Về vị trí và thời gian công tác, tỷ lệ cán bộ nghiệp vụ chiếm khá cao trong
tổng thể với 66,9%. Cán bộ quản lý chỉ chiếm có 33,1% và đa phần phải là những
người đã công tác ít nhất 3 năm trở lên.
- Về trình độ chuyên môn, trong số 142 đối tượng điều tra, có 22 người có
trình độ sau đại học chiếm 15,5%, 104 người ở trình độ đại học chiếm 73,2%,
còn lại 11,3% có trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp và trình độ khác. Số đối
tượng có trình độ dưới đại học không nhiều. Nguyên nhân đây là các đối tượng
liên quan trực tiếp đến quá trình bảo lãnh của ngân hàng hay đối tượng tiếp nhận
bảo lãnh trên ở các chủ đầu tư. Vì vậy, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của họ
khá cao, đảm bảo yêu cầu quản lý vốn
- Theo đơn vị công tác, cán bộ ở các doanh nghiệp có tỷ lệ trình độ trên
cao học chiếm 15% và đại học chiếm 85%, không có trình độ trung cấp và sơ
cấp. Ngược lại, chủ đầu tư có khoảng 10% là cán bộ có trình độ cao đẳng, trung
cấp hoặc chưa qua đào tạo. Với cơ cấu trên, phản ánh chính xác trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của các đối tượng liên quan đến công tác bảo lãnh ở ngân hàng.
2.3.1.1 Đánh giá của các đối tượng về năng lực của nhân viên tại Vietinbank
Quảng Bình
Trong thời gian Vietinbank Quảng Bình luôn quan tâm về công tác đào tạo
các kỹ năng cho cán bộ như tạo phong cách giao dịch lịch sự, văn minh công sở
nhằm gây được ấn tượng tốt khi khách hàng đến giao dịch nói chung cũng như phát
hành bảo lãnh nói riêng. Về trình độ nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp được đào
tạo bài bản, đây là chỉ tiêu được đánh giá cao. Điều này phù hợp với thực tế bởi vì
Vietinbank Quảng Bình có đội ngũ cán bộ trẻ chiếm tỷ lệ khá cao, có trình độ
chuyên môn tốt, cán bộ làm công tác tín dụng 100% có trình độ đại học, được đào
tạo các kỹ năng mềm như kỹ năng đàm phán, kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng
làm việc độc lập.
Qua bảng 2.14 ta thấy năng lực của cán bộ nhân viên ở mức bình thường
(mức 3). Về trình độ chuyên môn của nhân viên ngân hàng được đánh giá cao có
đến 70,42% ý kiến đồng ý với nhận định”Cán bộ có trình độ chuyên môn vững
112 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 947 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại ngân hàng TMCP công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h khi CĐT hoàn thiện hồ sơ kịp thời được đánh giá ở mức bình thường (mức 3)”
cũng là 1 điểm sáng của Vietinbank với tiêu chí giải quyết hồ sơ khách hàng đến
”nhanh, gọn, chính xác”. Điều này tạo được sức cạnh tranh đối với các NHTM trên
địa bàn
Về cơ chế phối hợp giữa ngân hàng và các đơn vị liên quan được đánhgiá tốt
với có 76,06% khách hàng đánh giá từ đồng ý và hoàn toàn đồng ý. Với mức điểm
trung bình khá cao là 3,7 điểm. Điều này phản ánh được Vietinbank Quảng Bình đã
xây dựng được mối liên hệ tốt đẹp giữa ngân hàng và các đơn vị liên quan, tạo được
lòng tin nơi khách hàng
2.3.1.4. Đánh giá của đối tượng điều tra về thông tin và mức phí bảo lãnh tại
Vietinbank Quảng Bình
Bảng 2.17: Đánh giá về thông tin và mức phí Bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank
Quảng Bình
Câu hỏi
Giá
trị
trung
bình
Ý kiến đánh giá
Hoàn
toàn
không
đồng ý
Không
đồng ý
Bình
thường Đồng ý
Hoàn
toàn
đồng ý
N % N % N % N % N %
Thông tin cung cấp
cho khách hàng luôn
chính xác, đầy đủ,
kịp thời
3,14 7 4,93 33 23,24 44 30,99 49 34,51 9 6,33
Bảo mật tốt thông tin
khách hàng
3,62 7 4,93 1 0,70 45 31,69 75 52,82 14 9,86
Mức phí BL ưu đãi 3,39 7 4,93 9 6,34 55 38,73 63 44,37 8 5,63
Thời hạn phát hành
BL đáp ứng được
nhu cầu của KH
3,94 6 4,23 7 4,93 39 27,46 73 51,41 17 11,97
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra năm 2017)
Trườ g Đại học K n tế Huế
74
Để đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu bảo lãnh của khách hàng tại
Vietinbank Quảng Bình, tác giả đã điều tra các đối tượng về các nội dung như:
Thông tin cung cấp cho khách hàng luôn chính xác, đầy đủ, kịp thời?; Thông tin
khách hàng có được bảo mật tốt?; Mức phí bảo lãnh ưu đãi? ; Thời hạn vay vốn phù
hợp nhu cầu?
Kết quả điều tra cho thấy, có đến 30,99% ý kiến đánh giá ở mức bình thường
đối với nhận định ”Thông tin cho khách hàng luôn chính xác, đầy đủ, hợp lí ”. Mức
điểm trung bình là 3,14 chứng tỏ thông tin đến khách hàng của Vietinbank Quảng
Bình chưa thực sự hiệu quả và chưa được hoàn thiện. Điều này dễ nhận thấy đó là
công tác quảng bá về hoạt động bảo lãnh của Vietinbank nói chung và Vietinbank
quảng Bình nói riêng có rất nhiều hạn chế. Phương tiện chuyển tải, cung cấp thông
tin cho khách hàng phần lớn là qua tiếp cận tại trụ sở ngân hàng, website
www.vietinbank.vn vẫn còn hạn chế.
Ở khía cạnh khác trong việc đáp ứng nhu cầu bảo lãnh của khách hàng, có
trên 62% đối tượng điều tra đánh giá tốt về mức độ bảo mật thông tin khách hàng và
mức phí bảo lãnh là phù hợp. Tâm lý của khách hàng là luôn mong muốn bảo lãnh
được lượng vốn lớn, với thời hạn bảo lãnh phù hợp và phí thấp. Về phía ngân
hàng, để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động của mình, ngân hàng phải
căn cứ vào nhu cầu, điều kiện và khả năng trả nợ của khách hàng để quyết định
mức bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh và căn cứ vào chi phí kết chuyển trên thị trường
để quyết định mức phí phù hợp, đảm bảo cho hoạt động tín dụng có hiệu quả, tăng
chênh lệch thu chi.
2.3.1.5. Đánh giá chung của khách hàng về hoạt động bảo lãnh tiền vay tại
Vietinbank Quảng Bình
Kết quả điều tra cho thấy, có đến 59,8% khách hàng chưa hài lòng đối với
hoạt động bảo lãnh tại Vietinbank Quảng Bình. Mức điểm trung bình là 3,23
chứng tỏ công tác bảo lãnh tại Vietinbank Quảng Bình chưa thực sự hiệu quả và
cần phải hoàn thiện.
Trường Đại học Kin tế Huế
75
Bảng 2.18: Đánh giá chung của khách hàng về hoạt động bảo lãnh tiền vay tại
Vietinbank Quảng Bình
Câu hỏi
Giá
trị
trung
bình
Ý kiến đánh giá
Hoàn toàn
không
đồng ý
Không
đồng ý
Bình
thường Đồng ý
Hoàn
toàn đồng
ý
N % N % N % N % N %
Luôn hỗ trợ khách hàng
tháo gỡ khó khăn
2,99 0 0 48 33,8 57 40,1 27 19,0 10 7,1
Hoạt động bảo lãnh tiền
vay cần hoàn thiện hơn
3,99 0 0 0 0 30 21,1 83 58,5 29 20,4
Ông/bà hài lòng với
hoạt động bảo lãnh tiền
vay tại Vietinbank
Quảng Bình
3,23 2 1,4 29 20,4 54 38,0 48 33,8 9 6,4
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra năm 2017)
2.3.2. Đánh giá của cán bộ về công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank
Quảng Bình
Việc thu thập số liệu sơ cấp được thực hiện thông qua phiếu điều tra do
người được phỏng vấn tự điền thông tin.Tổng số phiếu điều tra phát ra đến các cán
bộ liên quan đến hoạt động bảo lãnh tiền vay là là 45 phiếu. Tuy chỉ có 38 phiếu
điều tra đã được điền thông tin một cách đầy đủ và được gửi trả nhưng tỷ lệ phản
hồi vẫn khá cao, đạt tới 84,4%.
