Đối với lao động quản lý, nội dung kỷ luật chủ yếu là sử dụng thời gian lao
động. Nhìn chung hiện tượng đi muộn về sớm vẫn còn phổ biến, Công ty duy trì chế
độ làm việc 8h/ ngày và 52h / tuần song thực tế việc thực hiện chưa được đúng đắn,
nguyên nhân chủ yếu xất phát từ bộ máy tổ chức quản lý cả Công ty chưa được hợp
lý, chưa hình thành các kỷ luật lao động và nội quy lao động, giải quyết các công
việc riêng. đây cúng là những biểu hiện của sự lãng phí thời gian dẫn đến tỷ trọng
thời gian làm việc chưa cao.
72 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2479 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đa Ngành Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạt chất lượng cao và thực hiện đúng
tiến độ giao hàng. Tuy khối sản xuất đã chia thành các tổ như vậy nhưng quá trình
thực hiện còn nhiều bất cập vì quy trình sản xuất của công ty chưa hoàn chỉnh, chưa
có nội quy lao động, không có cán bộ nhân sự dưới Nhà máy vì thế mà các vấn đề về
tiền lương, tiền thưởng có đôi lúc bị chậm, người công nhân chưa có ý thức chấp
hành trang bị bảo hộ lao động.
Qua quá trình phân tích trên ta thấy, trình độ đào tạo của toàn Công ty là rất
cao. Với quy mô lao động không nhiều (chỉ hơn 80 người) nhưng trình độ của nhân
viên văn phòng đạt 100% đại học và trên đại học, công nhân trực tiếp sản xuất có
trình độ từ trung cấp trở lên, có kinh nghiệm nhiều năm trong nghề. Mặt khác độ
tuổi lao động của toàn Công ty còn rất trẻ, thể hiện sự năng động, sáng tạo trong
công việc vì thế công ty đã từng bước trinh phục được khách hàng trong và ngoài
nước với sản phẩm chất lượng cao và giá cả cạnh tranh nhất.
3. Phân tích, đánh giá công tác tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
3.1. Phân tích số lượng, kết cấu và trình độ của lao động quản lý
3.1.1. Phân tích số lượng lao động quản lý
Lao động quản lý không trực tiếp tạo ra sản phẩm, do vậy vấn đề đặt ra đối
với mỗi doanh nghiệp là phải bố trí một cách hợp lý sao cho chỉ với một tỷ lệ nhỏ
trong tổng số lao động toàn Công ty nhưng vẫn hoàn thành tốt công việc được giao
nhằm tiết kiệm tối đa chi phí bỏ ra và mang lại hiệu quả cao trong công tác quản lý.
Theo kết quả nghiên cứu của các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì trung
bình tỷ lệ lao động quản lý so với tổng số lao động toàn công ty là tối ưu khi nó
chiếm khoảng từ 9% đến 12% (với điều kiện lao động quản lý phải làm việc theo
đúng chức năng và có tinh thần làm việc cao).
47
Bảng 8: Cơ cấu lao động quản lý của Công ty
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu 2007 % 2008 % 2009 %
1. Tổng số 75 100 80 100 87 100
2. Lao động gián tiếp 20 26.6 22 27.5 25 28.8
3. Lao động trực tiếp 55 73.4 58 72.5 62 71.2
Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự
Qua bảng trên ta thấy tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty qua các năm
đều tăng. Tuy nhiên lao động quản lý chiếm tỷ lệ không đều qua các năm: Năm
2007 là 26.6% đến năm 2009 là 28.8%. Qua số liệu hai năm 2007 và 2009 ta thấy tỷ
lệ lao động quản lý của công ty có xu hướng tăng. Sở dĩ tỷ lệ lao động quản lý của
Công ty tăng do Công ty đang bước đầu hình thành các phòng ban với chức năng
riêng biệt, do văn phòng giao dịch và Nhà máy của công ty nằm xa nhau nên số
lượng lao động gián tiếp tăng theo các năm. Mặt khác trang thiết bị và máy móc của
Công ty rất hiện đại, người công nhân lao động trên dây truyền máy móc hiện đại, tự
động nên lao động trực tiếp của Công ty có xu hướng giảm.
3.1.2 Phân tích kết cấu của lao động quản lý
Năm 2009 lao động quản lý của công ty là 25 người. Nếu phân loại lao động
quản lý theo chức năng thì lao động quản lý kinh tế chiếm 5 người đạt 22.7%, lao
động quản lý hành chính chiếm 7 người đạt 32.3%. Qua số liệu trên ta thấy tỷ trọng
lao động quản lý kỹ thuật chiếm tỷ trọng cao nhất, sau đó đến lao động quản lý hành
chính và thấp nhất là lao động quản lý kinh tế. Đây là những những tỷ lệ tương đối
hợp lý đối với một Công ty cơ khí xây dựng.
Do đặc điểm của Công ty là một doanh nghiệp chuyên sản xuất thiết bị nâng
hạ và kết cấu thép nên đòi hỏi luôn phải có một đội ngũ lao động kỹ thuật mạnh vì
đội ngũ lao động này quyết định chất lượng và mẫu mã của sản phẩm. Muốn sản
phẩm tiêu thụ được mạnh hơn thì Công ty cần có một lực lượng lao động kinh doanh
có năng lực và chuyên môn cao, nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự
48
cạnh tranh gay gắt quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.
3.1.3. Phân tích về trình độ của lao động quản lý
Trình độ đào tạo của lao động quản lý Công ty rất cao, với 100% cán bộ có
trình độ đại học và trên đại học bao gồm: 1 tiến sĩ máy xây dựng, 1 tiến sĩ kết cấu, 1
thạc sĩ điện và điều khiển, 3 kỹ sư xây dựng và máy xây dựng, 4 kỹ sư cơ khí, 2 kỹ
sư công nghệ hàn, 2 kỹ sư động lực và 8 cử nhân các ngành kinh tế, tài chính, ngân
hàng. Với trình độ lao động quản lý như vậy Công ty cần tổ chức tốt bộ máy quản lý
theo hướng chuyên tinh, gọn nhẹ, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty. Tuy nhiên để phát triển mạnh hơn nữa, đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt
của thị trường thì đội ngũ cán bộ cần phải cố gắng hơn nữa, không ngừng nâng cao
trình độ và chuyên môn của mình.
3.2. Phân tích điều kiện làm việc của lao động quản lý
3.2.1. Tình hình tổ chức nơi làm việc
Cơ quan của Công ty nằm tại số 84, tổ 26, cụm 5, phường Hạ Đình, Thanh
Xuân, Hà Nội. Nhưng nhà máy không nằm gần đó mà nó nằm ở Cụm 8, Phú Lãm,
Hà Đông, Hà Nội.
