Tại chỉ tiêu Q4.1/ P3.1 được CBCC và người nộp thuế đánh giá tương ứng
với số điểm bình quân đạt được là 3,55 và 3,61. Chỉ có 3/51 CBCC thuế và 5/115 cá
nhân nộp thuế không đồng ý thủ tục quyết toán, hoàn thuế thuận tiện chiếm tỷ lệ rất
nhỏ(5,9% và 4,4%) .
- Tại chỉ tiêu Q4.2/P3.2 có sự khác biệt trong phần đánh giá giữa CBCC thuế
và NNT. Ở phần này CBCC thuế đánh giá công tác quyết toán, hoàn thuế nhanh
chóng kịp thời đạt 3,57 nhưng người nộp thuế chỉ đánh giá được 3,43đ. Tỷ lệ NNT
không đồng ý là 9,6% tương đương với 11 người. Nguyên nhân được NNT đưa ra là
do việc hoàn thuế có liên quan đến nhiều cơ quan dẫn đến việc NNT nhận được tiền
hoàn thuế chưa kịp thời. Quy trình 1 chứng từ hoàn thuế sau khi được Cục thuế lập
lên kèm theo quyết định hoàn được chuyển sang Kho bạc để nhập. Tại Kho bạc
chứng từ được nhập trên hệ thống sẽ được đẩy sang Ngân hàng (trường hợp nhận
tiền hoàn thuế qua tài khoản cá nhân). Sau khi chứng từ được đổ sang hệ thống
Ngân hàng lúc này nhân viên mới thực hiện thao tác chuyển tiếp đến tài khoản cá
nhân của NNT thuế.
Điểm bình quân chung về công tác quyết toán, hoàn thuế TNCN tại Cục thuế
Quảng Bình đạt được là 3,55.
2.3.5. Đánh giá của CBCC thuế và NNT về công tác thanh tra, kiểm tra thuế
Qua bảng 2.16 ta thấy, Chỉ tiêu Q5.1/P4.1 có sự tương đồng trong cách đánh
giá giữa 2 đối tượng. CBCC thuế và NNT đều đánh giá thấp chỉ tiêu “Thời gian
thanh tra, kiểm tra thuế hiện nay là hợp lý” chỉ đạt được số điểm bình quân tương ứng là
3,41 và 3.34. Có đến 7 và 12 người lựa chọn mức đánh giá không đồng ý ở mức độ
(1) và (2) tương ứng với tỷ lệ 13,8% và 10,5%. Nguyên nhân được 2 đối tượng khảo
sát đưa ra là do số lượng CBCC thuế thuộc phòng thanh tra (11 người) và phòng
kiểm tra (12 người) còn quá ít so với số lượng cá nhân người nộp thuế trên địa bàn
dẫn đến việc thời gian thanh tra, kiểm tra phải kéo dài trong cả 1 năm ngân sách,
chính vì vậy sẽ có những thời điểm mà hầu như cá nhân người nộp thuế nào cũng
bận rộn với công việc như: kết thúc quý, đầu năm hay cuối năm. Thanh tra, kiểm tra
trong những thời điểm này sẽ ảnh hưởng đến công việc của NNT.
117 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1129 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uế có chính xác không. Cơ quan thuế sẽ căn cứ vào những kê khai này để tiến
hành thu thuế.
Mặc dù Cục Thuế tỉnh Quảng Bình đã tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra hồ sơ khai thuế, kiểm tra chống thất thu thuế TNCN, tuy nhiên công tác kiểm tra
chỉ dựa trên cơ sở thu thập, phân tích thông tin dữ liệu (chưa đầy đủ vì chưa có phần
mềm tích hợp cơ sở dữ liệu toàn quốc) liên quan đến người nộp thuế để đánh giá
mức độ tuân thủ, phân loại rủi ro và lập danh sách người nộp thuế phải kiểm tra hồ
sơ khai thuế.
Công tác thanh tra thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình hiện nay chưa
được thực hiện thường xuyên, chủ yếu là kết hợp thanh tra cùng với các sắc thuế
khác, với thời lượng thời gian ít. Công tác này chưa được sự quan tâm sát sao của
các cơ quan chức năng, chính vì vậy tạo điều kiện cho nhiều sai trái nảy sinh. Trong
quá trình thanh tra, kiểm tra còn ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của NNT.
2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Thứ nhất, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ thuế còn hạn chế
Hiện nay, tại Cục Thuế Quảng Bình, lực lượng nhân sự đã được trẻ hóa. Tuy
nhiên, bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại một số cán bộ trình độ còn hạn chế, chưa cập
nhật đầy đủ các kiến thức, kinh nghiệm mới để theo kịp sự phát triển của nền kinh
tế, sẽ dẫn tới sự yếu kém trong công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế đến
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
80
mọi người dân, đồng thời dẫn đến những sai phạm trong quá trình quản lý thu thuế:
tính thuế, quyết toán thuế... Trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế, điều này càng
được thể hiện rõ ràng hơn. Thủ đoạn trốn thuế hiện nay ngày càng tinh vi, phức tạp.
Với trình độ còn hạn chế của một số bộ phận cán bộ thuế không thể phát hiện ra
những sai phạm của đối tượng bị thanh tra, kiểm tra thuế.
Cùng với việc thành lập hệ thống thuế, tiến hành cải cách chính sách thuế,
việc đào tạo và tập huấn nghiệp vụ, đặc biệt là tập huấn triển khai các luật, chính
sách, chế độ thuế mới cho cán bộ thuế cũng được quan tâm. Tuy nhiên, việc tập
huấn nghiệp vụ mới chỉ được tổ chức khi có sự thay đổi về chính sách thuế và còn
mang tính chắp vá, chưa có kế hoạch tập huấn nâng cao nghiệp vụ thường xuyên
cho cán bộ, đặc biệt là tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ chuyên sâu trong từng
lĩnh vực như chính sách thuế, thanh tra, kiểm tra thuế; kế toán thuế....
Việc tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ mới chỉ tập trung vào một số sán bộ chủ
chốt, chưa làm được nhiều và thường xuyên đối với đội ngũ đông đảo cán bộ trực
tiếp quản lý thuế ở các địa phương. Vì vậy, trình độ chuyên môn của cán bộ thuế ở
cấp cơ sở còn thấp. Nhiều cán bộ chưa nắm được những kiến thức cơ bản về luật
thuế ngay trong lĩnh vực chuyên môn mình đảm nhận.
Thứ hai, thanh toán bằng tiền mặt trên địa bàn vẫn là chủ yếu
Quá trình thanh toán ở Việt Nam nói chung, trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
nói riêng vẫn dùng bằng tiền mặt đối với các khoản thanh toán cá nhân.Thanh toán
qua tài khoản ở các ngân hàng mới chỉ phổ biến ở việc thanh toán lương cứng, nhân
viên được thanh toán lương qua chuyển khoản. Thanh toán bằng tiền mặt là chủ yếu
đã gây ra khó khăn cho cơ quan thuế trong công tác kiểm tra thu nhập của đối tượng
lao động. Cơ quan thuế khó có thể xác minh và thẩm tra những kê khai về thu nhập
của ĐTNT một khi thu nhập người lao động dưới hình thức tiền mặt. Trong khi đó
các khoản khu nhập lại rất không ổn định.
Nhà nước vẫn chưa thực sự chú trọng vào thuế TNCN, những chương trình
tuyên truyền về giáo dục về thuế TNCN gần như còn hạn chế.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
81
Thứ ba, kinh tế chưa phát triển, thu nhập của dân cư còn thấp
Kinh tế chưa phát triển, thu nhập của dân cư còn thấp, trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình vẫn còn một số doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ) chưa đáp ứng
được đòi hỏi về trang thiết bị công nghệ thông tin để tiến hành công tác nhập dữ liệu,
làm sổ sách; vì chính bản thân công nghệ mã vạch hai chiều yêu cầu đồng bộ cơ quan
thuế và các doanh nghiệp phải được trang bị đầy đủ máy tính và máy in. Do vậy, ứng
dụng mã vạch hai chiều đã được triển khai.
