Luận văn Hoạch định chiến lược xuất khẩu tại công ty tnhh thủy sản Phương Đông

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Việt Nam là quốc gia nằm ngay vị trí chiến lược và có nhiều điều kiện phát triển kinh tế. Nhưng sau hơn 20 năm độc lập, đổi mới và phát triển đất nước, nền kinh tế Việt Nam vẫn còn bé và yếu. Kinh tế thế giới ngày nay phát triển theo xu hướng toàn cầu hóa, không có một quốc gia nào tách khỏi phần còn lại của thế giới. Hoạt động kinh doanh ở các công ty cũng chịu tác động của xu hướng toàn cầu này. Do vậy, đối với các quốc gia trên thế giới cũng như nước ta việc nghiên cứu về thương mại quốc tế là điều vô cùng cần thiết. Năm 2007 Việt Nam trở thành thành viên 150 của tổ chức kinh tế thế giới WTO. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam, thị trường tiêu thụ rộng hơn nhưng cạnh tranh cũng song hành theo đó. Tiêu biểu cho khó khăn này là cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 đã gây ra tác động rất lớn về thị trường xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệt là các cường quốc kinh tế Mỹ, Nhật, các nước trong liên minh EU, . Để có thể tận dụng tốt cơ hội và giảm bớt được những rủi ro trong thương mại quốc tếđòi hỏi lãnh đạo các doanh nghiệp phải tìm tòi nghiên cứu các thị trường tiềm năng khác để giảm sự phụ thuộc vào các thị trường chính, để khi có trục trặc xảy ra thì doanh nghiệp vẫn còn đơn hàng ở các thị trường để hoạt động. Cùng với việc nỗ lực tìm kiếm thị trường mới thì các doanh nghiệp cần phải nâng cao về năng lực sản xuất, trình độ cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường quốc tế. Năm 2009 chỉ số năng lực cạnh tranh tăng trưởng của Việt Nam đã tụt giảm mạnh và xếp ở mức 75/133 nền kinh kế. Để có được thị trường xuất khẩu ổn định, hạn chế những rủi ro do sự biến động của thị trường thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải có được những hướng đi, những chiến lược phù hợp cho riêng mình. Đây là điều quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Chính vì sự quan trọng này nên em quyết định chọn đề tài “ Hoạch định chiến lược xuất khẩu tại công ty TNHH thủy sản Phương Đông” để làm đề tài tốt nghiệp. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung Phân tích khả năng cạnh tranh và hoạch định các chiến lược nhằm giúp công ty phát triển bền vững. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ã Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty thông qua quá trình phân tích tình hình nguồn nguyên liệu, năng lực sản xuất và quá trình xuất khẩu của công ty TNHH thủy sản Phương Đông. ã Tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức của công ty thông qua việc phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh của công ty. ã Đề ra các giải pháp chiến lược nhằm giúp công ty TNHH thủy sản Phương Đông phát triển bền vững trên thương trường quốc tế. 1. 3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Giới hạn nội dung nghiên cứu Nghiên cứu quá trình sản xuất và xuất khẩu của công ty TNHH thủy sản Phương Đông. 1.3.2 Giới hạn về không gian Công ty TNHH thủy sản Phương Đông. 1.3.3 Giới hạn về thời gian - Số liệu thu thập để nghiên cứu từ năm 2007 đến tháng 6 năm 2010 - Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 09 đến tháng 11 năm 2010 1.3.4 Đối tượng nghiên cứu Các yếu tố nội tại của công ty như : tài chính, nhân sự, mạng lưới phân phối và các yếu tốảnh hưởng bên ngoài đến hoạt động của công ty như khách hàng, đối thủ cạnh tranh

pdf96 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3300 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạch định chiến lược xuất khẩu tại công ty tnhh thủy sản Phương Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o sự biến động của tỉ giá hối đoái là rất quan trọng trong việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong năm gần đây tỉ giá hối đối có xu hướng biến đổi liên tục biến động, điều này khiến các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc dự báo và chào giá sản phẩm, vừa phải đảm bảo giá cả cạnh tranh được vừa hiệu quả và tránh được rủi ro tỉ giá. Trong các năm 2007 đến cả tháng 10 năm 2010 thì tỉ giá hối đoái không ngừng biến động theo xu hướng tăng dần. Đỉnh điểm khi tỉ giá VND/USD của hệ thống liên ngân hàng đã lên đến 19.500. Đây là một yếu tố quan trọng đối với những nhà xuất khẩu, vì nó ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp chỉ chuyên xuất khẩu mà ít nhập khẩu như Phương Đông thì tỉ giá ở mức cao sẽ có lợi hơn khi quy đổi doanh thu xuất khẩu về đồng nội tệ. 4.3.1.2 Yếu tố chính phủ và luật pháp Ở góc độ kinh tế vĩ mô, để phát triển kinh tế xã hội Việt Nam theo con đường nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng ta đã chỉ ra rằng con đường phát triển là nhanh chóng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đặc biệt là khu vực nông lâm ngư nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Nhằm hỗ trợ và đẩy mạnh các hoạt động xuất khẩu thủy sản, Chính phủ Việt Nam đã cho ra đời nhiều tổ chức để kịp thời cung cấp thông tin, hỗ trợ kĩ thuật cho các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu thủy sản trong nước phát triển. Điển hình như: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam ( VASEP), Trung tâm Tin học thủy sản (FISTENET)…. Yếu tố chính trị cũng ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp. Nếu tình hình chính trị không ổn định và các quy định pháp luật không hỗ trợ thì sẽ không có nước nào làm ăn với Việt Nam. Việt Nam tự hào là nước có nền chính trị ổn định bậc nhất trong khu vực và thế giới. Bên cạnh sự ổn định về chính trị thì thủ tục hành chính của ta ngày một thông thoáng hơn giúp cho hoạt động làm ăn kinh doanh của các doanh nghiệp hiệu quả hơn. Vì vậy, với một nền chính trị ổn định và thủ tục hành chính đơn giản hi vọng các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn cùng toàn Đảng toàn dân xây dựng đất nước phát triển. 