Trên cơ quan các cán bộ lãnh đạo như Tổng Giám đốc, trợ lý nhân sự, các
trưởng phòng đều có phòng làm việc riêng, được trang bị đầy đủ bàn làm việc, máy
vi tính, máy điện thoại, máy điều hoà.... Dưới nhà máy có văn phòng, phòng ăn và
các kho dự trữ thiết bị và vật liệu, Giám đốc điều hành có phòng làm việc riêng .
Còn Quản đốc, phó quản đốc, phòng kỹ thuật, phòng vật tư và bộ phận văn thư kế
toán dưới Nhà máy thì tập trung tại văn phòng nên nơi làm việc có chặt hẹp do phải
kê nhiều bàn ghế và máy tính.
Trong các phòng chức năng, mỗi người đều được bố trí bàn làm việc riêng với
đầy đủ trang bị phục vụ cho từng chức năng. Diện tích các phòng ban thường nhỏ
mà số người trong mỗi phòng lại nhiều nên các bàn làm việc phải kê sát nhau, không
có bàn tiếp khách riêng gây bất tiện trong việc đi lại và tiếp khách tại phòng. Kích
cỡ và chủng loại bàn ghế ở một vài phòng không thống nhất, nhiều khi gây nên cảnh
quan không đẹp mắt.
49
3.2.2. Điều kiện làm việc của lao động quản lý
Lao động quản lý là lao động trí óc, trong quá trình làm việc những hao phí
của người lao động chủ yếu là trí lực và những căng thẳng về thần kinh tâm lý. Vì
vậy điều kiện làm việc của lao động quản lý có sự khác biệt so với loại lao động
khác.
a. Về ánh sáng, màu sắc
Lao động quản lý làm việc phần lớn theo phương thức ghi chép, cập nhật, xử
lý thông tin nên đòi hỏi lượng ánh sáng phù hợp để không ảnh hưởng tới thị lực và
sức khoẻ.
Qua nghiên cứu cho thấy mỗi phòng đều được trang bị đầy đủ đèn ống đảm
bảo độ sáng cho phòng làm việc. Tuy nhiên nếu mất điện thì chỉ có những bàn gần
cửa sổ mới có thể làm việc tiếp được còn những bàn nghế khác thì không đủ ánh
sáng cần thiết, các phòng đều quét sơn màu xanh hoặc trắng. Vì vậy các phòng nên
được quét sơn lại màu vàng nhạt bởi màu này ảnh hưởng tốt tới lao động trí óc.
b. Thẩm mỹ lao động
Qua nghiên cứu cho thấy Công ty không quan tâm nhiều đến thẩm mỹ lao
động, vì cơ quan của Công ty rất nhỏ, đó là một ngôi nhà hai tầng. Văn phòng nhà
máy vì diện tích nhỏ nên không có chỗ cho những lọ hoa và cây cảnh, Công ty
không có phòng tiếp khách riêng mà nó được bố trí tại tầng một của cơ quan - nơi có
một số cán bộ và nhân viên làm việc nên việc tiếp khách không được thoả mái. Công
ty cần có những bình hoa ở trong mỗi phòng chức năng và bàn tiếp khách, chân cầu
thang nên có một chậu cây cảnh để tạo cảnh quan cho Công ty.
c. Tiếng ồn
Hoạt động trí óc đòi hỏi phải yên tĩnh, tập trung tư tưởng. Vì cơ quan của
Công ty nằm trong ngõ nên tiếng ồn do bên ngoài gây ra rất ít, văn phòng Nhà máy
được cánh âm tốt nên tiếng ồn sản xuất không có ảnh hưởng gì. Nhưng do nơi làm
việc còn hạn chế nên việc đi lại của nhân viên có phần ảnh hưởng tới hiệu quả làm
việc của cán bộ quản lý.
d. Bầu không khí tâm lý làm việc
50
Bầu không khí tâm lý là nhân tố tác động rất lớn đến kết quả làm việc của lao
động quản lý. Do đặc trưng của lao động quản lý là lao động trí óc nên thường
xuyên phải làm việc tập trung và căng thẳng. Như vậy nếu cộng thêm một môi
trường mà mọi mối quan hệ đều lạnh nhạt thì sẽ tạo ra sự căng thẳng rất lớn và từ đó
ảnh hưởng xấu tới hiệu quả công việc. Thực tế cho thấy mối quan hệ giữa các thành
viên rất thân mật và cởi mở, mọi người đều giúp đỡ nhau hoàn thành công việc. Tuy
nhiên mối quan hệ giữa các phòng ban đôi khi còn thiếu nhịp nhàng.
4. Đánh giá kết quả hoạt động của Công ty trong những năm gần đây
Hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh của donh nghiệp. Một bộ máy quản lý hoạt
động có hiệu quả sẽ góp phần rất lớn vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều này được thể hiện qua các chỉ tiêu tăng trưởng hàng năm của Công ty.
4.1 Một số kết quả nổi bật
- Công ty đã từng bước tiếp cận và thích ứng với nền kinh tế thị trường với
những sản phẩm chất lượng cao và giá cả cạnh tranh nhất. Công ty đã xây dựng
được chính sách hoạt động của mình là: "An toàn, chất lượng, đúng hạn" và nó được
coi là chìa khoá cho sự thành công của Công ty.
- Về cơ bản Công ty đã giải quyết được công ăn việc làm cho cán bộ công
nhân viên với thu nhập tương đối cao, trung bình là 3 triệu đồng/ một người. Trình
độ của công nhân viên ngày càng cao, số lượng lao động tăng lên theo hàng năm.
- Những năm trước quy mô sản xuất của Công ty rất hẹp, hạn chế về máy móc
thiết bị. Đến nay quy mô hoạt động của Công ty đã mở rộng thêm và được trang bị
thêm máy móc thiết bị hiện đại được nhập từ các nước có nền công nghiệp hàng đầu
thế giới.
- Trong những năm qua tuy mới đi vào sản xuất nhưng sản lượng của Công ty
tăng hàng năm, thể hiện qua doanh thu hàng năm tăng khá cao: Năm 2001 doanh thu
của Công ty là 12,114 tỷ đồng nhưng đến năm 2009 tổng doanh thu của Công ty là
22,863 tỷ đồng tăng gần gấp hai lần.
- Công ty đã từng bước chú ý xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý, và đến nay
51
Công ty đã hình thành các đơn vị phòng ban riêng.
