Hiệu quả quản lý là yêu cầu bắt buộc đối với người quản lý và trách nhiệm
của các cấp quản lý nhằm đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ quản lý. Đổi mới nền tài
chính công, trong đó có nội dung đổi mới cơ chế quản lý tài chính ở các cơ quan
HCNN cũng không nằm ngoài mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý nền tài chính
quốc gia trong xu thế cải cách và hội nhập quốc tế.
Cùng với các nội dung đổi mới và cải cách quản lý; cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm tại KBNN tỉnh Quảng Bình là phù hợp với xu thế cải cách quản lý hành
chính và chủ trương đổi mới nền tài chính công của Nhà nước, nhằm đạt được các
mục tiêu sau:
- Quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính của KBNN.
- Thực hiện tốt công tác điều hòa vốn trong hệ thống KBNN nhằm ổn định và
tăng nguồn thu để đảm bảo các yêu cầu hoạt động ngày càng cao của KBNN.
- Tăng cường phân cấp để nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ quản lý theo
hướng hiện đại, hiệu quả, nâng cao chất lượng hoạt động nghiệp vụ, tăng cường
năng lực, hiệu quả và tính công khai, minh bạch trong quản lý
114 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1254 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NN.
- Hình thành Kho bạc điện tử.
Thứ bảy, tổ chức bộ máy
* Tổ chức bộ máy:
- Kiện toàn tổ chức bộ máy KBNN tinh gọn, hiện đại, họat động có hiệu lực,
hiệu quả và chuyên nghiệp:
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
79
+ Tổ chức lại các đơn vị thuộc KBNN tại trung ương theo hướng tập trung
quản lý, điều hành; nâng cao khả năng nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách;
tăng cường tính chuyên môn hóa của một số đơn vị, đặc biệt là việc hình thành một
số KBNN hoạt động theo chức năng như: KBNN thực hiện quản lý ngân quỹ và
quản lý nợ; KBNN thực hiện nhiệm vụ trung tâm kế toán nhà nước,
+ Cơ cấu lại các KBNN địa phương theo hướng thành lập một số KBNN khu
vực, có lộ trình bố trí lại KBNN theo địa giới hành chính.
-Chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy KBNN, đảm bảo thực hiện đầy đủ 3
chức năng: quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ và
quản lý nợ Chính phủ; Tổng kế toán nhà nước.
* Về nguồn nhân lực
- Hoàn thiện chính sách và quy trình quản lý cán bộ theo hướng:
+ Nâng cao tính chuyên nghiệp, trình độ quản lý tiên tiến của đội ngũ cán bộ
KBNN, đặc biệt là đội ngũ cán bộ tác nghiệp; đồng thời, chú trọng phát triển đội ngũ
cán bộ nghiên cứu, hoạch định chính sách, chuyên gia đầu ngành có năng lực và trình
độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu phát triển của KBNN trong thời kỳ mới.
+ Sắp xếp và hợp lý hóa nguồn nhân lực KBNN ở cả trung ương và địa
phương phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; mô hình tổ chức và cơ chế quản lý mới
của KBNN.
+ Thực hiện quản lý cán bộ theo khối lượng và chất lượng công việc được
giao; thực hiện đãi ngộ theo vị trí công tác và mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm
vụ được giao.
+ Sử dụng triệt để, có hiệu quả nguồn nhân lực của các tổ chức cung ứng
dịch vụ chuyên nghiệp thay thế việc bố trí biên chế cán bộ KBNN vào một số công
việc, lĩnh vực không cần thiết.
- Tiếp tục đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo, bồi
dưỡng, chú trọng nâng cao kiến thức, kỹ năng quản lý và tác nghiệp cho đội ngũ cán
bộ KBNN theo chức trách và nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu phát triển của KBNN.
Thứ tám, tăng cường hợp tác quốc tế
Đại học Kinh tế Huế
Đại họ kinh tế Huế
80
- Tiếp tục củng cố và phát triển các quan hệ hợp tác song phương, đa phương
với các đối tác đã có; chủ động thiết lập, tích cực mở rộng các quan hệ hợp tác mới
với các tổ chức, các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Tăng cường áp dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế vào hoạt động
KBNN như chuẩn mực kế toán công, quản lý ngân quỹ và quản lý nợ trong điều
kiện liên kết các nền tài chính trong khu vực,
- Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ hợp tác quốc tế chuyên nghiệp; nâng
cao trình độ ngoại ngữ của cán bộ làm công tác chuyên môn nghiệp vụ bảo đảm khả
năng làm việc trực tiếp và nghiên cứu tài liệu nước ngoài.
3.1.2. Mục tiêu thực hiện quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình
Hiệu quả quản lý là yêu cầu bắt buộc đối với người quản lý và trách nhiệm
của các cấp quản lý nhằm đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ quản lý. Đổi mới nền tài
chính công, trong đó có nội dung đổi mới cơ chế quản lý tài chính ở các cơ quan
HCNN cũng không nằm ngoài mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý nền tài chính
quốc gia trong xu thế cải cách và hội nhập quốc tế.
Cùng với các nội dung đổi mới và cải cách quản lý; cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm tại KBNN tỉnh Quảng Bình là phù hợp với xu thế cải cách quản lý hành
chính và chủ trương đổi mới nền tài chính công của Nhà nước, nhằm đạt được các
mục tiêu sau:
- Quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính của KBNN.
- Thực hiện tốt công tác điều hòa vốn trong hệ thống KBNN nhằm ổn định và
tăng nguồn thu để đảm bảo các yêu cầu hoạt động ngày càng cao của KBNN.
- Tăng cường phân cấp để nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ quản lý theo
hướng hiện đại, hiệu quả, nâng cao chất lượng hoạt động nghiệp vụ, tăng cường
năng lực, hiệu quả và tính công khai, minh bạch trong quản lý.
- Chủ động sử dụng nguồn kinh phí được giao, thực hành tiết kiệm chống
lãng phí, tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng về kho tàng, trụ sở giao
dịch an toàn hiện đại; xây dựng hệ thống công nghệ thông tin, trang bị kỹthuật hiện
đại điều kiện hội nhập quốc tế; tăng cường công tác đào tạo, bồidưỡng.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
81
- Đổi mới phương thức, chất lượng hoạt động đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của xã hội.
- Tạo điều kiện cho các đơn vị trực thuộc KBNN tỉnh Quảng Bình sắp xếp tổ
chức bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc được
giao, góp phần nâng cao thu nhập tăng thêm, đảm bảo ổn định đời sống vật chất và
tinh thần cho công chức và người lao động.
Với mục tiêu thực hiện quản lý tài chính trên, trong thời gian tới, KBNN tỉnh
Quảng Bình thực hiện công tác quản lý tài chính theo định hướng:
- Tiếp tục hoàn thiện và đổi mới cơ chế quản lý tài chính tại KBNN tỉnh
Quảng Bình trên cơ sở lộ trình cải cáchcủa nhà nước, thực hiện tốt hơn nữa trong
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính.
- Đảm bảo công tác quản lý kinh phí và chi tiêu theo đúng chế độ, quy định
hiện hành của nhà nước; quán triệt tinh thần tiết kiệm, sử dụng hiệu quả, đúng mục
đích, chống lãng phí trong chi tiêu tài chính cũng như trong bảo quản và sử dụng tài
sản công được trang cấp; bố trí cơ cấu hợp lý, giảm chi phí phục vụ quản lý để đầu
tư tập trung cho chuyên môn và tạo nguồn để nâng cao thu nhập cho CBCC.
