Công tác GDPL cho công chức cấp xã là một bộ phận của công tác giáo
dục cán bộ, công chức nói chung. Đây là hoạt động có định hƣớng, có tổ chức
và mục đích của Hội đồng phổ biến GDPL, Sở Tƣ pháp, Phòng Tƣ pháp cấp
huyện. Công tác GDPL cho công chức cấp xã cũng đƣợc thực hiển bởi các chủ
thể khác trong quá trình xã hội hóa GDPL. Các chủ thể giáo dục tác động lên
công chức này một cách có hệ thống, thƣờng xuyên nhằm cập nhật, bổ sung,
bồi dƣỡng kịp thời những tri thức pháp luật trong lĩnh vực công tác bằng những
hình thức, phƣơng pháp GDPL cụ thể. Từ đó, công chức cấp xã sẽ hình thành,
nâng cao tình cảm, thái độ, ý thức tôn trọng và tuân thủ pháp luật.
Luận văn đã nghiên cứu về cơ sở lý luận về GDPL cho công chức cấp
xã, qua đó nghiên cứu nhận thức chung về công chức cấp xã cùng quá trình
hình thành, phát triển của công chức này; những vấn đề lý luận cơ bản về
GDPL khái niệm GDPL và các bộ phận cấu thành cơ bản của nó; GDPL cho
công chức cấp xã và đƣa ra những yếu tố tác động đến GDPL cho công chức
cấp xã. Trên cơ sở lý luận, thực trạng về công chức cấp xã đã đƣợc làm rõ qua
thực tiễn công tác GDPL cho công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội
với những đánh giá chung, thực tiễn thực hiện các hình thức GDPL và thực
trạng về về chủ thể, đối tƣợng, nội dung, cơ sở pháp lý, nguồn lực đầu tƣ của
giáo dục pháp luật cho công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ
thực trạng công tác GDPL cho công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Hà
Nội, luận văn đã đƣa ra một số quan điểm, giải pháp về GDPL cho công chức
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Việc nghiên cứu đề tài sẽ là cơ sở để ngành Nội vụ, ngành Tƣ pháp
Thành phố Hà Nội nói riêng và cả nƣớc nói chung tích cực tham mƣu giúp
Đảng, Nhà nƣớc hoàn thiện thể chê liên quan đến công chức cấp xã; thƣờng115
xuyên quan tâm thực hiện các giải pháp nhằm ngày càng nâng cao chất lƣợng,
trách nhiệm của công chức này. Từ công tác GDPL, công chức cấp xã đƣợc
đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ để vừa đáp ứng yêu cầu thực
hiện “kịp thời, đầy đủ, chính xác” các thủ tục hành chính, vừa thực hiện các
nhiệm vụ khác đƣợc phân công, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế -
xã hội của đất nƣớc. Do vậy, để nâng cao hiệu quả GDPL cho công chức cấp
xã trên địa bàn Thành phố Hà Nội cũng nhƣ cả nƣớc, trong thời gian tới, thiết
nghĩ cần áp dụng các quan điểm, giải pháp đã đƣợc đề cập ở trên để công tác
quản lý hành chính ở cấp xã đƣợc thực hiện có hiệu quả.
128 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 661 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giáo dục pháp luật cho công chức cấp xã - Từ thực tiễn thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng tâm, trọng điểm, xây dựng
chƣơng trình, kế hoạch cụ thể trong đó xác định rõ đối tƣợng nào cần tập
trung tuyên truyền, nội dung và hình thức tuyên truyền nhƣ thế nào, từ đó
nâng cao hiệu quả, tính thiết thực của công tác phổ biến GDPL.
Nhƣ vậy, để đẩy mạnh công tác GDPL cho công chức cấp xã, kịp thời
triển khai các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc đi
vào cuộc sống. Các hoạt động GDPL cho công chức phải đƣợc tiến hành
thƣờng xuyên, liên tục gắn với việc thƣờng xuyên đổi mới hình thức, phƣơng
pháp GDPL phù hợp; đƣa công tác GDPL đi vào nề nếp và có hiệu quả đối
93
với cán bộ công chức nói chung và đối với công chức nói riêng, góp phần
thực hiện tốt phƣơng châm “Sống và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật”.
3.1.2. Giáo dục pháp luật cho công chức cấp xã đáp ứng yêu cầu
nâng cao tính chuyên nghiệp, tôn trọng, tuân thủ pháp luật, tôn trọng
bảo đảm các quyền con ngƣời, quyền công dân
Thứ nhất, GDPL cho công chức đáp ứng yêu cầu nâng cao tính chuyên
nghiệp.
Chuyên nghiệp có thể hiểu theo nghĩa đơn giản nhất, là chuyên tâm vào
nghề nghiệp, công việc. Tính chuyên nghiệp không chỉ có trong các công việc
có quy mô lớn, mức độ phức tạp cao mà phải thể hiện ngay trong từng công
việc nhỏ, hàng ngày. Mục đích của sự chuyên nghiệp là nhằm tạo ra sự hoàn
chỉnh, chất lƣợng, hiệu quả và tin cậy, những điều đó chỉ có đƣợc khi tất cả
các chi tiết dù là nhỏ nhất đều phải đƣợc thiết lập đồng bộ, nhất quán, hợp lý.
GDPL cho công chức đƣợc thực hiện nhằm tạo cho công chức có
chuyên môn cao; có thái độ tôn trọng, lịch sự, tận tình trong công việc, tập
trung thực hiện chuyên môn đƣợc giao; có thái độ tôn trọng, niềm nở, lịch sự
và hƣớng dẫn công dân tận tình trong công việc; làm việc đúng quy chế cơ
quan đề ra; thực hiện không để chuông điện thoại kêu trong phòng họp; đi
làm đúng giờ; không đƣợc trễ hẹn, nếu trễ thì phải báo; không đƣợc đi dép lê,
guốc, mặc áo thun trong công sở... Qua công tác GDPL, công chức cần phải
hiểu rõ và thực hiện tính chuyên nghiệp của bản thân. Cụ thể, GDPL cho công
chức đáp ứng yêu cầu nâng cao tính chuyên nghiệp là phải tạo cho công chức
này có tinh thần trách nhiệm trong công việc, có đạo đức và phong cách làm
việc chuyên nghiệp.
Để có một công chức có tính chuyên nghiệp, GDPL phải tạo cho họ có
tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Từ đó, họ có ý thức thực hiện tốt
quy định của Luật Cán bộ, công chức và theo các nguyên tắc khi thực hiện
94
công vụ: “công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám
sát”, “bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ”. Công chức trong
khi giải quyết công việc cho nhân dân, nếu yêu cầu của công dân hợp pháp thì
phải giải quyết theo đúng thủ tục và thời hạn quy định. Nếu công dân còn
thiếu giấy tờ phải sửa đổi bổ sung, cán bộ, công chức không đƣợc yêu cầu họ
bổ sung giấy tờ, thủ tục bằng miệng mà phải bằng văn bản viết, có thể viết tay
theo mẫu in sẵn, ghi ngày tháng, ký tên, ghi đầy đủ họ và tên.
Đạo đức công vụ là một phạm trù tƣơng đối rộng, bao hàm đạo đức, lối
sống, cách xử sự của cán bộ, công chức không chỉ trong các mối quan hệ xã
hội thông thƣờng mà còn trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ công, đó là trong
giao dịch hành chính với tổ chức, công dân. GDPL cho công chức cấp xã cần
mang lại cho công chức này sự thấm nhuần đạo đức cách mạng tức là khiêm
tốn, đoàn kết, thực hành chủ nghĩa tập thể, không hách dịch, cửa quyền, sách
nhiễu, ra sức cần kiệm xây dựng nƣớc nhà; phải nghiêm khắc chống chủ
nghĩa cá nhân nhƣ tự tƣ tự lợi, tự kiêu, tự mãn, chỉ tham việc gì có danh tiếng,
xem khinh những công việc bình thƣờng; phải chống tham ô, lãng phí; phải
cố gắng học hỏi để không ngừng nâng cao trình độ chính trị, văn hóa và kỹ
thuật để phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân.