4.3.1.3 Yếu tố xã hội a) Về Dân Số: Dân số đồng bằng sông Cửu Long hiện nay vào khoảng 17.892.000 người chiếm 22% dân số cả nước. Tại thành phố Cần Thơ hiện có khoảng 1.141.653 người, mật độ dân số là 811 người/km2. Thu nhập bình quân đầu người đạt 1.122 USD (Theo Cổng thông tin điện tử Cần Thơ). Với số lượng dân số đông, trình độ dân cư ngày càng được nâng cao. Đặc biệt là lượng công nhân có tay nghề và nhân viên có trình độ cao ngày càng nhiều đáp ứng được nhu cầu nhân lực cho các doanh nghiệp phát triển. b) Về yếu tố xã hội: Người miền Tây nói chung và người Cần Thơ nói riêng vốn dĩ hiền lành, chân thành và chất phát. Họ là những người thẳng thắn thích học hỏi và tiếp thu khoa học kĩ thuật nhanh chóng, điều này giúp cho các doanh nghiệp khi tuyển dụng sẽ có được một đội ngũ cán bộ và nhân viên tận tâm tận lực vì sự hưng thịnh của công ty. Đây sẽ là một lợi thế cạnh tranh không dễ có của các doanh nghiệp Việt Nam. 4.3.1.4 Yếu tố tự nhiên: Đồng bằng sông Cửu Long, một trong những đồng bằng châu thổ rộng và phì nhiêu ở Đông Nam Á và thế giới, là một vùng đất quan trọng, sản xuất lương thực lớn nhất nước, là vùng thuỷ sản và vùng cây ăn trái nhiệt đới lớn của cả nước. Đồng bằng sông Cửu Long có bờ biển dài trên 700 km khoảng 360.000 km2 vùng kinh tế đặc quyền, giáp biển Đông và Vịnh Thái Lan, rất thuận lợi cho phát triển kinh tế biển. Đồng bằng sông Cửu Long nằm giữa một khu vực kinh tế năng động và phát triển, liền kề với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam vùng phát triển năng động nhất Việt Nam bên cạnh các nước Đông Nam Á (Thái Lan, Singapore, Malayxia, Philippin, Indonesia...) một khu vực kinh tế năng động và phát triển là những thị trường và đối tác đầu tư quan trọng. Đồng bằng sông Cửu Long nằm trong khu vực có đường giao thông hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng, giữa Nam Á và Đông Á cũng như Châu Úc và các quần đảo khác trong Thái Bình Dương. Vị trí này hết sức quan trọng cho giao lưu quốc tế. Thành phố Cần Thơ, còn gọi là Tây Đô là tỉnh trung tâm của Đồng bằng sông Cửu Long, là trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của vùng. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trên địa bàn nói chung và Phương Đông nói riêng phát triển. 4.3.1.5 Bối cảnh quốc tế: Kể từ sau khi thực hiện chính sách đổi mới, chuyển đổi nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa, thì trong thời gian vừa qua vị trí của Việt Nam mới được khẳng định, được thừa nhận như một nền kinh tế hàng hóa thực sự. Năm 2007 khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, đó là sự minh chứng cho sự đổi mới và phát triển kinh tế, có được điều này là kết quả của quá trình đấu tranh lâu dài và gian khổ. Chính đây là chìa khóa mở ra cơ hội giao thương quốc tế cho các doanh nghiệp Việt Nam. Mong rằng trong tương lai các doanh nghiệp Việt Nam sẽ khẳng định được vị trí và thương hiệu trên thương trường quốc tế. 4.3.2 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) Các yếu tố bên ngoài chủ yếu Tầm quan trọng Trọng số Tính điểm Cơ sở hạ tầng ngày càng được hoàn thiện 0,1 3 0,3 Đồng bằng sông Cửu Long thích hợp xây dựng nguồn nguyên liệu dồi dào 0,1 2 0,2 Lạm phát tăng ở mức cao 0,04 2 0,08 Tăng lãi suất 0,1 3 0,3 Tỉ giá nhiều biến động theo hướng tăng dần 0.1 4 0,4 Số lao động chuyển về Cần Thơ gia tăng 0,09 3 0,27 Vị trí địa lí giao thương quốc tế thuận lợi 0,07 3 0,21 Vị thế Việt Nam gia tăng trên trường quốc tế 0,1 4 0,4 Thủ tục hành chánh còn nhiều vướng mắc 0,1 3 0,3 Cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn 0,1 3 0,3 Chính sách thuế ưu đãi nhiều cho doanh nghiệp xuất khẩu 0,1 3 0,3 Tổng cộng điểm 3,06 Tổng điểm là 3,06 như vậy các chiến lược mà công ty đang triển khai phản ứng với các yếu tố bên ngoài chỉ ở mức khá. 4.3.3 Môi trường vi mô Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, ngoài sự tác động của các yếu tố vĩ mô, cái mà doanh nghiệp khó hoặc không thể kiểm soát được, thì doanh nghiệp phải chịu sự tác động trực tiếp của các yếu tố vi mô (môi trường tác nghiệp) mà doanh nghiệp đang hoạt động. Việc nhận dạng và phân tích sự tác động của các yếu tố trong môi trường này thật sự quan trọng đối với doanh nghiệp trong quá trình hoạch định chiến lược của mình. Chúng ta hãy cùng xem xét năm yếu tố trong môi trường tác nghiệp này. 4.3.3.1 Đối thủ cạnh tranh: Việc phân tích đối thủ cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cùng một dòng sản phẩm đáp ứng cùng nhu cầu khách hàng, nhưng sản phẩm của công ty khác tốt hơn và dịch vụ cũng tốt hơn thì sẽ làm giảm thị phần của công ty, sản phẩm bán ra sẽ giảm sút, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình. Việc phân tích các đối thủ cạnh tranh sẽ cho ta một cái nhìn khái quát về chiến lược kinh doanh của họ, xác định được đâu là điểm mạnh đâu là điểm yếu của đối thủ để từ đó có những chiến lược cạnh tranh hiệu quả. Đối thủ cạnh tranh của Phương Đông bao gồm các doanh nghiệp hiện đang kinh doanh cùng ngành nghề và các doanh nghiệp có tiềm năng trong tương lai. Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Cả nước có rất nhiều doanh nghiệp sản xuất thủy sản lớn là đối thủ trực tiếp của Phương Đông, tính riêng trong thành phố Cần Thơ đã có đến 20 doanh nghiệp thủy sản lớn, một số doanh nghiệp đã phát triển lâu năm với cơ cấu cơ cấu sản phẩm đa dạng, quy mô sản xuất lớn, lượng hàng cung ứng dồi dào như : Caseamex, Cataco, Cafatex, Nam Hải, Miền Nam, Cafish… Công ty nên học hỏi một số đối thủ cạnh tranh về điểm mạnh của họ mà công ty có thể thực hiện được tốt hơn để gia tăng khả năng cạnh tranh của mình. Trong quá trình hoạt động, ban lãnh đạo công ty đã xác định được các đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Công ty là công ty Thủy sản Bình An và Công ty cổ phần chế biến thủy sản xuất khẩu Cafish. Lí giải cho nhận định này là do hai công ty này có nhiều yếu tố tương đồng với Phương Đông về địa bàn hoạt động, thị trường xuất khẩu và có quy mô, nguồn vốn gần bằng nhau. Các chiến lược kinh doanh cũng gần như tương tự nhau. 4.3.3.2 Những khách hàng: Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Không có khách hàng các hoạt động giao dịch sẽ không diễn ra. Khách hàng của công ty phần lớn là các doanh nghiệp ngoài nước. Đứng ở góc độ công ty mà xem xét thì khách hàng của công ty có nhiều lợi thế hơn, cụ thể là: - Sản phẩm chủ yếu của công ty là chả cá nhìn chung không có sự khác biệt lớn so với các công ty khác trên địa bàn vì vậy khách hàng có thể dễ dàng chuyển đổi sử dụng sản phẩm của công ty khác mà không bị ảnh hưởng đáng kể. - Do cạnh tranh buộc các công ty phải đua nhau ra các quyết định về giảm giá, chất lượng sản phẩm, Phương Đông cũng không nằm ngoài cuộc đua này, nhằm thỏa mãn mọi yêu cầu của khách hàng. Đây là một lợi thế đặc biệt của khách hàng, họ có thể mặc cả giá sản phẩm, đòi hỏi cao về sản phẩm. Lúc này khách hàng có thể được thỏa mãn cả về chất lượng hàng hóa và giá cả. Tuy nhiên, trong nhiều năm qua, với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, Phương Đông đã thỏa mãn tốt nhu cầu của các khách hàng của mình, từng bước chinh phục các khách hàng của mình bằng chất lượng hàng hóa với chi phí hợp lí. Vì vậy Phương Đông ngày càng có nhiều khách hàng thân thiết. 