Phiếu thu thập thông tin từ các đơn vị vay vốn được chia làm 02 phần
- Phần thứ nhất là những câu hỏi đưa ra nhằm thu thập những thông tin cơ
bản về người được điều tra như: tuổi, giới tính, vị trí công tác, phòng công tác.
- Phần thứ hai là những câu hỏi quan trọng liên quan đến công tác quản lý
bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank Quảng Bình
* Thông tin chung về người điều tra
Trường Đại học Kinh ế Huế
76
Bảng 2.19: Thông tin chung về cán bộ Vietinbank được điều tra
Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Tổng số cán bộ được điều tra 38 100
1. Phân theo đối tượng điều tra
Lãnh đạo 8 21,1
Nhân viên 30 78,9
2. Phân theo giới tính
Nam 32 84,2
Nữ 6 15,8
3. Phân theo độ tuổi
Từ 20 tuổi đến 30 tuổi 3 7,9
Từ 31 tuổi đến 45 tuổi 11 28,9
Từ 45 tuổi đến 55 tuổi 19 50,0
Trên 55 tuổi 5 13,2
4. Phân theo trình độ học vấn
Trên đại học 2 5,3
Đại học 11 28,9
Trung cấp, cao đẳng 25 65,8
(Nguồn: Số liệu điều tra điều tra năm 2017)
Qua bảng trên, ta có thể có những đánh giá về nguồn nhân lực hoạt động
trong lĩnh vực bảo lãnh của Vietinbank Quảng Bình. Đa số đều là những cán bộ có
tuổi đời trên 30, có kinh nghiệm làm việc nhiều năm trong lĩnh vực ngân hàng, đây
thường là đối tượng cẩn thận, kỹ càng trong công việc, rất thích hợp với nghiệp vụ
bảo lãnh. Tuy nhiên, số lượng cán bộ có trình độ đại học mới chỉ đạt 28,9%, còn
khá thấp so với mặt bằng chung nên nhu cầuhọc tập nâng cao trình độ đối với đội
ngũ nhân lực trong hoạt động bảo lãnh là rất cấp thiết.
Kết quả điều tra cho thấy, có đến 44,8% ý kiến đồng ý rằng nhu cầu bảo
lãnh của khách hàng hiện nay là rất cao, 31,6% ý kiến đồng ý về mức độ tín nhiệm
cao của khách hàng đối với sản phẩm bảo lãnh của Vietinbank. Điều này cho thấy
Trường Đại học Kinh tế Huế
77
là chất lượng sản phẩm bảo lãnh tiền vay của Vietinbank Quảng Bình là rất tốt và
nhu cầu của thị trường vẫn đang còn, tiềm năng phát triển thu phí dịch vụ là rất lớn.
Do đó, một trong những ưu tiên quan trọng là việc nới lỏng các tiêu chuẩn cấp bảo
lãnh tiền vay, có 31,6% ý kiến đồng ý với quan điểm này.
Bảng 2.20: Đánh giá chung của cán bộ về công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại
Vietinbank Quảng Bình
Câu hỏi
Giá trị
trung
bình
Ý kiến đánh giá
Hoàn toàn
không
đồng ý
Không
đồng ý
Bình
thường Đồng ý
Hoàn
toàn
đồng ý
N % N % N % N % N %
Nhu cầu cấp Bảo lãnh tiền
vay hiện nay của KH là
rất cao
3,6 0 0,0 0 0,0 21 55,3 12 31,6 5 13,2
Độ tín nhiệm của KH đối
với Vietinbank Quảng
Bình trong công tác BL là
rất cao
3,3 0 0,0 0 0,0 26 68,4 12 31,6 0 0,0
Trong giai đoạn hiện nay
nên nới lỏng tiêu chuẩn
cấp bảo lãnh tiền vay
3,5 0 0,0 1 2,6 3 65,8 5 13,2 7 18,4
Thu nhập từ BL chiếm tỷ
trọng rất nhỏ trong tổng
thu nhập của Chi nhánh
3.6 0 0,0 0 0,0 16 42,1 22 57,9 7 18,4
Công ty TNHH, DNTN,
Công ty cổ phần vẫn
chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng doanh số BL
3,3 0 0,0 0 0,0 28 73,7 10 26,3 0 0,0
Nên giảm phí bảo lãnh
đối với tài sản ký quỹ để
cạnh tranh với các NH
khác
2,9 0 0,0 4 10,5 32 84,2 2 5,3 0 0,0
Trường Đại học Kinh tế Huế
78
Câu hỏi
Giá trị
trung
bình
Ý kiến đánh giá
Hoàn toàn
không
đồng ý
Không
đồng ý
Bình
thường Đồng ý
Hoàn
toàn
đồng ý
N % N % N % N % N %
Nên rút ngắn thời gian
thẩm định khoản bảo lãnh
xuống 50% so với quy
trình hiện tại
3,5 0 0,0 22 57,9 14 36,8 2 5,3 0 0,0
Giảm số ngày cho phép
thu phí lên 10 ngày đầu
ký hiệu lực bảo lãnh
3,3 0 0,0 0 0,0 28 73,7 10 26,3 0 0,0
(Nguồn: Số liệu điều tra điều tra năm 2017)
Các biện pháp khác để nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh như Giảm số
ngày cho phép thu phí lên 10 ngày đầu ký hiệu lực bảo lãnh có 26,3% ý kiến đồng
ý, Việc rút ngắn thời gian thẩm định khoản bảo lãnh xuống 50% so với quy trình
hiện tại có 42,1% ý kiến đồng ý. Tuy nhiên Việc giảm phí bảo lãnh đối với tài sản
ký quỹ để cạnh tranh với các NH khác không nhận được nhiều ý kiến đồng ý, chỉ có
5,3% ý kiến đồng ý, do tỷ trọng phí dịch vụ trong cơ cấu tổng phí còn khá thấp. Dẫu
biết mức độ cạnh trang về mức phí giữa các ngân hàng đang còn khá gay gắt, tuy
nhiên Vietinbank Quảng Bình nên ưu tiền về mức độ hiệu quả (giữ nguyên mức
phí) thay vì mở rộng thị phần (giảm phí để kiếm thêm thị phần), tránh tạo ra một
“cuộc chiến” về phí giữa các ngân hàng.
2.4. Đánh giá chung công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank Quảng Bình
2.4.1. Kết quả thu được
Với những điều kiện và tiềm năng phát triển kể trên, hoạt động bảo lãnh tại
Vietinbank – CN Quảng Bình liên tục phát triển. Bên cạnh ưu điểm từ đội ngũ nhân viên
trẻ, năng động, chuyên nghiệp, thì Vietinbank còn phát triển nhiều sản phẩm, dịch vụ,
tiện ích mới đáp ứng những nhu cầu khác nhau của nhiều đối tượng khách hàng.
Bất kỳ một khách hàng nào khi được ngân hàng bảo lãnh thì đều phải trả cho
ngân hàng bảo lãnh một khoản phí. Nếu như không xảy ra rủi ro ngân hàng phải
thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng hoặc không thu hồi được nợ dẫn đến phát
Trường Đại học Ki h tế Huế
79
mại tài sản thì khoản thu phí cũng đóng góp một khoản thu nhập cho ngân hàng.
Bên cạnh đó thì việc lập quỹ bảo lãnh cũng được thực hiện gián tiếp thông qua việc
ký quỹ của khách hàng (tối thiểu 5% giá trị món bảo lãnh). Vì vậy mà những năm
qua khoản thu từ hoạt động bảo lãnh đã đóng góp vào thu nhập dịch vụ của chi
nhánh. Năm 2016 doanh thu từ hoạt động bảo lãnh là 1430 triệu đồng tăng 444 triệu
đồng so với 2015, qua đến năm 2017 đạt 2024 triệu đồng tăng 594 triệu đồng so với
2016, chiếm khoảng 9,5% trong tổng doanh thu từ dịch vụ.
Không chỉ thể hiện qua kết quả doanh thu thu được, hoạt động bảo lãnh còn
đem lại nhiều lợi ích cho ngân hàng, có thể kể đến một số đóng góp sau:
Bảo lãnh góp phần tăng vị thế của ngân hàng, mở rộng quan hệ đại lý nhất là
trên thị trường quốc tế. Việc chấp nhận bảo lãnh của ngân hàng cũng đồng nghĩa
với việc chấp nhận mức độ tín nhiệm và khả năng thanh toán của ngân hàng đó.