4.2. Một số tồn tại hạn chế
- Chưa xây dựng được chiến lược quy hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ thích hợp
với cơ chế thị trường. Chưa tạo được nguồn cán bộ cần thiết, khi bổ nhiệm cán bộ
vào các nhiệm vụ chủ chốt để thực hiện các công việc đó còn gượng ép như cán bộ
nhân sự, các tổ trưởng... làm ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Công tác đầu tư còn manh mún, chưa có những dự án lớn mang tính tổng thể
thúc đẩy nhanh hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả lớn về kinh tế.
- Vốn tồn đọng nơi khách hàng còn nhiều, đòi nợ chậm, quy trình sản xuất
chưa hoàn thiện, tiến độ giao hàng chậm so với hợp đồng.
- Chưa xây dựng được bộ phận hành chính nên mọi việc ký duyệt đều do
Tổng Giám đốc ký, do vậy rất khó khăn khi Tổng Giám đốc đi công tác sẽ làm chậm
quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Chưa có nội quy lao động toàn Công ty nên các vấn đề như: đi làm muộn,
nghỉ không có lý do chính đáng vẫn tồn tại; Công nhân sản xuất chưa thực hiện tốt
các vấn đề về thực hiện an toàn trong sản xuất.
- Văn phòng nhà máy tập trung quá nhiều bộ phận, gây ra cảm giác chật hẹp
ảnh hưởng đến hiệu quả công việc của cán bộ và nhân viên.
- Có nhiều công việc mà người cán bộ làm không đúng chuyên môn và chức
năng của mình, làm cho kết quả của công việc đó không cao.
5. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý của Công ty
Công ty có cơ cấu tổ chức bô máy theo kiểu trực tuyến chức năng, và nó cũng
thể hiện sự phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Với cơ cấu này,
Công ty đã tận dụng được mọi tính ưu việt của việc hướng dẫn công tác qua các
chuyên gia kỹ thuật và cán bộ nghiệp vụ chuyên môn ở các phòng ban chức
năng.Ưu điểm của kiểu công tác quản lý này là công tác quản lý được chuyên môn
hoá cao: Mỗi bộ phận, mỗi phòng ban đảm nhiệm một phần công việc nhất định,
Vận dụng được khả năng, trình độ chuyên sâu của cán bộ quản lý, giảm được gánh
nặng cho Tổng Giám đốc. Công ty có đội ngũ cán bộ có năng lực, có kinh nghiệm,
52
có những cán bộ đã trải qua thực tế nhiều lần, có tầm nhìn chiến lược, có đủ năng
lực đảm nhận vị trí mà công ty giao phó. Công ty đang tiến hành những biện pháp để
hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và nhiệm vụ của từng người trong các
phòng ban và quy trình sản xuất dưới nhà máy.
Tuy nhiên bộ máy quản lý của Công ty vẫn tồn tại một số hạn chế như: Một
số cán bộ công nhân viên chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của công việc dẫn đến
sự phối hợp giữa các bộ phận không được nhịp nhàng, một số cán bộ và nhân viên
phải đảm nhận quá nhiều công việc nên nhiều lúc có sự bế tắc trong công việc do
phải làm quá nhiều việc và làm không đúng chuyên môn của mình. Vì vậy Công ty
cần phân bố lại nhiệm vụ chức năng và cần đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho họ. Nếu cần thiết thì có thể tuyển thêm nhân viên và thay
thế cán bộ quản lý để đáp ứng những đòi hỏi khách quan của hoạt động sản xuất
kinh doanh trong giai đoạn hiện nay; Công ty chưa có những chính sách khuyến
khích lao đông quản lý học hành, cử đi học nước ngoài và thuê chuyên gia nước
ngoài đến giảng dạy để đội ngũ lao động của công ty có thể thích ứng và vận dụng
nhanh chóng công nghệ mới vào công tác quản lý và sản xuất kinh doanh của Công
ty; Công ty chưa có chính sách thu hút những người lao động trẻ, có trình độ đào tạo
cao, nhiệt tình, năng động và thích ứng nhanh với sự thay đổi của môi trường cạnh
tranh. Tuy quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty không lớn nên cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý có tính linh động cao nhưng Công ty không nên thay đổi cơ cấu tổ
chức qản lý và cán bộ quản lý theo hàng tháng mà có thể thay đổi cơ cấu tổ chức
quản lý theo từng quý hoặc hàng năm để giảm sự xáo chộn về cơ cấu tổ chức và cán
bộ quản lý chưa có đủ thời gian để phát huy năng lực của mình. Công ty cần xây
dựng phòng Hành chính để chuyển trợ lý nhân sự về phòng này dưới sự chỉ đạo của
Tổng Giám đốc chứ không phải chỉ là trợ lý nhân sự cho Tổng Giám đốc.
Tóm lại, Công ty cần phải hoàn thiện hơn nữa trong công tác tổ chức quản lý,
phân rõ nhiệm vụ và chức năng của từng cán bộ để kết quả công việc được thực hiện
tốt hơn nhằm phát huy được những ưu điểm và hạn chế những tồn tại tạo ra thế
mạnh mới để Công ty ngày càng phát triển với sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu
53
ngày càng khắt khe của khách hàng trong và ngoài nước.
54
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÝ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐA NGÀNH HÀ NỘI
I. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ
1. Những mục tiêu cơ bản của việc hoàn thiện bộ máy quản lý của Công ty
Hiện nay Công ty gồm có ban giám đốc, các phòng ban chức năng, văn phòng
Nhà máy và các tổ sản xuất. Về cơ bản thì Công ty đã có những đổi mới hoàn thiện
tổ chức bộ máy quản lý nhằm điều hành sản xuất kinh doanh đảm bảo những yêu
cầu và nhiệm vụ đặt ra. Song như phân tích ở trên thì bộ máy quản lý của Công ty
còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý phải
đảm bảo thực hiện được một số mục tiêu sau:
- Đảm bảo phát huy vai trò của bộ máy quản lý Công ty trong điều hành sản
xuất kinh doanh và tuân theo các quy định của pháp luật. Đồng thời nâng cao tính
năng động, gọn nhẹ của bộ máy quản lý, đem lại hiệu quả cao hơn, làm cho các chỉ
tiêu của Công ty tăng lên như chỉ tiêu: Năng suất lao động, tiết kiệm quỹ lương,
giảm chi phí trong quá trình sản xuất.
