Trên cơ sở phân tích những ưu điểm và hạn chế trong công tác xây dựng kế
hoạch sản xuất của Nhà máy Quy chế II , một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại nhà máy bao gồm : Hoạchđịnh và quản trị chiến
lược kinh doanh làm cơ sở cho việc lập kế hoạch sản xuất hàng năm của Nhà máy ;
Xây dựng chính sách sản phẩm tạo điều kiện chủ động trong công tác xây dựng kế
hoạch sản xuất; Nâng cao chất lượnh công tác dự báo nhu cầu ; Đổi mới phương
pháp xây dựng kế hoạch sản xuất của Nhà máy; Hoàn thiện hệ thống định mức xây
dựng kế hoạch sản xuất; Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng
kế hoạch sản xuất.
141 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3257 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại Nhà máy Quy chế II – Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nhiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mà các doanh nghiệp khác không thể bắt chước. Khác biệt hoá sản phẩm
phải gắn với việc xác định chất lượng và hình thức biểu hiện của sản phẩm , những
thay đổi của sản phẩm theo thời gian, hình thành các nhóm sản phẩm đáp ứng sự đa
dạng về nhu cầu của khách hàng, cung cấp những sản phẩm mới trong phạm vi sản
phẩm đã có.
Chính sách bao gói là các nguyên tắc , phương pháp thực hiện và cách lựa
chọn vật liệu bao gói , thiết kế nội dung mẫu mã phù hợp với thị hiếu của khách
hàng, tuân thủ các quy định của pháp luật, không gây ô nhiễm môi trường và đạt
chi phí kinh doanh thấp nhất có thể. Chính sách bao gói phải đáp ứng các yêu cầu
là phù hợp với kỹ thuật sản phẩm, kỹ thuật vận chuyển và lưu kho, đáp ứng các yêu
cầu của công tác marketing và đảm bảo chi phí kinh doanh hợp lý.
Trong hệ thống sản phẩm hàng quy chế của Nhà máy Quy chế II có những
chủng loại sản phẩm chiếm tỷ trọng nhỏ về số lượng nhưng đóng góp lớn về doanh
thu và lợi nhuận , có những chủng loại chiếm số lượng lớn về số lượng nhưng có tỷ
trọng lợi nhuận thấp và có những chủng loại hầu như không có lợi nhuận. Kết quả
phân tích được thể hiện ở hình 3.1
Biểu đồ 3.1 Tỷ trọng của các sản phẩm cấp bền trong tổng doanh thu và
sản lượng 2006 của Nhà máy Quy chế II
111
Tỷ trọng của các sản phẩm trong tổng doanh thu của nhà máy
Tỷ trọng của các sản phẩm trong tổng sản lượng của nhà máy
Qua đồ thị trên , chúng ta thấy sản phẩm bu lông đai ốc cấp bền 8 chỉ chiếm
22% tổng sản lượng , nhưng trong tổng doanh thu lại chiếm gần 41% doanh thu của
Nhà máy. Trong khi đó , mặt hàng bu lông đai ốc cấp bền 5 chiếm 58% tổng sản
lượng nhưng chỉ chiếm 48 % doanh thu của Nhà máy ; Sản phẩm bu lông đai ốc
cấp bền 6 chiếm 9% tổng sản lượng và chiếm 8% tổng doanh thu ; Sản phẩm bu
lông đai ốc cấp bền 4 chiếm 11% tổng sản lượng và chiếm 3% tổng doanh thu.
Để phân biệt các chủng loại hàng hoá sản phẩm của mình Nhà máy đưa ra các
mức giá chênh lệch và điều kiện bảo hành sản phẩm khác nhau. Thời hạn bảo hành
đối với những sản phẩm có chất lượng tốt phải cao hơn so với những loại sản phẩm
thông thường, cấp thấp. Do nguồn lực hạn chế, Nhà máy không thể sản xuất tất cả
các chủng loại hàng quy chế để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hiện tại , Nhà
máy sản xuất hơn 1000 chủng loại sản phẩn cũng là quá nhiều. Nhiều chủng loại
CB4
3%
CB5
48%
CB6
8%
CB8
41%
CB4
CB5
CB6
CB8
CB4
11%
CB5
58%
CB6
9%
CB8
22% CB4
CB5
CB6
CB8
112
sản phẩm Nhà máy đã không còn sản xuất nữa do nhu cầu nhỏ không đáp ứng quy
mô sản xuất hoặc giá thành cao không cạnh tranh được trên thị trường. Do vậy để
đáp ứng tốt nhu cầu của các khách hàng truyền thống, các khách hàng tiềm năng
trong tương lai và nhu cầu thị trường đối với những sản phẩm mà nhà máy có lợi
thế cạnh tranh , nhà máy cần phải xây dựng chính sách sản phẩm tạo điều kiện chủ
động trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất.
Chính sách sản phẩm có vai trò quan trọng đối với công tác xây dựng kế hoạch
sản xuất của Nhà máy , cụ thể ở những lĩnh vực sau :
- Với những chính sách, định hướng rõ ràng về sản phẩm việc xác định các chỉ
tiêu về sản phẩm của kế hoạch sản xuất sẽ đơn giản và dễ dàng hơn.
- Khi Nhà máy có chính sách sản phẩm rõ ràng thì công tác sản xuất sẽ được
chuyên môn hoá ở mức độ cao hơn, năng suất lao động sẽ tăng lênđiều này rất
thuận lợi trong việc xây dựng kế hoạch năng lực sản xuất.
- Với những sản phẩm có nhu cầu nhỏ bị loại bỏ và tăng số lượng đối với
những sản phẩm có nhu cầu lớn thì kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu có được
thuận lợi lớn trong việc đàm phán với nhà cung cấp về giá cả và thời hạn giao hàng.
- Chính sách về sản phẩm sẽ tạo điều kiện cho Nhà máy chủ động trong việc
xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất tác nghiệp.
Những lý do trên chính là cơ sở của giải pháp xây dựng chính sách sản phẩm
của Nhà máy Quy chế II.