Công sở là nơi công chức hàng ngày đến làm việc, tiếp xúc và giải
quyết những công việc liên quan đến các tổ chức, cá nhân có liên quan. Công
chức cấp xã lại là ngƣời trực hành chính tại bộ phận một cửa nên từ nề nếp
đến phong cách làm việc và thái độ ứng xử trong giao tiếp đều ảnh hƣởng đến
hình ảnh của cơ quan, ảnh hƣởng đến hiệu quả công việc và hiệu lực quản lý
Nhà nƣớc. GDPL cho công chức cấp xã đƣợc thực hiện nhằm giúp cho công
chức này có sự tận tâm, tận lực, trung thực và phát huy sáng kiến trong công
việc; khi tiếp xúc, xử lý công việc đối với tổ chức, cá nhân, nhân dân đến liên
hệ công tác phải lịch sự, nhã nhặn; tôn trọng nhân dân, lắng nghe ý kiến và
95
giải thích rõ ràng, cụ thể; ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, dễ hiểu; không gây
phiền hà, nhũng nhiễu, hách dịch, tiêu cực, thiếu tinh thần trách nhiệm với tổ
chức, cá nhân, nhân dân đến liên hệ công tác và phải chịu trách nhiệm về sự
phát ngôn của mình; có tinh thần kiên quyết đấu tranh phòng chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; quản lý, bảo quản sử dụng tốt,
không làm mất, hƣ hỏng tài sản, phƣơng tiện của cơ quan, đơn vị đã trang bị
để phục vụ công tác chuyên môn...
Thứ hai, GDPL cho công chức cấp xã đảm bảo sự tôn trọng, tuân thủ
pháp luật.
Công tác GDPL nói chung luôn tạo chuyển biến căn bản trong việc
nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng pháp luật và chấp hành pháp
luật của cán bộ, nhân dân. GDPL giúp cho công chức nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật của ngƣời công chức.
Các UBND cấp quận, huyện, thị xã cùng phối hợp với Sở Tƣ pháp đã
quan tâm, từng bƣớc đổi mới nội dung, hình thức GDPL; củng cố, kiện toàn,
nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực thực hiện công tác GDPL; đẩy mạnh việc
GDPL cho các đối tƣợng là công chức cấp xã. Qua đó, công chức sẽ đƣợc nâng
cao trình độ, nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật; giảm các hành vi vi
phạm pháp luật, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Trên địa bàn thành phố Hà Nội, trách nhiệm GDPL cho công chức cấp
xã đòi hỏi phải có sự tham gia của toàn bộ các cơ quan Đảng, chính quyền
cùng các tổ chức chính trị xã hội. Đó là sự tham gia của Hội đồng phối hợp
PBGDPL Thành phố, quận, huyện; Sở Tƣ pháp; Thanh tra Thành phố; Sở Lao
động - Thƣơng binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo; Công an Thành phố;
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Tài chính; các sở, ban, ngành khác và Ủy
ban nhân dân quận, huyện; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố,
quận, huyện và các tổ chức thành viên của Mặt trận; Tòa án nhân dân các cấp;
Các cơ quan thông tin đại chúng của Thành phố.
96
Thứ ba, GDPL cho công chức cấp xã đảm bảo sự tôn trọng các quyền
con người, quyền công dân
Trong giai đoạn xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam hiện nay, nhà nƣớc luôn bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của
Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con ngƣời, quyền
công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh, mọi ngƣời có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện. Các cơ quan nhà nƣớc, cán bộ, công chức, viên chức đó là
phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân
dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân. Chính vì vậy, GDPL
cho cán bộ, công chức nói chung và đối với công chức cấp xã nói riêng phải
đảm bảo cho họ có sự tôn trọng, bảo đảm quyền con ngƣời, quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân.
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.2.1. Hoàn thiện chƣơng trình, nội dung để đảm bảo chất lƣợng
đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ đối với công chức
Nhà nƣớc ta đƣợc tổ chức với hệ thống chính quyền có bốn cấp từ
Trung ƣơng đến địa phƣơng. Do vậy, việc quản lý của chính quyền các cấp sẽ
phức tạp và khó khăn. Các cơ quan có thẩm quyền cần phối hợp thực hiện tốt
việc đào tạo bồi dƣỡng kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức nói chung
và công chức cấp xã nói riêng. Việc đào tạo, bồi dƣỡng phải phù hợp với quy
định của pháp luật. Các chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng, tập huấn cần đƣợc
chú trọng ngay từ công tác tuyển dụng cán bộ, từng bƣớc bố trí, sắp xếp.
Đối với công chức hành chính nói chung, chƣơng trình, nội dung của
GDPL cần phải đảm bảo tính khoa học, phù hợp với đòi hỏi thực tiễn của
hành chính - công vụ mà cán bộ công chức hành chính đang gặp trong công
97
tác chuyên môn”. Do vậy, chƣơng trình, nội dung GDPL cho công chức cần
đổi mới theo hƣớng không chỉ đáp ứng nhu cầu kiến thức cơ bản về pháp luật
mà phải mang tính thiết thực, đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Từ đó, công chức
nắm đƣợc nguyên lý lý luận, phƣơng pháp luận cần thiết, làm cơ sở trong việc
nâng cao khả năng nhận thức và vận dụng sáng tạo vào thực tiễn công tác,
sinh hoạt.
Cụ thể, GDPL cho công chức này phải bám sát các chƣơng trình, nội
dung đó là: Ban hành và tổ chức thực hiện chƣơng trình, kế hoạch, quyết định,
chỉ thị về công tác tƣ pháp ở xã; tổ chức thực hiện chƣơng trình, kế hoạch
GDPL; quản lý, khai thác, sử dụng tủ sách pháp luật; tổ chức thực hiện hoạt
động hòa giải ở cơ sở, bồi dƣỡng, cung cấp tài liệu nghiệp vụ cho tổ viên tổ hòa
giải trên địa bàn; thực hiện việc đăng ký và quản lý, sử dụng các loại sổ hộ tịch,
biểu mẫu hộ tịch; lƣu trữ sổ hộ tịch, cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch,
thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản.
Trên địa bàn thành phố Hà Nội, Sở Tƣ pháp thành phố cùng Phòng Tƣ
pháp các quận, huyện, thị xã phải có sự hƣớng dẫn kịp thời về nội dung
GDPL để đảm bảo tính thống nhất. Trên cơ sở nội dung, chƣơng trình GDPL
chung do Bộ Tƣ pháp ban hành, biên soạn lại phù hợp với đặc điểm, điều
kiện, trình độ nhận thức, tính chất công việc của từng đối tƣợng cụ thể. Xác
định đúng chƣơng trình, nội dung, phù hợp với đối tƣợng là các công chức
cấp xã để phổ biến; ngoài việc lựa chọn văn bản phù hợp với đối tƣợng cần
tuyên truyền lựa chọn nội dung trong văn bản đó để tránh nhàm chán và thu
hút nhiều ngƣời nghe. Tăng cƣờng trao đổi, đối thoại trực tiếp giữa báo cáo
viên pháp luật và công chức này để tạo cho họ ý thức tìm hiểu pháp luật.
Xuất phát từ nhận thức sâu sắc về ý nghĩa, vai trò vô cùng to lớn của
công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức nói chung, trong lĩnh vực tƣ
pháp – hộ tịch nói riêng, nên tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII đã nhất trí
98
thông qua Luật hộ tịch, trong đó yêu cầu Chính phủ có kế hoạch rà soát, kiện
toàn cán bộ làm công tác hộ tịch, bảo đảm đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo Luật
trƣớc ngày 01/01/2020. Với sự ra đời của Luật Hộ tịch, Hội đồng PBGDPL
thành phố Hà Nội cùng Hội đồng PBGDPL quận, huyện thị xã, cùng các chủ
thể khác có liên quan phải có sự thẳng thắn nhìn nhận về căn cứ chỉ tiêu mà
Luật hộ tịch đã quy định, với kết quả thống kê về số lƣợng, chất lƣợng công
chức TP-HT cấp xã hiện nay. Do đó, để công tác đào tạo, bồi dƣỡng công
chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của Luật Hộ
tịch, Sở Tƣ pháp thành phố Hà Nội cần phải chỉ đạo theo ngành dọc, đề nghị
chính quyền cơ sở cần tách bạch rõ công tác đào tạo chuyên môn và bồi
dƣỡng nghiệp vụ để có kế hoạch, lộ trình đào tạo, bồi dƣỡng cụ thể cho giai
đoạn 5 năm (2016-2020) và các năm tiếp theo.