- Xây dựng cơ cấu gọn nhẹ, phản ứng linh hoạt trong bất kỳ tình huống nào
xảy ra, các quyết định được thực hiện nhanh chóng hơn, khắc phục tình trạng trùng
lặp hoặc chia cắt chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, tìm kiếm được nhiều khách hàng và nhiều bản thầu., đảm bảo việc
làm và thu nhập cho người lao động.
- Đảm bảo mối quan hệ chỉ đạo giữa ban giám đốc, các phòng ban, văn phòng
Nhà máy, tổ chức sản xuất tạo nên một khối quản lý thống nhất hoạt động nhịp
nhàng với nhau.
- Gắn việc kiện toàn tổ chức với việc sắp xếp cán bộ, tổ chức, đào tạo thi nâng
bậc, đào tạo lại đội ngũ cán bộ. Chuẩn bị một đội ngũ cán bộ kế cận bằng cách đổi
mới.
- Chức danh, nhiệmvụ của từng bộ phận công nhân viên được xác định rõ
ràng, sắp xếp lao động đúng người đúng việc, đảm bảo điều kiện làm việc cho người
55
lao động.
Tóm lại việc hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý sẽ giúp Công ty nâng cao
hiệu lực quản lý , cải thiện điều kiện làm việc, kích thích hoạt động lao động sản
xuất kinh doanh, tạo uy tín của Công ty với hai đối tác liên doanh và với khách
hàng, thu hút được nhiều nhân tài có khả năng đảm nhận được một khối lượng công
việc lớn, chất lượng sản phẩm được đảm bảo.
2. Yêu cầu của việc hoàn thiện bộ máy quản lý
- Được kiểm soát chặt trên cơ sở vốn liên doanh và Hội đồng quản trị, sự kiểm
soát chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Bộ máy quản lý phải chuyên tinh, gọn nhẹ, không cồng kềnh, phát huy tối đa
nguồn lực, nâng cao hiệu quả hoạt động với chi phí thấp nhất.
3. Một số điểm cần lưu ý khi hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty
- Hoàn thiện bộ máy quản lý tránh tình trạng cấp dưới chịu hai hệ thống
quyền lực tạo lên một sự chồng chéo, cấp dưới không biết phải thực hiện theo hệ
thống quyền lực nào.
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý phải chú ý đến việc phân công rõ ràng
nhiệm vụ và chức năng của cán bộ và nhân viên trong từng phòng ban.
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý đi đôi với việc nâng cao nguồn vốn của
Công ty và đổi mới thiết bị công nghệ phục vụ cho quá trình sản xuất.
4. Cơ sở để hoàn thiện bộ máy quản lý
Là một Công ty liên doanh nên việc hoàn thiện bộ máy quản lý phải dựa trên
những yêu cầu của Hội đồng quản trị và Công ty để bộ máy của Công ty hoạt động
có hiệu quả nhất, đảm bảo đời sống cho người lao động trong mọi tình huống, mọi
điều kiện của nền kinh tế thị trường.
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP HOÀN THIỆN BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY
1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý là trung tâm đầu não chỉ huy toàn bộ hoạt động của tổ chức,
do vậy nó ảnh hưởng rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Qua một
thời gian tìm hiểu về bộ máy quản lý của Công ty, cộng với những kiến thức đã
56
được học, em mạnh dạn đưa ra ý kiến nhỏ để thay đổi một phần cơ cấu tổ chức cũ
với mong muốn nâng cao hiệu quả quản lý của bộ máy quản lý.
Sơ đồ 6: Mô hình cơ cấu tổ chức mới của Công ty
Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy theo kiểu này vẫn đảm bảo được chế độ một thủ
trưởng. Cơ cấu này nói rõ những ưu điểm như: Việc nắm bắt thông tin giữa Tổng
Giám đốc với Giám đốc điều hành và các phòng ban chức năng được thực hiẹn
nhanh chóng hơn, giảm bớt được rất nhiều, giảm bớt được rất nhiều sự dối giữa
mệnh lệnh và thông tin giữa các bộ phận trực tuyến với bộ phận chức năng. Tổng
Giám đốc Công ty nhận được sự giúp đỡ tích cực của các phòng ban và các quyết
định kinh doanh tiến triển có hiệu quả hơn, mệnh lệnh từ Tổng Giám đốc sẽ được
thực hiện nhanh chóng và có hiệu lực hơn.
1.1. Ban Giám đốc
HĐQT
Tổng Giám đốc
P kinh doanh PTổ chức hành chính P Tchính kế toán
GĐ điều hành
Quản đốc Nhà máy Phòng kỹ thuật Phòng vật tư
57
Bảng 9: Cơ cấu hiện tại ban giám đốc Công ty
STT Chức năng
nhiệm vụ
Ngành đào
tạo
Trình độ
chuyên
môn
Ngoại
ngữ
Tin
học
Trình độ lý
luận chính trị
1 Tổng Giám đốc KS. Cơ khí Trên ĐH C C Trung cấp
2 GĐ Điều Hành KS. Cơ khí Trên ĐH C C Sơ cấp
3 QĐốc Nhà máy Ks.xd khoa
máy
Trên ĐH C C Sơ cấp
Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự
Qua bảng trên ta thấy cơ cấu Ban Giám đốc tương đối hợp lý với quy mô và
tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên để hoàn thiện một cách tối ưu,
đáp ứng được những đòi hỏi của cơ chế thị trường thì Ban giám đốc cần bổ sung
thêm Giám đốc kinh doanh (vị trí này do trưởng phòng kinh doanh kiêm nhận) vì
Công ty chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng và đấu thầu nên vai trò của Giám đốc kinh
doanh là rất lớn, mặt khác Trưởng phòng kinh doanh có đủ năng lực và trình độ về
kinh doanh do đã từng tham gia vào các khoá đào tạo về quản trị, về Marketing, giao
tiếp tiếng Anh và sử dụng tin học thành thạo. Vì thế để tận dụng tiềm lực sẵn có và
khích lệ nhân viên Công ty nên đề bạt Trưởng phòng kinh doanh làm Giám đốc kinh
doanh và chỉ đạo các các mối quan hệ của Công ty với thị trường bên ngoài.