Nội dung giải pháp
Sản phẩm mới
Để có cơ sở loại bỏ những sản phẩm cũ và đưa vào những sản phẩm mới ,
Phòng Kế toán – Tài chính tiến hành phân loại, đánh giá các mặt hàng theo các tiêu
chí chất lượng, giá trị doanh thu, lợi nhuận chú trọng đến những sản phẩm mang lại
hiệu quả cao, duy trì sự ổn định sản xuất kinh doanh và loại bỏ một số mặt hàng
mang lại hiệu quả thấp hoặc không có hiệu quả để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
113
doanh của Nhà máy. Việc thay đổi số lượng , chủng loại trong cơ cấu sản phẩm của
nhà máy cần phải được tính toán , phân tích một cách khoa học, hợp lý để đảm bảo
tính đồng bộ , xác định được những sản phẩm mới có giá trị hiệu quả cao, khai thác
tối ưu các nguồn lực của nhà máy vào hoạt động sản xuất đem lại hiệu quả cao nhất
, đồng thời đáp ứng, thoả mãn nhu cầu của khách hàng , thị trường .
Chính sách về sản phẩm mới của Nhà máy do Phòng Kinh doanh chịu trách
nhiệm chính xây dựng và phối hợp với các phòng chức năng thực hiện, nội dung
chính gồm :
- Thông tin về sản phẩm : Phòng Kinh doanh thu thập các thông có liên quan
đến sản phẩm mới như nhu cầu , các đặc tính kỹ thuật, mục đích sử dụng, giá cả,
nguồn nhập khẩu.
- Chế tạo thử sản phẩm : Phòng Kinh doanh cung cấp thông tin về sản phẩm
cho Phòng Kỹ thuật - Sản xuất để lập phương án sản xuất hàng mẫu để sử dụng
thử.
- Phân tích hiệu quả kinh tế : Trên cơ sở thông tin từ khách hàng Phòng kinh
doanh kết hợp cùng Phòng Tài chính - Kế toán tiến hành phân tích đánh giá hiệu
quả kinh tế của sản phẩm.
- Kiểm tra và đưa sản phẩm ra thị trường : Hàng mẫu sẽ được gửi cho khách
hàng dùng thử và cho biết ký kiến về chất lượng. Nếu chất lượng đạt yêu cầu và
mức giá mà khách hàng chấp nhận có thể bù đắp chi phí thì sẽ tiến hành sản xuất
hàng loạt.
Khác biệt hoá sản phẩm
Sự cạnh tranh trên thị trường là một tất yếu khách quan . Vì vậy , sau khi đã
đưa ra thị trường sản phẩm mới Nhà máy cần tăng cường sức mạnh cạnh tranh của
sản phẩm và đối phó với những sản phẩm bắt chước thông qua chính sách khác biệt
hoá sản phẩm.
114
Do đặc tính chất đặc thù của sản phẩm hàng quy chế là theo tiêu chuẩn đã
được quy định . Vì vậy để khác biệt hoá sản phẩm của mình Nhà máy lựa chon việc
nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ bảo hành.
Để thực hiện nội dung này Phòng kinh doanh cần phải phối hợp với Phòng Kỹ
thuật - Sản xuất thực hiện những nội dung chính sau :
- Chất lượng hàng hoá : Để tạo ra sự khác biệt về chất lượng phải có những
giải pháp về công nghệ chế tạo và nguyên vật liệu đầu vào.
- Dịch vụ bảo hành sản phẩm : Thời hạn bảo hành đối với hàng hoá có chất
lượng cao phải cao hơn so với hàng hoá cấp thấp.
Bao gói sản phẩm
Bao gói sản phẩm hàng quy chế không yêu cầu phức tạp những phải đảm bảo
các yêu cầu kỹ thuật thông tin về sản phẩm và nhà sản xuất.
Nội dung này do Phòng Kinh doanh thực hiện với nội dung chính sau :
- Thiết kế bao bì đóng gói đối với từng chủng loại sản phẩm, đối tượng khách
hàng.
- Lập phương án chi phí, giá thành đóng gói.
- Tham khảo ý kiến của khách hàng.
Điều kiện để thực hiện giải pháp
- Nhà máy phải tổ chức phân công nhiệm vụ rõ ràng cho các đơn vị trong việc
triển khai thực hiện chính sách sản phẩm.
- Nguồn kinh phí tài trợ cho công tác nghiên cứu & phát triển, hoạt động
marketing.
- Để thực hiện thành công giải pháp này Nhà máy cần phải có các chính sách
đồng bộ , cụ thể :
+ Nhà máy cần có chính sách áp dụng giá ưu đãi đối với những khách hàng
truyền thống và khách hàng tiềm năng để khuyến khích và định hướng khách hàng
sử dụng sản phẩm mới có chất lượng tốt hơn.
115
+ Sản phẩm của Nhà máy phải đảm bảo chất lượng, giá cạnh tranh được với
hàng hoá nhập khẩu.
- Khả năng về công nghệ kỹ thuật đảm bảo sản xuất hàng đạt chất lượng theo
yêu cầu của khách hàng.
- Tìm được nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào ổn định với giá cạnh tranh
phù hợp với việc sản xuất cho các chủng loại hàng hoá có cấp bền khác nhau.
Đánh giá giải pháp
Ưu điểm
- Giải pháp có tính khả thi cao, mang lại lợi ích thiết thực.
- Tạo điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động, tiết kiệm
được chi phí dự trữ thành phẩm , tồn kho nguyên vật liệu.
- Khuyến khích, định hướng khách hàng sử dụng những sản phẩm có chất
lượng cao.
- Uy tín của Nhà máy được khẳng định.
Nhược điểm
- Có thể một số khách hàng không cung cấp chính xác thông tin về nhu cầu về
chủng loại sản phẩm.
- Có thể mất khách hàng ở những phân đoạn thị trường cấp thấp, rất nhậy cảm
về giá.
- Kết quả phân tích để lựa chọn những chủng loại sản phẩm cần giảm bớt chủ
yếu là dựa trên chi tiết tiêu thụ do vậy mang tính chủ quan . Để khắc phục nhược
điểm này cần nghiên cứu nhu cầu thị trường một cách kỹ lưỡng.