Ngân hàng ngày càng có uy tín và thu hút được nhiều khách hàng với những món
bảo lãnh lớn. Có được điều này là nhờ sự cố gắng nỗ lực của mọi bộ phận trong chi
nhánh giữ gìn tốt mối quan hệ với khách hàng cũ cũng như khai thác được nhu cầu
bảo lãnh của khách hàng mới tại chi nhánh.
Việc tiến hành bảo lãnh giúp ngân hàng phát triển các hoạt động khác. Hầu
hết các khách hàng thực hiện bảo lãnh tại chi nhánh sẽ chuyển tiền thanh toán giao
dịch qua tài khoản của họ tại chi nhánh. Bảo lãnh còn góp phần sử dụng hiệu quả
hơn các nguồn lực của ngân hàng. Với điều kiện công nghệ, mạng lưới, cơ sở vật
chất sẵn có phục vụ cho các hoạt động truyền thống, việc phát triển hoạt động bảo
lãnh góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng nguồn lực hiện có.
Một điểm mới trong năm 2017 này là Vietinbank lần đầu tiên và duy nhất ở
Việt Nam trong tháng 1 bắt đầu triển khai tiện ích "Xác thực và quản lý thư bảo
lãnh trên Vietinbank online" dành cho khách hàng. Với tiện ích này, khách hàng có
thể quản lý được tất cả thư bảo lãnh, đồng thời đảm bảo an toàn về mặt pháp lý của
thư bảo lãnh, hạn chế tối đa rủi ro trong kinh doanh và trong các giao dịch mua bán.
Đây là một cách thức đưa công nghệ ứng dụng vào phục vụ hoạt động, không chỉ
đem lại lợi ích cho ngân hàng và khách hàng mà còn tạo nên thế mạnh và điểm khác
Trường Đại học Kinh tế Huế
80
biệt của dịch vụ bảo lãnh, thu hút thêm được nhiều khách hàng sử dụng bởi những
tiện ích mà nó đem lại.
2.4.2. Hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân
Dư nợ cho vay lớn trong khi tổng giá trị cam kết bảo lãnh phát hành vẫn còn
là con số khiêm tốn. Dư nợ cho vay năm 2016 là 1.734.096 triệu đồng trong khi
tổng giá trị cam kết bảo lãnh phát hành năm 2016 là 134.944 triệu đồng, chỉ bằng
khoảng 7,78% so với dư nợ cho vay. Điều này cho thấy hoạt động bảo lãnh vẫn
chưa thực sự xứng tầm của ngân hàng do đó cần có giải pháp thúc đẩy hoạt động
bảo lãnh phát triển hơn để ngân hàng kinh doanh đa năng và hiệu quả hơn.
Chưa có chiến dịch tiếp thị cụ thể, đặc sắc để tuyên truyền, quảng bá hoạt
động bảo lãnh, kênh phân phối chưa đa dạng, hiệu quả chưa cao, phương thức giao
dịch và cung cấp dịch vụ chủ yếu vẫn là giao dịch trực tiếp với nhân viên, khách
hàng chỉ mới được xem các loại bảo lãnh ngân hàng thực hiện, biểu phí dịch vụ qua
website.
Một số rủi ro có thể gặp phải: Với các tài sản đảm bảo, ngân hàng đánh giá
một lần trước khi bảo lãnh: nếu bảo lãnh thời hạn dài, giá trị tài sản này giảm đi, rủi
ro cho ngân hàng khi phát mại tài sản sẽ chịu thiệt hạn. Với các món bảo lãnh trong
thời gian dài, các doanh nghiệp thường bị động theo yêu cầu của nhà đầu tư/ đối tác
mà có thể không dự tính được chính xác tiến độ thực hiện hợp đồng. Việc không
bảo đảm các điều kiện hợp đồng và dẫn tới trách nhiệm thanh toán của ngân hàng
có thể xảy ra.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều thiếu vốn
kinh doanh, nguồn vốn có được chủ yếu là vốn vay ngân hàng, vốn chiếm dụng,
vốn vay khác Số các doanh nghiệp muốn xin bảo lãnh thì lớn nhưng số doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh thực khả thi thì ít, đó là một áp lực lớn đối với ngân
hàng khi thẩm định để bảo lãnh do doanh nghiệp không có hoặc không đủ điều kiện
đảm bảo, không có tài sản sản thế chấp. Hơn nữa, việc doanh nghiệp được quyền
vay vốn từ các ngân hàng khác nhau, mở các tài khoản giao dịch tại nhiều nơi khiến
cho sự quản lý của ngân hàng đối với doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, khó nắm
Trường Đại học Kinh tế Huế
81
bắt được tình hình hoạt động và công nợ thực tế của doanh nghiệp để đưa ra quyết
định đúng đắn.
Hiện nay, bảo lãnh tại chi nhánh do các nhân viên phòng Tín dụng đảm
nhiệm theo kiểu chuyên trách. Tuy nhiên, đây cũng là một điểm hạn chế trong quy
trình phát hành CKBL vì toàn bộ các công đoạn từ khâu thẩm định cho tới việc phát
hành CKBL đều do nhân viên nhân viên dịch vụ KH đảm nhiệm, sau đó chỉ được
thông qua 1 cấp kiểm tra và phê duyệt là Trưởng chi nhánh, như vậy sẽ không có sự
giám sát chặt chẽ và phát hiện sai phạm kịp thời.
Trên thực tế, việc thẩm định hồ sơ xin bảo lãnh của doanh nghiệp chưa được
chặt chẽ vì các bộ phận tiến hành còn trông chờ vào nhau và do các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả kinh tế chưa được rõ ràng và chưa có tính tiêu biểu, chưa kể đối với
khách hàng truyền thống gắn bó với ngân hàng thì công tác thẩm định còn mang
tính chủ quan.
Hoạt động trên địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng, Vì vậy ngân hàng phải
luôn đối đầu với sự tranh giành thị phần và khách hàng, cạnh tranh về sản phẩm và
biểu phí làm hạn chế đối tượng khách hàng và sự phát triển của nghiệp vụ này tại
ngân hàng.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Về nội bộ ngân hàng
Hiện tại Vietinbank áp dụng quy trình bảo lãnh dựa trên quy trình tín dụng chung.
Tại các chi nhánh do cán bộ tác nghiệp hoạt động bảo lãnh còn thiếu,cán bộ
tín dụng tại chi nhánh đảm nhiệm luôn nghiệp vụ này.
Cũng do điều kiện về con người mà chi nhánh cũng chưa có bộ phận chăm sóc
khách hàng riêng.
Vietinbank đã có bộ phận phụ trách hỗ trợ về pháp lý cho các chi nhánh, tuy
nhiên chỉ là một cá nhân kiêm nhiệm nên còn nhiều hạn chế.
Việc tập trung vào nhóm khách hàng truyền thống lâu n ăm trong quanhệ tín
dụng dẫn đến chi nhánh chưa thấy sự cần thiết phải xây dựng chính sách phí phù
hợp cũng như chưa chú trọng đúng mức đến chính sách Marketing để tiếp thị, thu
hút khách hàng
Trường Đại học Kinh tế Huế
82
Nhân viên mới chưa được đào tạo lại một cách bài bản sau khi được tuyển
dụng, chủ yếu tự học hỏi, đúc kết kinh nghiệm qua thực tế theo kiểu người trước
truyền lại cho người sau.
Thông tin bất cân xứng ảnh hưởng đến hiệu quả công tác thẩm định. Việc thu
thập thông tin khách hàng phần lớn phụ thuộc nhiều vào khả năng nắm bắt thông tin
tín dụng NHNN (CIC).Và thông tin còn bất cân xứng trong chính nội bộ chi nhánh,
bởi người làm sau chỉ tự đúc kết kinh nghiệm, không có khóa học bài bản nào,
những vấp váp trong quá trình làm không được lưu lại, không có sự tuyên truyền
cho tất cả cán bộ mà ai nấy biết. Các thông tin trên báo chí chưa được phổ biến,
truyền tải đến anh em kịp thời để làm bài học kinh nghiệm.
Trước áp lực cạnh tranh nên các cán bộ tác nghiệp cố gắng giữ khách hàng,
chiều lòng khách hàng, mà không biết tạo lập thói quen cho khách hàng là một vấn
đề rất quan trọng để tạo nên tính chuyên nghiệp trong việc tác nghiệp.
-Về các nguyên nhân bên ngoài
+Các nguyên nhân từ phía khách hàng:
Khách hàng có nhiều điều kiện để so sánh về giá dịch vụ và chất lượng
phục vụ để lựa chọn NHTM.
