Luận văn Hệ thống cung cấp thông tin chọn lọc phục vụ cán bộ - Giảng viên tại trung tâm thông tin - Thư viện đại học giao thông vận tải

Về cơ sở vật chất, trang thiết bị: Trung tâm đã chú ý đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị với hệ thống phòng làm việc, phòng phục vụ khang trang và những trang thiết bị hiện đại như: máy tính, máy in, máy photocopy Đây là điều kiện cơ bản giúp Trung tâm xây dựng và phát triển dịch vụ SDI. - Về vốn TL/ nguồn tin: Hiện tại Trung tâm có tổng số vốn TL trên 120.000 cuốn sách, trong đó tập chung chủ yếu là các TL thuộc các chuyên ngành đào tạo của Trường. Số vốn TL này tạo nhiều thuận lợi cho việc phát triển dịch vụ SDI. Ngoài ra, Trung tâm đã xây dựng được kho TL tiếng nước ngoài khá phong phú: Bao gồm khoảng 5600 cuốn sách bằng các thứ tiếng Anh, Pháp, Đức, Nga và khoảng 7000 bài báo, đề tài NCKH bằng tiếng Anh. Đây cũng là một nguồn tài nguyên TT quan trọng cho dịch vụ SDI. - Về đội ngũ cán bộ TV: Hầu hết đều tốt nghiệp đại học chuyên ngành TT – TV, có trình độ chuyên môn cao, trình độ tin học và ngoại ngữ, có năng lực và lòng yêu nghề. Đây cũng là một điều kiện thuận lợi cho Trung tâm trong việc xây dựng hệ thống SDI có hiệu quả.

pdf65 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1065 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hệ thống cung cấp thông tin chọn lọc phục vụ cán bộ - Giảng viên tại trung tâm thông tin - Thư viện đại học giao thông vận tải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ờng ĐH GTVT là 1003 người, trong đó số lượng giảng viên là 726 (chiếm 72%). Trường ĐH GTVT HN là một trường đại học chuyên ngành, do đó nhu cầu tin của nhóm NDT này cũng chủ yếu tập trung sử dụng những TL mang tính chất chuyên ngành GTVT. Nói chung, dội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy là chủ thể chính của hoạt động TT, họ thường cung cấp TT qua bài giảng, các bài báo, bài tạp chí, công trình NCKH Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Hòa K51 Thông tin – Thƣ viện 33 được công bố, các đề xuất, kiến nghị. Để làm tốt công tác giảng dạy cũng như NCKH, bản thân họ luôn có nhu cầu tiếp nhận TT mới để nâng cao kiến thức và thực hiện có hiệu quả các công trình NCPT. Do đặc điểm nghề nghiệp và trình độ nên họ có những nhu cầu TT khác với các nhóm NDT khác. Họ cần những TT định hướng chiến lược, dự báo chung, ưu tiên những số liệu tổng hợp ở dạng văn bản được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau trong và ngoài nước. Bởi vì họ mong muốn nhận được khối lượng TT lớn ở mọi lĩnh vực có liên quan trong khi họ không có nhiều thời gian nên cần phải cung cấp cho họ những TT/ TT cập nhật, chính xác, ngắn gọn và đầy đủ. Mục tiêu của nhóm NDT này là nhận diện và nghiên cứu các quy luật khách quan của tự nhiên, các thành tựu khoa học chưa được áp dụng. Thông thường cán bộ nghiên cứu phải theo đuổi một số hướng đề tài cụ thể tương ứng với chủ đề môn học phải giảng dạy cũng như chủ đề của đề tài NCPT, do đó việc tiếp nhận thông tin để thường xuyên cập nhật kiến thức là một hoạt động không thể thiếu hằng ngày. Do tính chất công việc, nhóm NDT là cán bộ nghiên cứu, giảng dạy luôn đòi hỏi có sự sáng tạo, luôn tìm tòi và phát hiện các vấn đề mới. Họ mong muốn cập nhật kiến thức từ các nguồn TT trong và ngoài nước. Thông tin họ cần thường mang tính chất chuyên ngành, cả lý luận và thực tiễn, thời sự, liên quan đến lĩnh vực khoa học tự nhiên và xã hội, thành tựu khoa học kỹ thuật trong và ngoài nước, kết quả công trình NCKH, các đề tài đã và đang tiến hành, các hoạt động khoa học được triển khai, ... Mặt khác, cán bộ nghiên cứu – giảng dạy là những người đóng vai trò quan trọng đối với chất lượng giáo dục - đào tạo của nhà trường và của ngành giáo dục. Tại một trường đại học mang tính chất chuyên ngành như ĐH GTVT, giảng viên là người trực tiếp truyền tải kiến thức cho sinh viên, người quyết định phần lớn chất lượng đào tạo đội ngũ kỹ sư cho ngành GTVT và các ngành khác liên quan. Trước hết CB-GV ở đây phải có sự hiểu biết sâu sắc về ngành khoa học công nghệ GTVT, cần được cập nhật kiến thức về chuyên ngành GTVT và những lĩnh vực liên quan. Nguồn tin mà nhóm NDT này quan tâm chắc chắn phải là các báo – tạp chí liên quan trực tiếp đến lĩnh vực GTVT và các loại sách nghiên cứu, sách tham khảo và sách tra cứu, ... Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Hòa K51 Thông tin – Thƣ viện 34 Tóm lại, qua khảo sát thực tế tại Trung tâm thì số lượng CB – GV đến sử dụng trực tiếp TL tại Trung tâm chỉ chiếm 3% – 5% tổng số NDT tại Trung tâm, số lượng CB – GV sử dụng TL của Trung tâm qua việc mượn TL về nhà chiếm 10% - 12%, số lượng CB – GV tìm kiếm và sử dụng nguồn TT của Trung tâm thông qua hệ thống CSDL của Trung tâm chiếm khoảng 20%. Có thể lý giải vấn đề này là do quỹ thời gian của CB – GV của trường hạn chế, và do nhu cầu đặc thù của công việc chuyên ngành GTVT, họ phải thường xuyên đi khảo sát các công trình, hạng mục chuyên ngành để tích lũy kinh nghiệm thực tế nhằm phục vụ cho quá trình lãnh đạo, giảng dạy tại trường nên ít đến đọc tại các phòng đọc của Trung tâm. 2.1.4. Khung đề mục chủ đề thông tin của CB – GV chuyên ngành GTVT Khái niệm: Khung đề mục chủ đề là tập hợp các đề mục chủ đề là ngôn ngữ tư liệu được sử dụng để mô tả một cách ngắn gọn chủ đề và góc độ nội dung cũng như hình thức của TL. Khung đề mục chủ đề được sắp xếp theo một trật tự nhất định phù hợp với nội dung thông tin của chủ đề được tiến hành xây dựng. Mục đích, ý nghĩa: - Giúp người đọc dễ dàng nhận biết được nội dung mà khung đề mục chủ đề đề cập đến. - Các lĩnh vực trong khung đề mục chủ đề được sắp xếp phù hợp với thực tế giúp cho việc tra cứu được dễ dàng. Như trong lời nói đầu, phạm vi nghiên cứu của khóa luận là nhu cầu TT của NDT là CB – GV chuyên ngành GTVT, cụ thể là ngành công trình, cơ khí, kinh tế vận tải. Đây là 3 ngành đào tạo chính của trường ĐH GTVT HN, có số lượng CB – GV lớn nhất và số sinh viên nhiều nhất. Kết quả khảo sát các môn học của những ngành đào tạo này (công trình, cơ khí, và kinh tế vận tải) (phụ lục 4 + 5 + 6 ) và các đề tài NCPT do các CB – GV thực hiện (phụ lục 1), cũng như các TL tham khảo khi thực hiện các đề tài NCPT (phụ lục 2) và các số liệu về tình hình sử dụng các sản phẩm và dịch vụ TT – TV của CB – GV đã giúp cho tác giả khóa luận xác lập được khung đề mục chủ Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Hòa K51 Thông tin – Thƣ viện 35 đề thể hiện nội dung của nhu cầu TT của NDT là CB – GV, cũng như xác định được các hình thức TT mà họ quan tâm. Khung đề mục chủ đề thông tin của CB – GV chuyên ngành GTVT 00 Kinh tế, tài chính 00.01 Kinh tế 00.01.01 Kinh tế quản lý khai thác công trình cầu đường 00.01.02 Kinh tế xây dựng công trình giao thông 00.01.03 Kinh tế và kế hoạch vận tải 00.01.04 Kinh tế bưu chính viễn thông 00.01.05 Kinh tế doanh nghiệp công nghiệp 00.01.06 Kinh tế vận tải 00.01.07 Kinh tế trong doanh nghiệp xây dựng giao thông 00.01.08 Kinh tế du lịch 00.01.09 Kinh tế kỹ thuật và thiết kế cơ sở sản xuất vận tải 00.01.10 Luật kinh tế 00.01.11 Định mức kinh tế và công tác dự toán trong xây dựng 00.01.12 Định mức kinh tế kỹ thuật trong giao thông vận tải 00.02 Tài chính 00.02.01 Lý thuyết tài chính 00.02.02 Tài chính tín dụng và thanh toán quốc tế 00.02.03 Tài chính trong doanh nghiệp xây dựng 00.02.04 Tài chính doanh nghiệp bưu chính viễn thông 00.02.05 Quản trị tài chính doanh nghiệp vận tải 00.02.05 Thanh toán vận tải quốc tế 00.03 Kế toán 00.03.01 Kế toán xây dựng 00.03.02 Kế toán trong doanh nghiệp xây dựng giao thông 00.04 Quản tri kinh doanh Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Hòa K51 Thông tin – Thƣ viện 36 00.05 Thống kê trong xây dựng giao thông 00.06 Tổ chức và điều hành sản xuất trong xây dựng giao thông 00.07 Quản lý Nhà nước về giao thông vận tải đô thị 00.08 Sản xuất – kinh doanh vận tải 00.09 Vận tải đường sắt 00.10 Vận tải ô tô 00.11 Vận tải hàng hóa 00.12 Vận tải thủy bộ 00.13 Vận tải hàng không 01 Công trình giao thông, vật liệu xây dựng 01.01 Công trình giao thông 01.01.01 Thiết kế cầu đường 01.01.01.01 Tự động hóa thiết kế cầu đường 01.01.01.02 Khai thác, kiểm định, sửa chữa tăng cường cầu 01.01.01.03 Cầu gỗ đường bộ và đường sắt 01.01.01.04 Công nghệ đúc hẫng cầu bê tông cốt thép 01.01.01.05 Tổng luận cầu – cầu gỗ 01.01.01.06 Thi công cầu 01.01.01.05 Cầu thép 01.01.01.06 Nền và móng công trình cầu đường 01.01.02 Đường bộ 01.01.02.01 Thiết kế yếu tố hình họa đường ô tô 01.01.02.02 Thiết kế mặt đường ô tô 01.01.02.03 Thiết kế nền đường ô tô 01.01.02.04 Xây dựng mặt đường ô tô 01.01,02.05 Xây dựng nền đường ô tô 01.01.02.06 Sửa chữa và bảo dưỡng đường ô tô 01.01.03 Đường sắt Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Hòa K51 Thông tin – Thƣ viện 37 01.01.03.01 Thiết kế đường sắt 01.01.03.02 Nền đường sắt 01.01.03.03 Thi công đường sắt 01.01.03.04 Kết cấu tầng trên đường sắt 01.01.04 Đường thủy 01.01.04.01 Cảng đường thủy 01.01.04.02 Công trình ven bờ và thềm lục địa 01.01.04.03 Triền đà và xưởng đóng tầu 01.01.04.04 Động lực học dòng sông và biển 01.01.05 Đường sân bay 01.01.06 Công trình nhân tạo trên đường 01.01.07 Đánh giá chất lượng móng 01.01.08 Phân tích kết cấu công trình giao thông 01.01.08.01 Kết cầu thép 01.01.08.02 Kết cấu bê tông cốt thép 01.01.09 Thiết kế công trình hầm giao thông 01.01.10 Cơ học lý thuyết 01.01.11 Cơ học đất 01.01.12 Cơ học đá 01.01.13 Lý thuyết đàn hồi 01.01.14 Lý thuyết dẻo 01.01.15 Địa kỹ thuật 01.01.16 Địa chất công trình 01.01.17 Thủy lực công trình 01.01.18 Thủy văn công trình 01.01.19 Hải văn công trình 01.01.20 Kỹ thuật nhiệt 01.01.21 Kỹ thuật điện 01.01.22 Kỹ thuật chiếu sáng Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Hòa K51 Thông tin – Thƣ viện 38 01.01.23 Cấp thoát nước 01.01.24 CAD trong thiết kế công trình GT 01.01.25 GIS 01.02 Vật liệu xây dựng 01.02.01 Vật liệu xây dựng 01.02.02 Sức bền vật liệu 01.02.03 Kết cấu ống thép nhồi bê tông 01.02.04 Bê tông Asphalt 01.02.05 Bê tông cường độ cao 01.02.06 Bê tông cốt thép 01.02.07 Thử nghiệm vật liệu và công trình xây dựng 02 Cơ khí 02.01 Kỹ thuật chế tạo máy 02.02 Nguyên lý máy 02.03 Chi tiết máy 02.04 Nguyên lý động cơ đốt trong 02.05 Công nghệ chế tạo phụ tùng 02.06 Dung sai và đo lường cơ khí 02.07 Nhiên liệu và vật liệu bôi trơn 02.08 Cơ khí chế tạo 02.09 Kỹ thuật điện 02.10 Kỹ thuật điện tử 02.11 Kỹ thuật nhiệt 02.12 Kỹ thuật sấy 02.13 Kỹ thuật thủy khí 02.14 Kỹ thuật Nhiệt-Lạnh 02.15 Sức bền vật liệu Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Hòa K51 Thông tin – Thƣ viện 39 02.16 Robot công nghiệp 02.17 Cơ khí ô tô 02.17.01 Lý thuyết ô tô 02.17.02 Cấu tạo ô tô 02.17.03 Kết cấu và tính toán ô tô 02.17.04 Công nghệ chế tạo ô tô 02.17.05 Công nghệ sửa chữa ô tô 02.17.06 Bảo dưỡng kỹ thuật chuẩn đoán ô tô 02.17.07 Vật liệu khai thác ô tô 02.17.08 Thí nghiệm ô tô 02.18 Kỹ thuật đầu máy – toa xe 02.18.01 Sức kéo đoàn tầu và tính toán sức kéo 02.18.02 Hãm đoàn tầu 02.18.03 Đoàn tầu Metro 02.18.04 Kết cấu và tính toán toa xe 02.18.05 Cấu tạo và nghiệp vụ đầu máy toa xe 02.18.05.01 Nghiệp vụ đầu máy 02.18.05.02 Nghiệp vụ toa xe 02.18.06 Động lực học đầu máy diesel 02.18.07 Cấu tạo và tính toán đầu máy diesel 02.18.08 Kỹ thuật đầu máy toa xe hiện đại 02.19 Các loại máy khác 02.19.01 Kết cấu thép máy xây dựng và xếp dỡ 02.19.02 Truyền động máy xây dựng và xếp dỡ 02.19.03 Máy làm đất 02.19.04 Máy trục vận chuyển 02.19.05 Máy xây dựng 02.19.06 Máy sản xuất vận liệu xây dựng Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Hòa K51 Thông tin – Thƣ viện 40 2.2. Cấu trúc các nguồn tin về chuyên ngành giao thông vận tải tại Trung tâm TT – TV Trung tâm đã bổ sung được khá nhiều nguồn tin rất có giá trị và chứa đựng những TT phù hợp với những chuyên ngành đào tạo, cũng như những đề tài NCPT của trường ĐH GTVT HN. Điều này thấy rõ khi đối chiếu các chủ đề và từ khóa của chuyên ngành đào tạo và đề tài NCPT khá tương hợp với các chủ đề của các nguồn tin mà Trung tâm đã bổ sung được, cũng như có khả năng tiếp cận/ với tới được để phục vụ NDT là CB – GV trong giảng dạy, cũng như NCKH và NCPT. Cụ thể các nguồn tin đó như sau: * Nguồn tin có tại Trung tâm, bao gồm: - Luận văn, luận án, đề tài NCKH, đĩa CDbằng tiếng Việt. Đây là CSDL điện tử do Trung tâm xây dựng dựa trên luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ, NCKH các cấp của CB – GV và sinh viên Trường ĐH GTVT trong những năm gần đây hoặc đĩa CD – ROM các tài liệu đã mua. Theo kế hoạch, trong tương lai việc số hóa giáo trình do giáo viên trong trường viết, và việc bổ sung TL điện tử bằng tiếng nước ngoài và tiếng Việt sẽ làm phong phú CSDL điện tử của Trung tâm và đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng cao của NDT. - Các tạp chí chuyên ngành tiếng Việt: + Tạp chí GTVT + Tạp chí cầu đường + Tạp chí tự động hóa + Tạp chí đường sắt + Tạp chí kinh