3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác dự báo nhu cầu thị trường
Cơ sở của giải pháp
Dự báo là một nghệ thuật và là môn khoa học tiên đoán các sự việc, hiện
tượng sẽ xẩy ra trong tương lai, dự báo chính xác sẽ giữ vai trò rất quan trọng và có
ý nghĩa quyết định đối với mọi hoạt động của sản xuất kinh doanh của doanh
116
nghiệp. Dự báo nhu cầu thị trường là ước lượng nhu cầu về sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ của thị trường cho đến khi nhu cầu thực sự được thể hiện. Do vậy, dự báo
nhu cầu thị trường có ý nghĩa rất quan trọng và tác động trực tiếp đến nhiều lĩnh
vực hoạt động của doanh nghiệp như : Quản lý nhân sự, hoạch định năng lực sản
xuất, quản lý hoạt động cung ứng, đầu tư , hoạt động tài chính, hoạt động
marketing.v.v. Dự báo nhu cầu thị trường là cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch
tiêu thụ, kế hoạch sản xuất, kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu, kế hoạch nhân sự,
kế hoạch tài chính, kế hoạch đầu tư – xây dựng cơ bản v.v. Đây là một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu và khó khăn nhất đối với đội ngũ cán bộ làm công
tác xây dựng kế hoạch của các doanh nghiệp. Nếu dự báo không chính xác, quá xa
rời thực tế thì sẽ dẫn đến những hậu quả không thể lường trước được đối với doanh
nghiệp và dự báo đồng thời cũng là một vũ khí quan trọng trong việc ra các quyết
định chiến lược cũng như chiến thuật của doanh nghiệp trong môi trường cạnh
tranh ngày càng khốc liệt.
Điểm xuất phát đầu tiên của công tác xây dựng kế hoạch sản xuất của Nhà
máy Quy chế II là phân tích thông tin, dự báo nhu cầu thị trường. Vì vậy nhu cầu
thị trường là khâu đầu tiên để xem xét, xây dựng các chỉ tiêu của kế hoạch sản xuất
của Nhà máy Quy chế II. Kết quả của công tác dự báo nhu cầu thị trường là cơ sở,
căn cứ để Nhà máy quyết định mức tăng hoặc giảm sản lượng đối với từng loại sản
phẩm , đồng thời giúp Nhà máy đề ra những giải pháp , phương hướng xây dựng và
thực hiện thành công kế hoạch sản xuất.
Mặc dù, trong những năm qua Nhà máy Quy chế II đã thực hiện công tác dự
báo nhu cầu thị trường một cách có hệ thống, liên tục trước khi xây dựng kế hoạch
sản xuất. Tuy nhiên, kết quả dự báo nhu cầu thị trường chưa cao còn nhiều yếu
kém, hạn chế do những nguyên nhân : Việc thực hiện mới chỉ dừng ở mức sơ lược
chứ chưa đi sâu thu thập, phân tích tất cả các yếu tố có tác động tới thị trường sản
phẩm của Nhà máy một cách toàn diện. Vì vậy, khi Nhà máy xây dựng kế hoạch
117
sản xuất, một số chỉ tiêu thực hiện không đạt , đặc biệt là những sản phẩm có hàm
lượng công nghệ cao và những sản phẩm có sự biến động lớn trên thị trường. Mặt
khác, việc xây dựng kế hoạch sản xuất của Nhà máy không phản ánh sát tình hình
thực tế của thị trường nên trong quá trình thực hiện vẫn phải điều chỉnh kế hoạch
khi thị trường thay đổi , điều này dẫn đến sự điều chỉnh của hàng loạt các kế hoạch
khác có liên quan như kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch cung ứng nguyên vật
liêu, kế hoạch tài chính.v.v.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của công tác dự báo nhu cầu thị trường đối với
công tác xây dựng kế hoạch sản xuất của Nhà máy Quy chế II. Nếu thực hiện tốt
công tác dự báo nhu cầu thị trường thì kế hoạch sản xuất của sẽ sát với thực tế đáp
ứng nhu cầu thị trường phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của Nhà máy.
Trong trường hợp ngược lại , kế hoạch sản xuất không phù hợp với thực tế sản xuất
kinh doanh của nhà máy và dẫn tới những hậu quả không thể lường hết được đối
với nhà máy như : hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm, mất khách hàng, thị trường,
sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được.v.v. Nhà máy Quy chế II cần nâng cao
chất lượng công tác dự báo nhu cầu để có những cơ sở căn cứ chính xác cho công
tác xây dựng kế hoạch sản xuất , tránh hiện tượng điều chỉnh, cân đối kế hoạch sản
xuất trong quá trình thực hiện. Đây chính là cơ sở của giải pháp nâng cao chất
lượng công tác dự báo nhu cầu của Nhà máy Quy chế II.
Nội dung của giải pháp
Trong những năm vừa qua, công tác dự báo nhu cầu thị trường ở Nhà máy
Quy chế II được tiến hành mang nặng tính hình thức, trong phạm vi hẹp và mang
tính chủ quan . Vì vậy , công tác xây dựng kế hoạch sản xuất và thực hiện kế hoạch
còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường và sự phát triển bền
vững của doanh nghiệp. Chính vì vậy Nhà máy Quy chế II cần phải nâng cao chất
lượng công tác dự báo nhu cầu thị trường , cụ thể như sau :
118
- Nhà máy cần phải triển khai thực hiện thường xuyên, có hệ thống, phương
pháp khoa học công tác dự báo nhu cầu thị trường để có căn cứ, cơ sở chính xác
cho việc xây dựng kế hoạch sản xuất. Các dự báo nhu cầu thị trường sử dụng làm
căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch sản xuất phải có chất lượng tốt : Chính xác, có
độ tin cậy cao, dễ hiểu, dễ sử dụng vào công tác xây dựng kế hoạch sản xuất của
Nhà máy. Nhà máy cần tập trung vào phân tích, nghiên cứu các yếu tố có tác động
mạnh nhất, trực tiếp nhất đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Dự báo nhu cầu thị
trường được tiến hành một cách khoa học sẽ giúp Nhà máy xác định và tiên lượng
được những cơ hội, thách thức trong tương lai nhằm đảm bảo thế chủ động , linh
hoạt trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất và hoạt động sản xuất khinh doanh.
- Nhà máy cần phải triển khai thực hiện công tác nghiên cứu và dự báo nhu
cầu thị trường không những chỉ trong ngắn hạn mà phải triển khai cả trong trung
hạn và dài hạn nhằm tạo thế chủ động , nắm bắt được cơ hội để phát triển và có
những giải pháp đối phó với những nguy cơ . Điều này đặc biệt có ý nghĩa quan
trọng đối với Nhà máy Quy chế II khi Việt nam đang hội nhập mạnh mẽ vào nền
kinh tế thế giới và là thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (
WTO ) từ 1/1/2007.
- Để nâng cao chất lượng, độ chính xác của các kết quả dự báo nhu cầu thị
trường, một vấn đề có ý nghĩa quan trọng và mang tính quyết định là việc lựa chọn
phương pháp dự báo thích hợp phù hợp với điều kiện thực tế ở nước ta. Như trên đã
đề cập có hai phương pháp dự báo định tính và định lượng, để đạt được kết quả tốt
đáp ứng được yêu cầu của công tác xây dựng kế hoạch sản xuất, Nhà máy Quy chế
II cần lựa chọn, kết hợp sử dụng đồng thời cả hai phương pháp trên sẽ mang lại
hiệu quả cao .
