Luận văn Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế thị xã Sơn Tây

Nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật về thuế của NNT trong khai thuế, tính thuế, nộp thu và tránh thất thu cho NSNN, công tác kiểm tra thuế của Chi cục thuế thị xã Sơn Tây cùng với các công tác quản lý thuế khác dần được hoàn thiện về chất lượng và đáp ứng theo đúng yêu cầu, mục tiêu của lộ trình cải cách, hiện đại hoá ngành Thuế. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được không thể không nhắc tới những hạn chế vẫn còn tồn tại trong công tác kiểm tra thuế. Do vậy, việc nghiên cứu tìm ra giải pháp nhằm tăng hiệu quả của công tác kiểm tra thuế là hết sức cần thiết. Trong thời gian tới, cần phải thúc đẩy mạnh mẽ những giải pháp hữu ích để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra thuế. Để góp phần giải quyết đòi hỏi trên, bằng quá trình nghiên cứu và qua thực tế làm việc tại CQT trong thời gian vừa qua, tác giả luận văn đã đi sâu nghiên cứu và đạt được các kết quả chủ yếu sau: Một là, luận văn là hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kiểm tra thuế như: Khái niệm, đặc điểm, các yêu cầu, nguyên tắc và phương pháp kiểm tra thuế; các hình thức kiểm tra, các tiêu chí đánh giá hiệu quả, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế. Hai là, luận văn đã đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế ở Chi cục thuế thị xã Sơn Tây (bao gồm kiểm tra tại bàn và kiểm tra tại trụ sở NNT), chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác kiểm tra thuế ở Chi cục thuế thị xã Sơn Tây. Ba là, luận văn đã đề xuất một số giải pháp khắc phục những hạn chế, qua đó hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế ở Chi cục thuế thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.

pdf100 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 3127 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế thị xã Sơn Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiêṃ của người làm kế hoac̣h. Việc sử dụng các kỹ năng phân tích để đánh giá rủi ro trong quá trình kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế và trụ sở NNT, phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính và phân tích theo các tỷ suất còn chưa được thực hiện đúng, một phần do hạn chế từ phía trình độ của cán bộ kiểm tra thuế làm ảnh hưởng tới chất lượng các cuộc kiểm tra. Trước khi tiến hành kiểm tra thuế tại một số các cơ sở kinh doanh, chưa dựa trên ky ̃thuâṭ phân tích rủi ro để giảm thiểu khối lượng công việc khi kiểm tra nên giảm hiệu quả và lãng phí nguồn nhân lực. - Hệ thống cơ sở dữ liệu về NNT chưa hoàn thiện: Hiện nay, hệ thống cơ sở dữ liệu về NNT phục vụ công tác kiểm tra còn chưa hoàn thiện hoặc lạc hậu, dữ liệu thiếu và không kịp thời; các thông tin khác về tình hình kinh doanh và lic̣h sử DN chưa đầy đủ; chậm thay đổi thông tin NNT, thông tin lạc hậu... không đúng với thực tế. - Công tác phối hơp̣ của cơ quan thuế với các cơ quan quản lý nhà nước khác và các cơ quan bảo vê ̣pháp luâṭ chưa tốt nên chưa taọ ra những điều kiêṇ tốt nhất cho công tác kiểm tra thuế. Hơn nữa, công tác phối hợp giữa các CQT trong địa bàn của thành phố cũng như với CQT trong toàn quốc còn hạn chế trong việc xác minh hoá đơn. Văn bản yêu cầu xác minh hoá đơn được thực 69 hiện quá chậm so với quy định, kết quả xác minh còn chưa chính xác. Vì thế, công tác kiểm tra tình hình sử dụng hoá đơn của các DN, xác định chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn và phức tạp. Từ đó, có thể làm thất thoát nguồn thu của NSNN. 2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan Bên caṇh các nguyên nhân chủ quan xuất phát từ cơ quan thuế đa ̃nêu trên, còn có những nguyên nhân khách quan khác liên quan đến những haṇ chế trong công tác kiểm tra thuế ở Chi cuc̣ Thuế thị xã Sơn Tây đó là: - Quyền haṇ của cơ quan thuế chưa tương xứng với nhiêṃ vu ̣đươc̣ giao. Cơ quan thuế chưa được giao chức năng điều tra các vụ án vi phạm pháp luật về thuế. Chức năng này thuộc về cơ quan công an. Tuy nhiên, lực lượng Công an không có đầy đủ dữ liệu, thông tin về NNT, thiếu chuyên môn về quản lý thuế. Vì vậy, công tác điều tra, khởi tố các vụ án trốn thuế chưa được kịp thời. Đây cũng là nguyên nhân trong 03 năm qua Chi cục thuế thị xã Sơn Tây tuy đã chuyển cho cơ quan Công an điều tra xử lý về thuế các trường hợp doanh nghiệp sử dụng hóa đơn bất hợp pháp nhưng phối hợp chưa được chặt chẽ, nhanh chóng. - Ý thức tuân thủ pháp luâṭ của NNT chưa cao: môṭ bô ̣phâṇ không nhỏ NNT có ý thức tuân thủ pháp luâṭ thấp, luôn tìm moị thủ đoaṇ để trốn lâụ thuế. Mặt khác, cùng với sư ̣tăng trưởng kinh tế là sư ̣gia tăng số lươṇg DN, sư ̣phức tap̣ của các giao dic̣h kinh tế và các thủ đoaṇ gian lâṇ thuế ngày càng tinh vi dưới nhiều hình thức hơn, do đó gây khó khăn cho cán bộ kiểm tra thuế trong việc phát hiện các sai phạm về thuế của doanh nghiệp. - Tiền lương và thu nhâp̣ của cán bô ̣thuế nói chung cũng như cán kiểm tra thuế nói riêng chưa đảm bảo cuôc̣ sống trong khi môi trường kiểm tra thuế đầy cám dỗ mà người thưc̣ thi nó chưa đươc̣ đảm bảo cuôc̣ sống từ tiền lương và thu nhâp̣ chính đáng của NSNN thì tính liêm chính khó đươc̣ nâng cao. Mặc dù tiền lương và thu nhâp̣ không phải là yếu tố duy nhất tác đôṇg đến tính liêm chính của công chức nói chung và công chức thuế nói riêng, song không thể phủ nhâṇ đây là môṭ trong những yếu tố chủ yếu nhất tác đôṇg đến tính liêm chính của công chức. Vấn đề tiền lương chính là sư ̣bất câp̣ chung của cả hê ̣ thống tiền lương và thu nhâp̣ đối với công chức nhà nước mà để giải quyết nó Thang Long University Libraty 70 phải có những giải pháp tổng thể, không thể chỉ giải quyết chính sách tiền lương và thu nhâp̣ đối với công chức thuế. 71 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ SƠN TÂY TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ 3.1.1. Công tác kiểm tra phải đảm bảo việc chấp hành các luật thuế, đảm bảo nguồn thu cho NSNN Pháp luật về thuế thể hiện ý chí của Nhà nước, nguyện vọng và lợi ích của NNT. Kiểm tra thuế là kiểm tra việc thực hiện pháp luật về thuế nên cũng phải tuân thủ pháp luật. Đây cũng là nguyên nhân cần thiết để đề cao trách nhiệm của cán bộ kiểm tra, nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra thuế, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, giúp NNT thực hiện đúng các chính sách thuế, đảm bảo nguồn thu của NSNN. Cơ quan thuế cũng như cán bộ kiểm tra thuế phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mà pháp luật quy định. Khi xem xét sự đúng sai trên hồ sơ khai thuế