Hiện nay lượng thông tin địa lý liên quan đến đất đai và môi trường rất lớn,
tuy nhiên những dữ liệu này không được khai thác sử dụng và phát triển hợp
lý do thiếu một hệ thống thông tin đồng bộ từ Trung ương đến địa phương.
Việc trao đổi thông tin chủyếu được thực hiện thông qua các văn bản tài liệu.
Mặt khác, hạ tầng cơ sở, thiết bị và nguồn nhân lực trong lĩnh vực đất đai
cũng là mối quan tâm hàng đầu tại các đơn vị ở Trung ương, các Tỉnh đặc
biệt ở cấp huyện và cấp xã.
151 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2560 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hiện trạng, kế hoạch và nhu cầu thông tin đất đai và môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công dân
123
Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS)
trong cả nước. Như vậy, hệ thống sẽ có khả năng cung cấp thông tin trên tầm
quốc gia và khu vực và dựa trên pháp luật và tiêu chuẩn ở tầm quốc gia.
2. Nội dung của hệ thống thông tin đất đai
Một hệ thống thông tin đất đai sẽ bao gồm các thông tin đa dạng về đất
và thửa đất. Hệ thống này sẽ được quản lý ở cấp Trung ương. Việc cập nhật
và duy trì, bảo dưỡng hệ thống do cấp địa phương thực hiện. Các dữ liệu
thông tin đất đai sẽ được thu thập tại 4 Tỉnh ( Hà Giang, Nghệ An, Bình Định
và Bà Rịa-Vũng Tàu ) nằm trong dự án SEMLA trong giai đoạn đầu của
chương trình.
Thông tin về tài nguyên đất đai đã được nghiên cứu xây dựng, áp dụng
công nghệ thông tin và gắn với yêu cầu quản lý và tác nghiệp của công tác
quản lý đất đai. Hệ thống bản đồ và hồ sơ địa chính chi tiết đến từng thửa đất
quản lý phân cấp tại địa phương, hệ thống bản đồ hiện trạng sử dụng đất các
cấp tỉnh, huyện, xã thực hiện vào các năm kiểm kê đất đai ( 5 năm 1 lần )
cùng với số liệu thống kê đất đai trên cả nước, hệ thống quy hoạch sử dụng
đất…đều chứa những dữliệu tổ chức theo hướng GIS, có cơ sở để tích hợp
với cơ sở dữ liệu tích hợp tài nguyên môi trường.
3. Sự cần thiết của Hệ thống thông tin đất đai
Thứ nhất: Để xây dựng 1 hệ thống thông tin đất đai nhằm thống nhất quản lý
đất đai có hiệu quả thì cần có 1 hệ thống thông tin với các cơ sở dữ liệu tốt (
thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời, được cập nhật liên tục...). Sự thiếu hụt
thông tin ( thông tin chất lượng không cao ) sẽ làm ảnh hưởng đến các tiến
trình phân tích vấn đề và ra quyết định.
Thứ hai: Việc thiết lập hệ thống thông tin, trao đổi dữ liệu giữa các cấp từ
Trung ương đến Tỉnh, từ Tỉnh đến huyện và ngược lại là rất cần thiết nhằm
khai thác tận dụng tối đa thông tin, dữ liệu hiện có, đẩy mạnh việc sử dụng dữ
liệu số, chuẩn hóa và nâng cao chất lượng dữ liệu thu thập được ở các cấp.
Việc xây dựng HTTT trong quản lý đất đai sẽ làm cho năng suất và chất
lượng công việc được nâng lên, giải quyết được nhiều vấn đề bức xúc với
công dân do giảm thiểu việc tra tìm sổ sách, từng bước khắc phục những bất
cập tồn tại trong công tác quản lý đất đai ở cấp xã trước đây
Mục tiêu của hệ thống thông tin không chỉ mang ý nghĩa chuyển tải thông tin
mà cần mang cả ý nghĩa truyền thông tức là đảm bảo có sự tương tác giữa 2
124
Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS)
bên để công chúng có cơ hội phản hồi về những thông tin Nhà nước đưa ra. Có
như vậy mọi người sẽ có ý thức nâng cao hiểu biết pháp luật về đất đai và môi
trường. Nhưng để người dân có thể tôn trọng pháp luật họ phải hiểu biết về
quyền và nghĩa vụ của mình cũng như cách thức để thực hiện quyền và nghĩa
vụ ấy.
4. Chức năng, nhiệm vụ
Hệ thống thông tin phục vụ quản lý đất đai cấp tỉnh bao gồm các thông tin, dữ
liệu liên quan đất đất đai như Quy hoạch SDĐ, Định giá đất, thị trường Bất
động sản, thuế, đăng ký đất đai…của các cấp hành chính thuộc tỉnh ( tỉnh,
huyện, xã ( thị trấn ).
Hệ thống thông tin đất đai cấp tỉnh giữ vai trò trung tâm trong hệ thống thông
tin đất đai toàn quốc. Vì nơi đây tập trung các thông tin đất đai cụ thể, chi tiết
và đồng thời là đối tượng chính để công khai minh bạch thông tin; hệ thống
có các nhiệm vụ sau:
+ Trực tiếp phục vụ nhu cầu tạo lập, quản lý khai thác thông tin phục vụ xử lý
khai thác thông tin tại các ban ngành, đơn vị cấp Tỉnh, huyện, xã.
+ Kết nối và tích hợp với CSDL tích hợp Tài Nguyên và Môi trường cùng
cấp để cung cấp và trao đổi các thông tin tổng hợp theo nhu cầu khai thác
thông tin;
+ Cung cấp thông tin công cộng phục vụ công khai hoá ( đưa thông tin đến
các cá nhân, hộ gia đình ) thông qua cổng thông tin điện tử của Tỉnh, Website
của Sở Tài Nguyên và Môi trường;
5. Đối tượng người dùng (xem trong báo cáo chuyên đề Trung ương)
6. Dữ liệu
Hệ thống thông tin đất đai cấp Tỉnh có vai trò tổ chức, thu thập và cập nhật
dữ liệu. Dữ liệu thu thập, cập nhật vào CSDL từ các nguồn thông tin:
- Hiện trạng sử dụng đất
- Thống kê, kiểm kê đất đai từ năm 1980 đến nay
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Hồ sơ địa chính
125
Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS)
- Bản đồ địa chính tỷ lệ từ 10.000 đến 1/200
- Định giá đất
- Thông tin về thuế
- Đăng ký biến động đất đai
- Các số liệu liên quan đến thông tin đất đai như thông tin nền địa hình, hành
chính…Cần xây dựng các siêu dữ liệu để mô tả các dữ liệu của hệ thống
- Ngoài ra cần cập nhật các thông tin về pháp luật liên quan đến công tác quản lý
Nhà nước về đất đai ( như Luật đất đai, các văn bản, chính sách có liên quan)
Để có một HTTT đầy đủ và chính xác, việc trước mắt là xây dựng hệ thống
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện được tin học hoá
đầy đủ có nhiệm vụ cập nhật hiện trạng sử dụng đất, thực hiện quy hoạch sử
dụng đất, cập nhật bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính tạo ra một kênh báo
cáo và kiểm tra việc sử dụng đất ở địa phương, mặt khác hiện trạng sử dụng
đất được giám sát từ Trung ương thông qua Trạm thu ảnh vệ tinh quốc gia.
Dữ liệu được cập nhật hàng ngày vào cơ sở dữ liệu đất đai cả nước.