4.3.3.3 Những nhà cung cấp: Công việc sản xuất muốn hoạt động hiệu quả thì nguồn cung ứng nguyên liệu cũng phải đầy đủ, kịp thời cho phân xưởng sản xuất. Việc quản trị nguồn cung ứng là một phần cực kì quan trọng mang ý nghĩa sống còn của doanh nghiệp. Công ty có hai trạm thu mua đặt tại Sông Đốc – Cà Mau và Kiên Giang. Hai trạm này sẽ cung cấp nguyên liệu là các mặt hàng thủy sản nước mặn cho công ty. Hàng ngày nguyên liệu được vận chuyển về công ty trực tiếp bằng đường thủy từ hai trạm thu mua về công ty. Cá được đảm bảo độ tươi bằng cách phủ lên bởi một lớp đá để giữ lạnh theo tỉ lệ 1:1. Tuy nhiên nguồn nguyên liệu sẽ không ổn định mà phụ thuộc vào thời tiết và mùa vụ. Một giải pháp đã được đưa ra nhằm khắc phục vấn đề này: một nhà kho hiện đại, diện tích rộng lớn, có thể chứa các nguyên liệu dự trữ để bù đắp các tháng bị thiếu hụt. Điều này giúp công ty tránh khỏi khó khăn về nguyên liệu, đảm bảo quá trình sản xuất kịp đáp ứng các đơn hàng. Riêng đối với nguyên liệu là cá basa, cá tra thì công ty liên hệ trực tiếp với các chủ ao để đặt mua trước, khi có nhu cầu sẽ đến thu và mang về kho làm nguyên liệu. Để tránh sự thiếu hụt nguyên liệu cá tra và cá basa công ty đang xúc tiến xây dựng vùng nguyên liệu riêng của công ty, nhằm đáp ứng kịp thời nguyên liệu cho quá trình sản xuất. 4.3.3.4 Đối thủ tiềm ẩn mới Thủy sản là một trong những mặt hàng mang lại giá trị kinh tế cao. Ngành thủy sản của Việt Nam đang tăng trưởng khá mạnh. Hơn thế nữa thị trường tiêu thụ mặt hàng thủy sản rộng lớn và nhu cầu cao vì vậy trong tương lai sẽ có rất nhiều doanh nghiệp mới gia nhập ngành. Các doanh nghiệp chuẩn bị gia nhập ngành sẽ mang lại nhiều mối đe dọa cho công ty. Thị phần sẽ bị chia sẻ, làm doanh thu công ty giảm, giảm lợi nhuận. Phương Đông có những lợi thế của người đi trước, tuy nhiên các đối thủ mới cũng có những lợi thế của riêng mình : + Có động cơ và ước vọng giành được thị phần. + Có thể thừa kế và học hỏi kinh nghiệm của những công ty đang hoạt động, từ đó đề ra những chiến lược mang tính cạnh tranh hơn dựa trên những thành công và thất bại trước đó. + Các công ty mới gia nhập có điều kiện ứng dụng ngay những khoa học kĩ thuật mới vào sản xuất. Cụ thể hiện nay công ty An Khang - Cần Thơ đang cho đầu tư hoàn chỉnh quy trình sản xuất chả cá biển hiện đại, công suất trên 50 tấn sản phẩm/ngày đêm. Trực tiếp cạnh tranh ở dòng sản phẩm chả cá cùng với Phương Đông và Khánh Hoàng (Sóc Trăng). Đây là những công ty đang đe dọa trực tiếp tới Phương Đông ở khía cạnh chả cá biển. Do đó, trong thời gian tới Phương Đông sẽ đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh mới trong ngành. 4.3.3.5 Sản phẩm thay thế: Bên cạnh sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty trên địa bàn, thì công ty còn phải tiếp tục cạnh tranh với hai sản phẩm thay thế khác đó là thực phẩm được chế biến từ gia súc và gia cầm. So với sản phẩm chả cá thì hai sản phẩm này có những ưu điểm sau: + Hàm lượng đạm cao nên sẽ no lâu hơn. Khách hàng sẽ chọn sản phẩm thay thế này vì lí do kinh tế và giá thành hợp lí hơn. + Dễ chế biến thành nhiều món hơn sản phẩm thủy sản. Mặc dù vậy thì các sản phẩm làm từ thịt lại có nhược điểm là dễ gây bệnh khi ăn quá nhiều. Không như sản phẩm thủy sản vừa ngon vừa tốt cho sức khỏe con người. 4.3.3.6 Ma trận hình ảnh cạnh tranh Phương Đông Bình An Cafish STT Các yếu tố thành công Mức độ quan trọng Phân loại Điểm quan trọng Phân loại Điểm quan trọng Phân loại Điểm quan trọng 1 Thị phần 0,10 4 0,40 4 0,40 3 0,3 2 Chất lượng dịch vụ 0,02 4 0,08 3 0,06 2 0,04 3 Khả năng cạnh tranh về giá 0,10 3 0,30 3 0,30 2 0,2 4 Khả năng tài chính 0,04 2 0,08 3 0,12 2 0,08 5 Cơ sở hạ tầng 0,10 3 0,30 4 0,40 4 0,4 6 Lòng trung thành của khách hàng 0,05 3 0,15 3 0,15 3 0,15 7 Hiệu quả các hoạt động chiêu thị 0,05 2 0,10 3 0.15 2 0,1 8 Tổng cộng: 1,41 1,58 1,27 Nhận xét : qua ma trận hình ảnh cạnh tranh ta có thể thấy được Bình An là một đối thủ rất mạnh của Phương Đông, họ chiếm lĩnh được thị trường nhờ vào khả năng tài chính và cơ sở hạ tầng của mình. Còn Cafish tuy cơ sở hạ tầng tốt nhưng do sản xuất tương đối nhiều mặt hàng nên đầu tư dàn trải, không chiếm được niềm tin của khách hàng. Tuy nhiên cả Bình An và Cafish đều là những đối thủ mạnh của Phương Đông, có thể bằng biện pháp này hoặc biện pháp khác cạnh tranh với Phương Đông để vươn lên làm chủ thị trường. Vì vậy Ban giám đốc công ty cần đề ra những chiến lược cụ thể nhằm đáp trả lại các mối đe dọa từ bên ngoài. CHƯƠNG 5 XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH THỦY SẢN PHƯƠNG ĐÔNG 5.1 XÂY DỰNG CÁC MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY TNHH THỦY SẢN PHƯƠNG ĐÔNG 5.1.1 Tầm nhìn và sứ mệnh 5.1.1.1 Tầm nhìn Với nỗ lực không ngừng điều chỉnh, phát triển và cải tiến tính chuyên nghiệp trong kinh doanh, tầm nhìn của công ty là luôn luôn cung cấp giá trị gia tăng cho khách hàng từ chất lượng và tính cạnh tranh để chúng tôi có thể duy trì và củng cố thêm vị trí của mình trong bức tranh kinh doanh thế giới với tư cách là một trong những công ty có tầm trong các lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu thủy sản của Cần Thơ nói riêng và đồng bằng sông Cửu Long nói chung. Toàn thể cán bộ và công nhân viên của công ty quyết tâm đến năm 2015 cố xây dựng được một thương hiệu vững mạnh, toàn diện góp phần nâng cao uy tín của thủy sản Việt Nam trên trường quốc tế. 5.1.1.2 Sứ mệnh Với một nhà máy đủ lớn, có dây chuyền sản xuất tiên tiến đủ sức tạo ra các sản phẩm đạt chất lượng cao, Phương Đông được thành lập ngoài mục đích mang lại lợi nhuận cho các nhà đầu tư còn mang trong mình sứ mệnh nâng cao giá trị các mặt hàng thủy sản của Việt Nam. Qua đó góp phần tạo đầu ra ổn định cho người nuôi trồng. 5.1.2 Căn cứ xây dựng các mục tiêu: Tình hình kinh tế thế giới đang dần phục hồi sau cuộc khủng hoảng kinh tế. Người dân các nước phát triển chịu nhiều ảnh hưởng cũng đã bắt đầu mở hầu bao trở lại tiêu dùng. Các khách hàng đã kí thêm nhiều đơn hàng mới với công ty. Các khách hàng tạm dừng mua trong cuộc khủng hoảng cũng đã bắt đầu hoạt động mạnh trở lại. Công ty đang tham gia nhiều hội chợ thủy sản nước ngoài để xúc tiến các hoạt động thương mại, tìm kiếm thêm khách hàng mới. Tình hình hoạt động kinh doanh qua các năm gần đây công ty đều có lãi, đời sống công nhân viên công ty ngày được cải thiện. Công ty luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân viên, từ đó khuyến khích nhân viên làm việc nâng cao năng suất lao động. Đội ngũ công nhân luôn tận tâm vì phát triển công ty. Nguồn nguyện liệu tuy có nhiều biến động, nhưng với các chiến lược dự phòng công ty luôn đảm bảo nguyên liệu cho các đơn hàng ký kết. 5.1.3 Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh công