được xác minh để làm rõ nội dung khiếu nại.
(9) Ghi rõ kết quả đối thoại.
(10) Nêu rõ căn cứ pháp luật (viện dẫn các điều khoản của văn bản pháp luật) để đưa ra kết luận về
từng nội dung khiếu nại; kết luận rõ từng nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hay sai toàn
bộ (nếu đúng một phần thì ghi cụ thể những nội dung đúng trong quyết định giải quyết khiếu nại).
(11) Nội dung điểm này áp dụng tùy theo các trường hợp sau đây:
a) Nếu khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì ghi:
- Công nhận toàn bộ/một phần nội dung khiếu nại của người khiếu nại;
- Bác một phần nội dung khiếu nại của người khiếu nại (nếu khiếu nại đúng một phần);
- Yêu cầu người ra quyết định hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ
Quyết định hành chính ngày// bị khiếu nại (hoặc ghi cụ thể những nội dung yêu cầu sửa đổi,
hủy bỏ) trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định này và báo cáo người giải
quyết khiếu nại lần hai bằng văn bản;
- Yêu cầu người thực hiện hành vi hành chính chấm dứt hành vi hành chính - trường hợp khiếu nại
đối với hành vi hành chính và báo cáo người giải quyết khiếu nại lần hai bằng văn bản.
b) Nếu khiếu nại là sai toàn bộ thì ghi rõ:
- Công nhận nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu;
- Yêu cầu người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện quyết định hành chính
và hành vi hành chính đã bị khiếu nại.
(12) Quyết định giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung khiếu nại:
- Khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại (cơ quan, tổ chức khiếu nại) và cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan (nếu có);
- Bồi thường thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị thiệt hại (nếu có).
(13) Quyết định hành chính/Hành vi hành chính làm phát sinh khiếu nại ảnh hưởng đến quyền, lợi
ích hợp pháp của người khiếu nại.
(14) Ghi rõ những người chịu trách nhiệm thi hành quyết định giải quyết khiếu nại: cơ quan, tổ
chức khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu,...
(15) Người có quyền và nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đã chuyển khiếu nại
đến (nếu có).
(16) Cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_giai_quyet_khieu_nai_ve_dat_dai_cua_chu_tich_uy_ban.pdf