- KBNN tỉnh Quảng Bình phải chủ động phát triển các hoạt động sự nghiệp
nhằm tạo nguồn thu ngày càng tăng; xác định các nguồn thu chủ yếu, tìm biện pháp
khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi. Tăng cường giám sát các khoản chi phí sao
cho mang lại hiệu quả; xây dựng và chuẩn hóa một số quy định, chế độ chi tiêu tài
chính phù hợp với tình hình đặc thù thực tế tại KBNN tỉnh Quảng Bình trên cơ sở
các văn bản, chính sách hướng dẫn hiện hành của nhà nước.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2017 – 2020
3.2.1. Nhóm giải pháp chung
3.2.1.1. Nâng cao ý thức tự chủ tài chính và kiện toàn tổ chức bộ máy
* Nâng cao ý thức tự chủ tài chính
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, động viên tinh thần của CBCC để có ý
thức tiết kiệm trong thu, chi tài chính.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
82
Trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý và thực hiện tự chủ tài chính, một bộ
phận CBCC và Lãnh đạo các KBNN huyện vẫn còn muốn duy trì cơ chế cũ do tâm
lý trì trệ, quen bao cấp, ngại đổi mới, lo ngại sau khi được tự chủ tài chính thì kinh
phí cấp cho đơn vị sẽ giảm, thậm chí có người băn khoăn về chất lượng hoạt động
của đơn vị sẽ giảm, sự công công bằng trong phân phối thu nhập, gây mất đoàn kết
nội bộ. Lý do này đã ảnh hưởng đến chất lượng của việc thực hiện quản lý tài chính
nói chung cũng như theo cơ chế tự chủ. Vì vậy, lãnh đạo các KBNN huyện, toàn thể
cán bộ công chức KBNN tỉnh Quảng Bình và đặc biệt là cán bộ làm công tác quản
lý tài chính cần thống nhất về nhận thức trong việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài
chính, đoàn kết, phấn đấu thực hiện mục tiêu chung. Muốn vậy phải tăng cường
tuyên truyền, giáo dục tư tưởng, ý thức chấp hành cho CBCC thông qua hội nghị,
tập huấn, hội thảo làm cho CBCC nhận thức được việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và tài chính là biện pháp tích cực góp phần
nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của các đơn vị, nâng cao ý thức tiết kiệm,
chống tham ô, lãng phí, tạo điều kiện cho cải cách chế độ tiền lương, tăng thu nhập
cho CBCC. Cụ thể:
- Nâng cao nhận thức cho công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, nhất là trong
việc thực hiện phân cấp, phân quyền sử dụng kinh phí để thực hiện nhiệm vụ cho
cấp dưới gắn với trách nhiệm cụ thể của từng cá nhân; trong việc dân chủ, công khai
xây dựng các định mức chi tiêu; dân chủ, công khai trong việc giám sát chi tiêu
ngân sách. Càng dân chủ, công khai, minh bạch trong quản lý tài chính, càng tạo
được sự đoàn kết nội bộ, tạo được sự đồngthuận trong việc thực hiện các quy định
về quản lý tài chính đã được xây dựng và ban hành trong Quy chế chi tiêu nội bộ.
- Nâng cao nhận thức về lợi ích sẽ mang lại cho tập thể, cá nhân trong việc
thực hiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính: Thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính không có nghĩa là cắt giảm bớt các khoản chi tiêu để làm tăng chênh lệch thu -
chi, tiết kiệm được nhiều kinh phí. Tự chủ tài chính là chủ động sử dụng nguồn kinh
phí sao cho tiết kiệm, hiệu quả mà vẫn đảm bảo hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được
giao. Nếu tiết kiệm được nhiều kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ thì công chức và
Đại học Kinh tế Huế
Đại họ kin tế Huế
83
người lao động sẽ càng có cơ hội tăng thêm thu nhập, góp phần cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần.
- Để nâng cao nhận thức về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính thì
ngoài việc phổ biến, tuyên truyền thường xuyên, liên tục còn phải thường xuyên
tổng kết kết quả, đánh giá các mặt tích cực, chỉ rõ hạn chế và đưa ra biện pháp khắc
phục. Ngoài ra, còn phải có hình thức khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành
tích trong việc đưa ra các giải pháp tiết kiệm kinh phí và phải xử lý nghiêm minh
các tập thể, cá nhân vi phạm các quy định về tự chủ tài chính.
* Kiện toàn tổ chức bộ máy
Kiện toàn lại tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, chuyên sâu, giảm tối đa
các bộ phận gián tiếp trong triển khai nhiệm vụ; đổi mới quy trình xử lý công việc,
tổ chức, sắp xếp lại lực lượng lao động; ổn định và thường xuyên bồi dưỡng, nâng
cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ CBCC làm công tác quản lý tài
chính tại các đơn vị thuộc, trực thuộc KBNN tỉnh Quảng Bình; Đồng thời, cùng với
công tác kiện toàn, cơ cấu lại tổ chức bộ máy, xây dựng quy trình xử lý, giải quyết
công việc của từng đơn vị và từng bộ phận cũng như công tác phối kết hợp giữa các
bộ phận trong cùng đơn vị một cách khoa học, hợp lý, đẩy nhanh tiến độ xử lý công
việc và thực hiện công khai quy trình xử lý, giải quyết công việc.
Rà soát bộ máy theo hướng tinh gọn, đổi mới quy trình xử lý công việc, tổ
chức, sắp xếp lại lực lượng lao động; ổn định và thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao
trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ CBCC làm công tác quản lý tài chính
tại các đơn vị trong hệ thống KBNN.
Thực hiện rà soát chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, bộ phận, trên cơ sở
đánh giá hiệu quả hoạt động, công tác quản lý để thực hiện kiện toàn, cơ cấu lại tổ
chức bộ máy theo hướng tinh gọn, chuyên sâu, giảm tối đa các bộ phận gián tiếp
trong triển khai nhiệm vụ; Đồng thời, cùng với công tác kiện toàn, cơ cấu lại tổ
chức bộ máy, xây dựng quy trình xử lý, giải quyết công việc của từng đơn vị và
từng bộ phận cũng như công tác phối kết hợp giữa các bộ phận trong cùng đơn vị
một cách khoa học, hợp lý, giảm các khâu trung gian không cần thiết, đẩy nhanh
tiến độ xử lý công việc và thực hiện công khai quy trình xử lý, giải quyết công việc.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
84
Con người là yếu tố quyết định mọi thắng lợi, thành công, hiệu quả và hiệu
lực quản lý của đơn vị. Do đó, các đơn vị phải thực hiện rà soát, cơ cấu và bố trí đội
ngũ CBCC theo từng vị trí, chức trách phù hợp với năng lực, trình độ đào tạo; Xây
dựng quy chế làm việc, quy định rõ ràng và cụ thể chức trách của từng vị trí CBCC
trong mỗi bộ phận phu hợp với nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Bên cạnh đó, thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ quy định của Nhà
nước đối với những cán bộ không đảm bảo đáp ứng về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc
điều chuyển, bố trí sắp xếp vị trí công việc phù hợp với khả năng thực hiện. Trong
công tác tuyển dụng cán bộ, cần xây dựng tiêu chuẩn, yêu cầu về trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ đối với từng vị trí công việc, trên cơ sở đó thực hiện tuyển dụng
CBCC thông qua hình thức thi tuyển, tránh tình trạng tuyển dụng CBCC không theo
đúng yêu cầu công việc hoặc thực hiện xét tuyển sau đó mới bố trí vị trí, công việc.