Tâm lý chung của khách hàng vẫn e ngại các thủ tục khi sử dụng dịch vụ
bảo lãnh tại ngân hàng.
+Các nguyên nhân từ đối thủ cạnh tranh:
Số lượng các TCTD trên địa bàn nhiều.
Các NHTMCP nhỏ, ít được biết đến bất chấp các rủi ro để tăng trưởng
nóng, tìm cách lôi kéo khách hàng.
+Các nguyên nhân từ môi trường vĩ mô:
Nền kinh tế Việt Nam những năm gần đây có nhiều bất ổn khiến cho sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khó kh ăn, hệ thống ngân hàng phải đang
từng bước cơ cấu, giải quyết các khoản nợ xấu lớn. Trong khi nhiều chính sách và
cơ chế quản lý của Chính phủ còn trong quá trình sửa đổi và điều chỉnh.
Hiện nay nước ta chưa có luật riêng về hoạt động bảo lãnh ngân hàng.
Trường Đại học Kinh tế Huế
83
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO LÃNH
TIỀN VAY TẠI VIETINBANK QUẢNG BÌNH
3.1. Định hướng phát triển dịch vụ bảo lãnh của Vietinbank - Quảng Bình
trong thời gian tới.
Trên cơ sở phân tích những hiệu quả mang lại, xác định phương
hướng nhiệm vụ của chi nhánh trong thời gian tới, đồng thời nhận thức được những
hạn chế thiếu sót của hoạt động bảo lãnh, Vietinbank đã xây dựng cho mình định
hướng phát triển cho hoạt động này trong thời gian tới để đáp ứng kịp thời yêu cầu
bảo lãnh của nền kinh tế, nâng cao uy tín và tính cạnh tranh của ngân hàng. Cụ thể
như sau:
Giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết, tiếp tục hoàn thiện các quy
định về nghiệp vụ bảo lãnh như cải tiến bộ hồ sơ bảo lãnh, đơn giản hóa các thủ tục,
rút bớt hoặc gộp một số giấy tờ còn chồng chéo, giảm bớt những thông tin trùng lặp
mà khách hàng phải cung cấp trong bộ hồ sơ nhằm tạo điều kiện rút ngắn về thời
gian giải quyết hồ sơ nhưng vẫn đảm bảo tính pháp lý theo quy định. Hoàn chỉnh
quy trình bảo lãnh sát thực tế và nhanh gọn.
Đa dạng hóa các hình thức bảo lãnh, loại bảo lãnh cho phong phú, đáp ứng
nhu cầu thực tế của khách hàng
Đáp ứng nhu cầu khối khách hàng truyền thống, mở rộng khách hàng mới có
chọn lọc, mở rộng lĩnh vực bảo lãnh.
Tạo cho khách hàng sự thuận tiện và thoải mái nhất trong việc giao dịch với
ngân hàng.
Duy trì và nâng cao hơn nữa uy tín của hoạt động bảo lãnh của ngân hàng trên
thị trường trong nước cũng như trên thế giới. Trong nhiều năm liền Vietinbank luôn
nằm trong top đầu những ngân hàng thương mại tốt nhất Việt Nam do các tạp chí nước
ngoài bình chọn, nhưng điều đó không có nghĩa là ngân hàng được phép lơ là hay chủ
quan trong việc nâng cao uy tín của mình. Cần chú ý nâng cao sự tín nhiệm của khách
hàng trong từng khoản bảo lãnh, bảo đảm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng,
như vậy mới thu hút khách hàng đến với ngân hàng một cách lâu bền.
Trường Đ ̣i học Kinh tế Huế
84
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý bảo lãnh
3.2.1. Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy quản lý
3.2.1.1. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực
Nhân viên là người trực tiếp giao tiếp với khách hàng, tác phong làm việc,
năng lực nghiệp vụ. thái độ phục vụ của nhân viên là nhân tố quan trọng, tác động
đến sự trung thành của khách hàng. Đào tạo nghiệp vụ bảo lãnh qua các lớp đào tạo
chuyên môn, cập nhật và phổ biến những quy định về bảo lãnh, phổ biến các điều
luật quốc tế liên quan đến bảo lãnh như URDG 458, ISP 98, UCP 600 kịp thời
nắm bắt thông tin, thường xuyên tổ chức các buổi đúc rút kinh nghiệm, giải quyết
các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện hoạt động bảo lãnh. Ngân hàng
có thể kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo ngắn hạn và đào tạo trung, dài hạn trong và
ngoài nước. Trong chương trình đào tạo, nên có sự kết hợp chuyên đề chung và các
chuyên đề cụ thể chuyên sâu đối với nghiệp vụ bảo lãnh để bảo đảm tính sát thực
với định hướng của ngân hàng. Nâng cao trình độ về tin học, ngoại ngữ và pháp luật
là các kỹ năng cần thiết liên quan đến hoạt động bảo lãnh.
Trong định hướng mục tiêu dài hạn, Vietinbank – CN Quảng Bình cũng nên
có sự phối hợp với các trường đại học trên địa bàn với các hoạt động thiết thực như
tài trợ trao học bổng cho các sinh viên xuất sắc, có chính sách thu hút sinh viên giỏi
về làm việc tại ngân hàng, phỏng vấn xét tuyển sinh viên thực tập có chất lượng
ngay từ đầu, trong quá trình thực tập tại đơn vị sinh viên được tiếp xúc, tìm hiểu và
hướng dẫn về các hoạt động cơ bản của ngân hàng, từ đó chọn lọc và giữ chân các
sinh viên trẻ, có năng lực, tiến tới đào tạo trở thành đội ngũ nhân viên tiềm lực
trong tương lai.
3.2.1.2. Đầu tư trang thiết bị công nghệ
Hiện đại hóa trang thiết bị công nghệ ngân hàng theo hướng tin học hóa các
khâu thanh toán, truyền thông tin, lưu trữ quản lý hồ sơ nhằm đơn giản hóa thủ tục
trong đó có thủ tục bảo lãnh. Tất cả các quy trình trong ngân hàng cần được tích
hợp trong hệ thống tự động để đảm bảo các hoạt động được thực hiện một cách hiệu
quả và giảm bớt chi phí hành chính. Trong năm 2018 này, ngân hành đã giới thiệu
Trường Đại học Kin tế Huế
85
và đưa vào sử dụng chương trình “Xác thực và quản lý thư bảo lãnh trên Vietinbank
online” với các tiện ích đó đã đạt được mục tiêu của ngân hàng là áp dụng khoa học
kỹ thuật, công nghệ thông tin vào hoạt động dịch vụ đem lại lợi ích cho ngân hàng
và khách hàng. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý trong quá trình vận hành và đưa vào sử
dụng cần đảm bảo có đầy đủ các thiết bị hiện đại, đủ công suất, thích hợp với
chương trình phần mềm giao dịch, đảm bảo xử lý thông tin thông suốt ngay cả
những tình huống phức tạp và trong giờ cao điểm. Đầu tư mới, hiện đại hóa cơ sở
hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thông tin đúng hướng, đồng bộ, hiệu quả, có tính thống
nhất – tích hợp - ổn định cao. Cũng không quên tổ chức tập huấn, hướng dẫn đội
ngũ nhân viên làm quen, thực hành thao tác thành thục các chương trình ứng dụng
phần mềm đảm bảo hoạt động thông suốt, nhanh gọn, an toàn và có thể hướng dẫn,
tư vấn và giải đáp thắc mắc cho khách hàng. Hệ thống thông tin hiện đại là nền tảng
để gắn kết chi nhánh, các phòng giao dịch trên toàn hệ thống trong việc triển khai,
phát triển các sản phẩm dịch vụ hiện đại mang tính hệ thống trong đó có hoạt động
bảo lãnh. Cùng với hiện đại hóa nhưng cũng cần chú trọng tới an toàn thông tin
mạng. Việc an toàn và ổn định có ý nghĩa quyết định cho việc quảng bá, duy trì và
thu hút khách hàng, tăng cường khả năng cạnh tranh với các NHTM khác.
3.2.1.3. Nâng cao chất lượng thẩm định
Để nâng cao chất lượng thẩm định, chất lượng tín dụng cũng như chất lượng
bảo lãnh, hạn chế tới mức thấp nhất các rủi ro phát sinh, đòi hỏi nhân viên làm công
tác thẩm định phải tinh thông nghiệp vụ, hiểu biết pháp luật, nắm bắt kịp thời nhiệm
vụ phát triển và những thay đổi trong tình hình kinh tế xã hội của đất nước, của địa
phương trong từng thời kỳ, các thông tin dự báo, thông tin kỹ thuật, thị trường và
khả năng phân tích tài chính đối với từng loại doanh nghiệp.