Đối với vấn đề bố trí công chức làm công tác hộ tịch chuyên trách, theo
quy định của Luật hộ tịch, căn cứ tình hình cụ thể tại địa phƣơng (về diện
tích, dân số, số lƣợng ngày càng gia tăng các vụ việc hộ tịch...), Phòng Tƣ
pháp cần chủ động đề xuất, báo cáo UBND cấp huyện để UBND cấp tỉnh
quyết định về việc bố trí công chức làm công tác hộ tịch chuyên trách. Trƣớc
mắt, cần ƣu tiên bố trí cho những nơi đã có từ 2 công chức TP-HT trở lên, để
tạo điều kiện cho công chức TP-HT dành thời gian chuyên tâm vào công việc
đăng ký hộ tịch, bảo đảm quyền lợi cho ngƣời dân và giúp UBND thực hiện
tốt nhiệm vụ quản lý lĩnh vực hộ tịch tại địa bàn.
3.2.2. Củng cố, nâng cao chất lƣợng của các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng
tham gia công tác giáo dục pháp luật cho công chức cấp xã
Đây là yếu tố rất quan trọng quyết định chất lƣợng GDPL cho công
chức cấp xã thông qua hình thức đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức pháp luật ở nhà
trƣờng. Vì vậy, cần củng cố, xây mới các cơ sở đào tạo và trang bị những
công cụ, phƣơng tiện hiện đại hỗ trợ cho công tác giảng dạy của giáo viên
99
nhƣng đồng thời cũng có những chính sách hỗ trợ để các giảng viên nâng cao
trình độ, đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng cho cán bộ, công chức cấp xã.
Công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, giảng viên có vai trò quan trọng
trong việc xây dựng, củng cố các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng. Với quan điểm đó,
việc đƣa ra Nghị quyết, Quyết định, đề án, và các cơ chế, chính sách, các biện
pháp để lãnh đạo, chỉ đạo là hết sức cần thiết. Ví dụ: Trên địa bàn thành phố
Hà Nội, đối với trƣờng đào tạo Cán bộ Lê Hồng Phong cùng các trung tâm
chính trị quận, huyện, thị xã phải thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị mà cấp trên
giao phó. Theo đó, Trƣờng đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong cùng các Trung
tâm bồi dƣỡng chính trị phải có sự quan tâm đến việc củng cố, phát triển và
thực hiện việc liên kết và tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng về lý luận chính trị, trình
độ chuyên môn.
Các cơ sở liên kết nhƣ Học viện Tƣ pháp, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội
hoặc các Khoa Luật của các trƣờng Đại học khác đƣợc đóng trên địa bàn
thành phố Hà Nội đƣợc coi là một thế mạnh của Hà Nội trong công tác
GDPL. Các cơ sở này đều những giảng viên có đầy đủ trình độ, năng lực
chuyên môn. Do đó, các cấp chính quyền của thành phố Hà Nội cần phải coi
việc kết hợp với các cơ sở liên kết này trong việc đào tạo, bồi dƣỡng cho cán
bộ công chức là một thế mạnh, điều kiện thuận lợi để thực hiện có hiệu quả
công tác GDPL cho cán bộ, công chức nói chung và đối với công chức cấp xã
nói riêng. Việc liên kết với các cơ sở đào tạo sẽ chuẩn hóa và nâng cao trình
độ, chất lƣợng, năng lực thực hiện nhiệm vụ của công chức cấp xã; góp phần
tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị từ cấp tỉnh,
cấp huyện, và đến cơ sở.
Việc đào tạo, bồi dƣỡng phải dựa trên cơ sở quy hoạch, phải xác định
rõ nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng của từng bộ phận, từng chức danh để tiến hành
các loại hình đào tạo, bồi dƣỡng phù hợp. Tăng cƣờng các loại hình bồi
100
dƣỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng cho từng cán bộ, giảng viên định kỳ hàng
năm. Đồng thời quan tâm phối hợp chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo với các cơ
quan, đơn vị quản lý cán bộ trong quá trình tuyển sinh, mở lớp, tổ chức đào
tạo và sử dụng cán bộ, giảng viên sau đào tạo.
Đổi mới nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp, hình thức đào tạo, bồi
dƣỡng cho cán bộ, giảng viên; chú ý bồi dƣỡng kiến thức kỹ năng nghiệp vụ
và kinh nghiệm giải quyết tình huống cụ thể. Cùng với việc tổ chức đào tạo
cán bộ, giảng viên trong quy hoạch, cán bộ trẻ, cán bộ dự nguồn, đảm bảo cân
đối giữa loại hình đào tạo tập trung tại trƣờng chính trị và đào tạo ở trình độ
cao nhƣ thạc sỹ, tiến sỹ. Đổi mới phƣơng pháp, hình thức tổ chức đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ, giảng viên theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của họ; tăng cƣờng các hoạt động hội thảo, trao đổi kinh nghiệm, chọn mô
hình nghiên cứu, tổng kết thực tiễn ở cơ sở.
Thực tế đã cho thấy giảng viên là nhân tố quyết định đến chất lƣợng
đào tạo. Thí dụ, trên địa bàn thành phố Hà Nội, cần tập trung xây dựng giảng
viên tại Trƣờng Đào tạo Cán bộ Lê Hồng Phong, các Trung tâm bồi dƣỡng
chính trị quận, huyện, thị xã có phẩm chất chính trị, có đạo đức, có niềm tin,
có kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn. Cùng với hình thức gửi đi đào tạo
nghiên cứu sinh, thạc sỹ theo các chuyên ngành, tăng cƣờng tham gia tập
huấn bồi dƣỡng theo các chuyên đề, hàng năm. Cụ thể, cần đặt ra mục tiêu
phấn đấu đến năm 2018, về cơ bản giảng viên Trƣờng Đào tạo Cán bộ Lê
Hồng Phong phải đạt 100% có bằng thạc sỹ và đến năm 2020 có thêm 3 - 4
giảng viên hoàn thành chƣơng trình nghiên cứu bậc tiến sỹ. Tổ chức cho
giảng viên tham gia đảm nhận các đề tài nghiên cứu khoa học, nghiên cứu,
tổng kết những vấn đề thực tiễn đang đặt ra. Hàng năm cần có kế hoạch đƣa
một số giảng viên đi nghiên cứu thực tế, tham gia các hoạt động quản lý tại
các địa phƣơng, tích lũy vốn sống thực tế, kinh nghiệm để vận dụng vào các
101
bài giảng. Đây chính là điều kiện để chuyển từ “dạy cái giảng viên có sang
dạy cái học viên cần” với phƣơng pháp dạy học tích cực.
Đồng thời cần quan tâm xây dựng giảng viên thỉnh giảng là các đồng
chí lãnh đạo của Thành ủy, UBND thành phố, lãnh đạo các sở, ban, ngành
đoàn thể, các chuyên gia, các nhà khoa học, nghiên cứu thực tiễn, tham gia
báo cáo các chuyên đề trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng,
công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị.