Bảng 10: Đề xuất cơ cấu Ban Giám đốc mới
Stt Chức năng
nhiệm vụ
Ngành đào tạo Trình độ
chuyên môn
Ngoại
ngữ
Tin
học
Trình độ
LL-CT
1 Tổng Giám đốc Ks Cơ khí Trên Đại
học
C C Trungcấp
2 GĐ kinh doanh Ks Cơ khí ĐH C C Sơ cấp
3 GĐ Điều hành Ks Cơ khí Trên ĐH C C Trungcấp
4 QĐ Nhà máy Ks Xây dựng
khoa máy
Trên ĐH C C Trungcấp
58
1.2. Hoàn thiện cơ cấu các phòng ban
So với mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy cũ của Công ty thì trong mô hình mới
ta sẽ có thêm Phòng tổ chức hành chính và bỏ hai bộ phận đó là: bộ phận trợ lý nhân
sự và bộ phận cố vấn. Sở dĩ như vậy vì bộ phận nhân sự có vai trò rất quan trọng đối
với mỗi tổ chức, và bộ phận này phải thực hiện các công việc theo sự chỉ đạo của
Tổng Giám đốc và tham mưu cho Tổng Giám đốc trong các vấn đề về tiền lương,
lao động.... Mặt khác kế toán trưởng không thể làm tốt khi kiêm cả công việc của
một kế toán trưởng và các công việc thuộc về bộ phận hành chính. Do vậy công ty
cần phải bổ sung thêm phòng Tổ chức hành chính, dưới sự chỉ đạo của Tổng Giám
đốc và tham mưu cho Tổng Giám đốc các vấn đề về tổ chức bộ máy, sắp xếp nơi
làm việc, tuyển dụng lao động.... và có quyền thay mặt Tổng Giám đốc trong một số
trường hợp nếu được sự uỷ quyền của Tổng Giám đốc. Khi hình hành nên phòng
này thì trợ lý nhân sự của công ty chuyển sang làm trưởng phòng hành chính dữ. Do
nhiệm vụ và chức năng của phòng Tổ chức hành chính tương đối nhiều, mà cán bộ
nhân sự này không được đào tạo đúng chuyên môn nghiệp vụ do vậy mọi công việc
được tiến hành còn nhiều gượng ép, mặt khác độ tuổi của cán bộ nhân sự này khá
cao là 42 tuổi nên không phù hợp với việc đào tạo thêm. Do vậy Công ty cần tuyển
thêm một cán bộ nhân sự được đào tạo đúng chuyên môn và nghiệp vụ để cùng với
cán bộ cũ thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ trong phòng. Còn bộ phận cố vấn
đo không làm việc thường xuyên tại Công ty nên không nhất thiết phải thể hiện trên
mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Để thấy rõ sự cần thiết của việc
bổ sung phòng Tổ chức hành chính ta đi tìm hiểu về chức năng và nhiệm vụ của
phòng Tổ chức hành chính:
- Chức năng:
+ Giúp cho Tổng Giám đốc Công ty trong việc thực hiện các phương án sáp
xếp , cải tiến tổ chức sản xuất, quản lý, đào tao bồi dưỡng, tuyển dụng, quản lý và
điều phối thực hiện đúng đắn các chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên
nhằm đáp ứng yêu cầu ổn định và phát triển của Công ty.
+ Giúp Tổng Giám đốc điều hành và chỉ đạo thống nhất tập trung những công
59
việc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Là chiếc cầu nối trong quan
hệ công tác với cấp trên, cấp dưới, ngang cấp và chính quyền nhân dân địa phương
và ngược lại. Thực hiện tốt nhiệm vụ trưyền tin, truyền mệnh lệnh của lãnh đạo một
cách nhanh chóng và đảm bảo chính xác.
+ Quản lý toàn bộ nhà cửa và trang thiết bị của cơ quan Công ty đảm bảo các
điều kiện làm việc cơ sở vật chất, không ngừng cải tiến và mua sắm những trang
thiết bị văn phòng tiên tiến, hợp lý đưa vào sử dụng phục vụ công việc.
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu, đề xuất và tổ chức các phương án tổ chức sản xuất quản lý.
Hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện chế độ chức trách và quan hệ lề lối công tác giữa
các đơn vị , phòng ban theo thể lệ tổ chức hoạt động của Công ty và các quy chế
chức năng cụ thể.
+ Nghiên cứu xây dựng, đề xuất tổ chức thực hiện quy hoạch, đề bạt các bộ,
thực hiện công tác tuyển dụng, đào tạo, nâng cao năng lực tay nghề, bổ sung cán bộ
công nhân viên, điều phối hợp lý, quản lý tốt hồ sơ, giải quyết đúng đắn việc thuyên
chuyển, kỷ luật, nghỉ chế độ theo lao động, các nghị định, pháp pháp lệnh, chính
sách đối với người lao động.
+ Thực hiện chức năng nhận xét cán bộ, thực hiện công tác nâng lương Giúp
Tổng Giám đốc giải quyết đúng đắn, hợp lý chính sách lao động tiền lương cũng
như các chế độ chính sách khác đối với cán bộ công nhân viên.
+ Cùng các phòng ban chức năng khác nghiên cứu đề xuất biện pháp giải
quyết đơn thư khiếu lại, khiếu tố khi cần thiết.
+ Tổng hợp văn bản.
+ Quản lý công tác giấy tờ, tổ chức tốt công tác văn thư và công tác lưu trữ.
+ Quản lý sử dụng con dấu của Công ty đúng nội quy, quy định của Nhà nước
và pháp luật cũng như của Hội đồng quản trị và Công ty đề ra.
+ Thực hiện tốt công tác quản trị, hành chính để đảm bảo cho bộ máy cơ qua
hoạt động có hiệu quả.
+ Làm tốt công tác quản trị, hành chính để đảm bảo cho bộ Nhà máy của công
60
ty tại Tây Mỗ - Từ Liêm - Hà Nội.
+ Tổ chức và triển khai thực hiện tốt công tác bảo vệ, phòng chống cháy nổ
trong cơ quan.
+ Quản lý điều hành xe con phục vụ đưa đón cán bộ đi lại thay phòng kế toán.
+ Phục vụ nơi làm việc của các đồng chí lãnh đạo, tiếp khách, hội họp.
+ Mua sắm trang thiết bị văn phòng phẩm, đảm bảo điện thoại, Fax, điện nước
trong cơ quan.
+ Có phương án chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ, khám và điều trị bệnh cho cán bộ
công nhân viên trong công ty.
Qua nghiên cứu cho thấy, hiện nay toàn Công ty chỉ có một cán bộ nhân sự.