của NNT cần phải căn cứ vào các quy định của luật thuế, không tuân theo ý kiến chủ quan của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào. 3.1.2. Công tác kiểm tra thuế phải đảm bảo tính khách quan, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế thuộc đối tượng kiểm tra, cương quyết xử lý vi phạm về thuế của người nộp thuế Là một người thi hành pháp luật về thuế, trong công tác kiểm tra hay bất kỳ nhiệm vụ nào, cán bộ thuế đều phải đảm bảo được rằng những công việc mình tiến hành đều dựa trên sự khách quan. Có như vậy, mới có thể đánh giá đúng thực trạng của đối tượng được kiểm tra, xử lý đúng pháp luật. Quan điểm của Nhà nước ta là xây dựng một nền kinh tế đa thành phần, các thành phần kinh tế bình đẳng với nhau trước pháp luật. Vì thế, trong thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT thuộc các thành phần kinh tế khác nhau cũng phải bình đẳng. Bất cứ NNT nào vi phạm pháp luật về thuế, nếu có căn cứ, cán bộ thuế đều phải xử lý theo đúng quy định của pháp luật, không được bao che cho bất kỳ một hành vi vi phạm nào dẫn đến thất thoát cho nguồn thu của NSNN, kể cả của các cơ quan, tổ chức kinh tế thuộc thành phần kinh tế Nhà nước. Điều đó là để đảm bảo tính nghiêm minh của luật pháp, yêu cầu sự tuân thủ của tất cả các đối tượng có liên quan. Thang Long University Libraty 72 3.1.3. Công tác kiểm tra thuế phải được tiến hành thường xuyên Từ năm 2007 đến nay, ngành Thuế Việt Nam đã mở rộng thực thi cơ chế NNT tự khai tự nộp trên quy mô cả nước. Cơ chế này tạo điều kiện cho các DN, cá nhân có nghĩa vụ thuế thực hiện nghĩa vụ một cách thuận lợi, nhanh chóng nhất. Tuy nhiên, cơ chế này cũng đã bộc lộ một số hạn chế, do trình độ dân trí và ý thức chấp hành pháp luật thuế của NNT chưa cao, hệ thống pháp luật thuế chưa đồng bộ, NNT luôn tìm cách trốn thuế, tránh thuế, lách luật. Vì vậy, nhằm tăng cường công tác quản lý thuế, hạn chế tối đa thất thu thuế đồng thời nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế, răn đe các hành vi vi phạm pháp luật thuế của NNT thì công tác kiểm tra thuế phải được coi là biện pháp quản lý thuế hiệu quả. Đây vốn là một trong những nhiệm vụ thường xuyên của cán bộ kiểm tra thuế. Công tác quản lý thuế ở Chi cục thuế thị xã Sơn Tây cũng nằm trong tình hình chung của cả nước. Một mặt, phải tăng cường hoạt động kiểm tra thuế. Mặt khác, phải đổi mới nội dung và phương thức kiểm tra để vừa đảm bảo tăng cường hoạt động kiểm tra của CQT, vừa tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của DN. Với tư cách là môṭ chức năng thiết yếu của quản lý thuế, kiểm tra thuế phải đươc̣ hoàn thiêṇ để hướng đến muc̣ tiêu quan troṇg này. Quan điểm này đòi hỏi viêc̣ hoàn thiêṇ công tác kiểm tra thuế không chỉ nhằm khắc phuc̣ những haṇ chế của riêng nó để nâng cao hiêụ quả kiểm tra thuế, mà còn phải đươc̣ hoàn thiêṇ theo nguyên tắc hướng đến muc̣ tiêu tính hiêụ lưc̣ và hiêụ quả chung của quản lý thuế. Do vậy, công tác kiểm tra thuế phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, hàng năm đối với mỗi NNT nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế. 3.1.4. Công tác kiểm tra phải được tiến hành đơn giản, công khai về thủ tục hành chính, không gây phiền hà cho NNT Việc kiểm tra thuế một cách chặt chẽ, hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo thuận tiện, không gây phiền hà cho NNT là một việc vô cùng khó khăn. Muốn vậy, các thủ tục hành chính về kiểm tra thuế phải thuận tiện, đơn giản, công khai để NNT có sự am hiểu về công tác kiểm tra của cán bộ thuế. Từ đó, có sự phối hợp với cơ quan thuế trong công tác kiểm tra thuế, tránh lãng phí thời gian cho cả hai bên. Bên cạnh đó, cần phải nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ thuế, tăng cường công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp, ý thức trách nhiệm pháp luật, góp phần hạn chế các hành vi gây phiền hà, sách nhiễu cho NNT. 73 Ngoài những quan điểm trên, cán bộ thực hiện công tác kiểm tra thuế cần lưu ý giữ bí mật thông tin được phản ánh trong hồ sơ khai thuế của NNT trừ các trường hợp công khai thông tin vi phạm pháp luật về thuế của NNT theo quy định của Luật Quản lý thuế. 3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ SƠN TÂY - CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.2.1. Tăng cường công tác quản lý NNT Tăng cường công tác quản lý NNT nhằm mục đích nắm bắt đầy đủ và kịp thời thông tin về NNT. Việc nắm bắt đầy đủ và kịp thời thông tin về NNT là cơ sở để cán bộ thuế xác định xem hồ sơ khai thuế của NNT có dấu hiệu không bình thường hay không, có biểu hiện khai thuế không chính xác hay không.... Để đạt được mục tiêu này, trước hết phải nắm bắt kịp thời và toàn diện tình hình diễn biến hoạt động SXKD của NNT trên địa bàn, sau đó phân loại NNT, phân công cán bộ theo dõi, quản lý. * Đối với các cơ sở mới thành lập Tăng cường công tác kiểm tra, đặc biệt là chế độ quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ của NNT. Nhanh chóng phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh những trường hợp DN cố tình vi phạm các quy định về thuế như hạch toán sai kỳ kế toán, sai chế độ kế toán, che dấu doanh thu,... để trốn thuế, chiếm dụng tiền thuế. * Đối với các cơ sở mới chuyển từ địa bàn khác về Cần phải nhanh chóng làm thủ tục bàn giao để kịp thời nắm bắt được những thông tin về các cơ sở kinh doanh đó. Tiến hành kiểm tra, rà soát ngay những DN có mã số thuế phụ như công ty mẹ - công ty con, cửa hàng hạch toán phụ thuộc để đưa vào quản lý thống nhất. * Đối với các cơ sở đang trong quá trình SXKD, thực hiện nghĩa vụ thuế Cần nắm bắt kịp thời các DN giải thể, DN ngừng hoạt động tránh tình trạng một số DN vẫn tiến hành kinh doanh mà không sử dụng hóa đơn, chứng từ. Thang Long University Libraty 74 Thường xuyên cập nhật DN bỏ trốn để xác định mối quan hệ kinh doanh giữa những NNT với nhau có lành mạnh không, có ẩn chứa dấu hiệu hợp tác mua bán hóa đơn nhằm giảm số thuế phải nộp không. Thực hiện được điều đó không phải là vấn đề đơn giản mà còn gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc như: Nội dung các sắc thuế còn phức tạp, cơ chế quản lý thuế chưa được quy định rõ ràng trong các văn bản quy phạm pháp luật, hủ tục hành chính thuế còn rườm rà, gây khó khăn cho tổ chức, cá nhân nộp thuế. Để khắc phục những vướng mắc trên, có thể nghiên cứu áp dụng các biện pháp cụ thể sau: + Tiếp tục thực hiện tốt công tác phối hợp theo nhiệm vụ trên cơ sở chức năng nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm của từng cơ quan đặc biệt là sự phối hợp giữa CQT các cấp và công an