tế phát triển - Các loại hình báo – tạp chí chuyên ngành bằng các thứ tiếng: Pháp, Anh, Đông Âu, Mỹ, Nga, Trung tâm đặt mua định kỳ: + Lettre du Transport Routire + Revue francaise de Genie Civil + Vie du Rail Magazine Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Hòa K51 Thông tin – Thƣ viện 41 + Revue francaise de geotechnique + Cambridge journal of economics + Transportation planning & technology + Tunels & tunneling Internation + Strasse und Verkehr + Civil Engineering + Journal of Computing in Civil Engineering + Journal of Economics and Management strategy + Journal of Engineering Materials and Technology + Journal of Environmental engineering + Journal of structural Engineering + Journal of applied mechanics + Journal of The physical Society of Japan + JPT/ joural of Petroleum Technology + Meketing Management - Ngoài ra Trung tâm đã mua được từ dự án giáo dục đại học mức C 7CSDL điện tử chuyên ngành bằng tiếng Anh. Thời gian truy cập tùy thuộc vào thời gian mua trong hợp đồng. NDT có thể truy cập trực tuyến và sử dụng các nguồn TL này khi hợp đồng còn hiệu lực tại phòng đọc điện tử. Khi hợp đồng hết hiệu lực, NDT có thể truy cập offline sau khi được Trung tâm tải về máy chủ và xử lý nghiệp vụ. Đó là: 1. CSDL Tiêu chuẩn GTVT Nhà xuất bản: IHS ( Information Handling Services), USA Địa chỉ truy cập: Gồm CSDL AREMA & CSDL AASHTO - AREMA Standard (American Raiway Engineering and Maintenance of Way Association), bao gồm: + Các tiêu chuẩn, báo cáo, hướng dẫn của Hiệp hội Kỹ thuật đường sắt và Bảo trì đường bộ Mỹ (AREMA) Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Hòa K51 Thông tin – Thƣ viện 42 + Tiêu chuẩn AREMA Standards được sử dụng trong thiết kế, bảo trì, xây dựng, nâng cấp và sửa chữa đường sắt, các công trình đường sắt, cầu đường sắt, hầm, hành lang đường sắt và các công trình phụ trợ khác. + Tiêu chuẩn AREMA Standards được sử dụng trong các tình huống quân sự cũng như thương mại + CSDL AREMA còn bao gồm cả các ấn phẩm: Manual for Railway Engineering (Fixed Properties), và Trackwork Plans với thông tin về các chủ đề: Tà vẹt, kết cấu bê tông cốt thép, đường ray xe lửa - ASSHTO Standard (American Association of State Highway and Transportation), bao gồm: + CSDL AASHTO bao gồm các tiêu chuẩn, đặc điểm kỹ thuật, các hướng dẫn thực hành, manuals, kỷ yếu hội nghị hàng năm của ASSHTO Những tài liệu này cung cấp thông tin về vật liệu và phương pháp thử nghiệm vật liệu xây dựng và các tiêu chí thiết kế cho đường cao tốc, đường phố, kiểm soát tiếng ồn, biển báo và tín hiệu giao thông, + Tiêu chuẩn và tài liệu của ASSHTO dành cho các kỹ sư xây dựng, kỹ sư quân sự và các nhà thầu xây dựng trong thiết kế, xây dựng và bảo trì đường cao tốc, đường phố, cầu, cầu vượt, hầm đường bộ và các công trình xây dựng liên quan. 2. CSDL tiêu chuẩn về GTVT của Viện Tiêu chuẩn Anh (BSI) Nhà xuất bản: BSI (British Standard Institution) Địa chỉ truy cập: Tiêu chuẩn BSI bao gồm các chủ đề: + Tiêu chuẩn kỹ thuật cho các phương tiện giao thông đường bộ, lốp cho các phương tiện giao thông đường bộ, lốp cho các loại máy nông nghiệp. + Kỹ thuật đường sắt, xây dựng đường sắt, xây dựng hệ thống xe cáp. + Kỹ thuật máy bay và các phương tiện hàng không, động cơ máy bay và hệ thống đẩy, hệ thống và các thiết bị hàng không, dụng cụ và các thiệt bị trên máy bay, thiết bị trong cabin và cho hành khách, dịch vụ mặt đất và thiết bị bảo trì. + Kỹ thuật điện, điện tử và các chủ đề liên quan. Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Hòa K51 Thông tin – Thƣ viện 43 Bao gồm các tạp chí: + Journal of Biomechanical Engineering + Journal of Applied Mechanics + Tribology + Fluids Engineering + Turbomachinery + Engineering Materials and Technology + Dynamic Systems Measurement and Control 3. Tạp chí điện tử của Viện Kỹ thuật Điện – Điện tử Mỹ: IEEE ASPP Online – All Society Periodicals Package Nhà xuất bản: : IHS ( Information Handling Services), USA Địa chỉ truy cập: IEEE ASPP Online bao gồm 118 tạp chí do IEEE xuất bản từ năm 1988 đến nay. Tất cả tạp chí của IEEE đều được đánh giá là những tạp chí có ảnh hưởng khoa học cao trong nhiều năm qua. IEEE ASPP là sự lựa chọn hàng đầu của các nhà nghiên cứu, kỹ sư, nghiên cứu sinh, sinh viên trong các lĩnh vực điện, điện tử trên toàn thế giới. Với IEEE ASPP Online NDT có khả năng truy cập và hồi cố thông tin của: + 118 tạp chí chuyên ngành điện, điện tử + Những tạp chí được nhiều nhà nghiên cứu trích dẫn nhất + Dữ liệu hồi cố đến năm 1988 + Hơn 80.000 bài báo + Hơn 2.000 tạp chí được bổ sung mỗi tuần + Hơn 50.000 tác giả + Toàn bộ sưu tập gồm hơn 1 triệu tài liệu toàn văn + Toàn văn PDF 4. Tạp chí điện tử toàn văn của Hội Kỹ sư dân sự Mỹ (ASCE) Nhà xuất bản: American Society of Civil Engineers Địa chỉ truy cập: Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Hòa K51 Thông tin – Thƣ viện 44 Bao gồm 30 tạp chí toàn văn về kỹ thuật dân dụng , kỹ thuật xây dựng, thông tin hồi cố từ năm 1995 đến nay. Aerospace Engineering Architectural Engineering Bridge Engineering Cold Regions Engineering Composites for Construction Computing in Civil Engineering Construction Engineering & Management Energy Engineering Engineering Mechanics Environmental Engineering 5. Sách điện tử Knovel: Engineering Subject Area Collection Nhà xuất bản: Knovel Địa chỉ truy cập: Bao gồm: - 377 cuốn sách điện tử tương tác (Interactive e-book) - Các chủ đề chính: + Điện và kỹ thuật điện (Electrical & Power Engineering) + Vật liệu xây dựng và xây dựng dân dụng (Construction Materials and Civil Engineering) + Môi trường và công nghệ môi trường (Enviroment & Enviromental Engineering) + Cơ học và kỹ thuật cơ khí (Mechanics & Machanical Engineering) + Kỹ thuật tổng quát (General Engineeing) + Điện tử và chất bán dẫn (Semiconductors & Electronics) + Kỹ thuật hàng không và Radar (Aerospace and Radar Technology) + Interactive Deep Searching Technology 6. Sách điện tử eBary: Engineering & Technology Subject Collection Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Hòa K51 Thông tin – Thƣ viện 45 Nhà xuất bản: eBary Địa chỉ truy cập: Bao gồm: - Trên 2000 đầu sách về kỹ thuật cơ khí; kỹ thuật hóa học; kỹ thuật dân dụng; kỹ thuật xây dựng và quản lý; khoa học vật liệu; điện và kỹ thuật điện tử; kỹ thuật môi trường; kỹ thuật công nghiệp; sản xuất; khoa học vật liệu; kỹ thuật máy móc; công nghệ Nano; quang học; điều khiển học - Từ các nhà xuất bản danh tiếng: CMP