Xuất phát từ đặc thù của công tác quản lý tài chính, cũng như trong việc sử
dụng kinh phí, tài sản nhà nước mang tính chuyển tiếp, liên quan giữa các niên độ
ngân sách, sự ổn định của bộ máy CBCC làm công tác quản lý tài chính là rất quan
trọng, tác động và ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động và hiệu quả sử dụng kinh phí
của đơn vị. Do đó, việc bố trí CBCC làm công tác quản lý tài chính tại đơn vị phải
ổn định tại vị trí công tác với thời gian tối thiểu từ 03 đến 05 năm và đảm bảo đáp
ứng về yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ, hạn chế việc bố trí cán bộ làm công tác
kiêm nhiệm; đồng thời, ngoài việc tăng cường, bổ sung về số lượng, CBCC làm
công tác quản lý tài chính phải thường xuyên được nâng cao về chất lượng thông
qua việc dành nguồn kinh phí thoả đáng cho công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ kiến thức quản lý tài chính, tài sản nhà nước, đặc biệt là trong giai đoạn
hiện nay.
Tăng cường chính sách khen thưởng, kỷ luật. Đối với mỗi CBCC làm công
tác quản lý tài chính trong đơn vị phải tự nâng cao ý thức, trách nhiệm với nghề
nghiệp, không ngừng trau dồi phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp và kiến
thức chuyên môn, cập nhật thông tin, tiếp cận và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong thực thi và xử lý công việc, nhằm hoàn thành tốt công việc được giao với chất
lượng và hiệu quả cao nhất.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
85
3.2.1.2. Tăng cường vai trò chủ động sáng tạo và quản lý tài chính ở các đơn vị
thuộc, trực thuộc Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình
Tăng cường vai trò chủ động trong quản lý tài chính nội bộ của các đơn vị
thuộc, trực thuộc KBNN tỉnh Quảng Bình, bồi dưỡng, nâng cao trình độ của đội
ngũ cán bộ làm công tác Tài vụ đáp ứng yêu cầu quản lý trong điều kiện thực hiện
quyền tự chủ tài chính.
Tăng cường năng lực đội ngũ CBCC, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao. Để có nguồn nhân lực chất lượng cao, đảm bảo thực hiện thành công
“Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020”, đội ngũ CBCC KBNN phải có
trình độ cao mới có thể hoàn thành mục tiêu xây dựng “Kho bạc điện tử”.
Trình độ đó không chỉ là kiến thức lý luận mà còn đòi hỏi phải có sự tổng kết
thực tiễn trong nước và quốc tế. Điều đó đòi hỏi đội ngũ CBCC làm công tác quản
lý, công tác chuyên môn nghiệp vụ phải được xâm nhập thực tiễn, tổng kết thực tiễn
thông qua quá trình nghiên cứu khoa học.
Quán triệt thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng kinh
phí, tài sản nhà nước mọi lúc, mọi nơi, trong mọi khâu của quá trình sử dụng đến
từng CBCC, lãnh đạo KBNN các cấp.
Căn cứ chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định của Nhà nước, cụ
thể hoá và ban hành các quy định, chế độ thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đây
là căn cứ để Thủ trưởng đơn vị thực hiện điều hành, quản lý chi tiêu và là căn cứ
CBCC kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chính sách chế độ chi tiêu tài chính; là
chuẩn mực đo lường tính tiết kiệm, hiệu quả hoạt động và quản lý, sử dụng kinh
phí của KBNN tỉnh Quảng Bình.
3.2.2. Nhóm giải pháp nghiệp vụ
3.2.2.1. Giải pháp về khai thác nguồn thu từ hoạt động nghiệp vụ
Thứ nhất,Lãnh đạo KBNN tỉnh Quảng Bình cần quan tâm và có kế hoạch
triển khai thực hiện trong công tác khai thác nguồn thu hoạt động, vì:
Nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa cũng nhằm vào việc tạo
ra nhiều giá trị để phục vụ mục đích xã hội nói chung. Nhà nước ta đã có nhiều
Đại học Kinh tế Huế
Đại họ ki h tế Huế
86
chính sách về quản lý tài chính nói chung và quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp
nói riêng, trong đó có quy định về giao quyền chủ động cho các đơn vị cơ sở về
khai thác nguồn thu, để tăng thu nhập và cải thiện điều kiện làm việc.
Khai thác nguồn thu là các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu nhằm
tiếp tục thực hiện các khoản thu theo quy định của cấp có thẩm quyền, luật định và
tìm các nguồn thu khác trên cơ sở thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao. Như
vậy khai thác nguồn thu trong các cơ quan nhà nước nói chung phải đặt trong mối
tương quan với chi phí phục vụ và dịch vụ của các đơn vị đó cung cấp.
Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 08 tháng 07 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ Quy địnhchức năng, nhiệmvụ, quyềnhạn và cơ cấutổchứccủa KBNN
trựcthuộcBộ Tài chính đã quy định KBNN là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ
ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ nhà nước; tổng
kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu
tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của
pháp luật.
Trong 20 nhiệm vụ được giao quy định tại Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 07 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN trực thuộc Bộ Tài chính, các đơn vị
KBNN thực hiện một số nhiệm vụ có liên quan đến việc triển khai thực hiện công
tác khai thác nguồn thu, mà cụ thể là làm các dịch vụ thu hộ cho các đơn vị kinh tế
để thụ hưởng hoa hồng, đó là: “Kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của
ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật”.
Đây là một ưu thế để KBNN thực hiện công tác thu hộ.
Thứ hai, Tăng cường công tác tuyên truyền lợi ích của việc thực hiện thu hộ
cho nhà cung cấp dịch vụ công và tiện ích của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
trong việc thanh toán tiền sử dụng dịch vụ.
Thứ ba,Quán triệt đến từng CBCC về tinh thần trách nhiệm đối với công tác
khai thác nguồn thu hoạt động nghiệp vụ KBNN, nhằm góp phần tăng thu nhập cải
thiện điều kiện làm việc cho CBCC và người lao động.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
87
Thứ tư,Cần kiến nghị với Bộ Tài chính, KBNN ban hành văn bản thống nhất
quy trình làm dịch vụ thu hộ trong hoạt động nghiệp vụ KBNN, đồng thời có cơ chế
thù lao thích đáng cho CBCC hệ thống KBNN trong khai thác nguồn thu.
3.2.2.2. Giải pháp quản lý và sử dụng nguồn tăng thu, tiết kiệm chi
Biện pháp quản lý chi tiêu có hiệu quả cần được quan tâm và tăng cường; cắt
giảm chi thường xuyên trong quản lý hành chính, sử dụng kinh phí tiết kiệm được để
tăng cường cho đầu tư phát triển, nâng cao đời sống cho công chức và người lao động.
Hoàn thiện phương thức phân phối, sử dụng kinh phí hành chính tiết kiệm
được, chi trả thu nhập tăng thêm cho công chức phải đảm bảo nguyên tắc gắn với
chất lượng và hiệu quả công việc, người nào, bộ phận nào có thành tích đóng góp để
tiết kiệm chi, có hiệu suất công tác cao thì được trả thu nhập tăng thêm cao hơn.
Đồng thời, mức chi trả cụ thể phải có ý kiến thống nhất của tổ chức công đoàn cơ
quan trước khi được Thủ trưởng đơn vị quyết định.