ty TNHH thủy sản Phương Đông: 5.1.3.1 Mục tiêu dài hạn Công ty TNHH Thủy sản Phương Đông thành lập với sứ mệnh cung cấp sản phẩm thủy sản chất lượng cao giá cả hợp lí thông qua việc quản lí tốt và tay nghề cao của công nhân. Không ngừng cố gắng hoàn thiện và đảm bảo rằng sản phẩm và dịch vụ của chúng tôi sẽ đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng. Sự tin cậy và tính chuyên nghiệp của công ty TNHH Thủy sản Phương Đông sẽ mang đến cho bạn sản phẩm thủy sản chất lượng tốt nhất, giá cả cạnh tranh và dịch vụ hoàn hảo. Ban giám đốc công ty mong muốn xây dựng thương hiệu Phương Đông trở thành doanh nghiệp thủy sản lớn trong khu vực, có uy tín trong nước và trên thương trường quốc tế. 5.1.3.2 Mục tiêu cụ thể - Không quá 05 khách hàng phàn nàn về chất lượng hàng hóa, như bao bì, đóng gói, thời gian giao hàng … . - Trong thời gian ngắn xúc tiến các hoạt động quan hệ kinh doanh, để ít nhất hơn nửa số khách hàng cũ có thêm các đơn đặt hàng. - Mỗi năm cố gắng tìm và xây dựng thêm mối quan hệ thân thiết với ít nhất 10 khách hàng mới. - Tiếp nhận và phản hồi thông tin trong 24 giờ từ khi tiếp nhận thông tin. - Doanh số năm sau cao hơn năm trước từ 20% – 30%. - Lợi nhuận tăng từ 25% - 35% so với năm trước đó. - Mở rộng thêm thị trường ra các châu lục, để tránh rủi ro kinh doanh khi có biến cố xảy ra. - Củng cố và phát triển thị phần nội địa. 5.2 XÂY DỰNG CÁC CHIẾN LƯỢC 5.2.1 Phân tích ma trận SWOT để đề xuất chiến lược Như đã giới thiệu, ma trận SWOT là công cụ hiệu quả trong hoạch định chiến lược của các công ty. Từ việc tìm hiểu các yếu tố vĩ mô cũng như các yếu tố bên trong công ty, sau đó là phân tích các yếu tố nội tại bên trong công ty để xác định điểm mạnh điểm yếu; phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài để xác định cơ hội và thách thức ta thiết lập được ma trận SWOT như sau : S W O T O : những cơ hội 1.Việt Nam là thành viên của WTO : mở rộng thị trường, có điều kiện cạnh tranh công bằng với các doanh nghiệp nước ngoài cùng ngành 2. Sự phục hồi nhanh chóng của thị trường sau khủng hoảng kinh tế. 3. Tham gia và nhận nhiều sự giúp đỡ từ VASEP 4. Mặt hàng thủy sản ngày càng được ưa chọn trên thế giới. T : những nguy cơ 1. Môi trường biến đổi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn nguyên liệu. 2. Do lợi nhuận các nhà cung cấp nguyên liệu sẽ cung cấp nguyên liệu không đạt chuẩn 3. Bị các luật bảo hộ của các nước nhập khẩu ngày càng khắt khe. 4. Cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước. S : những điểm mạnh 1. Cơ sở vật chất đầy đủ, công nghệ sản xuất tiên tiến 2. Sản phẩm đạt các tiêu chuẩn quốc tế 3. Có nhiều khách hàng truyền thống 4. Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình 5. Quy mô sản xuất ngày một lớn hơn. 6. Kho lớn, đủ sức chứa ổn định nguồn nguyên liệu Các chiến lược SO 1.Chiến lược thâm nhập vào các thị trường mới (S1, S2, S4, S5, S6, O1, O3, O4) 2. Thiết lập quan hệ hợp tác kinh doanh trong và ngoài nước (S1, S2, S4, S5, S6, O1, O2, O3, O4) 3. Đẩy mạnh sản lượng bán ra (S1, S2, S3, S5, S6, O4) Các chiến lược ST 1. Đầu tư liên kết với nông dân để xây dựng nguồn nguyên liệu riêng cho công ty (S1, S2, T1, T2, T3, T4) 2. Thường xuyên cho nhân viên tham gia các khóa tập huấn về ngành thủy sản quốc tế (S1, S4, T3,T4). W : những điểm yếu 1. Chưa xây dựng được chương trình nghiên cứu thị trường 2. Cung cấp sản phẩn nội địa chưa nhiều. 3. Công ty chưa xây dựng được thương hiệu riêng cho sản phẩm. 4.Chiến lược marketing còn yếu. 5. Sản phảm không đồng bộ, và thiếu sự đa dạng. Các chiến lược WO 1.Chiến lược xâm nhập thị trường nội địa (W1, W2, O2, O3, O4) 2.Xây dựng thương hiệu riêng cho sản phẩm (W3, O1, O2, O3, O4) 3. Áp dụng marketing cho sản phẩm (W5, O1, O3, O4) 4. Học hỏi, cải tiến công nghệ để gia tăng và đồng bộ sản phẩm (W5, O1, O3) Các chiến lược WT 1. Nghiên cứu kĩ thuât nuôi trồng hiện đại, tiến tới xây dựng vùng nuôi riêng (W3, W5, T1, T2, T3, T4). 2. Tuyển dụng một số nhân viên Marketing và nghiên cứu thị trường (W1, W3, W4, T3, T4) 5.2.2 Phân tích các chiến lược đề xuất 5.2.2.1 Nhóm chiến lược S – O SO1: Chiến lược thâm nhập vào thị trường mới : Hiện nay vị trí của Việt Nam trên thương trường quốc tế ngày càng được khẳng định, các mối quan hệ đa phương và song phương được đẩy mạnh. Hiện Việt Nam có quan hệ hợp tác và giao lưu kinh tế với hơn 170 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Do đó điểm mạnh và cơ hội mà công ty đang có được rất thuận lợi cho việc mở rộng thị trường. Chiến lược này mang tính thời cơ, khi có các phái đoàn đi nước ngoài, Phương Đông sẽ cử đại diện tham dự, gặp gỡ giao lưu và tìm kiếm cơ hội làm ăn với nước bạn. SO2: Thiết lập hợp tác kinh doanh trong và ngoài nước: Nước ta gia nhập WTO tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam một môi trường rộng lớn để học tập và phát triển. Với đội ngũ nhân viên trẻ và Ban giám đốc có chuyên môn cao trong môi trường làm việc tích cực và có thêm sự hỗ trợ của Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan, khai thác các mối quan hệ để xây dựng các chương trình hợp tác trong và ngoài nước. SO3: Đẩy mạnh sản lượng bán ra: Trong điều kiện nhu cầu thủy sản đang tăng do sản phẩm từ gia súc, gia cầm gây nhiều bệnh. Điều này dẫn đến sự thiếu hụt hàng hóa trên thị trường. Thủy sản là thực phẩm tốt cho sức khỏe nên nhu cầu dành cho thủy sản là rất cao. Công ty có quy mô sản xuất lớn và nguồn nguyên liệu ổn định do đó công ty nên tận dụng hết công suất của các nhà máy để tăng lượng cung trên thị trường. Để đẩy mạnh sản lượng bán ra có hiệu quả và phù hợp với thị hiếu thị trường thì công ty nên thành lập một bộ phận chuyên trách để bộ phận này dự đoán, ước tính lượng cầu, thời điểm bán ra, lượng nguyên liệu cần có cho từng giai đoạn là bao nhiêu. 