Quan tâm, đầu tƣ, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại phục
vụ công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên
và học viên. Để góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng thì việc đầu
tƣ, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho việc dạy và học tại Trƣờng Đào
tạo Cán bộ Lê Hồng Phong, các Trung tâm bồi dƣỡng chính trị quận, huyện,
thị xã. Cùng với việc nâng cao chất lƣợng của giảng viên thì không gian, môi
trƣờng, điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu
nhƣ hội trƣờng, phòng học đa chức năng, thƣ viện điện tử, hệ thống máy
chiếu..., điều kiện ăn, ở, sinh hoạt, vui chơi, giải trí của học viên cũng cần
đƣợc quan tâm đúng mức làm cho mỗi cán bộ, công chức khi tham gia quá
trình đào tạo, bồi dƣỡng tại các cơ sở đào tạo là một quá trình tích lũy, chiêm
nghiệm, quá trình tự hoàn thiện mình để tiếp tục phấn đấu hoàn thành nhiệm
vụ trong thời gian tới.
Cán bộ, giảng viên tại các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng thƣờng kiêm nhiệm
là các báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, thậm chí có thể là các đồng
chí là lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, phòng ban chuyên môn về lĩnh vực tƣ
pháp ở cấp tỉnh, cấp huyện. Họ phải đƣợc lựa chọn từ những ngƣời có đầy đủ
phẩm chất, năng lực để phân công làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp
luật; đƣợc bồi dƣỡng, định hƣớng nội dung tuyên truyền thƣờng xuyên cho
báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật. Để bảo đảm tính thống nhất trong
102
định hƣớng thông tin, cơ quan tƣ pháp tăng cƣờng cung cấp nội dung, các văn
bản pháp luật cho báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật. Từ đó, UBND
các cấp sẽ có kết quả rà soát lại báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, hòa
giải viên ở cơ sở hiện có để phân loại trình độ để có kế hoạch đào tạo, bồi
dƣỡng phù hợp với từng đối tƣợng cả về nội dung và kỹ năng GDPL.
3.2.3. Áp dụng đa dạng các hình thức giáo dục pháp luật cho công
chức cấp xã
Các hình thức GDPL cho công chức cấp xã cần phát triển các hình thức
thông tin, phổ biến pháp luật đa dạng, thuận tiện đáp ứng yêu cầu của đối
tƣợng là công chức. Các hình thức này chủ yếu đó là:
- Tăng cƣờng GDPL thông qua hình thức tuyên truyền miệng, các buổi
GDPL, sinh hoạt, tọa đàm, nói chuyện về pháp luật ở các thôn, bản, các cơ
quan, đơn vị cơ sở.
- Tăng cƣờng hoạt động GDPL trên các phƣơng tiện thông tin đại
chúng nhƣ: báo; tạp chí; các trang thông tin điện tử, công báo của Chính phủ,
của các bộ, ngành Trung ƣơng và UBND thành phố; Bản tin Tƣ pháp; Đài
phát thanh và Truyền hình; loa truyền thanh ở cơ sở;
- Tăng thời lƣợng phát sóng GDPL trên Đài Phát thanh - Truyền hình
của thành phố, quận, huyện và thị xã;
- Tăng cƣờng GDPL thông qua hoạt động hòa giải ở cơ sở;
- Thông qua hoạt động hoà giải để phát hiện, giải quyết ngay từ cơ sở
những mâu thuẫn, tranh chấp góp phần ổn định trật tự xã hội ở địa bàn dân cƣ.
Duy trì và thực hiện mô hình “Ngày pháp luật”, thƣờng xuyên đổi mới,
sử dụng linh hoạt các hình thức GDPL khác để “Ngày pháp luật” thực sự trở
thành kênh tuyên truyền, GDPL có hiệu quả cao. Lồng ghép GDPL tại các
buổi sinh hoạt cộng đồng cùng các tổ chức đoàn thể là các tổ chức chính trị -
xã hội ở xã phƣờng thị trấn nhƣ Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến
103
binh, Hội ngƣời cao tuổi, Đoàn thanh niên với pháp luật. Báo cáo viên trong
các buổi lồng ghép nói chuyện chuyên đề phải là ngƣời có kiến thức chuyên
ngành sâu rộng về lĩnh vực đƣợc trình bày và am hiểu pháp luật.
Xây dựng, quản lý và khai thác có hiệu quả tủ sách pháp luật, tạo cho
ngƣời dân hiểu và chấp hành pháp luật. Theo đó, cần xây dựng 100% tủ sách
pháp luật xã, phƣờng, thị trấn; biên soạn tài liệu phát tại các buổi tập huấn,
phát về tận cơ quan đơn vị của các công chức TP-HT. Do vậy cần phải tiếp
tục thực hiện Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg ngày 25/01/2010 của Thủ
tƣớng Chính phủ về việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật tại cơ
quan, đơn vị, địa phƣơng. Nâng cao chất lƣợng quản lý và hiệu quả sử dụng
tủ sách pháp luật; hàng năm bố trí kinh phí và bổ sung các sách pháp luật mới
cho tủ sách.
Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật nhằm động viên, khuyến khích đối
tƣợng tìm đọc, nâng cao hiểu biết pháp luật, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
của đối tƣợng và nâng cao dân trí pháp lý. Tăng cƣờng GDPL thông qua hoạt
động tƣ vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý giúp cho ngƣời đƣợc trợ giúp pháp
lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, nâng cao hiểu biết, ý thức tôn trọng và
chấp hành pháp luật; góp phần bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội,
phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật.
GDPL thông qua các loại hình văn hoá, văn nghệ, đặc biệt là sinh hoạt
văn hoá truyền thống, các buổi giao lƣu, sinh hoạt văn hóa có lồng ghép nội
dung GDPL; đƣa nội dung GDPL vào sinh hoạt trong các tổ chức đoàn thể,
câu lạc bộ, các hội nghề nghiệp, khai thác các mạng thông tin và các cơ sở dữ
liệu pháp luật. Đồng thời, linh hoạt thực hiện hình thức GDPL qua việc tổ
chức GDPL đột xuất phù hợp với tình hình thực tế tại địa phƣơng nhằm tuyên
truyền vận động chấp hành pháp luật theo từng lĩnh vực.
Các hình thức GDPL cần có phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị với các tổ
104
chức đoàn thể để GDPL, gắn GDPL với các phong trào thi đua và các cuộc
vận động ở đơn vị cơ sở. GDPL ở đơn vị cơ sở không chỉ do cơ quan của
Đảng, tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm thực hiện. Nó phải có sự quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của cấp ủy đảng, trách nhiệm triển khai thực
hiện của ngƣời chỉ huy, sự tham gia của các tổ chức quần chúng.
Ngoài ra, GDPL cho công chức cần có sự kết hợp với giáo dục đạo
đức, văn hóa và kỹ năng sinh hoạt chính trị, tƣ tƣởng. Trong những năm qua,
việc nâng cao hiểu biết về pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ,
công chức trên địa bàn thành phố đã đƣợc Thành ủy, UBND thành phố quan
tâm, lãnh đạo, chỉ đạo, coi đó là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong
việc tăng cƣờng quản lý xã hội bằng pháp luật. Công tác phổ biến GDPL kết
hợp với giáo dục đạo đức, chính trị, tƣ tƣởng và các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể thao là một trong những biện pháp hữu hiệu để thực hiện nhiệm vụ
đó. Giáo dục đạo đức có ý nghĩa quan trọng đối với công tác GDPL nói
chung. Bởi lẽ, “yếu tố đạo đức sẽ thức dậy ở mỗi con ngƣời về phẩm chất,
danh dự để chống lại mọi cám dỗ của đời sống vật chất, giúp họ dũng cảm từ
bỏ ý định phạm tội, làm những điều trái với đạo đức và pháp luật”.
Bên cạnh việc chú trọng xây dựng, ban hành các văn bản hƣớng dẫn
công tác GDPL, Sở Tƣ pháp đã tham mƣu cho UBND thành phố tập trung đổi
mới nội dung, hình thức tuyên truyền, GDPL thông qua việc lồng ghép với
các hoạt động nhƣ:
- Các buổi sinh hoạt, giao lƣu văn hóa văn nghệ giữa các cán bộ, công
chức toàn thành phố;
- Các cuộc thi, hội thi tìm hiểu pháp luật ở từng lĩnh vực, từng chuyên
đề cụ thể; pa-nô, áp-phích, niêm yết tại trụ sở, bảng tin, hệ thống truyền thanh
nội bộ của cơ quan, đơn vị;
- Kết hợp, lồng ghép các hoạt động kiểm tra; cuộc vận động, phong
trào thi đua, hoạt động kỷ niệm lớn trong năm;
105
- Các cuộc họp, gặp mặt, giao lƣu; thông báo chính trị - thời sự, sinh
hoạt thƣờng xuyên, định kỳ hàng tháng, quý theo chủ đề của cơ quan, đơn vị.
