Nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật về thuế của NNT trong khai
thuế, tính thuế, nộp thu và tránh thất thu cho NSNN, công tác kiểm tra thuế của
Chi cục thuế thị xã Sơn Tây cùng với các công tác quản lý thuế khác dần được
hoàn thiện về chất lượng và đáp ứng theo đúng yêu cầu, mục tiêu của lộ trình
cải cách, hiện đại hoá ngành Thuế. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã
đạt được không thể không nhắc tới những hạn chế vẫn còn tồn tại trong công
tác kiểm tra thuế. Do vậy, việc nghiên cứu tìm ra giải pháp nhằm tăng hiệu quả
của công tác kiểm tra thuế là hết sức cần thiết. Trong thời gian tới, cần phải
thúc đẩy mạnh mẽ những giải pháp hữu ích để nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác kiểm tra thuế.
Để góp phần giải quyết đòi hỏi trên, bằng quá trình nghiên cứu và qua
thực tế làm việc tại CQT trong thời gian vừa qua, tác giả luận văn đã đi sâu
nghiên cứu và đạt được các kết quả chủ yếu sau:
Một là, luận văn là hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kiểm tra thuế
như: Khái niệm, đặc điểm, các yêu cầu, nguyên tắc và phương pháp kiểm tra
thuế; các hình thức kiểm tra, các tiêu chí đánh giá hiệu quả, các nhân tố ảnh
hưởng đến công tác kiểm tra thuế.
Hai là, luận văn đã đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế ở Chi cục
thuế thị xã Sơn Tây (bao gồm kiểm tra tại bàn và kiểm tra tại trụ sở NNT), chỉ
ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác kiểm
tra thuế ở Chi cục thuế thị xã Sơn Tây.
Ba là, luận văn đã đề xuất một số giải pháp khắc phục những hạn chế,
qua đó hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế ở Chi cục
thuế thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
100 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 3146 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế thị xã Sơn Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiêṃ của người làm kế
hoac̣h. Việc sử dụng các kỹ năng phân tích để đánh giá rủi ro trong quá trình
kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế và trụ sở NNT, phân tích các chỉ tiêu trong báo
cáo tài chính và phân tích theo các tỷ suất còn chưa được thực hiện đúng, một
phần do hạn chế từ phía trình độ của cán bộ kiểm tra thuế làm ảnh hưởng tới
chất lượng các cuộc kiểm tra. Trước khi tiến hành kiểm tra thuế tại một số các
cơ sở kinh doanh, chưa dựa trên ky ̃thuâṭ phân tích rủi ro để giảm thiểu khối
lượng công việc khi kiểm tra nên giảm hiệu quả và lãng phí nguồn nhân lực.
- Hệ thống cơ sở dữ liệu về NNT chưa hoàn thiện: Hiện nay, hệ thống cơ
sở dữ liệu về NNT phục vụ công tác kiểm tra còn chưa hoàn thiện hoặc lạc
hậu, dữ liệu thiếu và không kịp thời; các thông tin khác về tình hình kinh
doanh và lic̣h sử DN chưa đầy đủ; chậm thay đổi thông tin NNT, thông tin lạc
hậu... không đúng với thực tế.
- Công tác phối hơp̣ của cơ quan thuế với các cơ quan quản lý nhà nước
khác và các cơ quan bảo vê ̣pháp luâṭ chưa tốt nên chưa taọ ra những điều kiêṇ
tốt nhất cho công tác kiểm tra thuế. Hơn nữa, công tác phối hợp giữa các CQT
trong địa bàn của thành phố cũng như với CQT trong toàn quốc còn hạn chế
trong việc xác minh hoá đơn. Văn bản yêu cầu xác minh hoá đơn được thực
69
hiện quá chậm so với quy định, kết quả xác minh còn chưa chính xác. Vì thế,
công tác kiểm tra tình hình sử dụng hoá đơn của các DN, xác định chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn và phức tạp. Từ đó,
có thể làm thất thoát nguồn thu của NSNN.
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
Bên caṇh các nguyên nhân chủ quan xuất phát từ cơ quan thuế đa ̃nêu
trên, còn có những nguyên nhân khách quan khác liên quan đến những haṇ chế
trong công tác kiểm tra thuế ở Chi cuc̣ Thuế thị xã Sơn Tây đó là:
- Quyền haṇ của cơ quan thuế chưa tương xứng với nhiêṃ vu ̣đươc̣ giao.
Cơ quan thuế chưa được giao chức năng điều tra các vụ án vi phạm pháp luật
về thuế. Chức năng này thuộc về cơ quan công an. Tuy nhiên, lực lượng Công
an không có đầy đủ dữ liệu, thông tin về NNT, thiếu chuyên môn về quản lý
thuế. Vì vậy, công tác điều tra, khởi tố các vụ án trốn thuế chưa được kịp thời.
Đây cũng là nguyên nhân trong 03 năm qua Chi cục thuế thị xã Sơn Tây tuy đã
chuyển cho cơ quan Công an điều tra xử lý về thuế các trường hợp doanh
nghiệp sử dụng hóa đơn bất hợp pháp nhưng phối hợp chưa được chặt chẽ,
nhanh chóng.
- Ý thức tuân thủ pháp luâṭ của NNT chưa cao: môṭ bô ̣phâṇ không nhỏ
NNT có ý thức tuân thủ pháp luâṭ thấp, luôn tìm moị thủ đoaṇ để trốn lâụ thuế.
Mặt khác, cùng với sư ̣tăng trưởng kinh tế là sư ̣gia tăng số lươṇg DN, sư ̣phức
tap̣ của các giao dic̣h kinh tế và các thủ đoaṇ gian lâṇ thuế ngày càng tinh vi
dưới nhiều hình thức hơn, do đó gây khó khăn cho cán bộ kiểm tra thuế trong
việc phát hiện các sai phạm về thuế của doanh nghiệp.
- Tiền lương và thu nhâp̣ của cán bô ̣thuế nói chung cũng như cán kiểm
tra thuế nói riêng chưa đảm bảo cuôc̣ sống trong khi môi trường kiểm tra thuế
đầy cám dỗ mà người thưc̣ thi nó chưa đươc̣ đảm bảo cuôc̣ sống từ tiền lương
và thu nhâp̣ chính đáng của NSNN thì tính liêm chính khó đươc̣ nâng cao. Mặc
dù tiền lương và thu nhâp̣ không phải là yếu tố duy nhất tác đôṇg đến tính liêm
chính của công chức nói chung và công chức thuế nói riêng, song không thể
phủ nhâṇ đây là môṭ trong những yếu tố chủ yếu nhất tác đôṇg đến tính liêm
chính của công chức. Vấn đề tiền lương chính là sư ̣bất câp̣ chung của cả hê ̣
thống tiền lương và thu nhâp̣ đối với công chức nhà nước mà để giải quyết nó
Thang Long University Libraty
70
phải có những giải pháp tổng thể, không thể chỉ giải quyết chính sách tiền
lương và thu nhâp̣ đối với công chức thuế.
71
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA
THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ SƠN TÂY TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
3.1.1. Công tác kiểm tra phải đảm bảo việc chấp hành các luật thuế, đảm
bảo nguồn thu cho NSNN
Pháp luật về thuế thể hiện ý chí của Nhà nước, nguyện vọng và lợi ích
của NNT. Kiểm tra thuế là kiểm tra việc thực hiện pháp luật về thuế nên cũng
phải tuân thủ pháp luật. Đây cũng là nguyên nhân cần thiết để đề cao trách
nhiệm của cán bộ kiểm tra, nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra thuế, ngăn
chặn các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, giúp NNT thực hiện đúng các
chính sách thuế, đảm bảo nguồn thu của NSNN.