Media, Elsevire Science, Hentzenwerke, Idea Group, Jonh Wiley & Sons, - Không giới hạn người sử dụng đồng thời - Có thể tìm kiếm toàn văn - Công cụ tìm kiếm với nhiều tính năng hỗ trợ mạnh - Có thể xây dựng tủ sách cá nhân 7. Sách điện tử: Digital Engineering Library (DEL) Nhà xuất bản: Mc Graw – Hill Địa chỉ truy cập: www.digitalengineeringlibrary.com Bao gồm: - Hơn 150 cuốn sách - Các chủ đề chính: Kỹ thuật cơ khí, kỹ thuật hóa học, kỹ thuật dân dụng, kỹ thuật điện, khoa học vật liệu, Các CSDL này hiện nay đã hết hạn sử dụng online, chỉ còn 2 CSDL bạn đọc có thể khai thác offline là: CSDL tiêu chuẩn về GTVT của Viện tiêu chuẩn Anh (BSI) và Sách điện tử KNOVEL: Engineering Subject Area Collection. * Nguồn ngoại sinh: Do hệ thống OPAC của Trung tâm mới chỉ nằm trong mạng LAN của nhà trường, nguồn TL ngoại sinh của Trung tâm chưa thật sự được phát triển. Tuy nhiên NDT có thể tiến hành tìm kiếm, khai thác TT mình cần trên mạng Internet tại các CSDL của các TT lớn chứa những nguồn tin họ quan tâm hay các CSDL của nước ngoài. Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Hòa K51 Thông tin – Thƣ viện 46 CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG HỆ THỐNG CUNG CẤP THÔNG TIN CHỌN LỌC ĐÁP ỨNG NHU CẦU THÔNG TIN CỦA CÁN BỘ – GIẢNG VIÊN TRƢỜNG ĐH GTVT HN 3.1. Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin chọn lọc đáp ứng nhu cầu thông tin trong các hoạt động khoa học của CB – GV trƣờng ĐH GTVT HN 3.1.1. Khái quát chung về hệ thống cung cấp thông tin chọn lọc Trong kỷ nguyên TT ngày nay, vấn đề cung cấp TT một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác tới NDT là nhiệm vụ cơ bản của các cơ quan TT – TV. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, nhiều cơ quan TT – TV đã tiến hành xây dựng hệ thống cung cấp TT chọn lọc phục vụ NDT của cơ quan mình. Có thể nói đây là một phương pháp hữu hiệu để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của NDT nếu nó được xây dựng và triển khai có hệ thống. Dịch vụ cung cấp TT chọn lọc (SDI – Selective Dissemination of Information) là dịch vụ cung cấp các TT có nội dung và hình thức đã được xác định trước một cách chủ động và định kỳ tới NDT [9]. Dịch vụ cung cấp TT chọn lọc được áp dụng chính thức trên thế giới vào năm 1950. Đến năm 1960, hệ thống SDI đã được ông Hans Peter Luhn – là cố vấn công trình và là nhà quản lý nghiên cứu lưu trữ và tìm kiếm TT của tập đoàn IBM phát triển bằng việc sử dụng công nghệ TT. - SDI là một qui trình lưu trữ TT mà nó cho phép NDT (có thể là cá nhân hay nhóm người dùng) nhận TT liên quan một cách tự động thông qua bản mô tả. - SDI là một phương thức chủ động nhằm cung cấp cho NDT những TT mới, phù hợp/ liên quan với yêu cầu thường xuyên đã được đăng ký trước của họ. - SDI là dịch vụ cung cấp cho NDT những thông tin cập nhật theo một chủ đề nhất định. Những TT này được chọn ra từ tất cả các bản mô tả nội dung TL mà cán bộ cung cấp TT mới nhận được trong thời gian đó. Có thể hiểu mỗi NDT sẽ tương ứng với một kiện/gói chứa các TT thích hợp với NDT mà nhà cung cấp dịch vụ tạo ra. - Ba yếu tố cơ bản để xây dựng dịch vụ SDI là: Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Hòa K51 Thông tin – Thƣ viện 47 + Nguồn cung cấp TT: Sự phát triển của khoa học và công nghệ cũng như các loại TT kinh tế - xã hội khác đã làm gia tăng nhanh chóng các nguồn TT ở các lĩnh vực khác nhau. Hơn nữa, có hiện tượng TL khoa học và công nghệ lại đề cập đến những vấn đề chung của nhiều lĩnh vực khác nhau. Nhiều ngành khoa học mới được hình thành và phát triển ở miền giao thoa giữa các lĩnh vực khác nhau. Đặc điểm đó càng làm gay gắt thêm hiện tượng phân tán, lỗi thời, các rào cản của việc phổ biến thông tin, v.vdo vậy để cung cấp TT đúng cho đúng NDT vào đúng thời điểm thì bị hạn chế. + Nhà cung cấp TT: Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, đội ngũ những người làm khoa học tăng lên nhanh chóng. Hệ quả tất yếu là các sản phẩm của họ, các tài liệu trên mọi lĩnh vực cũng tăng lên nhanh chóng. Điều này cũng cho chúng ta thấy rằng, không chỉ cơ quan thông tin mới là nơi cung cấp TT mà nó còn được cung cấp từ chính những người làm khoa học ấy. + Người sử dụng TT: Sự thách thức rất lớn đối với NDT trong việc tìm kiếm TT cho công việc nghiên cứu của họ và NDT cảm thấy bị choáng ngợp trước khối lượng thông tin khổng lồ, đa dạng và phong phú. Đôi khi họ biết TT ở đâu nhưng không biết cách tiếp cận. Ưu điểm của dịch vụ SDI là thông qua sử dụng dịch vụ NDT có thể tiết kiệm được thời gian tìm kiếm TT cho NDT và họ có thể nhận được nhận được những TT đã được xử lý ( phân tích, tổng hợp, bao gói, tóm tắt) có giá trị thiết thực. 3.1.2. Hệ thống SDI tại một số cơ quan TT – TV ở Việt Nam Dịch vụ SDI thường được xây dựng tại các cơ quan TT – TV của các trường đại học. Bởi đối tượng phục vụ của của dịch vụ này chủ yếu là đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy trong trường. Dịch vụ này sẽ cung cấp các bản thư mục tóm tắt, bài báo, tạp chí, sách và bản sao TL gốc dựa trên những yêu cầu của cán bộ nghiên cứu, giảng dạy về một lĩnh vực nào đó thuộc phạm vi nghiên cứu của họ. Đây là một loại dịch vụ nhằm phục vụ cho hoạt động NCKH – một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng của một trường đại học. Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Hòa K51 Thông tin – Thƣ viện 48 Khi chuẩn bị triển khai một đề tài nghiên cứu, cán bộ nghiên cứu mong muốn thu thập rất nhiều TL từ nhiều nguồn khác nhau nên họ cần sự giúp đỡ của các cơ quan TT – TV. Thông qua dịch vụ này, NDT sẽ được cung cấp TT ở nhiều dạng khác nhau: thư mục tài liệu; thư mục tóm tắt báo, tạp chí, sách, luận văn, luận ántheo yêu cầu của họ. Trong trường hợp nguồn TL của Trung tâm không đáp ứng được yêu cầu của NDT thì Trung tâm sẽ tìm kiếm TT ở các Trung tâm TT – TV khác để cung cấp cho họ. Ở nước ta hiện nay dịch vụ SDI vẫn chưa được chú trọng phát triển thật sự. Kết quả điều tra khảo sát tại 15 Trung tâm TT – TV lớn ở nước ta (xem phụ lục 3: Danh mục tên 15 cơ quan TT – TV) cho thấy: chỉ có 5 trong 15 Trung tâm tiến hành dịch vụ SDI. Tuy nhiên, hầu hết đều chưa được triển khai có hệ thống nên hiệu quả hoạt động còn chưa cao.  