các cấp nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp, phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh các vụ việc vi phạm về thuế. + Cần tăng cường điều tra, kết luận điều tra, xử lý nghiêm đối với các cá nhân, tổ chức có hành vi bỏ kinh doanh trái phép, không thực hiện theo các quy định của Pháp luật thuế . + Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác phối hợp đôn đốc các cá nhân, DN còn nợ đọng thuế, phối hợp điều tra, xử lý các DN bỏ trốn trái với quy định của pháp luật, đặc biệt đối với các DN còn nợ thuế. + Tiếp tục thực hiện tốt công tác phối hợp trong quản lý thu thuế, tăng cường công tác kiểm tra, xác minh đối chiếu trong lĩnh vực thuế, xử lý nghiêm minh các vụ việc vi phạm. + Tích cực áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý Nhà nước nói chung và trong công tác thuế nói riêng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý mà đặc biệt là công tác trao đổi thông tin giữa CQT với các cơ quan hữu quan. 3.2.2. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế theo hướng bám sát với thực tế hoạt động của các doanh nghiệp Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế là một khâu rất quan trọng trong quy trình kiểm tra thuế. Có xây dựng kế hoạch tốt, chính xác, phân tích và lựa chọn được những DN có độ rủi ro cao mới có thể tạo tiền đề cho công tác kiểm tra thuế đạt hiệu quả tốt. 75 Như đã phân tích tại chương 2, mặc dù công tác lập kế hoạch kiểm tra thuế ở Chi cục thuế thị xã Sơn Tây đã được thực hiện khá tốt, song việc triển khai kế hoạch vẫn gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế, thường xuyên không đạt được kế hoạch đặt ra, đặc biệt là số lượng các cơ sở kinh doanh được tiến hành kiểm tra thuế tại trụ sở. Hạn chế này một phần do quá trình thực hiện, mặt khác cũng do công tác xây dựng kế hoạch chưa hợp lý, chưa bám sát thực tiễn kinh doanh và thiếu thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp. Để khắc phục tình trạng này, cần đổi mới công tác lập kế hoạch kiểm tra thuế. Cụ thể là: - Cần thường xuyên tiến hành thống kê, tập hợp các trường hợp vi phạm của DN để tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm, phổ biến cho cán bộ kiểm tra thuế. Đây là cơ sở để việc xây dựng kế hoạch kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, sát với đối tượng cần tiến hành kiểm tra. Do đó, tạo điều kiện để hoạt động kiểm tra được tiến hành đúng kế hoạch đề ra, không tốn thời gian và công sức. - Tập trung lập kế hoạch kiểm tra thuế vào nhóm các DN trọng điểm có số thu lớn, các ngành hàng, lĩnh vực, loại hình doanh nghiệp có dấu hiệu thất thu lớn. - Việc lập kế hoạch kiểm tra cần dựa trên việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra giai đoạn trước, qua đó khắc phục những bất hợp lý trong việc xây dựng kế hoạch kiểm tra của kỳ trước. 3.2.3. Xử lý nghiêm khắc, kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế sau kiểm tra thuế Qua công tác kiểm tra thuế, CQT đã phát hiện được nhiều trường hợp sai phạm của NNT. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, CQT chỉ áp dụng hình thức nhắc nhở là chủ yếu. Điều đó cho thấy một thực trạng là CQT chưa thực sự nghiêm khắc trong xử lý sai phạm. Với một số trường hợp cá biệt, nhắc nhở không phải là một phương pháp giáo dục hiệu quả. Vì vậy, CQT cần mạnh dạn áp dụng các hình thức xử phạt nghiêm minh hơn đối với NNT không tuân thủ pháp luật, có sai phạm nghiêm trọng hoặc sai phạm nhiều lần để từ đó đưa pháp luật thuế vào nề nếp kỷ cương, nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra thuế. Khi thực hiện biện pháp này, CQT còn gặp một số những khó khăn do trên địa bàn thị xã, đối tượng quản lý là những DN nhỏ và vừa nên những Thang Long University Libraty 76 trường hợp bị xử lý thường là những trường hợp có tính chất trây ỳ không tuân thủ chính sách pháp luật của nhà nước. Vì thế, công tác xử lý sau kiểm tra gặp rất nhiều khó khăn và phức tạp. Sự thiếu kịp thời trong xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật về thuế cũng gây ra một tác động xấu đến tính tuân thủ của NNT. Một sai phạm mà không được chỉnh đốn ngay thì NNT có khi không nhận thức được sai sót, dẫn tới vi phạm nhiều lần. Sau khi ra quyết định xử lý vi phạm, CQT cần phải theo dõi và đôn đốc NNT thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định xử lý sau kiểm tra. Trong trường hợp NNT cố tình không thực thi, CQT cần phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức cưỡng chế nhằm đảm bảo pháp luật luôn phải được chấp hành nghiêm minh. Ngoài ra, để giải pháp này có hiệu quả hơn cần có sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa giữa CQT và cơ quan công an, tòa án để thực hiện cưỡng chế khi cần thiết. Như vậy, nhà nước cần có những văn bản quy định cụ thể và chi tiết hơn nữa về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan ban ngành trong việc phối hợp thực hiện việc cưỡng chế thi hành pháp luật thuế. 3.2.4. Nâng cao năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thuế Trong nhiều lĩnh vực nói chung cũng như công tác kiểm tra thuế nói riêng yếu tố con người đóng vai trò rất quan trọng để hoàn thành tốt và có hiệu quả công việc cần làm. Bởi vậy, giải pháp về nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao trong công tác kiểm tra thuế rất được chú trọng. Nhưng với thực trạng hiện tại, giải pháp này còn gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện. Nguyên nhân chủ yếu là do nguồn nhân lực trong ngành thuế hiện nay đa phần là cán bộ chuyển ngành, trình độ chuyên môn còn hạn chế, có độ tuổi cao nên gặp rất nhiều khó khăn trong công tác đào tạo và đào tạo lại. Như đã phân tích trong chương 2 của luận văn, một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho công tác kiểm tra thuế thực hiện không đạt yêu cầu đặt ra, tiến hành chậm... là do năng lực chuyên môn của cán bộ thuế. Do vậy, cần tiến hành các biện pháp nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ thuế. Cụ thể là: 77 - Để hạn chế những hành vi vi phạm pháp luật thuế, giảm bớt thất thu về thuế, cán bộ kiểm tra thuế cần nắm vững về chế độ kế toán hiện hành và các quy định của pháp luật thuế. Như vậy, các bộ thuế mới có thể kiểm tra, phát hiện được các thủ thuật gian lận, trốn thuế của NNT. - Cần phải xây dựng và ban hành hệ thống các tiêu chuẩn đánh giá cán bộ công chức thực hiện chức năng kiểm tra thuế. Đây sẽ là cơ sở để xác định các kỹ năng, kiến thức còn thiếu của công chức, từ đó xác định nội dung bồi dưỡng phù hợp, hiệu quả. - Tổ chức tập huấn, hướng dẫn thực thi các luật, chính