Trong các hình thức lồng ghép GDPL, hình thức tuyên truyền miệng
thông qua việc tổ chức các Hội nghị tập huấn hàng năm cần phải đƣợc thực
hiện nhiều, thƣờng xuyên, liên tục và ổn định nhất. Các buổi tuyên truyền đó
nên áp dụng việc mời các Báo cáo viên pháp luật Trung ƣơng, cơ quan cấp
trên trực tiếp để thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho cán
bộ, công công chức.
Rèn luyện đạo đức, chính trị, tƣ tƣởng và việc thi hành pháp luật có vai
trò quan trọng trong việc GDPL nói chung. Đây đƣợc coi là nhiệm vụ trọng
tâm của các chủ thể GDPL. Nó nhằm góp phần đƣa các chủ trƣơng chính sách
của Đảng, Nhà nƣớc đến các đối tƣợng một cách thƣờng xuyên, kịp thời. Từ
đó, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật
của cán bộ, công chức, viên chức nói chung. Do vậy, GDPL cho công chức
cấp xã cần đƣợc thành phố Hà Nội quan tâm và thực hiện gắn với đạo đức,
văn hoá truyền thống của dân tộc, của địa phƣơng; gắn với việc bồi dƣỡng,
rèn luyện ý thức tự giác tìm hiểu và chấp hành pháp luật trong cán bộ, công
chức và nhân dân; gắn với cuộc vận động học tập và làm theo tấm gƣơng đạo
đức Hồ Chí Minh tại các quận, huyện, thị xã.
Căn cứ vào nội dung, thời gian GDPL đã đƣợc xác định trong kế
hoạch hằng năm, các cơ quan, đơn vị cần chỉ đạo các tổ chức quần chúng
phát huy tốt vai trò trong công tác tuyên truyền, GDPL. Với những lợi thế,
thế mạnh của mình của các tổ chức quần chúng cần xây dựng chƣơng trình
hành động cụ thể trong công tác GDPL, gắn với nội dung kế hoạch giáo dục
chính trị, pháp luật năm của đơn vị. Các đơn vị, các tổ chức cần có chỉ tiêu
cụ thể trong công tác GDPL, lấy kết quả kiểm tra nhận thức pháp luật là một
trong các tiêu chí quan trọng hàng đầu để đánh giá kết quả phong trào thi
106
đua quyết thắng của cơ quan, đơn vị và phân loại đảng viên, đoàn viên, hội
viên hằng năm.
3.2.4. Kết hợp giáo dục pháp luật và kỹ năng thực hành pháp luật
cho công chức cấp xã
GDPL cho công chức cấp xã cần thực hiện một cách rõ ràng, cụ thể, dễ
hiểu, dễ nhớ và dễ thực thi; cụ thể hoá đƣợc nội hàm của các chức danh công
chức cấp xã.
Ví dụ nhƣ công chức tƣ pháp – hộ tịch, bao gồm cả hai lĩnh vực tƣ
pháp và hộ tịch. Nhà nƣớc ta cần có sự quy định chuẩn đối với công chức TP-
HT theo từng địa phƣơng, tiêu chuẩn công chức ở các khu vực dân cƣ có trình
độ dân trí, kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển. Chƣơng trình đào tạo và đào tạo
lại, bồi dƣỡng, tập huấn nghiệp vụ nhiều lần cho công chức TP-HT. Một bài
học lịch sử của ông cha ta từ xƣa là “Học rồi mới làm quan” chứ không ngƣợc
lại. Với đặc thù nghề nghiệp của công chức TP-HT, việc lặp đi lặp lại các
công việc diễn ra hàng ngày sẽ tạo nên thói quen, xử sự và những hành vi
đúng theo quy định của pháp luật. Cũng nhƣ cán bộ, công chức nói chung,
công chức TP-HT phải coi bản thân họ là công bộc của dân, phải học trƣớc
rồi mới làm công chức và tiếp tục học suốt đời.
Cụ thể, việc đào tạo, bồi dƣỡng, tập huấn cho công chức TP-HT cần
đƣợc thực hiện theo hƣớng:
Tập trung truyền đạt nội dung về thẩm quyền - quy trình - thủ tục thực
hiện các thủ tục hành chính trong các lĩnh vực tƣ pháp và hộ tịch: cụ thể hoá
quyền, nghĩa vụ của công chức TP-HT; với bất kỳ nghiệp vụ tƣ pháp nào
cũng cần coi trọng đào tạo các kỹ năng này. Thực tiễn cho thấy, sai lầm về
thẩm quyền trong bộ máy nhà nƣớc là loại nguy nhất, thứ đến dù có phẩm
chất tốt, động cơ phục vụ nhân dân nhƣng không nắm vững quy trình và thủ
tục gây ra mất lòng dân.
Thực hiện tốt nội dung đào tạo các loại kỹ năng nhƣ: kỹ năng kỹ thuật
107
(vận dụng tri thức, phƣơng pháp, kỹ thuật công nghệ, kinh nghiệm trong đó
đặc biệt sử dụng thành thạo kỹ thuật thông tin phục vụ cho chính phủ điện tử;
kỹ năng làm việc với con ngƣời đặc biệt là kỹ năng giao tiếp, ứng xử, kỹ năng
quan hệ trong hệ thống hành chính nhà nƣớc và kỹ năng giao tiếp với ngƣời
dân); kỹ năng lý luận, đặc biệt là biết vận dụng lý luận về tổ chức và sự vận
động của bộ máy tổ chức hành chính nhà nƣớc.
Công tác đào tạo, bồi dƣỡng, tập huấn cho công chức TP-HT cần thực
hiện theo những phƣơng thức nhƣ:
- Giúp cho công chức TP-HT hoàn thiện kỹ năng giải quyết các tình
huống thƣờng gặp.
- Trau dồi, rèn luyện kinh nghiệm phối hợp dọc theo chuyên môn
nghiệp vụ TP-HT với Phòng Tƣ pháp cấp huyện, hay Sở Tƣ pháp cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ƣơng; cũng nhƣ kinh nghiệm phối hợp theo chiều
ngang với đơn vị quản lý trực tiếp là UBND cấp xã trong việc giải quyết các
công việc của tập thể.
- Mời thỉnh giảng những nhà lãnh đạo, quản lý trực tiếp sử dụng các
chức danh công chức TP-HT là Trƣởng, phó phòng Tƣ pháp; các Trƣởng, phó
phòng ban chuyên môn thuộc Sở Tƣ pháp trong khóa đào tạo, bồi dƣỡng cũng
nhƣ các buổi tập huấn theo từng chuyên đề, lĩnh vực mà họ đảm nhận.
- Đối với công chức TP-HT khi đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng, tập huấn về
chuyên môn, nghiệp vụ chỉ cần truyền đạt, trao đổi với họ thêm những thứ
thực sự cần thiết, ngắn gọn, thiết thực. Bởi lẽ, họ là công chức đã có tƣơng
đối đầy đủ vốn kiến thức chuyên sâu cả về tƣ pháp và hộ tịch. Việc tham gia
các khóa đào tạo, bồi dƣỡng, tập huấn chỉ là để cập nhật kiến thức mới, trau
dồi, trao đổi về nghiệp vụ chuyên môn chứ không nhƣ việc học các môn học
chuyên ngành luật tại các trƣờng Luật mang tính chất “dạy” và “học”.