- Đẩy mạnh việc thu thập thông tin về sản phẩm từ khách hàng. Nhà máy cần
đẩy mạnh việc thu thập thông tin từ khách hàng truyền thống và một số khách hàng
tiềm năng về nhu cầu, kế hoạch mua hàng trong tương lai. Qua thông tin thu thập
119
được giúp nhà máy hiểu rõ nhu cầu, kế hoạch mua hàng của khách hàng và ước
lượng, dự báo thị trường tiềm năng cho từng kỳ. Việc thu thập thông tin từ khách
hàng không chỉ phục vụ cho các hoạt động dự báo về nhu cầu về những sản phẩm
thông dụng mà còn cho biết nhu cầu, xu hướng phát triển đối với những sản phẩm
mới của khách hàng giúp nhà máy có kế hoạch nghiên cứu và phát triển sản phẩm
mới đáp ứng nhu cầu thị trường.
Công tác dự báo nhu cầu do Phòng kinh doanh tiến hành thực hiện. Sau khi có
kết quả dự báo của Phòng Kinh doanh Ban giám đốc Nhà máy tiến hành lấy ý kiến
của các cán bộ quản lý lâu năm có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh hàng quy chế về nhu cầu cho kỳ kế hoạch tới. Kết quả là sẽ tập hợp được các
ý kiến đóng góp và đưa đến một ý kiến thống nhất làm cơ sở cho công tác xây dựng
kế hoạch sản xuất của Nhà máy.
Điều kiện để thực hiện giải pháp
- Nhà máy phải có đội ngũ nhân viên phụ trách công tác dự báo thực sự có
năng lực, am hiểu thị trường , có trình độ, kỹ năng phân tích , xử lý các thông tin
thu thập được.
- Lãnh đạo Nhà máy nhận thức được tầm quan trọng của công tác dự báo.
- Xây dựng được hệ thống cập nhật thông tin về thị trường.
- Phải có kinh phí để trang bị các thiết bị, chương trình phần mềm cần thiết
cho việc xử lý và thu thập thông tin.
- Nhà máy phải có quan hệ tốt và sự hợp tác từ phía khách hàng, các đơn vị
cung cấp thông tin.
Đánh giá giải pháp
Ưu điểm
- Phương pháp dự báo không quá phức tạp dễ thực hiện.
- Tạo dựng được mối quan hệ lâu dàiđối với khách hàng và các đơn vị cung
cấp thông tin.
120
- Khi dự báo chính xác nhu cầu thị trường nhà máy sẽ lập kế hoạch sản xuất
tốt hơn đáp ứng được nhu cầu thị trường, tiết kiệm được nhiều nguồn lực tăng lợi
nhuận , nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Kết quả dự báo chính xác sẽ giúp lãnh đạo Nhà máy đưa ra các quyết định
đúng đắn, kịp thời.
Nhược điểm
- Để có kết quả phân tích nhanh, chính xác nhà máy cần thuê các chuyên gia
máy tính thiết kế phần mềm chuyên dụng .
- Nhà máy phải trả thêm chi phí cho công tác điều tra, nghiên cứu thị trường,
thu thập thông tin.
- Rất khó đánh giá hiệu quả, độ tin cậy của công tác thu thập thông tin.
3.2.4 Hoàn thiện hệ thống định mức xây dựng kế hoạch sản xuất
Cơ sở của giải pháp
Khi xây dựng kế hoạch sản xuất tất cả các doanh nghiệp đều phải sử dụng hệ
thống định mức được xây dựng riêng cho doanh nghiệp mình. Hệ thống định mức
là cơ sở để xây dựng kế hoạch sản xuất , vì vậy các chỉ tiêu định mức được xây
dựng càng chính xác bao nhiêu thì chất lượng xây dựng kế hoạch sản xuất càng tốt
bấy nhiêu. Các loại định mức chính được sử dụng trong công tác xây dựng kế
hoạch sản xuất của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp gồm :Định mức lao động,
định mức tiêu thụ nguyên vật liệu, định mức tiêu thụ dụng cụ, định mức sửa chữa ,
định mức tiêu thụ năng lượng.
- Định mức lao động
Định mức lao động là cơ sở để xây dựng kế hoạch sản xuất và thiết kế quy
trình công nghệ. Định mức lao động được dùng để xác định công suất của các máy,
năng suất của phân xưởng và của nhà máy , đồng thời nó cũng được dùng để xác
định số lượng công nhân cần thiết cho sản xuất.
121
Nhiệm vụ chính của định mức lao động là xác định : mức thời gian, có nghĩa
là chi phí thời gian cần thiếtđể thực hiện một đơn vị công việc; mức sản phẩm là số
đơn vị sản phẩm ( chiếc, mét, tấn,.v.v. ) được chế tạo ra trong một đơn vị thời gian
( giờ, ca. v.v. ) và mức công nhân, có nghĩa là số công nhân cần thiết để thực hiện
một klhối lượng công việc cụ thể.
Để xây dựng định mức lao động người ta sử dụng 2 phương pháp là : phương
pháp thống kê - kinh nghiệm và phương pháp tính toán có căn cứ kỹ thuật.
- Định mức tiêu thụ nguyên vật liệu
Định mức tiêu thụ nguyên vật liệu được dùng để xác định nhu cầu nguyên vật
liệu trong công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu cho sản xuất, để kiểm tra
tính hợp lý của việc sử dụng nguyên vật liệu và để tính toán giá thành sản phẩm.
Nhiệm vụ chính của định mức tiêu thụ nguyên vật liệu là xác định số lượng
vật liệu cần thiết để sản xuất , chế tạo một sản phẩm ( máy, phôi, chi tiết..v.v ) theo
quy trình công nghệ và điều kiện tổ chức sản xuất nhất định.
Phương pháp được sử dụng để xác định định mức tiêu thụ nguyên vật liệu là
phương pháp tính toán – phân tích và phương pháp thống kê - kinh nghiệm.
Định mức tiêu thụ nguyên vật liệu ảnh hưởng rất lớn tới năng suất lao động .
Nếu định mức hợp lý sẽ làm giảm lượng dư gia công dẫn đến giảm bớt nguyên
công cho chế tạo sản phẩm làm tăng năng suất và ngược lại sẽ làm tăng nguyên
công chế tạo làm giảm năng suất.
