Luận văn Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển tỉnh Quảng Trị

Giải quyết việc làm trở thành một trong những chính sách xã hội cơ bản, là nhiệm vụ trọng yếu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước ta. Vì nếu không giải quyết tốt thì không những để lãng phí nguồn nhân lực, hạn chế sự phát triển kinh tế mà còn là nguyên nhân gây ra các tiêu cực cho xã hội. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì quan niệm về việc làm - giải quyết việc làm đã khác xa so thời kỳ bao cấp, nhà nước không còn trực tiếp lo việc làm cho từng người lao động, người lao động cũng đã có nhận thức đúng hơn về việc làm, họ không còn chịu sự bó buộc cố định trong khu vực nhà nước, mà ở đây Nhà nước chỉ tạo điều kiện, môi trường thuận lợi để cho mọi cá nhân, mọi tổ chức tự tạo việc làm . Sau ngày thành lập lại tỉnh, Quảng Trị cùng cả nước đi lên trong sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, tình hình kinh tế - xã hội có sự thay đổi, nhịp độ tăng trưởng kinh tế ở mức cao, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể. Tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được, tỉnh Quảng Trị tập trung phát huy mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, trong đó nguồn lực về con người đóng vai trò quan trọng, để khai thác tốt những tiềm năng thế mạnh của tỉnh. Quảng Trị tuy có nguồn lao động trẻ lại dồi dào, nhưng do chất lượng lao động vẫn còn thấp, mặt khác, tỉnh đi lên từ xuất phát điểm thấp, hạ tầng cơ sở kém phát triển, là một tỉnh thuần nông, nền công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ của tỉnh chậm phát triển, lại chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt, đặc biệt sau sự cố môi trường biển do Công ty TNHH Gang thép Hưng nghiệp Formosa gây ra trong những tháng đầu năm 2016 đã làm thiệt hại nghiêm trọng đến sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng lớn đến các hoạt động dịch vụ du lịch ven biển, dịch vụ hậu cần nghề cá, khai thác, nuôi trồng, chế biến thuỷ hải sản. Do đó, ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất - đời sống của nhân dân trên địa bàn tỉnh, nhất là người dân của 16 xã, thị trấn ven biển của tỉnh; đồng thời làm cho công tác giải quyết việc làm thêm khó khăn và phức tạp. Vì thế muốn tạo ra việc làm ngày càng nhiều thì đòi hỏi phải có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nhanh chóng, phát triển mạnh hệ thống đào tạo - dạy nghề nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động, đẩy mạnh116 công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, đa dạng hóa các thành phần kinh tế, mở rộng nhiều ngành nghề mới. Bên cạnh đó, phải có sự chỉ đạo của cấp ủy đảng, của các cơ quan ban ngành nhằm vạch ra những chính sách, giải pháp đồng bộ có hiệu quả thiết thực, nhất là phải phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh. Phải tạo điều kiện cho mọi người lao động tham gia tạo việc làm cho mình và cho người khác vừa góp phần giải quyết khó khăn trước mắt, vừa đẩy mạnh nền kinh tế tỉnh nhà phát triển đi lên. Ưu tiên mọi cơ chế, chính sách, tập trung mọi nguồn lực hỗ trợ cho 16 xã, thị trấn ven biển chuyển đổi sinh kế, tạo công ăn việc làm, ổn định đời sống và phát triển sản xuất cho ngư dân vùng biển trên cơ sở tiềm năng, lợi thế của địa phương, phát triển kinh tế xã hội một cách đồng bộ, bền vững và toàn diện. Trước mắt, hỗ trợ ổn định cuộc sống bằng cách phát triển các ngành nghề truyền thống (khai thác, nuôi trồng thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi, nghề khác). Đồng thời, đẩy mạnh đào tạo chuyển đổi nghề cho ngư dân kết hợp với ổn định và phát triển nuôi trồng, khai thác thủy sản và dịch vụ hậu cần nghề cá, động viên ngư dân tiếp tục vươn khơi bám biển phục vụ sản xuất và bảo vệ chủ quyền biển đảo quê hương.

pdf129 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 519 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Diện tích rừng và đất rừng phòng hộ ven biển khoảng 8.678,0 ha gồm có: Rừng tự nhiên 1.239,3 ha; rừng trồng 5.777,7 ha; đất đã trồng rừng đề nghị thanh lý để trồng rừng 751,6 ha; đất trống không có rừng 397,1 ha (thuộc đối tượng có thể quy hoạch trồng rừng phòng hộ tập trung 314,5 ha, diện tích đất trống còn lại thuộc đối tượng đã quy hoạch đất cơ sở hạ tầng, khu kinh tế, nuôi thủy sản, sản xuất nông nghiệp và đất quy hoạch hạng mục khác). Rừng trồng phòng hộ vùng cát ven biển chủ yếu các loài cây phi lao, keo các loại, trồng thuần loài hoặc hỗn giao. + Rừng và đất rừng sản xuất: 6.112,2 ha, gồm có: rừng tự nhiên 348,4 ha; rừng trồng 3.473,3 ha; đất đã trồng rừng đề nghị thanh lý để trồng rừng 683,9 ha; đất chưa có rừng 774,6 ha. + Rừng và đất rừng đặc dụng: Các xã ven biển hiện không có rừng và đất rừng đặc dụng. - Áp dụng biện pháp kỹ thuật lâm sinh làm giàu rừng đối với toàn bộ diện tích rừng tự nhiên hiện có. - Tiến hành khoanh nuôi bảo vệ (khoảng 400ha), ngăn chặn các tác động từ bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát triển của rừng hiện có; Phục hồi thảm thực vật rừng; Giao rừng tự nhiên cho cộng đồng thôn, xóm tại địa phương quản lý, sử dụng. - Diện tích đất trống có khả năng đưa vào trồng rừng: 1.700 ha. Hằng năm, trồng rừng ngập mặn ven sông với diện tích khoảng 5 ha/năm. - Diện tích đất trống hiện đang được người dân canh tác nông nghiệp đề nghị chuyển 95 đổi qua đất sản xuất nông nghiệp để người dân ổn định sản xuất: 610 ha. * Đẩy mạnh hoạt động du lịch ven biển Vùng ven bờ có một số vùng kín gió thuận lợi cho phát triển cảng, xây dựng nhà máy đóng tàu, sửa chữa tàu biển và xây dựng các khu neo đậu tàu thuyền như khu vực Cửa Việt, Cửa Tùng. Bên cạnh đó, dọc bờ biển của tỉnh có nhiều bãi tắm, cảnh quan đẹp, có các di tích lịch sử cách mạng có thể đưa vào khai thác du lịch như địa đạo Vịnh Mốc, bãi tắm Cửa Việt, Cửa Tùng, Mỹ Thủy, Triệu Lăng Hoạt động du lịch biển đảo đóng vai trò rất quan trọng đối với du lịch Quảng Trị. Ảnh hưởng sự cố môi trường biển không những tác động xấu đến du lịch biển mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ ngành du lịch tỉnh. Sau sự cố môi trường biển, hoạt động du lịch tại các bãi biển hầu như bị ngưng, tổng lượng khách đến Quảng Trị giảm hơn 60% so với cùng kỳ năm 2015, khoảng 70% các tour đã đặt đến Quảng Trị bị hủy; các chương trình du lịch biển bị hủy 100%; công suất sử dụng buồng, phòng toàn tỉnh chỉ đạt khoảng 45% và tập trung chủ yếu tại thành phố Đông Hà. Số lượng các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, nhà hàng, hộ kinh doanh dịch vụ du lịch ven biển và các doanh nghiệp du lịch trong tỉnh bị tác động lớn trong sự cố môi trường. Vì vậy, sau khi môi trường biển đã trở lại ổn định, việc tập trung đầu tư phát triển cho du lịch biển giai đoạn này là rất quan trọng, gồm: - Tại các bãi tắm trên địa bàn toàn tỉnh, cần tập trung hỗ trợ vốn, giảm thuế, phí cho các hộ dân tham gia kinh doanh dịch vụ ăn uống theo hình thức thuê đấu các lô, quầy hàng năm; các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng tại các khu du lịch biển; các doanh nghiệp trong tỉnh hoạt động kinh doanh lữ hành, khách sạn. - Đào tạo nghề, tạo điều kiện để những ngành nghề, lao động khác liên quan đến du lịch như: Cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho ngành du lịch được phát triển. 