Ban giám đốc cần có sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt và có cơ chế thích hợp
trong bố trí, phân công công tác. Thực hiện được điều này sẽ giúp tinh giản được bộ
máy quản lý hành chính, hạ thấp được chi phí quản lý và nâng cao chất lượng hoàn
thành nhiệm vụ.
Bên cạnh đó để tinh giản biên chế, tiết kiệm chi thường xuyên, công tác
tuyển dụng cán bộ cần đúng người đúng việc, trả lương và phúc lợi theo đúng yêu
cầu công việc và trình độ đòi hỏi đáp ứng. Cần phải có biện pháp và quan điểm nhất
quán trong công tác tuyển dụng, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ, kiên quyết không bố
trí, sử dụng cán bộ trái ngành, trái nghề đào tạo, trình độ không tương thích với yêu
cầu công việc được giao. Dẫn đến lãng phí nguồn lực tài chính, nguồn lực con
người, không phát huy được vai trò, năng lực trình độ và tâm huyết của cán bộ, gây
mất công bằng trong phân phối thu nhập.
3.2.2.3. Hoàn thiện lập dự toán, chấp hành dự toán, hạch toán và quyết toán thu chi
* Hoàn thiện lập dự toán
Hiệu quả sử dụng kinh phí phụ thuộc rất lớn vào việc lập và phân bổ dự toán
giữa KBNN tỉnh Quảng Bình và các đơn vị trực thuộc; tuy nhiên công tác lập dự toán
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
88
hàng năm tại KBNN tỉnh Quảng Bình chưa được quan tâm đúng mức, dự toán lập
chưa sát với thực tế và gắn với nhiệm vụ, công việc được giao. Dự toán được lập chủ
yếu dựa vào các khoản mục đầu vào và ngắn hạn nên đã nảy sinh nhiều bất cập như:
Dự toán được lập theo nhu cầu và ý kiến chủ quan của đơn vị; chú trọng vào chỉ tiêu
và kiểm soát chi tiêu, ít thông tin về đầu ra và kết quả đạt được, đặc biệt thông tin về
chất lượng kết quả công việc hàng năm; thiếu liên kết giữa kế hoạch thực hiện nhiệm
vụ và công tác triển khai. Để giải quyết hạn chế này, công tác lập dự toán của KBNN
tỉnh Quảng Bình nên chuyển sang thực hiện theo phương thức lập dự toán theo kết
quả đầu ra.
Lập dự toán theo kết quả đầu ra là một hoạt động quản lý ngân sách dựa vào
cơ sở tiếp cận những thông tin ở đầu ra, qua đó giúp cho cơ quan quản lý tài chính, cơ
quan quản lý cấp trên thực hiện phân bổ nguồn lực tài chính nhằm đạt được những
mục tiêu chiến lược một cách có hiệu quả và hiệu lực.
Lập dự toán theo kết quả đầu ra bao hàm một khuôn khổ chiến lược và cơ
chế phân bổ nguồn lực liên quan đến các đầu ra và kết quả. Do đó, cần xây dựng
một khuôn khổ chiến lược trung hạn (trong khoản 3- 5 năm) có xác định các mục
tiêu hàng năm, gắn kết giữa việc quản lý phân bổ nguồn lực với quản lý thực hiện
trong khuôn khổ lập dự toán theo kết quả đầu ra.
Những yếu tố cơ bản của quy trình chiến lược đó là: đánh giá những đặc
điểm quan trọng trong lĩnh vực hoạt động, quản lý của đơn vị, xác định các kết quả
chủ yếu nhằm phấn đấu đạt được, lựa chọn các tập hợp đầu ra tốt nhất để hướng tới
đạt được các kết quả đã lựa chọn trong khuôn khổ trung hạn (3-5 năm), xác định và
đánh giá những tác động của đầu ra trong thời gian thực hiện kế hoạch, đánh giá
năng lực của đơn vị trong việc cung cấp hỗn hợp các đầu ra nhằm đạt được kết quả
đã lựa chọn và xây dựng hệ thống báo cáo nhằm cung cấp thông tin quản lý.
Để nâng cao chất lượng, đảm bảo tính khả thi của dự toán, KBNN tỉnh
Quảng Bình phải xây dựng khuôn khổ chi tiêu trung hạn từ 3 đến 5 năm của đơn vị.
Khi đó, KBNN tỉnh Quảng Bình sẽ thẩm định, bố trí dự toán kinh phí hàng năm cho
đơn vị trên cơ sở kế hoạch thực hiện nhiệm vụ và kế hoạch sử dụng kinh phí.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
89
Theo khuôn khổ chi tiêu trung hạn, dự toán ngân sách sẽ được lập gồm hai
phần:
- Ngân sách cơ bản: Ngân sách cơ bản hay còn gọi là cơ sở tối thiểu được xây
dựng nhằm đảm bảo thực hiện các hoạt động cơ bản của đơn vị (gồm chi thường
xuyên và chi không thường xuyên). Trong ngân sách trung hạn, các hoạt động cơ bản
của đơn vị tạo nên cơ sở tối thiểu để lập ngân sách cơ bản. Cơ sở tối thiểu từng bước
được hình thành thông qua đánh giá một cách có hệ thống các hoạt động và chức
năng của đơn vị trên cơ sở hàng năm. Với cách làm này, dần dần các khoản chi tiêu
không hiệu quả sẽ được loại trừ ra khỏi ngân sách cơ bản. Phần tiết kiệm sẽ dành cho
các mục tiêu ưu tiên.
- Ngân sách đầu tư, phát triển hiện đại hóa kho bạc: Trong khuôn khổ trung
hạn, ngân sách đầu tư, phát triển được lập dựa vào các chiến lược ưu tiên của đơn vị.
Để đảm bảo cho việc phân bổ có hiệu quả các mục tiêu ưu tiên, các nguồn lực dành
cho chương trình có liên quan đến thứ tự ưu tiên đưa vào ngân sách phát triển. Ngân
sách đầu tư, phát triển cũng có cơ sở tối thiểu. Cơ sở tối thiểu được tạo lập từ những
ưu tiên phát triển trong nhiều năm. Một khi ưu tiên đã được hoàn thành thì nguồn
ngân sách cho phần ưu tiên đó sẽ loại trừ và thay thế vào đó là các ưu tiên mới.
Dự toán ngân sách = Ngân sách cơ bản + Ngân sách đầu tư, phát triển
Quản lý quy trình dự toán theo khuôn khổ chi tiêu trung hạn: Với tầm nhìn
chiến lược trung hạn, dự toán ngân sách theo khuôn khổ chi tiêu trung hạn được soạn
lập theo nguyên tắc cuốn chiếu 3 năm trên cơ sở có dự báo về mức độ và cơ cấu chi
tiêu. Năm đầu của khuôn khổ chi tiêu trung hạn được xem là năm không có thay đổi
chính sách và là cơ sở để xây dựng dự toán ngân sách cho 3 năm tiếp theo. Dự toán
phải chính xác tình hình biến động có thể xảy ra để có thể điều chỉnh kịp thời, do đó
cần phải có cán bộ chuyên môn trong việc lập dự toán để đảm bảo thời gian lập dự
toán.
Trong trường hợp Nhà nước có thay đổi chính sách làm ảnh hưởng đến dự
toán ngân sách của đơn vị, trên cơ sở của ngân sách cơ bản và hướng dẫn của
KBNN, KBNN tỉnh Quảng Bìnhtiến hành tính các tham số làm thay đổi dự toán và
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
90
điều chỉnh các yếu tố thay đổi trong dự toán ngân sách cơ sở tối thiểu cho các năm
còn lại theo khuôn khổ chi tiêu trung hạn.