Thứ tư, nhận thức của người dân về thuế TNCN còn thấp
Trình độ hiểu biết về thuế, hiểu về quyền lợi và nghĩa vụ của người nộp thuế
của đại bộ phận nhân dân, kể cả cán bộ, đảng viên trong các cơ quan nhà nước chưa
đầy đủ nên ý thức chấp hành các luật thuế, pháp lệnh thuế và sự tự giác khi chấp hành
nghĩa vụ thuế chưa cao, có những biểu hiện trốn tránh, thoái thác; chưa tạo được dư
luận rộng rãi lên án mạnh mẽ các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, thậm chí còn khá
nhiều trường hợp thờ ơ, khuyến khích đồng tình. Bản thân những người hiểu biết cũng
cố tình làm sai và không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Ngay cả các cơ quan chi trả thu
nhập, vì lợi ích của bản thân các đơn vị đó nên đã không tiến hành khấu trừ thu nhập.
Chưa nhận thức rõ trách nhiệm, nghĩa vụ kê khai, khấu trừ, trích nộp thuế
TNCN kịp thời, chính xác.
Việc thực hiện tự tính thuế, tự khai thuế, tự nộp thuế còn phức tạp nên xảy ra
tình trạng kê khai thiếu.
Thứ năm, công tác kiểm tra sau hoàn thuế gặp nhiều khó khăn do chưa có
phần mềm dữ liệu tổng hợp thu nhập trên toàn quốc.
Việc tra cứu đối chiếu các thông tin về người nộp thuế do cơ quan Thuế quản
lý để kiểm tra quyết toán thuế TNCN, giải quyết hoàn thuế TNCN; miễn giảm nhà ở
đất ở duy nhất hiện nay gặp khó khăn vì chưa được ứng dụng phần mềm tích hợp cơ
sở dữ liệu.
Hồ sơ hoàn thuế TNCN lúc cao điểm rất nhiều dẫn đến việc cơ quan Thuế bị
áp lực về mặt thời gian thực hiện hoàn thuế theo quy định, vì vậy việc chậm trễ
hoàn thuế cho người nộp thuế là điều không thể tránh khỏi.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
82
Thứ sáu, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng còn hạn chế
Chưa thật sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành Thuế với chính quyền địa
phương, với các tổ chức, cơ quan liên quan trong việc hợp tác quản lý xác định
nguồn thu nhập của các cá nhân kinh doanh hành nghề tự do, dạy thêm, bác sỹ
Từ đó dễ dẫn đến thiếu thông tin về người nộp thuế cũng như các nguồn thu nhập
của họ.
Thứ bảy, các chính sách về thuế thu nhập cá nhân chưa thực sự hoàn thiện
Chính sách thuế TNCN rất nhiều Thông tư, nhiều văn bản sửa đổi, bổ sung
nên gặp không ít khó khăn cho người nộp thuế và cả cơ quan Thuế.
Trường hợp người nước ngoài tiếp xúc, làm việc trực tiếp với cơ quan Thuế
để giải trình, cung cấp thông tin tài liệu để giải quyết hoàn thuế, trường hợp này gặp
khó khăn trong ngôn ngữ giao tiếp vì hiện nay Luật Quản lý thuế không quy định
đối tượng nộp thuế phải có người phiên dịch đi kèm.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
83
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình
3.1.1. Định hướng chung của Cục Thuế tỉnh Quảng Bình
Định hướng chung trong xây dựng và phát triển của Cục thuế tỉnh Quảng
Bình năm 2017 được xác định là:
Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu
quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; mức động
viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là một trong những
công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước. Xây
dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế, phí
và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền
tảng cơ bản: thể chế chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế
đơn giản, khoa học phù hợp với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng,
liêm chính; ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự
động hóa cao.
Các mục tiêu cụ thể cần đạt được gồm:
- Đảm bảo chính sách thuế đơn giản, minh bạch. góp phần thúc đẩy cải cách
hành chính .
- Đảm bảo nguồn thu cho NSNN trong cân đối thu chi ngân sách trên địa bàn.
- Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế. Người nộp thuế thấy được nghĩa
vụ, trách nhiệm của mình trong việc nộp thuế cho Ngân sách Nhà nước.
- Hiện đại hóa toàn diện công tác quản lý thuế cả về phương pháp quản lý,
thủ tục hành chính theo định hướng chuẩn mực quốc tế; nâng cao hiệu quả, hiệu lực
bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ; kiện toàn, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị;
tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế;
nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tuân thủ pháp luật của
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
84
người nộp thuế; ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng thuế điện tử để nâng cao
hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế.
- Trong công tác quản lý đăng ký, kê khai thuế tiến tới đạt tỷ lệ 100% đối
tượng nộp thuế, khai thác triệt để mọi nguồn thu, chống thất thu.
- Quản lý căn cứ tính thuế chặt chẽ chính xác không để người nộp thuế lợi
dụng kẽ hở để gian lận thuế, trốn thuế. Trong công tác thu nộp đảm bảo thu nộp
được 100% số thuế phải nộp, tiến tới xóa bỏ tình trạng nợ đọng thuế.
- Nâng cao năng lực quản lý thu thuế của công chức ngành thuế về nghiệp vụ
chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp; Đến năm 2020 Việt Nam đuổi kịp trình độ
Quản lý thuế của các nước trong khu vực. Xây dựng đội ngũ cán bộ thuế trong sạch, đảm
bảo không để xảy ra tình trạng tham nhũng tiêu cực.
- Tăng cường công tác kiểm tra tại đơn vị chi trả thu nhập để chống thất thu
thuế TNCN.
- Thực hiện hiện đại hóa quản lý thuế. Tăng cường ứng dụng công nghệ tin
học tiên tiến vào các khâu quản lý thuế GTGT. Đẩy mạnh việc xây dựng và phát
triển hệ thống ứng dụng tin học với sự hợp tác với cá đơn vị trong và ngoài nước, áp
dụng công nghệ tin học hiện đại trong công tác quản lý và chỉ đạo điều hành tại
CQT, tiến tới thực hiện việc kê khai thuế điện tử.
- Tổ chức quán triệt, hướng dẫn cho cán bộ công chức trong ngành các nội
dung Nghị quyết 01/NQ-CP và Nghị quyết 19/2015/NQ-CP; Kế hoạch hành động
của Tổng cục Thuế kèm theo Quyết định số 415/QĐ-TCT và các Thông báo
148/TB-TCT; 156/TB-TCT của Tổng cục Thuế trên cơ sở đó Cục Thuế đã cụ thể
hóa, xây dựng và triển khai kế hoạch hành động.
3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý thu thuế TNCN tại Cục Thuế
tỉnh Quảng Bình
- Phấn đấu hoàn thành kế hoạch thu đã được giao, tỷ lệ nộp báo cáo quyết
toán thuế năm 100% đúng hạn.
- Lập kế hoạch kiểm tra quyết toán thuế TNCN hàng năm trên cơ sở phân
tích báo cáo quyết toán, trình Lãnh đạo Cục Thuế phê duyệt. Chú trọng kiểm tra các
đơn vị chưa được kiểm tra trong thời gian dài để hạn chế sai sót, chống thất thu.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
85
- Tăng cường công tác kiểm tra tại đơn vị chi trả thu nhập để chống thất thu
thuế TNCN.
- Chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện các giải pháp chống thất thu, thu
hồi nợ đọng như: Tăng cường lực lượng cán bộ thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra và chú trọng thanh tra, kiểm tra ở các đối tượng có thu nhập cao, các các nhân
thường xuyên hoàn thuế, tập trung có trọng tâm trọng điểm trong xử lý và cưỡng
chế nợ thuế, không để phát sinh nợ mới.