108
3.2.5. Kết hợp giáo dục pháp luật và giáo dục quyền con ngƣời,
phòng chống tham nhũng cho công chức cấp xã
GDPL cho công chức cấp xã kết hợp với giáo dục quyền con ngƣời cần
đƣợc thực hiện ngay từ các các cơ sở đào tạo chuyên ngành luật nhƣ đại học
luật, khoa luật của các trƣờng đại học trên cả nƣớc hay các trƣờng trung cấp
luật... Chƣơng trình đào tạo về nguyên tắc tuân thủ chƣơng trình khung giáo
dục đại học ngành luật học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tƣ pháp. Tuy
nhiên, chƣơng trình đào tạo bắt buộc nên có môn học về quyền con ngƣời
theo nghĩa là một phân môn độc lập.
Theo đó, nên xây dựng môn học quyền con ngƣời theo nghĩa là một
phân môn đào tạo bắt buộc của chƣơng trình cử nhân luật hoặc là môn học tự
chọn tại các trƣờng trung cấp luật. Tuy nhiên, nội dung môn học chỉ giải
quyết những vân đề chung về quyền con ngƣời vì những nội dung cụ thể đã
đƣợc giải quyết trong các bộ môn chuyên ngành. Do đó, trên cơ sở tham khảo
chƣơng trình giảng dạy một số nƣớc và thực tiễn ở Việt Nam, thì cơ câu nội
dung chƣơng trình giảng dạy môn học quyền con ngƣời (nhân quyền) cần có
các nội dung chủ yêu sau: Tổng quan (hay khái quát chung, lý luận chung) về
quyền con ngƣời; Hệ thống pháp luật quốc tế về quyền con ngƣời; Các nhóm
quyền cơ bản theo pháp luật quốc tế; Các nhóm quyền đặc thù; Việt Nam với
vân đề quyền con ngƣời.
Về cán bộ nghiên cứu, giảng dạy. Hiện nay, các cơ sở đào tạo chuyên
ngành luật ở nƣớc ta chƣa có sự quan tâm thỏa đáng đến vân đề này nên giảng
viên giảng dạy, nghiên cứu về quyền con ngƣời còn thiêu và yêu. Do đó, cần có
sự đầu tƣ và chuẩn bị nguồn nhân lực để thực hiện chƣơng trình đó. Cuối cùng,
bên cạnh sự quyết tâm về khoa học, rất cần sự quyết tâm về chính trị, đặc biệt
từ phía cơ quan quản lý mà trực tiếp là Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Tƣ pháp
cùng lãnh đạo các trƣờng đại học trong việc tiếp nhận và đổi mới chƣơng trình
đào tạo cử nhân luật nói chung và vân đề quyền con ngƣời nói riêng.
109
Đối với việc kết hợp GDPL cho công chức TP-HT với GDPL về
phòng, chống tham nhũng. về cơ sở pháp lý, ngày 08/6/2015, Bộ tƣ pháp đã
có công văn số 1932/BTP-PBGDPL ngày 08/6/2015 của Bộ Tƣ pháp về việc
hƣớng dẫn thực hiện chỉ đạo Đề án 4061 về “Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về phòng, chống tham nhũng, công ƣớc Liên hợp quốc về chống tham
nhũng trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân từ năm 2012 đến năm
2016”. Trƣớc đó, UBND thành phố Hà Nội cũng đã ban hành Kế hoạch số
134/KH-UBND ngày 24/10/2012 của UBND thành phố về Đề án “tuyên
truyền, phổ biến pháp pháp luật về phòng, chống tham nhũng, công ƣớc Liên
hợp quốc về chống tham nhũng trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân
dân từ năm 2012 đến năm 2016”.
Để đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền về phòng, chống tham
nhũng, hàng năm, UBND Thành phố đã ban hành kế hoạch về GDPL trên địa
bàn thành phố; chỉ đạo các đơn vị tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phổ biến
giáo dục về pháp luật nói chung, pháp luật về phòng, chống tham nhũng nói
riêng. Các cơ quan thông tin, báo chí của Hà Nội đã tăng cƣờng tuyên truyền
trên các chuyên trang, chuyên mục về phòng, chống tham nhũng. Các sở, ban,
ngành, quận, huyện, thị xã tích hợp trên Cổng giao tiếp điện tử của Thành
phố. Từ đó, trang thông tin nội bộ của cơ quan, đơn vị có hiệu quả cao trong
việc tuyên truyền, phổ biến GDPL về phòng, chống tham nhũng. Trong việc
triển khai công tác phòng chống tham nhũng, Thành phố Hà Nội đã tổ chức
các lớp, hội nghị tuyên truyền pháp luật về PCTN với số lƣợng rất đông,
thành phần đa dạng những ngƣời tham gia.
Bên cạnh đó, các cấp, các ngành Thành phố cần tập trung tuyên truyền,
phổ biến Hiến pháp, Luật Thủ đô, Luật Đất đai, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo,
Luật Tiếp công dân.
Thời gian tới, Sở Tƣ pháp cần phối hợp với các cơ quan liên quan để
110
tổ chức thực hiện GDPL về phòng, chống tham nhũng. Cụ thể với các hoạt
động nhƣ:
- Tổ chức nói chuyện, chuyên đề, quán triệt nội dung pháp luật về
phòng, chống tham nhũng trong cán bộ, công chức, viên chức; trao đổi thảo
luận về các biện pháp phòng chống tham nhũng có hiệu quả tại cơ quan. Tại
buổi nói chuyện chuyên đề về phòng, chống tham nhũng, tổ chức cho cán bộ
ký cam kết không vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng; kết hợp
trình chiếu một số tiểu phẩm tuyên truyền pháp luật phòng, chống tham nhũng;
- Thực hiện công khai các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí tại trụ sở
làm việc, xây dựng các biểu, bảng chỉ dẫn rõ ràng, cụ thể về thủ tục hành chính;
- Tổ chức đƣờng dây nóng (bằng điện thoại và email); bố trí cán bộ
thƣờng trực để hƣớng dẫn, tiếp nhận, giải quyết kịp thời phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức đến giải quyết công việc;
- Xây dựng pa - nô, áp phích tuyên truyền pháp luật về phòng, chống
tham nhũng tại trụ sở cơ quan; tổ chức in và cấp phát miễn phí các tờ gấp
tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho cá nhân, tổ chức đến
giải quyết công việc tại trụ sở cơ quan.
- Phát thanh trên hệ thống loa truyền thanh huyện, xã văn bản pháp
luật về phòng, chống tham nhũng, câu truyện pháp luật về phòng, chống tham
nhũng, gƣơng điển hình trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng. Tổ chức
các buổi thông tin lƣu động phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng
cho cán bộ, nhân dân tại địa bàn dân cƣ với các hình thức: diễn tiêu phẩm,
biểu diễn văn nghệ có nội dung về phòng, chống tham nhũng; trình chiếu một
số tiêu phẩm tuyên truyền pháp luật về phòng chống tham nhũng...
3.2.6. Bảo đảm kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dƣỡng, phổ biến,
giáo dục pháp luật cho công chức cấp xã
Công tác GDPL sẽ đạt hiệu quả cao khi có sự đầu tƣ kinh phí đúng mức
cho những cơ quan, cá nhân làm công tác này. Trong thời gian tới, các cấp có
111
thẩm quyền của Thành phố cần đầu tƣ kinh phí cho việc xây dựng và nâng
cấp các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng pháp luật cho cán bộ, công chức cấp xã,
từng bƣớc trang bị các phƣơng tiện hiện đại để phục vụ việc giảng dạy và học
tập cho các giảng viên và học viên; đảm bảo kinh phí cho hoạt động thƣờng
xuyên về đào tạo, bồi dƣỡng, GDPL cho cán bộ, công chức nhất là cán bộ,
công chức cấp cơ sở.
Triển khai thực hiện tốt Thông tƣ số 73/2010/TTLT-BTC-BTP ngày
14/5/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Tƣ pháp hƣớng dẫn về lập, quản lý, sử
dụng, quyết toán kinh phí đảm bảo cho công tác GDPL và các văn bản pháp
luật khác có liên quan; đầu tƣ kinh phí nhằm đào tạo và bồi dƣỡng làm công
tác GDPL. Đảm bảo kinh phí thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở, mua sách,
báo, in sao các tài liệu ấn phẩm phục vụ công tác GDPL. Tiếp tục thực hiện
nghiêm chỉnh quyết định số 92/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của
UBND thành phố Hà Nội về việc áp dụng mức chi cho công tác GDPL,
chuẩn tiếp cận pháp luật của ngƣời dân và công tác hòa giải ở cơ sở thành
phố Hà Nội.