Cơ quan thuế cũng như cán bộ kiểm tra thuế phải thực hiện đúng chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn mà pháp luật quy định. Khi xem xét sự đúng sai
trên hồ sơ khai thuế của NNT cần phải căn cứ vào các quy định của luật thuế,
không tuân theo ý kiến chủ quan của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào.
3.1.2. Công tác kiểm tra thuế phải đảm bảo tính khách quan, bình đẳng
giữa các thành phần kinh tế thuộc đối tượng kiểm tra, cương quyết xử lý
vi phạm về thuế của người nộp thuế
Là một người thi hành pháp luật về thuế, trong công tác kiểm tra hay bất
kỳ nhiệm vụ nào, cán bộ thuế đều phải đảm bảo được rằng những công việc
mình tiến hành đều dựa trên sự khách quan. Có như vậy, mới có thể đánh giá
đúng thực trạng của đối tượng được kiểm tra, xử lý đúng pháp luật.
Quan điểm của Nhà nước ta là xây dựng một nền kinh tế đa thành phần,
các thành phần kinh tế bình đẳng với nhau trước pháp luật. Vì thế, trong thực
hiện nghĩa vụ thuế của NNT thuộc các thành phần kinh tế khác nhau cũng phải
bình đẳng. Bất cứ NNT nào vi phạm pháp luật về thuế, nếu có căn cứ, cán bộ
thuế đều phải xử lý theo đúng quy định của pháp luật, không được bao che cho
bất kỳ một hành vi vi phạm nào dẫn đến thất thoát cho nguồn thu của NSNN,
kể cả của các cơ quan, tổ chức kinh tế thuộc thành phần kinh tế Nhà nước.
Điều đó là để đảm bảo tính nghiêm minh của luật pháp, yêu cầu sự tuân thủ
của tất cả các đối tượng có liên quan.
Thang Long University Libraty
72
3.1.3. Công tác kiểm tra thuế phải được tiến hành thường xuyên
Từ năm 2007 đến nay, ngành Thuế Việt Nam đã mở rộng thực thi cơ chế
NNT tự khai tự nộp trên quy mô cả nước. Cơ chế này tạo điều kiện cho các
DN, cá nhân có nghĩa vụ thuế thực hiện nghĩa vụ một cách thuận lợi, nhanh
chóng nhất. Tuy nhiên, cơ chế này cũng đã bộc lộ một số hạn chế, do trình độ
dân trí và ý thức chấp hành pháp luật thuế của NNT chưa cao, hệ thống pháp
luật thuế chưa đồng bộ, NNT luôn tìm cách trốn thuế, tránh thuế, lách luật. Vì
vậy, nhằm tăng cường công tác quản lý thuế, hạn chế tối đa thất thu thuế đồng
thời nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế, răn đe các hành vi vi phạm
pháp luật thuế của NNT thì công tác kiểm tra thuế phải được coi là biện pháp
quản lý thuế hiệu quả. Đây vốn là một trong những nhiệm vụ thường xuyên
của cán bộ kiểm tra thuế. Công tác quản lý thuế ở Chi cục thuế thị xã Sơn Tây
cũng nằm trong tình hình chung của cả nước. Một mặt, phải tăng cường hoạt
động kiểm tra thuế. Mặt khác, phải đổi mới nội dung và phương thức kiểm tra
để vừa đảm bảo tăng cường hoạt động kiểm tra của CQT, vừa tạo thuận lợi cho
hoạt động kinh doanh của DN.
Với tư cách là môṭ chức năng thiết yếu của quản lý thuế, kiểm tra thuế
phải đươc̣ hoàn thiêṇ để hướng đến muc̣ tiêu quan troṇg này. Quan điểm này
đòi hỏi viêc̣ hoàn thiêṇ công tác kiểm tra thuế không chỉ nhằm khắc phuc̣
những haṇ chế của riêng nó để nâng cao hiêụ quả kiểm tra thuế, mà còn phải
đươc̣ hoàn thiêṇ theo nguyên tắc hướng đến muc̣ tiêu tính hiêụ lưc̣ và hiêụ quả
chung của quản lý thuế. Do vậy, công tác kiểm tra thuế phải được tiến hành
thường xuyên, liên tục, hàng năm đối với mỗi NNT nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý thuế.
3.1.4. Công tác kiểm tra phải được tiến hành đơn giản, công khai về thủ
tục hành chính, không gây phiền hà cho NNT
Việc kiểm tra thuế một cách chặt chẽ, hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo
thuận tiện, không gây phiền hà cho NNT là một việc vô cùng khó khăn. Muốn
vậy, các thủ tục hành chính về kiểm tra thuế phải thuận tiện, đơn giản, công
khai để NNT có sự am hiểu về công tác kiểm tra của cán bộ thuế. Từ đó, có sự
phối hợp với cơ quan thuế trong công tác kiểm tra thuế, tránh lãng phí thời
gian cho cả hai bên. Bên cạnh đó, cần phải nâng cao tinh thần trách nhiệm của
cán bộ thuế, tăng cường công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp, ý thức trách
nhiệm pháp luật, góp phần hạn chế các hành vi gây phiền hà, sách nhiễu cho
NNT.
73
Ngoài những quan điểm trên, cán bộ thực hiện công tác kiểm tra thuế
cần lưu ý giữ bí mật thông tin được phản ánh trong hồ sơ khai thuế của NNT
trừ các trường hợp công khai thông tin vi phạm pháp luật về thuế của NNT
theo quy định của Luật Quản lý thuế.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ SƠN TÂY - CỤC THUẾ THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
3.2.1. Tăng cường công tác quản lý NNT
Tăng cường công tác quản lý NNT nhằm mục đích nắm bắt đầy đủ và
kịp thời thông tin về NNT. Việc nắm bắt đầy đủ và kịp thời thông tin về NNT
là cơ sở để cán bộ thuế xác định xem hồ sơ khai thuế của NNT có dấu hiệu
không bình thường hay không, có biểu hiện khai thuế không chính xác hay
không....
Để đạt được mục tiêu này, trước hết phải nắm bắt kịp thời và toàn diện
tình hình diễn biến hoạt động SXKD của NNT trên địa bàn, sau đó phân loại
NNT, phân công cán bộ theo dõi, quản lý.
* Đối với các cơ sở mới thành lập
Tăng cường công tác kiểm tra, đặc biệt là chế độ quản lý, sử dụng hóa
đơn, chứng từ của NNT. Nhanh chóng phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm
minh những trường hợp DN cố tình vi phạm các quy định về thuế như hạch
toán sai kỳ kế toán, sai chế độ kế toán, che dấu doanh thu,... để trốn thuế,
chiếm dụng tiền thuế.
* Đối với các cơ sở mới chuyển từ địa bàn khác về
Cần phải nhanh chóng làm thủ tục bàn giao để kịp thời nắm bắt được
những thông tin về các cơ sở kinh doanh đó. Tiến hành kiểm tra, rà soát ngay
những DN có mã số thuế phụ như công ty mẹ - công ty con, cửa hàng hạch
toán phụ thuộc để đưa vào quản lý thống nhất.