Ngoài ra tại các tỉnh công tác tổ chức quản lý phân theo 3 cấp là tỉnh,
huyện, xã trong đó ở tỉnh là Sở TN&MT, ở huyện là Phòng TN&MT và ở cấp
xã là cán bộ địa chính. Cơ quan quản lý của cấp hành chính nào thì trực thuộc
UBND của cấp đó và chịu sự quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan
quản lý cấp trên thuộc UBND cấp trên. Hình thức tổ chức như vậy có tác
động trực tiếp tới cấu trúc cơ sở dữ liệu về đất đai, thiết kế mạng máy tính
trong hệ thống quản lý Nhà nước về đất đai, bố trí hệ thống cung cấp thông
tin kết xuất về đất đai đáp ứng nhu cầu sử dụng của xã hội.
7. Chuẩn hóa thông tin đất đai
* Các yêu cầu về trao đổi dữ liệu:
- Trong nội bộ Sở TNMT: Phòng đăng ký đất đai và TT Thông tin
- Giữa TW và Địa phương: Sở TNMT và VEPA
- Giữa VEPA và CIREN
Cụ thể, chuẩn hoá cơ sở dữ liệu thực hiện 2 nội dung chính sau:
* Chuẩn hệ thống
126
Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS)
a. Chuẩn mạng
- Thiết kế sơ đồ mạng tổng thể
- Thiết kế mạng cục bộ
- Thiết kế mạng diện rộng
Chuẩn hệ điều hành mạng
Lựa chọn hệ điều hành mạng để vận hành hệ thống (Windows, Linu...)
Chuẩn công nghệ
Lựa chọn công nghệ nền cho việc xây dựng CSDL
* Chuẩn hoá dữ liệu và tích hợp vào cơ sở dữ liệu
- Chuẩn hoá dữ liệu là công việc chuyển đổi, xử lý những dữ liệu cần đưa vào
hệ thống về khuôn dạng chuẩn theo những mô hình dữ liệu đã thiết kế để sau
đó cập nhật vào cơ sở dữ liệu. Nội dung chính chuẩn hóa bao gồm:
- Xây dựng bộ tài liệu hướng dẫn chuẩn hoá, thiết kế các mô hình dữ liệu
thống nhất và xây dựng các mô đun ( chuẩn hóa, biên tập dữ liệu, quản lý dữ
liệu, cập nhật và phân phối dữ liệu, phân tích và xử lý dữ liệu, thông báo tư
liệu)
- Áp dụng chuẩn vào thực hiện đối với các dữ liệu thực như thực hiện
chuẩn hoá, kiểm tra số liệu để đảm bảo tính đúng đắn và toàn vẹn của dữ liệu,
xử lý và chuyển đổi dữ liệu ban đầu theo chuẩn
Việc chuẩn hoá dữ liệu phải được chia thành 2 khối: Thực hiện chuẩn
hoá dữ liệu không gian và chuẩn hoá dữ liệu thuộc tính để trở thành một cơ sở
dữ liệu hoàn chỉnh. Phương pháp chuẩn hóa được thiết lập tuỳ thuộc vào từng
loại dữ liệu hiện có và tiên liệu khả năng ứng dụng của dữ liệu cho các ngành
có liên quan. Việc chuẩn hóa được chia thành nhiều giai đoạn và sẽ thay đổi
tuỳ thuộc vào nhu cầu khai thác cũng như sự phát triển của nền kinh tế xã hội.
127
Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS)
Kiến trúc chuẩn hóa CSDL
8. Mạng truyền dữ liệu
Hệ thống thông tin đất đai cấp Tỉnh được tổ chức và hoạt động trên môi
trường mạng LAN và có khả năng kết nối vào môi trường mạng WAN phục
vụ trao đổi thông tin. Hệ thống thông tin đất đai cần phải được xây dựng, triển
khai và phát triển trên nền Hệ điều hành, Hệ quản trị CSDL, Hệ GIS và bằng
công cụ, các lựa chọn giao thức, định dạng dữ liệu với công nghệ hiện đại,
phù hợp với các định hướng công nghệ của ngành và đáp ứng các yêu cầu
sau:
Phải đáp ứng được các yêu cầu thực tế.
Phải có tính mở, có khả năng phát triển, thích nghi và nâng cấp các ứng dụng
theo sự mở rộng quy mô của công việc, dung lượng lưu trữ CSDL, số lượng
người tham gia hệ thống.
Phải đảm bảo độ tin cậy cao: Hệ thống vận hành thông suốt, không bị các trục
trặc hay sự cố do các lỗi kỹ thuật phần cứng và phần mềm
128
Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS)
Phải đảm bảo độ an toàn cao: Các chế độ vận hành, quản lý và sử dụng hệ
thống cần phải tuân thủ các nguyên tắc bảo mật và an toàn dữ liệu, có cơ chế
bảo vệ, sao lưu dữ liệu, chống được sự xâm nhập trái phép vào hệ thống.
Phải có khả năng tích hợp cao: Kết nối và trao đổi thông tin với nhau dễ dàng
Tuân thủ các bộ mã tiếng Việt theo quy định.
Trang Web phải sử dụng thông tin chọn lọc trong CSDL, có giao diện dễ sử
dụng, chạy trên nhiều phần mềm Web Browser, có tốc độ tốt. Các thông tin
dưới dạng bản đồ phải trên cơ sở phần mềm Webmap. Có phần hướng dẫn sử
dụng trực tuyến, có diễn đàn trao đổi về các thông tin đất đai.
Đào tạo người sử dụng hệ thống để hệ thống hoạt động tốt và có tác động
thực sự đến điều hành và quản lý tại các đơn vị triển khai hệ thống
Hệ thống thông tin đất đai nên được xây dựng theo một số phiên bản để có thể
triển khai và phát triển trên nền hệ quản trị CSDL và GIS khác nhau theo các
điều kiện thực tế.
* Mô hình tổ chức Hệ thống thông tin đất đai cấp Tỉnh
Ở cấp Tỉnh là cấp cung cấp thông tin chi tiết, thiết thực nhất và sẽ được quan
tâm nhất. Mô hình tổ chức gồm CSDL đất đai đặt tại Sở Tài nguyên và Môi
trường, CSDL này gồm các thông tin dữ liệu, phần mềm trợ giúp phục vụ
công tác quản lý, theo dõi, tác nghiệp và các thông tin phục vụ công khai
thông tin đất đai tại điạ phương. Ngoài việc cung cấp thông tin cho các ban
ngành của Tỉnh, việc cung cấp thông tin công cộng phục vụ công khai hóa
thông tin đất đai có thể thông qua cổng điện tử của Tỉnh hoặc trực tiếp tại Sở
tuỳ thuộc vào cơ sở hạ tầng CNTT tại Tỉnh.
129
Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS)
Mô hình Hệ thống thông tin được mô tả ở hình sau
Trong phạm vi dự án sẽ xây dựng hệ thống thông tin đất đai thử nghiệm ở 4
tỉnh là tỉnh Bình Định, Hà Giang, Nghệ An và Bà Rịa-Vũng Tàu.
Tại các 4 tỉnh trong dự án, nhìn chung các Sở TN & MT đã kết nối mạng nội
bộ và kết nối Internet; điểm hạn chế lớn nhất là tại các huyện, thị thuộc Tỉnh
là chưa có mạng nội bộ và chưa kết nối Internet điều đó cũng gây khó khăn
cho công tác trao đổi thông tin giữa cấp Tỉnh với cấp huyện).