- Tập trung thực hiện công tác Tuyên truyền, hỗ trợ thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng và trang thông tin điện tử của Cục Thuế tỉnh Quảng Bình để
đăng tải nội dung các Luật thuế, các Nghị quyết của Chính phủ; tổ chức tập huấn
hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện việc kê khai thuế qua mạng và nộp
thuế điện tử theo tinh thần chỉ đạo của Tổng cục Thuế. Tổ chức đối thoại để hướng
dẫn trực tiếp, thông qua đường dây nóng để giải quyết vướng mắc kịp thời, tổ chức
tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận “một cửa” tạo thuận lợi cho người nộp thuế trong việc
lập hồ sơ đề nghị miễn, giảm, gia hạn nợ thuế, thực hiện hoàn thuế kịp thời, đúng
quy định.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế TNCN tại
Cục Thuế tỉnh Quảng Bình
3.2.1. Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn chính sách thuế, cải cách thủ tục
hành chính và quy trình quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
- Xây dựng và hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu
nhập cá nhân mới và Luật Quản lý thuế mới cũng như xây dựng các quy trình quản
lý thuế thu nhập cá nhân giúp cho người nộp thuế thuận tiện kê khai, tính thuế, nộp
thuế và quyết toán thuế, đồng thời giúp cơ quan thuế dễ dàng kiểm tra, kiểm soát,
giảm thiểu các thủ tục hành chính thuế.
- Cải cách thủ tục hành chính cần thực hiện các công việc sau:
+ Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong các khâu của quá trình quản
lý thuế.
+ Tổ chức trung tâm tư vấn thuế miễn phí, thực hiện thành công mô hình
tuyên truyền hỗ trợ cho các doanh nghiệp.
Đại học Kinh tế Huế
Đạ học kinh tế Huế
86
+ Tích cực thực hiện cải cách thủ tục hành chính với mục tiêu đơn giản, dễ hiểu
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp, phù hợp với việc đổi mới công tác
quản lý, xây dựng mối quan hệ người bạn đồng hành giữa cơ quan thuế và các doanh
nghiệp cùng nhau thực hiện tốt chính sách thuế của Nhà nước.
+ Thiết lập các đường dây nóng, tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp.
Thực hiện theo quy trình ISO 9001:2000 cho các sản phẩm tuyên truyền hỗ trợ -
quản lý đăng ký thuế đối với người có thu nhập cao.
3.2.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán thuế thu nhập cá nhân
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Hàng năm nhà nước phải tiến hành tổ
chức xây dựng và thực hiện kế hoạch thu thuế, việc xây dựng kế hoạch thu thuế có
ảnh hưởng lớn đến công tác chống thất thu thuế vì: Nếu kế hoạch thu giao cho các
đơn vị quá thấp thì các đơn vị chỉ cần làm qua loa, không cần đi sâu vào tìm hiểu
thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cũng có thể đạt được chỉ tiêu thậm chí vượt
chỉ tiêu đề ra. Khi đã vượt chỉ tiêu rồi thì sẽ dẫn tới làm việc không cẩn thận không
kiểm tra kĩ tờ khai khi đó người nhộp thuế cố tình hoặc vô tình vi phạm gây thất thu
cho NSNN thì cán bộ thuế cũng không thể phát hiện được do vậy tình trạng thất thu
sẽ xảy ra . Mặt khác nếu kế hoạch thu giao quá cao, căn cứ vào những số thu năm
trước họ thấy là chắc chắn sẽ không đạt được chỉ tiêu đã đề ra thì sẽ gây nên tâm lý
chán nản vì đằng nào cũng không đạt được thì ít hay nhiều đều như nhau nên có thể
họ quản lý không chặt chẽ người nộp thuế. Do đó Cục Thuế tỉnh Quảng Bình cần
phải xây dựng dự toán thu thuế chi tiết đến từng loại thu nhập để cho các Phòng và
các Chi cục Thuế nắm bắt rõ và quan tâm hơn trong việc thu thuế.
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Cục Thuế tỉnh định kỳ tổ chức các buổi tập huấn cho các đơn vị chi trả tiền
lương, tiền công khi có thay đổi về chính sách thuế thu nhập cá nhân, giúp các đơn
vị nắm bắt kịp thời văn bản chính sách nhằm thực hiện đúng quy định.
Cục Thuế phải không ngừng phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, quản lý báo
chí, thông tin tuyên truyền đại chúng (báo hình, báo viết, báo nói) từ Trung ương
đến địa phương, khai thác được thế mạnh của các phương tiện này để truyền bá kịp
Đại học Kinh tế Huế
Đại họ ki h tế Huế
87
thời, sâu rộng những thông tin về chính sách, chế độ thuế đều khắp, từ thành thị đến
nông thôn để mọi tầng lớp dân cư có điều kiện tiếp cận, hiểu biết rõ hơn vai trò, vị
trí của thuế trong cơ chế thị trường, về nghĩa vụ và quyền lợi công dân qua công tác
thuế, từng bước biến thuế thành một công tác quần chúng cụ thể của toàn Đảng,
toàn dân.
Cục Thuế Quảng Bình nên thường xuyên phối hợp với Ban tuyên giáo tỉnh
đưa những vấn đề cần tuyên truyền hoặc chỉ đạo thuế trong từng thời kỳ vào thông
báo nội bộ Đảng và trở thành một trong những thông tin về thuế dễ thông hiểu kỹ
thuật hơn và tích cực hỗ trợ tuyên truyền, giáo dục thuế có hiệu quả.
Công tác tuyên truyền ở các huyện, thị xã, phành phố cần được quan tâm giải
quyết thiết thực qua các buổi sinh hoạt, giao ban của các cơ quan, đoàn thể; hệ thống
loa truyền thanh ở xã, phường, thôn nên được tận dụng để thông báo kịp thời kết quả
thu nộp thuế, nhắc nhở, đôn đốc trường hợp dây dưa, nộp thuế chậm. Giải đáp thắc
mắc phát sinh cụ thể hàng ngày tại địa phương, góp phần bảo đảm công tác thuế được
thực hiện công khai, nghiêm chỉnh.
Định kỳ tổ chức phát phiếu điều tra trắc nghiệm đối với người nộp thuế để
đánh giá mức độ hiểu biết pháp luật về thuế TNCN, phiếu lấy ý kiến đánh giá sự hài
lòng của khách hàng về cách phục vụ của cơ quan Thuế (cần thăm dò, đánh giá
được sự hiểu biết về chính sách thuế TNCN của người dân từ đâu, từ các phương
tiện thông tin đại chúng, từ công tác tuyên truyền của cơ quan Thuế, ..., và tỷ lệ
người hiểu biết về chính sách thuế TNCN trên tổng số người được thăm dò), qua đó
nắm bắt được ý kiến nguyện vọng của dân. Làm tốt công tác này thì sẽ hạn chế
được trường hợp trốn thuế, gian lận về thuế; hạn chế thất thu ngân sách nhà nước.
3.2.4. Hoàn thiện công tác quản lý kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân
Kiểm soát chặt chẽ đơn vị trả thu nhập, cá nhân có thu nhập trên địa bàn phải
khai quyết toán thuế. Kiểm soát cá nhân có thu nhập chịu thuế chưa đăng ký thuế để
hướng dẫn phải đăng ký thuế theo quy định;
Để cơ chế tự khai, tự nộp thuế có hiệu quả, cần tăng cường công tác hướng
dẫn, kiểm tra, tổ chức hệ thống thông tin dịch vụ kế toán, kê khai và tính thuế. Đồng
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kin tế Huế
88
thời cần có lộ trình triển khai thực hiện phù hợp, từng bước từ đơn giản đến phức
tạp, từ thấp đến cao, chia theo từng nhóm để quản lý, nên có cơ chế khuyến khích
các đối tượng nộp thuế tự nguyện áp dụng phương pháp tự khai, tự nộp thuế, chẳng
hạn cho phép được hưởng các khoản khấu trừ đặc biệt hoặc các chế độ ưu đãi khác.