* Đối với các cơ sở đang trong quá trình SXKD, thực hiện nghĩa vụ thuế
Cần nắm bắt kịp thời các DN giải thể, DN ngừng hoạt động tránh tình trạng
một số DN vẫn tiến hành kinh doanh mà không sử dụng hóa đơn, chứng từ.
Thang Long University Libraty
74
Thường xuyên cập nhật DN bỏ trốn để xác định mối quan hệ kinh doanh
giữa những NNT với nhau có lành mạnh không, có ẩn chứa dấu hiệu hợp tác
mua bán hóa đơn nhằm giảm số thuế phải nộp không.
Thực hiện được điều đó không phải là vấn đề đơn giản mà còn gặp rất
nhiều khó khăn, vướng mắc như: Nội dung các sắc thuế còn phức tạp, cơ chế
quản lý thuế chưa được quy định rõ ràng trong các văn bản quy phạm pháp
luật, hủ tục hành chính thuế còn rườm rà, gây khó khăn cho tổ chức, cá nhân
nộp thuế.
Để khắc phục những vướng mắc trên, có thể nghiên cứu áp dụng các
biện pháp cụ thể sau:
+ Tiếp tục thực hiện tốt công tác phối hợp theo nhiệm vụ trên cơ sở chức
năng nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm của từng cơ quan đặc biệt là sự phối
hợp giữa CQT các cấp và công an các cấp nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp,
phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh các vụ việc vi phạm về thuế.
+ Cần tăng cường điều tra, kết luận điều tra, xử lý nghiêm đối với các cá
nhân, tổ chức có hành vi bỏ kinh doanh trái phép, không thực hiện theo các
quy định của Pháp luật thuế .
+ Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác phối hợp đôn đốc các cá nhân, DN
còn nợ đọng thuế, phối hợp điều tra, xử lý các DN bỏ trốn trái với quy định của
pháp luật, đặc biệt đối với các DN còn nợ thuế.
+ Tiếp tục thực hiện tốt công tác phối hợp trong quản lý thu thuế, tăng
cường công tác kiểm tra, xác minh đối chiếu trong lĩnh vực thuế, xử lý nghiêm
minh các vụ việc vi phạm.
+ Tích cực áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý Nhà nước
nói chung và trong công tác thuế nói riêng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý mà
đặc biệt là công tác trao đổi thông tin giữa CQT với các cơ quan hữu quan.
3.2.2. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế theo hướng bám
sát với thực tế hoạt động của các doanh nghiệp
Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế là một khâu rất quan trọng
trong quy trình kiểm tra thuế. Có xây dựng kế hoạch tốt, chính xác, phân tích
và lựa chọn được những DN có độ rủi ro cao mới có thể tạo tiền đề cho công
tác kiểm tra thuế đạt hiệu quả tốt.
75
Như đã phân tích tại chương 2, mặc dù công tác lập kế hoạch kiểm tra
thuế ở Chi cục thuế thị xã Sơn Tây đã được thực hiện khá tốt, song việc triển
khai kế hoạch vẫn gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế, thường xuyên không đạt
được kế hoạch đặt ra, đặc biệt là số lượng các cơ sở kinh doanh được tiến hành
kiểm tra thuế tại trụ sở. Hạn chế này một phần do quá trình thực hiện, mặt khác
cũng do công tác xây dựng kế hoạch chưa hợp lý, chưa bám sát thực tiễn kinh
doanh và thiếu thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp.
Để khắc phục tình trạng này, cần đổi mới công tác lập kế hoạch kiểm tra thuế.
Cụ thể là:
- Cần thường xuyên tiến hành thống kê, tập hợp các trường hợp vi phạm
của DN để tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm, phổ biến cho cán bộ kiểm
tra thuế. Đây là cơ sở để việc xây dựng kế hoạch kiểm tra có trọng tâm, trọng
điểm, sát với đối tượng cần tiến hành kiểm tra. Do đó, tạo điều kiện để hoạt
động kiểm tra được tiến hành đúng kế hoạch đề ra, không tốn thời gian và công
sức.
- Tập trung lập kế hoạch kiểm tra thuế vào nhóm các DN trọng điểm có
số thu lớn, các ngành hàng, lĩnh vực, loại hình doanh nghiệp có dấu hiệu thất
thu lớn.
- Việc lập kế hoạch kiểm tra cần dựa trên việc phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch kiểm tra giai đoạn trước, qua đó khắc phục những bất hợp lý
trong việc xây dựng kế hoạch kiểm tra của kỳ trước.
3.2.3. Xử lý nghiêm khắc, kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật về
thuế sau kiểm tra thuế
Qua công tác kiểm tra thuế, CQT đã phát hiện được nhiều trường hợp
sai phạm của NNT. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, CQT chỉ áp dụng
hình thức nhắc nhở là chủ yếu. Điều đó cho thấy một thực trạng là CQT chưa
thực sự nghiêm khắc trong xử lý sai phạm. Với một số trường hợp cá biệt,
nhắc nhở không phải là một phương pháp giáo dục hiệu quả. Vì vậy, CQT cần
mạnh dạn áp dụng các hình thức xử phạt nghiêm minh hơn đối với NNT không
tuân thủ pháp luật, có sai phạm nghiêm trọng hoặc sai phạm nhiều lần để từ đó
đưa pháp luật thuế vào nề nếp kỷ cương, nâng cao hiệu quả của công tác kiểm
tra thuế.
Khi thực hiện biện pháp này, CQT còn gặp một số những khó khăn do
trên địa bàn thị xã, đối tượng quản lý là những DN nhỏ và vừa nên những
Thang Long University Libraty
76
trường hợp bị xử lý thường là những trường hợp có tính chất trây ỳ không tuân
thủ chính sách pháp luật của nhà nước. Vì thế, công tác xử lý sau kiểm tra gặp
rất nhiều khó khăn và phức tạp.
Sự thiếu kịp thời trong xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật về thuế
cũng gây ra một tác động xấu đến tính tuân thủ của NNT. Một sai phạm mà
không được chỉnh đốn ngay thì NNT có khi không nhận thức được sai sót, dẫn
tới vi phạm nhiều lần.
Sau khi ra quyết định xử lý vi phạm, CQT cần phải theo dõi và đôn đốc
NNT thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định xử lý sau kiểm tra. Trong trường
hợp NNT cố tình không thực thi, CQT cần phối hợp với các cơ quan hữu quan
tổ chức cưỡng chế nhằm đảm bảo pháp luật luôn phải được chấp hành nghiêm
minh.
Ngoài ra, để giải pháp này có hiệu quả hơn cần có sự phối hợp chặt chẽ
hơn nữa giữa CQT và cơ quan công an, tòa án để thực hiện cưỡng chế khi cần
thiết. Như vậy, nhà nước cần có những văn bản quy định cụ thể và chi tiết hơn
nữa về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan ban ngành trong việc phối hợp
thực hiện việc cưỡng chế thi hành pháp luật thuế.
3.2.4. Nâng cao năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ
thuế
Trong nhiều lĩnh vực nói chung cũng như công tác kiểm tra thuế nói
riêng yếu tố con người đóng vai trò rất quan trọng để hoàn thành tốt và có hiệu
quả công việc cần làm. Bởi vậy, giải pháp về nguồn nhân lực có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao trong công tác kiểm tra thuế rất được chú trọng.