- Định mức tiêu thụ dụng cụ
Mức tiêu thụ dụng cụ là số lượng dụng cụ cần thiết để thực hiện một khối
lượng công việc nhất định.
Việc cung cấp dụng cụ cho sản xuất được thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện thuận
lợi để doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch và giảm chi phí sản xuất. Trong các
doanh nghiệp sản xuất cơ khí thì dụng cụ có vai trò quan trọng bậc nhất ảnh hưởng
122
trược tiếp tới năng suất và tiến độ thực hiện các đơn hàng. Chi phí cho sản xuất
dụng cụ nói chung chiếm khoảng 8 – 10 % chi phí chế tạo sản phẩm.
Trong sản xuất hàng khối và hàng loạt lớn mức tiêu thụ dụng cụ được tính cho
số lượng đơn vị sản phẩm chiếc. Trong sản xuất đơn chiếc và hàng loạt nhỏ mức
tiêu thụ dụng cụ được xác định cho khối lượng sản phẩm.
- Định mức sửa chữa
Để sử dụng hiệu quả thiết bị cần thực hiện nhiều biện pháp chăm sóc và theo
dõi thiết bị như : kiểm tra độ chính xác, tra dầu, mỡ , loại bỏ các khuyết tật, kiểm
tra nguyên tắc vận hành..v.v. Để thực hiện các công việc này doanh nghiệp phải
thực hiện công tác sửa chữa. Nhiêm vụ của công tác sửa chữa là ngăn ngừa độ mòn
của thiết bị bằng cách chăm sóc thiết bị một cách hợp lý; phục vụ và sửa chữa ở
trạng thái sẵn sàng vận hành với thời gian dừng thấp nhất và chi phí cho sửa chữa,
chăm sóc và theo dõi thấp nhất.
đánh giá trạng thái của thiết bị , tổ chức sửa chữa và vận hành thiết bị có ảnh
hưởng có ảnh hưởng lớn tới năng suất lao động, đến giá thành và chất lượng sản
phẩm, có nghĩa là ảnh hưởng trực tiếp tới các chỉ tiêu của kế hoạch sản xuất. Thiết
bị hỏng hóc là nguyên nhân phá vỡ tính ổn định của quá trình sản xuất. Chi phí cho
sửa chữa chiếm khoảng 10 – 15% giá thành của thiết bị . Tỷ trọng này trong giá
thành của sản phẩm cơ khí chiếm 8-10%.
Định mức sửa chữa được xác định theo thứ tự , thời gian sửa chữa, khối lượng
lao động và vật tư tiêu hao cho sửa chữa. Các doanh nghiệp sản xuất cơ khí tiến
hành công tác sửa chữa theo kế hoạch, các định mức chủ yếu của hệ thống sửa chữa
theo kế hoạch là :
+ Chu kỳ giữa các lần sửa chữa là khoảng thời gian làm việc của thiết bị giữa
2 lần sửa chữa lớn liên tục liền kề nhau. Ở giai đoạn này có các sửa chữa nhỏ, sửa
chữa trung bình hoặc kiểm tra thiết bị.
123
+ Khối lượng lao động và nguyên vật liệu phụ thuộc vào mức độ phức tạp sửa
chữa của thiết bị. Độ phức tạp phụ thuộc vào đặc tính kỹ thuật, kết cấu của thiết bị.
+ Độ phức tạp sửa chữa cho phép xác định khối lượng lao động của nguyên
công cần thiết để sửa chữa thiết bị.
- Định mức tiêu thụ năng lượng
Năng lượng cần thiết cho các doanh nghiệp sản xuất ngày một tăng tương
xứng với quy mô sản xuất. Tỷ lệ chi phí cho năng lượng trong giá thành sản phẩm
cơ khí khoảng 5-10%.
Định mức tiêu thụ năng lượng phản ánh mức độ sử dụng năng lượng của
doanh nghiệp trong điều kiện áp dụng công nghệ sản xuất với điều kiện tổ chức sản
xuất nhất định.
Định mức tiêu thụ năng lượng là mức tiêu thụ năng lượng để sản xuất ra một
đơn vị sản phẩm trong điều kiện sản xuất và vận hành thiết bị hợp lý. Định mức
tiêu thụ năng lượng được xác định cho từng thiết bị riêng biệt, cho từng phân
xưởng và cho cả doanh nghiệp. Thực tế , định mức tiêu thụ năng lượngđược chia
thành 2 loại :
+ Định mức tiêu thụ chi tiết cho từng thiết bị riêng biệt, cho từng chi tiết gia
công và cho từng nguyên công cụ thể.
+ Định mức tiêu thụ gần đúng tính trung bình cho từng phân xưởng, cho cả
doanh nghiệp và cho từng đơn vị sản phẩm.
Phương pháp chủ yếu để xác định mức tiêu thụ năng lượng là phương phá tính
toán – phân tích. Phương pháp này cho phép xác định mức tiêu thụ năng lượng theo
kế hoạch có tính đến chế độ gia công, các thông số của quy trình công nghệ và các
yếu tố khác ảnh hưởng tới mức tiêu thụ năng lượng. Cơ sở của phương pháp này là
các thử nghiệm thiết bị trong điều kiện làm việc với chế độ gia công hợp lý và ảnh
hưởng của các yếu tố khác.
124
Nếu mức tiêu thụ năng lượng của doanh nghiệp gần với định mức chứng tỏ
doanh nghiệp có quy trình công nghệ hợp lý và công tác vận hành thiết bị ở chế độ
kinh tế làm tăng năng suất lao động và giảm giá thành sản phẩm.