* Chấp hành dự toán, hạch toán
Thực hiện quản lý sử dụng kinh phí theo dự toán được duyệt; Trong quá trình
sử dụng phải đảm bảo sử dụng đúng, sử dụng đủ, thủ tục nhanh gọn nhưng phải
đảm bảo các nguyên tắc về tài chính.
* Công tác quyết toán kinh phí
Về chế độ báo cáo trong khuôn khổ quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra,
KBNN tỉnh Quảng Bìnhphải lập báo cáo hàng năm gửi KBNN, cụ thể:
- Báo cáo kết quả: Mục đích của báo cáo kết quả là phân tích đầy đủ mối
quan hệ giữa đầu ra và kết quả; xác định tất cả các kết quả phát sinh từ đầu ra; kết
quả được miêu tả có thống nhất với mục tiêu hay không; những kết quả phát sinh từ
đầu ra của đơn vị.
- Báo cáo đầu ra: Để truyền tải thông tin hữu ích về kết quả, cũng như các
nguồn lực và quá trình thực hiện cho cơ quan quản lý tài chính, cơ quan quản lý cấp
trên, đơn vị cần lập báo cáo đầu ra. Báo cáo đầu ra không phân tích quá chi tiết các
đầu ra hoặc liệt kê một cách sơ lược các danh mục đầu ra mà được xác định các đầu
ra ở mức hợp lý. Đối với lĩnh vực KBNN, báo cáo đầu ra được căn cứ vào kết quả
thực hiện nhiệm vụ được giao, chất lượng công tác kiểm soát chất lượng hoạt động
kiểm toán
Những khía cạnh cần cân nhắc để lập báo cáo đầu ra ở mức hợp lý bao gồm:
các nguồn tài liệu liên quan đến các đầu ra để đạt được những kết quả dự kiến; cung
cấp đầy đủ thông tin về cơ sở hoạt động của đơn vị để xác định trách nhiệm và quá
trình cung ứng các đầu ra; danh mục của các hoạt động phải có tiêu thức đồng nhất
khi được tổng hợp thành mỗi đầu ra cho mục đích báo cáo chi phí.
- Báo cáo chi phí: Mục đích của báo cáo này là cung cấp toàn bộ thông tin về
chi phí; cung cấp cho KBNN lựa chọn những người cung cấp đầu ra thay thế; hình
thành cơ sở cho việc phân bổ thông qua tiến trình lập dự toán ngân sách và phân bổ
nguồn lực tài chính.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
91
Với đặc thù hoạt động của KBNN là kết quả đầu ra tương đối rõ ràng thì việc
áp dụng lập ngân sách theo đầu ra hoàn toàn phù hợp.
3.2.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tài chính nội bộ
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ định kỳ hàng năm,
đảm bảo theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, rõ ràng, minh bạch và có đánh giá
để phục vụ kịp thời, hiệu quả công tác quản lý tài chính. Các đơn vị được giao nhiệm
vụ thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ cần chủ động đề xuất, tranh thủ sự quan tâm
chỉ đạo, lãnh đạo của thủ trưởng đơn vị xuất phát từ vai trò của công tác thanh tra,
kiểm tra là công cụ tham mưu giúp thủ trưởng đơn vị giám sát toàn bộ hoạt động
nghiệp vụ và quản lý nội bộ; giúp cho thủ trưởng đơn vị hoàn thành vai trò, trách
nhiệm của người đứng đầu đơn vị như pháp luật đã quy định. Mặt khác, tại KBNN
cũng cần tăng cường công tác tự kiểm tra nhằm mục đích sớm phát hiện những sai sót
trong công tác quản lý tài chính nội bộ và có biện pháp khắc phục kịp thời.
Để tạo điều kiện cho các chủ thể kiểm tra phát huy được vai trò trong công
tác kiểm tra tài chính đòi hỏi hệ thống văn bản pháp luật phải đồng bộ, khoa học và
chặt chẽ; phải không ngừng bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp quy, các chế độ
tiêu chuẩn đảm bảo có căn cứ thực hiện cũng như kiểm tra.
Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch, đề cương nội dung, quy trình thanh
tra. Vận dụng và kết hợp linh hoạt các hình thức, phương pháp thanh tra, kiểm tra.
Chú trọng công tác cán bộ, tuyển chọn cán bộ, thực hiện công tác luân
chuyển cán bộ nhưng phải đảm bảo tính ổn định cho tổ chức thanh tra KBNN tỉnh.
Áp dụng nhiều hình thức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ làm công tác
thanh tra, kết hợp giữa việc đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng tập trung và tự học tập
nghiên cứu. Có chính sách đãi ngộ phù hợp cho cán bộ thanh tra.
Cần đẩy mạnh công tác xây dựng và triển khai các phần mềm ứng dụng hỗ
trợ công tác thanh tra.
3.2.2.5. Tăng cường tính công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng nguồn tài chính
Công khai tình hình thực hiện dự toán được giao, cùng với báo cáo thuyết
minh, giải trình kinh phí sử dụng. Việc bổ sung thêm nội dung công khai, tình hình
thực hiện kinh phí giúp cho việc theo dõi thông tin công khai được liên tục từ khâu
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
92
lập dự toán, thực hiện dự toán và quyết toán nguồn kinh phí nội bộ; đồng thời các
báo cáo thuyết minh về dự toán, thực hiện dự toán và quyết toán kinh phí đi kèm
với số liệu công khai kinh phí, giúp cho việc công khai gắn với minh bạch và tăng
cường trách nhiệm giải trình của đơn vị trong quản lý và sử dụng kinh phí.
Công khai báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra cũng như kết quả thực hiện các
kiến nghị của đoàn thanh tra, kiểm tra giúp cho việc thực hiện các kiến nghị của
thanh tra được nghiêm túc và tăng cường sự giám sát của CBCC đối với việc thực
hiện các kiến nghị, kết luận của thanh tra, kiểm tra.
Những phạm vi cần công khai là: chỉ tiêu lao động, kinh phí giao thực hiện
chế độ tự chủ, phương án phân phối và sử dụng kinh phí tiết kiệm, việc hình thành
và sử dụng các quỹ của đơn vị.
Nội dung cần công khai, cụ thể như sau:
* Về dự toán chi
- Công khai trong việc lập dự toán chi nhằm mục đích tổng hợp được ý kiến
rộng rãi trong toàn đơn vị về dự toán bố trí để thực hiện nhiệm vụ trong năm tiếp
theo. Tránh trường hợp công chức làm nhiệm vụ kế toán không cụ thể hoá được
kinh phí tương ứng với các nhiệm vụ của hoạt động kiểm toán và nhiệm vụ thực
hiện kế hoạch chiến lược của đơn vị trong năm ngân sách tiếp theo.
- Công khai dự toán được KBNN phân bổ, kể cả dự toán được giao bổ sung
trong năm để công chức và người lao động trong đơn vị nắm được, chủ động đề
xuất thực hiện nhiệm vụ và có thể giám sát công tác chấp hành chi.
* Về chấp hành chi
Hàng quý, kế toán phải thực hiện tổng hợp quyết toán kinh phí và công bố công
khai để công chức và người lao động nắm được việc sử dụng kinh phí có theo dự toán
được phân bổ hay không, việc sử dụng kinh phí có hiệu quả hay không và tình hình tiết
kiệm kinh phí trong quý như thế nào. Từ đó có những đề xuất biện pháp sử dụng kinh
phí tiết kiệm và hiệu quả trong quý tiếp theo.