Nhưng với thực trạng hiện tại, giải pháp này còn gặp rất nhiều khó khăn trong
quá trình thực hiện. Nguyên nhân chủ yếu là do nguồn nhân lực trong ngành
thuế hiện nay đa phần là cán bộ chuyển ngành, trình độ chuyên môn còn hạn
chế, có độ tuổi cao nên gặp rất nhiều khó khăn trong công tác đào tạo và đào
tạo lại.
Như đã phân tích trong chương 2 của luận văn, một trong những nguyên
nhân quan trọng làm cho công tác kiểm tra thuế thực hiện không đạt yêu cầu
đặt ra, tiến hành chậm... là do năng lực chuyên môn của cán bộ thuế. Do vậy,
cần tiến hành các biện pháp nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ thuế.
Cụ thể là:
77
- Để hạn chế những hành vi vi phạm pháp luật thuế, giảm bớt thất thu về
thuế, cán bộ kiểm tra thuế cần nắm vững về chế độ kế toán hiện hành và các
quy định của pháp luật thuế. Như vậy, các bộ thuế mới có thể kiểm tra, phát
hiện được các thủ thuật gian lận, trốn thuế của NNT.
- Cần phải xây dựng và ban hành hệ thống các tiêu chuẩn đánh giá cán
bộ công chức thực hiện chức năng kiểm tra thuế. Đây sẽ là cơ sở để xác định
các kỹ năng, kiến thức còn thiếu của công chức, từ đó xác định nội dung bồi
dưỡng phù hợp, hiệu quả.
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn thực thi các luật, chính sách thuế mới và
chính sách, pháp luật có liên quan cho cán bộ thuế để nâng cao nhận thức, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành công tác kiểm tra thuế. Ngoài ra, phải
thường xuyên gửi cán bộ của bộ phận kiểm tra đi tập huấn các lớp kế toán cơ
bản, kế toán nâng cao do Tổng cục Thuế tổ chức.
- Củng cố, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức pháp luật kinh tế nói chung
cũng như pháp luật về thuế nói riêng để mỗi cán bộ thuế là một tuyên truyền
viên có khả năng giải đáp các thắc mắc của NNT và thuyết phục được NNT
thực hiện tốt nghĩa vụ thuế của mình.
- Công tác đào tạo tin học cơ bản, sử dụng các phần mềm ứng dụng và
bồi dưỡng kiến thức kế toán cũng phải được tiến hành thường xuyên.
Ngoài ra, cần tăng cường giáo dục đạo đức nghề nghiệp, phẩm chất, ý
thức trách nhiệm của cán bộ kiểm tra thuế. Tiếp tục rà soát, đánh giá đội ngũ
cán bộ, không để xảy ra tình trạng thiếu tinh thần trách nhiệm, thông đồng với
NNT.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thuế cần chú ý những vấn đề sau:
+ Cần nâng cao chất lượng cán bộ qua việc đào tạo có tính chất chuyên
sâu, chuyên nghiệp theo từng bộ phận chức năng để đáp ứng yêu cầu chuyên
môn hóa. Cùng với kiến thức chuyên môn sâu rộng trong nhiều lĩnh vực (nhất
là thuế, kế toán và luật), cán bộ hỗ trợ, tư vấn thuế còn cần các kỹ năng nghề
nghiệp phục vụ công việc như ngoại ngữ, vi tính, kỹ năng lắng nghe, phân tích
yêu cầu, trình bày quan điểm và thuyết phục.
+ Công tác đào tạo và đào tạo lại cần bao gồm cả về mặt kiến thức lý
thuyết và kiến thức thực tế, theo đó phải bố trí nguồn cán bộ hiện có phù hợp
với yêu cầu công việc để đào tạo cho đúng đối tượng. Nâng cao nhận thức,
Thang Long University Libraty
78
trình độ cán bộ thông qua việc thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận, cập
nhật thông tư, văn bản mới của ngành về quy trình, nghiệp vụ, về tư tưởng
nhận thức của cán bộ đối với các chính sách thuế khi triển khai thực hiện.
Đồng thời, có các buổi thảo luận theo chuyên đề về công tác chuyên môn,
nghiệp vụ, về các trường hợp, vướng mắc thực tế phát sinh hay về kinh nghiệm
nghề nghiệp khi làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ... Cũng từ các đơn vị cơ
sở này, có thể lấy phiếu trưng cầu ý kiến về nhu cầu đào tạo của cán bộ làm
công tác thuế trong từng lĩnh vực, trên cơ sở đó sẽ xây dựng kế hoạch và đề ra
các giải pháp đào tạo sát với yêu cầu thực tiễn công việc.
+ Tùy theo đặc điểm của từng địa bàn, cũng như trình độ chuyên môn,
nhận thức của cán bộ thuế để có hướng đào tạo và đào tạo lại, đảm bảo hiệu
quả và phù hợp với từng đối tượng.
+ Tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, tăng cường kinh phí cho
công tác đào tạo; có chế độ khen thưởng kịp thời, xứng đáng đối với đội ngũ
giảng viên kiêm chức cũng như các công chức thuế giỏi, để khích lệ các cán bộ
thuế có tinh thần ham học hỏi, muốn đổi mới, nhiệt tình và tâm huyết với
ngành.
3.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ công tác kiểm
tra thuế
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào quản lý thuế nói chung và công tác kiểm tra thuế nói riêng vẫn còn nhiều
hạn chế. Do vậy, tiến độ công tác kiểm tra thuế chậm, không đạt mục tiêu đề
ra. Đặc biệt, về nguyên tắc, khi điều kiện cho phép, công tác kiểm tra tại bàn
cần tiến hành đối với toàn bộ các cơ sở kinh doanh. Với yêu cầu đó, tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra càng trở nên cấp
thiết.
Việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào kiểm tra phải giải
quyết được hai vấn đề. Đó là:
Thứ nhất, phải giúp giảm bớt những công việc vẫn đang giải quyết thủ
công trong kiểm tra.
Thứ hai, phải lưu trữ, phân loại, sắp xếp thông tin về NNT và những
thông tin có liên quan đến NNT một cách đầy đủ, chính xác, có hệ thống, dễ
tra cứu và có sự liên thông với các chức năng quản lý khác của CQT.
79
Để làm được điều này, các công việc cụ thể cần phải thực hiện là:
- Tiếp tục trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho công tác kiểm
tra. Lắp đặt hệ thống mạng nội bộ, hệ thống tin học hỗ trợ đến tất cả máy tính
của tất cả cán bộ kiểm tra.
- Thường xuyên bổ sung, cập nhật tình hình của NNT vào hệ thống
thông tin dữ liệu trong hệ thống máy tính của CQT, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tra cứu thông tin về NNT.
- Tiếp tục triển khai các phần mềm ứng dụng phục vụ các các chức năng
quản lý thuế như đăng ký thuế, xử lý tờ khai thuế....
- Triển khai ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế điện tử (Nhận và thông báo
cho ĐTNT qua cổng thông tin tin học cho ĐTNT).
- Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý thuế: Thông tin
trực tiếp từ cơ quan thuế (hồ sơ kê khai thuế) và thông tin khác phục vụ cho
công tác quản lý thuế từ các nguồn ngoài ngành thuế như Kho bạc, Hải quan,
Bảo hiểm, từ các các Bộ, ngành và từ các bên thứ ba khác.
- Triển khai các ứng dụng nhằm tập trung cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc
xử lý tập trung thông tin, tăng cường vai trò chỉ đạo, giám sát của Trung ương
và nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng, bảo mật thông tin trong và ngoài
ngành phục vụ công tác quản lý thuế.
- Yêu cầu NNT thực hiện kê khai thuế qua mạng, qua đó vừa tạo điều
kiện thuận lợi, không gây tốn kém chi phí về thủ tục cho NNT, vừa thuận lợi
cho CQT không phải nhập dữ liệu vào hệ thống mà vẫn có dự liệu để khai thác
phục vụ cho công tác quản lý thuế nói chung và công tác kiểm tra thuế nói
riêng.
Ngoài các giải pháp tổng thể và các biện pháp nghiệp vụ chủ yếu nêu
trên, Chi cục thuế thị xã Sơn Tây cần kết hợp thực hiện các biện pháp như
khuyến khích các DN nộp hồ sơ khai thuế trước thời hạn để cán bộ thuế có
nhiều thời gian kiểm tra tờ khai chính xác hơn, biểu dương khen thưởng NNT
chấp hành tốt pháp luật thuế và cán bộ kiểm tra có thành tích xuất sắc trong
công tác kiểm tra thuế, ...
Thang Long University Libraty
80
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ:
3.3.1 Với Tổng cục thuế và Cục thuế thành phố Hà Nội
- Hoàn thiện bổ sung các văn bản pháp luật điều chỉnh công tác kiểm tra
thuế và quy trình hướng dẫn việc tập hợp, thu thập dữ liệu và sử dụng cơ sở dữ
liệu về thông tin NNT để làm cơ sở cho công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế
(kiểm tra tại bàn) và Kiểm tra tại trụ sở NNT.
- Hoàn thiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban,
bộ phận quản lý thuế cho phù hợp với tình hình thực tế.
Cần phân định lại chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận chức năng trong
CQT. Đặc biệt, cần xem xét điều chỉnh lại chức năng, nhiệm vụ của bộ phận
kiểm tra thuế cho phù hợp để bộ phận kiểm tra tập trung nguồn nhân lực cho
công tác kiểm tra thuế. Vì theo quy định hiện hành, đội kiểm tra phải thực hiện
thêm nội dung đôn đốc dự toán thu NSNN, nên chưa tập trung cho công việc
quan trọng nhất là kiểm tra, đặc biệt là việc kiểm tra tại bàn thực hiện chưa tốt.
Vì vậy, cần chuyển nhiệm vụ đôn đốc thực hiện dự toán thu NSNN cho bộ
phận Kê khai kế toán thuế và tin học thực hiện.
Bên cạnh đó, cần điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận khác
như: bộ phận một cửa, bộ phận kê khai và kế toán thuế cho phù hợp.
- Tích cực tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế để nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật thuế của NNT.
Việc nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của NNT là việc có vai
trò quan trọng đối với công tác quản lý thuế, trong đó có hoạt động kiểm tra
thuế. Để giảm bớt khối lượng công việc của cán bộ thuế thì cần thiết phải nâng
cao hiểu biết về thuế cho NNT. Việc NNT được nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật sẽ giảm bớt những tác nghiệp của công tác kiểm tra thuế. Hoạt động
kiểm tra thuế bớt phải giải quyết những công việc không thật sự cần thiết do sự
thiếu hiểu biết của NNT gây ra. Để đạt được mục tiêu này, cần thực hiện các
giải pháp cụ thể sau:
+ Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống giáo dục, cơ
quan quản lý thuế và phát hành các văn bản, sách hướng dẫn thực hiện luật
thuế để tuyên truyền, giáo dục NNT nâng cao tính tự giác, chấp hành nghiêm
chỉnh luật thuế, giúp NNT hiểu rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của mình đối với
NSNN.
81
+ Hoàn thiện và nâng cao công tác truyên tuyền và hỗ trợ NNT: Xét trên
phạm vi xã hội, dịch vụ thuế tốt không chỉ tạo điều kiện thuận lợi và tiết kiệm
chi phí cho NNT, mà còn đảm bảo xác định chính xác nghĩa vụ thuế đối với
Nhà nước, hạn chế những sai sót trong kê khai và tiết kiệm chi phí quản lý
thuế. Do vậy, cần hoàn thiện và nâng cao công tác truyên tuyền và hỗ trợ NNT,
đảm bảo cung cấp thông tin hỗ trợ chính xác, dễ hiểu, nhanh chóng và thân
thiện.
+ Khuyến khích phát triển các dịch vụ tư vấn về kế toán, tư vấn thuế...,
để nâng cao trách nhiệm của NNT trong việc tự kê khai, tự nộp thuế vào
NSNN.
+ Khuyến khích NNT áp dụng công nghệ thông tin để phục vụ kinh
doanh và kê khai thuế điện tử, thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng hóa đơn tự
in. Nâng cao trình độ kế toán đối với NNT áp dụng nộp thuế theo phương pháp
kê khai.
3.3.2. Với Chính phủ và Bộ Tài chính
- Bổ sung quyền cho CQT:
Hiện nay, theo quy định của Luật Quản lý thuế, cơ quan Thuế chưa có
chức năng điều tra thuế, Chiến lược chiến lược cải cách hệ thống thuế giai
đoạn 2011-2020 có định hướng nghiên cứu bổ sung nhiệm vụ điều tra về thuế
cho cơ quan thuế. Để làm được việc này, ngành Thuế cần chuẩn bị đầy đủ cơ
sở về lý luận cũng như thực tiễn; làm tốt công tác đề xuất, tham mưu với Bộ
Tài chính, Chính phủ đề xuất với Quốc hội sửa đổi Luật Quản lý thuế để giao
chức năng điều tra về thuế cho cơ quan thuế, đồng thời có kế hoạch đào tạo
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ có thể tiếp nhận nhiệm vụ khi được giao
chức năng điều tra thuế.
- Đổi mới cơ chế phân phối tiền lương và thu nhập đối với cán bộ kiểm
tra thuế.
Đề xuất cải cách tiền lương chung theo hướng qui định mức phụ cấp
bằng tỷ lệ % theo lương cơ bản đối với ngành, lĩnh vực rủi ro như thanh tra,
kiểm tra nói chung trong đó có thanh tra, kiểm tra chuyên ngành thuế.
Đề xuất cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện cơ chế trích để lại đối với
khoản tiền thuế truy thu, xử phạt do phát hiện qua công tác kiểm tra thuế để bổ
sung thu nhập cho cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác kiểm tra.
Thang Long University Libraty
82
Kịp thời khen thưởng đối với cán bộ làm công tác kiểm tra có thành tích
đóng góp cho công tác kiểm tra thuế.
3.3.3. Với các cơ quan, ban ngành liên quan
Các cơ quan, ban ngành khác không nên coi các vấn đề liên quan đến
công tác thuế là nhiệm vụ riêng của ngành Thuế. Việc tập chung nguồn thu cho
NSNN cần có sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan, các ngành liên quan trong
việc kiểm tra, phát hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế. Cụ thể là:
- Các cơ quan công an, thanh tra nhà nước cần phối hợp với cơ quan
thuế nhằm phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh các vụ vi phạm pháp luật
thuế, tăng cường phối hợp điều tra, xử lý các DN bỏ trốn.
- Tăng cường phối hợp và sử dụng chung các kết quả của các cơ quan
Thanh tra nhà nước, Kiểm toán nhà nước, Cơ quan thuế thuế để có những
thông tin đầy đủ hơn về NNT.