Hiện nay, khi tiến hành công tác xây dựng kế hoạch sản xuất Nhà máy Quy
chế II sử dụng hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật năm 2003 được Tổng giám đốc
Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị phê duyệt . Các định mức được Nhà máy xây
dựng bằng phương pháp tính toán – phân tích là chủ yếu một số ít định mức được
xây dựng bằng phương pháp thống kê – kinh nghiệm.Đến nay đã có nhiều định
mức không còn phù hợp với điều kiện thực tế sản xuất tại Nhà máy và một số định
mức áp dụng cho thiết bị mới được trang bị được xác định bằng phương pháp thống
kê – kinh nghiệm. Các định mức không còn phù hợp là do : Trìnhđộ tay nghề của
công nhân trực tiếp sản xuất đã được nâng lên nhiều định mức lao động không còn
phù hợp, tình trạng thiết bị đã xuống cấp, hỏng hóc nhiều, một số cải tiến đã được
thực hiện đối với một số thiết bị, đã có sự thay đổi về công nghệ xử lý nguyên liệu
đầu vào làm cho định mức tiêu thụ nguyên vật liệu thay đổi đáng kể , có sự tiến bộ
đáng kể về công nghệ chế tạo dụng cụ cho sản xuất của Nhà máy vì vậy tuổi thọ
của dụng cụ được kéo dàidẫn đến sự thay đổi định mức tiêu thụ dụng cụ, mặt khác
đội ngũ cán bộ công nhân thực hiện công tác sửa chữa đã có thêm nhiều kinh
nghiệm và Nhà máy đã áp dụng chính sách sản xuất phụ tùng thay thế để dự trữ do
vậy làm giảm đáng kể thời gian sửa chữa. Do có sự thay đổi nên các định mức cũ
không còn chính xác , vì vậy chất lượng của kế hoạch sản xuất không cao.Điều này
chính là cơ sở của giải pháp hoàn thiện hệ thống định mức xây dựng kế hoạch sản
xuất tại Nhà máy Quy chế II.
Nội dung của giải pháp
Để tiến hành công tác xác định lại định mức , Nhà máy Quy chế II phải thành
lập Ban chỉ đạo thực hiện công tác xác định định mức trong toàn Nhà máy. Chịu
125
trách nhiệm chính về công tác xác định định mức là Phòng Kỹ thuật - Sản xuất phối
hợp với Phòng Tổ chức – Hành chính, nội dung công việc gồm :
- Xác định định mức lao động
Định mức lao động là định mức quan trọng nhất trong hệ thống định mức của
Nhà máy. Để định mức lao động Nhà máy sử dụng các tiêu chuẩn : tiêu chuẩn thời
gian, tiêu chuẩn số lượng cán bộ công nhân viên và tiêu chuẩn chế độ làm việc của
thiết bị.
Yêu cầu đối với công tác định mức lao động :
+ Phương pháp được sử dụng là phương pháp tính toán – phân tích kết hợp với
phương pháp thống kê – kinh nghiệm.
+ Nghiên cứu tổ chức quá trình sản xuất, tổ chức lao động, cấu trúc nguyên
công và chi phí thời gian để thực hiện các nguyên công.
+ Xây dựng các tiêu chí để xác định các mức chi phí.
+ Xác định mức thời gian, mức sản phẩm và số lượng lao động đối với từng
điều kiện cụ thể .
+ Kiểm tra và phân tích quá trình thực hiện các định mức.
Với sự phát triển của công nghệ và tổ chức sản xuất cộng với trình độ của cán
bộ ngày càng được nâng cao thì các định mức mới sẽ phản ánh đúng thực tế hoạt
động sản xuất của Nhà máy và cần phải được cập nhật.
- Xác định định mức tiêu thụ nguyên vật liệu
Các chỉ tiêu cần xác định trong công tác xác địnhđịnh mức tiêu thụ nguyên vật
liệu Nhà máy:
+ Khối lượng sản phẩm trước khi gia công.
+ Khối lượng sản phẩm sau khi gia công.
+ Hệ số sử dụng nguyên vật liệu theo chi tiết.
+ Hệ số sử dụng nguyên vật liệu theo sản phẩm.
+ Hệ số thành phẩm đầu ra.
126
Yêu cầu đối với công tác định mức tiêu thụ nguyên vật liệu là :
+ Phương pháp được sử dụng là phương pháp tính toán – phân tích kết hợp với
phương pháp thống kê – kinh nghiệm.
+ Phân loại nguyên vật liệu chi tiết, cụ thể đối với từng sản phẩm.
+ Xác định mức tiêu thụ nguyên vật liệu đối với từng chủng loại sản phẩm
trongđiều kiện cụ thể.
+ Kiểm tra và phân tích quá trình thực hiện định mức.
Các định mới sẽ phản đúng thực trạng mức tiêu thụ nguyên vật liệu tại Nhà
máy và cần phải được cập nhật.
- Xác định định mức sử dụng dụng cụ
Để xác định mức sử dụng dụng cụ , Nhà máy cần xác định các chỉ tiêu :
+ Trong sản xuất hàng khối và hàng loạt lớn : thời gian cơ bản ( thời gian máy
) cần thiết để gia công, sản xuất một sản phẩm; tuổi thọ của dụng cụ ; số dụng cụ
được dùng cùng lức trên máy.
+ Trong sản xuất đơn chiếc và hàng loạt nhỏ : thời gian cơ bản ( thời gian máy
) cần thiết để gia công, sản xuất một sản phẩm ; hệ số đặc trưng cho tỷ lệ giữa thời
gian cơ bản và thời gian từng chiếc.
Yêu cầu đối với công tác xác định mức sử dụng dụng cụ :
+ Phương pháp được sử dụng là phương pháp tính toán – phân tích kết hợp với
phương pháp thống kê – kinh nghiệm.
+ Phân loại dụng cụ theo đặc tính sử dụng và công dụng. Theo đặc tính dụng
cụ được chia thành dụng cụ tiêu chuẩn và dụng cụ chuyên dùng. Theo công dụng
dụng cụ được chia thành các loại dụng cụ như dụng cụ cắt, khuôn mẫu...v.v.
+ Xác định mức sử dụng đối với từng chủng loại sản phẩm trongđiều kiện cụ
thể.
+ Kiểm tra và phân tích quá trình thực hiện định mức.
127
Việc áp dụng những kỹ thuật công nghệ và vật liệu mới trong quá trình sản
xuất dụng cụ và kinh nghiệm sản xuất cũng như quá trình sử dụng vận hành dụng
cụ sẽ làm mức tiêu thụ dụng cụ luôn giảm xuống đạt được những chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật đề ra và cần được cập nhật.
- Xác định định mức sửa chữa thiết bị
Do tình trạng trang thiết bị của Nhà máy đã cũ nên khối lượng công việc sửa
chữa thiết bị là rất lớn ảnh hưởng trực tiếp tới sự vận hành và năng suất của hệ
thống sản xuất . Vì vậy , việc xác định đúng định mức sửa chữa có ý nghĩa rất quan
trọng. Để xác định mức sửa chữa Nhà máy cần xác định những chỉ tiêu chính :
+ Thời gian và nguyên công cần thiết cho công tác kiểm tra , duy tu, bảo
dưỡng của từng thiết bị.
+ Thời gian và nguyên công cần thiết cho sửa chữa nhỏ đối với từng thiết bị.