Về lựa chọn khách hàng đồng ý bảo lãnh: Đặc điểm của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh là đa số có quy mô nhỏ và vừa, năng động, có khả năng thích ứng
nhanh với sự thay đổi của thị trường, bộ máy kinh doanh thường gọn nhẹ, hiệu quả
kinh tế luôn gắn với lợi ích của người sản xuất kinh doanh, tuy vậy sự ra đời cũng
như hoạt động của nhiều doanh nghiệp còn một số điểm chưa rõ ràng, minh bạch.
Trường Đại học Kinh tế Huế
86
Vì vậy, ngân hàng còn dè dặt khi bảo lãnh vì e ngại không đảm bảo sự an toàn cho
nên khi mở rộng bảo lãnh cho đối tượng này, nhân viên tác nghiệp cần phải biết
nhanh nhạy, nhìn nhận đâu là khách hàng đáng tin cậy.
Dự báo xu hướng quy mô bảo lãnh của ngân hàng tiếp tục gia tăng trong
những năm tới, có nhiều ngành nghề kinh tế đa dạng và phức tạp nên trình độ thẩm
định dự án là một yêu cầu quan trọng, cần chú ý tới khâu thẩm định nhất là thẩm
định năng lực tài chính vì:
+ Thực hiện tốt khâu thẩm định là biện pháp phòng ngừa rủi ro nâng cao uy
tín ngân hàng và áp dụng cho chính sách khách hàng vì nếu tình hình tài chính và
năng lực thực hiện hợp đồng tốt, doanh nghiệp có thể không phải ký quỹ 100%.
+ Thông qua thẩm định dự án, nhân viên tín dụng có thể tư vấn thêm cho
khách hàng về các vấn đề tài chính để nâng cao chất lượng công trình nhằm hạn chế
rủi ro. Thẩm định dự án giúp cho ngân hàng nắm được tính khả thi để dự tính được
tiến độ thực hiện, dự báo được rủi ro có thể xảy ra do các tác nhân từ bên ngoài
hoặc trong chính đội ngũ thi công.
+ Công tác thẩm định cho thấy trách nhiệm của ngân hàng với cả bên được
bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh do vậy nâng cao uy tín của ngân hàng.
Để công tác thẩm định được tiến hành đúng quy trình và đảm bảo chính xác:
- Một mặt tiến hành thẩm định trên hồ sơ mà doanh nghiệp cung cấp, một mặt
cần có cán bộ đi thực tế, tìm hiểu và thẩm định năng lực thực sự của doanh nghiệp.
Nhưng thời gian và chi phí cho thẩm định là không nhỏ, do vậy có thể kết hợp
thông tin về doanh nghiệp qua các hoạt động khác như tín dụng, thanh toán
- Cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban ngành như cơ quan Thuế, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp, thông tin thu thập qua các tổ chức kiểm toán, các công
ty tư vấn, luật sư và phương tiện thông tin đại chúng để nắm bắt thông tin kịp thời.
- Khai thác hiệu quả cổng thông tin điện tử của NHNN mà ở đây là trung tâm
thông tin tín dụng (CIC) nhằm nắm bắt thông tin về tình hình quan hệ tín dụng,
năng lực tài chính, hồ sơ pháp lý, tình hình nợ xấu để tránh các rủi ro xảy ra do
thiếu thông tin hoặc thông tin bất cân xứng.
Trườ g Đại học Kinh tế Huế
87
3.2.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, quản lý
Hoạt động bảo lãnh là hoạt động có nhiều rủi ro như rủi ro chứng từ giả mạo,
rủi ro về khách hàng không có khả năng thanh toán, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại
hối Ngân hàng cần phải tổ chức kiểm tra lại tất cả các món bảo lãnh, rà soát và
hoàn chỉnh hồ sơ, theo dõi thời hạn hợp đồng bảo lãnh, quản lý chặt chẽ quá trình
thực hiện hợp đồng, nắm bắt được tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh
việc kiểm tra, kiểm soát khách hàng thì còn phải kiểm tra, kiểm soát nội bộ về việc
thực hiện đúng quy trình và có sự phân công trách nhiệm rõ ràng với từng bộ phận,
cá nhân, không nên chỉ giao cho một mình nhân viên CSR đảm nhiệm mà nên có
một bộ phận giám sát hoặc một khâu kiểm tra toàn bộ về hồ sơ bảo lãnh trước khi
trình phê duyệt của Trưởng chi nhánh. Các trường hợp khách hàng cung cấp hồ sơ
đề nghị phát hành cam kết bảo lãnh có nội dung không rõ ràng hoặc gây rủi ro pháp
lý cho Vietinbank, CSR nên trình cán bộ thuộc bộ phận Pháp lý chứng từ- Phòng hỗ
trợ nghiệp vụ kiểm tra đảm bảo trước khi xét duyệt phát hành cam kết bảo lãnh.
3.2.2. Nhóm giải pháp về chính sách
3.2.2.1. Đa dạng hóa sản phẩm
Có thể phát triển, đa dạng hóa sản phẩm mới trên cơ sở hoàn thiện cả về nội
dung và hình thức: có thể là sản phẩm mới đối với ngân hàng và khách hàng nhưng
lại không mới và phổ biến ở ngân hàng khác nên có thể tận dụng được kinh nghiệm
của họ mà chi phí nghiên cứu dịch vụ lại không cao; hoặc phát triển một loại sản
phẩm hoàn toàn mới, bỏ chi phí nghiên cứu dịch vụ và nhu cầu thị trường nên tương
đối phức tạp và tốn thời gian nhưng nếu thành công có thể tạo nên lợi thế cạnh tranh
so với đối thủ.
Bảo lãnh vay vốn nước ngoài rất cần thiết cho doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay, trong thời gian tới, ngân hàng cần tiếp cận với các dự án vay vốn nước ngoài
chủ động tìm khách hàng và đề xuất ủy nhiệm lên hội sở và NHNN.
Việc thực hiện “bó sản phẩm” khi kết hợp bảo lãnh với các nghiệp vụ khác
như cho vay, tiền gửi, thanh toán quốc tế như một dịch vụ trọn gói hoặc giới
thiệu và thuyết phục khách hàng sử dụng nhiều hình thức bảo lãnh khác nhau tùy
Trườn Đại học Kinh tế Huế
88
từng thời điểm và trường hợp ví dụ sử dụng bảo lãnh dự thầu, tiếp theo đó là bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành Khách hàng sử dụng càng nhiều sản phẩm
dịch vụ của Vietinbank sẽ càng được hưởng nhiều ưu đãi như ưu đãi về lãi suất cho
vay theo quy mô dư nợ vay, miễn phí gia nhập, miễn phí thường niên năm đầu tiên,
miễn phí quản lý tài khoản năm đầu tiên từ đó đem lại tiện ích tối đa, thu hút khách
hàng sử dụng dịch vụ đồng thời phát huy được hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Ngoài ra, đa dạng hóa phương thức phát hành bảo lãnh với hình thức đồng
bảo lãnh đối với những dự án lớn, nhu cầu bảo lãnh vượt quá giới hạn tối đa cho
phép bảo lãnh của ngân hàng hay khả năng nguồn vốn của ngân hàng không đáp
ứng được nhu cầu một dự án, cũng là một giải pháp để ngân hàng tăng tiện ích cho
khách hàng và đồng thời phân tán rủi ro.
3.2.2.2. Đa dạng hóa hình thức đảm bảo
Hiện nay tại Vietinbank chỉ áp dụng hình thức ký quỹ bắt buộc 100% và giá
trị tài sản đảm bảo bằng hoặc cao hơn 100% giá trị bảo lãnh, đây là chính sách khá
khắt khe, hội sở có thể xem xét cho phép khách hàng ký quỹ một phần 20-30% còn
lại đảm bảo bằng giá trị tài sản, như vậy sẽ tạo thuận lợi cho khách hàng hơn.
3.2.2.3. Thực hiện chính sách phí linh hoạt
Với phần đông doanh nghiệp và công chúng chưa am hiểu sâu sắc các dịch
vụ ngân hàng, vì thế ngân hàng cần tính toán phí sao cho hợp lý để khuyến khích
khách hàng sử dụng. Đồng thời, phí bảo lãnh ngân hàng cũng nên gắn với mức độ
rủi ro. Ngoài cách phân biệt tỷ lệ phí theo các hình thức đảm bảo như hiện tại, có
thể phân biệt tỷ lệ phí theo tiêu thức thời gian, ngắn hạn và trung dài hạn. Bảo lãnh
ngắn hạn thường ít rủi ro hơn bảo lãnh trung dài hạn nên có thể áp dụng tỷ lệ phí
thấp hơn.