- Phối hợp với các cơ quan như Tài chính, Bảo hiểm, Ngân hàng... để
nắm bắt kịp thời các thông tin về NNT, tình hình sản xuất kinh doanh của
NNT.
83
KẾT LUẬN
Nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật về thuế của NNT trong khai
thuế, tính thuế, nộp thu và tránh thất thu cho NSNN, công tác kiểm tra thuế của
Chi cục thuế thị xã Sơn Tây cùng với các công tác quản lý thuế khác dần được
hoàn thiện về chất lượng và đáp ứng theo đúng yêu cầu, mục tiêu của lộ trình
cải cách, hiện đại hoá ngành Thuế. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã
đạt được không thể không nhắc tới những hạn chế vẫn còn tồn tại trong công
tác kiểm tra thuế. Do vậy, việc nghiên cứu tìm ra giải pháp nhằm tăng hiệu quả
của công tác kiểm tra thuế là hết sức cần thiết. Trong thời gian tới, cần phải
thúc đẩy mạnh mẽ những giải pháp hữu ích để nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác kiểm tra thuế.
Để góp phần giải quyết đòi hỏi trên, bằng quá trình nghiên cứu và qua
thực tế làm việc tại CQT trong thời gian vừa qua, tác giả luận văn đã đi sâu
nghiên cứu và đạt được các kết quả chủ yếu sau:
Một là, luận văn là hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kiểm tra thuế
như: Khái niệm, đặc điểm, các yêu cầu, nguyên tắc và phương pháp kiểm tra
thuế; các hình thức kiểm tra, các tiêu chí đánh giá hiệu quả, các nhân tố ảnh
hưởng đến công tác kiểm tra thuế.
Hai là, luận văn đã đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế ở Chi cục
thuế thị xã Sơn Tây (bao gồm kiểm tra tại bàn và kiểm tra tại trụ sở NNT), chỉ
ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác kiểm
tra thuế ở Chi cục thuế thị xã Sơn Tây.
Ba là, luận văn đã đề xuất một số giải pháp khắc phục những hạn chế,
qua đó hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế ở Chi cục
thuế thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
Ngoài ra, luâṇ văn còn đề xuất môṭ số giải pháp nhằm góp phần nâng
cao hiêụ quả công tác kiểm tra thuế như: Giao thêm quyền điều tra cho cơ quan
thuế, đổi mới cơ chế tiền lương và thu nhập đối với cán bộ kiểm tra thuế
Do điều kiện và thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp, mặc dù đã có nhiều
cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những sai sót nhất định. Tác giả luận
văn mong nhận được sự góp ý của các nhà khoa hoc̣, đồng nghiệp và đôc̣ giả
để bài luâṇ văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thang Long University Libraty
84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2005), Dự án Việt - Pháp về tăng cường năng lực đào tạo
quản lý tài chính công và thống kê kinh tế, Nhập môn Luật thuế đại cương và
lý thuyết thuế, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2011), Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-
2020 và kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2015, Nhà xuất bản
Tài chính, Hà Nội.
3. Chi cục thuế Thị xã Sơn Tây: Báo cáo tổng kết công tác thuế các năm
2012, 2013, 2014.
4. Học viện Tài chính (2009), Giáo trình nghiệp vụ thuế, Nhà xuất bản Tài
chính, Hà Nội.
5. Học viện Tài chính (2010), Giáo trình Quản lý thuế, Nhà xuất bản Tài
chính, Hà Nội.
6. Khoa Thuế và Hải quan (2007), Đổi mới công tác kiểm tra thuế trong
điều kiện áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu
khoa học Dự án Tài chính công Pháp - Việt.
7. Lê Minh Nhựt (2013),“Những kiến thức, kỹ năng cần thiết của công
chức làm công tác kiểm tra thuế”, Cổng thông tin điện tử Cục Thuế Kon Tum,
Kon Tum.
8. Nghị quyết (2010) Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thị xã Sơn Tây
lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2010 – 2015.
9. Tổng cục Thuế (2007), Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
10. Tổng cục Thuế (2008) Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2008 về
việc ban hành qui trình kiểm tra thuế, Hà Nội.
11. Tổng cục Thuế (2010) Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực
thuộc Cục Thuế; Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục Thuế; Quyết định số
2477/QĐ-TCT ngày 03/12/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định
việc sửa đổi, bổ sung quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
85
chức tại Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế; sửa đổi, bổ sung quy định chức
năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục Thuế.
12. Tổng cục Thuế (2013) công văn số 1170/TCT-TTr ngày 11/4/2013 về
việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, Hà Nội.
Thang Long University Libraty
86
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT năm 2014 của Chi cục thuế
thị xã Sơn Tây
STT Đơn vị Mã số thuế
Thời
kỳ KT
Nội dung kiểm
tra
Lý do
1
Công ty Cổ Phần Thương
Mại Và Xuất Nhập Khẩu
Long Giang Anh
0105389552
2011-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Âm liên tục
2
Công ty TNHH Xây dựng -
du lịch và thương mại Hải
Trang
0500448167
2011-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
3
Công Ty TNHH Thương
Mại Hùng Cường
0500425145
2011-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
4
Công ty TNHH vật tư
thương mại Hùng Anh
0500557617
2011-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
5
Công Ty TNHH Thương
Mại Và Phát Triển Thành
Tuyến
0105344953
2011-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Âm liên tục
6
Công Ty TNHH Thương
Mại Và Phát Triển Ngọc
Linh
0105371192
2011-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
7
Công Ty TNHH Thương
Mại Dịch Vụ Và Phát Triển
Huy Hoàng
0105616318
2011-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
8
Công Ty TNHH Xây Dựng
Thành Hưng
0500380328 2011
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
9
Công ty TNHH thương mại
dịch vụ Loan Tuyết
0500456697
2011-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Âm liên tục
10
Công Ty TNHH Thương
Mại Anh Minh
0500468357 2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
11
Công ty TNHH du lịch và
xây dựng Long Thành
0500558681
2007-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
chưa kiểm tra
lần nào
12
Công Ty TNHH Xây Dựng
Và Thương Mại Anh Thư
0105337339
2011-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Âm liên tục
13
Công Ty TNHH Du Lịch
Thương Mại Cường Thịnh
0500238836
2011-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Âm liên tục
14
Công ty TNHH xây dựng
Nga Thịnh
0500423194 2011
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Âm liên tục
15 Công ty TNHH Minh Tiến 0500436877
2011-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Âm liên tục
16
Công ty cổ phần xây dựng
và thương mại Hùng Sơn
0500464320
2009-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Âm liên tục
17
Công Ty TNHH Thương
Mại Và Dịch Vụ Nhật
Thành
0500508803
2010-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Âm liên tục
18
Công ty TNHH Trường
Giang
0500533599
2011-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Âm liên tục
87
19 Công Ty TNHH Anh- Hoa 0500547418
2010-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
20
Công ty Cổ Phần Xây Lắp
Kim Thành
0105366788