+ Thời gian và nguyên công cần thiết chosửa chữa trung bình đối với từng
thiết bị.
+ Thời gian và nguyên công cần thiết cho sửa chữa lớn đối với từng thiết bị.
Yêu cầu đối với công tác xác định mức sửa chữa là :
+ Phương pháp được sử dụng là phương pháp tính toán – phân tích kết hợp với
phương pháp thống kê – kinh nghiệm.
+ Tiêu chuẩn hoá đối với những bộ phận chi tiết được sửa chữa.
+ Xây dựng tiêu chí đánh giá đối với mức độ phức tạp của công việc sửa chữa.
+ Xác định mức sửa chữađối với từng thiết bị trongđiều kiện cụ thể.
+ Kiểm tra và phân tích quá trình thực hiện định mức.
Trong quá trình phát triển của Nhà máy thì kỹ thuật, công nghệ và tổ chức sửa
chữa không ngừng được hoàn thiện. Vì vậy định mức sửa chữa sẽ được rút ngắn
đảm bảo cho sản xuất liên tục ít bị gián đoạn và cần được cập nhật.
Do điều kiện thực tế của Nhà máy Quy chế II hiện nay việc xác định mức tiêu
thụ năng lượng rất khó khăn, mất nhiều chi phí và khả năng áp dụng không cao.
128
Điều kiện để thực hiện giải pháp
- Có sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của Lãnh đạo Nhà máy.
- Cần có sự ủng hộ và hợp tác của công nhân lao động trực tiếp.
- Xây dựng được các tiêu chíđánh giá, phân loại.
- Có các chương trình máy tính trợ giúp tính toán.
- Nhà máy có chính sách khuyến khích thực hiện định mức mới và đảm bảo
tính công bằng khi áp dụng.
Đánh giá giải pháp
Ưu điểm
- Gải pháp có tính khả thi cao.
- Các định mức được xây dựng mới phản ánh đúng thực trạng năng lực sản
xuất của Nhà máy.
- Công tác xây dựng kế hoạch sản xuất sẽ được thuận lợi và chất lượng được
nâng lên.
Nhược điểm
- Phức tạp trong việc tính toán, phân tích, thống kê và xây dựng các tiêu chí
đánh giá.
- Khó khăn trong việc thuyết phục công nhân lao động trực tiếp ủng hộ, hợp
tác.
3.2.5 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng kế hoạch
sản xuất
Cơ sở của giải pháp
Nền sản xuất hiện đại xác định con người là tài sản lớn nhất của doanh nghiệp
. Sự phát triển như vũ bão của của tiến bộ khoa học kỹ thuật , các mô hình mô
phỏng toán học ngày càng được sử dụng rộng rãi để hỗ trợ cho công tác xây dựng
kế hoạch và kiểm soát sản xuất chặt chẽ, yêu cầu ngày càng cao của quá trình sản
xuất cùng với các trang thiết bị hiện đại , vì vậy vai trò của con người trở nên ngày
129
càng chiếm vị trí quyết định trong hệ thống sản xuất và sự thành công của các
doanh nghiệp.
Do yêu cầu thực tế khách quan , các doanh nghiệp muốn phát triển phải có
một đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo có đủ năng lực , trình độ chuyên
môn đáp ứng được yêu cầu của công việc. Đối với cán bộ làm công tác xây dựng
kế hoạch sản xuất, do nhiệm vụ được giao là khá phức tạp và nặng nề nên yêu cầu
về năng lực và trình độ chuyên môn cao hơn, chủ yếu là :
- Hiểu biết, thông thạo về sản phẩm và công nghệ sản xuất sản phẩm.
- Có kinh nghiệm đối với hoạt động sản xuất.
- Có năng lực tổ chức và kỹ năng xây dựng kế hoạch mạnh.
- Có trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên.
- Có kiến thức về quản trị doanh nghiệp.
- Có kiến thức về công nghệ thông tin và sử dụng thành thục máy tính cá nhân.
- Có kiến thức và hiểu biết rộng về nhu cầu thị trường và các nguồn cung ứng
vật tư, nguyên vật liệu.
- Có kỹ năng tổ chức thực hiện kế hoạch và khả năng quan hệ giao tiếp.
Hiện tại Phòng kinh doanh của Nhà máy chịu trách nhiệm công tác xây dựng
kế hoạch sản xuất. Cán bộ nhân viên Phòng kinh doanh phần lớn là tốt nghiệp các
chuyên ngành kỹ thuật, trung cấp , vì vậy trong những năm vừa qua chất lượng của
công tác xây dựng chưa cao do trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng
kế hoạch sản xuất của Nhà máy còn thiếu và yếu chưa được đào tạo chuyên sâu về
các lĩnh vực chuyên môn cần thiết cho công tác xây dựng kế hoạch sản xuất. Đây
chính là cơ sở của giải pháp nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác xây
dựng kế hoạch sản xuất.
Nội dung của giải pháp
Để có cơ sở phân loại cán bộ theo trình độ để tổ chức các khoá đào tạo hoặc
gửi đi đào tạo, Phòng Tổ chức – Hành chính của Nhà máy căn cứ vào hồ sơ cán bộ
130
lập danh sách về trình độ chuyên môn báo cáo Lãnh đạo nhà máy về phương án
cách thức tổ chức đào tạo và tuyển dụng.
Kế hoạch đào tạo
Công tác xây dựng kế hoạch sản xuất có tầm quan trọng hàng đầu đối với Nhà
máy , vì vậy tham gia vào quá trình này tất cả các phòng ban, bộ phận của Nhà máy
đều có trách nhiệm tham gia . Do vậy, việc trang bị kiến thức xây dựng kế hoạch
không chỉ cho cán bộ của Phòng Kinh doanh mà còn cần thiết cho tất cả các cán bộ
quản lý , các chuyên viên có trình độ đại học trở lên của Nhà máy.
- Tổ chức đào tạo tại Nhà máy : Căn cứ vào kế hoạch đào tạo được Lãnh đạo
Nhà máy duyệt, Phòng Tổ chức – Hành chính liên hệ với các tổ chức đào tạo để tổ
chức các khoá học ngắn hạn về chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực xây dựng kế
hoạch. Việc tổ chức các khoá học ngắn hạn tại Nhà máy sẽ tiết kiệm được chi phí
do số lượng người tham gia đông và góp phần tạo ra nguồn cán bộ làm công tác
xây dựng kế hoạch trong tương lai.