Cán bộ này tuy không được đào tạo đúng chuyên môn nghiệp vụ về quản lý nhân sự,
Nhưng có rất nhiều kinh nghiệm trong công tác này. Khi chuyển cán bộ này về
Phòng tổ chức hành chính thì cán bộ này giữ chức trưởng phòng. Như phân tích ở
trên, công việc của phòng này rất nhiều, các nhiệm vụ về lĩnh vực hành chính từ
phòng tài chính kế toán chuyển sang, cộng với các công việc mà trợ lý nhân sự đang
làm thì một cán bộ không thể đảm đương được hết các nhiệm vụ trong phòng. Do
vậy Công ty cần tuyển thêm một cán bộ nhân sự được đào tạo đúng chuyên môn
nghiệp vụ vào phòng Tổ chức hành chính để hỗ trợ Trưởng phòng thực hiện tốt chức
năng và nhiệm vụ của phòng và góp phần làm cho cơ cấu tổ chức quản lý của Công
ty có hệ thống và chuyên tinh, gọn nhẹ hơn và phù hợp với tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty.
2. Hoàn thiện chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý
Có thể nói chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty đã được
kiện toàn, điều chỉnh đảm bảo tinh gọn, hiệu quả hơn trong công tác tham mưu giúp
lãnh đạo Công ty quản lý điều hành. Tuy nhiên để Công ty hoạt động tốt và phát
triển bền vững thì giữa các phòng ban và các cấp lãnh đạo phải có mối quan hệ chặt
chẽ, hỗ trợ nhau cùng chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy cần phải có đội
ngũ lãnh đạo sáng suốt, chức năng nhiệm vụ của các cấp lãnh đạo phải được thống
nhất, liên hệ mật thiết với nhau và không bị chồng chéo. Tuy chức năng nhiệm vụ
61
của Công ty đã được kiện toàn, nhưng Công ty chưa phân rõ được hiệm vụ của từng
nhân viên trong các phòng ban nên nhiệm vụ của một số trưởng phòng phải kiêm
quá nhiều dẫn đến chất lượng công việc không cao.
Qua thời gian tìm hiểu, nghiên cứu ở Công ty và tìm hiểu phân tích công việc
của các Trưởng phòng, nay em đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện chức năng
nhiệm vụ của các trưởng phòng.
2.1. Phòng kinh doanh
* Trưởng phòng kinh doanh:
- Chức năng:
+ Tổ chức, phân công, theo dõi, đánh giá công tác các nhân viên trong phòng.
+ Định giá bán, giá thầu, đàm phán và ký kết hợp đồng bán hàng và nhập
khập.
+ Tạo dựng mối quan hệ với khách hàng, thực hiện nhiệm vụ và quản lý chất
lượng có liên quan tới phòng kinh doanh.
- Nhiệm vụ:
+ Lập kế hoạch kinh doanh của Công ty và của phòng trình Tổng Giám đốc
phê duyệt.
+ Thực hiện các nhiệm vụ đấu thầu, đàm phán ký kết hợp đồng, các hoạt động
xúc tiến bán hàng.
+ Liên hệ mật thiết với các phòng trong công ty để hực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
- Báo cáo:
Trưởng phòng kinh doanh báo cáo việc thực hiện của mình cho Tổng Giám
đốc.
* Các nhân viên trong phòng:
Hai nhân viên Marketing có nhiệm vụ: Thực hiện các hoạt động xúc tiến bán
hàng, quảng cáo, chăm sóc khách hàng theo sự chỉ đạo của trưởng phòng; Thu thập
các thông tin về đặc điểm khách hàng, các yêu cầu của khách hàng; Phục vụ công
tác thiết kế, giám sát kỹ thuật thi công; Làm rõ cho khách hàng để họ trực tiếp liên
62
hệ với phòng kinh doanh; Tìm kiếm thông tin về khách hàng và thực hiện giới thiệu
sản phẩm của Công ty trên mạng; Ngoài ra thực hiện các công việc khác theo sự chỉ
đạo của Trưởng phòng.
Nhân viên chịu trách nhiệm về xuất nhập khẩu: Thực hiện các thủ tục để xuất
khẩu các sản phẩm của Công ty và nhập khẩu các thiết bị và máy móc phục vụ cho
quá trình sản xuất, ngoài ra thực hiện các công việc khác theo sự chỉ đạo của trưởng
phòng.
2.2. Trưởng phòng Tài chính Kế toán
- Chức năng:
+ Tham mưu cho Tổng Giám đốc công ty về công tác tài chính kế toán.
+ Tổ chức bộ máy tài chính kế toán toàn Công ty, đồng thời tổ chức và chỉ
đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh
tế; Ghi chép phản ánh đầy đủ quá trình vận động và chu chuyển của đồng vốn biểu
hiện bằng số lượng và giá trị theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê và những quy
định cụ thể của Công ty và công tác quản lý kinh tế tài chính.
- Nhiệm vụ:
+ Xây dựng các quy định về thanh quyết toán, chứng từ hoá đơn lưu trữ các
văn bản chứng từ về tài chính kế toán.
+ Tổ chức các hoạt động ghi chép sổ sách, lưu trữ chứng từ và hạch toán chi
phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh theo các quy định kế toán của Công ty và
đảm bảo tuân thủ các quy định của Nhà nước.
+ Nghiên cứu các phương hướng, giải pháp để đổi mới, cải tiến hệ thống.
+ Tổ chức bộ máy kế toán cho phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
+ Kiểm kê định kỳ, báo cáo định kỳ và xây dựng báo cáo tài chính định kỳ
theo quy định.
+ Thực hiện công tác tài chính tín dụng.
+ Thực hiện công tác phân tích hoạt động kinh tế và thông tin kinh tế thuộc
phạm vi của phòng.
- Báo cáo:
63
Kế toán trưởng báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ của mình cho Tổng Giám
đốc.
Các nhân viên trong phòng thực hiện nhiệm vụ theo chức danh công việc của
mình và theo sự chỉ đạo của trưởng phòng.
2.3. Trưởng phòng Kỹ thuật
- Chức năng:
+ Tổ chức phân công theo dõi, đánh giá công tác các nhân viên trong phòng
kỹ thuật.
+ Nghiên cứu xây dựng và áp dụng các quy trình công nghệ mới.
+ Xây dựng định mức tiêu thụ vật tư theo yêu cầu.
- Nhiệm vụ chính:
+ Trực tiếp phụ trách phòng kỹ thuật để thực hiện việc lập dự toán, triển khai
các hợp đồng.
+ Lập dự trù vật tư, cung cấp toàn bộ thông số kỹ thuật, bản vẽ chế tạo cho
xưởng.
+ Lên kế hoạch thuê tầu phụ
+ Cung cấp thông số kỹ thuật, các yêu cầu nhập khẩu để phòng kinh doanh
tiến hành nhập khẩu.