3.2.5. Hoàn thiện công tác quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Việc quyết toán thuế cho từng đối tượng nộp thuế là cần thiết. Việc này giúp
cơ quan thuế biết được tình hình thu nhập và nộp thuế của từng đối tượng, qua đó
có thể cung cấp cho các cơ quan khác, các nhà lập chính sách hoặc chính cơ quan
thuế cũng có thể sử dụng trong việc phân tích và đánh giá về chính sách thuế khả
năng nộp thuế của dân cư. Quyết toán thuế hàng năm cũng sẽ giúp cơ quan thuế có
thể phát hiện ra các trường hợp sai phạm thông qua việc so sánh mức thuế thu nhập
nộp giữa các năm với nhau. Để hoàn thành quyết toán, phòng thuế TNCN phải phối
hợp với phòng kê khai vừa thông báo, vừa đôn đốc bằng hình thức trực tiếp, rà soát
những đối tượng chậm quyết toán để nhắc nhở và xử phạt theo quy định.
3.2.6. Nâng cao chất lượng thanh tra, kiểm tra thuế
Cùng với việc hoàn thiện cơ chế tự khai tự nộp thuế, thì công tác thanh tra
kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật thuế TNCN cần được đẩy mạnh, đòi hỏi cơ quan
thuế phải tập trung lực lượng lớn vào việc tuyên truyền và thanh tra kiểm tra việc
chấp hành luật thuế. Cơ quan thuế phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức
năng như cơ quan công an, cơ quan ngoại vụ, cơ quan quản lý lao động, để nắm
bắt kịp thời thông tin về đối tượng nộp thuế, nguồn phát sinh thu nhập, có biện pháp
phân loại đối tượng nộp thuế thành các nhóm khác nhau để thanh tra, kiểm tra một
cách có hiệu quả.
Kiểm tra thuế sẽ làm nhiệm vụ phát hiện những đối tượng có hành vi trốn
thuế, những sai phạm chính cơ quan thuế, của các cán bộ thuế. Đồng thời kiểm tra
thuế cũng giúp cơ quan thuế tìm ra những sơ hở, hạn chế trong chính sách thuế.
Những sơ hở đó sẽ tạo điều kiện cho đối tượng nộp thuế trốn thuế. Việc thanh, kiểm
tra thường xuyên sẽ làm giảm bớt ý định trốn thuế của đối tượng nộp thuế, tăng tính
nghiêm túc của cơ quan chi trả thu nhập trong việc khấu trừ thu nhập trước khi chi
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh ế Huế
89
trả và cũng tránh được các trường hợp thông đồng, cấu kết giữa cán bộ thuế với
người nộp thuế.
Do thuế TNCN là một trong những loại thuế có số lượng ĐTNT khá lớn nên
để thanh tra, kiểm tra hết toàn bộ hồ sơ của ĐTNT là một vấn đề cực kỳ khó
khăn.Vì thế cơ quan thuế có thể thực hiện thanh tra, kiểm tra dựa vào việc phân loại
mức độ vi phạm của hồ sơ. Đối với trường hợp chấp hành nghiêm chỉnh chính sách
thuế, chưa mắc sai lầm tối thiểu trong 5 năm phải kiểm tra 1 lần; Trường hợp đã có
vi phạm nhưng không thường xuyên và không nghiêm trọng thì tối thiểu trong 2
năm phải kiểm tra 1 lần. Việc phân loại hồ sơ dựa vào mức độ vi phạm sẽ giúp cho
cơ quan thanh tra, kiểm tra có thể kiểm tra chọn lọc hơn, trọng tâm hơn, từ đó tiết
kiệm được thời gian, chi phí mà vẫn mang lại hiệu quả nhất định.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra cần thông báo cho NNT biết trước ít nhất 1
tháng, trong đó phải nêu rõ thời gian thanh tra và hồ sơ yêu cầu để NNT có thời
gian chuẩn bị để tránh làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động SXKD của NNT.
3.2.7. Tăng cường đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế
Nợ đọng cũng là một công tác trọng tâm cần chú trọng trong công tác quản
lý thuế TNCN. Thu nợ đọng thuế TNCN là công việc của phòng Quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế, có sự hỗ trợ công việc hàng ngày của phòng TNCN. Ðể ngăn
chặn việc trốn lậu thuế, cơ quan thuế đã tiến hành thẩm định lại từng đối tượng,
phân loại và truy thu ráo riết. Áp dụng hàng loạt biện pháp "mạnh", như cương
quyết phạt nộp chậm, phong tỏa tài khoản, cho nên đến nay thất thu thuế đã giảm
đáng kể trong lĩnh vực này.
Thực hiện việc phân loại nợ và phân tích nợ đến từng đối tượng nộp thuế
theo các tiêu chí: nợ do khó khăn kinh tế (tác động của khủng hoảng), nợ do ý thức
chấp hành luật, nợ do mất tích, bỏ trốn, phá sản hay do lỗi chủ quan của cơ quan
thuế để có biện pháp xử lý phù hợp và kịp thời theo quy định của pháp luật.
Qua nghiên cứu ngoài các biện pháp quản lý nợ thuế hiện nay đang áp dụng,
có thể có thêm các biện pháp gián tiếp để hạn chế các quyền giao dịch của đối
tượng nợ thuế như việc cấm đối tượng nợ thuế ký các hợp đồng giao dịch với cơ
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
90
quan Nhà nước; từ chối cấp “Chứng nhận nộp thuế” - loại giấy bắt buộc phải xuất
trình mới có thể nhận được tiền thanh toán từ cơ quan Nhà nước. Cần có quy định
cụ thể những đối tượng được hưởng ưu đãi thuế của Nhà nước phải là đối tượng
không nợ thuế.
Đi liền với đó, cơ quan thuế phải được phép cung cấp thông tin về đối tượng
nợ thuế cho các tổ chức tài chính như ngân hàng, các tổ chức tín dụng để các các
ngân hàng, tổ chức tài chính có “Danh sách đen” để hạn chế khoản vay của đối
tượng nợ thuế. Việc này cần phải được rà soát, phân loại và phối hợp cung cấp với
ngân hàng theo từng quý, để đảm bảo các đối tượng khi đã đáp ứng yêu cầu nghĩa
vụ thuế với nhà nước sẽ lập tức được giao dịch ngân hàng. Còn đối tượng cố tình
chây ì nợ sẽ khó lòng tiếp cận được vốn vay của các ngân hàng.
Ngoài ra, nghiên cứu xem xét trao thêm quyền cho cơ quan thuế có quyền
điều tra về các hành vi trốn, nợ thuế. Bổ sung các quy định bắt buộc việc phối, kết
hợp giữa các cơ quan quản lý thuế với các cơ quan liên quan trong quản lý người
nộp thuế như: Cơ quan Thuế - Kế hoạch và Đầu tư - Công an - Kho bạc Nhà nước
nhằm mục đích có các biện pháp hạn chế tổng thể đối với các trường hợp nợ thuế,
từ đó nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, góp phần kéo
giảm tình trạng nợ thuế, nhất là các đối tượng chây ì nợ thuế trong thời gian tới./.
3.2.8. Một số giải pháp khác
Xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm, đồng thời, tổ chức tuyên dương,
khen thưởng kịp thời đối với những tổ chức, cá nhân chấp hành tốt các quy định
của chính sách thuế Thu nhập cá nhân.