Việc công khai trong công tác chấp hành chi cũng nhằm loại bỏ các khoản chi
không có trong dự toán được giao, nắm bắt được số dư kinh phí còn lại để thực hiện
các nhiệm vụ chi để chủ động có các giải pháp thực hiện.
Đại học Kinh tế Huế
Đại ọc kinh tế Huế
93
* Về quyết toán chi
Kết thúc năm tài chính, kế toán nội bộ phải tổng hợp lập báo cáo quyết toán và
công bố công khai kịp thời theo đúng quy định.
Cùng với báo cáo quyết toán, cũng cần công khai về số kinh phí tiết kiệm được
và phương án sẽ sử dụng để tập thể, cá nhân trong đơn vị biết và có ý kiến đóng góp,
đảm bảo công bằng, khách quan.
3.2.3. Nhóm giải pháp điều kiện
3.2.3.1. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
- Nâng cao nhận thức, kiến thức và kỹ năng về công tác phát triển nguồn
nhân lực: Trước hết, cần nâng cao nhận thức của công chức lãnh đạo về ý nghĩa và
tầm quan trọng của công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đồng thời đào tạo
bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ công chức làm công tác tổ chức cán bộ để có thể
thực hiện nhiệm vụ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống Kho bạc.
- Hoạch định nguồn nhân lực: Cần phải hoạch định nguồn nhân lực để có
một đội ngũ công chức làm công tác quản lý tài chính đảm bảo số lượng, chất
lượng, cơ cấu hợp lý, có đầy đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng tốt yêu cầu phát triển
KBNN hiện đại. Việc triển khai mô hình kế toán nội bộ tập trung thay thế mô hình
phân tán cũng sẽ làm cho khối lượng công việc tại KBNN tỉnh tăng lên, do đó tỷ
trọng công chức làm công tác Tài vụ tại KBNN tỉnhsẽ phải tăng lên tương ứng và
công chức làm công tác Tài vụ tại KBNN huyện phải giảm đi tương ứng.
- Sắp xếp, bố trí sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả: Cần thực hiện sắp xếp, sử
dụng nguồn nhân lực trên cơ sở bảng mô tả công việc, khung năng lực của từng vị trí
việc làm và năng lực, kỹ năng thực tế của người công chức. Phải đảm bảo nguyên tắc:
Mỗi vị trí việc làm đều có người (một hoặc nhiều người) thực hiện liên tục, không
gián đoạn (có người thay thế ngay khi người thực hiện vắng mặt); việc thực hiện
không bị chồng chéo; công việc được thực hiện bởi người phù hợp nhất để giúp họ
phát huy thế mạnh của mình đồng thời để thực hiện công việc đạt hiệu quả nhất.
- Đổi mới cơ chế đánh giá hoàn thành công việc của công chức: Cần đổimới,
điều chỉnh cơ chế đánh giá hoàn thành mức độ công việc của công chức dựa trên cơ
sở tổng hợp các tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc của bảng mô tả công việc
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kin tế Huế
94
của từng vị trí việc làm. Đánh giá bản chất và hiệu quả đạt được của công việc hơn
là đánh giá tính cách của công chức thực hiện công việc; quá trình đánh giá phải
thực hiện một cách minh bạch, rõ ràng; kết quả đánh giá phải dựa trên các bằng
chứng có thực.
- Đổi mới chính sách trả lương, đãi ngộ công chức: Chính sách trả lương
theo ngạch bậc hiện nay của KBNN chỉ phụ thuộc vào hệ số lương ngạch bậc và
ngày công mà không tính đến yếu tố chất lượng và hiệu quả thực hiện công việc của
người công chức, chưa là đòn bẩy kinh tế để kích thích công chức tăng năng suất,
chất lượng và hiệu quả công việc. Cần có chính sách đải ngộ công chức, thu hút
người tài, xây dựng và áp dụng cơ chế khoán quỹ lương, sắp xếp, hoàn thiện lại bộ
máy theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả để nâng dần mức thu nhập của đội ngũ
công chức.
- Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức: Cần đào tạo, bồi dưỡng
công chức nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng một cách liên tục trước yêu cầu nhiệm vụ
mới, để mỗi công chức có đủ trình độ, năng lực, tự tin thực hiện nhiệm vụ, góp phần
tạo nên tính chuyên nghiệp của đội ngũ công chức trong thực thi công vụ.
3.2.3.2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
Tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý
tài chính do đây là một công cụ hỗ trợ tích cực và có hiệu quả lớn có thể giải quyết
nhiều bài toán về yêu cầu quản lý.
Cần nghiên cứu xây dựng, sửa đổi, nâng cấp chương trình KTNB đáp ứng
đầy đủ yêu cầu của công tác quản lý, đặc biệt trong điều kiện các văn bản, chế độ,
định mức trong công tác quản lý tài chính, kế toán liên tục được sửa đổi, bổ sung,
cập nhật. Có như vậy mới giúp cho việc xử lý thông tin kịp thời, từ đó đưa ra quyết
định quản lý chính xác.
Đào tạo, hướng dẫn để cán bộ làm công tác tài chính, kế toán, nhất là những
người trực tiếp có trách nhiệm và quyền hạn về chi tiêu công nắm bắt sử dụng thành
thạo chương trình, đáp ứng nhu cầu sử dụng tương ứng với quyền hạn của mỗi cá
nhân trong đơn vị.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại KBNN là một trong những vấn đề
rất cần thiết góp phần sử dụng hiệu quả, đúng mục đích NSNN. Đồng thời làm lành
mạnh nền tài chính, nâng cao tính công khai, minh bạch, dân chủ trong việc sử dụng
NSNN. Để góp phần vào sự phát triển của hệ thống KBNN, đề tài “Hoàn thiện công
tác quản lý tài chính tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình” đã tập trung giải quyết
một số vấn đề cơ bản sau:
Một là, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính của các cơ
quan hành chính nhà nước. Thông qua kinh nghiệm quản lý tài chính của một số
quốc gia trên thế giới đối với các cơ quan hành chính nhà nước, rút ra bài học vận
dụng trong công tác quản lý tài chính tại Việt Nam.
Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại KBNN
tỉnh Quảng Bình. Chỉ ra được những kết quả và hạn chế cũng như những vướng
mắc trong việc triển khai thực hiện công tác quản lý tài chính tại KBNN tỉnh Quảng
Bình. Trong thời gian 2014-2016, KBNN tỉnh Quảng Bình đã đạt được các kết quả
nhất định như quản lý thống nhất và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu; Thực hiện giao khoán các khoản chi
tiêu cho các Phòng, KBNN Huyện; Thực hiện tốt công tác lập, chấp hành và quyết
toán ngân sách; Thực hiện quy chế dân chủ, công khai, minh bạch. Bên cạnh đó,
công tác quản lý tài chính tại KBNN tỉnh Quảng Bình cũng vẫn còn những hạn chế
nhất định như khai thác nguồn thu chưa triệt để; công tác lập dự toán đôi khi còn
mang tính hình thức, chưa sát thực tế; Quyền tự chủ của đơn vị, thủ trưởng đơn vị
còn chưa rõ nét.