sách thuế mới và chính sách, pháp luật có liên quan cho cán bộ thuế để nâng cao nhận thức, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành công tác kiểm tra thuế. Ngoài ra, phải thường xuyên gửi cán bộ của bộ phận kiểm tra đi tập huấn các lớp kế toán cơ bản, kế toán nâng cao do Tổng cục Thuế tổ chức. - Củng cố, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức pháp luật kinh tế nói chung cũng như pháp luật về thuế nói riêng để mỗi cán bộ thuế là một tuyên truyền viên có khả năng giải đáp các thắc mắc của NNT và thuyết phục được NNT thực hiện tốt nghĩa vụ thuế của mình. - Công tác đào tạo tin học cơ bản, sử dụng các phần mềm ứng dụng và bồi dưỡng kiến thức kế toán cũng phải được tiến hành thường xuyên. Ngoài ra, cần tăng cường giáo dục đạo đức nghề nghiệp, phẩm chất, ý thức trách nhiệm của cán bộ kiểm tra thuế. Tiếp tục rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ, không để xảy ra tình trạng thiếu tinh thần trách nhiệm, thông đồng với NNT. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thuế cần chú ý những vấn đề sau: + Cần nâng cao chất lượng cán bộ qua việc đào tạo có tính chất chuyên sâu, chuyên nghiệp theo từng bộ phận chức năng để đáp ứng yêu cầu chuyên môn hóa. Cùng với kiến thức chuyên môn sâu rộng trong nhiều lĩnh vực (nhất là thuế, kế toán và luật), cán bộ hỗ trợ, tư vấn thuế còn cần các kỹ năng nghề nghiệp phục vụ công việc như ngoại ngữ, vi tính, kỹ năng lắng nghe, phân tích yêu cầu, trình bày quan điểm và thuyết phục. + Công tác đào tạo và đào tạo lại cần bao gồm cả về mặt kiến thức lý thuyết và kiến thức thực tế, theo đó phải bố trí nguồn cán bộ hiện có phù hợp với yêu cầu công việc để đào tạo cho đúng đối tượng. Nâng cao nhận thức, Thang Long University Libraty 78 trình độ cán bộ thông qua việc thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận, cập nhật thông tư, văn bản mới của ngành về quy trình, nghiệp vụ, về tư tưởng nhận thức của cán bộ đối với các chính sách thuế khi triển khai thực hiện. Đồng thời, có các buổi thảo luận theo chuyên đề về công tác chuyên môn, nghiệp vụ, về các trường hợp, vướng mắc thực tế phát sinh hay về kinh nghiệm nghề nghiệp khi làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ... Cũng từ các đơn vị cơ sở này, có thể lấy phiếu trưng cầu ý kiến về nhu cầu đào tạo của cán bộ làm công tác thuế trong từng lĩnh vực, trên cơ sở đó sẽ xây dựng kế hoạch và đề ra các giải pháp đào tạo sát với yêu cầu thực tiễn công việc. + Tùy theo đặc điểm của từng địa bàn, cũng như trình độ chuyên môn, nhận thức của cán bộ thuế để có hướng đào tạo và đào tạo lại, đảm bảo hiệu quả và phù hợp với từng đối tượng. + Tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, tăng cường kinh phí cho công tác đào tạo; có chế độ khen thưởng kịp thời, xứng đáng đối với đội ngũ giảng viên kiêm chức cũng như các công chức thuế giỏi, để khích lệ các cán bộ thuế có tinh thần ham học hỏi, muốn đổi mới, nhiệt tình và tâm huyết với ngành. 3.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ công tác kiểm tra thuế Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế nói chung và công tác kiểm tra thuế nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế. Do vậy, tiến độ công tác kiểm tra thuế chậm, không đạt mục tiêu đề ra. Đặc biệt, về nguyên tắc, khi điều kiện cho phép, công tác kiểm tra tại bàn cần tiến hành đối với toàn bộ các cơ sở kinh doanh. Với yêu cầu đó, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra càng trở nên cấp thiết. Việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào kiểm tra phải giải quyết được hai vấn đề. Đó là: Thứ nhất, phải giúp giảm bớt những công việc vẫn đang giải quyết thủ công trong kiểm tra. Thứ hai, phải lưu trữ, phân loại, sắp xếp thông tin về NNT và những thông tin có liên quan đến NNT một cách đầy đủ, chính xác, có hệ thống, dễ tra cứu và có sự liên thông với các chức năng quản lý khác của CQT. 79 Để làm được điều này, các công việc cụ thể cần phải thực hiện là: - Tiếp tục trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho công tác kiểm tra. Lắp đặt hệ thống mạng nội bộ, hệ thống tin học hỗ trợ đến tất cả máy tính của tất cả cán bộ kiểm tra. - Thường xuyên bổ sung, cập nhật tình hình của NNT vào hệ thống thông tin dữ liệu trong hệ thống máy tính của CQT, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra cứu thông tin về NNT. - Tiếp tục triển khai các phần mềm ứng dụng phục vụ các các chức năng quản lý thuế như đăng ký thuế, xử lý tờ khai thuế.... - Triển khai ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế điện tử (Nhận và thông báo cho ĐTNT qua cổng thông tin tin học cho ĐTNT). - Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý thuế: Thông tin trực tiếp từ cơ quan thuế (hồ sơ kê khai thuế) và thông tin khác phục vụ cho công tác quản lý thuế từ các nguồn ngoài ngành thuế như Kho bạc, Hải quan, Bảo hiểm, từ các các Bộ, ngành và từ các bên thứ ba khác. - Triển khai các ứng dụng nhằm tập trung cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc xử lý tập trung thông tin, tăng cường vai trò chỉ đạo, giám sát của Trung ương và nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng, bảo mật thông tin trong và ngoài ngành phục vụ công tác quản lý thuế. - Yêu cầu NNT thực hiện kê khai thuế qua mạng, qua đó vừa tạo điều kiện thuận lợi, không gây tốn kém chi phí về thủ tục cho NNT, vừa thuận lợi cho CQT không phải nhập dữ liệu vào hệ thống mà vẫn có dự liệu để khai thác phục vụ cho công tác quản lý thuế nói chung và công tác kiểm tra thuế nói riêng. Ngoài các giải pháp tổng thể và các biện pháp nghiệp vụ chủ yếu nêu trên, Chi cục thuế thị xã Sơn Tây cần kết hợp thực hiện các biện pháp như khuyến khích các DN nộp hồ sơ khai thuế trước thời hạn để cán bộ thuế có nhiều thời gian kiểm tra tờ khai chính xác hơn, biểu dương khen thưởng NNT chấp hành tốt pháp luật thuế và cán bộ kiểm tra có thành tích xuất sắc trong công tác kiểm tra thuế, ... Thang Long University Libraty 80 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ: 3.3.1 Với Tổng cục thuế và Cục thuế thành phố Hà Nội - Hoàn thiện bổ sung các văn bản pháp luật điều chỉnh công tác kiểm tra thuế và quy trình hướng dẫn việc tập hợp, thu thập dữ liệu và sử dụng cơ sở dữ liệu về thông tin NNT để làm cơ sở cho công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế (kiểm tra tại bàn) và Kiểm tra tại trụ sở NNT. - Hoàn thiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận quản lý thuế cho phù hợp với tình hình thực tế. Cần phân định lại chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận chức năng trong CQT. Đặc biệt, cần xem xét điều chỉnh lại chức năng, nhiệm vụ của bộ phận kiểm tra thuế cho phù hợp để bộ phận kiểm tra tập trung nguồn nhân lực cho công tác kiểm tra thuế. Vì theo quy định hiện hành, đội kiểm tra phải thực hiện thêm nội dung đôn đốc dự toán thu NSNN, nên chưa tập trung cho công việc quan trọng nhất là kiểm tra, đặc biệt là việc kiểm tra tại bàn thực hiện chưa tốt. Vì vậy, cần chuyển nhiệm vụ đôn đốc thực hiện dự toán thu NSNN cho bộ phận Kê khai kế toán thuế và tin học thực hiện. Bên cạnh đó, cần điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận khác như: bộ phận một cửa, bộ phận kê khai và kế toán thuế cho phù hợp. - Tích cực tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của NNT. Việc nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của NNT là việc có vai trò quan trọng đối với công tác quản lý thuế, trong đó có hoạt động kiểm tra thuế. Để giảm bớt khối lượng công việc của cán bộ thuế thì cần thiết phải nâng cao hiểu biết về thuế cho NNT. Việc NNT được nâng cao ý thức chấp hành pháp luật sẽ giảm bớt những tác nghiệp của công tác kiểm tra thuế. Hoạt động kiểm tra thuế bớt phải giải quyết những công việc không thật sự cần thiết do sự thiếu hiểu biết của NNT gây ra. Để đạt được mục tiêu này, cần thực hiện các giải pháp cụ thể sau: + Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống giáo dục, cơ quan quản lý thuế và phát hành các văn bản, sách hướng dẫn thực hiện luật thuế để tuyên truyền, giáo dục NNT nâng cao tính tự giác, chấp hành nghiêm chỉnh luật thuế, giúp NNT hiểu rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của mình đối với NSNN. 81 + Hoàn thiện và nâng cao công tác truyên tuyền và hỗ trợ NNT: Xét trên phạm vi xã hội, dịch vụ thuế tốt không chỉ tạo điều kiện thuận lợi và tiết kiệm chi phí cho NNT, mà còn đảm bảo xác định chính xác nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, hạn chế những sai sót trong kê khai và tiết kiệm chi phí quản lý thuế. Do vậy, cần hoàn thiện và nâng cao công tác truyên tuyền và hỗ trợ NNT, đảm bảo cung cấp thông tin hỗ trợ chính xác, dễ hiểu, nhanh chóng và thân thiện. + Khuyến khích phát triển các dịch vụ tư vấn về kế toán, tư vấn thuế..., để nâng cao trách nhiệm của NNT trong việc tự kê khai, tự nộp thuế vào NSNN. + Khuyến khích NNT áp dụng công nghệ thông tin để phục vụ kinh doanh và kê khai thuế điện tử, thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng hóa đơn tự in. Nâng cao trình độ kế toán đối với NNT áp dụng nộp thuế theo phương pháp kê khai. 3.3.2. Với Chính phủ và Bộ Tài chính - Bổ sung quyền cho CQT: Hiện nay, theo quy định của Luật Quản lý thuế, cơ quan Thuế chưa có chức năng điều tra thuế, Chiến lược chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 có định hướng nghiên cứu bổ sung nhiệm vụ điều tra về thuế cho cơ quan thuế. Để làm được việc này, ngành Thuế cần chuẩn bị đầy đủ cơ sở về lý luận cũng như thực tiễn; làm tốt công tác đề xuất, tham mưu với Bộ Tài chính, Chính phủ đề xuất với Quốc hội sửa đổi Luật Quản lý thuế để giao chức năng điều tra về thuế cho cơ quan thuế, đồng thời có kế hoạch đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ có thể tiếp nhận nhiệm vụ khi được giao chức năng điều tra thuế. - Đổi mới cơ chế phân phối tiền lương và thu nhập đối với cán bộ kiểm tra thuế. Đề xuất cải cách tiền lương chung theo hướng qui định mức phụ cấp bằng tỷ lệ % theo lương cơ bản đối với ngành, lĩnh vực rủi ro như thanh tra, kiểm tra nói chung trong đó có thanh tra, kiểm tra chuyên ngành thuế. Đề xuất cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện cơ chế trích để lại đối với khoản tiền thuế truy thu, xử phạt do phát hiện qua công tác kiểm tra thuế để bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác kiểm tra. Thang Long University Libraty 82 Kịp thời khen thưởng đối với cán bộ làm công tác kiểm tra có thành tích đóng góp cho công tác kiểm tra thuế. 3.3.3. Với các cơ quan, ban ngành liên quan Các cơ quan, ban ngành khác không nên coi các vấn đề liên quan đến công tác thuế là nhiệm vụ riêng của ngành Thuế. Việc tập chung nguồn thu cho NSNN cần có sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan, các ngành liên quan trong việc kiểm tra, phát hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế. Cụ thể là: - Các cơ quan công an, thanh tra nhà nước cần phối hợp với cơ quan thuế nhằm phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh các vụ vi phạm pháp luật thuế, tăng cường phối hợp điều tra, xử lý các DN bỏ trốn. - Tăng cường phối hợp và sử dụng chung các kết quả của các cơ quan Thanh tra nhà nước, Kiểm toán nhà nước, Cơ quan thuế thuế để có những thông tin đầy đủ hơn về NNT. - Phối hợp với các cơ quan như Tài chính, Bảo hiểm, Ngân hàng... để nắm bắt kịp thời các thông tin về NNT, tình hình sản xuất kinh doanh của NNT. 83 KẾT LUẬN Nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật về thuế của NNT trong khai thuế, tính thuế, nộp thu và tránh thất thu cho NSNN, công tác kiểm tra thuế của Chi cục thuế thị xã Sơn Tây cùng với các công tác quản lý thuế khác dần được hoàn thiện về chất lượng và đáp ứng theo đúng yêu cầu, mục tiêu của lộ trình cải cách, hiện đại hoá ngành Thuế. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được không thể không nhắc tới những hạn chế vẫn còn tồn tại trong công tác kiểm tra thuế. Do vậy, việc nghiên cứu tìm ra giải pháp nhằm tăng hiệu quả của công tác kiểm tra thuế là hết sức cần thiết. Trong thời gian tới, cần phải thúc đẩy mạnh mẽ những giải pháp hữu ích để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra thuế. Để góp phần giải quyết đòi hỏi trên, bằng quá trình nghiên cứu và qua thực tế làm việc tại CQT trong thời gian vừa qua, tác giả luận văn đã đi sâu nghiên cứu và đạt được các kết quả chủ yếu sau: Một là, luận văn là hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kiểm tra thuế như: Khái niệm, đặc điểm, các yêu cầu, nguyên tắc và phương pháp kiểm tra thuế; các hình thức kiểm tra, các tiêu chí đánh giá hiệu quả, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế. Hai là, luận văn đã đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế ở Chi cục thuế thị xã Sơn Tây (bao gồm kiểm tra tại bàn và kiểm tra tại trụ sở NNT), chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác kiểm tra thuế ở Chi cục thuế thị xã Sơn Tây. Ba là, luận văn đã đề xuất một số giải pháp khắc phục những hạn chế, qua đó hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế ở Chi cục thuế thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội. Ngoài