Trên cơ sở các quy định của pháp luật về phí, UBND thành phố Hà Nội
cần chỉ đạo cấp huyện, cấp xã có kế hoạch xây dựng dự trù kinh phí cụ thể
cho công tác GDPL. Các kinh phí cần phải xác định rõ bao gồm:
- Kinh phí xây dựng Chƣơng trình, đề án, kế hoạch, các văn bản chỉ
đạo, hƣớng dẫn chƣơng trình, đề án, kế hoạch;
- Kinh phí để chi thù lao cho báo cáo viên, tuyên truyền viên, ngƣời
đƣợc mời tham gia công tác GDPL, thù lao cộng tác viên, chuyên gia tham
gia các hoạt động đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật;
- Kinh phí chi cho công tác biên soạn một số tài liệu GDPL đặc thù
nhƣ tờ gấp pháp luật, tình huống giải đáp pháp luật, câu truyện pháp luật, tiểu
phẩm pháp luật; kinh phí chi cho xây dựng và duy trì sinh hoạt câu lạc bộ
pháp luật, nhóm nòng cốt;
112
- Kinh phí chi cho tổ chức cuộc thi, hội thi; kinh phí chi hỗ trợ hoạt
động truyền thông, GDPL trên đài phát thanh xã, phƣờng, thị trấn, loa truyền
thanh cơ sở; kinh phí chi phục vụ trực tiếp việc xây dựng, quản lý và khai
thác tủ sách pháp luật;
- Kinh phí chi thực hiện thống kê, rà soát, viết báo cáo đánh giá công tác
GDPL; kinh phí về mức chi giải thƣởng cuộc thi cho công tác GDPL...
Ngoài ra, thành phố Hà Nội phải từng bƣớc trang bị các phƣơng tiện
hiện đại nhƣ đèn chiếu, băng hình, đĩa CD, máy vi tính nhằm phục vụ công tác
GDPL, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cán bộ, công chức, viên chức,
ngƣời lao động và nhân dân; không ngừng quan tâm chế độ đối với các báo cáo
viên, tuyên truyền viên pháp luật, tạo động lực thực hiện tốt nhiệm vụ.
3.2.7. Một số giải pháp khác đối với Thành phố Hà Nội
- Bám sát các mục tiêu về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, viên
chức (CBCCVC) của Chính phủ và Bộ Nội vụ để xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dƣỡng CBCCVC nói chung trong từng giai đoạn, trong đó có nội dung
giáo dục pháp luật cho công chức cấp xã.
- Tiếp tục tham mƣu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy
phạm pháp luật của Thành phố về công tác đào tạo, bồi dƣỡng CBCCVC;
- Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với công chức cấp xã theo quy
định, bổ sung chế độ đãi ngộ của Thành phố để động viên công chức cấp xã tích
cực tham gia học tập nâng cao trình độ, nâng cáo kiến thức, ý thức pháp luật;
- Tăng cƣờng công tác kiểm tra, đánh giá công tác đào tạo, bồi dƣỡng
công chức của các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng và các cơ quan, đơn vị đƣợc giao
mở lớp;
- Cần tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng tiếng dân tộc cho công chức cấp
xã công tác tại các xã miền núi;
- Tăng cƣờng sự gắn kết giữa công tác quy hoạch, sử dụng với đào tạo,
bồi dƣỡng công chức cấp xã.
113
Tiếu kết Chƣơng 3
Chƣơng 3 của luận văn đã đƣa ra các quan điểm và giải pháp về GDPL
cho công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội.
GDPL cho công chức cấp xã đƣợc thực hiện trên cơ sở những quan
điểm cơ bản nhƣ GDPL cho công chức cấp xã phải đảm bảo tính thƣờng
xuyên, liên tục bằng nhiều hình thức; GDPL cho công chức cấp xã đáp ứng
yêu cầu nâng cao tính chuyên nghiệp, tôn trọng, tuân thủ pháp luật, tôn trọng,
bảo đảm các quyền con ngƣời, quyền công dân.
Để nâng cao hiệu quả GDPL đối với cán bộ, công chức nói chung và
công chức cấp xã nói riêng, cần phải thực hiện các giải pháp nhƣ: Hoàn thiện
chƣơng trình, nội dung để đảm bảo chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ
đối với công chức cấp xã; hoàn thiện pháp luật về lĩnh vực quản lý hành chính
ở cấp xã; xây dựng các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng tham gia công tác giáo dục
pháp luật cho công chức cấp xã; áp dụng đa dạng các hình thức, phƣơng giáo
dục pháp luật cho công chức cấp xã; kết hợp giáo dục pháp luật và kỹ năng
thực hành pháp luật cho công chức cấp xã; kết hợp giáo dục pháp luật với
giáo dục quyền con ngƣời, phòng chống tham nhũng cho công chức cấp xã;
tăng cƣờng kiểm tra, giám sát, tổng kết đúc rút kinh nghiệm và thực hiện tốt
công tác thi đua khen thƣởng trong hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật;
bảo đảm kinh phí cho công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức cấp
xã; thực hiện xã hội hóa công tác phổ biến giáo dục pháp luật; tăng cƣờng sự
lãnh đạo của Đảng trong công tác tuyên truyền pháp luật, nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật.
114
KẾT LUẬN
Công tác GDPL cho công chức cấp xã là một bộ phận của công tác giáo
dục cán bộ, công chức nói chung. Đây là hoạt động có định hƣớng, có tổ chức
và mục đích của Hội đồng phổ biến GDPL, Sở Tƣ pháp, Phòng Tƣ pháp cấp
huyện. Công tác GDPL cho công chức cấp xã cũng đƣợc thực hiển bởi các chủ
thể khác trong quá trình xã hội hóa GDPL. Các chủ thể giáo dục tác động lên
công chức này một cách có hệ thống, thƣờng xuyên nhằm cập nhật, bổ sung,
bồi dƣỡng kịp thời những tri thức pháp luật trong lĩnh vực công tác bằng những
hình thức, phƣơng pháp GDPL cụ thể. Từ đó, công chức cấp xã sẽ hình thành,
nâng cao tình cảm, thái độ, ý thức tôn trọng và tuân thủ pháp luật.
Luận văn đã nghiên cứu về cơ sở lý luận về GDPL cho công chức cấp
xã, qua đó nghiên cứu nhận thức chung về công chức cấp xã cùng quá trình
hình thành, phát triển của công chức này; những vấn đề lý luận cơ bản về
GDPL khái niệm GDPL và các bộ phận cấu thành cơ bản của nó; GDPL cho
công chức cấp xã và đƣa ra những yếu tố tác động đến GDPL cho công chức
cấp xã. Trên cơ sở lý luận, thực trạng về công chức cấp xã đã đƣợc làm rõ qua
thực tiễn công tác GDPL cho công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội
với những đánh giá chung, thực tiễn thực hiện các hình thức GDPL và thực
trạng về về chủ thể, đối tƣợng, nội dung, cơ sở pháp lý, nguồn lực đầu tƣ của
giáo dục pháp luật cho công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ
thực trạng công tác GDPL cho công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Hà
Nội, luận văn đã đƣa ra một số quan điểm, giải pháp về GDPL cho công chức
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Việc nghiên cứu đề tài sẽ là cơ sở để ngành Nội vụ, ngành Tƣ pháp
Thành phố Hà Nội nói riêng và cả nƣớc nói chung tích cực tham mƣu giúp
Đảng, Nhà nƣớc hoàn thiện thể chê liên quan đến công chức cấp xã; thƣờng
115
xuyên quan tâm thực hiện các giải pháp nhằm ngày càng nâng cao chất lƣợng,
trách nhiệm của công chức này. Từ công tác GDPL, công chức cấp xã đƣợc
đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ để vừa đáp ứng yêu cầu thực
hiện “kịp thời, đầy đủ, chính xác” các thủ tục hành chính, vừa thực hiện các
nhiệm vụ khác đƣợc phân công, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế -
xã hội của đất nƣớc. Do vậy, để nâng cao hiệu quả GDPL cho công chức cấp
xã trên địa bàn Thành phố Hà Nội cũng nhƣ cả nƣớc, trong thời gian tới, thiết
nghĩ cần áp dụng các quan điểm, giải pháp đã đƣợc đề cập ở trên để công tác
quản lý hành chính ở cấp xã đƣợc thực hiện có hiệu quả.