3.2.2.4. Hoàn thiện quy trình bảo lãnh
Quy trình bảo lãnh cần được hoàn thiện theo hướng bảo đảm quá trình thực
hiện nghiệp vụ bảo lãnh được nhanh gọn, chính xác, an toàn cho ngân hàng và
thuận tiện cho khách hàng. Để đạt tới điều này cần lưu ý một số điểm sau:
Trường Đại ọc Kin tế Huế
89
Công việc đầu tiên không thể bỏ qua trong quy trình là tìm kiếm và tư vấn
hướng dẫn khách hàng thực hiện đúng các yêu cầu bảo lãnh. Điều này thể hiện tính
chủ động của ngân hàng khác với trước đây nghiệp vụ bảo lãnh bắt đầu khi khách
hàng đến xin bảo lãnh. Hơn nữa việc tư vấn giúp khách hàng đáp ứng yêu cầu giảm
bớt thời gian và công sức đi lại, giúp khách hàng tiếp cận và nắm bắt các yêu cầu về
hồ sơ và thủ tục theo quy định, tránh để xảy ra sai sót sau này. Khâu này còn nằm
trong chính sách Marketing về tìm kiếm và chọn lựa khách hàng mới cho bảo lãnh.
Trong quá trình thực hiện quy trình bảo lãnh: bảo lãnh có ký quỹ 100% , cầm
cố sổ tiết kiệm, số dư tài khoản, ngoại tệ, vàng, giấy tờ có giá do Vietinbank phát
hành hầu như rủi ro thấp và việc phát hành cam kết bảo lãnh đơn thuần chỉ là dịch vụ
có thu phí, do đó đối với loại bảo lãnh này, quy trình bảo lãnh nên theo hướng đơn
giản hóa thủ tục, không cần khách hàng phải nộp các giấy tờ liên quan đến hồ sơ
pháp lý và hồ sơ tài chính để rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng. Xác thực và
tạm thời phong tỏa quyền sử dụng đối với các loại bảo lãnh bảo đảm bằng tài khoản
có kỳ hạn hoặc chứng chỉ của khách hàng trong suốt thời gian bảo lãnh để tránh các
trường hợp giả mạo hoặc có sự cấu kết giữa khách hàng và tổ chức phát hành.
3.2.3. Nhóm giải pháp về thị trường
3.2.3.1. Đẩy mạnh hoạt động tiếp cận khách hàng và khuếch trương quảng bá
Ngân hàng có thể khuếch trương hoạt động bảo lãnh của ngân hàng qua rất
nhiều hình thức như hoạt động tuyên truyền, quảng cáo trên các phương tiện thông
tin đại chúng, qua các khách hàng truyền thống, tài trợ cho các chương trình, sự
kiện có ý nghĩa kinh tế và chính trị sâu rộng Ngân hàng nên chú trọng đến nội
dung, hình thức giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ bảo lãnh trên website của
Vietinbank – bộ mặt truyền thông điện tử của ngân hàng. Khi đưa nội dung quảng
cáo về dịch vụ bảo lãnh cần giới thiệu được lợi ích và tính ưu việt của từng loại bảo
lãnh để giúp khách hàng đối phó với mỗi loại rủi ro tương ứng. Trang web phải có
các mẫu hồ sơ, đơn đề nghị phát hành, các thông tin về hồ sơ xin bảo lãnh để khách
hàng có thể tìm hiểu, làm tăng tính chuyên nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng.
Trường Đại học Kinh tế Huế
90
Giới thiệu tư vấn về các hình thức và khả năng cung ứng dịch vụ bảo lãnh
của ngân hàng cho khách hàng lựa chọn, tư vấn trong quá trình soạn thảo, đàm phán
hợp đồng mua bán hàng hóa, thiết bị nhập khẩu đảm bảo quyền lợi cho khách
hàng cũng như đảm bảo an toàn cho ngân hàng khi thực hiện bảo lãnh.
3.2.3.2. Phát triển dịch vụ chăm sóc khách hàng
Chăm sóc khách hàng tốt là hình thức quảng cáo miễn phí nhưng mang lại
hiệu quả cao cho ngân hàng, duy trì được lượng khách hàng truyền thống, tạo nên
lòng trung thành, những đối tượng khách hàng này có sức mạnh truyền thông rất
lớn. Việc ngân hàng tận dụng được lợi thế về thu hút khách hàng trong hoạt động
marketing sẽ làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận, giúp tạo động lực làm việc cho đội
ngũ nhân viên, giữ chân “nhân tài” tạo nên vũ khí cạnh tranh của ngân hàng.
Chi nhánh cần quan tâm chăm sóc các khách hàng hiện hữu nhằm tạo quan hệ tốt
với khách hàng để kích thích, gia tăng nhu cầu, giới thiệu và phát triển các sản phẩm dịch
vụ tín dụng mới đối với khách hàng. Các hoạt động cụ thể có thể kể đến như:
- Thường xuyên cập nhật, phân tích dữ liệu khách hàng hiện có, thống kê theo
dõi sự biến động về số lượng, đối tượng khách hàng, về doanh số, số dư của từng
loại hình bảo lãnh.
- Lập phiếu điều tra, đánh giá, cho điểm và nêu ý kiến về cách thức tiếp cận,
chất lượng , tiện ích sản phẩm, tìm hiểu nhu cầu phát sinh, thái độ phục vụ của nhân
viên, những vướng mắc gặp phải trong quá trình thực hiện hồ sơ, thủ tục bảo lãnh
tại ngân hàng trên cơ sở đó có cái nhìn đúng đắn về công tác thực hiện, thực hiện
các giải pháp duy trì và nâng cao sự hài lòng.
- Hội nghị khách hàng là cơ hội để ngân hàng giới thiệu dịch vụ bảo lãnh, cần
được thực hiện chu đáo, có sức hấp dẫn, thu hút được khách hàng, lắng nghe ý kiến
và tôn trọng khách hàng, tìm cách tháo gỡ khó khăn đem lại lợi ích cho cả ngân
hàng và khách hàng.
- Đối với khách hàng lớn, ngân hàng nên thực hiện các hình thức khuyến mãi
riêng, tặng quà nhân dịp sự kiện lớn, ưu tiên giải quyết nhanh các yêu cầu, ý kiến
góp ý của khách hàng.
Trường Đại họ Kinh tế Huế
91
Với khách hàng mới không nên yêu cầu tất cả ký quỹ 100% và cũng cần
thẩm định tài chính, nếu bảo đảm, có thể cho phép khách hàng ký quỹ thấp hơn
100% và kết hợp với thế chấp tài sản.
Thực hiện dịch vụ tư vấn, ngân hàng nên đưa ra cho khách hàng những lời
khuyên về sáng kiến mở rộng sản xuất kinh doanh, phát hiện bất hợp lý, tháo gỡ
khó khăn, tư vấn cho khách hàng về hướng đầu tư và thị trường tiềm năng, dự đoán
xu hướng phát triển của ngành nghề mà khách hàng đang kinh doanh, dùng nghệ
thuật liên kết khách hàng với nhau tạo cơ hội kinh doanh cho cả hai bên.
Trường Đại học Kinh tế Huế
92
PHẦN III – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Vietinbank Quảng Bình là một chi nhánh trực thuộc hệ thống Vietinbank, ra
đời và hoạt động chính thức từ năm 2004, mặc dù chưa có bề dày hoạt động như
nhiều tổ chức tín dụng khác trên địa bàn như Agribank, BIDV,... song Vietinbank
Quảng Bình đã vươn lên khẳng định vị thế, xây dựng được thị phần của mình trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình, ở mảng dịch vụ ngân hàng nói chung và mảng bảo lãnh
tiền vay nói riêng. Công tác quản lý bảo lãnh tiền vay diễn ra trôi chảy, đảm bảo an
toàn hoạt động và đem lại nguồn thu phí dịch vụ đáng kể cho ngân hàng. Song công
tác quản lý bảo lãnh tiền vay vẫn chưa phát huy được hết ưu điểm của sản phẩm,
mức phí dịch vụ thu được chưa tương xứng, thị phần trên địa bàn chưa được cải
thiện, điều này do nhiều nguyên nhân nhưng cũng phải nói trong đó có những
nguyên nhân từ công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank Quảng Bình vẫn
còn nhiều hạn chế. Với kết quả thông qua thực hiện đề tài " Hoàn thiện công tác
quản lý hoạt động bảo lãnh tiền vay tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Quảng Bình"luận văn đã có những đóng góp chủ yếu sau:
Thứ nhất, thông qua luận văn, tác giả đã hệ thống hóa có chọn lọc và tập
trung luận giải các vấn đề quản lý hoạt động bảo lãnh tiền vay về tại Vietinbank
Quảng Bình. Trong luận văn, tác giả đã khái quát tình hình hoạt động bảo lãnh tiền
vay, các tiêu chí đánh giá và những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý bảo lãnh
tiền vay. Bên cạnh đó, tác giả cũng cũng nêu ra một số yêu cầu cần thiết để hoàn
thiện công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank Quảng Bình.