ra, luâṇ văn còn đề xuất môṭ số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiêụ quả công tác kiểm tra thuế như: Giao thêm quyền điều tra cho cơ quan thuế, đổi mới cơ chế tiền lương và thu nhập đối với cán bộ kiểm tra thuế Do điều kiện và thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp, mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những sai sót nhất định. Tác giả luận văn mong nhận được sự góp ý của các nhà khoa hoc̣, đồng nghiệp và đôc̣ giả để bài luâṇ văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Thang Long University Libraty 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài chính (2005), Dự án Việt - Pháp về tăng cường năng lực đào tạo quản lý tài chính công và thống kê kinh tế, Nhập môn Luật thuế đại cương và lý thuyết thuế, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2. Bộ Tài chính (2011), Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011- 2020 và kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2015, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. 3. Chi cục thuế Thị xã Sơn Tây: Báo cáo tổng kết công tác thuế các năm 2012, 2013, 2014. 4. Học viện Tài chính (2009), Giáo trình nghiệp vụ thuế, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. 5. Học viện Tài chính (2010), Giáo trình Quản lý thuế, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. 6. Khoa Thuế và Hải quan (2007), Đổi mới công tác kiểm tra thuế trong điều kiện áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học Dự án Tài chính công Pháp - Việt. 7. Lê Minh Nhựt (2013),“Những kiến thức, kỹ năng cần thiết của công chức làm công tác kiểm tra thuế”, Cổng thông tin điện tử Cục Thuế Kon Tum, Kon Tum. 8. Nghị quyết (2010) Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thị xã Sơn Tây lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2010 – 2015. 9. Tổng cục Thuế (2007), Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. 10. Tổng cục Thuế (2008) Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2008 về việc ban hành qui trình kiểm tra thuế, Hà Nội. 11. Tổng cục Thuế (2010) Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế; Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục Thuế; Quyết định số 2477/QĐ-TCT ngày 03/12/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định việc sửa đổi, bổ sung quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ 85 chức tại Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế; sửa đổi, bổ sung quy định chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục Thuế. 12. Tổng cục Thuế (2013) công văn số 1170/TCT-TTr ngày 11/4/2013 về việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, Hà Nội. Thang Long University Libraty 86 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT năm 2014 của Chi cục thuế thị xã Sơn Tây STT Đơn vị Mã số thuế Thời kỳ KT Nội dung kiểm tra Lý do 1 Công ty Cổ Phần Thương Mại Và Xuất Nhập Khẩu Long Giang Anh 0105389552 2011- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Âm liên tục 2 Công ty TNHH Xây dựng - du lịch và thương mại Hải Trang 0500448167 2011- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 3 Công Ty TNHH Thương Mại Hùng Cường 0500425145 2011- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 4 Công ty TNHH vật tư thương mại Hùng Anh 0500557617 2011- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 5 Công Ty TNHH Thương Mại Và Phát Triển Thành Tuyến 0105344953 2011- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Âm liên tục 6 Công Ty TNHH Thương Mại Và Phát Triển Ngọc Linh 0105371192 2011- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 7 Công Ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Phát Triển Huy Hoàng 0105616318 2011- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 8 Công Ty TNHH Xây Dựng Thành Hưng 0500380328 2011 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 9 Công ty TNHH thương mại dịch vụ Loan Tuyết 0500456697 2011- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Âm liên tục 10 Công Ty TNHH Thương Mại Anh Minh 0500468357 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 11 Công ty TNHH du lịch và xây dựng Long Thành 0500558681 2007- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN chưa kiểm tra lần nào 12 Công Ty TNHH Xây Dựng Và Thương Mại Anh Thư 0105337339 2011- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Âm liên tục 13 Công Ty TNHH Du Lịch Thương Mại Cường Thịnh 0500238836 2011- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Âm liên tục 14 Công ty TNHH xây dựng Nga Thịnh 0500423194 2011 Thuế GTGT, thuế TNDN Âm liên tục 15 Công ty TNHH Minh Tiến 0500436877 2011- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Âm liên tục 16 Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Hùng Sơn 0500464320 2009- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Âm liên tục 17 Công Ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Nhật Thành 0500508803 2010- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Âm liên tục 18 Công ty TNHH Trường Giang 0500533599 2011- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Âm liên tục 87 19 Công Ty TNHH Anh- Hoa 0500547418 2010- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 20 Công ty Cổ Phần Xây Lắp Kim Thành 0105366788 2011- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 21 Công Ty Cổ Phần Xây Dựng - Thương Mại - Dịch Vụ , Du Lịch Thành Hải 0105499932 2011- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 22 Công Ty TNHH Thương Mại Thành Đạt 0500336985 2009- 2011 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 23 Công ty TNHH Đông Thành 0500480058 2009- 2011 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 24 Công ty TNHH Xây Dựng & Thương Mại Nhà Xinh 0105439059 2011- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 25 Công ty TNHH một thành viên chăn nôi Việt – Hưng 0500564413 2009- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 26 Công Ty TNHH Xây Dựng Và Thương Mại Đồng Lợi 0500546069 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 27 CT TNHH dịch vụ vận tải TM Anh Tú 0500447212 2012- 2013 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 28 Công ty TNHH Nhung Thảo 0103641728 2011- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Âm liên tục 29 Công ty TNHH một thành viên tổng hợp Long Khánh 0103834180 2009- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN chưa kiểm tra lần nào 30 Công Ty TNHH Một Thành Viên Hồng Ngạn 0103439053 2012- 2013 Thuế GTGT, thuế TNDN Âm liên tục 31 Công Ty TNHH Một Thành Viên Dương Thái Sơn 0104002280 