9. Yêu cầu về nhân lực và vận hành hệ thống
Hệ thống thông tin đất đai đòi hỏi phải luôn được cập nhật và nâng cấp
thường xuyên. Do đó, để vận hành hệ thống, ngoài các yêu cầu về chuyên
viên có trình độ về công nghệ thông tin, về quản trị hệ thống, cũng có các
chuyên viên về GIS đặc biệt là khả năng biên tập và xây dựng dữ liệu. Yêu
cầu này xuất phát từ thực tế. Các thông tin đất đai luôn luôn biến động, do đó
để có thể cập nhật thông tin biến động này đòi hỏi phải có kỹ năng về biên tập
dữ liệu thông qua giao diện do hệ thống cung cấp. Mặt khác, trong quá trình
biến động của đất đai, các thông tin biến động đó luôn gắn với thông tin mới (
biến động về chủ sử dụng đất, biến động về diện tích sử dụng của các chủ sử
130
Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS)
dụng...). Do đó, để cập nhật kịp thời các thông tin mới phát sinh cho hệ thống
đòi hỏi phải có sự kết nạp thường xuyên đối tượng địa lý mới vào cơ sở dữ
liệu hệ thống.
Do vậy, để hệ thống thông tin đất đai hoạt động hiệu quả và đáp ứng được yêu
cầu đề ra, vấn đề con người, nhân lực hết sức quan trọng. Nhân lực tham gia
vận hành hệ thống thông tin đất đai có thể chia thành các nhóm sau:
Nhà quản trị hệ thống ( Administrator )
Đây là những người có am hiểu sâu về hệ thống, bao gồm cả phần cứng, phần
mềm, hệ điều hành và quản trị cơ sở dữ liệu. Nhà quản trị hệ thống là người
chịu trách nhiệm về hoạt động của toàn bộ hệ thống. Có khả năng phát hiện
những hỏng hóc và đưa ra hoặc tự giải quyết được những sự cố ảnh hưởng
đến vận hành của hệ thống. Nhà quản trị hệ thống cũng có trách nhiệm sao
lưu, cấp phát quyền sử dụng cho các người dùng khác, đảm bảo an toàn và
bảo mật dữ liệu. Thông thường nhà quản trị hệ thống là những người có
chuyên môn về công nghệ thông tin, am hiểu về vận hành hệ thống và quản trị
cơ sở dữ liệu. Đối với hệ thống thông tin đất đai ở cấp Tỉnh, nhà quản trị hệ
thống chỉ cần 1 đến 2 người. Số cán bộ này phải được đào tạo chính qui về
công nghệ thông tin, sau đó được tham gia các khoá đào tạo chuyên sâu về
quản trị hệ thống và cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin đất đai.
Thao tác viên ( Opeartor )
Thao tác viên là những người có nhiệm vụ cập nhật, thay đổi nội dung cơ sở
dữ liệu. Thông thường thao tác viên là những người làm việc tại những phòng
ban chuyên môn như Trung tâm lưu trữ, phòng đăng ký thống kê. Thao tác
viên sẽ là những cán bộ hoạt động trong lĩnh vực quản lý đất đai, được tham
gia những khoá đào tạo sử dụng những phần mềm nghiệp vụ cho phép cập
nhật và thay đổi nội dung của cơ sở dữ liệu đất đai. Tuy nhiên, mỗi thao tác
viên cụ thể sẽ bị hạn chế quyền truy nhập, sửa đổi dữ liệu theo sự phân công
nhiệm vụ. Nhà quản trị hệ thống sẽ là người cung cấp quyền cho các thao tác
viên.
Người dùng thông thường ( User )
Người dùng thông thường là những người có quyền tra cứu, tổng hợp dữ liệu
từ trong cơ sở dữ liệu đất đai. Người dụng thông thường là những cán bộ của
Sở và các trung tâm trực thuộc Sở có nhu cầu tra cứu thông tin. Tuy nhiên,
mỗi người dùng thông thường cụ thể sẽ bị hạn chế quyền truy nhập vào các
131
Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS)
lớp dữ liệu khác nhau theo sự phân công nhiệm vụ. Nhà quản trị hệ thống sẽ
là người cung cấp quyền cho các người dùng thông thường.
Người dùng cuối ( End User )
Người dùng cuối là những người có quyền truy nhập những thông tin đã được
coi là công bố rộng rãi, không thu phí. Người dùng cuối có thể là một người
dân bình thường. Thông thường, Người dùng cuối sẽ tra cứu thông tin trên
những phương tiện công cộng như qua Internet hoặc phòng tra cứu thông tin
tại Sở Tài nguyên và Môi trường
10. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho Hệ thống thông tin đất đai
Hạ tầng cơ sở để phân phối cung cấp thông tin là mạng cục bộ với cơ chế truy
xuất trực tiếp đến CSDL, mạng diện rộng ( Internet/Intranet ) hoặc qua vật,
công cụ mang thông tin.
Các Sở TN & MT được đầu tư trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý đất
đai. Tuy nhiên, trang thiết bị kỹ thuật của cấp huyện và cấp xã cũng thiếu và
chưa đáp ứng được yêu cầu đưa công nghệ thông tin vào công tác quản lý đất
đai. Do đó cần đầu tư trang thiết bị, máy móc đảm bảo cho kết nối thông tin
giữa các cấp.
Tại Tỉnh cần đầu tư các trang thiết bị sau:
Tại Sở TN & MT cần đặt hệ thống máy chủ và hệ thống máy tính trạm theo
các đơn vị chức năng, cụ thể: Tối thiểu có 1 hệ thống máy chủ 4 chiếc
(Active Directory, Firewall, Database và Backup) và có 2 trạm máy ở tại 2
đơn vị trực thuộc Sở: 01 trạm tại văn phòng ĐKQSDĐ và 01 trạm tại Trung
tâm thông tin TNMT ( mỗi trạm có từ 10-15 máy )
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho hệ thống thông tin đất đai bao gồm các hệ thống
chính sau:
* Thiết bị phần cứng ( Hardware )
- Hệ thống máy chủ ( DATA SERVER )
- Hệ thống máy tính trạm ( xử lý số liệu + đồ hoạ )
- Thiết bị ngoại vi đầu vào: máy quét ( Scanner )
- Thiết bị ngoại vi đầu ra: Máy in, máy vẽ, máy photocopy
132
Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS)
- Thiết bị lưu trữ dữ liệu: đầu ghi CD, DVD…
* Hệ thống mạng máy tính
- Hệ thống mạng cục bộ ( LAN Network ): cạc mạng, dây nối, hub/switch
- Hệ thống mạng diện rộng ( Internet/ Intranet Network): Điện thoại modem,
Router, Bức tường lửa ( Firewall).
* Hệ thống đảm bảo an toàn
- Phòng máy trung tâm : điều hoà, hút ẩm, bảo vệ;
- Hệ thống điện ổn áp, UPS;
- Hệ thống chống sét cho hệ thống điện, hệ thống mạng;
- Các qui chế quản lý về hành chính
11. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai đã giúp cho đội ngũ
cán bộ địa chính cấp xã làm tốt công tác báo cáo thống kê, kiểm soát được số
liệu đất đai của từng vùng, từng loại đất và từng hộ gia đình cá nhân sử dụng
đất, quản lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tra cứu và báo cáo nhanh
những biến động về đất đai trên địa bàn quản lý hàng năm; giải phóng một
khối lượng lớn công sức tính toán thủ công của cán bộ xã khi cần xử lý thông
tin về đất đai. Bên cạnh đó, việc ứng dụng CNTT còn hỗ trợ cho cán bộ địa
chính cấp xã phát hiện nhiều sai sót trong công tác quản lý đất đai do lịch sử
để lại, khắc phục những sai sót thường gặp như: ghi trùng số chứng minh thư
chủ sử dụng, trùng thửa, ghi trùng số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất...