116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Nội vụ (2011), Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của
Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP.
2. Bộ Nội vụ (2012), Quyết định số 294/QĐ-BNV ngày 03/4/2012 của Bộ
Nội vụ về ban hành Kế hoạch triển khai đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công
chức xã theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ
tƣớng Chính phủ giai đoạn 2012 – 2015.
3. Bộ Tƣ pháp, Vụ tổ chức cán bộ (2003), Cẩm nang nghiệp vụ dành cho
cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn, Nxb Lao động, Hà Nội.
4. Bộ Tƣ pháp (2002), Kỷ yếu dự án VIE/98/001, Tăng cường năng lực
pháp luật tại Việt nam, Sổ tay hƣớng dẫn nghiệp vụ PBGDPL, Hà Nội.
5. C.Mác - Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, Tập 3, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
6. Chính phủ, Bộ Tƣ pháp (2011), Đề án 2 - Chƣơng trình PBGDPL của,
Tập bài giảng Bồi dưỡng Nghiệp vụ cho nguồn nhân lực thực hiện công
tác PBGDPL, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội.
7. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
8. Phạm Kim Dung (2011), GDPL cho cán bộ, công chức hành chính cơ
quan hành chính ở thành phố Hà Nội hiện nay, Luận văn Thạc sĩ luật
học, Hà Nội.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban
chấp hành Trung ương khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
117
11. Đảng cộng sản Việt Nam, Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12 của Ban Bí
thƣ về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân, Hà Nội.
12. Nguyễn Hữu Đính (2008), Công tác tư pháp – hộ tịch ở cấp xã: Những
vấn đề lý luận và thực tiễn ở tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ luật học,
Hà Nội.
13. Trần Ngọc Đƣờng - Dƣơng Thanh Mai (1995), Bàn về GDPL, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Phan Thị Hồng Hà (2010), PBGDPL cho công chức cấp xã - một số vấn
đề lý luận và thực tiễn, Luận văn Thạc sĩ luật học, Hà Nội.
15. Học viện Chính trị hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2010), Hỗ trợ
kiến thức pháp luật cơ bản cho cán bộ tư pháp và công an xã, phường,
thị trấn, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
16. Hội đồng chỉ đạo xuất bản sách xã, phƣờng, thị trấn (2010), Quản lý, chỉ
đạo công tác tư pháp xã, phường, thị trấn, Nxb CTQG, Hà Nội.
17. Hội đồng phối hợp công tác phổ biến GDPL thành phố Hà Nội (2007),
Sổ tay nghiệp vụ Công tác PBGDPL, tập 1, Nxb Hà Nội.
18. Đỗ Hồng Kỳ (2012), PBGDPL của xã, phường trên địa bàn thành phố
Thanh Hóa, Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội.
19. Nguyễn Thị Tuyết Mai (2005), Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công
chức chính quyền cấp xã ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam hiện
nay, Luận văn Thạc sĩ luật học, Hà Nội.
20. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hồ Chí Minh toàn tập, tập 5.
21. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hồ Chí Minh toàn tập, tập 6.
22. Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam (2015), Chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2014, Hà Nội.
23. Quốc hội (2008), Luật Cán bộ, công chức, Hà Nội.
118
24. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28/11, Hà Nội.
25. Hoàng Thị Kim Quế - Ngô Huy Cƣơng (2011), Văn hóa pháp luật -
Những vấn đề lý luận cơ bản và ứng dụng chuyên ngành, Nxb Đại học
Quốc gia, Hà Nội.
26. Hoàng Thị Kim Quế (2004), Nhận diện nhà nước pháp quyền, Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp, số 5(40) tháng 5.
27. Hoàng Thị Kim Quế (2011), “Bàn về hiệu quả PBGDPL ở nước ta hiện
nay”, Tạp chí Khoa học pháp lý, (4).
28. Hoàng Thị Kim Quế (chủ biên) (2007), Giáo trình Lý luận chung về nhà
nước và pháp luật, In lần thứ hai, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
29. Nguyễn Quốc Sửu (2010), Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức
hành chính trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, Luận án Tiến sĩ luật học, Hà Nội.
30. Sở Tƣ pháp thành phố Hà Nội (2015), Báo cáo tổng kết công tác chứng
thực trên địa bàn thành phố Hà Nội, từ ngày 30/6/2007 đến ngày
31/3/2014, Hà Nội.
31. Sở Tƣ pháp thành phố Hà Nội (tháng 11/2011), Sổ tay Kỹ năng nghiệp
vụ phổ biến GDPL, Hà Nội.
32. Phạm Hồng Thái (2004), Công chức, công vụ nhà nước, Nxb Tƣ pháp,
Hà Nội.
33. Thành ủy Hà Nội (2011), Chƣơng trình số 01-CTr/TU ngày 18/8/2011
của Thành ủy Hà Nội về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
các cấp ủy đảng và chất lƣợng đảng viên; năng lực quản lý, điều hành
của bộ máy chính quyền; chất lƣợng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể nhân dân các cấp giai đoạn 2011-2015.
119
34. Thành ủy Hà Nội (2011), Chƣơng trình số 08-CTr/TU ngày 18/10/2011
của Thành ủy Hà Nội về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao trách
nhiệm và chất lƣợng phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn
2011-2015.
35. Thủ tƣớng Chính phủ (2009), Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
36. Thủ tƣớng Chính phủ (2011), Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày
12/8/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo,
bồi dƣỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015.
37. Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng, 1997.
38. Từ và ngữ Hán Việt, Nxb Từ điển Bách Khoa, 2002.
39. Trung tâm từ điển ngôn ngữ (1992), Từ điển Tiếng Việt, Hà Nội.
40. Đào Trí Úc (1997), Những vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước và pháp
luật, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
41. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội (2001), “Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội thủ đô Hà Nội thời kỳ 2001 - 2010”, Hà Nội.
42. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội (2012), Quyết định số 5485/QĐ-
UBND ngày 27 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà
Nội Về việc ban hành Đề án thí điểm đào tạo 1000 công chức nguồn làm
việc tại xã, phƣờng, thị trấn giai đoạn 2012-2015 của Thành phố Hà Nội.
43. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội (2012), Quyết định số 5704/QĐ-
UBND ngày 10 tháng 12 năm 2012 Về việc Ban hành Kế hoạch triển khai
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã thuộc thành phố Hà Nội giai đoạn
2013 - 2015 theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ
tướng Chính phủ.
120
44. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội (2016), Báo cáo số 17/BC-UBND
về Tổng kết 5 năm thực hiện Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày
12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ và kết quả thực hiện công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã
giai đoạn 2011-2015.
45. Nguyễn Tất Viễn - Vụ trƣởng Vụ Phổ biến GDPL, Một số biện pháp
tăng cường công tác phổ biến GDPL trong tình hình mới, Tạp chí Dân
chủ pháp luật - Số chuyên đề 60 năm ngành Tƣ pháp.
46. Nguyễn Nhƣ Ý (Chủ biên) (1999), Đại Từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hoá
- Thông tin, Hà Nội.
II. Tài liệu trang Website
47.
Detail.a spx?ItemID=36.
48.
pho-bien-phap-luat-ve-Thua-phat-lai..html.
49.
menu=2&idtin=2G2.
50.
menu=95&idtin=5G3.
51.
34592.html.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_giao_duc_phap_luat_cho_cong_chuc_cap_xa_tu_thuc_tie.pdf