2011-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
21
Công Ty Cổ Phần Xây
Dựng - Thương Mại - Dịch
Vụ , Du Lịch Thành Hải
0105499932
2011-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
22
Công Ty TNHH Thương
Mại Thành Đạt
0500336985
2009-
2011
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
23 Công ty TNHH Đông Thành 0500480058
2009-
2011
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
24
Công ty TNHH Xây Dựng
& Thương Mại Nhà Xinh
0105439059
2011-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
25
Công ty TNHH một thành
viên chăn nôi Việt – Hưng
0500564413
2009-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
26
Công Ty TNHH Xây Dựng
Và Thương Mại Đồng Lợi
0500546069 2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
27
CT TNHH dịch vụ vận tải
TM Anh Tú
0500447212
2012-
2013
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
28 Công ty TNHH Nhung Thảo 0103641728
2011-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Âm liên tục
29
Công ty TNHH một thành
viên tổng hợp Long Khánh
0103834180
2009-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
chưa kiểm tra
lần nào
30
Công Ty TNHH Một Thành
Viên Hồng Ngạn
0103439053
2012-
2013
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Âm liên tục
31
Công Ty TNHH Một Thành
Viên Dương Thái Sơn
0104002280
2009-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
chưa kiểm tra
lần nào
32 Công Ty TNHH Giang Tây 0104087654
2009-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
chưa kiểm tra
lần nào
33
Công Ty TNHH Điện Tử
Và Công Nghệ Nguyễn Anh
0104066397
2009-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
chưa kiểm tra
lần nào
34
Công Ty TNHH Thương
Mại Thiên An Phúc
0105154208
2011-
2013
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
35
Công Ty TNHH Thương
Mại Dịch Vụ Và Phát Triển
Hải Yến
0105421132
2011-
2013
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
36
Công Ty TNHH Thương
Mại Dung Vượng
0500238762 2009
Thuế GTGT, thuế
TNDN
chưa kiểm tra
lần nào
37
Công ty Cổ Phần Quốc Tế
Hanamura
0500593446
2011-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Thường xuyên
nộp chậm hồ sơ
38
Công ty TNHH thương mại
vận tải Anh Phương Nam
0500587178
2008-
2011
Thuế GTGT, thuế
TNDN
chưa kiểm tra
lần nào
39
Công Ty TNHH Thương
Mại Hùng Thảo
0103162891 2013
Thuế GTGT, thuế
TNDN
chưa kiểm tra
lần nào
40
Công Ty TNHH Đầu Tư
Phát Triển Thương Mại
Khánh Linh
0105758760 2013
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
41
Công ty TNHH xây dựng và
thương maị Chung Thịnh
0500579057
2012-
2013
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
Thang Long University Libraty
88
42
Công Ty TNHH Tùng Minh
Hà Nội
0106002487
2012-
2013
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
43
Công ty TNHH thương mại
Thanh Hương
0500581232
2011-
2013
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
44
Công Ty Cổ Phần Vận Tải
Du Lịch Hà Sơn
0500581472
2011-
2013
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
45
Công Ty TNHH Đầu Tư Và
Phát Triển Xây Dựng Việt
Dũng
0105806693
2012-
2013
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
46
Công ty TNHH MTV Tùng
Trang
0500604458
2009-
2011
Thuế GTGT, thuế
TNDN
chưa kiểm tra
lần nào
47
Công ty TNHH Một Thành
Viên Minh Trang
0103170444
2009-
2011
Thuế GTGT, thuế
TNDN
chưa kiểm tra
lần nào
48 CT TNHH XD Thành Sơn 0500590212
2008-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
chưa kiểm tra
lần nào
49
Cty TNHH Contourgolf
Châu Á
0105844579
2012-
2013
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Thường xuyên
nộp chậm hồ sơ
50
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
Xây Dựng Biển Đông
0102620757
2010-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Âm liên tục
51
Công Ty Cổ Phần Thép
Đông Dương
0104406653
2010-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Âm liên tục
52
Công ty TNHH thương mại
và dịch vụ Hoàng Cường
0104555623
2012-
2013
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Âm liên tục
53
Công ty TNHH cơ khí Bình
Đạt
0104852538
2010-
2013
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Âm liên tục
54 Cty TNHH Phương Vượng 0105091879
2010-
2013
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Âm liên tục
55
Chi nhánh - Công ty TNHH
Nam Sơn
0700190116
001
2010-
2013
Thuế GTGT Âm liên tục
56
Công ty TNHH Xây dựng
Bảo Ngân
0104836582
2010-
2013
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
57
Công ty TNHH cơ khớ Xây
dựng & thương mại dịch vụ
Mộc Bảo
0104846171
2010-
2013
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
58
Công ty TNHH tư vấn và
chuyển giao Công nghệ cao
EMH
0104516688
2010-
2013
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
59
Công ty Cổ Phần Đầu Tư
Thương Mại Đồng Mô
0101314355
2010-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
60
Công ty TNHH Thương
Mại Dịch Vụ Xuất Nhập
Khẩu Thành Sơn
0500422747
2011-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
61
Công ty cổ phần Phương
Anh
0500436073
2012-
2013
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
62
Công ty cổ phần khoa Vạn
Long
0500537681
2010-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
63
Công Ty TNHH Dịch Vụ
Và Phát Triển Hải Phát
0105224624
2012-
2013
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
64
Công Ty TNHH Thiết Bị
Phòng Cháy Chữa Cháy
0105314980
2012-
2013
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Thường xuyên
nộp chậm hồ sơ
89
Thành Sơn
65
Công Ty Cổ Phần Xây
Dựng Và Thương Mại Sơn
Tây
0500238586
2010-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
66
Công ty cổ phần thương mại
tổng hợp Sơn Tây
0500428918
2011-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
67
Công Ty Cổ Phần Xăng
Dầu Tự Lực I
0103477073
2010-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
68
Công Ty Cổ Phần Sản Xuất
Và Thương Mại Thép
Thăng Long
0103723515
2011-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
69
Công Ty Cổ Phần Thương
Mại Du Lịch Hùng Dũng
0104165983
2012-
2013
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
70
Công Ty Cổ Phần Xây
Dựng Và Dịch Vụ Khánh
Hòa
0500401835
2010-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
71
Công ty cổ phần thương mại
và dịch vụ tổng hợp Sơn
Tây
0500588622
2010-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
72
Công Ty Cổ Phần Phùng
Hưng
0500462274
2010-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
73
Công ty cổ phần cơ khí chế
tạo Tùng Việt
0500588735
2010-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
74
Công ty TNHH thương mại
và dịch vụ Lân Huế
0104228834
2010-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
75
Công Ty TNHH Một Thành
Viên Xây Dựng Và Sản
Xuất Hải Hà
0104239593
2010-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
76 Xí nghiệp xây dựng Tự lực I 0500239396
2010-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
77
Công ty cổ phần Thịnh
Cường
0500406907 2013
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
78
Công Ty Cổ Phần Kinh
Doanh Tổng Hợp Sơn Tây