Thứ hai, đánh giá công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank Quảng
Bình bằng các phiếu khảo sát đánh giá toàn diện về hoạt động bảo lãnh tiền vay tại
Chi nhánh, thông qua các kết quả thu được, tác giả đã đánh giá thực trạng chính xác
và cụ thể về công tác quản lý bảo lãnh tiền vay, những mặt mạnh và những điểm
yếu cần khác phục.
Trường Đại học Kinh tế Huế
93
Thứ ba, trên cơ sở kết quả đánh giá thực trạng và định hướng hoàn thiện
công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank Quảng Bình, tác giả đã đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank
Quảng Bình để đáp ứng nhu cầu công việc hiện nay và trong tương lai.
Hoàn thiện công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank Quảng Bình là
một vấn đề quan trọng trong hoạt động của Vietinbank Quảng Bình, có quyết định
đến hiệu quả hoạt động của Chi nhánh. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
cần được coi là một trong những nội dung quan trọng để hoạt động của Vietinbank
Quảng Bình đạt được mục tiêu hiệu quả, an toàn và phát triển bền vững./.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Với Chính phủ
Hoạt động bảo lãnh sẽ có điều kiện phát triển nếu môi trường kinh doanh và
pháp lý lành mạnh. Chính phủ cần phát huy vai trò quản lý của mình, ổn định kinh
tế vĩ mô, tiếp tục phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động lành mạnh thị trường
vốn, thị trường chứng khoán tiến tới hoàn thiện cơ chế thị trường, tăng cường quan
hệ kinh tế đối ngoại, tìm kiếm các nhà đầu tư. Các chương trình, định hướng phát
triển của Chính phủ đến từng vùng miền, địa phương, các khu công nghiệp nên tập
trung phát triển các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh không chỉ mang lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp mà còn cho xã hội, phát triển các thế mạnh của địa phương và
quảng bá ra bên ngoài, tạo niềm tin với các đối tác tài trợ, tạo cơ hội cho ngân hàng
thu hút thêm lượng khách hàng mới.
Chính phủ cần có quy định chặt chẽ hơn đối với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp: các quy định về cấp phép thành lập doanh nghiệp; phát hiện và xử
phạt doanh nghiệp hoạt động trái pháp luật, doanh nghiệp “ma”, không có địa chỉ và
cơ sở hay giấy phép kinh doanh; quản lý và tăng cường hơn nữa việc các doanh
nghiệp thực hiện công khai hóa thông tin, kế toán, kiểm toán, từ đó tạo được niềm
tin không chỉ cho ngân hàng mà cả phía đối tác.
3.2.2. Với Ngân hàng nhà nước
Cần đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC),
quản lý và yêu cầu các doanh nghiệp và TCTD công khai minh bạch các thông tin
Trườn Đại học Kin tế Huế
94
hoạt động tài chính; nâng cao trách nhiệm của ngân hàng trong việc cung cấp thông
tin về khách hàng có quan hệ tín dụng một cách đầy đủ, chính xác, cập nhật, kịp
thời. Hiệu quả của kênh thông tin tín dụng này phải đảm bảo khi khách hàng có vấn
đề với bất kỳ một tổ chức tín dụng nào thì các TCTD khác đều nhận biết được
thông tin; chấm dứt và xử lý các trường hợp cạnh tranh không lành mạnh, che giấu
thông tin giữa các TCTD. Điều này sẽ hỗ trợ rất nhiều cho các NHTM trong quá
trình thẩm định cũng như quản lý và phòng ngừa rủi ro, nâng cao chất lượng hoạt
động ngân hàng.
3.2.3. Với Vietinbank hội sở
Ngân hàng nên có bộ phận chuyên trách về hỗ trợ pháp luật trong hoạt động
bảo lãnh. Kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam cho thấy bộ phận này rất cần thiết và hữu ích. Các giao dịch bảo
lãnh có đối tác nước ngoài ngày càng nhiều đòi hỏi phải am hiểu luật, tránh một số
trường hợp đã xảy ra là khi có tranh chấp thì ngân hàng mới quay trở lại xem xét hồ
sơ gốc, tìm hiểu về luật và xin tư vấn ở các văn phòng luật sư khác, nếu được xem
xét chủ động ngay từ đầu bởi các luật sư chuyên nghiệp thì sẽ nhanh chóng và an
toàn cho ngân hàng và khách hàng.
Nâng cao tính tự chủ nhiều hơn nữa cho các chi nhánh, phòng giao dịch về
quyền quyết định hạn mức cấp bảo lãnh để chi nhánh không bị hạn chế trong nỗ lực
tìm kiếm khách hàng.
Trường Đại học Kinh tế Huế
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
[1] Võ Thị Thúy Anh (Chủ biên) - Lê Phương Dung (2012), Nghiệp vụ Ngân hàng
hiện đại, NXB Tài Chính
[2] Báo cáo hạch toán, báo cáo thường niên năm 2015, 2016, 2017 của ngân hàng
TMCP Vietinbank. Báo cáo tổng kết năm 2015, 2016, 2017 của Vietinbank Quảng
Bình
[3] Phan Thị Cúc (chủ biên) – 2008 – Nhà xuất bản Thống kê – Giáo trình Nghiệp
vụ ngân hàng thương mại Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh,
khoa Tài chính – Ngân hàng.
[4] Nguyễn Đăng Dờn – 2009 – Nhà xuất bản Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh –
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
[5] Phan Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Thu Thảo (2002), Ngân hàng thương mại: Quản
trị và nghiệp vụ, Nhà xuất bản thống kê.
[6] Trần Huy Hoàng (2007), Quản Trị Ngân hàng thương mại, NXB Lao động xã
hội.
[7] Tô Ngọc Hưng (2009), Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê.
[8] Ngô Thị Liên Hương (2010), “Bàn về đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng của
NHTM Việt Nam”, Tạp chí ngân hàng số 13, trang 34 - 36, tháng 7.
[9] Nguyễn Minh Kiều (2012), Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại, NXB Lao động xã
hội.
[10] Lê Nguyên (2011), Bảo lãnh ngân hàng và tín dụng dự phòng, NXB Thống kê.
[11] Nguyễn An Sơn (2013), Hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Nông nghiệp và
PTNT Chi nhánh tỉnh Bình Định.
II. Tiếng Anh
[12] Peter S. Rose (1993), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Thành phố Hồ
Chí Minh.
III. Website
[14] Website Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam: www.vietinbank.vn
Trường Đại học Kinh tế Huế
96
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA KHÁCH HÀNG
Đầu tiên cho phép tôi được gửi lời chào trân trọng đến Quý ông/bà
Tôi tên là: Lê Duy Hưng, bản thân tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài :
“Hoàn thiện công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình”. Với tư cách là người làm việc trong lĩnh vực
liên quan rất mong Quý ông/bà dành ít thời gian để điền vào bản phỏng vấn này.
Những thông tin mà ông/bà cung cấp sẽ đóng góp quan trọng đối với tính chính xác
về kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng như góp tiếng nói trong việc xây dựng
giải pháp nhằm hoàn thiện hơn hoạt động bảo lãnh tại Vietinbank Quảng Bình
Chúng tôi đảm bảo rằng, các thông tin mà ông bà cung cấp chỉ phục vụ cho mục
địch nghiên cứu và hoàn toàn được giữ bí mật.
Xin chân thành cảm ơn và cho phép tôi được gửi đến Quý ông/bà lời chúc
sức khỏe, thành công và hạnh phúc.