5.2.2.2 Nhóm chiến lược S – T ST1: Đầu tư liên kết với nông dân để xây dựng nguồn nguyên liệu riêng: Nhu cầu sản phẩm càng cao nhưng đồng thời đòi hỏi chất lượng cũng ngày càng cao hơn, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các công ty đòi hỏi công ty phải ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì lí do lợi nhuận, có thể nông dân sẽ cung cấp cho Phương Đông những nguyên liệu thiếu chuẩn, điều này sẽ gây khó khăn cho quá trình sản xuất. Liên kết với nông dân, thực hiện xây dựng nguồn nguyên liệu riêng là giải tốt để cải thiện được tình hình này, tạo trách nhiệm cho hai bên để cùng nâng cao chất lượng sản phẩm cho công ty. ST2: Ổn định thu mua, tăng cường chất lượng sản phẩm: Thường xuyên cho nhân viên tham gia các khóa tập huấn về chuyên ngành thủy sản. Trong nền khoa học công nghệ hiện đại, các sản phẩm khoa học ra đời liên tục. Để từ đó nắm bắt các kĩ thuật mới về áp dụng vào sản xuất gia tăng chất lượng sản phẩm. Do đó, các nhân viên trẻ của công ty phải thường xuyên cập nhật về những tiến bộ trong lĩnh vực mình đang phụ trách để trách sự lạc hậu so với công ty cạnh tranh. Để làm được điều này, ngoài bản thân nhân viên, thì Ban giám đốc cần hỗ trợ hết mình, để họ có điều kiện học tập và mang về lợi nhuận cho công ty. 5.2.2.3 Nhóm chiến lược W – O WO1: Chiến lược thâm nhập thị trường nội địa: Thủy sản Việt Nam xuất khẩu ra thế giới nhiều nhưng lượng cung thị trường nội địa lại rất thấp. Hiện nay người Việt Nam đang có phong trào sử dụng hàng Việt Nam rất nhiều, vì vậy thị trường nội địa cũng rất đáng được các doanh nghiệp mở rộng. Ngoài ra muốn xây dựng thương hiệu thủy sản Việt Nam ra thế giới thì trước hết công ty nên xây dựng thương hiệu ở thị trường nội địa trước. Thương hiệu được xây dựng lớn mạnh ở thị trường nội địa, thì chỉ cần thông qua dịch vụ du lịch và giao lưu văn hóa thì người tiêu dùng nước ngoài cũng sẽ biết đến và dễ dàng bị thuyết phục hơn. WO2: Xây dựng thương hiệu riêng cho sản phẩm: Hiện nay đời sống ngày càng được nâng cao, người tiêu dùng càng khó tính, càng để ý nhiều đến chất lượng và thương hiệu. Nếu muốn phát triển và hoạt động lớn hơn nữa thì tất yếu phải xây dựng được một thương hiệu xứng tầm. Thị trường quốc tế là một thị trường rộng lớn, do đó nếu không có thương hiệu sẽ dễ bị ảnh hưởng bởi những công ty cùng ngành khác. WO3: Áp dụng Marketing cho sản phẩm : Trong thị trường mua bán, quyền quyết định thuộc về người mua, nên ngoài việc bán hàng, thì dịch vụ trước và sau bán hàng là một phần quan trọng trong việc chinh phục khách hàng, để khách hàng ưu thích và gắn bó dài lâu. Đó là xu hướng phục vụ tận tình trong nền kinh tế cạnh tranh. Khi và chỉ khi công ty thỏa mãn được các yêu cầu khách hàng cả về giá và dịch vụ thì mới lấy được niềm tin của họ, và qua đó từng bước khẳng định thương hiệu của mình trên trường quốc tế. WO4: Học hỏi cải tiến công nghệ để đạt được sự đồng bộ trong sản phẩm: Công ty phải học hỏi từ các doanh nghiệp khác cùng ngành để cải tiến sản phẩm, làm cho sản phẩm đạt sự đồng đều về chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm. Đến khi sản phẩm đã đạt chất lượng, uy tín công ty nâng lên thì doanh thu và lợi nhuận thu về sẽ cao hơn. 5.2.2.4 Nhóm chiến lược W – T WT1: Nghiên cứu kĩ thuật hiện đại tiến tới xây dựng tiêu chuẩn nguyên liệu riêng của công ty: Ô nhiễm môi trường sẽ ngày càng giảm sản lượng cá nguyên liệu và ảnh hưởng đến chất lượng nguyên liệu và sản phẩm. Do đó công ty có thể tự nuôi cá nguyên liệu, tự cung cấp cá theo những tiêu chuẩn chất lượng mà công ty cần có. Để sản phẩm đạt được độ đồng đều về chất lượng và sự đa dạng trong sản phẩm. WT2: Tuyển dụng một số nhân viên giỏi về Marketing và nghiên cứu thị trường: Thị trường hiện nay đã có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong ngành chế biến thủy sản xuất khẩu, do đó sản phẩm sẽ tương đương đối giống nhau. Vì thế công ty phải tạo ra được những nét khác biệt từ một hướng khác, đó là chất lượng dịch vụ hậu mãi. Đây là nhiệm vụ của hoạt động Marketing, vì vậy tuyển dụng thêm nhân viên Marketing để hỗ trợ thêm cho các dịch vụ bán hàng là điều vô cùng cần thiết. Các công ty cùng ngành ngày càng nhiều, cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. Để có thể đứng vững và phát triển, thì bộ phần nghiên cứu Marketing phải làm việc một cách hiệu quả, nắm bắt được thị trường tham mưu cho Ban giám đốc có những chiến lược phù hợp với từng giai đoạn. 5.2.3 Lựa chọn chiến lược Ma trận QSPM Qua việc nhận dạng các yếu tố, xây dựng ma trận SWOT đề ra các chiến lược cho công ty dựa trên các điểm mạnh điểm yếu, các cơ hội và thách thức. Ta xây dựng ma trận QSPM để lựa chọn các chiến lược cho công ty với AS: Số điểm hấp dẫn TAS : Tổng số điểm hấp dẫn như sau : Ma trận QSPM ( Nhóm S + O) Các chiến lược có thể thay thế Chiến lược thâm nhập vào thị trường mới Chiến lược đẩy mạnh khối lượng bán ra tại thị trường cũ Các yếu tố quan trọng Phân loại AS T AS AS TAS Các yếu tố bên trong Cơ chế lãnh đạo thông thoáng 2 2 4 2 4 Hệ thống kiểm soát hoàn thiện 4 3 12 3 12 Chuyên biệt hóa sản phẩm, ít mặt hàng nhưng chất lượng cao. 3 4 12 4 12 Nhân viên giỏi, hết lòng vì sự thành công của công ty. 3 3 9 3 9 Hệ thống thông tin hoạt động thông suốt. 3 2 6 3 9 Tình hình tài chính khả quan, kinh doanh 3 năm liên tục lãi 2 2 4 3 6 Nguồn nguyên liệu còn phụ thuộc nhiều vào bên ngoài 3 1 3 2 6 Các yếu tố bên ngoài Cơ sở hạ tầng ngày càng được hoàn thiện 3 3 9 2 6 Lạm phát tăng ở mức cao 2 1 2 3 6 Tăng lãi suất 3 1 3 2 6 Vị trí địa lí giao thương quốc tế thuận lợi 3 3 9 3 9 Vị thế Việt Nam gia tăng trên trường quốc tế 4 3 12 3 12 Chính sách thuế ưu đãi nhiều cho doanh nghiệp xuất khẩu. 3 3 9 4 12 Đồng bằng sông Cửu Long thích hợp xây dựng nguồn nguyên liệu dồi dào 2 3 6 3 6 Tổng Cộng 100 115 Nhóm chiến lược S + O : chiến lược thâm nhập vào thị trường mới có tổng số điểm hấp dẫn là 100; chiến lược đẩy mạnh khối lượng bán ra tại thị trường cũ có tổng số điểm là 115. Như vậy chiến lược được lựa chọn là: đẩy mạnh khối lượng sản phẩm bán ra tại các thị trường mà công ty đang có khách hàng, tăng cường các biện pháp, thiết lập các mối quan hệ để các khách hàng đặt thêm các đơn hàng mới với số lượng lớn hơn. Ma trận QSPM ( Nhóm S + T) Các chiến lược có thể thay thế Chiến lược xây dựng nguồn nguyên liệu riêng Chiến lược ổn định thu mua, tăng cường trình độ nhân viên sản xuất Các yếu tố quan trọng Phân loại AS T AS AS TAS Các yếu tố bên trong Cơ chế lãnh đạo thông thoáng 2 3 6 3 6 Hệ thống kiểm soát hoàn thiện 4 4 8 3 12 Chuyên biệt hóa sản phẩm, ít mặt hàng nhưng chất lượng cao. 3 2 6 4 12 Nhân viên giỏi, hết lòng vì sự thành công của công ty. 3 3 9 2 6 Hệ thống thông tin hoạt động thông suốt. 3 2 6 2 6 Tình hình tài chính khả quan, kinh doanh 3 năm liên tục lãi 2 4 4 3 6 Nguồn nguyên liệu còn phụ thuộc nhiều vào bên ngoài 3 4 12 1 3 Các yếu tố bên ngoài Cơ sở hạ tầng ngày càng được hoàn thiện 3 2 6 2 6 Lạm phát tăng ở mức cao 2 1 2 2 4 Tăng lãi suất 3 1 3 2 6 Vị trí địa lí giao thương quốc tế thuận lợi 3 2 6 3 9 Vị thế Việt Nam gia tăng trên trường quốc tế 4 2 8 3 12 Chính sách thuế ưu đãi nhiều cho doanh nghiệp xuất khẩu. 3 3 9 4 12 Đồng bằng sông Cửu Long thích hợp xây dựng nguồn nguyên liệu dồi dào 2 4 8 2 4 Tổng Cộng 93 104 Nhóm chiến lược S + T : chiến lược xây dựng nguồn nguyên liệu riêng có tổng số điểm hấp dẫn là 93; chiến lược ổn định thu mua, tăng cường trình độ nhân viên sản xuất có tổng số điểm là 104. Như vậy chiến lược được lựa chọn là: ổn định thu mua, tăng cường trình độ nhân viên sản xuất, với các chiến lược phụ trợ nhằm tận dụng các điểm mạnh vượt qua các thách thức. Ma trận QSPM ( Nhóm W + O) Các chiến lược có thể thay thế Chiến lược Marketing thâm nhập thị trường nội địa Chiến lược xây dựng thương hiệu riêng cho sản phẩm xuất khẩu Các yếu tố quan trọng Phân loại AS T AS AS TAS Các yếu tố bên trong Cơ chế lãnh đạo thông thoáng 2 2 4 3 6 Hệ thống kiểm soát hoàn thiện 4 3 12 3 12 Chuyên biệt hóa sản phẩm, ít mặt hàng nhưng chất lượng cao. 3 1 3 4 12 Nhân viên giỏi, hết lòng vì sự thành công của công ty. 3 4 12 3 9 Hệ thống thông tin hoạt động thông suốt. 3 2 6 3 9 Tình hình tài chính khả quan, kinh doanh 3 năm liên tục lãi 2 2 4 3 6 Nguồn nguyên liệu còn phụ thuộc nhiều vào bên ngoài 3 3 9 1 3 Các yếu tố bên ngoài Cơ sở hạ tầng ngày càng được hoàn thiện 3 3 9 3 9 Lạm phát tăng ở mức cao 2 2 4 1 2 Tăng lãi suất 3 1 3 1 9 Vị trí địa lí giao thương quốc tế thuận lợi 3 1 3 3 9 Vị thế Việt Nam gia tăng trên trường quốc tế 4 1 4 4 16 Chính sách thuế ưu đãi nhiều cho doanh nghiệp xuất khẩu. 3 1 3 4 12 Đồng bằng sông Cửu Long thích hợp xây dựng nguồn nguyên liệu dồi dào 2 3 6 3 6 Tổng Cộng 82 120 Nhóm chiến lược W + O: chiến lược Marketing thâm nhập thị trường nội địa có tổng số điểm hấp dẫn là 82; chiến lược xây dựng thương hiệu riêng cho sản phẩm xuất khẩu có tổng số điểm là 120. Như vậy chiến lược được lựa chọn là: xây dựng thương hiệu riêng cho sản phẩm xuất khẩu. Khi mà thị phần nội địa chưa phát triển, cộng với xu hướng dùng hàng thủy sản gia tăng, kinh tế thế giới dần phục hồi thì đây là một hướng đi thích hợp cho Phương Đông, một Phương Đông vốn đã có truyền thống xuất khẩu từ khi thành lập. Ma trận QSPM ( Nhóm W + T) Các chiến lược có thể thay thế Chiến lược nghiên cứu kĩ thuật hiện đại xây dựng tiêu chuẩn nguyên liệu Chiến lược về Marketing và nghiên cứu phát triển thị trường Các yếu tố quan trọng Phân loại AS T AS AS TAS Các yếu tố bên trong Cơ chế lãnh đạo thông thoáng 2 3 6 3 6 Hệ thống kiểm soát hoàn thiện 4 3 12 3 12 Chuyên biệt hóa sản phẩm, ít mặt hàng nhưng chất lượng cao. 3 2 6 3 9 Nhân viên giỏi, hết lòng vì sự thành công của công ty. 3 3 9 3 9 Hệ thống thông tin hoạt động thông suốt. 3 2 6 2 6 Tình hình tài chính khả quan, kinh doanh 3 năm liên tục lãi 2 3 6 2 4 Nguồn nguyên liệu còn phụ thuộc nhiều vào bên ngoài 3 4 12 1 3 Các yếu tố bên ngoài Cơ sở hạ tầng ngày càng được hoàn thiện 3 3 9 2 6 Lạm phát tăng ở mức cao 2 1 2 1 2 Tăng lãi suất 3 1 3 1 3 Vị trí địa lí giao thương quốc tế thuận lợi 3 1 3 2 6 Vị thế Việt Nam gia tăng trên trường quốc tế 4 1 4 3 12 Chính sách thuế ưu đãi nhiều cho doanh nghiệp xuất khẩu. 3 1 3 2 6 Đồng bằng sông Cửu Long thích hợp xây dựng nguồn nguyên liệu dồi dào 2 4 8 2 4 Tổng Cộng 88 89 Nhóm chiến lược W + T: chiến lược nghiên cứu kĩ thuật hiện đại xây dựng tiêu chuẩn nguyên liệu có tổng số điểm hấp dẫn là 89; chiến lược Marketing và nghiên cứu phát triển thị trường có tổng số điểm là 88. Ta thấy hai chiến lược này có điểm số gần bằng nhau, tuy nhiên chiến lược về gia tăng các hoạt động Marketing và nghiên cứu phát triển thị trường có điểm số cao hơn. Vì vậy chiến lược Marketing và nghiên cứu phát triển thị trường được lựa chọn. Tuy nhiên bên cạnh đó, công ty cần xem xét lại những ưu điểm của các chiến lược có thể thay thế, để tận dụng tốt các ưu điểm của nó nhằm mang lại sự hiệu quả hoạt động cho công ty. 5.3 CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC 5.3.1 Giải pháp về nhân sự Giống như gia đình là tế bào của xã hội, mỗi cá nhân trong công ty là tế bào của công ty, tế bào khỏe cơ thể mới khỏe, cá nhân làm việc hết mình với năng suất cao thì công ty mới phát triển tốt được. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất tại kho : bản thân mỗi công nhân phải tự ý thức được công việc của mình, làm việc siêng năng, nâng cao số lượng sản phẩm làm ra. Từng cá nhân hoàn thiện kĩ năng nghề nghiệp của mình để làm ra sản phẩm đạt chất lượng và số lượng theo kịp các đơn hàng. Mỗi cá nhân phải tôn trọng kỉ luật, quy định của công ty để dây chuyền sản xuất luôn vận hành tốt. Đối với nhân viên văn phòng: nghiêm túc trong làm việc, đi làm đúng giờ, tác phong gọn gàng nghiêm túc, không làm việc cá nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. Sử dụng tiết kiệm hiệu quả các trang thiết bị mà công ty trang bị. Mỗi các nhân xây dựng hình ảnh mình góp phần hình thành tác phong công nghiệp. Đối với cán bộ quản lí : Phải năng động trao dồi thêm kĩ năng quản trị, làm gương cho nhân viên trong công ty. 5.3.2 Giải pháp về tổ chức Cơ cấu tổ chức của Phương Đông khá ổn định trong thời gian vừa qua. Để tăng cường hơn nữa hiệu quả hoạt động của các phòng, ban, giám đốc công ty đã tăng cường một số quyền cho các trưởng phòng, để kịp thời giải quyết các công việc khi giám đốc quá bận. Do khách hàng và thị trường hiện tại của Phương Đông chủ yếu là ở nước ngoài, nên công ty đang dự định thành lập thêm phòng xuất nhập khẩu. Đây là phòng có nhiệm vụ chuyên trách về hoạt động xuất nhập khẩu của công ty, tìm kiếm thêm khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu từ chứng từ đến tàu biển quốc tế. 5.3.3 Giải pháp về hệ thống thông tin Hiện công ty Phương Đông đã trang bị khá tốt các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác thông tin liên lạc được thông suốt. Công ty đang xúc tiến xây dựng một chương trình phần mềm riêng biệt phù hợp với nhu cầu của Phương Đông, hệ thống thông tin mới sử dụng chung cơ sở dữ liệu của các phòng ban, từ số liệu kho sản xuất đến bộ phận kinh doanh, bộ phận kế toán chứng từ để hoạt động dễ dàng trên cơ sở dữ liệu chung, người quản trị có quyền cao nhất là giám đốc doanh nghiệp. Ngoài ra, Website cũ Phương Đông cũng sẽ được đầu tư nâng cấp về thiết kế, thông tin, để website công ty trở thành một cổng thông tin marketing hữu hiệu, giúp quý khách hàng không những tìm hiểu được về công ty mà còn có thể cập nhật các tin tức xuất khẩu thủy sản chuyên ngành. 