0500444892 2013
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
79
Công ty cổ phần xây dựng
thương mại Tây Sơn
0500593492
2012-
2013
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
80 Công ty TNHH Hùng Mai 0104176791
2010-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
81
Công ty TNHH phát triển
thương mại và dịch vụ Đức
Giang
0104193356
2010-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
82
Công Ty TNHH Đầu Tư
Thương Mại Và Dịch Vụ
Ngọc Sơn
0105140364
2012-
2013
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
83
Công ty TNHH thương mại
và xây dựng Minh Hải
0104292734
2010-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
84
CT CP Xây lắp và TM Ba
Vì
0500417169
2010-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
85 Xí nghiệp Xây lắp
0104284726
007
2010-
2012
Thuế GTGT
Doanh thu bất
thường
Thang Long University Libraty
90
86 CT CP ĐT&XD Trung Hà 0500548965 2013
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Doanh thu bất
thường
87 Chi nhánh Tài Tuệ
0500239396
001
2010-
2012
Thuế GTGT
Doanh thu bất
thường
88
Doanh nghiệp tư nhân
Thắng Hoài
0500119211
2010-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Thường xuyên
nộp chậm hồ sơ
89
Cửa hàng xăng dầu Minh
Hoàng
0500319676
2010-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Âm liên tục
90 Công ty TNHH Ngọc Quân 0500427329
2012-
2013
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Âm liên tục
91
Doanh nghiệp tư nhân Minh
Mai
0500428770
2010-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Âm liên tục
92
Doanh nghiệp tư nhân Minh
Hà
0500352031
2010-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Âm liên tục
93
Doanh nghiệp tư nhân Anh
Tú
0500423229
2010-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Âm liên tục
94
Doanh nghiệp tư nhân Hằng
Dương
0103590791
2010-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Âm liên tục
95
Doanh nghiệp tư nhân Hưng
Dung
0500478644
2010-
2012
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Âm liên tục
96
Công ty TNHH Thương mại
và dịch vụ Dung Sơn
0500355297 2013
Thuế GTGT, thuế
TNDN
Âm liên tục
97
Công Ty TNHH Xây Dựng
Và Dịch Vụ Vận Tải Tiến
Vinh
0105422295
2011-
2012
Doanh nghiệp
được hưởng ưu đãi
về thuế
98
Công ty TNHH Phú Hải
Minh
0103233503
2012-
2013
Doanh nghiệp
được hưởng ưu đãi
về thuế
99
Công ty TNHH thương mại
Cường Thanh
0500558240
2012-
2013
Doanh nghiệp
được hưởng ưu đãi
về thuế
100
Công Ty TNHH Dịch Vụ
Thương Mại Đức Thịnh
0500573129
2012-
2013
Doanh nghiệp
được hưởng ưu đãi
về thuế
101
Công Ty TNHH Thương
Mại Hồng Phúc
0103910593
2012-
2013
Doanh nghiệp
được hưởng ưu đãi
về thuế
102
Công Ty Cổ Phần ô Tô, xe
máy Tân Đại Phát
0105014338
2012-
2013
Doanh nghiệp
được hưởng ưu đãi
về thuế
103
Công Ty TNHH Dịch Vụ
Thương Mại ô Tô Việt Nam
0105275770
2011-
2013
Doanh nghiệp
được hưởng ưu đãi
về thuế
104
Công Ty TNHH Đầu Tư Và
Phát Triển Thương Mại Đại
Lộc
0104200250
2012-
2013
Doanh nghiệp
được hưởng ưu đãi
về thuế
105
Công ty TNHH thương mại
và dịch vụ Phương Nam
0500390527 2009
Doanh nghiệp
được hưởng ưu đãi
về thuế
91
Mẫu số 1: Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của NNT
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
CHI CỤC THUẾ TX SƠN TÂY
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số 800 /QĐ-CCT Sơn Tây, ngày 17 tháng 9 năm 2014
QUYẾT ĐỊNH
Về việc kiểm tra thuế tại Công Ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo
CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ các Luật thuế, Pháp lệnh thuế, Pháp lệnh phí, lệ phí và các văn
bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số 503 QĐ/TCT ngày 29/03/2010 của Tổng cục
Trưởng Tổng cục Thuế về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Chi Cục Thuế trực thuộc Cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số: 3636/QĐ-CT ngày 27/01/2014 của Cục trưởng
Cục thuế TP Hà Nội về việc phê duyệt danh sách người nộp thuế phải nộp thuế
phải kiểm tra tại doanh nghiệp năm 2015.
Xét đề nghị của Đội trưởng đội Kiểm tra thuế thuộc Chi cục thuế thị xã
Sơn Tây, tại tờ trình 17 tháng 9 năm 2014 về việc ban hành quyết định kiểm
tra đối với Công Ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Kiểm tra thuế tại Công Ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo; Mã
số thuế: 0105334183; Địa chỉ: Thôn 2, Ái Mỗ, phường Trung Hưng, thị xã Sơn
Tây, thành phố Hà Nội
Nội dung kiểm tra:
- Thuế GTGT; Thuế TNDN
Thời kỳ kiểm tra: 2013
- Kiểm tra việc tạo, in, quản lý, phát hành và sử dụng hóa đơn bán hàng
hóa cung ứng dịch vụ.
Thời kỳ kiểm tra: năm 2013, 2014
Điều 2. Thành lập Đoàn kiểm tra để thực hiện nhiệm vụ ghi tại điều 1
gồm:
- Bà: Đỗ Ngọc Dung - Chức vụ: Đội phó - Trưởng đoàn;
- Bà: Nguyễn Thanh Huyền - Chức vụ: Kiểm thu viên - Thành viên;
- Ông: Trần Anh Tuấn - Chức vụ: Kiểm soát viên - Thành viên;
Thang Long University Libraty
92
Thời hạn kiểm tra là 5 ngày làm việc, kể từ ngày công bố Quyết định
kiểm tra.
Đoàn kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 80 của Luật
Quản lý thuế.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Công Ty TNHH
Thương Mại Hùng Thảo và các ông ( bà) có tên tại Điều 2 chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT; KTr.
CHI CỤC TRƯỞNG
93
Mẫu số 2: Biên bản công bố Quyết định kiểm tra
CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ SƠN TÂY
ĐỘI KIỂM TRA THUẾ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN CÔNG BỐ QUYẾT ĐỊNH KIỂM TRA
- Căn cứ Điều 78 Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006;
- Căn cứ Điều 1, Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11;
- Quyết định số 800 QĐ/CCT ngày 17/9/2014 của Chi cục thuế thị xã Sơn
Tây về việc kiểm tra tại trụ sở Công Ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo;
Hôm nay, hồi 8 giờ 00 ngày 22 tháng 9 năm 2014
Tại: Công Ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo, MTS: 0105334183, địa
chỉ: Thôn 2, Ái Mỗ, phường Trung Hưng, thị xã Sơn Tây, TP. Hà Nội.
Chúng tôi gồm:
1. Đoàn kiểm tra:
- Bà: Đỗ Ngọc Dung - Chức vụ: Đội phó Đội kiểm tra thuế - Trưởng Đoàn
- Bà: Nguyễn Thanh Huyền - Chức vụ: Kiểm thu viên - Thành viên
- Ông: Trần Anh Tuấn - Chức vụ: Kiểm soát viên - Thành viên
2. Người nộp thuế:
Ông( bà): Hà Mạnh Hưng - CMND/hộ chiếu số:. , cấp ngày
.. do . cấp
Chức vụ: Giám Đốc - Đại diện cho: Công Ty TNHH Thương Mại Hùng
Thảo
Bà: Vương Thị Thoa - Chức vụ: Kế toán
Đại diện hợp pháp người nộp thuế đã được trao thư ngỏ và nghe Đoàn Kiểm
tra công bố toàn văn Quyết định số 800 QĐ/CCT ngày 17/9/2014 của Chi cục thuế
thị xã Sơn Tây;
Biên bản này gồm có 01 trang, được lập thành 02 bản có nội dung và giá trị
pháp lý như nhau. 01 bản được giao người nộp thuế.
Sau khi đọc lại biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản,
không có ý kiến gì khác và cùng ký xác nhận vào từng trang của biên bản./.
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NNT
GIÁM ĐỐC
ĐẠI DIỆN ĐOÀN KIỂM TRA
TRƯỞNG ĐOÀN
Thang Long University Libraty
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 49_2002_3298.pdf