I. Thông tin cá nhân:
1. Giới tính: □ Nam □ Nữ
2. Tuổi: □ <30 □ 30- <45 □ 45- <55 □ ≥ 55
3. Trình độ học vấn
□ Trên đại học
□ Cao đẳng, Đại học
□ Sơ cấp, trung cấp
□ Khác
4. Nơi công tác
□ Doanh nghiệp nhà nước □ Công ty cổ phần
□ Doanh nghiệp tư nhân □ Cơ quan quản lý Nhà nước
□ Công ty TNHH □ Khác
5. Vị trí công tác
□ Nhân viên
□ Người quản lý
Trường Đại học Kinh tế Huế
97
6. Số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác
□ 1- < 3 năm
□ 3- <10 năm
□ ≥ 10 năm
II. Đánh giá về công tác quản lý Bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank Quảng Bình
Hướng dẫn trả lời: Đối với các câu hỏi về mức độ đồng ý của mình về công tác Bảo
lãnh, câu trả lời của Ông/Bà được trả lời theo mức độ đồng ý từ 1 đến 5 theo quy ước
sau:
1 2 3 4 5
Hoàn toàn
không đồng ý
Không đồng ý Bình thường Đồng ý
Hoàn toàn
đồng ý
Vui lòng khoanh tròn vào ô tương ứng với mức độ Ông/ Bà lựa chọn
Các nội dung hoạt động Bảo lãnh
Mức độ đồng ý
1 2 3 4 5
I. Năng lực của nhân viên
1. Cán bộ có trình độ chuyên môn vững vàng 1 2 3 4 5
2. Cán bộ giải quyết kịp thời hồ sơ bảo lãnh 1 2 3 4 5
3. Cán bộ hướng dẫn thủ tục cho khách hàng đầy đủ, dễ hiểu 1 2 3 4 5
4. Lãnh đạo chi nhánh có chế độ quản lý và giám sát tốt đội
ngũ cán bộ NV
1 2 3 4 5
II. Qui định, chính sách về Bảo lãnh tiền vay
1.Các chính sách về Bảo lãnh rõ ràng về lĩnh vực tài trợ và đối
tượng bảo lãnh
1 2 3 4 5
2. Quy trình bảo lãnh rõ ràng 1 2 3 4 5
2. Công tác kiểm tra giám sát trước và sau bảo lãnh thường
xuyên
1 2 3 4 5
III.Quá trình hoạt độngBảo lãnh
1. Thời gian thẩm định hồ sơ tại Chi nhánh nhanh gọn, kịp thời 1 2 3 4 5
Trường Đại học Kinh tế Huế
98
2. Việc cấp bảo lãnh khi Chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ kịp thời 1 2 3 4 5
3. Công tác kiểm tra, giám sát vốn vay trước và sau bảo lãnh
thường xuyên
1 2 3 4 5
4. Thông báo lịch trả phí đến Chủ đầu tư thường xuyên, định
kỳ
1 2 3 4 5
5. Cơ chế phối hợp giữa ngân hàng và các cơ quan liên quan rõ
ràng, cụ thể
1 2 3 4 5
6. Thông tin cung cấp cho khách hàng luôn chính xác, đầy đủ,
kịp thời
1 2 3 4 5
7. Bảo mật tốt thông tin khách hàng 1 2 3 4 5
8. Mức phí bảo lãnh ưu đãi 1 2 3 4 5
9. Thời hạn phát hành bảo lãnh đáp ứng được nhu cấu của
khách hàng
1 2 3 4 5
IV. Đánh giá chung về hoạt động bảo lãnh
1.Luôn hỗ trợ khách hàng tháo gỡ khó khăn 1 2 3 4 5
2. Hoạt động bảo lãnh tiền vay cần hoàn thiện hơn 1 2 3 4 5
3. Ông/bà có hài lòng với hoạt động bảo lãnh tiền vay tại Chi
nhánh
1 2 3 4 5
III. Thông tin bổ sung
1.Theo ông bà, đâu là điểm yếu nhất trong quá trình bảo lãnh ở ngân hàng.
..................................................................................................................................
2. Để cải thiện công tác bảo lãnh trong thời gian tới, những nội dung hay khía cạnh
nào ở ngân hàng cần chú ý nhất
..................................................................................................................................
3. Đối với doanh nghiệp, theo ông/bà cần thay đổi những gì?
..................................................................................................................................
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý ông/bà sức khỏe,
hạnh phúc và thành đạt!
Trườ g Đại học Kinh tế Huế
99
PHỤ LỤC 2: PHIẾU ĐIỀU TRA NHÂN VIÊN NGÂN HÀNG
Đầu tiên cho phép tôi được gửi lời chào trân trọng đến Quý ông/bà
Tôi tên là: Lê Duy Hưng, bản thân tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài :
“Hoàn thiện công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình”. Với tư cách là người làm việc trong lĩnh vực
liên quan rất mong Quý ông/bà dành ít thời gian để điền vào bản phỏng vấn này.
Những thông tin mà ông/bà cung cấp sẽ đóng góp quan trọng đối với tính chính xác
về kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng như góp tiếng nói trong việc xây dựng
giải pháp nhằm hoàn thiện hơn hoạt động bảo lãnh tại Vietinbank Quảng Bình
Chúng tôi đảm bảo rằng, các thông tin mà ông bà cung cấp chỉ phục vụ cho mục
địch nghiên cứu và hoàn toàn được giữ bí mật.
Xin chân thành cảm ơn và cho phép tôi được gửi đến Quý ông/bà lời chúc
sức khỏe, thành công và hạnh phúc.
I. Thông tin cá nhân:
1. Giới tính: □ Nam □ Nữ
2. Tuổi: □ <30 □ 30- <45 □ 45- <55 □ ≥ 55
3. Trình độ học vấn
□ Trên đại học
□ Cao đẳng, Đại học
□ Sơ cấp, trung cấp
□ Khác
4. Nơi công tác
□ Phòng KHDN □ Phòng Bán lẻ
□ Phòng Ba Đồn □ Phòng Lệ Thủy
□ Phòng Bố Trạch □ Khác
5. Vị trí công tác
□ Nhân viên
□ Người quản lý
6. Số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác
Trường Đại học Kinh tế Huế
100
□ 1- < 3 năm
□ 3- <10 năm
□ ≥ 10 năm
II. Đánh giá về công tác quản lý Bảo lãnh tiền vay tại Vietinbank Quảng
Bình
Hướng dẫn trả lời: Đối với các câu hỏi về mức độ đồng ý của mình về công tác Bảo
lãnh, câu trả lời của Ông/Bà được trả lời theo mức độ đồng ý từ 1 đến 5 theo quy ước
sau:
1 2 3 4 5
Hoàn toàn
không đồng ý
Không đồng ý Bình thường Đồng ý
Hoàn toàn
đồng ý
Vui lòng khoanh tròn vào ô tương ứng với mức độ Ông/ Bà lựa chọn
Các nội dung hoạt động Bảo lãnh
Mức độ đồng ý
1 2 3 4 5
1. Nhu cầu cấp bảo lãnh tiền vay hiện nay của khách hàng là rất
cao
1 2 3 4 5
2. Độ tín nhiệm của khách hàng đối với Vietinbank Quảng Bình
trong công tác bảo lãnh tiền vay rất cao
1 2 3 4 5
3. Trong giai đoạn hiện nay nên nới lỏng tiêu chuẩn cấp bảo lãnh
tiền vay
1 2 3 4 5
4. Thu nhập từ bảo lãnh tiền vay mới chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ
trong tổng thu nhập của cả chi nhánh
1 2 3 4 5
5. Công ty TNHH, DNTN, Công ty cổ phần vẫn chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng doanh số bảo lãnh tiền vay
1 2 3 4 5
6. Nên giảm mức phí bảo lãnh đối với tài sản tiền ký quỹ để cạnh
tranh với các ngân hàng khác
1 2 3 4 5
7. Nên rút ngắn thời gian thẩm định khoản bảo lãnh xuống 50% so
với quy trình hiện nay
1 2 3 4 5
8. Giảm số ngày cho phép thu phí lên 10 ngày đầu kỳ hiệu lực BL 1 2 3 4 5
Trường Đại học Kinh tế Huế
101
III. Thông tin bổ sung
1.Theo ông bà, đâu là điểm cần khắc phục trong quy trình bảo lãnh của ngân hàng.
..................................................................................................................................
2. Để cải thiện công tác bảo lãnh trong thời gian tới, những nội dung hay khía cạnh
nào ở ngân hàng cần chú ý nhất
..................................................................................................................................
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý ông/bà sức khỏe,
hạnh phúc và thành đạt!
Trường Đại học Kinh tế Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_cong_tac_quan_ly_bao_lanh_tien_vay_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_cong_thuong_viet_nam.pdf