Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

Bên cạnh đó, qua các ý kiến khảo sát về mức độ sai sót về công tác kê khai và nộp thuế GTGT thì công ty cổ phần thuộc đối tượng ít sai sót nhất chiếm tỷ lệ 13%, công ty TNHH chiếm tỷ lệ 30%, công ty tư nhân chiếm 57% trên tổng số phiếu khảo sát. Nguyên nhân làm cho các công ty tư nhân gặp nhiều sai sót trong công tác kê khai và nộp thuế là do trình độ hiểu biết về thuế, ý thức chấp hành pháp luật thuế của nhiều công ty tư nhân chưa cao, các yêu cầu luật thuế chưa được tự giác thực hiện, tình trạng trốn thuế, gian lận về thuế, nợ đọng thuế của các doanh nghiệp NQD còn diễn ra nhiều. Do đó, ngành Thuế luôn chú trọng quan tâm, hướng dẫn và kiểm tra chặt chẽ các tổ chức này, nhằm tránh tình trạng kê khai sai và trốn thuế

pdf110 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1057 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đồng đều, việc luân chuyển cán bộ định kỳ đã ảnh hưởng không ít đến chất lượng công tác tư vấn, hỗ trợ NNT. 2.4.2.2. Nguyên nhân * Nguyên nhân khách quan. - Các doanh nghiệp NQD nằm rải rác ở nhiều địa bàn khác nhau trên toàn tỉnh và hình thức kinh doanh đa dạng, phong phú nên gây nên khó khăn trong quản lý thông tin và quản lý các trường hợp vi phạm nộp thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD tại các cơ quan Thuế Quảng Trị. - Trình độ hiểu biết về thuế, ý thức chấp hành pháp luật thuế của nhiều doanh nghiệp NQD chưa cao, các yêu cầu luật thuế chưa được tự giác thực hiện, tình trạng trốn thuế, gian lận về thuế, nợ đọng thuế của các doanh nghiệp NQD còn diễn ra nhiều doanh nghiệp, các hành vi trốn thuế, lách thuế GTGT thông qua việc hạch toán kế toán xảy ra ở tất các mọi ngành nghề kinh doanh mà thường ở loại hình DN ngoài quốc doanh đang trở nên phổ biến. Đại học Kinh tế Huế Đại học ki h tế Huế 74 - Các doanh nghiệp NQD có xu hướng chạy theo lợi nhuận nên ý thức tự giác kê khai nộp thuế GTGT còn hạn chế, nhiều doanh nghiệp NQD đã đăng ký tạm ngừng, tạm nghỉ kinh doanh nhưng vẫn kinh doanh, từ đó gây khó khăn trong hoạt động quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD tại các cơ quan Thuế Quảng Trị. - Hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách thuế hiện hành thay đổi nhanh trong thời gian ngắn, hệ thống bảng biểu rất nhiều, phức tạp và còn bộc lộ hạn chế với tình hình thực tế như: + Việc thay đổi liên tục các quy định về chính sách thuế phần nào gây tác động lớn đến hoạt động SXKD của các doanh nghiệp NQD, gián tiếp làm ảnh hưởng đến số thu của ngân sách. + Chưa có quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức làm việc ở các bộ phận chức năng. + Một số quy định của Luật tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhưng lại gây nhiều khó khăn cho cơ quan thuế thực thi nhiệm vụ. + Các giải pháp quản lý kinh tế xã hội chưa được cải cách đồng bộ để hỗ trợ cho công tác quản lý thuế. - Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh của cơ quan cấp đăng ký kinh doanh và các cơ quan chức năng có liên quan thiếu chặt chẽ; Số liệu theo dõi về số lượng doanh nghiệp đang hoạt động giữa cơ quan cấp đăng ký kinh doanh, cơ quan thống kê và số liệu đăng ký thuế tại cơ quan thuế chưa có sự thống nhất. * Nguyên nhân chủ quan. - Công tác dự toán, dự báo, phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế còn hạn chế: Chưa phân tích được tình hình biến động của thị trường, của nền kinh tế và sự phát triển năng động của khu vực kinh tế này để đề ra những biện pháp quản lý hợp lý. - Cơ sở vật chất của các cơ quan Thuế Quảng Trị đã và đang được hoàn thiện, tuy nhiên cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý thuế, chưa hỗ trợ tốt cho công tác quản lý thuế GTGT nói chung và quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD nói riêng tại đơn vị. - Chất lượng công tác tuyên truyền hỗ trợ doanh nghiệp của cơ quan thuế chưa thật sự đổi mới về nội dung và phương pháp. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 75 - Công tác thanh tra, kiểm tra thuế chưa thực hiện đồng bộ: việc thu thập, phân tích thông tin, đánh giá rủi ro theo quy định của Luật Quản lý thuế còn lúng túng, cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp chưa được cập nhật kịp thời, đầy đủ; số lượng thanh tra, kiểm tra còn ít chưa đạt theo yêu cầu của ngành đề ra và xử lý vi phạm chưa kiên quyết. - Việc thực hiện quy trình quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế chưa đầy đủ, việc cập nhật số liệu nợ thuế chưa kịp thời. Chưa có những biện pháp kiên quyết trong xử lý đối với các trường hợp nợ thuế dây dưa, kéo dài. - Số lượng cán bộ quản lý thuế tại các cơ quan Thuế Quảng Trị hiện nay còn ít, nhiều cán bộ phải thực hiện cùng một lúc quá nhiều công việc khác nhau, trình độ công nghệ thông tin của nhiều cán bộ thuế còn hạn chế, chưa khai thác và sử dụng thành thạo các ứng dụng quản lý thuế nên hiệu quả công tác quản lý thuế chưa cao. Lực lượng cán bộ kiểm tra thuế còn mỏng cả về số lượng và chất lượng nên khả năng nắm bắt thông tin về các đối tượng nộp thuế, đặc biệt đối với các doanh nghiệp NQD còn hạn chế. - Trong chế độ quản lý hành chính đối với các doanh nghiệp còn nhiều khâu lỏng lẻo. Doanh nghiệp sau khi được Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép thành lập thì chỉ có cơ quan thuế nắm bắt và quản lý vấn đề kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp, còn các vấn đề khác như: quản lý nhân sự, vốn, ngành nghềchưa được một cơ quan nào chủ trì kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ. Do vậy đã tạo ra một sự tự do trong thành lập và trong kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp NQD. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 76 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Chương 2 đã nêu khái quát hiện trạng về mô hình tổ chức, cơ cấu quản lý của ngành thuế Quảng Trị, cơ cấu và tỷ trọng thuế GTGT trong tổng thu NSNN, tỷ trọng thuế GTGT theo từng loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh qua các năm. Đồng thời phân tích các mặt tích cực, thuận lợi cũng như thành tích của cơ quan Thuế trong thời gian qua. Bên cạnh đó, luận văn cũng đi sâu phân tích các mặt còn tồn tại, bất cập cả về phía cơ quan thuế, người nộp thuế để làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế trong thời gian tới. Chương 2 đã nêu các tồn tại cơ bản như sau: - Về công tác đăng ký nộp thuế, kê khai thuế còn chưa sâu sát thực tế, còn nặng về quản lý hành chính thông qua thủ tục giấy tờ dẫn đến còn có nhiều doanh nghiệp bỏ trốn, kinh doanh không đăng ký. Công tác kiểm tra kê khai thuế còn chưa phát hiện kịp thời các sai sót, chưa thực hiện đi sâu phân tích các tiêu chí để phát hiện các gian lận, bất hợp lý nhằm ngăn ngừa và hạn chế vi phạm về thuế. - Công tác quản lý thu nộp thuế và cưỡng chế nợ thuế còn chưa chủ động tìm nhiều biện pháp để đôn đốc các doanh nghiệp nộp thuế kịp thời, thậm chí còn có một số trường hợp cố tình chây ỳ không chịu nộp thuế để chiếm dụng tiền thuế nhưng Cơ quan Thuế vẫn chưa có biện pháp xử lý cương quyết. - Công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cơ quan Thuế còn nặng về kiểm tra tỷ mỷ, toàn diện dẫn đến khối lượng công tác thanh tra, kiểm tra lớn mà chưa đi sâu vào phân tích, đánh giá các chỉ tiêu quan trọng trong báo cáo tài chính nhằm phát hiện các bất hợp lý. Chưa chú trọng đến kỹ thuật phân tích rủi ro để xác định các doanh nghiệp cần được thanh tra, kiểm tra. - Công tác tuyên truyền hỗ trợ còn chưa có nhiều hình thức tuyên truyền phong phú, hấp dẫn, chưa thực sự tạo sự chú ý của doanh nghiệp. Đại học Kinh tế Huế Đại học ki h tế Huế 77 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ 3.1. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ 3.1.1. Thuận lợi - Tình hình phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn có xu hướng tích cực, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp NQD trên địa bàn phát triển mạnh mẽ, từ đó giúp nâng cao hiệu quả của việc nộp thuế đúng, đủ và không bị trễ hạn hay gặp những tình trạng như nợ thuế, trốn thuếTốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, môi trường kinh doanh lành mạnh giúp các doanh nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp NQD làm ăn có lãi. - Hệ thống khung pháp lý liên quan đến quản lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT nói riêng đang dần được hoàn thiện. - Chính sách kinh tế khuyến khích các doanh nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp NQD hoạt động hiệu quả. - Chính trị ổn định, tạo môi trường hoạt động tốt cho các doanh nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp NQD. - Sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành hữu quan ngày càng chặt chẽ, có các Quy chế phối hợp rõ ràng, cụ thể là trong việc tiếp nhận các thông tin về các doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh. - Kết quả thu NSNN nói chung và kết quả thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp NQD nói riêng tại Cục Thuế trong những năm qua đạt hiệu quả khá tốt, đây là tiền đề giúp cho công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp NQD những năm tiếp theo đạt kết quả tốt. - Ngành Thuế tỉnh Quảng Trị luôn quan tâm sâu sắc đối với công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD nói riêng, luôn đề ra những kế hoạch cũng như những chương trình, hoạt động nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác này trong tương lai. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 78 - Sự hỗ trợ kịp thời từ phía Tổng cục Thuế và các cơ quan ban ngành có liên quan trên địa bàn đối với công tác thu của ngành Thuế Quảng Trị. 3.1.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi, công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Quảng Trị còn phải đối diện với rất nhiều những khó khăn, cụ thể: - Đội ngũ cán bộ thuế tỉnh Quảng Trị hiện nay đang được trẻ hóa, với các cán bộ trẻ bên cạnh ưu điểm là được đào tạo bài bản, nhiệt tình trong công tác, tuy nhiên họ lại thiếu kinh nghiệm quản lý nên công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD nói riêng còn gặp nhiều khó khăn nhất định. - Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD nói riêng còn hạn chế, tuy được nâng cấp và cập nhật thường xuyên nhưng thường xuyên xảy ra lỗi ứng dụng nên đã ảnh hưởng đáng kể đến công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD, gây khó khăn cho cán bộ thuế và doanh nghiệp. - Tình hình kinh tế có xu hướng ngày càng phát triển, dẫn đến nhiều doanh nghiệp NQD thành lập và hoạt động, từ đó lượng thông tin cũng như số lượng các đối tượng nộp thuế tăng cao, gây nhiều khó khăn cho cơ quan quản lý thuế trong việc quản lý, đặc biệt là khi càng ngày càng có nhiều trường hợp các doanh nghiệp NQD nhận thức chưa đúng về thuế và nghĩa vụ phải nộp thuế. Số lượng doanh nghiệp NQD thành lập và hoạt động ngày càng tăng trong khi biên chế cơ quan thuế không tăng và có xu hướng phải tinh giảm biên chế. - Các luật thuế, các quy trình quản lý thuế thường xuyên sửa đổi, bổ sung đã dẫn đến việc nâng cấp các phần mềm ứng dụng quản lý thuế đôi lúc chưa kịp thời; việc theo dõi, nhập dữ liệu gặp trở ngại. Các vướng mắc về chính sách thuế chậm được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế hướng dẫn, trả lời cũng gây khó khăn cho quá trình thực hiện. - Tỉnh Quảng Trị có số lượng doanh nghiệp khá lớn nhưng đa số là các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ, doanh nghiệp sở hữu vốn tư nhân. Do đó, năng lực tài chính, quy mô kinh doanh còn nhiều hạn chế, bộ máy quản lý không đầy đủ; đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán không ổn định, thường xuyên thay đổi, kiêm nhiệm; việc Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 79 hạch toán kế toán, kê khai tính thuế còn nhiều sai sót; việc lập và lưu trữ sổ sách, chứng từ kế toán chưa khoa học, gây không ít khó khăn cho công tác quản lý thuế. 3.2. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ 3.2.1. Định hướng tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - Chú trọng nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức ở bộ phận thanh tra thuế nói riêng và cán bộ, công chức trong toàn ngành thuế tỉnh Quảng Trị nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý thuế một cách khách quan, toàn diện và đạt hiệu quả cao nhất. Thực hiện tốt theo chính sách Tổng cục Thuế đã đề ra, đó là: Chất lượng - Hiệu quả - Niềm tin. - Tập trung nỗ lực hoàn thiện công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT nói riêng sao cho đạt hiệu quả cao nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị nói riêng và phát triển đất nước nói chung. - Tuyên truyền, khuyến khích các doanh nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp NQD thực hiện tự giác kê khai đúng, nộp thuế GTGT đủ theo quy định của pháp luật. - Thực hiện tốt công tác quản lý thuế, kiểm tra, thanh tra thuế nhằm góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách, tạo sự bình đẳng và công bằng xã hội về nghĩa vụ thuế của đối tượng nộp thuế là các doanh nghiệp NQD; Chủ động phát hiện và xử lý những sai phạm về thuế kịp thời nhằm răn đe và truy thu Ngân sách Nhà nước đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cố tình trốn thuế GTGT. - Tích cực phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn để đấu tranh, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời người nộp thuế có hành vi vi phạm về thuế. - Chủ động thu thập thông tin thực hiện công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế nói chung và quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD nói riêng. - Xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ hiệu quả cho hoạt động của các cơ quan Thuế Quảng Trị nhằm giúp ngành Thuế đạt hiệu Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 80 quả cao nhất trong các hoạt động, trong đó có hoạt động quản lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD nói riêng. Trong những định hướng trên, định hướng về chú trọng nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức ở bộ phận thanh tra thuế nói riêng và cán bộ, công chức trong toàn ngành thuế tỉnh Quảng Trị là định hướng được ưu tiên hàng đầu, vì ngành thuế Quảng Trị xác định yếu tố con người, năng lực con người chính là yếu tố tạo nên sự thành công trong công tác quản lý nói chung và quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD nói riêng. 3.2.2. Mục tiêu tăng cường quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 3.2.2.1.Phát huy tối đa vai trò của thuế GTGT nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của nền kinh tế Thuế GTGT là nguồn thu quan trọng của NSNN. Phạm vi áp dụng của thuế GTGT rất rộng, gồm cả nhóm kinh doanh, hộ cá thể, tổ chức kinh tế có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ vai trò ngày càng cao, các chủ thế hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động tài chính cho NSNN thông qua thuế GTGT ngày càng dồi dào. Thuế GTGT là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước. Nhà nước khuyến khích ưu đãi, khuyến khích các chủ thế đầu tư kinh doanh vào những ngành, lĩnh vực và những vùng miễn mà Nhà nước có chiến lược ưu tiên phát triển. 3.2.2.2. Quản lý thuế GTGT đảm bảo bao quát nguồn thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời Đảm bảo bao quát nguồn thu, thu đúng, thu đủ, thu kịp thời là nhiệm vụ cơ bản của công tác quản lý thu thuế nói chung, thuế GTGT nói riêng. Do phạm vi áp dụng thuế GTGT rất rộng nên công tác quản lý cũng chính vì thế mà gặp nhiều khó khăn. Có nhiều doanh nghiệp nộp thuế dây dư, chây ỳ, chậm nộp thuế do đó cần có các biện pháp thích hợp để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời cho NSNN. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 81 3.2.3. Quản lý thuế GTGT coi trọng công tác kiểm tra Nước ta hiện nay, đối với công tác quản lý thuế GTGT chúng ta đã chuyển sang cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp. Điều đó đồng nghĩa với việc đối tượng nộp thuế tự chủ hơn trong việc thực hiện các nghĩa vụ với NSNN, song so ý thức chấp hành pháp luật của các ĐTNT chưa cao, dẫn đến tình trạng trốn thuế, gian lận thuế Chính vì vậy, cần thiết phải tăng cường công tác kiểm tra; kiên quyết đẩy mạnh các biện pháp xử lý trốn, lậu thuế, chậm kê khai, chậm nộp thuế 3.2.4. Quản lý thuế GTGT đi đôi với cải cách hành chính thuế Cải cách hành chính thuế trong đó trọng tâm là cải cách công tác hành thu, đảm bảo việc giải quyết các thủ tục hành chính nhanh, gọn, không gây phiền hà; tăng cường công tác quản lý thu thuế, công tác kiểm tra trên tất cả các lĩnh vực; tăng cường công tác quản lý thu nợ thuế, lấy kết quả thực hiện công tác quản lý thu nợ thuế, đôn đốc, thu hồi nợ thuế là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác quản lý thuế của tập thể, cá nhân. Việc cải cách công tác hành thu là chuyển từ quy định cơ quan thuế ra thông báo số thuế phải nộp cho đối tượng nộp thuế vào NSNN sang quy định đối tượng nộp thuế phải tự khai, tự tính, tự nộp thuế vào NSNN. Cán bộ thuế là người hỗ trợ tích cực, đắc lực và có hiệu quả nhất của đối tượng nộp thuế thông qua việc cung cấp các dịch vụ về tuyên truyền, hỗ trợ, giải thích, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc tự khai, tự tính, tự nộp của đối tượng nộp thuế. 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ 3.3.1. Tăng cường quản lý doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Việc quản lý chặt chẽ các đối tượng nộp thuế là rất cần thiết, nhằm hạn chế thất thu thuế cho NSNN. Để làm được điều này thì cần quan tâm đến một số vấn đề sau: Ngành thuế chỉ đạo bộ phận kê khai thuế tiếp tục rà soát các doanh nghiệp, phân loại doanh nghiệp để có biện pháp quản lý, theo dõi phù hợp những loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Bộ phận tuyên truyền hỗ trợ NNT và bộ phận kê khai kế toán thuế xác định cụ thể những doanh nghiệp chưa thực hiện đúng chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ để có biện pháp bước đầu tư vấn hỗ trợ, tổ chức tập huấn cho các doanh nghiệp nắm chắc Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 82 chính sách, chế độ kế toán hóa đơn chứng từ, sau đó xiết chặt quản lý, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Ngành Thuế nên phối hợp chặt chẽ các phòng, ban liên quan trong việc kiểm tra, rà soát các đối tượng phát sinh và thực tế đang hoạt động trên địa bàn. Các phòng, đội cần theo dõi, cập nhật kịp thời địa chỉ giao dịch, số điện thoại, số fax của các doanh nghiệp nếu có sự thay đổi. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp thành lập mới, tách nhập, giải thể thông qua công tác cấp mã số thuế để có thể quản lý doanh nghiệp một cách chặt chẽ, nhanh chóng, kịp thời. Thường xuyên thông báo công khai trên phương tiện thông tin về danh sách các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh, đã xin cấp mã số thuế nhưng nhiều tháng không kê khai nộp thuế, các loại hóa đơn đã hết hạn sử dụng. Ngành Thuế tỉnh Quảng Trị cần chú trọng phối hợp với cơ quan thuế địa phương khác để quản lý các cơ sở phụ thuộc của doanh nghiệp. Đồng thời phối hợp với các cơ quan chủ quản của các doanh nghiệp NQD để quản lý chặt chẽ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 3.2.2. Tăng cường quản lý thông tin NNT, đẩy mạnh công tác quản lý đăng ký, kê khai thuế GTGT Việc một số doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận ĐKKD nhưng không đến đăng ký thuế với cơ quan thuế vẫn còn tiếp diễn. Vì vậy tăng cường quản lý thông tin NNT, đẩy mạnh công tác quản lý đăng ký, kê khai thuế GTGT là một việc làm hết sức cần thiết. * Đối với các doanh nghiệp NQD mới ra kinh doanh. - Trước hết, phải làm cho tất cả các đối tượng này hiểu họ cần phải làm gì để có thể thực hiện hoạt động SXKD của mình một cách hợp pháp. - Cần tạo ra cơ chế nhanh chóng, tiện lợi cho doanh nghiệp trong việc đăng ký nộp thuế đồng thời cung cấp cho họ các thông tin về chế độ, chính sách thuế nhất là những nội dung mang tính bắt buộc phải làm liên quan đến thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình trong suốt quá trình SXKD. - Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các cấp chính quyền địa phương, cơ quan cấp chứng nhận ĐKKD, cơ quan đăng kiểm phương tiện vận tải, để kịp thời đôn đốc, nhắc nhở và phát hiện các trường hợp vi phạm để kịp thời xử lý. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 83 * Đối với các doanh nghiệp NQD đang hoạt động. - Thực hiện tốt công tác hiện đại hoá ngành Thuế trong điều kiện đối tượng nộp thuế tăng nhanh về số lượng và quy mô, ngành nghề. Ngoài việc xây dựng phần mềm quản lý thuế hiệu quả nhất ngành Thuế cần cập nhật kịp thời những thay đổi và các thông tin liên quan đến doanh nghiệp. - Thực hiện mối quan hệ chéo giữa các cơ quan chủ quản liên quan và các cơ quan, đối tượng khác để nắm bắt được tình hình SXKD, các biến động và quá trình chấp hành nghĩa vụ thế của các doanh nghiệp. - Cần có sự phân cấp hợp lý trong quản lý doanh nghiệp giữa các cơ quan thuế trong cùng địa phương, có thể phân theo địa bàn quản lý, quy mô doanh nghiệp hoặc ngành nghề sẽ dễ dàng hơn trong việc quản lý. - Phối hợp với chính quyền địa phương trong việc xác minh các đơn vị có mã số thuế nhưng không kê khai thuế. Trên cơ sở đó tiến hành thủ tục đóng mã số thuế đối với các trường hợp doanh nghiệp ngừng hoạt động, giải thể, phá sản, bỏ trốn nhằm hạn chế số lượng doanh nghiệp ảo trên hệ thống quản lý thuế của cơ quan thuế. 3.3.3. Tăng cường công tác quản lý nợ đọng Mục tiêu của biện pháp này là tìm ra phương hướng thúc đẩy nhanh việc nộp thuế của các DN, hạn chế tối đa thuế nợ đọng cũng như giải quyết hết số thuế nợ đọng. Trong công tác đốc thu thuế nợ đọng cần phải thực hiện các biện pháp chế tài một cách dứt khoát, việc cán bộ thuế chỉ nói mà không làm sẽ gây ra tình trạng doanh nghiệp chây ỳ cho rằng cán bộ thuế chỉ hù dọa chứ không thực hiện. Cán bộ thuế đôn đốc các DN nộp thuế thường xuyên, hạn chế dây dưa nợ thuế bằng các biện pháp tuyên truyền trên các đài phát thanh, đài truyền hình địa phương, chi cục đồng loạt ra thông báo với các ban ngành liên quan như kho bạc, phòng tài chính,các ngân hàng thương mại, UBND các xã phối hợp đôn đốc thu hồi nợ thuế. Tiếp tục rà soát các khoản thuế nợ đọng của các năm trước chuyển sang, thực hiện phân loại theo tuổi nợ và khả năng thu, có kiến nghị xử lý các khoản nợ không có khả năng thu. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 84 Thực hiện triệt để các biện pháp chế tài như cưỡng chế tài sản sẽ có tác dụng răn đe hiệu quả đối với các đối tượng nộp thuế, tránh tình trạng chiếm dụng vốn của Nhà nước hoặc nợ thuế với số lượng lớn rồi bỏ trốn gây thất thu cho ngân sách. Đa dạng hóa các biện pháp cưỡng chế nợ, thường xuyên áp dụng các biện pháp cưỡng chế từ mức độ nhẹ như đôn đốc, nhắc nhở; kiên quyết áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo quy định khi cần thiết để dần đưa các doanh nghiệp vào khuôn khổ. Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng đối với các trường hợp chây ỳ, không nộp tiền thuế đúng hạn theo quy định Luật thuế. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng trong việc lập kế hoạch thu nợ, cưỡng chế nợ. 3.3.4. Đẩy mạnh công tác kiểm tra thuế Để đẩy mạnh công tác kiểm tra đạt hiệu quả cao hơn nữa thì nên dựa trên những giải pháp sau: Thứ nhất, phải xây dựng được hệ thống phần mềm máy tính hỗ trợ công tác kiểm tra từ khâu thu thập cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp, chuyển đổi dữ liệu doanh nghiệp để phân tích, đánh giá, xác định mức độ rủi ro phục vụ việc lựa chọn đối tượng kiểm tra, lập kế hoạch kiểm tra tại cơ quan thuế và triển khai kiểm tra tại doanh nghiệp. Thứ hai, bên cạnh xây dựng hệ thống phần mềm hỗ trợ thì cần phải đào tạo đội ngũ cán bộ thuế am hiểu, có trình độ chuyên sâu,có kinh nghiệm thực tế, khả năng phân tích tốt, có tư cách đạo đức, thẳng thắn trung thực. Số lượng cán bộ phải phù hợp với thực tế. Thứ ba, để công tác kiểm tra được tiến hành nhanh chóng, kịp thời chống thất thu thuế và đạt hiệu quả cao thì cơ quan thuế nên phối hợp với cơ quan công an thực hiện phối hợp đấu tranh phòng chống các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế nhất là hành vi buôn bán, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp. Thứ tư, tăng cường công tác kiểm tra nội bộ nhằm phát hiện, chấn chỉnh kịp thời các sai phạm trong việc thực hiện các quy trình quản lý thuế. Thứ năm, xử lý nghiêm các doanh nghiệp NQD có hành vi vi phạm kể cả áp dụng các biện pháp cưỡng chế hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 85 Thứ sáu, phân loại và tổ chức điều tra 100% hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế và số lượng hồ sơ kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp. Thứ bảy, xây dựng quy trình kiểm tra thuế phù hợp mang lại hiệu quả cho công tác kiểm tra. 3.3.5. Chú trọng công tác hoàn thuế Chú trọng hơn nữa công tác hoàn thuế, kiểm tra hồ sơ hoàn thuế về các mặt như: - Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của bộ hồ sơ hoàn thuế. Để một bộ hồ sơ hoàn thuế được coi là đầy đủ, hợp pháp thì đầu tiên trách nhiệm thuộc về phía doanh nghiệp. Bên cạnh sự giúp đỡ của cán bộ thuế doanh nghiệp phải tự tìm hiểu luật thuế, thông tư hướng dẫn, tự xác định mình thuộc đối tượng nào, trường hợp được hoàn thuế nào. Từ đó tiến hành lập hồ sơ hoàn thuế, đặc biệt là các doanh nghiệp phải có ý thực tự giác trong việc tự kê khai hoàn thuế theo đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Cơ quan thuế phải tổ chức xử lý hoàn thuế kịp thời, đúng quy định của pháp luật thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế. - Cán bộ thuế cần nắm bắt tình hình SXKD của