Tại Trung tâm TT – TV đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh ( Trung tâm đã nhận hợp đồng cung cấp TT cập nhật định kỳ theo tháng, quý, năm cho các tổ chức, cá nhân theo yêu cầu. Khi muốn yêu cầu được cung cấp TT thì NDT có thể đến trực tiếp tại quầy lưu hành của Trung tâm, có thể gọi điện hoặc gửi e-mail và phải điền đầy đủ các TT như: họ tên, e-mail, điện thoại, địa chỉ, bạn là (sinh viên, học viên cao học, cán bộ công nhân viên, NDT ngoài đại học quốc gia), thời gian nhận lại yêu cầu, nội dung.  Tại Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên ( Dịch vụ này được thực hiện theo hình thức cung cấp thông tin theo chuyên đề nhằm: - Cung cấp cho người dùng tin các loại hình: in giấy, điện tử, tóm tắt, toàn văn theo chủ đề đã đăng ký trước. - Thông tin được đánh giá, chọn lọc từ nhiều nguồn tài liệu: sách, báo, tạp chí, đĩa từ, CD – ROM, các CSDL hiện có tại trung tâm. Các yêu cầu về dịch vụ liên hệ Phòng Dịch vụ Thông tin. Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Hòa K51 Thông tin – Thƣ viện 49  Tại trung tâm TT – TV Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh ( Dịch vụ cung cấp TT chọn lọc được triển khai theo các nội dung sau: - Người dùng tin chuyển tới thư viện nhu cầu của họ. - Sau khi tiếp nhận nhu cầu của người dùng tin, cán bộ thư viện sẽ chỉnh lý và xây dựng nhu cầu tin (profile) hoặc xây dựng biểu thức tìm tương ứng với mỗi người dùng tin. Trong quá trình này, giữa cán bộ thư viện và người dùng tin cần tiến hành trao đổi thông tin với nhau để biểu thức tìm được xây dựng có khả năng phản ánh một cách chính xác nhất nhu cầu của người dùng tin. - So sánh để xác định các tập hợp tương ứng với nhau theo kiểu từng cặp giữa mỗi profile và các chỉ số của tài liệu, nhằm chọn ra những thông tin phù hợp với mỗi người dùng tin. - Sau khi chuyển thông tin cho người dùng tin, cán bộ thư viện sẽ thu nhận các thông tin phản hồi của người dùng tin về hiệu quả của dịch vụ, đánh giá các sản phẩm thông tin mà dịch vụ cung cấp có phù hợp với nhu cầu của người dùng tin hay không và phù hợp ở mức độ nào.  Tại Trung tâm học liệu Đại học Đà Nẵng ( Dịch vụ cung cấp thông tin chọn lọc nhằm: - Cung cấp thông tin cho người dùng qua email hoặc trực tiếp bằng các loại hình in giấy, điện tử, tóm tắt hoặc toàn văn theo chủ đề đã đăng ký trước được chọn lọc từ nhiều nguồn tài liệu bao gồm sách, báo, tạp chí, đĩa từ, CD-ROM, các cơ sở dữ liệu hiện có tại Trung tâm. Các yêu cầu về dịch vụ, liên hệ Phòng Dịch vụ Thông tin.  Tại Trung tâm học liệu đại học Đại học Cần Thơ ( Dịch vụ này được thể hiện dưới hình thức cung cấp TT trọn gói Trung tâm Học liệu thực hiện dịch vụ với mục tiêu giúp khách hàng: - Tiết kiệm thời gian tìm kiếm TL. - Hoàn thành tốt các đề tài nghiên cứu, các bài báo cáo, luận văn tốt nghiệp, niên luận, bài tập, chuyên đề Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Hòa K51 Thông tin – Thƣ viện 50 - Tránh trùng lắp khi thực hiện nghiên cứu khoa học và công nghệ. - Thỏa mãn nhu cầu thông tin, tài liệu phục vụ học tập và nghiên cứu. NỘI DUNG GIAO DỊCH VÀ PHÍ DỊCH VỤ : 1 Đăng ký dịch vụ : a. Bạn đọc trong trường Đại học Cần Thơ 30.000đ / lần b. Bạn đọc ngoài trường Đại học Cần Thơ 100.000đ /lần (Hoàn lại 70% phí đăng ký khi kết thúc dịch vụ đối với bạn đọc ngoài trường) 2 Danh mục các tài liệu đã chọn 3.000đ / tài liệu 3 Tóm tắt bài trong danh mục 50.000đ / tài liệu 4 Tài liệu toàn văn tính theo số trang của tài liệu: a. Tài liệu có 01 – 10 trang 30.000d / tài liệu b. Tài liệu có 11 – 20 trang 40.000đ / tài liệu c. Tài liệu có 21 – 40 trang 50.000đ / tài liệu d. Tài liệu có 41 – 60 trang 60.000đ / tài liệu e. Tài liệu có 61 – 80 trang 80.000đ / tài liệu Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Hòa K51 Thông tin – Thƣ viện 51 f. Tài liệu có 81 – 100 trang 100.000đ / tài liệu g. Tài liệu có 101 – 200 trang 200.000đ / tài liệu h. Tài liệu có trên 201 trang 300.000đ / tài liệu 5 Dữ kiện số liệu 15.000đ / số liệu 6 Dịch tài liệu Anh – Việt 40.000đ / trang A4 Dịch Việt – Anh 60.000đ / trang A4 7 Mô tả “Tài liệu tham khảo” cho Luận văn 3.000đ / tài liệu 8 Đi liên hệ với các đơn vị khác (theo thỏa thuận) 20.000đ – 50.000đ / lần 9 Phí thu từ phía các đơn vị khác theo mức phí của đơn vị đó PHÍ TRANG THIẾT BỊ: 1 Photocopy tài liệu 500đ / tờ 2 In tài liệu 1.000đ / tờ 3 Scan ( Số hóa ) tài liệu 3000đ/ trang A4 3 Bưu điện Theo giá cước bưu điện 3.1.3. Xây dựng hệ thống SDI phục vụ CB – GV tại Trung tâm TT – TV ĐH GTVT HN Tại Trung tâm TT – TV ĐH GTVT HN chưa tổ chức dịch vụ SDI. Là một Trường đại học chuyên ngành về khoa học ứng dụng GTVT, số lượng CB – GV tương đối lớn, nhu cầu TT của họ khá đa dạng trong khi quỹ thời gian dành cho việc tìm kiếm Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Hòa K51 Thông tin – Thƣ viện 52 TT còn nhiều hạn chế. Họ mong muốn được cung cấp những TT thiết thực, có giá trị phục vụ cho công tác giảng dạy và NCPT. Để đáp ứng được nhu cầu TT của nhóm NDT này, Trung tâm cần xây dựng một hệ thống SDI vụ kịp thời cho nhu cầu NCPT của CB – GV trong trường. Dịch vụ SDT có thể triển khai tại Trung tâm như sau: Sơ đồ hệ thống dịch vụ SDI - Trung tâm TT – TV ĐH GTVT HN tiến hành nghiên cứu NDT là CB – GV chuyên ngành GTVT để thiết lập một UP (User Profile – Diện nhu cầu của NDT) phù hợp với những yêu cầu cụ thể về các lĩnh vực quan tâm của NDT. Trong quá trình thiết lập UP cho CB – GV chuyên ngành GTVT, Trung tâm cần nghiên cứu kỹ khung đề mục chủ đề nhu cầu TT của CB – GV (trình bày ở mục 2.1.3). - Sau khi thiết lập được UP của NDT, Trung tâm bắt đầu tiến hành thu thập TL phù hợp với UP để xây dựng lên DP (Document Profile – Diện chủ đề của tài liệu). TL sẽ được thu thập từ số vốn TL của Trung tâm, trong đó đặc biệt là các TL chuyên ngành của 3 khoa: công trình, cơ khí, kinh tế vận tải (phụ lục 7 + 8 + 9). Các TL thu Thu thập tài liệu Tích lũy DP Thiết lập UP NDT DP được lưu trữ UP được lưu trữ So sánh UP & DP Phổ biến TT Phản hồi Phản hồi Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Hòa K51 Thông tin – Thƣ viện 53 thập sẽ được phân tích xử lý bằng cách sử dụng những từ khóa chính hay đề mục chủ đề. Phương pháp định từ khóa có thể dùng từ khóa kiểm soát hay từ điển từ chuẩn. - UP và DP được thiết lập sẽ được lưu trữ trên bộ nhớ của máy tính. - So sánh UP và DP: UP và DP cần thiết tương xứng thường xuyên để tìm đúng TL cho đúng TT cần thiết. Sự tương xứng đó thỏa mãn được quan sát giữa nội dung của DP và lĩnh vực quan tâm của UP. Sự tương xứng của DP và UP có thể hoàn thiện bởi phần mềm thông qua chức năng tìm kiếm Boolean. Phương pháp tìm kiếm Boolean bao gồm 3 toán tử tìm kiếm chính như AND; OR; NOT. - Phổ biến