3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động - Tổ chức công tác dạy nghề, đào tạo nghề, đào tạo ngoại ngữ cho người lao động. 96 - Thường xuyên nắm bắt thông tin và quan hệ chặt chẽ với các đơn vị được phép xuất khẩu lao động để có chỉ tiêu đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài. Công ty xuất nhập khẩu và trung tâm dịch vụ cần hoạt động tích cực hơn trong việc tìm kiếm thị trường, tìm đối tác để đưa lao động đi làm việc. - Các cơ quan chức năng cần có sự phối hợp chặt chẻ, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, sơ tuyển, vay vốn...nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động. - Lựa chọn các cơ quan, doanh nghiệp có uy tín để giới thiệu về địa bàn trực tiếp tuyển chọn lao động đi làm việc nước ngoài. - Về cơ chế chính sách thì cần nâng cao vai trò, trách nhiệm của các ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách cho người lao động vay vốn đi xuất khẩu. - UBND các huyện chỉ đạo các phòng ban liên quan, xây dựng đề án chính sách hỗ trợ cho người lao động: làm hộ chiếu, khám sức khoẻ và bảo lãnh tín chấp cho lao động thuộc địa phương được vay vốn qua ngân hàng thương mại và ngân hàng chính sách. Đồng thời phối hợp với Sở LĐ-TB & XH đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng hơn để người lao động hiểu rõ chính sách về xuất khẩu lao động của đảng và nhà nước - Sở LĐ-TB&XH chỉ đạo chặt chẽ Trung tâm dịch vụ việc làm, các cơ sở dạy nghề tổ chức giáo dục tìm kiếm thêm những đơn vị làm nhiệm vụ xuất khẩu lao động để mở rộng thị trường đưa lao động trên địa bàn đi làm việc ở nước ngoài. - Giữ vững, phát huy mối quan hệ với các đối tác truyền thống, tìm hiểu và phối hợp với một số đối tác mới có tiềm năng để mở rộng thị trường, đẩy nhanh tốc độ và nâng cao số lượng, chất lượng lao động được giới thiệu đi làm việc ở nước ngoài. - Phân công địa bàn thực hiện nhiệm vụ tư vấn, giới thiệu việc làm cụ thể cho từng cán bộ của trung tâm để nâng cao tinh thần trách nhiệm và phát huy hiệu quả công tác. - Hình thành đội ngũ công tác viên tư vấn, giới thiệu việc làm tại một số xã trọng điểm. Tăng cường và phối hợp chặt chẽ hơn nữa với các tổ chức đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở để tư vấn, giới thiệu việc làm và học nghề cho thanh niên. - Tuyên truyền sâu rộng các chế độ, chính sách, quyền và nghĩa vụ đối với lao động và gia đình có người tham gia xuất khẩu lao động. Giáo dục định hướng cho 97 người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài, phòng chống việc lao động đi xuất khẩu bỏ ra làm việc ở ngoài hoặc bỏ về nước trước thời hạn, không thực hiện đúng hợp đồng. Có chính sách hỗ trợ chi phí học ngoại ngữ và khám sức khoẻ cho người lao động tham gia xuất khẩu. 3.2.6. Quy hoạch phân vùng gắn với xây dựng, thực hiện các chương trình phát triển Do thực trạng lao động-dân cư phân bố không đều trên địa bàn tỉnh, một số vùng thì lực lượng lao động tập trung quá đông mà việc làm thì lại có giới hạn, nên nảy sinh hiện tượng thất nghiệp. Ngược lại một số nơi đất rộng người thưa như các xã vùng biển Hải An (Hải Lăng), Gio Hải (Gio Linh) có nhiều tiềm năng về nông-lâm- thủy hải sản cần được khai thác sử dụng để phát triển sản xuất tạo mở việc làm mới. Vì vậy tỉnh cần phải có kế hoạch để phân vùng sắp xếp lại dân cư, lao động như hướng tới xây dựng các vùng kinh tế mới để thu hút dân cư đến sinh sống, làm việc nhằm vừa khai thác được tiềm năng sẵn có, xây dựng cơ sở hạ tầng, vừa giải quyết việc làm cho người lao động. Muốn vậy tỉnh cần phải tạo các điều kiện thuận lợi, phải phát động các chương trình như: cấp đất, cho vay vốn, hỗ trợ hướng dẫn kỹ thuật, cung cấp các loại giống cho người lao động... Quy hoạch phát triển các vùng kinh tế - xã hội dựa trên đặc thù của từng vùng, cần phải có kế hoạch vạch ra các chương trình cụ thể thích hợp với từng vùng, vì mỗi vùng sẽ có những điểm yếu và tiềm năng, lợi thế khác nhau. Nếu như không biết tận dụng thì sẽ không kích thích nền kinh tế phát triển và không khai thác được tiềm năng của từng vùng. Ngoài hai vùng kinh tế là đồng bằng và miền núi thì vùng ven biển bao gồm các xã thuộc các huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng chiếm khoảng 11% về diện tích và 19% dân số của Tỉnh, do đó phướng hướng phát triển chung là: - Tập trung xây dựng ngành thủy sản thành một ngành kinh tế lớn, đẩy mạnh phát triển đánh bắt-nuôi trồng gắn với công nghiệp chế biến, xây dựng đội ngũ lao động nghề biển có kỹ thuật và tay nghề cao, mở rộng các cơ sở chế biến thủ công và hiện đại đồng thời phát triển dịch vụ nghề biển. Chẳng hạn như khu vực thị trấn Cửa 98 Việt-Cửa Tùng sẽ là những trung tâm lớn về thương mại dịch vụ cảng biển (vận tải, bốc xếp), thương mại dịch vụ du lịch, khách sạn, nhà hàng, phát triển đánh bắt thủy hải sản, chế biến thủy hải sản, khai thác chế biến silicat, cơ khí đóng và sửa chửa tàu thuyền. - Đẩy mạnh trồng rừng phủ xanh trên vùng đất cát ven biển theo mục tiêu kinh tế và phòng hộ, xây dựng và phát triển các mô hình kinh tế sinh thái vùng cát góp phần vừa tạo công ăn việc làm vừa nhằm nâng cao thu nhập cho dân nghèo. Muốn vậy thì tỉnh phải trợ giúp trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng sản xuất, xã hội phục vụ nghề đánh bắt hải sản, gìn giữ môi trường ven biển, phát triển đường giao thông nông thôn, các trường học trạm xá, nhà văn hóa thông tin. Bên cạnh đó phải đào tạo cán bộ, tăng cường năng lực quản lí và nâng cao chất lượng cuộc sống cho ngư dân để tạo điều kiện nâng cao dân trí. - Các địa phương chủ động rà soát lại quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đã được phê duyệt để có sự điều chỉnh hợp lý. Trong đó, trước mắt ưu tiên bổ sung kịp thời những địa điểm phù hợp để phát triển khai thác hải sản xa bờ, mở rộng phát triển các loại cây trồng ngắn ngày, sản xuất chăn nuôi, diện tích nuôi trồng thủy sản, phát triển rừng ven biển phù hợp với điều kiện sinh thái vùng cát, để đảm bảo sinh kế trước mắt. Về lâu dài, mở rộng và hình thành các