2009- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN chưa kiểm tra lần nào 32 Công Ty TNHH Giang Tây 0104087654 2009- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN chưa kiểm tra lần nào 33 Công Ty TNHH Điện Tử Và Công Nghệ Nguyễn Anh 0104066397 2009- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN chưa kiểm tra lần nào 34 Công Ty TNHH Thương Mại Thiên An Phúc 0105154208 2011- 2013 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 35 Công Ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Phát Triển Hải Yến 0105421132 2011- 2013 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 36 Công Ty TNHH Thương Mại Dung Vượng 0500238762 2009 Thuế GTGT, thuế TNDN chưa kiểm tra lần nào 37 Công ty Cổ Phần Quốc Tế Hanamura 0500593446 2011- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Thường xuyên nộp chậm hồ sơ 38 Công ty TNHH thương mại vận tải Anh Phương Nam 0500587178 2008- 2011 Thuế GTGT, thuế TNDN chưa kiểm tra lần nào 39 Công Ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo 0103162891 2013 Thuế GTGT, thuế TNDN chưa kiểm tra lần nào 40 Công Ty TNHH Đầu Tư Phát Triển Thương Mại Khánh Linh 0105758760 2013 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 41 Công ty TNHH xây dựng và thương maị Chung Thịnh 0500579057 2012- 2013 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường Thang Long University Libraty 88 42 Công Ty TNHH Tùng Minh Hà Nội 0106002487 2012- 2013 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 43 Công ty TNHH thương mại Thanh Hương 0500581232 2011- 2013 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 44 Công Ty Cổ Phần Vận Tải Du Lịch Hà Sơn 0500581472 2011- 2013 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 45 Công Ty TNHH Đầu Tư Và Phát Triển Xây Dựng Việt Dũng 0105806693 2012- 2013 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 46 Công ty TNHH MTV Tùng Trang 0500604458 2009- 2011 Thuế GTGT, thuế TNDN chưa kiểm tra lần nào 47 Công ty TNHH Một Thành Viên Minh Trang 0103170444 2009- 2011 Thuế GTGT, thuế TNDN chưa kiểm tra lần nào 48 CT TNHH XD Thành Sơn 0500590212 2008- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN chưa kiểm tra lần nào 49 Cty TNHH Contourgolf Châu Á 0105844579 2012- 2013 Thuế GTGT, thuế TNDN Thường xuyên nộp chậm hồ sơ 50 Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Biển Đông 0102620757 2010- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Âm liên tục 51 Công Ty Cổ Phần Thép Đông Dương 0104406653 2010- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Âm liên tục 52 Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hoàng Cường 0104555623 2012- 2013 Thuế GTGT, thuế TNDN Âm liên tục 53 Công ty TNHH cơ khí Bình Đạt 0104852538 2010- 2013 Thuế GTGT, thuế TNDN Âm liên tục 54 Cty TNHH Phương Vượng 0105091879 2010- 2013 Thuế GTGT, thuế TNDN Âm liên tục 55 Chi nhánh - Công ty TNHH Nam Sơn 0700190116 001 2010- 2013 Thuế GTGT Âm liên tục 56 Công ty TNHH Xây dựng Bảo Ngân 0104836582 2010- 2013 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 57 Công ty TNHH cơ khớ Xây dựng & thương mại dịch vụ Mộc Bảo 0104846171 2010- 2013 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 58 Công ty TNHH tư vấn và chuyển giao Công nghệ cao EMH 0104516688 2010- 2013 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 59 Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Đồng Mô 0101314355 2010- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 60 Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Thành Sơn 0500422747 2011- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 61 Công ty cổ phần Phương Anh 0500436073 2012- 2013 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 62 Công ty cổ phần khoa Vạn Long 0500537681 2010- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 63 Công Ty TNHH Dịch Vụ Và Phát Triển Hải Phát 0105224624 2012- 2013 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 64 Công Ty TNHH Thiết Bị Phòng Cháy Chữa Cháy 0105314980 2012- 2013 Thuế GTGT, thuế TNDN Thường xuyên nộp chậm hồ sơ 89 Thành Sơn 65 Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Thương Mại Sơn Tây 0500238586 2010- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 66 Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Sơn Tây 0500428918 2011- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 67 Công Ty Cổ Phần Xăng Dầu Tự Lực I 0103477073 2010- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 68 Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Và Thương Mại Thép Thăng Long 0103723515 2011- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 69 Công Ty Cổ Phần Thương Mại Du Lịch Hùng Dũng 0104165983 2012- 2013 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 70 Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Dịch Vụ Khánh Hòa 0500401835 2010- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 71 Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ tổng hợp Sơn Tây 0500588622 2010- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 72 Công Ty Cổ Phần Phùng Hưng 0500462274 2010- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 73 Công ty cổ phần cơ khí chế tạo Tùng Việt 0500588735 2010- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 74 Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Lân Huế 0104228834 2010- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 75 Công Ty TNHH Một Thành Viên Xây Dựng Và Sản Xuất Hải Hà 0104239593 2010- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 76 Xí nghiệp xây dựng Tự lực I 0500239396 2010- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 77 Công ty cổ phần Thịnh Cường 0500406907 2013 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 78 Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Tổng Hợp Sơn Tây 0500444892 2013 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 79 Công ty cổ phần xây dựng thương mại Tây Sơn 0500593492 2012- 2013 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 80 Công ty TNHH Hùng Mai 0104176791 2010- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 81 Công ty TNHH phát triển thương mại và dịch vụ Đức Giang 0104193356 2010- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 82 Công Ty TNHH Đầu Tư Thương Mại Và Dịch Vụ Ngọc Sơn 0105140364 2012- 2013 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 83 Công ty TNHH thương mại và xây dựng Minh Hải 0104292734 2010- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 84 CT CP Xây lắp và TM Ba Vì 0500417169 2010- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 