Việc ứng dụng CNTT trong quản lý đất đai sẽ làm cho năng suất và chất
lượng công việc được nâng lên, giải quyết được nhiều vấn đề bức xúc với
công dân do giảm thiểu việc tra tìm sổ sách, từng bước khắc phục những bất
cập tồn tại trong công tác quản lý đất đai ở cấp xã trước đây
12. Xây dựng khung pháp lý về quản lý thông tin đất đai
Việc xây dựng khung pháp lý về quản lý thông tin đất đai dựa trên cơ sở xây
dựng khung pháp lý về quản lý thông tin Tài nguyên và Môi trường ( trong
báo cáo chuyên đề cấp Trung ương).
133
Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS)
13. Đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ
Mục tiêu của công tác đào tạo:
Thứ nhất: Tăng nhận thức của người dân về pháp luật và chính sách đất đai
và môi trường
Thứ hai: Tăng sự tham gia của cộng đồng và các quyết định có liên quan đến
TN&MT
Thứ ba: Thay đổi hành vi của người dân, tôn trọng môi trường, sử dụng đất
đai bền vững.
Bên cạnh việc xây dựng hệ thống thông tin, một phần quan trọng không kém
đó là công tác đào tạo nâng cao đội ngũ năng lực đội ngũ cán bộ, giúp cán bộ
có khả năng tin học hoá cao trong chuyên môn: Việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý đất đai đã giúp cho đội ngũ cán bộ địa chính cấp xã
làm tốt công tác báo cáo thống kê, kiểm soát được số liệu đất đai của từng
vùng, từng loại đất và từng hộ gia đình cá nhân sử dụng đất, quản lý cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; tra cứu và báo cáo nhanh những biến động về
đất đai trên địa bàn quản lý hàng năm; giải phóng một khối lượng lớn công
sức tính toán thủ công của cán bộ xã khi cần xử lý thông tin về đất đai. Bên
cạnh đó, việc ứng dụng CNTT còn hỗ trợ cho cán bộ địa chính cấp xã phát
hiện nhiều sai sót trong công tác quản lý đất đai do lịch sử để lại, khắc phục
những sai sót thường gặp như: ghi trùng số chứng minh thư chủ sử dụng,
trùng thửa, ghi trùng số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
14. Công tác công khai hoá
Công tác công khai hoá thông tin hiện nay chủ yếu thông qua thủ tục hành
chính tương đối rườm rà, chủ yếu do các đơn vị Nhà nước, hiện vẫn là đặc
quyền của một số cán bộ, công chức; việc niêm yết công khai tại trụ sở của cơ
quan chức năng hầu như chưa triển khai. Đặc biệt công tác công khai hoá qua
mạng Internet/Intranet cho mọi đối tượng có nhu cầu vẫn chưa được thực
hiện. Thông tin hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu của người có nhu cầu,
chưa cung cấp đầy đủ các thông tin mới chỉ có thông tin về Quy hoạch
Trên cơ sở hệ thống CSDL đất đai cần cung cấp chức năng và cơ chế cung
cấp, phân phối thông tin đất đai cho các đối tượng có nhu cầu của xã hội, cụ
thể:
134
Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS)
+ Các đối tượng là công dân, nhà đầu tư…với hình thức khai thác công cộng
nhằm công khai hoá thông tin
+ Các cơ quan, ban ngành, đoàn thể Nhà nước …với hình thức cung cấp
thông tin phục vụ quản lý, điều hành…
+ Các cơ quan cấp trên ( Bộ, Chính phủ…) cung cấp các thông tin tổng hợp.
Công khai hoá thông tin đất đai ở cấp Tỉnh/Thành phố trực thuộc Trung ương
thông qua cổng thông tin điện tử của Tỉnh/Thành phố đó ( hoặc thông qua
Website của Sở Tài nguyên và Môi trường ).
Các thông tin công khai phải ở hình thức dễ hiểu, dễ xác định phù hợp với
trình độ chung của người sử dụng.
135
Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS)
IV.2. Lĩnh vực môi trường
1. Quan điểm
Công tác thông tin môi trường của nước ta trong 10 năm tới và có thể còn lâu
dài hơn được phát triển là trên cơ sở sự thừa nhận tầm quan trọng to lớn thực
sự của thông tin môi trường trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững,
trước hết là từ lãnh đạo tất cả các cấp từ trung ương đến các ngành và địa
phương. Sự thừa nhận này đặt ra đòi hỏi thông tin môi trường phải được cung
cấp một cách đầy đủ và thuận tiện nhất ở chừng mực có thể được cho tất cả
các đối tượng sử dụng trong mọi hoạt động của họ cũng như phải được biết
đến bởi tất cả những người có liên quan do lợi ích và trách nhiệm của họ.
Việc này được đáp ứng nhờ một hệ thống các cơ quan thông tin môi trường ở
trung ương, các ngành và các địa phương được xây dựng sao cho có đủ năng
lực cần thiết và không ngừng đổi mới theo sự phát triển của đất nước và sự
phát triển chung của thế giới; các cơ quan này được liên kết thành một hệ
thống quốc gia nhằm bảo đảm sự phát triển cân đối, hài hoà của công tác
thông tin môi trường trong cả nước trên cơ sở sử dụng hợp lý nhất các nguồn
lực có được. Việc này, để có thể thực hiện được, như đã thấy rõ từ thực tế
hiện nay, cần được sự cam kết của Nhà nước về đầu tư cho công tác thông tin
môi trường và được bảo đảm bằng một cơ sở pháp lý thích hợp về trách
nhiệm cung cấp thông tin của tất cả các cơ quan có trách nhiệm và về quyền
được sử dụng thông tin của công chúng. Ý tưởng chung cơ bản đó về phát
triển công tác thông tin môi trường ở nước ta được phát biểu thành một hệ các
quan điểm như sau:
Quan điểm 1 (về thừa nhận tầm quan trọng của thông tin môi trường)
Thừa nhận thông tin môi trường là một công cụ quan trọng (bên cạnh các
công cụ kinh tế và pháp lý) của quản lý môi trường; vai trò này, ở phạm vi
toàn quốc gia, được thực hiện trên hai mặt:
Phục vụ việc xây dựng, thực hiện và đánh giá các chính sách về môi trường
và nói chung việc ra các quyết định về phát triển;
Bảo đảm cho tất cả các thành viên trong xã hội, vì quyền lợi và trách nhiệm
của họ, hiểu biết về tình trạng môi trường, các thay đổi có thể xảy ra của môi
trường, các hoạt động ảnh hưởng đến môi trường và các biện pháp phòng
ngừa và hạn chế các tác động đó.
136
Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS)
Sự thừa nhận này trước hết phải là từ lãnh đạo tất cả các cấp, từ trung ương
đến các ngành và địa phương.
Quan điểm 2 (về chia sẻ thông tin môi trường)
Thông tin môi trường phải là tài sản chung của quốc gia được chia sẻ giữa các
cơ quan khác nhau, trong đó có nhiều cơ quan vừa là nơi sản xuất, thu nhập
và lưu trữ, vừa là nơi sử dụng thông tin môi trường, do đó sự hợp tác giữa các
cơ quan sẽ tạo thêm thuận lợi cho việc thực hiện cơ chế chia sẻ thông tin.
Thông tin môi trường, trong các phạm vi đã quy định, phải được cung cấp cho
tất cả các đối tượng sử dụng trong mọi hoạt động hợp pháp của họ một cách
đầy đủ, thuận tiện với các chi phí bù đắp ít nhất.
Quan điểm 3 (về bảo đảm quyền được biết của công chúng về thông tin môi
trường hay sự truy cập công cộng thông tin môi trường)
Bảo đảm quyền được biết của công chúng về thông tin môi trường vì quyền
lợi của bản thân họ cũng như vì trách nhiệm của họ đối với việc bảo vệ môi
trường và công cuộc phát triển của đất nước.