vùng chuyên canh tập trung, phát triển kinh tế trang trại, gia trại theo hướng tổng hợp, gắn sản xuất nông nghiệp với nuôi trồng, khai thác thủy hải sản và dịch vụ. - Tăng cường công tác kiểm tra thực hiện quy hoạch một cách thường xuyên và có biện pháp xử lý kiên quyết đối với các trường hợp phá vỡ quy hoạch, đảm bảo quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch. 3.2.7. Áp dụng tiến bộ khoa học - công nghệ Cần phải đẩy mạnh áp dụng khoa học - công nghệ vào trong sản xuất, kinh doanh. Tỉnh phải định hướng cho doanh nghiệp nhà nước và tạo mọi điều kiện thuận lợi, bao gồm hỗ trợ vốn vay, cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh để doanh nghiệp đầu tư áp dụng khoa học - công nghệ hiện đại vào sản xuất. 99 Hỗ trợ vốn cho các dự án nghiên cứu nghiên cứu khoa học - kỹ thuật. Khuyến khích phát triển và mở rộng công nghệ thông tin, ưu tiên xây dựng các cơ sở thông tin dữ liệu khoa học, kinh tế. Hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 9000 nhằm góp phần nâng cap chất lượng hàng hoá, dịch vụ của tỉnh, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới và khu vực. Hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng thương mại điện tử như một công cụ để nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế thông qua các hoạt động hỗ trợ đào tạo, tập huấn và tư vấn các doanh nghiệp về quy trình triển khai thương mại điện tử. Thực hiện Chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp thiết kế, đăng ký, bảo hộ và khai thác quyền sỡ hữu. 3.2.8.Tăng cường liên kết với doanh nghiệp Khuyến khích thu hút đầu tư theo hướng liên doanh, liên kết từng bước hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung trên cơ sở tiềm năng và thế mạnh của vùng cát. Tạo đà hỗ trợ phát triển các loại hình kinh tế gia trại, trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã theo chuỗi giá trị sản phẩm từ liên kết đầu vào, tổ chức sản xuất và kết nối thị trường tiêu thụ. Trong đó chú trọng các dịch vụ nhằm ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm và kết nối thị trường. - Trong thời gian tới tỉnh cần phải có sự sắp xếp-quy hoạch lại các doanh nghiệp nhà nước, phải cũng cố-xây dựng những doanh nghiệp đủ mạnh mà đảm bảo cho sự tăng trưởng-giữ vững vai trò chủ đạo, điều tiết trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Cụ thể là đối với những doanh nghiệp nhà nước đã tạo ra các sản phẩm chủ chốt mà không thể cổ phần hóa thì nên giữ lại và phát huy theo chiều sâu, còn những doanh nghiệp mà làm ăn thua lổ nên cổ phần hóa để làm ăn tốt hơn. Hiện nay trên địa bàn Tỉnh số doanh nghiệp nhà nước đang có xu hướng giảm dần và chuyển sang cố phần hóa. Số người vào làm việc trong khu vực quốc doanh cũng chiếm một tỷ trọng nhỏ, do đó tạo việc làm trong giai đoạn này chủ yếu là từ khu vực ngoài quốc doanh. Vì đa số các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có nhiêu tiềm lực hơn về địa bàn 100 hoạt động, nguồn vốn, máy móc thiết bị, trình độ quản lý, tính năng động trong sản xuất kinh doanh. Mặt khác ở đây cũng đòi hỏi người lao động phải phát huy những tính năng sáng tạo của mình, do đó làm ăn có hiệu quả hơn. Vì vậy tạo việc làm ở các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là phát huy sức mạnh trí tuệ của dân, người lao động tự làm tự lựa chọn công việc phù hợp với điều kiện bản thân. Cho nên muốn lĩnh vực này phát triển và tạo ra nhiều việc làm hơn cho người lao động thì phải : - Tiếp tục đổi mới và cũng cố các loại hình hợp tác, khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác đa dạng trong mọi linh vực của nền kinh tế. Tỉnh-Đảng bộ phải có các chính sách để ủng hộ người lao động đứng ra thành lập các doanh nghiệp tư nhân cũng như các công ty trách nhiệm hữu hạn thì phải có các chế độ ưu đãi để khuyến khích họ làm ăn, có như vậy thì mới tạo ra được nhiều việc làm mới hơn cho người lao động. - Kinh tế cá thể, tiểu chủ hoạt động dưới dạng kinh tế hộ gia đình là một lực lượng đông đảo, do đó Tỉnh cần phải hỗ trợ giúp đở vốn, khoa học kỹ thuật, thông tin cập nhật, thị trường ....để họ có thể vừa làm ăn kinh doanh, vừa tạo việc làm cho mình và cho người khác. Đối với những loại hình sản xuất mới này thì Tỉnh phải bố trí cán bộ về tận nơi để hướng dẫn cụ thể cho bà con. - Kinh tế tư bản nhà nước là một hình thức khá quan trọng nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài, công nghệ, thị trường, phương pháp quản lý...cần phải quan tâm đến loại hình này hơn. Vì đa số những công ty này thường đầu tư vào nhóm ngành công nghiệp-xây dựng, do đó Quảng Trị muốn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp-xây dựng, dịch vụ thì không ngoài con đường nào khác là kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài. Vì những công ty có vốn đầu tư thường có quy mô lớn cho nên sẽ thu hút được nhiều lao động hơn. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp, nâng cao hiệu quả các doanh nghiệp cụ thể là phải tăng cường chỉ đạo, kiểm tra tổng kết công tác cổ phần hóa, rút kinh nghiệm uốn nắn những lệch lạc, hoàn thiện cơ chế chính sách để thực hiện ngày càng tốt hơn. Kiên quyết áp dụng các hình thức như: giao, bán, giải thể, phá sản đối với các doanh nghiệp không cổ phần hóa, làm ăn không hiệu quả. Nâng cao vai trò, trách nhiệm quản lý các hoạt động doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp, tạo điều kiện hổ trợ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả. 101 Vì vậy muốn tạo việc làm cho người lao động thì phải phát huy thế mạnh của tất cả các thành phần kinh tế, không được quá xem nhẹ hay quá chú trọng một loại hình mà phải biết kết hợp đan xen lại với nhau, do mổi lĩnh vực sẽ thích hợp với thành phần kinh tế khác nhau. 3.2.9. Xây dựng và hoàn thiện chính sách việc làm 3.2.9.1. Chính sách của Trung ương Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách của Trung ương (chi tiết tại phụ lục 01 đính kèm), ngoài ra đề xuất tổ chức thực hiện các chính sách mới ban hành: - Chính sách hỗ trợ đóng mới tàu cá để chuyển từ khai thác hải sản vùng biển gần bờ ra vùng biển xa bờ + Đối tượng: Tổ chức, cá nhân là chủ tàu cá không lắp máy hoặc lắp máy có tổng công suất máy chính dưới 90CV đang hoạt động khai thác hải sản có tên trong danh sách bị thiệt hại do sự cố môi trường biển được UBND cấp tỉnh phê duyệt. + Nội dung: - Được vay vốn tại các ngân hàng thương mại nhà nước để đóng mới tàu cá vỏ gỗ, vỏ composite có tổng công suất máy chính từ 90CV đến 400 CV phục vụ khai thác hải sản, làm dịch vụ hậu cần khai thác hải sản (tối đa đóng 100 tàu cá). - Chính sách hỗ trợ giáo dục và đào tạo nghề nghiệp; tạo việc làm và hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng * Hỗ trợ giáo dục và đào tạo nghề nghiệp: - Đối tượng: Người dân thuộc hộ gia đình có cá nhân có tên trong danh sách bị thiệt hại do sự cố môi trường biển được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. - Nội dung: + Đối với người học trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng: Hỗ trợ chi phí đào tạo, tiền ăn, tiền đi lại cho 01 khóa học như đối với người khuyết tật theo Quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng và các văn bản hướng dẫn; 102 + Đối với người học trình độ Trung cấp, Cao đẳng: Hỗ trợ học phí cho 01 khóa đào tạo; trường hợp đang theo học thì hỗ trợ học phí cho thời gian còn lại của khóa đào tạo kể từ tháng 4 năm 2016. Mức hỗ trợ tối thiểu bằng mức trần học phí đối với các cơ sở công lập chưa tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư, mức hỗ trợ tối đa không vượt quá mức trần học phí đối với các cơ sở công lập tự đảm bảo chi phí chi thường xuyên và chi đầu tư theo quy định tại điều 5 Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí của các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục Quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm 2015-2016 đến năm học 2020-2021. Trình tự, thủ tục hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn; * Hỗ trợ tạo việc làm: - Đối tượng: Người lao động thuộc hộ gia đình có cá nhân trong danh sách bị thiệt hại do sự cố môi trường biển được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. - Nội dung: + Người lao động được vay vốn ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm với mức lãi suất bằng 50% lãi suất cho vay đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định; + Người lao động có nhu cầu chuyển đổi việc làm được tư vấn, gới thiệu việc làm miễn phí tại các Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định của Pháp luật; + Người lao động được ưu tiên lựa chọn tham gia các dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công về khôi phục môi trường biển, tái tạo nguồn lợi thủy sản và ổn định, khôi phục, phát triển du lịch tại địa phương. Trình tự, thủ tục lựa chọn và chế độ đối với người lao động thực hiện chính sách việc làm công theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn; + Cơ sở sản xuất kinh doanh nhận người lao động nêu tại điểm a) khoản này vào làm việc (với cam kết sử dụng lao động theo hợp đồng lao động từ 12 tháng trở lên) 103 được hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định tại Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg ngày 8/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn và quyết định số 64/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg. - Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng + Đối tượng: Người lao động thuộc hộ gia đình có cá nhân có tên trong danh sách bị thiệt hại do sự cố môi trường biển được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. + Nội dung: * Người lao động là người dân tộc thiểu số, thân nhân người có công với cách mạng, người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ 100% chi phí học nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết; tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở; tiền trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu, chi phí đi lại; chi phí làm thủ tục, hộ chiếu, thị thực, khám sức khỏe, lý lịch tư pháp trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 mục III điều 1 Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020. Quy trình, thủ tục hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn. * Người lao động thuộc các đối tượng khác được hỗ trợ chi phí học nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết; tiền ăn, chi phí đi lại; chi phí làm thủ tục hộ chiếu, thị thực, khám sức khỏe, lý lịch tư pháp trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định tại khoản 1, khoản 2 điều 10 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP. Quy trình, thủ tục hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn. * Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nếu có nhu cầu được vay vốn tại ngân hàng Chính sách Xã hội. Mức vay tối đa bằng 100% các khoản chi phí người lao động phải đóng góp theo quy định đối với từng thị trường. lãi suất bằng 104 lãi suất cho vay đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định. 3.2.9.2. Chính sách của địa phương Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách đang triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh (chi tiết tại phụ lục 02 đính kèm). Ngoài ra, đề nghị HĐND tỉnh ưu tiên ban hành một số chính sách đặc thù thực hiện trong giai đoạn 2017-2020 để hỗ trợ khôi phục và phát triển sinh kế cho các xã vùng biển bị ảnh hưởng do sự cố môi trường biển, cụ thể: * Chính sách khôi phục nuôi trồng thủy sản - Hỗ trợ đối với nuôi thủy sản đã thả nuôi: + Hỗ trợ 100% kinh phí mua con giống thủy sản để khôi phục sản xuất cho các tổ chức, cá nhân bị thiệt hại trên 70%. Nhưng tối đa không quá 120 triệu đồng/ha đối với ao nuôi trên cát; 80 triệu đồng/ha đối với ao nuôi ao đất thâm canh; 50 triệu đồng/ha đối với nuôi bán thâm canh; 30 triệu đồng/ha đối với ao nuôi quảng canh. + Hỗ trợ 50% kinh phí mua giống tôm và 100% kinh phí mua giống cá để khôi phục sản xuất cho các tổ chức, cá nhân bị thiệt hại từ 30% - 70%. Nhưng tối đa không quá 60 triệu đồng/ha đối với ao nuôi trên cát; 40 triệu đồng/ha đối với ao nuôi ao đất thâm canh; 25 triệu đồng/ha đối với nuôi bán thâm canh; 15 triệu đồng/ha đối với ao nuôi quảng canh cải tiến. - Hỗ trợ đối với nuôi trồng thuỷ sản chưa thả giống từ ngày 16/4/2016. Hỗ trợ 30% kinh phí mua giống tôm và 100% kinh phí mua giống cá để thả nuôi khôi phục sản xuất. - Ưu tiên xây dựng hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản. - Hỗ trợ 100% kinh phí mua hóa chất xử lý môi trường nước biển trước khi cấp nước vào ao nuôi. * Chính sách hỗ trợ chuyển đổi sinh kế cho hộ gia đình Hỗ trợ ổn định thu nhập cho hộ gia đình ngư dân ngắn hạn bằng các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hộ gia đình: - Trồng trọt: 105 + Hỗ trợ 100% kinh phí mua giống, 50% kinh phí mua phân bón và 100% kinh phí chuyển giao kỹ thuật sản xuất cho người dân sản xuất trồng trọt trong vụ sản xuất đầu tiên đối với các loại cây trồng vùng cát: ném, hành, kiệu, đậu đỗ, lac, ngô, lúa, rau quả... Hỗ trợ 50% kinh phí mua giống và 30% kinh phí mua phân bón từ vụ sản xuất thứ 2 trở đi. + Hỗ trợ 100% kinh phí xây dựng mô hình điểm trên lĩnh vực trồng trọt để chuyển đổi sinh kế cho người dân, với quy mô 01 ha/mô hình. Định mức hỗ trợ không quá 152 triệu đồng/mô hình. - Chăn nuôi: + Hỗ trợ một lần 60% kinh