+ Lập quy trình chế tạo và kiểm cha chất lượng sản phẩm.
- Báo cáo: Trưởng phòng kỹ thuật báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ của mình cho
Giám đốc điều hành.
2.4. Trưởng phòng Vật tư Thiết bị
- Chức năng:
+ Lập kế hoạch mua vật tư.
+ Tiến hành thương thảo về giá cả và điều kiện mua hàng.
+ Ký các đơn mua vật tư, thiết bị và dụng cụ được uỷ quyền.
- Nhiệm vụ:
+ Lập kế hoạch và tiến hành mua vật tư và thiết bị cho Nhà máy.
+ Lập và đề xuất quy trình mua sắm vật tư thiết bị phù hợp với chính sách
64
mua vật tư và thiết bị của Công ty.
+ Lập báo cáo tuần và tháng gửi Giám đốc điều hành.
+ Tham gia công tác quản lý kho, tìm các biện pháp cải tiến công tác quản lý
kho.
- Báo cáo: Trưởng phòng vật tư báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình cho
Giám đốc điều hành.
Còn các nhân viên trong phòng tuân theo sự chỉ đạo của trưởng phòng thực
hiện nhiệm vụ được giao như tiến hành thiết kế sản phẩm, bóc tách vật tư ....
3. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ quản lý
Trình độ là chỉ tiêu quan trọng nhất thể hiện chất lượng của nguồn nhân lực.
Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình trang bị kiến thức nhất định về chuyên môn,
nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận được những công việc nhất
định. Đối với cán bộ quản lý thì vấn đề đào tạo và bồi dưỡng trình độ lại càng quan
trọng, bởi nếu cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn cao, nghiệp vụ vững vàng sẽ
giải quyết được công việc tốt và trôi chẩy hơn.
Hiện tại, trong đội ngũ lao động quản lý của Công ty còn tồn tại một lượng
lao động quản lý trình độ còn hạn chế, khả năng đáp ứng yêu cầu công việc chưa
cao, một số người làm không đúng ngành nghề được đào tạo như cán bộ chịu trách
nhiệm nhân sự toàn công ty; Các trưởng phòng kinh doanh, trưởng phòng kỹ thuật,
trưởng phòng vật tư đều tốt nghiệp từ các trường kỹ thuật, vì thế mà kiến thức về
quản lý còn nhiều hạn chế. Do đó Công ty cần bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ quản
lý không chỉ về chuyên môn nghiệp vụ của họ mà còn cả lĩnh vực quản lý Nhà nước
về kinh tế, quản trị kinh doanh,.... nhằm giúp cán bộ có những hiểu biết sâu rộng về
môi trường kinh tế.
Để có đội ngũ lao động vững mạnh thì ngay từ khâu tuyển chọn lao động vào
Công ty cần có những yêu cầu thực tế và sát thực để có thể tuyển chọn những người
có đủ chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng yêu
cầu công việc giao phó. Cùng với quá trình tuyển chọn, Công ty nên mạnh dạn loại
bỏ những cán bộ công nhân viên có trình độ yếu kém không đáp ứng được yêu cầu
65
của công tác lâu năm giàu kinh nghiệm một cách hợp lý nhất.
Về đào tạo Công ty có thể tiến hành theo các hình thức sau:
+ Đào tạo tại chỗ: Công ty có thể mở các lớp nghiệp vụ về nghiên cứu thị
trường, luật pháp ... nhằm mở rộng sự hiểu biết trên nhiều lĩnh vực cho cán bộ.
Thường xuyên mở các cuộc hội thảo mời các chuyên gia về các lĩnh vực này về trao
đổi nói chuyện với cán bộ công nhân viên. Ngoài ra để học hỏi thêm kinh nghiệm
cho cán bộ quản lý, Công ty có thể sử dụng phương pháp kèm cặp để tạo ra nguồn
cán bộ kế cận.
+ Đào tạo ngoài Công ty: Đối với cán bộ còn trẻ tuổi, có thể gửi đi đào tạo,
học tập nghiên cứu ở trình độ cao tại các trường trong nước và nước ngoài. Hoặc
khuyến khích họ tự học tự đào tạo để nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn
nghiệp vụ và những kiến thức phục vụ cho công tác quản lý. Đây là việc làm cần
thiết để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Công ty.
Về bồi dưỡng Công ty nên mở các khoá đào tạo nâng cao tay nghề về chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ kỹ thuật, trong đó cần chú ý đào tạo các công nghệ mới
của nước ngoài trong việc gia công cơ khí, chế tạo, các thiết bị nâng hạ, các thiết bị
điện nước.....Tuy cán bộ trong công ty có trình độ ngợi ngữ và tin học tương đối,
nhưng do Công ty đã trang bị đầy đủ máy tính ch cán bộ và nhân viên nên Công ty
nên mở các lớp tin học ứng dụng chuyên sâu để đội ngũ cán bộ có thể đáp ứng được
các yêu cầu ngày càng khắt khe của cơ chế thị trường.
Ngoại ngữ là phương tiện cần thiết để giao tiếp và nghiên cứu tài liệu. Ngày
nay nó rất quan trọng đối với cán bộ quản lý và cũng là tiêu chuẩn đối với cán bộ
hiện nay, cụ thể là:
+ Khuyến khích cán bộ học ngoại ngữ ngoài giờ, Công ty sẽ hỗ trợ bằng việc
cấp kinh phí sau khi có chứng chỉ hoặc bằng nộp cho cơ quan.
+ Tạo điều kiện mở các lớp ngoại ngữ tại Công ty ngoài giờ hoặc trong giờ
hành chính nếu có điều kiện.
+ Đôi với những cán bộ cần thiết phải có ngoại ngữ để phục vụ trực tiếp cho
công việc thì phải cử đi học nâng cao ở các trường.
66
Các việc làm trên tuy bước đầu sẽ có nhiều khó khăn trong nhận thức của cán
bộ, nhiều người tuổi cao ngại học, lo ngại bị mất vị trí khi đi học... Song Công ty
phải coi đây như điều kiện bắt buộc đối với cán bộ quản lý.
Như vậy, nếu thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nói trên Công ty sẽ
nâng cao được chất lượng lao động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo được ưu
thế cạnh tranh với các Công ty trong cũng lĩnh vực, đồng thời tiết kiệm được chi phí
quản lý. Từ đó Công ty có điều kiện để nâng cao đời sống của cán bộ công nhân
viên, đảm bảo sự gắn bó của họ với công việc và với Công ty.