Thứ ba, trên cơ sở đánh giá thực trạng thực hiện quản lý tài chính, xem xét
nguyên nhân, mục tiêu và định hướng của hệ thống KBNN, Tác giả đề xuất ba
nhóm giải pháp (nhóm giải pháp chung, nhóm giải pháp nghiệp vụ và nhóm giải
pháp điều kiện) nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại KBNN tỉnh Quảng
Bình. Trong đó nhóm giải pháp chung là: Nâng cao ý thức tự chủ tài chính và kiện
toàn tổ chức bộ máy; Tăng cường vai trò chủ động sáng tạo và quản lý tài chính ở
Đại học Kinh tế Huế
Đại ọc kinh tế Huế
96
các đơn vị thuộc, trực thuộc KBNN tỉnh quảng Bình. Nhóm giải pháp nghiệp vụ là:
Khai thác nguồn thu từ hoạt động nghiệp vụ; Quản lý và sử dụng nguồn tăng thu,
tiết kiệm chi; Hoàn thiện lập dự toán, chấp hành dự toán, hạch toán và quyết toán
thu chi; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tài chính nội bộ; Tăng
cường tính công hai, minh bạch trong quản lý, sử dụng nguồn tài chính. Nhóm giải
pháp điều kiện là: Phát triển nguồn nhân lực; Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin.
Tác giảđã mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị với Chính phủ, Bộ Tài chính,
KBNN về những điểm bất cập nhằm tháo gỡ khó khăn cho các cơ quan HCNNtrong
công tác quản lý tài chính.
Trong khuôn khổ giới hạn của đề tài và khả năng của tác giả, luận văn không
tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Nhưng hy vọng những giải pháp trên nếu
được quan tâm và thực hiện thận trọng sẽ góp phần hoàn thiện công tác quản lý tài
chính tại KBNNtỉnh Quảng Bình,góp phần thực hiện thành công chiến lược phát
triển KBNN đến năm 2020, đáp ứng yêu cầu hội nhập, phù hợp với hướng cải cách
về tài chính công trong giai đoạn hiện nay.
2. Kiến nghị
Kiến nghị với Chính phủ
Để đảm bảo thống nhất trong việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của
các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương, Chính phủ cần sớm ban hành
các tiêu chí khung đánh giá các nội dung cơ bản như: khối lượng, chất lượng công
việc thực hiện, thời gian giải quyết công việc, tình hình chấp hành chính sách, chế
độ và quy định về tài chính. Dựa vào tiêu chí khung, các cơ quan chủ quản cấp trên
có cơ sở ban hành tiêu chí cơ bản là căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của
các cơ quan trực thuộc.
Kiến nghị với Bộ Tài chính
Thứ nhất, Để đảm bảo quyền tự chủ, đồng thời gắn với trách nhiệm của Thủ
trưởng đơn vị trong quản lý, sử dụng kinh phí và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn,
Bộ Tài chính sớm nghiên cứu giao thêm quyền tự chủ cho đơn vị thực hiện tự chủ:
Đại học Kinh tế Huế
Đại học k nh tế Huế
97
- Về việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và thực hiện các nội dung chi:
Ngoài các nội dung chi bắt buộc phải thực hiện theo chế độ quy định của Nhà nước
như tiền lương, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương, các khoản chi khác
như chi các đoàn đi công tác nước ngoài; trang bị và sử dụng điện thoại cố định tại
nhà riêng và điện thoại di động Thủ trưởng đơn vị được phép quy định các mức
chi cao hơn hoặc thấp hơn chế độ Nhà nước quy định. Đối với các nội dung chi
chưa có quy định của Nhà nước, Thủ trưởng đơn vị được phép quy định mức chi
phù hợp đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn và trên cơ sở kinh phí tự chủ
được giao. Bên cạnh đó, để giảm khối lượng công việc, giảm thủ tục hành chính
không cần thiết, có thể xây dựng phương án khoán và thực hiện khoán đối với các
nội dung chi thường xuyên của đơn vị, kể cả khoán quỹ tiền lương cho từng bộ
phận trong cơ quan.
- Đối với kinh phí tiết kiệm được: Thủ trưởng đơn vị được quyết định các nội
dung chi, sau khi đã trích lập đảm bảo mức tối thiểu tỷ lệ các quỹ của đơn vị thì
không hạn chế mức chi bổ sung thu nhập cho CBCC.
Thứ hai,hệ thống chế độ kế toán hoàn thiện chính là điều kiện cần thiết để hỗ
trợ công tác quản lý tài chính. KBNN là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính thực hiện
việc quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tuy nhiên lại chưa có
hướng dẫn riêng về chế độ kế toán áp dụng tại KBNN cho phù hợp với việc thực
hiện cơ chế quản lý tài chính đặc thù. Do vậy, đề nghị Bộ Tài chính sớm ban hành
quy định về chế độ kế toán áp dụng cho đơn vị tự chủ về tài chính.
Thứ ba, Bộ Tài chính cần tiến hành rà soát và điều chỉnh hệ thống định mức
chi tiêu phù hợp với tình hình thực tế, có tính khả thi. Trong điều kiện giá cả biến
động, việc điều chỉnh cần được tiến hành thường xuyên hơn. Đồng thời, cần hướng
tới một chế độ tự chủ thực sự thông thoáng, hạn chế những ràng buộc mang tính
cứng nhắc. Có như vậy mới kích thích cơ quan, cá nhân tiết kiệm chi.
Thứ tư, Bộ Tài chính cần sớm định hướng, hướng dẫn và phối hợp với các đơn
vị hệ thống kiện toàn về mô hình, tổ chức bộ máy làm công tác quản lý tài chính,
kiểm tra, kiểm toán, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin nội ngành để thống nhất
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
98
thực hiện, đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới; sớm ban hành cơ chế tuyển dụng
và đào tạo cán bộ làm công tác quản lý tài chính nội ngành cho phù hợp với đặc thù
công tác này.
Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước
- Thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính đề nghị KBNN hướng dẫn cụ thể
về các định mức chi nội bộ và quy trình hồ sơ thủ tục thanh toán đối với từng khoản
chi để các đơn vị trong hệ thống thống nhất thực hiện.
- Đề nghị ban hành văn bản hướng dẫn, các tiêu chí đánh giá mức độ và chất
lượng hoàn thành nhiệm vụ của các đơn vị nhằm tháo gỡ khó khăn về cơ chế, chính
sách đồng thời tăng cường kiểm tra, rà soát, sửa đổi bổ sung ban hành mới các tiêu
chuẩn, định mức và mở rộng lĩnh vực giao quyền tự chủ cho các KBNN tỉnh.
- Nghiên cứu hoàn chỉnh nâng cấp chương trình quản lý tài chính nội bộ tập
trung để khắc phục được toàn diện các hạn chế của chương trình và đủ điều kiện
đáp ứng được yêu cầu quản lý trong giai đoạn mới.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính-Bộ Nôi vụ (2006), Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT/BTC–
BNV ngày 17/1/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày
17/10/2005 của Chính Phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2008),Tài liệu bồi dưỡng kế toán trưởng và những quy định
mới nhất về quản lý tài chính, kế toán thu chi ngân sách, tự chủ, quản lý và sử dụng
tài sản nhà nước, NXB Thống kê, Hà Nội.
3. Bộ Tài chính (2008),Tài liệu bồi dưỡng kế toán trưởng và những quy định
mới nhất về quản lý tài chính, kế toán thu chi ngân sách, tự chủ, quản lý và sử dụng
tài sản nhà nước, NXB Thống kê, Hà Nội.
4. Bộ Tài chính (2012),Thông tư số 162/2012/BTC ngày 3/10/2012 quy định
việc tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước, Hà Nội.