85 Xí nghiệp Xây lắp 0104284726 007 2010- 2012 Thuế GTGT Doanh thu bất thường Thang Long University Libraty 90 86 CT CP ĐT&XD Trung Hà 0500548965 2013 Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh thu bất thường 87 Chi nhánh Tài Tuệ 0500239396 001 2010- 2012 Thuế GTGT Doanh thu bất thường 88 Doanh nghiệp tư nhân Thắng Hoài 0500119211 2010- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Thường xuyên nộp chậm hồ sơ 89 Cửa hàng xăng dầu Minh Hoàng 0500319676 2010- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Âm liên tục 90 Công ty TNHH Ngọc Quân 0500427329 2012- 2013 Thuế GTGT, thuế TNDN Âm liên tục 91 Doanh nghiệp tư nhân Minh Mai 0500428770 2010- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Âm liên tục 92 Doanh nghiệp tư nhân Minh Hà 0500352031 2010- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Âm liên tục 93 Doanh nghiệp tư nhân Anh Tú 0500423229 2010- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Âm liên tục 94 Doanh nghiệp tư nhân Hằng Dương 0103590791 2010- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Âm liên tục 95 Doanh nghiệp tư nhân Hưng Dung 0500478644 2010- 2012 Thuế GTGT, thuế TNDN Âm liên tục 96 Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Dung Sơn 0500355297 2013 Thuế GTGT, thuế TNDN Âm liên tục 97 Công Ty TNHH Xây Dựng Và Dịch Vụ Vận Tải Tiến Vinh 0105422295 2011- 2012 Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế 98 Công ty TNHH Phú Hải Minh 0103233503 2012- 2013 Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế 99 Công ty TNHH thương mại Cường Thanh 0500558240 2012- 2013 Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế 100 Công Ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Đức Thịnh 0500573129 2012- 2013 Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế 101 Công Ty TNHH Thương Mại Hồng Phúc 0103910593 2012- 2013 Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế 102 Công Ty Cổ Phần ô Tô, xe máy Tân Đại Phát 0105014338 2012- 2013 Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế 103 Công Ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại ô Tô Việt Nam 0105275770 2011- 2013 Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế 104 Công Ty TNHH Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Đại Lộc 0104200250 2012- 2013 Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế 105 Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Phương Nam 0500390527 2009 Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế 91 Mẫu số 1: Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của NNT CỤC THUẾ TP HÀ NỘI CHI CỤC THUẾ TX SƠN TÂY CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số 800 /QĐ-CCT Sơn Tây, ngày 17 tháng 9 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH Về việc kiểm tra thuế tại Công Ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC THUẾ Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành; Căn cứ các Luật thuế, Pháp lệnh thuế, Pháp lệnh phí, lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành; Căn cứ Quyết định số 503 QĐ/TCT ngày 29/03/2010 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi Cục Thuế trực thuộc Cục Thuế; Căn cứ Quyết định số: 3636/QĐ-CT ngày 27/01/2014 của Cục trưởng Cục thuế TP Hà Nội về việc phê duyệt danh sách người nộp thuế phải nộp thuế phải kiểm tra tại doanh nghiệp năm 2015. Xét đề nghị của Đội trưởng đội Kiểm tra thuế thuộc Chi cục thuế thị xã Sơn Tây, tại tờ trình 17 tháng 9 năm 2014 về việc ban hành quyết định kiểm tra đối với Công Ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo; QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Kiểm tra thuế tại Công Ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo; Mã số thuế: 0105334183; Địa chỉ: Thôn 2, Ái Mỗ, phường Trung Hưng, thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội Nội dung kiểm tra: - Thuế GTGT; Thuế TNDN Thời kỳ kiểm tra: 2013 - Kiểm tra việc tạo, in, quản lý, phát hành và sử dụng hóa đơn bán hàng hóa cung ứng dịch vụ. Thời kỳ kiểm tra: năm 2013, 2014 Điều 2. Thành lập Đoàn kiểm tra để thực hiện nhiệm vụ ghi tại điều 1 gồm: - Bà: Đỗ Ngọc Dung - Chức vụ: Đội phó - Trưởng đoàn; - Bà: Nguyễn Thanh Huyền - Chức vụ: Kiểm thu viên - Thành viên; - Ông: Trần Anh Tuấn - Chức vụ: Kiểm soát viên - Thành viên; Thang Long University Libraty 92 Thời hạn kiểm tra là 5 ngày làm việc, kể từ ngày công bố Quyết định kiểm tra. Đoàn kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 80 của Luật Quản lý thuế. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Công Ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo và các ông ( bà) có tên tại Điều 2 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Lưu: VT; KTr. CHI CỤC TRƯỞNG 93 Mẫu số 2: Biên bản công bố Quyết định kiểm tra CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ SƠN TÂY ĐỘI KIỂM TRA THUẾ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN CÔNG BỐ QUYẾT ĐỊNH KIỂM TRA - Căn cứ Điều 78 Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006; - Căn cứ Điều 1, Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11; - Quyết định số 800 QĐ/CCT ngày 17/9/2014 của Chi cục thuế thị xã Sơn Tây về việc kiểm tra tại trụ sở Công Ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo; Hôm nay, hồi 8 giờ 00 ngày 22 tháng 9 năm 2014 Tại: Công Ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo, MTS: 0105334183, địa chỉ: Thôn 2, Ái Mỗ, phường Trung Hưng, thị xã Sơn Tây, TP. Hà Nội. Chúng tôi gồm: 1. Đoàn kiểm tra: - Bà: Đỗ Ngọc Dung - Chức vụ: Đội phó Đội kiểm tra thuế - Trưởng Đoàn - Bà: Nguyễn Thanh Huyền - Chức vụ: Kiểm thu viên - Thành viên - Ông: Trần Anh Tuấn - Chức vụ: Kiểm soát viên - Thành viên 2. Người nộp thuế: Ông( bà): Hà Mạnh Hưng - CMND/hộ chiếu số:. , cấp ngày .. do . cấp Chức vụ: Giám Đốc - Đại diện cho: Công Ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo Bà: Vương Thị Thoa - Chức vụ: Kế toán Đại diện hợp pháp người nộp thuế đã được trao thư ngỏ và nghe Đoàn Kiểm tra công bố toàn văn Quyết định số 800 QĐ/CCT ngày 17/9/2014 của Chi cục thuế thị xã Sơn Tây; Biên bản này gồm có 01 trang, được lập thành 02 bản có nội dung và giá trị pháp lý như nhau. 01 bản được giao người nộp thuế. Sau khi đọc lại biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý kiến gì khác và cùng ký xác nhận vào từng trang của biên bản./. ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NNT GIÁM ĐỐC ĐẠI DIỆN ĐOÀN KIỂM TRA TRƯỞNG ĐOÀN Thang Long University Libraty

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf49_2002_3298.pdf
Luận văn liên quan