NNT một cách thường xuyên như tình hình tài chính, những thuận lợi và khó khăn trong quá trình kinh doanh. Công việc này không chỉ giúp cơ quan thuế trong việc lập kế hoạch thu sát thực tế mà còn giúp cán bộ thuế tiếp cận dễ dàng hơn với số liệu kê khai, số liệu trong hồ sơ hoàn thuế của NNT. - Phân công và phân định rõ trách nhiệm của cán bộ phụ trách hoàn thuế, kết hợp các biện pháp quản lý sử dụng hóa đơn, ấn chỉ. Bởi lẽ các hoạt động kinh tế phát sinh qua việc trao đổi, mua bán hàng hóa đều thông qua hóa đơn. Hóa đơn là chứng từ cơ sở ban đầu dùng để kê khai, nộp thuế, hạch toán chi phí phát sinh thực tế của NNT. Cơ quan thuế cần xây dựng hệ thống lưu trữ, theo dõi hóa đơn, chứng từ tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ thuế trong việc tìm kiếm, kiểm tra, theo dõi hóa đơn. - Tăng cường công tác kiểm tra sau hoàn thuế để đảm bảo việc hoàn thuế chặt chẽ, đúng đối tượng, đúng chính sách. Khi phát hiện các trường hợp hoàn thuế sau, không đúng quy định, cơ quan thuế có biện pháp truy thu ngay cho NSNN, nếu có yếu tố cấu thành tội phạm thì chuyển cho cơ quan có chức năng điều tra truy cứu trách nhiệm hình sự. Đại học Kinh tế Huế Đại họ ki h tế Huế 86 3.3.6. Nâng cao công tác nộp thuế - Thường xuyên phối hợp với kho bạc Nhà nước và các ngân hàng trên địa bàn để quản lý tốt công tác thu nộp thuế đủ, đúng kỳ. - Đối với các doanh nghiệp nộp đủ số thuế phải nộp đúng thời hạn quy định cần có những biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp như trao bằng khen tuyên dương trong, tặng thưởng và một số quyền lợi nhất định. - Xử lý các hành vi chậm nộp thuế như là thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài truyền hình địa phương, đài phát thanh xã đối với các doanh nghiệp chậm nộp thuế, xử phạt hành chính. 3.3.7. Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong công tác quản lý thu thuế. Tăng cường công tác phối kết hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan chức năng khác. Do đối tượng quản lý là các doanh nghiệp phạm vi hoạt động rộng, quy mô, hình thức đa dạng, một số doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh không chấp hành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế, lợi dụng sơ hở để tránh lậu, trốn thuế nên muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ thu NSNN cần phải có sự quan tâm lãnh đạo đồng bộ thống nhất của các cấp chính quyền địa phương. 3.3.8. Xây dựng đội ngũ cán bộ thuế có chuyên môn và ý thức trách nhiệm Tiếp tục sắp xếp lại bộ máy và cán bộ theo hướng tăng cường cán bộ cho các chức năng quản lý thuế như: kê khai, tuyên truyền hỗ trợ, kiểm tra để thực hiện tốt cơ chế quản lý thuế tự khai- tự nộp. Thường xuyên tố chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ, đặc biệt chú trọng bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, kiến thức về pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ, nhất là cập nhật những thay đổi, bổ sung, sửa đổi về chính sách, chế độ. Thực hiện luân chuyển phiên cán bộ đảm bảo theo nguyên tắc đúng người, đúng việc, nhằm nâng cao tính năng động sáng tạo, chống bảo thủ, trì trệ. Kiểm tra, rà soát, đánh giá phân loại đội ngũ công chức hiện có theo yêu cầu của cải cách hành chính và hiện đại hóa ngành thuế, từ đó có kế hoạch bồi dưỡng và đào tạo lại công chức thuế, đặc biệt là đào tạo chuyên sâu theo chức năng quản lý thuế, nắm vững các kỹ năng quản lý thuế hiện đại. Đại học Kinh tế Huế Đại học kin tế Huế 87 Ngoài ra một yếu tố quan trọng nữa là cần nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ thuế, Văn phòng Cục Thuế và các Chi cục Thuế cần có kế hoạch đào tạo phổ cập trình độ sử dụng, khai thác công nghệ máy tính ở mức độ thành thạo một cách có chất lượng thì khả năng cải cách hiện đại hóa mới thành công. Có thể nói, xã hội ngày càng phát triển, nền kinh tế không ngừng tăng trưởng, các hoạt động kinh tế phát sinh ngày càng phong phú, đa dạng, phức tạp mà yếu tố con người luôn đóng vai trò trung tâm trong công tác quản lý thuế. Vì thế, phải thường xuyên tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ thuế để đáp ứng kịp thời với những yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội. 3.3.9. Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế Thực tiễn cho thấy công tác kiểm tra dù có cố gắng đến mấy cũng không thể thực hiện được đối với tất cả các đối tượng nộp thuế, trong khi đó nếu thực hiện tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế sẽ đem lại hiệu quả cao hơn. Việc tư vấn hỗ trợ ĐTNT nếu được tổ chức tốt sẽ tạo được lòng tin của doanh nghiệp với cơ quan thuế, sự sai sót vô tình hay hữu ý sẽ giảm xuống, chi phí cho việc chấp hành luật bao gồm cả chi phí quản lý của cơ quan thuế cũng giảm thiểu. Thứ nhất, nên thay đổi quan niệm: phải coi ĐTNT là khách hàng của cơ quan thuế, nên xóa bỏ quan niệm doanh nghiệp là đối tượng bị quản lý, còn cơ quan thuế là cơ quan cấp trên thực hiện nhiệm vụ quản lý các doanh nghiệp. Muốn vậy mỗi cán bộ quản lý phải đặt mình vào vị trí doanh nghiệp, để tìm hiểu xem doanh nghiệp đang vướng mắc chỗ nào trong quy trình kê khai nộp thuế. Thứ hai, thực hiện mạnh mẽ dịch vụ tư vấn thuế, kế toán thuế cho doanh nghiệp, tăng cường công tác giải đáp thắc mắc về luật thuế, về thủ tục kê khai của doanh nghiệp. Từ đó giúp doanh nghiệp nắm vững những kiến thức cơ bản về kê khai, có thể tự mình kê khai đúng. Thứ ba, phối hợp với cơ quan thông tin đại chúng để nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền hỗ trợ như là phối hợp với đài truyền hình địa phương, đài phát thanh xã xây dựng chuyên mục về thuế định kỳ với các nội dung: giới thiệu chính sách, chế độ về thuế, phóng sự về hoạt động của ngành Thuế, giải đáp các câu hỏi, vướng mắc về thuế. Thứ tư, xây dựng và hoàn thiện trang web riêng để phục vụ riêng cho các đối tượng nộp thuế. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 88 3.3.10. Một số giải pháp khác Tăng cường việc áp dụng tin học vào công tác quản lý thuế. Việc áp dụng công nghệ tin học vào công tác quản lý thuế là rất cần thiết và phù hợp với xu hướng hội nhập, phát triển của nền kinh tế. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày một phức tạp, quy mô kinh doanh ngày càng phát triển trải dài trong cả nước, xuyên quốc gia, thu nhập các doanh nghiệp phát sinh ở nhiều nơi nếu không đưa công nghệ thông tin vào quản lý thuế thì không quản lý được hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vì kiểm soát thu thuế bao gồm tất cả các chức năng mà cơ quan thuế phải thực hiện: xác định ĐTNT, xử lý tờ khai, chứng từ nộp thuế, kế toán thuế, dự báo được số thu và xác định các khoản phải thu; quản lý sự tuân thủ và xử lý các trường hợp vi phạm. Tăng cường trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp với cơ quan thuế Tăng cường trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp với cơ quan thuế như: cung cấp thông tin, điều tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các biện pháp hành chính khác để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của pháp luật thuế GTGT. Nguồn thu từ thuế được Nhà nước chi dùng cho mục đích công cộng. Vì vậy, mọi người đều được hưởng các hàng hóa, dịch vụ công cộng. Hiện nay, vẫn còn nhiều nguồn thu chưa khai thác, đặc biệt là các giao dịch bằng tiền mặt, nếu kiểm soát được các giao dịch này thì nguồn thu thuế sẽ còn tăng cao hơn nữa. Do đó, việc động viên mọi người trong xã hội tham gia phối hợp chặt chẽ với ngành thuế sẽ góp phần đảm bảo nguồn thu bền vững cho NSNN, suy cho cùng là đảm bảo khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng cho mọi người. Tăng cường cơ sở vật chất. Cùng với sự phát triển liên tục của nền kinh tế và nhiều vấn đề này sinh trong công tác quản lý thuế, cơ sở vật chất, kỹ thuật của ngành thuế cần được hiện đại hóa hơn nữa. Ngành thuế cần sớm có một hệ thống quản lý bằng mạng vi tính nội bộ hiện đại hơn nữa. Xét về tại thời điểm ban đầu điều này có thể đòi hỏi chi phí cao nhưng xét về lâu dài thì sẽ tiết kiệm về thời gian và chi phí rất nhiều. Hệ thống này sẽ không chỉ phục vụ riêng cho công tác quản lý thuế GTGT mà còn cho tất cả các sắc thuế khác. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 89 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Căn cứ theo các chỉ tiêu nghiên cứu, xác định những mặt còn tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, những thuận lợi, khó khăn trong thời gian tới ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với các DN NQD trên địa bàn đã nêu ở chương 2. Tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường và hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT NQD. Với mục tiêu và định hướng đã đề ra, tác giả đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh và tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với các DN NQD trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, cụ thể: - Tăng cường quản lý thông tin các DN NQD. - Các biện pháp tăng cường quản lý kê khai, nộp thuế GTGT. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, phổ biến pháp luật thuế, đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền. - Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về thuế GTGT. - Dự báo chính xác khả năng thanh toán nợ thuế để lập kế họach quản lý và áp dụng biện pháp thu nộp phù hợp, kịp thời. - Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý thuế theo mô hình chức năng kết hợp với quản lý thuế theo đối tượng và nâng cao chất lượng cán bộ thuế. Để có thể thực hiện có hiệu quả các giải pháp đã đưa ra thì cần phải có sự đồng tình ủng hộ của các cấp chính quyền địa phương; cần ban hành quy chế phối hợp giữa các ngành; tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tổng cục Thuế; sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan trên địa bàn. Đồng thời phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá và cải cách ngành Thuế trong thời gian tới. Đại học Kinh tế Huế Đại học kin tế Huế 90 PHẦN 3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các DN NQD trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Từ mục tiêu này, quá trình nghiên cứu đã trọng tâm vào các nội dung và đạt được các kết quả sau đây. Từ đó, đề tài đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với các DN NQD trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới. 1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về quản lý thuế GTGT đối với các DN NQD; nội dung quản lý thu thuế GTGT đối với các DN NQD; vai trò của các doanh nghiệp NQD; thực tiễn công tác quản lý thuế GTGT đối với các DN NQD trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, kinh nghiệm quản lý thu thuế của một số nước trên thế giới để làm cơ sở giải quyết những nội dung nghiên cứu của đề tài. 2. Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các DN NQD trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014-2016 đó là: về cơ bản, công tác quản lý thuế đã đạt được những thành tích đáng tự hào, luôn hoàn thành dự toán được giao, từng bước thực hiện cải cách và hiện đại hoá ngành thuế. Số thu từ nội địa của Ngành Thuế năm sau cao hơn năm trước. Ngành Thuế đã thực hiện quản lý thuế GTGT đối với các DN NQD theo mô hình chức năng, đây là một sự tiến bộ trong quản lý thuế nhưng cũng là một thách thức với cơ quan thuế vì nó đòi hỏi đầu tư nhiều nguồn lực của cơ quan thuế như số lượng cán bộ, trang thiết bị chuyên môn Tình trạng DN NQD không đăng ký kê khai nộp thuế; nợ đọng thuế kéo dài; kê khai doanh thu không đúng thực tế; tình trạng gian lận, trốn thuế còn diễn ra. Công tác tuyên truyền, hướng dẫn đối với người nộp thuế còn chưa đạt được yêu cầu thực tế, chưa có nhiều biện pháp tuyên truyền phù hợp, có hiệu quả. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế vẫn chưa đạt hiệu quả cao trong việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế. Công tác thanh tra, kiểm tra còn chưa hiệu quả, chưa áp dụng kỹ thuật phân tích rủi ro trong công tác này. Đại học Kinh tế Huế Đại họ ki tế Huế 91 3. Trên cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các DN NQD trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, luận văn đề xuất một số biện pháp cụ thể mang tính địa phương căn cứ theo quy trình quản lý thuế và kiến nghị một số giải pháp nhằm tăng cường và hoàn thiện công tác quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT luôn là một vấn đề thời sự của ngành thuế cả nước nói chung, ngành thuế tỉnh Quảng Trị nói riêng trong điều kiện cải cách, hiện đại hoá ngành thuế hiện nay. Đặc biệt, với việc ra đời Luật Quản lý thuế đòi hỏi cơ quan thuế các cấp chuyển đổi từ mô hình quản lý theo đối tượng sang mô hình quản lý theo chức năng. Đây là một thay đổi có tính sâu rộng cả về nghiệp vụ quản lý thu cũng như về cơ cấu và bố trí cán bộ. Do đó yêu cầu của công tác quản lý thuế phải đảm bảo phù hợp với sự thay đổi đó là một điều tất yếu. Mặt khác, quản lý thuế GTGT đối với các DN NQD luôn bao hàm sự biến động bởi vì đây là khu vực kinh tế năng động nhất, thường xuyên thay đổi để phù hợp tình hình biến động của nền kinh tế - xã hội, do đó việc quản lý thuế đòi hỏi cũng phải linh hoạt để bắt nhịp các biến động này. Thông qua phân tích, luận văn tập trung phân tích các yếu tố có ảnh hưởng đến từng chức năng của quản lý thu thuế: từ công tác quản lý NNT, đăng ký kê khai thuế; công tác thu nộp và quản lý nợ thuế; kiểm tra, thanh tra thuế; phân tích sâu vào các tồn tại để tìm ra nguyên nhân làm ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế. Từ các nguyên nhân và tồn tại, luận văn đề xuất các giải pháp chủ yếu đó là: Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn NNT trong quá trình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thông qua các kênh thông tin đa dạng, tăng cường công tác dịch vụ hỗ trợ cho NNT, xây dựng một chính sách thuế đơn giản, phù hợp, công khai để NNT dễ dàng thực hiện nghĩa vụ của mình. Bên cạnh đó, cơ quan thuế cũng cần phải tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, áp dụng công nghệ quản lý thuế hiện đại thông qua các chương trình tin học hoá, tự động hoá là những biện pháp mang tính cấp bách. Cơ quan thuế cần nghiên cứu ban hành, điều chỉnh các quy định về quản lý thuế chưa phù hợp để áp dụng có hiệu quả hơn trong thực tế là những biện pháp mang tính lâu dài. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh ế Huế 92 Có thể nói, quá trình nghiên cứu, đề tài đã đạt được về cơ bản mục tiêu nghiên cứu và cuối cùng là đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanhnghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2020. Tuy nhiên, bên cạnh đó những kết quả đạt được, nghiên cứu cũng bộc lộ một số hạn chế là phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp nghiên cứu mô tả sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp, vì thế ảnh hưởng không nhỏ đến độ tin cậy của các nghiên cứu. Hơn nữa, do phạm vi nghiên cứu khá rộng, vì thế một số nội dung nghiên cứu còn trình bày dàn trải, chưa có trọng tâm và đánh giá cụ thể về vấn đề nghiên cứu. Để khắc phục hạn chế này, những nghiên cứu tiếp theo cần vận dụng các phương pháp hiện đại và sử dụng nguồn dữ liệu sơ cấp để nâng cao độ tin cậy của kết quả nghiên cứu, đồng thời nên chăng chỉ lựa chọn một, một số các nội dung cụ thể trong 08 nội dung của công tác quản lý thuế để thực hiện đề tài nghiên cứu. II. KIẾN NGHỊ 1. Đối với Nhà nước - Hoàn thiện pháp luật về thuế GTGT, cụ thể hóa các quy định về chi phí hợp lý, về đơn giản hóa các quy định về miễn giảm thuế tránh sự chồng chéo, lồng ghép nhiều chính sách kinh tế – xã hội khác, .. - Tiếp tục hoàn thiện Luật thuế GTGT để phát huy tối đa vai trò của sắc thuế này trong đời sống kinh tế hiện nay. - Chuẩn hoá, rõ ràng và minh bạch hoá các quy định về hóa đơn, chứng từ. - Thống nhất và rút gọn lại các tiêu chí miễn giảm thuế GTGT. - Tăng cường củng cố, hoàn thiện bộ máy quản lý thuế. - Thực hiện khẩn trương và hiệu quả chương trình hiện đại hoá công tác quản lý thuế. - Tiến hành thường xuyên, có hệ thống công tác tuyên truyền chính sách thuế và dịch vụ tư vấn thuế. - Chỉ đạo các Cục Thuế xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan liên quan trong công tác quản lý thuế. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 93 2. Đối với Tổng cục Thuế và Cục Thuế tỉnh Quảng Trị - Công tác cán bộ: Hàng năm xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu tuyển dụng đề đào tạo, thay thế và kể cả đào tạo tại nước ngoài. Phải nắm vững nhiều kiến thức, giỏi chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức tốt. Phân bổ nguồn lực cho phù hợp với từng vị trí công việc, tổ chức bộ máy tinh gọn, đạt hiệu quả cao. - Về chính sách thuế: tăng cường công tác tham mưu cho cơ quan Nhà nước cấp trên sửa đổi, bổ sung Luật quản lý thuế và Luật thuế giá trị gia tăng theo hướng rõ ràng, minh bạch, dễ hiểu, dễ thực hiện và thống nhất tránh gây sự hiểu nhầm. Hạn chế đến mức thấp nhất quy định nhiều mức thuế suất trong một Luật thuế. Điều chỉnh giảm mức thuế suất chung, theo hướng phù hợp để thu hút đầu tư. - Đề nghị các cấp có thẩm quyền giao quyền điều tra, khởi tố các vụ vi phạm nghiêm trọng chính sách thuế của nhà nước cho cơ quan thuế. - Tổ chức lại các phòng chức năng tại các cấp quản lý thu theo quy trình công việc nhằm phát huy tối đa hiệu suất quản lý theo chuyên môn nghề nghiệp. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT [1] Bộ Tài chính (2011), Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 – 2020, NXB Tài chính, Hà Nội. [2] Học viện Hành chính Quốc gia (2002), Thuật ngữ hành chính, Viện Nghiên cứu Hành chính Hà Nội. [3] Ngành Thuế Quảng Trị, Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2014. [4] Ngành Thuế Quảng Trị, Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2015 [5] Ngành Thuế Quảng Trị, Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2016. [6] Nghị định (2013), Nghị định 83/2013/NĐ-CP [7] Quốc Hội (2005), Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11. [8] Quốc Hội (2006), Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11. [9] Quốc Hội (2008), Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12. [10] Quốc Hội (2013), Luật Thuế số 31/2013/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT. [11] Thông tư (2013), Thông tư số 156/2013/TT-BTC [12] Thông tư (2013), Thông tư số 219/2013/TT-BTC [13] Thông tư (2013), Thông tư số 119/2013/TT-BTC [14] Tổng cục Thuế (2008), Chuyên đề quản lý thuế, Hà Nội. [15] Tổng cục Thuế (2010), Chiến lược phát triển ngành thuế giai đoạn 2011 – 2020, Hà Nội. [16] Tổng cục Thuế (2010), Chuyên đề về thuế Giá trị gia tăng, Hà Nội. [17] Tổng cục Thuế - Tạp chí thuế nhà nước (2011), Hướng dẫn thực hiện Thông tư mới sửa đổi về quản lý thuế, NXB Tài Chính. WEBSITE THAM KHẢO [1] Webketoan.com [2] www.gdt.gov.vn [3] Tapchithue.com.vn Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 95 PHỤ LỤC 01: MẪU PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CỦA DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ CHI CỤC:.. MÃ PHIẾU:..... Kính chào quý Anh/chị! Tôi là Nguyễn Thị Phương Linh, là học viên Sau đại học tại trường ĐH Kinh tế Huế, hiện tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Trước hết, chúng tôi xin gửi tới doanh nghiệp của Anh/chị lời chào chân thành nhất, xin Anh/chị vui lòng dành một chút ít thời gian để trả lời giúp chúng tôi vào các nội dung phiếu khảo sát dưới đây. Mục tiêu khảo sát của chúng tôi là nhằm thu thập thông tin về những khó khăn, vướng mắc, những bất hợp lý và các vấn đề liên quan khác trong công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn từ quý doanh nghiệp. Những thông tin mà doanh nghiệp của các Anh/chị cung cấp, chúng tôi cam kết sẽ giữ kín và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu này. Xin trân trọng cám ơn sự hợp tác và giúp đỡ của Quý anh/chị! I. Thông tin chung: 1. Đơn vị của anh/chị thuộc loại hình doanh nghiệp nào?:  DNTN  Công ty cổ phần  Công ty TNHH 2. Ngành nghề kinh doanh hiện nay:  Sản xuất  Dịch vụ  Xây dựng  Thương mại  Vận tải , khác 3. Quy mô vốn của Doanh nghiệp:  Từ 2-5 tỷ  Từ 5-8 tỷ  Trên 8 tỷ 4. Sử dụng phần mềm kế toán :  Có  Không Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 96 II. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý thuế GTGT: Các số 1 đến 5 được thể hiện dưới đây mô tả mức độ đồng ý của Anh/Chị; từ Hoàn toàn không hài lòng đến Hoàn toàn hài lòng. 1 2 3 4 5 Hoàn toàn không hài lòng Không hài lòng Bình thường Hài lòng Hoàn toàn hài lòng Vui lòng cho biết nhận định của Anh/ chị về các vấn đề sau. (Anh/chị đánh dấu (√) vào ô tương ứng mà anh/chị cho là thích hợp nhất) STT Tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5 1 Nội quy, quy trình, thủ tục về thuế đượcCơ quan Thuế niêm yết công khai 2 Công chức thuế có biển tên và chức danhhoặc chức vụ đặt tại bàn làm việc 3 NNT được đề xuất ý kiến của mình về các vấn đề liên quan đến bất cập trong chính sách thuế 4 NNT được đối xử công bằng trong việc tư vấn, giải quyết thủ tục hành chính thuế 5 Công chức thuế luôn thông báo kịp thời cho NNT khi nhu cầu của họ không được giải quyết đúng quy định 6 Công chức thuế có trình độ chuyên mônvà kiến thức tổng hợp tốt 7 Công chức thuế có khả năng giải quyếthồ sơ nhanh chóng, đúng quy định 8 Công chức thuế linh hoạt trong giảiquyết các tình huống khó 9 Sự hướng dẫn giải đáp của công chứcthuế dễ hiểu, thống nhất, đúng quy định 10 Thái độ của công chức thuế lịch sự, nhãnhặn, thân thiện với NNT 11 Công chức thuế bảo mật tốt thông tin củaNNT Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 97 12 Hình thức tuyên truyền của các cơ quanThuế đa dạng, phù hợp 13 Bộ phận TTHT được bố trí tại vị tríthuận tiện, dễ nhìn thấy 14 Cơ quan Thuế thực hiện đúng quy trìnhđã được công khai 15 Cơ quan Thuế đảm bảo đúng giờ làm việc, không gây lãng phí thời gian cho NNT 16 Thủ tục hành chính thuế đơn giản 17 Mẫu hồ sơ có sự thống nhất, rõ ràng, dễthực hiện 18 NNT nhận được kết quả giải quyết chínhxác 19 Công chức thuế cảm thông, quan tâm, chia sẻ với những khó khăn, vướng mắc của NNT 20 NNT thường không phải trả thêm các khoản chi phí không chính thức khi giao dịch với CQT 21 Mối quan hệ giữa NNT và công chức thuế không ảnh hưởng đến việc giải quyết thủ tục thuế 22 Thiết bị công nghệ thông tin hiện đại được dùng (máy chiếu, máy vi tính) phục vụ tập huấn và triển khai chính sách cho NNT 23 Tư duy của công chức thuế trong hoạt động tuyên truyền hỗ trợ NNT đã chuyển từ tư duy quản lý NNT sang tư duy phục vụ NNT Anh /chị có kiến nghị, đề xuất gì đối với cơ quan thuế trong thời gian tới nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế và trong công tác quản lý thuế của các Cơ quan thuế. ........................................................................................................................................... Xin chân thành cám ơn ý kiến của Anh/chị! Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 98 PHỤ LỤC 02: PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI CÁC CHI CỤC THUẾ THUỘC CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG TRỊ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH CHI CỤC:.. MÃ PHIẾU:..... Kính chào quý Anh/chị! Tên tôi là: Nguyễn Thị Phương Linh, hiện tôi đang thực hiện đề tài luận văn Thạc sỹ: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp Ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị”. Trước hết, tôi xin gửi tới các Anh /chị lời cảm ơn chân thành nhất, xin Anh/chị vui lòng dành một chút ít thời gian để trả lời vào nội dung phiếu khảo sát dưới đây giúp chúng tôi. Những thông tin mà các Anh/chị đưa ra, chúng tôi cam kết sẽ giữ kín và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Xin trân trọng cám ơn sự công tác và giúp đỡ của Quý anh/chị! I. Thông tin chung: Họ và tên (có thể không viết tên):........................................................ Vị trí, chức vụ: .................................................................................... Thời gian công tác: .............................................................................. Bộ phận công tác: ................................................................................ II. Đánh giá của Cán bộ công chức về công tác quản lý thuế GTGT: Các số 1 đến 5 được thể hiện dưới đây mô tả mức độ đồng ý của Anh/Chị; từ Hoàn toàn không hiệu quả đến Hoàn toàn hiệu quả. 1 2 3 4 5 Hoàn toàn không hiệu quả Không hiệu quả Bình thường Hiệu quả Hoàn toàn Hiệu quả Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 99 Vui lòng cho biết nhận định của Anh/ chị về các vấn đề sau. (Anh/chị khoanh tròn vào con số diễn tả ý kiến cá nhân mà anh/chị cho là thích hợp nhất) 1. Đánh giá về hiệu quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế GTGT của đơn vị 1 2 3 4 5 2. Đánh giá về hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế. 1 2 3 4 5 3. Hiệu quả công tác kê khai, hoàn thuế GTGT. 1 2 3 4 5 III. Các câu hỏi khác: 1. Mức độ trung thực của hồ sơ khai thuế GTGT với thực tế kinh doanh của doanh nghiệp?  Cao  Trung bình  Thấp 2. Mức độ sai sót (sai số học, sai do không hiểu cách khai thuế) trên hồ sơ khai thuế GTGT?  Cao  Trung bình  Thấp 3. Theo anh (chị), loại hình doanh nghiệp nào thường có sai sót nhiều nhất về thuế GTGT?  Công ty cổ phần  Công ty TNHH  Công ty tư nhân  Doanh nghiệp khác Anh /chị có kiến nghị, đề xuất gì đối với cơ quan thuế trong thời gian tới nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với DNNQD. ........................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Xin chân thành cám ơn Anh/chị! Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_cong_tac_quan_ly_thue_gia_tri_gia_tang_doi_voi_cac_doanh_nghiep_ngoai_quoc_doanh_tren_dia.pdf
Luận văn liên quan