Việc xử lý các trường hợp vi phạm cần phải được thực hiện một cách nghiêm
túc và dứt khoát. Nếu phát hiện ra các trường hợp vi phạm và có những bằng chứng
cụ thể chứng minh hành vi trốn thuế thì sẽ có quyền phạt những đối tượng này theo
quy định. Áp dụng chế tài nghiêm theo quy định để nâng cao trách nhiệm phải khấu
trừ tiền thuế tại nguồn của các tổ chức trả trả thu nhập. Các ĐTNT sẽ phải có trách
nhiệm nộp phạt đúng thời hạn và đúng số tiền bị phạt. Nếu có những hành vi chống
đối thì cần có sự can thiệp ngay lập tức của cơ quan công an.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học ki h tế Huế
91
Bên cạnh đó, để khuyến khích tinh thần của các cá nhân, tổ chức nộp thuế,
việc biểu dương, khen thưởng những ĐTNT chấp hành tốt quy định của Luật thuế
TNCN bằng vật chất lẫn tinh thần. Từ đó sẽ góp phần khích lệ tinh thần cũng như
nâng cao sự tự nguyện ở mỗi người nộp thuế. Vừa tạo hình tượng tốt đẹp để những
tổ chức, cá nhân khác noi theo.
Nâng cao năng lực chuyên môn và trình độ, phẩm chất cho đội ngũ cán bộ
công chức Thuế
Vì cơ quan thuế là cơ quan quản lý nhà nước, công việc của cán bộ thuế có
ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của người nộp thuế do vậy đòi hỏi cán bộ thuế phải
có kiến thức chuyên môn sâu rộng, nghiệp vụ vững vàng mà còn phải có khả năng
thuyết phục quần chúng, có khả năng ứng xử khéo léo, tinh tế. Chính vì vậy để nâng
cao hiệu quả công tác thu thuế cần phải chú trọng tới công tác tổ chức cán bộ, để
công tác này có hiệu quả thì cần phải:
- Cần có kế hoạch nâng cao, bồi dưỡng cả về chuyên môn nghiệp vụ và đạo
đức nghề nghiệp sao cho có hiệu quả, tránh tình trạng làm cho có hình thức. Xây
dựng và kiện toàn đội ngũ cán bộ công chức có trình độ, năng lực đáp ứng với công
cuộc đổi mới, đặc biệt chú trọng về trình độ tin học và ngoại ngữ. Đồng thời không
ngừng tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ thuế để
nâng cao phẩm chất đạo đức cán bộ.
Để thực hiện tốt biện pháp này thì cơ quan thuế cần phải tổ chức các lớp tập
huấn định kỳ, đưa các cán bộ đi đào tạo tạo nâng cao tay nghề. Mở rộng giao lưu
với các quốc gia có chính sách thuế tiên tiến, cách thức tổ chức, quản lý hiện đại để
học tập kinh nghiệm nhất là kinh nghiệm trong công tác chống thất thu thuế TNCN.
- Tuyển chọn những cán bộ có trình độ, đáp ứng được yêu cầu công việc
thông qua tổ chức thi tuyển rộng rãi trên cả nước, thông báo công khai các đợt thi
tuyển trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Bố trí cán bộ một cách hợp lý
đúng người, đúng việc. Phát động các phong trào thi đua, các hội thi để tạo ra không
khí làm việc tích cực, nâng cao hiệu quả làm việc.
- Cần có sự khen thưởng kịp thời những cán bộ gương mẫu, có thành tích tốt
trong công tác kiên quyết xử lý nghiêm khắc đối với những cán bộ cố tình vi phạm
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
92
chính sách pháp luật thuế, tiếp tay cho hành vi gian lận, trốn lậu thuế nhằm chấn
chỉnh, củng cố và xây dựng đội ngũ cán bộ thuế ngày càng trong sạch vững mạnh.
- Chú trọng công tác kiểm tra nội bộ, tập trung kiểm tra những đơn vị phát
sinh nhiều đơn thư khiếu tố. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát chặt chẽ cán
bộ công chức thuế trong quá trình thực thi công vụ, chú trọng vào những khâu có
rủi ro trong lãng phí, tham nhũng nhằm phát hiện kịp thời và kiên quyết xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của nhà nước.
- Cục Thuế tỉnh Quảng Bình cần lựa chọn và xây dựng đội ngũ giáo viên
kiêm chức tại các Cục Thuế, đủ trình độ, kinh nghiệm và năng lực để đảm đương
công tác giảng dạy cho các cán bộ ở địa phương.
- Xây dựng quy chế kiểm tra, đánh giá trình độ công chức hàng năm để đánh
giá hiệu quả công tác đào tạo, thường xuyên cải tiến và lựa chọn hình thức, nội
dung thích hợp.
Kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng với cơ quan thuế trong công
tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
Đối tượng thuộc diện chịu thuế được mở rộng hơn cũng bởi Luật quy định
mọi người dân có thu nhập đều phải nộp thuế (cả người có thu nhập từ đầu tư vốn,
chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa
kế, quà tặng...). Do đó Cục Thuế Quảng Bình cần phải phối hợp với các cơ quan
chức năng như các Ngân hàng trên địa bàn, cơ quan xuất nhập cảnh, cơ quan quản
lý lao động trong việc quản lý chặt chẽ đối tượng nộp thuế. Việc tăng cường phối
hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan quản lý nhà Nước, các tổ chức, cá nhân có
liên quan, nâng cao vai trò và thẩm quyền của cơ quan thuế trong việc kiểm tra,
kiểm soát, thanh tra thuế, cưỡng chế thuế là biện pháp cần thiết để đảm bảo công tác
quản lý thuế TNCN được thi hành một cách đồng bộ và hiệu quả trong phạm vi
tỉnh. Trong đó cần quy định rõ ràng, cụ thể trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan
thuế trong cơ chế phối hợp giữa cơ quan tổ chức và thẩm quyền của cơ quan thuế
trong việc kiểm tra, kiểm soát thu nhập, xử phạt hành chính và quyền định đoạt tài
sản trong trường hợp đối tượng nộp thuế vi phạm luật về thuế.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
93
Do đặc điểm các cá nhân không cư trú (không có nơi ở thường xuyên tại Việt
Nam hoặc chỉ có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày) nên khi xác định thu nhập chịu
thuế thường gặp khó khăn trong việc xác định các chi phí liên quan để tạo ra thu
nhập. Công tác quản lý đối tượng nộp thuế TNCN không thể thực hiện tốt nếu thiếu
sự phối kết hợp giữa Sở thương mại, Sở Kế hoạch và đầu tư, phòng quản lý xuất
nhập cảnh thuộc Công an tỉnhTất cả các thông tin như địa chỉ, số ngày cư trú,
mục đích nhập cảnhsẽ giúp ích cho Cục Thuế Quảng Bình trong việc nắm bắt
danh sách các đối tượng nộp thuế.
Đối với cá nhân là đối tượng cư trú thì cơ quan thuế phối hợp với cơ quan
quản lý lao động, các cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cơ quan
cấp giấy tạm trú, tạm vắngđể quản lý chặt chẽ các đối tượng này. Vì hiện nay ở
nước ta có rất nhiều các nhân kinh doanh di chuyển một cách tự do giữa các nơi, lại
không khai báo với cơ quan chức năng nên gây nhiều khó khăn đối với cơ quan thuế
trong việc quản lý ĐTNT.
Ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác quản lý thuế TNCN
Cần hiện đại hoá công tác quản lý thuế, trang bị thêm thiết bị công nghệ phục
vụ công tác quản lý thuế. Có các chính sách khuyến khích cán bộ nhân viên tại cục
thuế và các chi cục thuế địa phương thiết kế các phần mềm quản lý thuế hiệu quả và
đảm bảo độ tin cậy, nhạy bén với sự thay đổi của các đối tượng nộp thuế cũng như
chính sách thuế.
Triển khai áp dụng rộng rãi các ứng dụng tin học trong công tác kiểm tra,
thanh tra thuế và lãnh đạo cục quan tâm chỉ đạo nhập dữ liệu vào các ứng dụng tin
học (ứng dụng TPR và BCTC); cập nhật đầy đủ cơ sở dữ liệu thông tin NNT, áp
dụng các tiêu chí đánh giá rủi ro để phân tích để đạt hiệu quả.