Quan điểm 4 (về đầu tư cho công tác thông tin môi trường)
Đầu tư thích đáng cho xây dựng một tập hợp các cơ quan thông tin môi
trường ở trung ương, các ngành và các địa phương. Các cơ quan này có đủ
năng lực đáp ứng nhu cầu thông tin môi trường theo vai trò của mình và được
liên kết với nhau một cách thích hợp trong Hệ thống thông tin môi trường
quốc gia được hình thành và phát triển nhằm sử dụng hợp lý nhất các nguồn
lực có được. Nhanh chóng khắc phục các hạn chế và bất cập còn tồn tại và
không ngừng đổi mới công tác thông tin môi trường trên cơ sở tiếp nhận có
lựa chọn kinh nghiệm nước ngoài và công nghệ hiện đại phù hợp với các điều
kiện thực tế của đất nước. Tận dụng sự giúp đỡ của nước ngoài và các tổ chức
quốc tế và khu vực trong xây dựng và phát triển Hệ thống thông tin môi
trường quốc gia. Đầu tư cho thông tin môi trường được đa dạng hoá về hình
thức và nguồn vốn, từ ngân sách Nhà nước, các doanh nghiệp, v.v... cho đến
các cộng đồng dân cư.
Quan điểm 5 (về bảo đảm pháp lý cho công tác thông tin môi trường)
Sự thừa nhận tầm quan trọng của thông tin môi trường (như một công cụ của
quản lý môi trường), việc chia sẻ thông tin môi trường, quyền được biết của
công chúng về thông tin môi trường (sự truy cập công cộng thông tin môi
137
Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS)
trường) và việc đầu tư xây dựng Hệ thống thông tin môi trường quốc gia cần
phải được bảo đảm bằng một hệ thống các quy định pháp lý có căn cứ khoa
học và thực tiễn xác đáng, phù hợp với sự tiến bộ chung của thế giới.
2. Mục tiêu phát triển
Chiến lược thông tin môi trường được xây dựng là nhằm khắc phục các hạn
chế và bất cập hiện tại, khai thác các thuận lợi có được, đưa công tác thông tin
môi trường tiến lên một trình độ mới và có năng lực cao hơn, đáp ứng kịp thời
và đầy đủ với chất lượng (tin cậy, có hệ thống, được xử lý thích hợp) cao hơn
các đòi hỏi về thông tin môi trường trong bảo vệ môi trường và phát triển bền
vững, hiện tại cũng như trong tương lai. Các mục tiêu của Chiến lược này
được xác định cho thời gian đến năm 2015, tương ứng với thời gian của Chiến
lược bảo vệ môi trường quốc gia, trong đó chú trọng giai đoạn cho tới năm
2010.
2.1. Các mục tiêu cho đến năm 2015
Nâng cao năng lực của công tác thông tin môi trường ở nước ta như là những
công cụ trong xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách và truyền thông có
hiệu quả của bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, hay nói cách khác,
như là một công cụ của quản lý môi trường (bên cạnh các công cụ kinh tế và
pháp lý) phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
Vào năm 2015, thông tin môi trường phải thực sự trở thành một công cụ có
tác dụng đúng như vai trò quan trọng của nó trong bảo vệ môi trường và phát
triển bền vững:
Xây dựng và phát triển Hệ thống thông tin môi trường quốc gia (sẽ gọi tắt là
Hệ thống) trong đó phần lớn các thành viên (trung tâm, phòng/ban, tổ thông
tin) ở trung ương và địa phương, kể cả các tổ chức phi chính phủ và tư nhân
có thể thực hiện được đầy đủ trách nhiệm của mình trong Hệ thống với trình
độ cao: cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ, công nghệ, phương thức vận hành,
v.v... nhìn chung đều ngang bằng với các tổ chức tương ứng ở các nước trong
khu vực ASEAN; các sản phẩm và dịch vụ đạt các tiêu chuẩn về thông tin
môi trường của Liên Hợp Quốc (do đó có thể cung cấp đều đặn với loại, số
lượng và chất lượng cần thiết cho các cơ quan thống kê quốc tế). Các thành
viên này được liên kết với nhau một cách thích hợp, thực hiện sự phát triển
cân đối, hài hoà của công tác thông tin môi trường trong cả nước; nói riêng,
138
Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS)
thực hiện sự chia sẻ thông tin môi trường một cách nhanh chóng và thuận
tiện.
Xây dựng được một hệ thống CSDL môi trường đầy đủ và hoàn chỉnh, đảm
bảo tính liên tục theo thời gian và không gian, đáp ứng về cơ bản các nhu cầu
về thông tin môi trường trong quản lý môi trường, nghiên cứu khoa học và
các hoạt động khác có liên quan đến bảo vệ môi trường. Đã áp dụng các quy
trình thống nhất về thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin môi trường trên cơ sở
bộ chỉ tiêu môi trường quốc gia đã được xây dựng.
Công chúng được biết về các thông tin môi trường đã thu thập được và có thể
yêu cầu các cơ quan có trách nhiệm cung cấp các thông tin môi trường cần
thiết và yêu cầu này được đáp ứng theo các quy định pháp lý.
Toàn bộ hoạt động của Hệ thống được bảo đảm một cách thích hợp từ những
nguồn đầu tư khác nhau trong đó phần quan trọng từ ngân sách Nhà nước.
Hệ thống có một cơ sở pháp lý có căn cứ khoa học, thực tiễn và tiến bộ về
hoạt động thông tin môi trường, trong đó vai trò và trách nhiệm của các cơ
quan các cấp từ trung ương đến các Bộ/ngành và tỉnh/thành phố đều được xác
định; các thủ tục, tiêu chuẩn và quy tắc làm việc đều được qui định rõ ràng.
2.2. Các mục tiêu chính cho đến năm 2010
Hình thành và phát triển Hệ thống thông tin môi trường quốc gia. Vào năm
2010, các cơ quan thông tin môi trường chủ chốt (quốc gia, đầu ngành, các
tỉnh/thành phố lớn) phát triển tới trình độ cao ngang bằng các cơ quan tương
ứng trong khu vực ASEAN và có thể thực hiện được đầy đủ trách nhiệm của
mình trong việc bảo đảm thông tin môi trường cho các nhiệm vụ lớn của Nhà
nước về bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế-xã hội.
Thành lập Trung tâm Quan trắc và Thông tin Môi trường Quốc gia (sẽ gọi tắt
là Trung tâm Quốc gia) chịu trách nhiệm chính về phục vụ thông tin môi
trường cho Bộ TN&MT và các cơ quan lãnh đạo cao cấp nhất của Đảng và
Nhà nước, đồng thời giữ vai trò điều phối trong Hệ thống quan trắc và thông
tin môi trường quốc gia đang hình thành;
Xây dựng hoàn chỉnh quy trình thống nhất cho việc thu thập, lưu trữ và xử lý
thông tin môi trường; xác định, xây dựng và thực hiện trách nhiệm pháp lý về
cung cấp thông tin môi trường của các cơ quan có trách nhiệm cấp quốc gia,
Bộ/ngành và tỉnh/thành phố.
139
Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS)
Đưa ra bộ chỉ tiêu môi trường quốc gia hoàn chỉnh làm cơ sở thống nhất cho
việc thu thập, lưu trữ, xử lý và cung cấp thông tin môi trường ở cấp toàn quốc
gia và Bộ/ngành;
Xây dựng được những phần quan trọng nhất trong hệ thống CSDL môi trường
đáp ứng các nhiệm vụ chủ yếu trong quản lý môi trường và một số hoạt động
khác có liên quan nhiều đến bảo vệ môi trường.