5. Bộ Tài chính (2013),Quyết định số 3192/QĐ-BTC ngày 19/12/2013 ban
hành Quy chế quản lý tài chính và biên chế đối với các đơn vị thuộc hệ thống
KBNN, Hà Nội.
6. Bộ Tài chính (2013),Thông tư 180/2013/TT-BTC ngày 02/12/2013 của Bộ
Trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 54/QĐ-TTg ngày
19/9/2013 của Thủ tướng Chính Phủ, về việc ban hành cơ chế quản lý tài chính và
biên chế đối với các đơn vị thuộc hệ thống KBNN, Hà Nội.
7.Bộ Tài chính (2015),Quyết định số 1399/QĐ-BTC ngày 15/7/2015 quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN ở tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Hà Nội.
8. Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ (2014),Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-
BTC-BNV ngày 30/5/2014 quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, Hà Nội.
9. Chính phủ (2005). Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 quy định
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước, Hà Nội.
10. Dương Đăng Chinh và Phạm Văn Khoan (2005),Giáo trình quản lý tài
chính công, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
Đại học Kinh tế Huế
Đại họ kinh tế Huế
100
11. Dương Đăng Chính (2009),Giáo trình lý thuyết tài chính, Nhà xuất bản
Tài chính, Hà Nội.
12. Lâm Hồng Cường (2013), Kiểm soát chi ngân sách, những kiến nghị,
Nghiên cứu, Tạp chí Ngân quỹ quốc gia số 129.
13. Nguyễn Ngọc Đức(2008a), Cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với
hoạt động KBNN, Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, 12: 30-32.
14. Nguyễn Ngọc Đức (2008b),Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài
chính nội bộ theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Kho bạc Nhà nước đến năm
2020, Luận văn thạc sĩ, Học viện Tài chính, Hà Nội.
15. Kho bạc Nhà nước (2008), Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến
năm 2020, Hà Nội.
16. Kho bạc Nhà nước (2013),Quyết đinh số 1295/QĐ - KBNN ngày
25/12/2013 của Tổng Giám đốc KBNN về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính
đối với các đơn vị thuộc hệ thống KBNN, Hà Nội.
17. Kho bạc Nhà nước (2013),Quyết định số 1297/QĐ - KBNN ngày
25/12/2013 của Tổng Giám đốc KBNN về việc ban hành Quy chế xếp loại lao động
tháng trong hệ thống KBNN, Hà Nội.
18. Kho bạc Nhà nước (2013), Quyết định số 1300/QĐ-KBNN ngày 25/12/2013
của Tổng Giám đốc về việc ban hành Quy chế công khai, dân chủ thực hiện cơ chế
quản lý tài chính và biên chế trong hệ thống KBNN, Hà Nội.
19. Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình (2014, 2015, 2016),Báo cáo quyết
toán thu, chi ngân sách năm 2014, 2015, 2016, Quảng Bình.
20. Học Viện Tài chính (1997),Giáo trình Tài chính học, Nhà xuất bản Tài
chính, Hà Nội.
21. Đào Hoàng Liêm (2010), Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Trường
Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
101
22. Lê Thị Ngọc (2012),Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của hệ thống
KBNN, Luận văn thạc sĩ, Học viện Tài chính, Hà Nội.
23. Phùng Văn Tài (2014), “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
của Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Quốc Oai - Hà Nội, Luận văn thạc
sĩ Tài chính Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia, Hà Nội.
24. Trần Úy Uyên (2014), Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách
nhà nước tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
102
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
TỈNH QUẢNG BÌNH
Tôi là học viên cao học ngành Quản lý kinh tế, trường Đại học Kinh tế Huế-
Đại học Huế. Tôi đang thực hiện luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý tài
chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình”. Bảng câu hỏi này là một phần quan
trọng trong luận văn của tôi. Kính mong ông/bà dựa trên kinh nghiệm bản thân để
hỡ trợ tôi hoàn thành bảng câu hỏi này. Những phần trong bảng câu hỏi được sử
dụng với mục đích tham khảo ý kiến để phục vụ cho công tác nghiên cứu, thực hiện
đề tài.
Trân trọng cảm ơn các Ông/bà!
A. Thông tin cá nhân
1. Họ và tên: ..
2. Giới tính: Nam Nữ
3. Chức vụ: ........................................................................................
4. Đơn vị: ....................................................................
5. Địa chỉ:
6. Điện thoại:..
B. Nội dung điều tra khảo sát
1. Theo Ông/bà việc thực thi quy chế chi tiêu nội bộ của hệ thống KBNN
tỉnh Quảng Bình hiện nay như thế nào?
Hoàn toàn chủ động
Một phần
Dựa vào chế độ tiêu chuẩn của Nhà nước
2. Theo Ông/bà việc sử dụng kinh phí thu, chi tài chính nội bộ của hệ thống
KBNN tỉnh Quảng Bình hiện nay?
Theo quy chế nội bộ
Theo quy định của Nhà nước
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
103
Theo quy chế nội bộ, không vượt quá định mức quy định
3. Ông/bà cho biết về chế độ chứng từ kế toán khi thực hiện chi tiêu của đơn
vị như thế nào?
Có đầy đủ
Một số chứng từ hóa đơn ngoài mức khoán
Không cần
4. Ông/bà cho biết kinh phí tiết kiệm tại đơn vị được sử dụng ra sao?
Bổ sung thu nhập cho CBCC không hạn chế
Bổ sung thu nhập cho CBCC có hạn chế
Không được bổ sung thu nhập cho CBCC
5. Theo Ông/bà, lập dự toán thu,chi của KBNN tỉnh Quảng Bình như thế nào?
Đã sát với thực tế Chưa sát Không biết
6. Theo Ông/bà, căn cứ lập dự toán thu, chi tài chính nội bộ hàng năm có căn
cứ không?
Có căn cứ kế hoạch Theo kinh nghiệm Chưa có căn cứ
7. Ông/bà cho biết định mức thu, chi tài chính nội bộ của hệ thống KBNN
tỉnh Quảng Bình ra sao?
Phù hợp Chưa phù hợp Không biết
8. Theo Ông/bà việc thực hiện quyết toán kinh phí chi tiêu nội bộ tại đơn vị
như thế nào?
Có đúng thời gian Chưa đúng Không biết
9. Theo Ông/bà nội dung quyết toán chi tiêu nội bộ hàng năm ra sao?
Đúng quy định Chưa đúng quy định Không biết
10. Ông/bà cho biết hiểu biết về quản lý tài chính tại đơn vị hiện nay như thế nào?
Tốt Trung bình Chưa tốt
11. Theo Ông/bà kỹ năng tính toán lập dự toán, quyết toán tài chính tại đơn vị ra
sao?
Tốt Trung bình Kém
12. Theo Ông/bà việc phân tích báo cáo tài chính tại đơn vị như thế nào?
Đại học Kinh tế Huế
Đạ học kinh tế Huế
104
Tốt Trung bình Kém
13. Theo Ông/bà việc sử dụng tin học trong công tác quản lý tài chính tại
đơn vị ra sao?
Tốt Trung bình Kém
C. Đề xuất , kiến nghị
.
Trân trọng cảm ơn các ý kiến đóng góp của Ông/bà!
Ngày.thángnăm 2017
Người lập phiếu điều tra Người trả lời phiếu điều tra
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_cong_tac_quan_ly_tai_chinh_cua_kho_bac_nha_nuoc_tinh_quang_binh_8328_2076218.pdf