thông tin Mỗi TL thích hợp với yêu cầu của NDT, TL đó được in ra theo danh mục tên TL (in bản gốc hay chỉ tên TL tùy thuộc vào quy chế của Trung tâm), sau đó TL được gửi đi cho NDT qua địa chỉ hay email. Sản phẩm của hệ thống SDI có thể là: + Thư mục TL; + Thư mục và chú thích/ tóm tắt TL + Bản sao TL gốc hoặc bản dịch - Phản hồi từ phía NDT Thông qua hệ thống SDI, NDT có thể báo cho cơ quan cung cấp TT rằng TT được cung cấp có liên quan đến lĩnh vực/ chủ để của họ hay không. Kết quả phản hồi của NDT tới cơ quan cung cấp TT có thể là: + TL họ được cung cấp phù hợp với yêu cầu tin họ đưa ra. Đó có thể là bản sao TL gốc hoặc bản dịch TL gốc. + TL họ được cung cấp hoàn toàn không phù hợp với yêu cầu tin họ đưa ra. Khi đó Trung tâm cần phải nghiên cứu lại các quá trình tiếp nhận xử lý nhu cầu để xây dựng lại biểu thức phản ánh phù hợp với yêu cầu của UP. Ngày nay, trong thời đại của công nghệ thông tin. Sự bùng nổ TT được xem như song hành với sự đổi thay hàng ngày của công nghê thông tin đáp ứng kịp thời nhu cầu kinh tế xã hội của con người. Để cung cấp TT vào đúng thời điểm cho NDT – hệ thống dịch vụ SDI hoàn toàn phù hợp cho một Trung tâm thông tin hay Thư viện Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Hòa K51 Thông tin – Thƣ viện 54 trường đại học. SDI không những giúp cho NDT tiết kiệm được nhiều thời gian trong việc tìm kiếm mà còn đảm bảo sự liên hệ thường xuyên giữa NDT và cơ quan cung cấp TT. 3.2. Những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng và phát triển dịch vụ SDI tại Trung tâm TT – TV ĐH GTVT HN Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề làm thế nào để xây dựng và thực hiện có hiệu quả các sản phẩm và dịch vụ (SP và DV) thông tin nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu tin ngày càng đa dạng của NDT là vấn đề quan trọng cần phải giải quyết của các cơ quan TT – TV nói chung và Trung tâm TT – TV ĐH GTVT HN nói riêng. Tại Trung tâm TT – TV ĐH GTVT HN các nhóm NDT chủ yếu là: cán bộ nghiên cứu, giảng viên, nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên. Đây là những nhóm đối tượng có nhu cầu tin khác nhau và rất đa dạng, phức tạp. Để đáp ứng được đầy đủ, chính xác nhu cầu tin của từng nhóm đối tượng này đòi hỏi Trung tâm cần phải xây dựng những SP và DV thông tin thích hợp nhằm đáp ứng được tốt nhất nhu cầu tin của NDT. Đối với đội ngũ CB – GV, những người đặt nền móng cho sự nghiệp giáo dục đào tạo của Nhà trường, họ luôn mong muốn được cung cấp những TT kịp thời, chính xác, cô đọng và đầy đủ. Dịch vụ SDI hoàn toàn thích ứng với nhu cầu TT của nhóm NDT này. Trong quá trình xây dựng và phát triển dịch vụ này, Trung tâm sẽ gặp những thuận lợi cũng như những khó khăn: * Thuận lợi - Về kinh phí + Trong những năm gần đây, Nhà nước đầu tư nhiều hơn cho giáo dục và đào tạo trong đó đặc biệt chú ý đến hệ thống giáo dục đại học. Gần đây trong dự án: Nâng cao năng lực của các trường đại học, Nhà nước đã đầu tư một khoản kinh phí không nhỏ cho việc tin học hóa công tác TT – TV tại các trường đại học. + Là một bộ phận quan trọng trực thuộc trường ĐH GTVT, hàng năm Trung tâm TT – TV cũng được nhà trường đầu tư cho hoạt động TT – TV. Trong dự án giáo dục đại học mức C “Xây dựng trung tâm tài nguyên TT – TV”, Trung tâm đã được đầu Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Hòa K51 Thông tin – Thƣ viện 55 tư trên 500 triệu để mua 7 CSDL bằng tiếng Anh phục vụ cho đội ngũ NDT của Trung tâm. - Về cơ sở vật chất, trang thiết bị: Trung tâm đã chú ý đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị với hệ thống phòng làm việc, phòng phục vụ khang trang và những trang thiết bị hiện đại như: máy tính, máy in, máy photocopyĐây là điều kiện cơ bản giúp Trung tâm xây dựng và phát triển dịch vụ SDI. - Về vốn TL/ nguồn tin: Hiện tại Trung tâm có tổng số vốn TL trên 120.000 cuốn sách, trong đó tập chung chủ yếu là các TL thuộc các chuyên ngành đào tạo của Trường. Số vốn TL này tạo nhiều thuận lợi cho việc phát triển dịch vụ SDI. Ngoài ra, Trung tâm đã xây dựng được kho TL tiếng nước ngoài khá phong phú: Bao gồm khoảng 5600 cuốn sách bằng các thứ tiếng Anh, Pháp, Đức, Nga và khoảng 7000 bài báo, đề tài NCKH bằng tiếng Anh. Đây cũng là một nguồn tài nguyên TT quan trọng cho dịch vụ SDI. - Về đội ngũ cán bộ TV: Hầu hết đều tốt nghiệp đại học chuyên ngành TT – TV, có trình độ chuyên môn cao, trình độ tin học và ngoại ngữ, có năng lực và lòng yêu nghề. Đây cũng là một điều kiện thuận lợi cho Trung tâm trong việc xây dựng hệ thống SDI có hiệu quả. Với các điều kiện về nhân lực, nguồn lực TT, điều kiện cơ sở vật chất hiện có đã giúp Trung tâm nâng cao khả năng phục vụ NDT, đồng thời xây dựng và phát triển dịch vụ SDI nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu tin cho nhóm NDT là CB – GV. * Khó khăn Trong quá trình phát triển các SP – DV thông tin, bên cạnh những thuận lợi, Trung tâm cũng gặp không ít những khó khăn: - Về kinh phí: Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, giá cả các mặt hàng ngày càng tăng cao, các nguồn TL/ TT cũng không nằm ngoài quy luật đó. Với Trung tâm, nguồn kinh phí đầu tư cho việc bổ sung TL hoàn toàn phụ thuộc vào Nhà trường và nguồn kinh phí này thường không ổn định. Chính vì vậy mà việc bổ sung thường xuyên vốn TL, đặc biệt là các TL quý, thiết thực với NDT còn là một vấn Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Hòa K51 Thông tin – Thƣ viện 56 đề khó khăn của Trung tâm. Đây là nguyên nhân quan trọng cản trở sự phát triển dịch vụ SDI. - Hệ thống mạng Internet còn chậm và mới chỉ nằm trong hệ thống cục bộ của Nhà trường. Do vậy, việc tổ chức khai thác và cung cấp TT qua dịch vụ SDI sẽ gặp nhiều khó khăn. - Qua khảo sát tại Trung tâm, có thể thấy rằng các hoạt động tại Trung tâm chủ yếu nhằm thực hiện chức năng mượn – đọc, các SP và DV còn thiếu. Đặc biệt là dịch vụ cung cấp TT chọn lọc chưa được tổ chức thực hiện tại Trung tâm. Đây là một dịch vụ rất hữu ích và Trung tâm nên có kế hoạch tổ chức thực hiện nhằm mục đích cung cấp những TT có giá trị cho NDT, rút ngắn thời gian từ nghiên cứu đến triển khai. - Nhìn vào cơ cấu tổ chức của Trung tâm, đã hình thành 3 bộ phận chính là: Bộ phận nghiệp vụ, bộ phận mượn trả, bộ phận phục vụ. Tuy nhiên, tại Trung tâm vẫn còn thiếu bộ phận thực hiện chức năng xử lý, phân tích, tổng hợp, bao gói TT. Trong xã hội TT ngày nay, khi mà TT đóng vai trò là nền tảng của mọi hoạt động, nhu cầu tin của con người cũng ngày càng nâng cao. Họ không còn cần những nguồn tin thô chưa được qua xử lý mà họ cần những nguồn tin đã được phân tích, tổng hợp, bao gói. Họ mong muốn được cung cấp những TT kịp thời, chính xác, đầy đủ phục vụ cho hoạt động nghiên cứu của mình. Để đáp ứng tốt yêu cầu của NDT, Trung tâm cần tổ chức bộ phận thực hiện chức năng xử lý, phân tích, tổng hợp, bao gói TT. Bộ phận này rất có ích trong việc xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ SDI. - Qua số liệu thống kê của Trung tâm. Số lượng bạn đọc là CB – GV tới sử dụng các phòng mượn và phòng đọc ngày càng giảm. Số lượng CB – GV sử dụng các SP và DV của Trung tâm cũng ngày càng ít. Do đó, Trung tâm cần nghiên cứu cải tiến hệ thống dịch vụ hiện có và ứng dụng các phương pháp TT mới có hiệu quả hơn. Trong đó cần đặc biệt chú ý đến dịch vụ SDI. Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Hòa K51 Thông tin – Thƣ viện 57 3.3. Kiến nghị các bƣớc triển khai dịch vụ SDI tại Trung tâm 3.3.1 Giới thiệu dịch vụ của Hệ thống SDI với NDT - Trung tâm cần thường xuyên tiến hành nghiên cứu nhu cầu tin của NDT là CB – GV trong trường. - Tổ chức các cuộc họp trao đổi giữa Trung tâm với nhóm NDT là CB – GV sẽ sử dụng dịch vụ SDI. - Mở các lớp đào tạo NDT thường xuyên, hàng tháng hay hàng tuần. - Thường xuyên tiến hành dịch vụ thông báo sách mới trong hệ thống cung cấp TT chọn lọc để NDT có thể nắm bắt kịp thời các TT phù hợp với nhu cầu của mình, - Thiết lập diễn đàn dành cho NDT sử dụng hệ thống SDI để NDT có thể chia sẻ TT với nhau. 3.3.2 Đảm bảo nguồn tin phù hợp với nhu cầu thông tin của NDT của Hệ thống SDI Để hoàn thiện và phát triển tốt dịch vụ cung cấp TT chọn lọc tại Trung tâm thì vấn đề đảm bảo đủ nguồn TT sử dụng cho dịch vụ là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. - Nguồn lực TT là thành phần quan trọng để hình thành nên hoạt động TT – TV. Chất lượng nguồn lực TT ảnh hưởng tới việc thỏa mãn nhu cầu TT cho NDT. Hiện tại, nguồn lực của Trung tâm cũng khá phong phú, có thể làm thỏa mãn nhu cầu TT của nhóm NDT là sinh viên, nhưng đối với nhóm NDT là CB – GV thì mới chỉ đáp ứng được một phần nhỏ. Điều này được chứng minh qua thực tế số lượt CB – GV đến sử dụng nguồn tài nguyên TT tại Trung tâm chỉ chiếm từ 3- 5% tổng số lượt bạn đọc. Cũng theo kết quả đối chiếu các TL tham khảo của các báo cáo NCKH của CB – GV trường hoàn thành trong giai đoạn 2005 -2010 chỉ có khoảng 30% TL họ sử dụng có ở TV còn lại là tìm kiếm bên ngoài. Hiện nay Trung tâm chỉ có 8 CSDL chuyên ngành bằng tiếng Anh mua từ nước ngoài tại dự án mức C. Nhưng chưa được sử dụng thật sự có hiệu quả do các CSDL này được viết bằng tiếng Anh mà trình độ ngoại ngữ của NDT chưa cao trong khi Trung tâm chưa tiến hành dịch vụ dịch TL. Bên cạnh đó, do nguồn kinh phí hạn hẹp, Trung tâm không thể mua tiếp để phục vụ NDT. Đây là Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Hòa K51 Thông tin – Thƣ viện 58 nguồn TL cần thiết cho đội ngũ CB – GV tại trường nhằm phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu . Vì vậy, Nhà trường nên taọ môṭ nguồn kinh phí ổn điṇh hàng năm cho Trung tâm để có thể tiếp tục mua các CSDL chuyên ngành nước ngoài để phục vụ cho CB – GV. Trong tương lai gần, Trung tâm cần có những chính sách bổ sung nguồn TL phù hợp với nhu cầu TT của nhóm NDT này. Trong đó cần tập trung chú trọng các nguồn lực mang tính chất chuyên ngành GTVT có thể khai thác trực tiếp mọi nơi mọi lúc thông qua Internet. Việc quản lý số NDT này có thể thông qua User name và password. Nguồn thông tin này có thể được bổ sung bằng các CSDL chuyên ngành Trung tâm mua trong nước và nước ngoài. - Đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động trao đổi, chia sẻ, giao lưu nguồn lực TT với các Trung tâm TT – TV trong và ngoài nước nhằm phát triển nguồn lực TT của Trung tâm. 3.3.3 Đảm bảo nguồn nhân lực thực hiện Hệ thống SDI Thực tế, người cán bộ TV thường làm cả công việc của người cán bộ cung cấp TT . Tuy nhiên, để làm tốt công tác cung cấp TT trong Hệ thống này, người cán bộ cung cấp TT cần phải có những tiêu chuẩn riêng. Do đó, để trở thành một người cán bộ làm công tác cung cấp TT chọn lọc người cán bộ TV cần: - Có kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ TV. - Có trình độ tin học, trình độ ngoại ngữ. - Có kiến thức sâu về ngành GTVT. - Có khả năng tốt về xử lý TL bao gồm: làm tóm tắt chú giải, định từ khóa - Có khả năng nắm bắt nhu cầu tin của NDT. 3.3.4 Phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin Thông tin ngày càng trở nên quá tải, nhu cầu TT của NDT cũng ngày càng đòi hỏi nhiều hơn và ở mức độ chất lượng cao hơn (kịp thời, đầy đủ và chính xác), chỉ có trang thiết bị hiện đại mới có thể thực hiện được việc truyền tải TT, và các thiết bị được trang bị đó trong Trung tâm phải đòi hỏi mang tính đồng bộ. Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Hòa K51 Thông tin – Thƣ viện 59 Bên cạnh các trang thiết bị hiện đại, các công cụ hỗ trợ để cung cấp TT cho NDT cũng cần phải được quan tâm đến, đó là các phần mềm ứng dụng chuyên biệt cho hệ thống TT – TV. Một trong những đặc tính quan trọng của TT là tính kịp thời – điều này có thể hiểu một các đơn giản là NDT sẽ nhận được ngay TT khi họ cần. Vì vậy, để đạt được hiệu quả về việc cung cấp TT cho NDT, hoạt động TT – TV phải tạo ra nhiều cơ hội cho NDT, nghĩa là cung cấp TT nhanh hơn, mềm dẻo hơn, đa chiều hơn. Do vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông đã làm cho việc phổ biến tri thức của nhân loại trở nên thuận tiện và nhanh chóng. Thực tế, công nghệ thông tin đã và đang giúp cho đội ngũ CB – GV hay sinh viên ngày càng nâng cao và cập nhật kiến thức chuyên môn tròn hoạt động nghiên cứu của mình. Ứng dụng tin học trong công tác TT – TV thường tập trung vào việc lưu trữ, tìm kiếm và tạo ra các SP – DV thông tin, tổ chức các dịch vụ tìm và phổ biến TT. Do vậy, tin học hóa trong hoạt động TT – TV là xu thế phát triển tất yếu của Trung tâm TT – TV ĐH GTVT HN nói riêng và các cơ quan TT – TV nói chung. Trước thực trạng khảo sát tại Trung tâm TT – TV ĐH GTVT HN, có thể thấy rằng, Trung tâm cần phải: - Nâng cấp hệ thống máy tính phục vụ cho công tác tra cứu sao cho số lượng máy phải đủ cho phục vụ NDT. - Hệ thống tra cứu của Trung tâm mới chỉ dừng lại ở mức tra cứu trực tiếp tại TV, cần phải nâng cấp hệ thống này thành hệ thống tra cứu trực tuyến, có thể tra cứu từ xa, tiết kiệm thời gian và công sức cho NDT khi tiến hành tra tìm TL. - Hệ thống mạng nội bộ và tên miền của máy chủ phải ổn định, đảm bảo vận hành tốt, hạn chế tối thiểu về đường truyền để đảm bảo cho công tác nghiệp vụ và tra cứu TT được thông suốt. Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Hòa K51 Thông tin – Thƣ viện 60 3.3.5 Phát triển các dịch vụ phụ trợ cho dịch vụ SDI của Trung tâm Bên cạnh việc phát triển dịch vụ cung cấp thông tin chọn lọc, Trung tâm cần phát triển đa dạng hóa các SP – DV khác như: *Dịch vụ dịch TL Hiện nay, tại thư viện ĐH GTVT HN chưa tổ chức dịch vụ dịch TL. Đây là một phương tiện chủ yếu phân phối TL cấp 1 cho NDT, khi một bộ phận quan trong của TL được xuất bản bằng ngôn ngữ mà họ không đọc được. Việc dịch TL có thể được thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau tùy thuộc vào nhu cầu của NDT, có thể dịch toàn bộ hay một phần nào đó của TL, có thể dịch TL hay một nguồn tin nào đó trên mạng, có thể dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt hay ngôn ngữ khácTrong thời gian tới, Trung tâm nên tổ chức loại hình dịch vụ này. Về lâu dài để phát triển với quy mô lớn, TV phải có quan hệ chặt chẽ với cơ quan dịch thuật trong nước và quốc tế. Trước mắt, để đáp ứng nhu cầu tin của NDT tại Trung tâm, Trung tâm cần có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cán bộ biên tập tin có trình độ ngoại ngữ giỏi. Những cán bộ này phải có khả năng biên dịch được TL tiếng Anh và tiếng Pháp (là 2 ngôn ngữ đang được học tại trường), và các ngôn ngữ khác. Dịch vụ này được phát triển sẽ mang lại nhiều thuận lợi cho NDT trong việc khai thác nguồn TL ngoại văn của Trung tâm. * Dịch vụ sao chụp TL Là dịch vụ cung cấp bản sao TL gốc mà hầu hết các TV đều áp dụng để đáp ứng nhu cầu của NDT. Dịch vụ sao chép TL cho phép NDT có thể sao chụp bất cứ TL nào mình muốn. Dịch vụ này đặc biệt thuận lợi cho những người làm công tác NCKH vì có thể tiết kiệm được thời gian và tiền bạc. Tại Trung tâm, dịch vụ này được thực hiện ở phòng đọc sách tiếng Việt và phòng đọc sách Ngoại văn. Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Hòa K51 Thông tin – Thƣ viện 61 KẾT LUẬN Cùng với sự phát triển của các tổ chức, các TV , cơ quan TT ở nước ta hiện nay, công tác tổ chức, phục vụ TT cho NDT của Trung tâm TT – TV ĐH GTVT HN cũng không ngừng lớn mạnh. Bên cạnh nhóm NDT đông đảo là sinh viên trong trường, phải coi CB – GV là đối tượng dùng tin vô cùng quan trọng. Mức độ thành công của sự nghiệp giáo dục và đào tạo, cũng như NCPT của Nhà trường phụ thuộc chủ yếu vào đối tượng này. Việc tăng cường nguồn lực TT của Trung tâm, đặc biệt là bổ sung các nguồn tin phải định hướng một phần quan trọng vào việc đảm bảo thông tin cho CB-GV trong hoạt động nâng cao chất lượng đào tạo và hoàn thành các công trình NCPT của họ. Do đó, mức độ đầu tư kinh phí cho việc bổ sung nguồn tin và tạo lập các sản phẩm và dịch vụ thông tin thích hợp, đáp ứng nhu cầu TT của CB – GV có ý nghĩa vô cùng quan trọng đến sự nghiệp giáo dục và đào tạo của Nhà trường. Trong quá trình hoạt động của Trung tâm, cần gia tăng các SP và DV thích hợp. TV không chỉ dừng lại ở việc xây dựng và lưu trữ các bộ sưu tập, mà sẽ tồn tại và phát triển thông qua việc cung cấp các SP và DV thông tin, trong đó dịch vụ SDI là dịch vụ TT tiên tiến và thích hợp nhất. Dịch vụ SDI quan trọng trong quá trình đáp ứng tối đa nhu cầu thông tin của nhóm NDT, đặc biệt là nhóm NDT là CB – GV trong trường khi mà quỹ thời gian của họ hạn hẹp, trong khi họ lại cần những TT kịp thời, đầy đủ và chính xác. Ngày nay trong xã hội TT hiện đại, TT được coi là nền tảng phát triển của các lĩnh vực khoa học và xã hội. Yêu cầu của NDT về các nguồn TT cũng cao hơn. Họ không còn cần những nguồn TT thô chưa được qua xử lý mà cần những nguồn tin đã được xử lý, bao gói. Dịch vụ cung cấp TT chọn lọc sẽ đáp ứng được nhu cầu này của họ. Do vậy, đối với Trung tâm TT – TV ĐH GTVT HN nói riêng và các Trung tâm TT – TV trên cả nước nói chung cần tổ chức xây dựng, tăng cường phát triển dịch vụ cung cấp TT chọn lọc thành một hệ thống thống nhất mà thông qua hệ thống đó, mỗi cơ Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Hòa K51 Thông tin – Thƣ viện 62 quan, trung tâm TT – TV khác nhau có thể tiến trao đổi, chia sẻ TT để đáp ứng tối đa nhu cầu tin cho NDT của cơ quan mình. Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Hòa K51 Thông tin – Thƣ viện 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nghị định 159/2004/ NĐ – CP ngày 31/08/2008 của chính phủ về hoạt động thông tin khoa học công nghệ 2. Phạm Văn Vu. Nghiên cứu xây dựng các hệ thống đảm bảo thông tin khoa học cho nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ trong thời kỳ chuyển từ nền kinh tế chỉ huy tập trung sang kinh tế thị trường: Báo cáo tổng kết đề tài thuộc Chương trình nghiên cứu quản lý KH&CN 1991-1995 .- H.: Bộ KHCN&MT, 1995. 3. Phạm Văn Vu. Nguồn tin khoa học và công nghệ (Đề cương bài giảng) /Phạm Văn Vu .-Hà Nội, 2002 4. Phạm Văn Vu. Hệ thống thông tin quốc gia trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước/ Phạm Văn Vu // Kỷ yếu hội thảo khoa học "Thông tin khoa học và công nghệ ngày nay" (tổ chức tại Tp. Việt Trì ngày 17-18/12/2009). H.: 2009/12, tr. 220-227 5. Phạm Văn Vu. Tập bài giảng thông tin khoa học và công nghệ phục vụ lãnh đạo quản lý 6. Nguyễn Văn Khanh/ Thông tin khoa học và công nghệ, môi trường phục vụ nghị quyết trung ương II/ tạp chí thông tin và tư liệu .- 1997, số 2 .- tr6-8 7. Đoàn Phan Tân. Thông tin học: giáo trình .- H.; ĐHQGHN, 2006.- 388tr. 8. Lê Văn Viết. Cẩm nang nghề thư viện .- H: VHTT, 2000 .- 560tr. 9. Trần Mạnh Tuấn. Sản phẩm và dịch vụ TTTV .- H: Trung tâm TTTLKH & CNQG, 1998.- 324tr. 10. Nguyễn Thị Kim Dung. Nhu cầu tin và đảm bảo thông tin khoa học công nghệ cho NDT tại thư viện Viện Kinh tế và Chính trị thế giới// kỷ yếu hội thảo thông tin khoa học và công nghệ ngày nay, 2009.- tr 21-33 11. Nguyễn Vĩnh Hà. Dịch vụ phổ biến thông tin chọn lọc.- 2003 12. Trần Thị Minh Nguyệt. Tập bài giảng người dùng tin.- 2004 Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Hòa K51 Thông tin – Thƣ viện 64 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. 20. 21. 14. 15. Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Hòa K51 Thông tin – Thƣ viện 65

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhe_thong_cung_cap_thong_tin_chon_loc_phuc_vu_can_bo_giang_vien_tai_trung_tam_thong_tin_thu_vien_dai.pdf