Công chúng bước đầu được các cơ quan có trách nhiệm cung cấp đều đặn các
báo cáo về hiện trạng môi trường quốc gia và tỉnh/thành phố và có thể yêu
cầu các cơ quan đó cung cấp thông tin về các vấn đề môi trường có liên quan
đến các dự án lớn của Nhà nước và của tỉnh/thành phố.
Ứng dụng mạnh mẽ và có hiệu quả các thành tựu hiện đại tiên tiến nhất của
công nghệ thông tin (cả phần cứng và phần mềm) trong các quy trình quản lý
nhà nước về môi trường tại trung ương và địa phương để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của công tác quản lý.
Phấn đấu ứng dụng CNTT đạt trình độ các nước tiên tiến trong khu vực ở các
tất cả các mặt: chiến lược/chính sách, về hạ tầng cơ sở, công nghệ, mức độ
ứng dụng, đội ngũ cán bộ, quy trình áp dụng và mức đầu tư.
3. Các nhiệm vụ cần tổ chức thực hiện
Sự phân tách các mục tiêu cũng như sự kết hợp các mục tiêu (tùy theo nội
dung và việc tổ chức thực hiện) đã dẫn đến các nhiệm vụ chính sau đây:
Nhiệm vụ 1 (về Hệ thống thông tin môi trường quốc gia)
Xây dựng và phát triển Hệ thống thông tin môi trường quốc gia với các thành
viên có đủ năng lực thực hiện các trách nhiệm được quy định của mình trong
Hệ thống, các thành viên này được liên kết với nhau một cách thích hợp để hỗ
trợ cho nhau và sử dụng một cách hợp lý nhất các nguồn lực có được trong
việc thực hiện trách nhiệm chung bảo đảm thông tin môi trường cho việc thực
hiện các chính sách môi trường và phát triển quốc gia và quyền được biết về
thông tin môi trường của công chúng.
Thành viên của Hệ thống là tất cả các đơn vị có cơ cấu tổ chức riêng tiến hành
ít nhất một khâu trong dây chuyền thông tin (thu thập, lưu trữ, xử lý, cung cấp
dịch vụ) trong lĩnh vực môi trường từ các tổ, phòng/ban trực thuộc các
cục/vụ/viện ở các bộ/ngành và địa phương cho đến các trung tâm chuyên
trách về thông tin môi trường quốc gia và đầu ngành.
140
Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS)
Trung tâm Thông tin Dữ liệu Môi trường Quốc gia giữ vai trò điều phối các
hoạt động mang tính chất chung của Hệ thống.
Nhiệm vụ 2 (về Trung tâm Thông tin Dữ liệu Môi trường Quốc gia)
Thành lập Trung tâm Thông tin Dữ liệu Môi trường Quốc gia và bảo đảm các
điều kiện cần thiết cho sự hoạt động có hiệu quả của Trung tâm theo hai chức
năng chính sau đây:
Thu thập, lưu trữ, xử lý và cung cấp thông tin môi trường cần thiết cho việc
xây dựng, thực hiện và đánh giá các chính sách về môi trường và nói chung
các hoạt động phát triển ở cấp quốc gia (Bộ TN&MT, các cơ quan lãnh đạo
cao cấp nhất của Đảng và Nhà nước) và hỗ trợ cho các cơ quan thông tin môi
trường ở các Bộ/ngành và địa phương thực hiện các nhiệm vụ của họ; phục vụ
thông tin môi trường cho quản lý tác nghiệp hàng ngày của Cục BVMT và Bộ
TN&MT.
Điều phối các hoạt động mang tính chất chung của Hệ thống như soạn thảo bộ
chỉ tiêu thống kê môi trường quốc gia thống nhất, chuẩn bị các văn bản pháp
lý về quản lý và cung cấp thông tin môi trường, v.v...
Nhiệm vụ 3 (về cơ sở pháp lý cho công tác thông tin môi trường)
Xây dựng cơ sở pháp lý đảm bảo sự thừa nhận của Nhà nước về tầm quan
trọng của thông tin môi trường trong quản lý môi trường và phát triển bền
vững, việc chia sẻ thông tin môi trường, quyền được biết của công chúng về
thông tin môi trường và việc xây dựng hệ thống thông tin môi trường quốc gia
với các trách nhiệm chính được quy định của các thành viên trong Hệ thống;
nói riêng, các quy định về cơ chế báo cáo thông tin môi trường của các cấp từ
các địa phương đến trung ương.
Nhiệm vụ 4 (về bộ chỉ tiêu môi trường thống nhất)
Xây dựng bộ chỉ tiêu môi trường các cấp quốc gia, Bộ/ngành và tỉnh/thành
phố làm cơ sở cho việc thu thập, lưu trữ, xử lý và cung cấp/phổ biến thông tin
môi trường thống nhất trong toàn quốc nói chung và cho việc thực hiện chế
độ báo cáo thông tin môi trường của các cấp từ trung ương đến các địa
phương nói riêng.
Trước hết xây dựng bộ chỉ tiêu cấp quốc gia và rút ra phương pháp luận
chung mà các Bộ/ngành và các tỉnh/thành phố sẽ áp dụng để dần dần xây
dựng các bộ chỉ tiêu riêng cho ngành hay địa phương của mình.
141
Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS)
Chú trọng sự tương hợp với các thống kê quốc tế và khu vực.
Việc xây dựng bộ chỉ tiêu cấp quốc gia cần được thực hiện và hoàn thiện sớm
để công tác thông tin môi trường có thể nhanh chóng triển khai một cách
thống nhất trong toàn quốc.
Nhiệm vụ 5 (về hệ thống CSDL thông tin môi trường)
Xây dựng một hệ thống CSDL thông tin môi trường hoàn chỉnh và hình thành
CSDL thông tin môi trường trung ương do Bộ TN&MT quản lý với các kênh
nối từ các Bộ/ngành và tỉnh/thành phố và Hệ thống quan trắc môi trường quốc
gia. Hệ thống CSDL này cần được duy trì cập nhật liên tục, bảo đảm về tính
so sánh được từ khu vực này sang khu vực khác, từ năm này sang năm khác
và khả năng truy cập tức thời dưới những hình thức thích hợp nhất đối với
mọi người sử dụng.
Nhiệm vụ 6 (về áp dụng công nghệ hiện đại)
Áp dụng công nghệ hiện đại trong thu thập, lưu trữ, xử lý và cung cấp thông
tin môi trường nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin
môi trường và rút ngắn thời gian chuẩn bị và cung ứng dịch vụ.
Trình độ công nghệ trong cung ứng các dịch vụ thông tin môi trường phải
ngang bằng các nước trong khu vực ASEAN vào năm 2010 đối với các cơ
quan cung ứng thông tin môi trường chủ chốt và vào năm 2015 đối với phần
lớn các thành viên còn lại trong Hệ thống thông tin môi trường quốc gia.
Nhiệm vụ 7 (về thực hiện quyền được biết của công chúng về thông tin môi
trường)
Thực hiện quyền được biết của công chúng về thông tin môi trường trong các
phạm vi được pháp luật quy định. Các cơ quan có trách nhiệm về môi trường
từ trung ương đến các Bộ/ngành và địa phương phải chủ động định kỳ thông
báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc bằng các xuất
bản phẩm và các phương tiện khác của mình về một số chỉ tiêu môi trường
đáng chú ý nhất đối với công chúng trong phạm vi môi trường thuộc trách
nhiệm quản lý của đơn vị mình. Đồng thời, truyền bá rộng rãi và cập nhật
thường xuyên các kiến thức cơ sở về khoa học và quản lý môi trường, nâng
cao sự hiểu biết và trách nhiệm của toàn thể nhân dân về bảo vệ môi trường.