Ngành thuế, cơ quan cấp phép đầu tư, hải quan, công an, ngân hàngcần tăng
cường xây dựng cơ sở dữ liệu và kết nối thông tin để có được một hệ thống thông tin
đảm bảo cho quá trình quản lý thuế nói chung và hoạt động phân tích rủi ro, thanh tra
xử lý vi phạm về giá chuyển giao giữa các thành viên liên kết nói riêng.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học ki h tế Huế
94
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Từ việc phân tích thực trang công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục
Thuế tỉnh Quảng Bình, tác giả xin rút ra một số kết luận sau:
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận được
của các cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định thường một năm, từng tháng hoặc từng
lần, không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập.
Công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân là một vấn đề rất phức tạp và nhạy
cảm nó có ảnh hưởng và chịu chi phối của hàng loạt các quan điểm, chính sách kinh
tế - xã hội và sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Việc hoàn thiện công tác quản lý
thuế thu nhập cá nhân nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
Qua phân tích đánh giá tình hình thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập
cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình, cho ta thấy:
- Đánh giá của người nộp thuế và CBCC thuế về những vấn đề liên quan đến
công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân, hầu hết các ý kiến đều đánh giá tốt. Tuy
nhiên vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục đó là:
+ Cần có sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa giữa cơ quan thuế với các cơ quan
chức năng của các ngành, các lĩnh vực có liên quan như cơ quan công an, cơ quan
ngoại vụ, cơ quan quản lý lao động, cơ quan văn hoá thông tin - thể thao-du lịch, cơ
quan bảo hiểm xã hội, cơ quan ngân hàng, kho bạc nhà nước để nắm bắt kịp thời
thông tin về thu nhập của người nộp thuế, nguồn phát sinh thu nhập.
+ Công tác thanh tra, kiểm tra cần phải xây dựng kế hoạch trước, thông báo
thời gian thanh tra cho cá nhân NNT được biết để NNT chủ động hơn khi bị thanh
tra nhằm hạn chế sự ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của NNT.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế
tỉnh Quảng Bình, luận văn đã đề xuất 08 nhóm giải pháp đề hoàn thiện công tác
quản lý thuế thu nhập cá nhân. Trong đó giải pháp trước mắt cần thực hiện là tăng
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
95
cường công tác thanh tra, kiểm tra để từ đó hướng dẫn trực tiếp cho người nộp thuế,
hạn chế những sai sót trong quá trình thực hiện. Giải pháp lâu dài cần hoàn thiện hệ
thống chính sách thuế và nâng cao công tác tuyên truyền để các chính sách sớm
được người dân biết đến.
3.2. Kiến nghị
Đối với Tổng cục thuế và Bộ Tài Chính
- Tổng cục Thuế cần có kế hoạch tổ chức nghiên cứu kinh nghiệm của các
nước, chuẩn bị các điều kiện cần thiết khác như xây dựng hệ thống thông tin, xây
dựng các mô hình dự báo, đào tạo cán bộ..., đồng thời nghiên cứu trình các cấp có
thẩm quyền xem xét sửa đổi Luật thuế TNCN theo từng thời kỳ cho phù hợp.
- Tổng cục Thuế cần sớm hoàn thiện quy trình nghiệp vụ quản lý thuế nói
chung, thuế thu nhập cá nhân nói riêng, đảm bảo phù hợp với quy định mới của Luật
Quản lý thuế vừa được sửa đổi, bổ sung và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Luật thuế thu nhập cá nhân. Trong đó việc quản lý thu thuế thu nhập cá nhân có
những đặc thù riêng nên cần có quy trình cụ thể để quản lý, nhất là quy trình xử lý tờ
khai và kế toán thuế thu nhập cá nhân, quy trình kiểm tra, thanh tra thuế thu nhập cá
nhân và quy trình hoàn thuế, miễn giảm thuế thu nhập cá nhân. Hiện tại việc quản lý
thuế thu nhập cá nhân chưa có quy trình riêng nên gặp nhiều khó khăn, vướng mắc
trong thực hiện
- Hoàn thiện hệ thống chính sách theo hướng đơn giản, minh bạch. Mọi quy
định trong chính sách thuế phải rõ ràng, dễ hiểu, các quy định về thuế chỉ nên chứa
đựng trong văn bản thuế, tránh tình trạng muốn thực hiện một quy định trong luật
thuế người ta phải tham chiếu quá nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Đồng thời
cần phải giao thêm quyền cho cơ quan thuế trong việc cưỡng chế và xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật về thuế.
Để đảm bảo cho cơ quan thuế có đầy đủ quyền hạn trong công tác quản lý
thuế TNCN thì Nhà nước cần có một số văn bản quy định rõ quyền hạn của cơ quan
thuế. Đồng thời cũng cần có những văn bản quy định về nghĩa vụ của các cơ quan
chức năng khác trong việc phối hợp với cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế
nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
96
Nhà nước cần có các quy định cụ thể yêu cầu tất cả các đơn vị, cơ quan Nhà
nước, các đơn vị kinh doanh dù quy mô lớn hay nhỏ, các cá nhân buôn bán có cửa
hàng đều phải tiến hành kê khai sổ sách kế toán. Trên cơ sở đó tạo điều kiện cho
công tác kiểm tra kê khai thu nhập. Những trường hợp buôn bán lặt vặt có thể bỏ
qua công tác kế toán, tuy nhiên cán bộ thuế cũng phải nắm được về cơ bản tình hình
hoạt động kinh doanh của số đối tượng này.
Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
Việc thực hiện công tác quản lý thu thuế tại các địa bàn rất khó khăn, phức
tạp; công tác ủy nhiệm thu thuế tại các xã, phường, thị trấn tại một số địa phương
còn nhiều hạn chế. Cục Thuế Quảng Bình kiến nghị UBND tỉnh Quảng Bình:
- Chỉ đạo các ban ngành tại địa phương phối hợp chặt chẽ hơn nữa với cơ
quan thuế trong công tác quản lý thu thuế tại địa bàn nhằm phát hiện, đưa vào quản
lý kịp thời các nguồn thu mới phát sinh.
- Chỉ đạo cấp ủy, chính quyền các phường, xã, thị trấn tăng cường phối hợp
với cơ quan thuế trong công tác quản lý thu thuế, coi công tác quản lý thu thuế là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm tại địa phương, đặc biệt quan tâm đến công tác
ủy nhiệm thu thuế từ việc lựa chon cán bộ, kiểm tra, giám sát, đôn đốc ủy nhiệm
thực hiện nhiệm vụ thu thuế tại địa bàn, hạn chế tối đa việc tăng nợ thuế đối với các
hộ kinh doanh được ủy nhiệm thu thuế.
- Hội đồng nhân dân, UBND các cấp quan tâm chỉ đạo công tác quản lý tài
sản công, quản lý sử dụng đất đai từ khâu quy hoạch sử dụng đến, lập hồ sơ địa
chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, chuyển nhượng đất đai để quản lý thu
ngân sách đầy đủ kịp thời theo đúng chế độ quy định; tăng cường quản lý, khai thác
tăng thu đối với các khoản thu liên quan đến lĩnh vực kinh doanh bất động sản trong
đó có tiền thuế TNCN.
Đối với các cơ quan, tổ chức liên quan
Thứ nhất, sự phối hợp của các cơ quan, ban ngành.