5.3.4 Giải pháp nghiên cứu phát triển Từ trước đến nay khách hàng chủ yếu của Phương Đông là do các nhân viên bán hàng hoạt động độc lập mà có, không có cùng kế hoạch thị trường chung cho cả công ty. Vì công ty chưa có bộ phận chuyên trách về nghiên cứu dự báo thị trường, vì vậy khi có những biến động thì Phương Đông sẽ dễ dàng mất đi thị trường của mình. Do đó, Ban giám đốc công ty đã quyết định trích kinh phí thành lập bộ phận chuyên trách về nghiên cứu và phát triển thị trường, bộ phận này có trách nhiệm thực hiện các cuộc khảo sát, nhận diện sự biến động của thị trường, báo cáo Ban giám đốc xem xét giải quyết các hướng đi cho công ty. 5.3.5 Giải pháp về cung ứng nguyên liệu Nguồn nguyên liệu ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đối với nguyên liệu cá biển thì công ty có thể chủ động nhiều; còn đối với nguyên liệu là cá tra, cá basa thì rất khó. Do đó, đối với nguyên liệu là cá tra và cá basa thì công ty có thể áp dụng một số phương pháp sau để đảm bảo được nguồn nguyên liệu đạt yêu cầu cho các đơn hàng: + Công ty có thể thực hiện vùng nuôi tập trung, đào ao nuôi, sau đó thuê các kĩ sư thường xuyên đến chăm sóc. Đảm bảo cá nuôi phải đạt các tiêu chuẩn an toàn theo tiêu chuẩn HACCP. Nuôi cá theo các chỉ tiêu chất lượng về kích thước, màu da thích hợp cho các khách hàng khác nhau. Phương pháp này tuy chi phí bỏ ra lớn và chịu nhiều rủi ro, nhưng đổi lại công ty sẽ thu về nguyên liệu sạch, đảm bảo các tiêu chí cần thiết cho quá trình sản xuất. Điều kiện về vị trí địa lí, nguồn nước của Đồng bằng sông Cửu Long rất thích hợp cho Phương Đông xây dựng nguồn nguyên liệu cho mình. + Thêm một cách nữa để công ty ổn định nguồn nguyên liệu là thực hiện mô hình liên kết dọc do VASEP đề xuất nhằm phát triển bền vững trong ngành nuôi trồng thủy sản, mô hình này có thể áp dụng cho các doanh nghiệp không quá mạnh về tài chính như Phương Đông. Đối với mô hình liên kết dọc bao gồm: nhà máy chế biến xuất khẩu, trại nuôi, cơ sở dịch vụ (thức ăn, con giống, thuốc,...), ngân hàng, công ty bảo hiểm, tổ chức chứng nhận… Các chủ thể trong liên kết được ràng buộc bởi 5 hợp đồng : bảo lãnh cung cấp giữa nhà máy và người nuôi; hỗ trợ và bao tiêu sản phẩm giữa nhà máy và các đơn vị dịch vụ đầu vào cho người nuôi; hỗ trợ và bao tiêu sản phẩm giữa nhà máy và người nuôi (các chủ thể tham gia trong mô hình: người nuôi, nhà chế biến, nhà sản xuất thức ăn – thuốc thú y thủy sản và các nhà sản xuất giống), bảo trợ và cung cấp tài chính tín dụng cho liên kết dọc này chưa được các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam thực hiện nhiều. Do đó nếu áp dụng thành công thì uy tín trong ngành chế biến thủy sản của công ty sẽ mạnh hơn. Công ty sẽ giải quyết được vấn đề nguyên liệu ổn định với mức chi phí hợp lí. + Ngoài ra công ty còn có thể thực hiện “liên kết ngang” với một số doanh nghiệp khác để tạo sức mạnh cho toàn ngành. Khi thực hiện liên kết ngang công ty có thể chia sẻ nguồn nguyên liệu với các công ty liên kết và ngược lại. Công ty có thể cùng hợp tác với các công ty khác đầu tư nghiên cứu để tìm kiếm những nguồn nguyên liệu mới, nhằm đa dạng hóa sản phẩm. Nếu tạo được sự liên kết này thì ngành xuất khẩu thủy sản Việt Nam sẽ có đủ sức mạnh để cạnh tranh với các doanh nghiệp thủy sản nước khác. Ngoài việc ổn định nguồn nguyên liệu, mô hình liên kết ngang còn giúp các doanh nghiệp có thể hợp tác cùng xuất khẩu, thỏa thuận giá hàng hóa khi xuất khẩu để tạo thế mạnh cho hàng Việt Nam, giúp nhau cùng phát triển. 5.3.6 Giải pháp về marketing 5.3.6.1 Giải pháp về sản phẩm Bản thân bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải luôn luôn đổi mới sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường. Nếu doanh nghiệp không quan tâm tới vấn đề này thì sẽ tạo điều kiện cho các đối thủ cạnh tranh nhảy vào chiếm lĩnh thị trường. Mỗi thị trường đều có phong tục, văn hóa riêng và đòi hỏi những tiêu chuẩn chất lượng khác nhau tùy theo sự tiến bộ của mỗi quốc gia. Để thỏa mãn phần nào nhu cầu của khách hàng, sản phẩm của công ty phải được chú trọng từ chất lượng bên trong lẫn bao bì bên ngoài. - Sản phẩm chính: Công ty cần phải tăng cường các biện pháp kiểm soát chất lượng của nguồn nguyên liệu đầu vào, đảm bảo nguyên liệu đạt chuẩn sản xuất. Bên cạnh nguyên liệu đạt tiêu chuẩn thì nhiệm vụ của phân xưởng sản xuất chính là rất quan trọng, chính nơi đây quyết định sản phẩm làm ra có đúng với những tiêu chuẩn mẫu báo khách hàng chưa. Vì vậy, để có được sản phẩm đạt yêu cầu xuất khẩu đòi hỏi Phương Đông phải thực hiện kiểm soát tốt toàn bộ quá trình sản xuất, từ nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm xuất xưởng. - Bao bì : Bao bì có chức năng bảo quản, bảo vệ và thông tin về sản phẩm. Tuy nhiên ngày nay vấn đề về môi trường là vấn đề được hầu hết mọi người quan tâm đến. Sản phẩm mang thông điệp bảo vệ môi trường đang là hướng đi mới cho các doanh nghiệp muốn cải tiến sản phẩm. Do đó nếu muốn đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thì công ty phải tuân thủ các quy định về bao bì và phế thải bao bì. Đối với mặt hàng của công ty thì người mua sẽ không nhìn thấy trực tiếp sản phẩm mà ấn tượng đặt vào mắt khách hàng là bao bì. Do đó khi xây dựng thương hiệu riêng công ty nên thiết kế bao bì theo phương pháp VIEW (Visibiliti, Information, Emotional and workabiliti). 5.3.6.2 Giải pháp về giá Sản phẩm của Phương Đông chủ yếu là xuất khẩu ra nước ngoài, do đó tùy theo thị trường mà công ty có chiến lược giá thích hợp. Đối với thị trường Châu Âu nơi có nền công nghiệp phát triển, người dân Châu Âu lại có thu nhập cao nên giá thị trường này sẽ cao hơn so với những thị trường khác. Đồng thời, người Châu Âu có quan niệm giá cả tương ứng với giá trị, vì vậy khi hàng vào khu vực này phải đặc biệt chú trọng về chất lượng, giá cả chỉ là thứ yếu. Còn đối với những khu vực khác kém phát triển hơn, thu nhập chưa thật cao thì công ty nên áp dụng chính sách giá trung bình, phù hợp túi tiền người dân, tuy nhiên chất lượng vẫn phải được đảm bảo đáp ứng các yêu cầu chất lượng của nước nhập khẩu. 5.3.6.3 Giải pháp về phân phối Phương Đông hiện tại chưa phải là doanh nghiệp lớn của thủy sản Việt Nam, chưa đủ sức mở hệ thống phân phối các nước. Để khắc phục điều này, Phương Đông đã thực hiện việc phân phối hàng hóa của mình qua các trung tâm thương mại lớn của các quốc gia. Tại các trung tâm này, sản phẩm của Phương Đông dần tỏa ra các khu vực tại quốc gia đó. 5.3.6.4 Giải pháp về chiêu thị Hiện tại Phương Đông đang tích cực thực hiện chiến lược Marketing của mình như tiếp thị sản phẩm, thiết lập quan hệ công chúng, tham gia nhiều hoạt động thương mại thủy sản tại các nước trên thế giới CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1 KẾT LUẬN: ĐBSCL là vùng nuôi trồng thủy sản trọng điểm của nước ta. Điều kiện giao thoa mặn, lợ, ngọt cũng đã tạo nên một vùng sinh thái đặc thù, hiếm thấy trên thế giới, rất thuận lợi cho phát triển sản xuất thủy sản hàng hóa tập trung. Chính vì vậy, khai thác một cách hợp lí, phát triển hợp lí theo hướng bền vững các nguồn lợi thủy sản bảo vệ nguồn tài nguyên góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Có thể nói bên cạnh gạo thì thủy sản là thế mạnh của kinh tế Đồng bằng sông Cửu Long. Kinh tế thủy sản ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế vùng. Vì mặt hàng thủy sản ngày càng được thế giới ưa chuộng, với giá trị kinh tế mang về cao, nên xuất khẩu thủy sản đang là hướng đi góp phần gia tăng thu nhập cải thiện nền kinh tế Đồng bằng sông Cửu Long. Qua quãng thời gian thành lập và phát triển, công ty thủy sản Phương Đông đã có những những thành công nhất định. Kể từ bước chân chập chững vào thị trường đến khi có được kết quả như ngày hôm nay là sự nỗ lực không ngừng của toàn thể công ty, từ ban giám đốc đến bản thân từng nhân viên của công ty. Thời gian qua Phương Đông cũng gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, làm cho lượng cầu suy giảm nghiêm trọng, dẫn đến doanh thu và lợi nhuận giảm. Tuy nhiên với những chiến lược kinh doanh hợp lí cộng với chất lượng sản phẩm luôn làm khách hàng thỏa mãn, nên Phương Đông không những đứng vững, từng bước vượt qua khủng hoảng mà còn phát triển công ty với nhiều khách hàng mới. Trong thời gian tới, khi mà sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn, Phương Đông với kinh nghiệm và sức trẻ sẽ lèo lái con thuyền kinh doanh đến thành công. Để thực hiện được ước mơ thương hiệu mạnh thì đòi hỏi bản thân Phương Đông phải thực hiện các chiến lược toàn diện, từ khâu đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào đạt cả về số lượng và chất lượng, công nghệ chế biến đến bộ phận Marketing bán hàng đều phải hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, có như thế tương lai Phương Đông mới có thể trở thành một trong những doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản lớn của Việt Nam. 6.2 KIẾN NGHỊ 6.2.1 Đối với doanh nghiệp: Triển khai ngay các biện pháp để ổn định nguồn nguyên liệu đặc biệt là cá tra và cá basa. Trong thời gian gần đây, giá cá nguyên liệu đang có chiều hướng gia tăng, các hộ nuôi cá nguyên liệu đã cho ngâm hàng, không bán cho các doanh nghiệp vì vậy các công ty thủy sản nói chung và Phương Đông nói riêng đều không thể có đủ nguyên liệu để sản xuất, vì vậy việc xây dựng các khu vực ao nuôi, hoặc thực hiện các mô hình liên kết đề chủ động nguồn nguyên liệu là điều sống còn của Phương Đông. Chỉ khi thực hiện tốt công tác này thì bản thân Phương Đông mới có thể yên tâm sản xuất kịp các đơn hàng đã ký kết. Ngày nay, khi Việt nam đã có quan hệ song phương và đa phương với nhiều nước và vùng lãnh thổ trên thế giới thì các doanh nghiệp tự mình tìm hiểu cập nhật thông tin còn cần phải thường xuyên tham gia các buổi tập huấn, các buổi hội nghị do nhà nước tổ chức, nhằm gặp gỡ giao lưu tìm kiếm cơ hội hợp tác kinh doanh. Đây là một trong những cách tiếp xúc thông tin thị trường và quảng bá thương hiệu nhanh và hiệu quả nhất. Xúc tiến các công tác nhân sự, chi phí để đáp ứng yêu cầu thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường và maketing nhằm mục đích nghiên cứu, nhận dạng nhu cầu thị trường, ước lượng lượng cầu thị trường để từ đó đề xuất ban giám đốc đề ra các chính sách thích hợp cho từng giai đoạn, từng thị trường. 6.2.2 Đối với nhà nước: Vấn đề đầu tiên cũng là vấn đề cốt lõi trong việc phát triển kinh tế xã hội là đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, hạ tầng được đầu tư tốt thì kinh tế mới phát triển được. Khu công nghiệp Trà Nóc có thể xem là khu công nghiệp lớn của vùng với nhiều doanh nghiệp tập trung và chủ yếu sản xuất hàng xuất khẩu, tuy nhiên quốc lộ 91 là trục đường huyết mạch vào khu công nghiệp lại quá nhỏ, lưu lượng xe đông nên rất nguy hiểm và thường xuyên xảy ra ùn tắt giao thông. Hơn thế, cầu Trà Nóc lại cấm xe tải trọng hơn 20 tấn, điều này quá khó cho các doanh nghiệp nói chung và Phương Đông nói riêng trong việc đảm bảo lưu thông hàng hóa, vì các doanh nghiệp không thể kéo container 20 feet, 40 feet đầy tải qua cầu được. Chính quyền các cấp đã quan tâm đầu tư tuyến quốc lộ 91B để góp phần giảm sự quá tải cho quốc lộ 91, tuy nhiên tuyến quốc lộ này lại được thiết kế không tốt, vừa khánh thành thông xe không bao lâu đã xuống cấp nghiêm trọng, gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Thủ tục hành chính cũng đã và đang gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Đây là một thực trạng mà khó lòng có thể giải quyết trong một sớm một chiều được. Từ cấp phép đầu tư dự án cho đến các thủ tục khi xuất khẩu hàng hóa các doanh nghiệp phải mất khá nhiều thời gian và chi phí cho các thủ tục này. Tuy nhiên vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm nhiều không phải mức phí mà là thời gian thực hiện thủ tục, tính riêng kiểm dịch Nafiquad cũng đã mất 4 – 5 ngày làm việc; đó là chưa kể đến, phải xin C/O các thủ tục xuất nhập khẩu khác. Nếu các doanh nghiệp có thời gian rộng rãi thì không phải bàn, nhưng một vào mùa nhiều đơn đặt hàng liên tiếp, cần xuất khẩu kịp theo hợp đồng thì doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều khó khăn. Đây là một trong những nguyên nhân lớn gây nên tình trạng rớt container sau khi đã booking theo kế hoạch, khiến doanh nghiệp phải chịu thêm nhiều chi phí, mà trực tiếp đó là phí lưu container tại kho. Vì vậy đơn giản và rút ngắn thời gian cấp phép là vấn đề các doanh nghiệp xuất khẩu nói chung và Phương Đông nói riêng hết sức quan tâm và cần thiết. Một vấn đề nữa là nhà nước mà chủ quản là Bộ tài chính cần có những chính sách giúp ổn định các chỉ số kinh tế vĩ mô để các doanh nghiệp có được cơ sở vững chắc cho các chiến lược của mình. Chỉ số có ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp là lãi suất. Nhà nước cần ổn định hoặc tạo ra những dao động nhỏ trong chính sách lãi suất, để doanh nghiệp có thể dự trù đúng mức chi phí phải chịu mà thực hiện các hợp đồng với khách hàng. Đa phần các doanh nghiệp đều vay vốn tương đối nhiều, vì vậy một khi có sự biến động lớn về lãi suất sẽ ảnh mạnh đến mức lợi nhuận mà doanh nghiệp có được. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dương Ngọc Dũng, (2006). Chiến lược cạnh tranh theo lí thuyết Michael Porter, nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh 2. Đào Duy Huân, (2006). Quản trị chiến lược trong toàn cầu hóa nền kinh tế, nhà xuất bản Thống Kê. 3. Võ Thị Thanh Lộc, (2000). Thống kê ứng dụng và dự báo trong kinh doanh và kinh tế, nhà xuất bản Thống Kê. 4. Nguyễn Phạm Thanh Nam (2008). Bài giảng Phương pháp nghiên cứu kinh tế. 5. Nguyễn Thị Cành (2004). Phương pháp và phương pháp luận nghiên cứu khoa học kinh tế, Nhà xuất bản Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh. 6. Bộ Công thương Việt Nam, 7. Wedsite : 8. Wedsite :

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfHoạch định chiến lược xuất khẩu tại công ty tnhh thủy sản phương đông.pdf
Luận văn liên quan