phí mua giống lợn nái (nái ngoại, nái lai), mức hỗ trợ không quá 03 triệu đồng/con, không quá 02 con/hộ, trọng lượng lợn giống không dưới 50kg/con; hoặc 60% kinh phí mua giống lợn thịt, mức hỗ trợ không quá 1,08 triệu đồng/con, không quá 05 con/hộ, trọng lượng lợn giống không dưới 15kg/con; hoặc 100% kinh phí mua giống gia cầm thương phẩm 01 ngày tuổi, mức hỗ trợ không quá 15.000đ/con, không quá 100 con/hộ; hoặc 60% kinh phí mua giống bò cái lai Zebu (từ 50% máu Zebu trở lên), mức hỗ trợ không quá 12 triệu đồng/con, số lượng hỗ trợ 01 con/hộ, trọng lượng bò giống không dưới 160kg/con. Đối tượng là hộ gia đình có tên trong danh sách thiệt hại được cấp có thẩm quyền xác nhận, mỗi hộ chỉ được lựa chọn 01 đối tượng vật nuôi. + Hỗ trợ 100% kinh phí xây dựng các mô hình chăn nuôi mới (giống mới, chuồng trại, thức ăn và thuốc thú y, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật) phù hợp với sinh thái vùng cát ven biển. Kinh phí xây dựng mô hình không quá 10 triệu đồng/mô hình, tối đa không quá 16 mô hình trên toàn tỉnh. - Lâm nghiệp: Hỗ trợ 20 triệu đồng/ha cho hộ gia đình trồng rừng sinh kế, kết hợp phòng hộ sản xuất nông lâm. Diện tích hỗ trợ tối đa 2ha/hộ, không quá 400 hộ/toàn tỉnh. - Chính sách hỗ trợ kinh tế trang trại, gia trại Ngoài chính sách hỗ trợ lãi suất tiền vay cho người dân theo Quyết định 21/2015/QĐ-UBND ngày 14/9/2015 của UBND tỉnh Quảng Trị; các gia trại, trang trại 106 nằm trong vùng phát triển sản xuất tập trung phù hợp quy hoạch xây dựng nông thôn mới của xã thì được hỗ trợ 100% kinh phí cấp có thẩm quyền phê duyệt để đầu tư hệ thống thoát nước, hệ thống lưới điện và đường giao thông đến khu quy hoạch sản xuất tập trung của xã. Mỗi trang trại, gia trại được vay tối đa 200 triệu đồng/trang trại, với lãi suất ưu đãi 0%, thời hạn vay tối đa là 05 năm. 3.2.10. Một số giải pháp mang tính hỗ trợ 3.2.10.1. Phát triển thị trường lao động Phát triển thị trường lao động là đẩy mạnh tạo việc làm cho lao động. Nhìn chung, thị trường lao động tỉnh đang hình thành và phát triển, tuy nhiên còn bộc lộ một số hạn chế trong kết nối cung - cầu lao động, thông tin thị trường lao động chưa hoàn thiện, công tác dự báo và cung cấp, phổ biến thông tin cho các đối tượng có nhu cầu còn nhiều hạn chế. Để khắc phục những hạn chế trên, cần hỗ trợ phát triển thị trường lao động, hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động và phát triển hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm của tỉnh, hỗ trợ tổ chức sàn giao dịch việc làm, kết nối hoạt động của sàn giao dịch việc làm trên phạm vi khu vực và toàn quốc, nhằm tạo điều kiện cho người lao động và người sử dụng lao động dễ dàng gặp nhau, giải quyết sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động hiện nay. Tích cực, thường xuyên liên hệ với các cơ quan hữu quan và chính quyền địa phương trong Tỉnh để nắm bắt tình hình nguồn nhân lực lao động. Liên hệ với các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh, các công ty xuất nhập khẩu lao động, các trung tâm DVVL và thông qua mạng internet, qua các phương tiện thông tin đại chúng để thường xuyên cập nhật thông tin thị trường lao động trong nước và nước ngoài. Đối với thị trường lao động trong tỉnh: cần chú ý liên hệ với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có quy mô nhỏ và các hộ gia đình để khai thác tìm hiểu nhu cầu sử dụng, tuyển lao động. Thông qua đó tổng hợp, cung cấp thông tin về thị trường lao động cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người lao động. 107 Mở rộng thị trường: phát triển mạng lưới thị trường một cách toàn diện gồm thị trường nội địa, miền trung, trong nước-nước ngoài. Đối với thị trường nội địa thì quan tâm mở rộng thị trường nông thôn, vươn tới các vùng xã xôi, kích thích sản xuất tiêu thụ sản phẩm trong Tỉnh, đáp ứng kịp nhu cầu hàng hóa cho các vùng ven biển. Xây dựng-mở rộng mô hình liên kết giữa cơ sở chế biến với cơ sở sản xuất nguyên liệu theo các hợp đồng kinh tế lâu dài, mở rộng thị trường để thu mua-tiêu thụ hàng hóa cho nông dân-ngư dân-thợ thủ công. Đối với thị trường trong nước thì xác định những sản phẩm mà Tỉnh có thế mạnh, tìm bạn hàng, tìm đối tác. Đối với thị trường nước ngoài thì tăng cường công tác triển lãm, tiếp thị, quảng cáo các mặt hàng tiềm năng xuất khẩu của Tỉnh( hàng nông lâm sản, hàng thủy sản đông lạnh, hàng công nghiệp...). Tăng cường tiếp xúc tìm hiểu các yêu cầu về chủng loại-mẫu mã-chất lượng của đối tác. 3.2.10.2 Tăng cường công tác tư vấn Hàng tháng tổ chức các buổi tọa đàm chuyên đề, trao đổi kinh nghiệm công tác về các lĩnh vực nghiệp vụ liên quan như: phương pháp tiếp cận người lao động, người sử dụng lao động; khai thác thông tin thị trường lao động; các chủ trương chính sách mới của Đảng, nhà nước trong lĩnh vực lao động-việc làm nhằm nâng cao hơn nữa kỹ năng, chất lượng tư vấn. Đa dạng hơn các hình thức tư vấn, kết hợp vừa tư vấn tại trung tâm, vừa phối hợp với chính quyền, các ngành, đoàn thể ở các địa phương tổ chức gặp gỡ trực tiếp để tư vấn cho người lao động tại cơ sở. Phối hợp với các đơn vị liên quan để mở được chuyên mục tư vấn việc làm, học nghề nhằm tuyên truyền rộng rãi các thông tin thị trường lao động. Liên hệ với Ban quản lý của các điểm văn hóa công cộng, các chợ để lắp đặt bảng thông tin, thông báo về thị trường lao động, về tuyển dụng lao động nhằm giúp cho người lao động nắm bắt được thông tin chi tiết về lao động việc làm và học nghề. Tổ chức các Hội nghị đối thoại, tư vấn cho người lao động; Tăng cường các phiên giao dịch việc làm lưu động tại các cụm xã, thị trấn bị ảnh hưởng để tư vấn, giới thiệu việc làm trong tỉnh, ngoài tỉnh, ngoài nước cho người lao động; Tích cực mời gọi các đơn vị, doanh nghiệp trong tỉnh, trong nước có nhu cầu tuyển dụng lao động trực tiếp phỏng vấn tuyển dụng lao động, liên hệ với các đơn vị 108 làm dịch vụ xuất khẩu lao động có uy tín và phong phú về thị trường lao động đến tuyển dụng lao động đi làm việc ở nước ngoài; Tích cực thu hút đầu tư, có các chính sách mạnh để khuyến khích các doanh nghiệp, các nhà đầu tư chiến lược vào sản xuất kinh doanh trên địa bàn nhằm tạo việc làm cho nhiều lao động; Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo điều kiện phát triển mạnh cho doanh nghiệp nhằm giải quyết việc làm cho người lao động vùng biển. - Hỗ trợ trực tiếp để dạy nghề, giải quyết việc làm cho các đối tượng thất nghiệp, thiếu việc làm Do những ảnh hưởng nặng nề về việc làm, thu nhập của người dân tại các địa phương bị ảnh hưởng bởi sự cố môi trường, các nhu cầu về học nghề; đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; vay vốn để học nghề, hỗ trợ tạo