Cục Thuế cần phối hợp chặt chẽ với các Sở Tư pháp, Sở giáo dục - đào tạo,
Sở văn hóa thông tin, Ban tuyên giáo để tăng cường công tác tuyên truyền về thuế.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
97
Xây dựng cơ chế giám sát đồng bộ phối hợp với các Sở, ngành liên quan
trong việc quản lý đối tượng lao động cũng như kết hợp trong công tác xử lý vi
phạm là điều hết sức cần thiết. Các đơn vị cần có nghĩa vụ chỉ đạo các đơn vị thuộc
quản lý mình thực hiện nghiêm túc khấu trừ thuế TNCN trước khi chi trả. Sở lao
động thương binh xã hội, Sở kế hoạch đầu tư có trách nhiệm thông báo chính xác số
lao động ở các doanh nghiệp, các văn phòng đại diện...Công an tỉnh có trách nhiệm
hỗ trợ cơ quan thuế trong việc xử lý các trường hợp vi phạm có hành vi chống đối
lại cơ quan thuế, không chịu thực hiện các thông báo xử phạt của cơ quan thuế...
Việc này không chỉ giảm bớt gắng nặng cho cơ quan thuế mà còn nâng cao hiệu quả
quản lý thu thuế thu nhập cá nhân.
Thứ hai, khuyến khích việc thanh toán qua ngân hàng.
Sự phát triển của hệ thống ngân hàng cũng như những biện pháp của ngân
hàng và Kho bạc nhà nước nhằm giảm chi tiêu tiền mặt cũng là một nhân tố hết sức
quan trọng đối với hiệu quả của việc quản lý thu thuế TNCN của cơ quan thuế. Hiện
nay, chúng ta chi dùng, giao dịch bằng tiền mặt quá lớn là một trong những điều
kiện thuận lợi cho hành vi gian lận thuế. Quản lý thu nhập là biện pháp có ý nghĩa
nhất trong việc thu đúng, thu đủ.
Ngành Ngân hàng nghiên cứu áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý thu
nhập, trước hết là đối với công chức nhà nước, phải áp dụng công nghệ dùng thẻ tín
dụng thanh toán để từng bước hạn chế giao dịch bằng tiền mặt. KBNN tỉnh đôn đốc
các đơn vị thực hiện thanh toán qua hệ thống ngân hàng, đặc biệt là các khoản chi
trả cho cá nhân.
Hệ thống dịch vụ ngân hàng phải được cải tiến nâng cao chất lượng phục vụ đế
cho các pháp nhân và cá nhân có thể sử dụng thuận tiện và lợi ích được hưởng cao hơn
thì mới khuyến khích người dân sử dụng. Giảm thanh toán bằng tiền mặt, sử dụng rộng
rãi thanh toán qua tài khoản không chỉ phục vụ cho hoạt động quản lý thu nhập của dân
cư trong việc kê khai và nộp thuế TNCN mà còn tiết kiệm rất nhiều chi phí cho xã hội.Vì
vậy, chúng ta cần cố gắng sớm có những quy định và biện pháp cụ thể nhằm khuyến
khích thanh toán qua tài khoản.
Đại học Kinh tế Huế
Đại họ kinh tế Huế
98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2013), “Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 hướng dẫn
thực hiện luật Thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật
thuế thu nhập xá nhân và nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và sửa đổi, bổ sung một số
điều của luật thuế thu nhập cá nhân.”
2. Cục Thuế Quảng Bình (2015), “Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác thuế
năm 2014; Nhiệm vụ và giải pháp công tác thuế năm 2015”.
3. Cục Thuế Quảng Bình (2016), “Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác thuế
năm 2015; Nhiệm vụ và giải pháp công tác thuế năm 2016”.
4. Cục thuế Quảng Bình (2017), “Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác thuế
năm 2016; Nhiệm vụ và giải pháp công tác thuế năm 2017”.
5. Chính phủ (2013), Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế TNCN.
6. Quốc hội (2007), Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007.
7. Quốc hội (2012), Luật số 26/2012/QH13 ngày 22/11/2012 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế TNCN.
8. Quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15/5/2015 về quy trình quản lý kê khai, nộp
thuế và kế toán thuế.
9. Quyết định số 329/QĐ-TCT ngày 27/3/2014 về quy trình đăng ký thuế
10. Quyết định số 1041/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 về quy trình quản lý thu nợ và
cưỡng chế nợ thuế
11. Quyết định số 905/QĐ-TCT ngày 01/7/2011 về quy trình hoan thuế
12. Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 về quy trình kiểm tra thuế và
Quyết định số 1404/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 về quy trình thanh tra thuế
13. Quyết định số 749/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 về quy trình miễn thuế, giảm thuế
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
99
14. Đặng Thủy (2011), Giáo trình nghiệp vụ thuế, Nhà xuất bản Tài Chính.
15. Lê Xuân Trường (2010), Giáo trình quản lý thuế, Nhà xuất bản Tài Chính.
Website:
16. www.gdt.gov.vn của Tổng Cục thuế
17. www.mof.gov.vn của Bộ Tài chính
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
100
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT NGƯỜI NỘP THUẾ
VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN
Trước hết, chúng tôi xin gửi tới anh (chị) lời cảm ơn chân thành nhất, xin anh (chị)
vui lòng dành cho chúng tôi một chút ít thời gian để ghi vào phiếu khảo sát.
Mục tiêu của chúng tôi là nhằm tìm ra những khó khăn, vướng mắc, những bất hợp
lý, thiếu sót cần sửa đổi hoặc cần phải thay thế. Những thông tin mà các anh (chị) đưa ra
chúng tôi sẽ giữ kín và sẽ có những biện pháp điều chỉnh, nhằm hoàn thiện công tác quản
lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình.
Xin anh (chị) vui lòng đánh dấu X vào ô mà mình cho là thích hợp nhất.
I. Thông tin chung.
Tên người nộp thuế:................................................................................
Địa chỉ:.........................................................................................................
1. Anh chị nộp thuế thu TNCN đối với các nguồn thu nhập nào?
Tiền lương, tiền công ; Từ kinh doanh ; Thu nhập khác
2. Số thuế TNCN phải nộp:
6 triệu
II. Đánh giá công tác quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình
Anh/Chị cho biết ý kiến đánh giá của Anh/Chị đối về các vấn đề sau bằng cách
đánh dấu x vào mức độ Anh/Chị cho là hợp lý nhất từ 1 đến 5 như sau:
1: Hoàn toàn không đồng ý 2: Không đồng ý 3: Khá đồng ý
4: Đồng ý 5: Hoàn toàn đồng ý
Nội dung 1 2 3 4 5
P1.Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế TNCN
P1.1 Cục Thuế tổ chức tập huấn, tuyên truyền các chính sách thuế mới
thường xuyên, kịp thời cho NNT.
P1.2. Thông tin về văn bản, chính sách thuế mới trên trang website điện tử
ngành thuế đăng tải thường xuyên và có ích cho NNT.
P1.3. Những thắc mắc của NNT đều được xử lý và trả lời thỏa đáng.
P1.4. Trang thiết bị hỗ trợ, phục vụ NNT được trang bị hiện đại.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
101
P1.5. Nhìn chung công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT TNCN được Cục thuế
Quảng Bình thực hiện tốt.
P2. Về công tác đăng ký cấp MST, kê khai và nộp thuế TNCN
P2.1. Thủ tục đăng ký cấp MST thuế phù hợp.
P2.2. Thủ tục kê khai nộp thuế TNCN đơn giản và dễ hiểu.
P2.3. Việc kê khai thuế theo phần mềm HTKK thuận tiện cho NNT.
P2.4. Nhìn chung công tác đăng ký cấp MST, kê khai và nộp thuế TNCN
tại Cục thuế Quảng Bình thực hiện tốt.
P3. Về công tác quyết toán, hoàn thuế TNCN
P3.1. Thủ tục quyết toán, hoàn thuế thuận tiện cho NNT.
P3.2. Công tác quyết toán, hoàn thuế nhanh chóng, kịp thời.
P3.3. Nhìn chung công tác quyết toán, hoàn thuế TNCN tại Cục thuế QB
thực hiện tốt.