4. Hoàn thiện tổ chức nơi làm việc và điều kiện lao động
Công tác tổ chức nơi làm việc là rất cần thiết, nó có tác dụng thiết thực đối với
quá trình lao động và chất lượng lao động quản lý. Quan sát nơi làm vệc ta thấy vấn
đề hiện nay của Công ty là diện tích các phòng ban còn nhỏ hẹp, việc bố trí các
phòngban còn chưa hợp lý, các phòng ban có cùng chức năng nhiệm vụ lại không
nằm sát nhau. Vậy Công ty cần có những biện pháp bố trí lại các phòng này sao cho
việc trao đổi thông tin được thuận lợi, nếu có điều kiện Công ty nên xây dựng quy
hoạch lại sao cho phù hợp với điều kiện mới.
Về điều kiện làm việc của Công ty là đảm bảo nhân viên luôn được trang bị
vật chất kỹ thuật cần thiết cho công việc, tuy nhiên cần nhanh chóng kịp thời sửa
chữa, nâng cấp một số máy tính đã cũ để tạo điều kiện thuận lợi cho công việc.
Ngoài ra bầu không khí tâm lý là rất quan trọng. Trước đây, ở hầu hết các
doanh nghiệp vấn đề này chưa được quan tâm nghiên cứu một cách đúng mức.
Nhưng ngay nay người ta không thể phủ nhận được vai trò của nó, đặc biệt đối với
những người làm công tác quản lý.
Thật vậy nếu làm việc trong bầu không khí thoả mái thì các nhân viên sẽ có
cảm giác yên tâm công tác, mọi người sẽ vui vẻ hợp tác, giúp đỡ nhau trong quá
trình thực hiện công việc và sẽ không tồn tại tình trạng đố kỵ, cạnh tranh không lành
mạnh, chia bè phái, phe nhóm tác động xấu đến công việc của nhau và làm ảnh
hưởng đến kết quả chung của Công ty.
Do vậy, Lãnh đạo Công ty không nên coi nhẹ vấn đề này mà phải thường
67
xuyên quan tâm đến đời sống, tâm tư, nguyện vọng, tình cảm của cán bộ công nhân
viên nhằm nắm bắt và giải quyết kịp thời các mâu thuẫn nảy sinh, các xung đột
quyền lợi gây mất đoàn kết nội bộ. Công ty cần có sự động viên an ủi đúng lúc khi
họ gặp khó khăn bất chắc trong cuộc sống, cần tạo ra sự thoả mái trong công tác và
sự gần gũi của lãnh đạo với nhân viên. Có như vậy họ mới thực sự thẳng thắn trao
đổi đề xuất các ý kiến đóng góp cho Công ty.
5. Kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất
Đối với lao động quản lý, nội dung kỷ luật chủ yếu là sử dụng thời gian lao
động. Nhìn chung hiện tượng đi muộn về sớm vẫn còn phổ biến, Công ty duy trì chế
độ làm việc 8h/ ngày và 52h / tuần song thực tế việc thực hiện chưa được đúng đắn,
nguyên nhân chủ yếu xất phát từ bộ máy tổ chức quản lý cả Công ty chưa được hợp
lý, chưa hình thành các kỷ luật lao động và nội quy lao động, giải quyết các công
việc riêng... đây cúng là những biểu hiện của sự lãng phí thời gian dẫn đến tỷ trọng
thời gian làm việc chưa cao.
Do vậy Công ty cần xây dựng kỷ luật lao động và phải nâng cao ý thức tôn
trọng kỷ luật lao động, tạo cho cán bộ công nhân viên trong Công ty có thói quen tự
chấp hành kỷ luật, tránh tâm lý làm việc đối phó. Vậy giải quyết vấn đề này cần thực
hiện đồng bộ các biện pháp sau:
+ Xây dựng nội quy, quy chế lao động, phổ biến rộng rãi cho mọi đối tượng
trong Công ty, áp dụng các hình thức bắt buộc thực hiện các quy chế đề ra; Có hình
thức khen thưởng kịp thời các cá nhân đơn vị thực hiện tốt, khiển trách, kỷ luật
những người vi phạm tạo nên một kỷ luật lao động công bằng nghiêm túc; Duy trì
thói quen nghề nghiệp, đi làm, nghỉ ngơi có giờ giấc, tập trung và có thái độ đúng
đắn trong quá trình làm việc.
+ Có biện pháp tổ chức lao động một cách khoa học, nhằm hợp lý hoá lao
động tránh tạo ra thời gian dỗi.
+ Có kế hoạch tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ.
68
KẾT LUẬN
Tổ chức bộ máy quản lý là vấn đề hết sức bức thiết hiện nay, nó góp phần
quyết định sự thành công của mỗi doanh nghiệp trên thương trường. Vì vậy làm tốt
công tác quản lý là yếu tố vô cùng quan trọng tạo nên sức mạnh tổng thể của mỗi
doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đa ngành Hà Nội,
em đã hoàn thành cuyên đề thực tập: "Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại
Công ty Cổ phần Xây dựng Đa ngành Hà Nội". Với hi vọng nâng cao kiến thức cũng
như đóng góp một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng cơ cấu tổ chức bộ máy tổ
chức của Công ty.
Phần cơ sở lý luận đã chỉ ra những khái niệm cơ bản về quản lý, lao động qản
lý, bộ máy quản lý cũng như các mô hình cơ bản về tổ chức bộ máy quản lý cũng
như các mô hình cơ bản về tổ chức bộ máy quản lý và sự cần thiết phải hoàn thiện
bộ máy quản lý.
Phần thực trạng đã nêu được quá trình hình thành và phát triển của Công ty,
cơ cấu lao động, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty,... Đặc điểm bộ máy tổ
chức và những khó khăn thuận lợi trong kinh doanh cũng như sự cần thiết phải hoàn
thiện bộ máy quản lý của Công ty.
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Hoàng Minh Đường, PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc - Giáo trình quản
trị doanh nghiệp thương mại – Tập 1 & Tập 2.
2. Th.S Nguyễn Vân Điềm - Giáo trình Quản trị nhân lực.
3. Jeanne W. Ross, Peter Weill và David C. Robertson - Chiến lược kiến trúc
doanh nghiệp – Nhà xuất bản ĐH Kinh tế Quốc dân.
4. PGS.TS Trần Xuân Cầu – Kinh tế nguồn nhân lực.
5. Website: www.laodong.com.vn
70
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐA NGÀNH HÀ NỘI
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
TM CÔNG TY
71
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
72
.............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đa Ngành Hà Nội.pdf