việc làm, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng của người dân khá cao. Đa số những người bị thất nghiệp đều là lao động có trình độ rất thấp nên việc tìm kiếm việc làm rất khó. Do phải cạnh tranh với một bộ phận lao động có trình độ tay nghề, vừa có sức khỏe tốt. Cho nên phải có những giải pháp tích cực hơn để giải quyết việc làm cho những đối tượng này, cụ thể: + Trung tâm Dịch vụ việc làm phải có trách nhiệm ưu tiên giới thiệu việc làm cho các đối tượng này hoặc là tư vấn xin việc cho họ. + Tổ chức cho những người thất nghiệp, thiếu việc làm đăng ký tìm việc miễn phí, tư vấn về việc học nghề-lựa chọn việc làm, rồi kết hợp với việc cung ứng-giới thiệu việc làm-bố trí việc làm cho họ. + Tổ chức điều tra, khảo sát thu thập-xử lý các thông tin về thị trường lao động để cung cấp các dịch vụ việc làm cho những đối tượng đăng ký tìm việc. Muốn vậy thì phải tăng cường cơ quan quản lý về xuất khẩu lao động để tạo việc làm cho những người chưa tìm được việc làm , tạo ra các điều kiện thuận lợi cho người lao động đi xuất khẩu lao động như: đơn giản hóa các thủ tục hành chính, phối hợp với ngân hàng chính sách để cho vay vốn các đối tượng nghèo, gia đình thương binh liệt sĩ. 109 + Cũng có thể thông qua các chương trình dự án phát triển để thu hút lao động vào làm việc. + Tiến hành đào tạo nghề cho các đối tượng này thông qua các lớp tập huấn, bồi dưỡng, trao đổi kinh nghiệm làm ăn. + Hoặc hỗ trợ vốn cho vay để họ có thể tự giải quyết việc làm cho mình và cho người khác. 3.2.10.3. Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát đánh giá chương trình + Kết hợp nhiều nguồn vốn tập trung triển khai bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ việc làm đối với cán bộ quản lý Nhà nước từ cấp tỉnh đến xã, cán bộ Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh. + Tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác việc làm trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong các tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức xã hội, các hội nghề nghiệp. Trong đó, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội nông dân cấp tỉnh đóng vai trò nòng cốt. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị, đề xuất với Chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ - Chính phủ sớm hoàn thiện chính sách, pháp luật về việc làm, làm cơ sở pháp lý để thực hiện công tác giải quyết việc làm có hiệu quả. - Chính phủ cần quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng và đầu tư các công trình trọng điểm cho tỉnh Quảng Trị, để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tạo ra nhiều chỗ làm việc mới cho người lao động. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ cho người lao động ở các huyện nghèo (ở Quảng Trị có huyện Đakrông), các xã ven biển của tỉnh tham gia xuất khẩu lao động. - Tăng cường hợp tác quốc tế về lao động, giữ vững các thị trường xuất khẩu lao động truyền thống tiếp nhận nhiều lao động Việt Nam như Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc phát triển thêm các thị trường lao động có tiềm năng như các nước Trung Đông... để thúc đẩy công tác xuất khẩu lao động cả nước nói chung và tỉnh Quảng Trị 110 nói riêng, nhằm đạt chỉ tiêu đề ra là mỗi năm đưa từ 80.000 đến 100.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài. - Chính phủ sớm ban hành Đề án "Chuyển đổi sinh kế, tạo công ăn việc làm, ổn định đời sống và phát triển sản xuất cho ngư dân vùng biển" có ý nghĩa rất quan trọng liên quan sâu, rộng đến đời sống, sinh kế của hàng chục ngàn ngư dân ven biển của Tỉnh Quảng Trị nói riêng và bốn tỉnh miền Trung nói chung là Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Đây là Đề án kinh tế - xã hội tổng hợp cần có sự chung tay góp sức vào cuộc của cả hệ thống chính trị và cộng đồng nhân dân để góp phần khôi phục, chuyển đổi sinh kế và ổn định đời sống trước mắt và phát triển sản xuất lâu dài cho người dân vùng biển. - Cục Việc làm, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sớm hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường, kết nối hệ thống thông tin thị trường từ Trung ương đến các địa phương, tạo điều kiện thuận lợi để kết nối cung - cầu lao động giữa tỉnh Quảng Trị với các tỉnh khác trên toàn quốc. 3.3.2. Kiến nghị đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban ngành Để tạo ra nhiều việc làm hơn cho người lao động thì trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh cần phải xác định rõ các mục tiêu, các chỉ tiêu về việc làm mới. Từ đó có các giải pháp về tạo môi trường, cũng như hỗ trợ về tài chính, nhằm khuyến khích mọi người tự tạo việc làm cho mình và cho người khác, đặc biệt ưu tiên cho những đối tượng yếu thế trong thị trường lao động. Các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác cũng cần gắn hiệu quả kinh tế với chính sách giải quyết việc làm, có sự phân tích, so sánh để chọn ra phương án tối ưu nhất vừa đẩy mạnh phát triển kinh tế, vừa tạo ra nhiều chỗ làm việc cho người lao động. Cơ sở hạ tầng ở khu vực nông thôn và miền núi còn thấp kém, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của những vùng này. Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho vùng nông thôn, miền núi, nhất là các vùng có lợi thế về phát triển nguyên liệu cung cấp cho các nhà máy chế biến, để tạo điều kiện cho kinh tế phát triển, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. 111 - Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí cho Chương trình Mục tiêu việc làm đúng theo dự toán của Chương trình đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, để đảm bảo cho các hoạt động của Chương trình. - Các sở, ban ngành chức năng cần tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đẩy mạnh hoạt động quảng bá các lợi thế của tỉnh Quảng Trị để thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài, ban hành các chính sách ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đến đầu tư và hoạt động trên địa bàn, nhất là các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động như các doanh nghiệp may mặc, giày da ... - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp chặt chẽ với các sở, ban ngành, đoàn thể và các địa phương tuyên truyền sâu rộng Chương trình Mục tiêu việc làm trong nhân dân, để nhân dân nhận thức đúng và thực hiện có hiệu quả các hoạt động của Chương trình; phối hợp với Sở Tài chính tham mưu đề xuất chính sách hỗ trợ cho lao động xuất khẩu. Để đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động, đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Trung tâm Dịch vụ Việc làm tích cực tìm kiếm các doanh nghiệp có uy tín và có đơn đặt hàng