Về lâu dài, cần xây dựng và thực hiện một số chương trình có hệ thống về
truy cập công cộng thông tin môi trường trong đó sẽ xác định và phân quyền
142
Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS)
các nhóm có nhu cầu khác nhau về thông tin môi trường, thiết lập các cơ chế
đáp ứng tương ứng và cung cấp các nguồn và dạng thông tin thích hợp, và xác
định rõ ràng các cơ quan có trách nhiệm đáp ứng các nhu cầu thông tin môi
trường đó. Đặc biệt chú trọng việc xây dựng, sử dụng các báo cáo hiện trạng
môi trường hàng năm; ngoài ra cần chú trọng tới các báo cáo đánh giá tác
động môi trường và các hạch toán về kinh tế môi trường.
Nhiệm vụ 8 (về đào tạo cán bộ)
Xây dựng và phát triển một đội ngũ cán bộ thông tin môi trường có năng lực
cần thiết, đảm bảo; đủ về số lượng và chất lượng nhằm phục vụ đắc lực cho
việc xây dựng và phát triển Hệ thống thông tin môi trường quốc gia, thực hiện
các mục tiêu và nhiệm vụ đã đề xuất:
Liên tục tiến hành đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, nhân
viên làm công tác thông tin môi trường về các mặt nghiệp vụ (như thu thập,
lưu trữ, xử lý, cung ứng dịch vụ); về ngoại ngữ, tin học, đặc biệt đầu tư một
lượng cán bộ cần thiết, có đầy đủ kiến thức, có năng lực phân tích, đánh giá,
tổng hợp và biến đổi thông tin thành những dạng cần thiết cho việc hỗ trợ các
quá trình ra các quyết định;
Đào tạo một số cán bộ có trình độ cao (thạc sĩ, tiến sĩ) đảm nhiệm công tác
nghiên cứu khoa học về thông tin môi trường, là cơ sở cho việc nâng cao chất
lượng đào tạo trong nước và có thể tham gia tích cực vào các hoạt động hợp
tác khu vực và quốc tế;
Chú trọng giúp đỡ các cơ quan thông tin môi trường có nhiều khó khăn (nhất
là về cán bộ và công nghệ) ở các địa phương.
Nhiệm vụ 9 (về hợp tác quốc tế và khu vực)
Mở rộng hợp tác quốc tế và khu vực trong hoạt động thông tin môi trường
nhằm tranh thủ sự hỗ trợ của các nước trong khu vực và quốc tế về các mặt:
kinh nghiệm tổ chức công tác thông tin môi trường; thông tin và tài liệu; tài
chính; trang thiết bị; và đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho hoạt động thông tin
môi trường và quản lý thông tin môi trường trong nước; đồng thời nâng cao
vai trò chủ động của Việt Nam trong các hoạt động hợp tác bằng các đóng
góp riêng có ý nghĩa từ phía mình.
Đẩy mạnh, tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động thông tin môi trường
với các nước có chung biên giới, vùng biển, vùng trời, dòng sông.
143
Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS)
144
Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS)
4. Các nội dung triển khai
Để đạt được các mục tiêu và nhiệm vụ của Chiến lược phát triển thông tin
môi trường đến 2015, cần tổ chức thực hiện tốt các biện pháp chính sau đây:
Xây dựng khung pháp lý cho ứng dụng CNTT&TT trong quản lý môi trường
Trước hết cần xem xét lại có đánh giá, tiến hành tập hợp các văn bản pháp
luật hiện hành có liên quan đến lĩnh vực thông tin môi trường. Soạn thảo và
sớm ban hành một số văn bản cần thiết cho việc thực hiện những nhiệm vụ
chủ yếu nhất.
Gắn mục tiêu đẩy mạnh ứng dụng CNTT&TT với Chiến lược BVMT
Gắn mục tiêu và kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT&TT với Chiến lược
Bảo vệ môi trường, coi những mục tiêu, chính sách và chương trình cụ thể
trong Chiến lược bảo vệ môi trường là những đối tượng ưu tiên hàng đầu
trong công tác ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong quản lý
môi trường.
Xây dựng hạ tầng CNTT
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT trong lĩnh vực môi trường. Đầu tư và
thường xuyên nâng cấp các trang thiết bị máy tính và hệ thống mạng hiện đại
cho hệ thống các cơ quan chịu trách nhiệm triển khai ứng dụng CNTT cũng
như các các cơ quan quản lý môi trường tại địa phương và trung ương. Tiến
tới trang bị các máy tính có cấu hình mạnh để giải quyết các bài toán lớn và
các vấn đề phức tạp của môi trường.
Dịch vụ công
Đảm bảo quyền được tiếp cận tới các nguồn thông tin môi trường của cộng
đồng, cung cấp các dịch vụ công về môi trường trên mạng theo hướng “Chính
phủ điện tử” nhằm thực hiện quy chế dân chủ trong công tác bảo vệ môi trư-
ờng. Triển khai xây dựng các hệ thống thông tin phục vụ triển khai các dịch
vụ công trong lĩnh vực môi trường, như hệ thống thông tin hỗ trợ thu phí nước
thải, đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường,..
Xây dựng mạng thông tin môi trường
Thiết lập, xây dựng và phát triển mạng thông tin môi trường bao gồm các cơ
quan sử dụng và cung cấp thông tin của các cấp, các Bộ/ngành. Xây dựng và
145
Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS)
thực hiện trách nhiệm pháp lý về cung cấp, chia sẻ thông tin môi trường của
các cơ quan trên cơ sở một quy trình thống nhất cho việc thu thập, lưu trữ và
xử lý thông tin môi trường.
Dưới sự chỉ đạo của Bộ TN&MT, Cục Bảo vệ môi trường phối hợp với các
cơ quan có liên quan ở các Bộ/ngành và các địa phương tổ chức thực hiện.
Cần sớm hình thành Hệ thống thông tin môi trường quốc gia trong đó thành
lập Hội đồng Hệ thống với sự tham gia của đại diện Bộ TN&MT, Tổng cục
Thống kê và một số cơ quan chủ yếu trong sản xuất và quản lý thông tin môi
trường để giúp Bộ TN&MT trong việc chỉ đạo và giám sát việc thực hiện các
công việc cụ thể.
Xây dựng hệ thống các cơ sở dữ liệu môi trường
Xây dựng và phát triển hệ thống CSDL môi trường hoàn chỉnh, đảm bảo tính
liên tục theo không gian và thời gian, đáp ứng về cơ bản các nhu cầu về dữ
liệu và thông tin môi trường ở cấp trung ương và địa phương phục vụ trực tiếp
công tác chỉ đạo, điều hành, nghiên cứu triển khai của quản lý môi trường và
các hoạt động khác có liên quan đến bảo vệ môi trường.
Trước hết cần làm mọi cơ quan, tổ chức và mọi người trong xã hội hiểu rằng
thông tin môi trường là nguồn dữ liệu quan trọng, hết sức cần thiết cho việc
hỗ trợ quá trình ra các quyết định về phát triển kinh tế – xã hội, sử dụng hợp
lý tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực con người, bảo vệ và cải thiện môi
trường, cũng như để đánh giá hiệu quả của việc thực hiện các quyết định này.
Thông tin môi trường cũng là nguồn dữ liệu không thể thiếu trong các hoạt
động truyền thông, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ về
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, thực hiện quan điểm bảo vệ môi
trường là nhiệm vụ của toàn dân.