P4. Về công tác thanh tra, kiểm tra thuế
P4.1. Thời gian thanh tra, kiểm tra thuế hiện nay là hợp lý.
P4.2. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế cải thiện những sai phạm trong việc
hướng dẫn, điều chỉnh hoạt động kê khai, quyết toán cho NNT.
P4.3. Công tác thanh tra, kiểm tra ảnh hưởng đến tình hình hoạt động
SXKD của NNT.
P4.4. Nhìn chung công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế Quảng
Bình thực hiện tốt.
P5. Về công tác xử lý sai phạm về thuế TNCN
P5.1. Công tác cưỡng chế nợ thuế được thực hiện công bằng, đúng quy
định của pháp luật.
P5.2. Mức tính nộp chậm đối với số thuế nợ hiện nay là hợp lý.
P5.3 Nhìn chung công tác xử lý sai phạm về thuế TNCN tại Cục thuế
Quảng Bình thực hiện tốt.
P6. Về đội ngũ công chức thuế
P6.1. Công chức thuế có năng lực, nghiệp vụ chuyên môn tốt.
P6.2. Công chức thuế thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ.
P6.3. Tinh thần, thái độ và văn hóa ứng xử của công chức thuế tốt.
P7. Nhìn chung, công tác quản lý thuế TNCN tại Cục thuế Quảng Bình
thực hiện tốt.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
102
III. Một số ý kiến khác
Anh (chị) có kiến nghị, đề xuất gì đối với cơ quan thuế trong thời gian tới nhằm tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho NNT trong công tác quản lý thuế TNCN của Cục Thuế.
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Xin chân thành cám ơn ý kiến đóng góp của anh (chị)!
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
103
PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC THUẾ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TNCN
Kính chào quý anh/chị!
Chúng tôi thiết kế bản khảo sát này nhằm xin ý kiến đánh giá của anh/chị để
phục vụ cho đề tài nghiên cứu khoa học: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá
nhân tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình”.
Mong quý anh/chị vui lòng bớt chút thời gian trả lời cho chúng tôi các câu hỏi
trong phiếu khảo sát này.
Mọi thông tin trong phiếu khảo sát này được anh/chị cung cấp, chúng tôi cam kết
sẽ được giữ bí mật, không công bố in ấn, phát hành; nó chỉ có ý nghĩa phục vụ cho
nghiên cứu.
Xin anh (chị) vui lòng đánh dấu X vào ô mà mình cho là thích hợp nhất.
I. Thông tin chung.
1.Đề nghị anh/chị cho biết tuổi của mình:
2. Giới tính: Nam Nữ
3.Anh/ chị cho biết thời gian công tác tại cơ quan thuế
4.Dưới 05 năm Từ 05 đến 10 năm
Từ 11 đến 15 năm Trên15 năm
5. Xin anh/chị cho biết về trình độ học vấn cao nhất của anh/chị
Trung cấp Cao đẳng Đại học Cao học
6. Hiện nay anh/chị đang công tác ở bộ phận nào?
6.1 Cán bộ kê khai và kế toán thuế 6.5 Cán bộ quản lý thuế TNCN
6.2 Cán bộ tuyên truyền, hỗ trợ 6.6 Cán bộ thanh tra
6.3 Cán bộ TH nghiệp vụ dự toán 6.7 Cán bộ kiểm tra
6.4 Cán bộ quản lý thu nợ & cưỡng chế nợ thuế
II. Đánh giá công tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Quảng
Bình
Anh/Chị cho biết ý kiến đánh giá của Anh/Chị đối về các vấn đề sau bằng cách
đánh dấu x vào mức độ Anh/Chị cho là hợp lý nhất từ 1 đến 5 như sau:
1: Hoàn toàn không đồng ý 2: Không đồng ý 3: Khá đồng ý
4: Đồng ý 5: Hoàn toàn đồng ý
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
104
Nội dung 1 2 3 4 5
Q1.Về công tác lập dự toán
Q1.1. Công tác lập dự toán hàng năm kịp thời theo đúng quy định của ngành.
Q1.2 Công tác lập dự toán hàng năm đầy đủ theo đúng quy định của ngành.
Q1.3 Công tác lập dự toán chính xác so với kết quả thực hiện.
Q1.4. Nhìn chung công tác lập dự toán thuế TNCN được Cục thuế QB thực
hiện tốt.
Q2. Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế TNCN
Q2.1 Cục Thuế tổ chức tập huấn, tuyên truyền các chính sách thuế mới
thường xuyên, kịp thời cho NNT.
Q2.2. Thông tin về văn bản, chính sách thuế mới trên trang website điện tử
ngành thuế đăng tải thường xuyên và có ích cho NNT.
Q2.3. Những thắc mắc của NNT đều được xử lý và trả lời thỏa đáng.
Q2.4. Trang thiết bị hỗ trợ, phục vụ NNT được trang bị tốt.
Q2.5. Giữa cơ quan thuế và các cơ quan liên quan có sự phối hợp chặt chẽ
trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT.
Q2.6. Nhìn chung công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT TNCN được Cục thuế
Quảng Bình thực hiện tốt.
Q3. Về công tác tổ chức đăng ký MST, kê khai và nộp thuế TNCN
Q3.1. Thủ tục đăng ký cấp MST thuế phù hợp.
Q3.2. Thủ tục kê khai nộp thuế TNCN đơn giản và dễ hiểu.
Q3.3. Việc kê khai thuế theo phần mềm HTKK thuận tiện cho NNT.
Q3.4. Nhìn chung công tác đăng ký cấp MST, kê khai và nộp thuế TNCN tại
Cục thuế Quảng Bình tốt.
Q4. Về công tác quyết toán, hoàn thuế TNCN
Q4.1. Thủ tục quyết toán, hoàn thuế thuận tiện cho NNT.
Q4.2. Công tác quyết toán, hoàn thuế nhanh chóng, kịp thời.
Q4.3. Nhìn chung công tác quyết toán, hoàn thuế TNCN tại Cục thuế QB
thực hiện tốt.
Q5. Về công tác thanh tra, kiểm tra thuế
Q5.1. Thời gian thanh tra, kiểm tra thuế hiện nay là hợp lý.
Đại học Kinh tế Huế
Đại họ kinh tế Huế
105
Q5.2. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế cải thiện những sai phạm trong việc
hướng dẫn, điều chỉnh hoạt động kê khai, quyết toán cho NNT.
Q5.3. Công tác thanh tra, kiểm tra ảnh hưởng đến tình hình hoạt động SXKD
của NNT.
Q5.4. Nhìn chung công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNCN tại Cục thuế
Quảng Bình thực hiện tốt.
Q6. Về công tác xử lý sai phạm về thuế TNCN
Q6.1. Công tác cưỡng chế nợ thuế được thực hiện công bằng, đúng quy định
của pháp luật.
Q6.2. Mức tính nộp chậm đối với số thuế nợ hiện nay là hợp lý.
Q6.3. Nhìn chung công tác xử lý sai phạm về thuế TNCN tại Cục thuế Quảng
Bình thực hiện tốt.
Q7.Đánh giá về việc chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế TNCN
Q7.1. NNT kê khai các khoản thu nhập khác đầy đủ.
Q7.2. NNT đăng ký người phụ thuộc đúng quy định.
Q7.3. NNT thường quyết toán thuế đúng thời hạn.
Q7.4. NNT thường nộp hồ sơ khai thuế đúng thời hạn.
Q8. Nhìn chung, công tác quản lý thuế TNCN tại Cục thuế Quảng Bình
thực hiện tốt.
III. Một số ý kiến khác (nếu có)
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Xin chân thành cám ơn ý kiến của anh (chị)
Đại học Kinh tế Huế
Đại h ̣c kinh tế Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_cong_tac_quan_ly_thue_thu_nhap_ca_nhan_tai_cuc_thue_tinh_quang_binh_0941_2077239.pdf