chất lượng cao đến Quảng Trị để tuyển chọn, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài. 3.3.3. Kiến nghị, đề xuất với cấp ủy, ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã - Cần quan tâm hơn nữa công tác giải quyết việc làm cho nhân dân, phải đưa công tác giải quyết việc làm vào trong các nghị quyết, chương trình, kế hoạch của cấp mình để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện. - Ở cấp huyện, Ủy ban nhân dân cần ban hành đề án giải quyết việc làm trên địa bàn, trong đó phải đưa ra các giải pháp hữu hiệu để thực hiện tốt công tác giải quyết việc làm cho nhân dân. - Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã cần quan tâm chỉ đạo, kiểm tra chặt chẽ công tác xuất khẩu lao động; tránh để một số cá nhân, tổ chức lợi dụng để lừa đảo nhân dân; tham gia giải quyết các tranh chấp trong việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài. 112 Các huyện, thị xã, thành phố có điều kiện cần ban hành chính sách hỗ trợ cho lao động thất nghiệp, lao động đi làm việc ở nước ngoài... 113 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 Dựa trên các quan điểm về giải quyết việc làm cho lao động vùng biển và yêu cầu định hướng, mục tiêu của giải quyết việc làm, căn cứ tình hình thực tế, thực trạng của 16 xã vùng biển, đặc điểm của người lao động, người viết đã đề ra những giải pháp việc làm mang tính quyết định, vừa có sự hỗ trợ nhưng cũng tạo ra được sự chủ động cho người lao động trong tìm kiếm việc làm. Các giải pháp đòi hỏi phải có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị với các chính sách đồng bộ và sự kết hợp của các chủ thể bao gồm cả các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp và chính bản thân người lao động. Mọi tổ chức xã hội, mọi cá nhân đều phải năng động, sáng tạo, tích cực học tập, chủ động tìm việc làm dưới mọi hình thức khác nhau theo đúng quy định của pháp luật. Ngoài những giải pháp mang tính truyền thống và cơ bản như đào tạo nghề, đẩy mạnh xuất khẩu lao động, hỗ trợ vốn, áp dụng khoa học – công nghệthì người viết căn cứ trên tình hình thực tế của tỉnh, của người lao động vùng biển (đặc biệt là tình hình kinh tế - xã hội, môi trường biển và đặc điểm quy hoạch vùng miền của tỉnh) đề xuất những giải pháp mới phù hợp. Giải pháp được ưu tiên nhất là giải pháp khôi phục sản xuất và phát triển nghề nuôi trồng, khai thác thủy hải sản, trồng rừng, trong giải pháp này có 8 giải pháp cụ thể, bao gồm: khôi phục, phát triển nghề khai thác thủy sản; nuôi trồng thủy sản; chế biến thủy sản; phát triển cảng cá và dịch vụ hậu cần nghề cá; phát triển trồng trọt; phát triển chăn nuôi; phát triển rừng sản xuất và rừng phòng hộ ven biển; phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh việc đề xuất các nội dung để xây dựng và hoàn thiện chính sách việc làm từ Trung ương đến địa phương; các chương trình phát triển dựa trên quy hoạch phân vùng thì việc đưa ra các giải pháp mang tính hỗ trợ như phát triển thị trường lao động; tăng cường công tác tư vấn, nâng cao năng lực truyền thông và giám sát đánh giá chương trình là những hoạt động hết sức cần thiết để hỗ trợ người lao động trong tìm kiếm việc làm, khôi phục sản xuất. 114 Tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động vùng biển trong thời điểm hiện nay được đánh giá là một việc làm thiết thực đối với các xã vùng biển trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, để việc thực hiện công tác này đạt hiệu quả cao, rất cần sự quan tâm, hỗ trợ của các cấp, ban, ngành, đoàn thể liên quan. Đồng thời, để những lao động vùng biển nâng cao nhận thức về công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động và tự giác tham gia, cũng cần tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề. Chỉ đạo các trường, cơ sở dạy nghề trong tỉnh chủ động phối hợp với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh để có kế hoạch, chương trình đào tạo nghề gắn với nhu cầu tuyển dụng lao động, để lao động các xã vùng biển sau khi được đào tạo nghề có thể tìm được việc làm phù hợp, hiệu quả. 115 KẾT LUẬN Giải quyết việc làm trở thành một trong những chính sách xã hội cơ bản, là nhiệm vụ trọng yếu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước ta. Vì nếu không giải quyết tốt thì không những để lãng phí nguồn nhân lực, hạn chế sự phát triển kinh tế mà còn là nguyên nhân gây ra các tiêu cực cho xã hội. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì quan niệm về việc làm - giải quyết việc làm đã khác xa so thời kỳ bao cấp, nhà nước không còn trực tiếp lo việc làm cho từng người lao động, người lao động cũng đã có nhận thức đúng hơn về việc làm, họ không còn chịu sự bó buộc cố định trong khu vực nhà nước, mà ở đây Nhà nước chỉ tạo điều kiện, môi trường thuận lợi để cho mọi cá nhân, mọi tổ chức tự tạo việc làm . Sau ngày thành lập lại tỉnh, Quảng Trị cùng cả nước đi lên trong sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, tình hình kinh tế - xã hội có sự thay đổi, nhịp độ tăng trưởng kinh tế ở mức cao, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể. Tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được, tỉnh Quảng Trị tập trung phát huy mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, trong đó nguồn lực về con người đóng vai trò quan trọng, để khai thác tốt những tiềm năng thế mạnh của tỉnh. Quảng Trị tuy có nguồn lao động trẻ lại dồi dào, nhưng do chất lượng lao động vẫn còn thấp, mặt khác, tỉnh đi lên từ xuất phát điểm thấp, hạ tầng cơ sở kém phát triển, là một tỉnh thuần nông, nền công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ của tỉnh chậm phát triển, lại chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt, đặc biệt sau sự cố môi trường biển do Công ty TNHH Gang thép Hưng nghiệp Formosa gây ra trong những tháng đầu năm 2016 đã làm thiệt hại nghiêm trọng đến sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng lớn đến các hoạt động dịch vụ du lịch ven biển, dịch vụ hậu cần nghề cá, khai thác, nuôi trồng, chế biến thuỷ hải sản. Do đó, ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất - đời sống của nhân dân trên địa bàn tỉnh, nhất là người dân của 16 xã, thị trấn ven biển của tỉnh; đồng thời làm cho công tác giải quyết việc làm thêm khó khăn và phức tạp. Vì thế muốn tạo ra việc làm ngày càng nhiều thì đòi hỏi phải có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nhanh chóng, phát triển mạnh hệ thống đào tạo - dạy nghề nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động, đẩy mạnh 116 công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, đa dạng hóa các thành phần kinh tế, mở rộng nhiều ngành nghề mới. Bên cạnh đó, phải có sự chỉ đạo của cấp ủy đảng, của các cơ quan ban ngành nhằm vạch ra những chính sách, giải pháp đồng bộ có hiệu quả thiết thực, nhất là phải phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh. Phải tạo điều kiện cho mọi người lao động tham gia tạo việc làm cho mình và cho người khác vừa góp phần giải quyết khó khăn trước mắt, vừa đẩy mạnh nền kinh tế tỉnh nhà phát triển đi lên. Ưu tiên mọi cơ chế, chính sách, tập trung mọi nguồn lực hỗ trợ cho 16 xã, thị trấn ven biển chuyển đổi sinh kế, tạo công ăn việc làm, ổn định đời sống và phát triển sản xuất cho ngư dân vùng biển trên cơ sở tiềm năng, lợi thế của địa phương, phát triển kinh tế xã hội một cách đồng bộ, bền vững và toàn diện. Trước mắt, hỗ trợ ổn định cuộc sống bằng cách phát triển các ngành nghề truyền thống (khai thác, nuôi trồng thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi, nghề khác). Đồng thời, đẩy mạnh đào tạo chuyển đổi nghề cho ngư dân kết hợp với ổn định và phát triển nuôi trồng, khai thác thủy sản và dịch vụ hậu cần nghề cá, động viên ngư dân tiếp tục vươn khơi bám biển phục vụ sản xuất và bảo vệ chủ quyền biển đảo quê hương. Để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động và giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn, đặc biệt là đối với người lao động tại 16 xã vùng biển, cùng với cả nước, Quảng Trị sẽ phải nổ lực phấn đấu không ngừng để phát triển sản xuất, mở rộng nhiều ngành nghề tạo môi trường thuận lợi cho tập thể và mỗi cá nhân người lao động có điều kiện để thực hiện năng lực lao động sáng tạo, vừa đáp ứng nhu cầu cống hiến vừa hưởng thụ thành quả chính đáng của mình. Với truyền thống lao động cần cù, chịu khó, với trí thông minh và tài năng sáng tạo của nhân dân, với tinh thần đoàn kết, ham học hỏi chắc chắn tỉnh Quảng Trị sẽ ngày càng phát triển đi lên./. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2010), Hệ thống văn bản về người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng lao động, NXB Lao động Xã hội, Hà Nội. 2. Bộ Luật lao động 2012 (sửa đổi, bổ sung), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Bộ luật lao động (sửa đổi, bổ sung năm 2002, 2006, 2007, 2012) hiệu lực từ 01/5/2013, NXB giao thông vận tải, Hà Nội. 3. TS. Trần Đình Chín, ThS. Nguyễn Dũng Anh (đồng chủ biên), Cuốn sách “Việc làm cho người lao động bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ” của, NXB Chính trị Quốc gia năm 2014. 4. TS. Nguyễn Hữu Dũng - TS. Trần Hữu Trung, Chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997. 5. Nguyễn Thúy Hà, “Chính sách việc làm: Thực trạng và giải pháp” cổng thông tin điện tử của viện nghiên cứu luật pháp (vnclp.gov.vn) 6. T.S. Nguyễn Xuân Khoát, Lao động, việc làm và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn Việt Nam, NXB Đại học Huế. 7. Nghị định số 03/2014/NĐ-CP, Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về việc làm. 8. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015. 9. Quyết định số 1201/QĐ-TTg Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012 – 2015. 10. Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ Quốc gia về việc làm; 11. Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ Quốc gia về việc làm. 12. Sở Lao động – TB&XH tỉnh Quảng Trị, Các văn bản báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác ngành LĐ-TBXH từ năm 2011 đến năm 2015. 13. GS.TS Phạm Đức Thành, “Vấn đề giải quyết việc làm ở Việt Nam”, Tạp chí kinh tế và phát triển số 64 năm 2002. 14. Nguyễn Quốc Tế, Vấn đề phân bổ, sử dụng nguồn lao động theo vùng và hướng giải quyết việc làm ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, NXB Thống Kê, 2003. 15. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị, Các văn bản báo cáo tình hình triển khai thực hiện việc thống kê, đánh giá thiệt hại do sự cố môi trường biển trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. PHỤ LỤC PHỤ LỤC 01 Chính sách của Trung ương đang triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh 1. Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ Quốc gia về việc làm; 2. Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; 3. Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ về quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021; 4. Quyết định 48/2010/QĐ-TTg ngày 13/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ khai thác, nuôi trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải sản trên các vùng biển xa; 5. Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009 - 2020; 6. Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên; 7. Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng người lao động là người dân tộc thiểu số cư trú tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn và Quyết định số 64/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg; 8. Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng. PHỤ LỤC 02 Chính sách của địa phương đang triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh 1. Quyết định 12/2014/QĐ- UBND ngày 10/3/2014 của UBND tỉnh Quảng Trị về ban hành chính sách củng cố, khôi phục và phát triển nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh; 2. Quyết định số 27/2016/QĐ-UBND ngày 15/7/2016 của UBND tỉnh về ban hành quy định chính sách hỗ trợ chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 4/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ. 3. Quyết định 14/2016/QĐ- UBND ngày 16/4/2016 của UBND tỉnh Quảng Trị về ban hành danh mục, mức chi phí hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, dạy nghề dưới 03 tháng cho lao động nông thôn, người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. 4. Quyết định 2462/QĐ- UBND ngày 06/11/2014 của UBND tỉnh Quảng Trị về đổi mới các hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015- 2020. 5. Quyết định 2311/QĐ- UBND ngày 27/11/2012 của UBND tỉnh Quảng Trị về phê duyệt Đề án củng cố, khôi phục và phát triển làng nghề, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp tỉnh Quảng Trị đến năm 2020; 6. Quyết định 21/2015/QĐ- UBND ngày 14/9/2015 của UBND tỉnh Quảng Trị về quy định thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất, vốn vay phát triển sản xuất, kinh doanh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015- 2020; 7. Quyết định 32/2016/QĐ- UBND ngày 15/8/2016 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc ban hành Quy định danh mục, định mức hỗ trợ phát triển sản xuất và ngành nghề, dịch vụ nông thôn thuộc nguồn vốn Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh;

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_giai_quyet_viec_lam_cho_lao_dong_16_xa_vung_bien_ti.pdf
Luận văn liên quan