Tự động hoá quá trình thu thập, xử lý số liệu
Phát triển, áp dụng mạnh mẽ và có hiệu quả các công cụ phần cứng và phần
mềm ứng dụng nhằm tăng cường tự động hoá trong thu thập, phân tích và xử
lý dữ liệu thông tin cho toàn bộ hệ thống quản lý môi trường để phục vụ công
tác giám sát môi trường.
Hệ thống quan trắc môi trường quốc gia
Đầu tư và xây dựng hệ thống thông tin quan trắc môi trường quốc gia, xây
dựng CSDL quan trắc môi trường ngày càng hoàn thiện.
146
Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS)
Ứng dụng Công nghệ thông tin địa lý (GIS) và Viễn thám
Đưa công nghệ Hệ thông tin địa lý (GIS) và Viễn thám thực sự trở thành công
cụ phục vụ đắc lực trong hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định về bảo vệ
môi trường ở các cấp trung ương và địa phương.
Định hướng phát triển các ứng dụng dựa trên công nghệ mã nguồn mở
(Opensource)
Phát triển các ứng dụng
Phát triển và ứng dụng rộng rãi các công cụ mô hình toán máy tính, thống kê,
phân tích - xử lý thông tin dữ liệu; phần mềm mô hình hoá, mô phỏng trong
công tác dự báo và quy hoạch môi trường.
Cung cấp thông tin
Tăng cường cung cấp thông tin cho cộng đồng thông qua mạng Internet và
các sản phẩm truyền thông đa phương tiện (multimedia). Trong giai đoạn hiện
nay, Internet ngày càng được nhìn nhận đầy đủ hơn về sức mạnh của nó và đã
được lựa chọn là một phương tiện chủ yếu để cung cấp, phổ biến thông tin
nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.
Đào tạo
Thường xuyên nâng cao trình độ ứng dụng CNTT cho cán bộ tin học và cán
bộ môi trường trong hệ thống các cơ quan môi trường.
Một trong những biện pháp thực hiện tốt chiến lược là tăng cường đào tạo cán
bộ làm công tác thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin môi trường cho hệ thống
các cơ quan quản lý môi trường từ Trung ương đến địa phương. Chú trọng
đào tạo đội ngũ cán bộ thông tin môi trường cho Trung tâm thông tin dữ liệu
môi trường quốc gia, các sở TN&MT, các cơ quan quản lý môi trường thuộc
Bộ/ngành, các cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ, điều tra, quan trắc về
môi trường, các doanh nghiệp,..
Đầu tư
Đầu tư kinh phí thích đáng cho việc ứng dụng CNTT trong các cơ quan môi
trường ở trung ương, các Bộ/ngành và các địa phương. Đảm bảo để các cơ
quan này có đủ năng lực đáp ứng nhu cầu thu thập, xử lý và cung cấp dữ liệu,
147
Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS)
thông tin môi trường theo vai trò của mình và được liên kết với nhau một cách
thích hợp trong Hệ thống thông tin môi trường quốc gia.
Đầu tư cho thông tin môi trường được lấy từ nguồn: ngân sách Nhà nước và
dịch vụ phí của cung cấp thông tin do người sử dụng trả.
Trong các năm tới, Nhà nước cần cung cấp phần lớn chi phí xây dựng, trang
bị, đào tạo cán bộ cho các cơ quan thông tin môi trường; trong các năm sau có
thể giảm tương đối nhờ thu nhập do cung cấp dịch vụ thông tin đã tăng lên.
Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thông tin môi trường
Để sử dụng các nguồn tài chính quốc tế có hiệu quả, cần tăng cường năng lực
của các cơ quan đầu mối quốc gia về các chương trình, dự án nhằm thu hút
nguồn tài trợ quốc tế. Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của các nước và các tổ chức
quốc tế về thông tin môi trường từ nguồn vốn công nghệ, đào tạo cán bộ cho
đến các nguồn tài liệu và kinh nghiệm tổ chức và quản lý công tác thông tin
môi trường.
148
Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS)
Kết luận và kiến nghị
Việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai và môi trường nhằm tăng cường
năng lực quản lý nhà nước về lĩnh vực đất đai và môi trường là công tác hết
sức cần thiết để có thể thống nhất quản lý đất đai và môi trường trên toàn lãnh
thổ mặc dù đây là công việc khó khăn, phức tạp do khối lượng thông tin dữ
liệu rất lớn (bản đồ, văn bản, tài liệu...).
Báo cáo đã đánh giá thực trạng hệ thống thông tin, qua đó nêu lên sự cần thiết
phải xây dựng hệ thống thông tin đất đai phục vụ quản lý Nhà nước về lĩnh vực
đất đai. Khảo sát, tìm hiểu, xác định các yêu cầu về hiện trạng thông tin, dữ
liệu về đất đai và môi trường thông tin phục vụ quản lý đất đai và môi trường.
Đề xuất các yêu cầu nhằm bổ sung các thông tin dữ liệu còn thiếu và xác
định được các nội dung liên quan đến thông tin đất đai cần được bổ sung, điều
chỉnh.
Hiện nay lượng thông tin địa lý liên quan đến đất đai và môi trường rất lớn,
tuy nhiên những dữ liệu này không được khai thác sử dụng và phát triển hợp
lý do thiếu một hệ thống thông tin đồng bộ từ Trung ương đến địa phương.
Việc trao đổi thông tin chủ yếu được thực hiện thông qua các văn bản tài liệu.
Mặt khác, hạ tầng cơ sở, thiết bị và nguồn nhân lực trong lĩnh vực đất đai
cũng là mối quan tâm hàng đầu tại các đơn vị ở Trung ương, các Tỉnh đặc
biệt ở cấp huyện và cấp xã.
Việc điều tra khảo sát về thực trạng dữ liệu đất đai và môi trường ở các cấp,
kết hợp với công tác phân tích, đánh giá, rà soát hệ thống thông tin cấp trung
ương và địa phương sẽ là nền tảng xây dựng một cơ sở lưu trữ siêu dữ liệu đất
đai đáp ứng yêu cầu cho công tác phát triển ELIS phù hợp với mục tiêu đặt ra.
Kiến nghị
Hiện trạng về dữ liệu, hạ tầng cơ sở, trình độ cán bộ tại các địa phương là khác
nhau do đó không thể xây dựng một mô hình ELIS áp dụng chung cho tất cả các
địa phương mà phải có những điều chỉnh cụ thể cho phù hợp với hiện trạng đặc
thù của từng địa phương.
Việc thiết lập hệ thống thông tin, trao đổi dữ liệu giữa các cấp từ trung ương
đến tỉnh, từ tỉnh đến huyện và ngược lại là cần thiết nhằm khai thác tận dụng
đối đa thông tin, dữ liệu hiện có, đẩy mạnh việc sử dụng dữ liệu số, chuẩn hóa
và nâng cao chất lượng dữ liệu thu thập được ở các cấp.
149
Báo cáo hiện trạng, kế hoạch, nhu cầu phát triển thông tin đất đai và môi trường (ELIS)
Xây dựng mô hình chia sẻ dữ liệu số, quy tắc khai thác và sử dụng dữ liệu số,
ban hành các chuẩn về dữ liệu số.
Thiết lập cổng điện tử ( Portal ) cung cấp thông tin metadata của dữ liệu dạng
số dựa trên kết quả của ELIS survey, các chuẩn dữ liệu, quy trình làm việc
được chuẩn hóa, dữ liệu mẫu theo chuẩn
Đề xuất mô hình trao đổi thông tin dữ liệu giữa các cấp TW, tỉnh, xây dựng
ứng dụng trao đổi thông tin, dữ liệu thông qua cổng điện tử.
150
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_thong_tin_dat_dai_moi_truong_4993.pdf