- Cử cán bộ đi học : Nhà máy cử cán bộ chuyên trách từng bộ phận kế hoạch
dự các khoá học chuyên ngành nâng cao ngắn ngày. Đối với các khoá đào tạo dài
ngày Nhà máy cần có chính sách khuyến khích cán bộ làm công tác kế hoạch tự
học tập nghiên cứu nhằm tiết kiệm chi phí , thời gian và không ảnh hưởng tới công
việc chung.
Kế hoạch tuyển dụng
Đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng kế hoạch sản xuất vẫn còn thiếu một số
vị trí cần có năng lực và trình độ chuyên môn cần thiết. Do yêu cầu thực tế của hoạt
động sản xuất kinh doanh Nhà máy không thể chờ những cán bộ được gửi đi đào
tạo dài ngày. Vì vậy, Nhà máy cần có kế hoạch tuyển dụng những cán bộ làm công
tác kế hoạch có trình độ cao đáp ứng yêu cầu công việc của Nhà máy.
Căn cứ vào nhu cầu tuyển dụngđược Lãnh đạo Nhà máy phê duyệt, Phòng Tổ
chức – Hành chính kết hợp với đơn vị có nhu cầu tuyển dụng xây dựng tiêu chuẩn
131
cho vị trí cần tuyển dụng và tiến hành phỏng vấn các ứng viên. Kết quả phỏng vấn
báo cáo Lãnh đạo Nhà máy để xem xét quyết định.
Điều kiện thực hiện giải pháp
- Phải có hỗ trợ ,sự ủng hộ của Lãnh đạo nhà máy về kinh phí, thời gian.
- Quán triệt tầm quan trọng của công tác đào tạo và có kế hoạch triển khai áp
dụng những kiến thức được trang bị trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà
máy.
- Sự nỗ lực, cố gắng của các cá nhân.
- Nhà máy có chính sách thu hút lao động có chất lượng cao.
Đánh giá giải pháp
Ưu điểm :
- Giải pháp có tính khả thi cao dễ thực hiện.
- Chi phí thực hiện thấp.
- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng kế hoạch sản xuất.
- Sự cách biệt về chuyên môn giữa cán bộ quản lý và thừa hành giảm.
- Tạo nguồn cán bộ làm công tác kế hoạch.
Nhược điểm :
- Học trong giờ ảnh hưởng tới công tác chỉ đạođiều hành sản xuất.
- Nếu không quyết tâm áp dụng kiến thức được trang bị thì việc đào tạo chỉ
mang tính hình thức.
- Nếu nhà máy không có chính sách sử dụng tốt nguồn nhân lực được đào tạo
sẽ gây tác động tiêu cực tới đội ngũ cán bộ làm công tác kế hoạch.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Một số kiến nghị với Nhà nước
- Có chính sách phát triển nguồn nhân lực cho ngành cơ khí. Thực tế tại Nhà
máy Quy chế II và các doanh nghiệp cơ khí là số lượng cán bộ công nhân viên
đông nhưng lại yếu và thiếu cán bộ kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ, công nhân kỹ
132
thuật giỏi và cán bộ quản lý chính vì vậy mà năng suất lao động trong ngành cơ khí
còn rất thấp. Trong những năm gần đây số lượng kỹ sư, thợ cơ khí, do các trường
đại học , dạy nghề đào tạo rất ít không cung cấp đủ cho các doanh nghiệp sản xuất
cơ khí. Để tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp
cơ khí phải tự đào tạo đội ngũ lao động của mình. Chất lượng đào tạo không cao và
không đồng đều giữa các doanh nghiệp dẫn đến năng suất lao động không cao và
gặp rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng mạng lưới dự báo và cung cấp thông tin kinh tế cho doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường , môi trường kinh doanh luôn biến động và có tác
động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc có được
thông tin dự báo chính xác giúp doanh nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh có tính khả thi cao, mở rộng thị trường phát triển sản xuất và ứng phó được
với rủi ro.
- Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò
ngày càng quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước , thúc
đẩy sự tăng trưởng kinh tế, gia tăng thu nhập quốc dân, giải quyết việc làm, giảm tỷ
lệ thất nghiệp, thúc đẩy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng đội ngũ các nhà
doanh nghiệp Việt nam... Tuy nhiên, doanh nghiệp vừa và nhỏ còn có những mặt
khiếm khuyết như về vốn, khả năng công nghệ, nguồn nhân lực . Vì vậy , Nhà nước
cần có chính sách về vốn, tín dụng, hỗ trợ về công nghệ, đào tạo, xúc tiến thương
mại, đất đai hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển.
- Bãi bỏ thuế đối với thép chế tạo. Mặt hàng thép chế tạo là nguyên liệu chủ
yếu dùng trong ngành cơ khí chế tạo trong nước chưa sản xuất được phải nhập
khẩu. Hiện tại mức thuế suất nhập khẩu đối với thép chế tạo có 3 mức khác nhau là
0, 5 và mức cao nhất 10% bằng với thép xây dựng và cách xác định cũng không rõ
ràng nhưđối với thép các bon thì dễ nhầm thành thép xây dựng . Việc này làm giảm
khả năng cạnh tranh của các sản phẩm cơ khí sản xuất trong nước và gây khó khăn
133
cho doanh nghiệp cơ khí khi xây dựng kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu cho sản
xuất.
- Nhà nước cần tăng cường công tác quản lý đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài. Các doanh nghiệp FDI được thành lập theo luật pháp Việt nam
theo luật pháp quốc tế thì họ là doanh nghiệp Việt nam. Vì vậy, các chính sách của
các nước áp dụng cho vi phạm của các doanh nghiệp FDI thì cũng áp dụng cho các
doanh nghiệp trong nước. Trong thực tế một số doanh nghiệp FDI của Đài loan sản
xuất hàng quy chế tại thành phố Hồ Chí Minh bán hàng vào EU bị áp dụng thuế
chống phá giá, phía EU thông báo cho Cục quản lý cạnh tranh của Việt nam mức
thuế chống phá giá 15% áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng
quy chế của Việt nam .Điều này gây khó khăn cho việc phát triển thị trường quốc tế
của các doanh nghiệp trong nước.
3.3.2 Kiến nghị với Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp
- Hiện tại Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp có hai nhà máy sản
xuất hàng quy chế, Công ty cần có quy trình điều hành hợp lý để tạo điều kiện
thuận lợi để hai nhà máy phát huy thế mạnh hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh được giao.
- Do điều kiện về tài chính và nhân sự cả hai nhà máy đều không có khả năng
tổ chức mạng lưới bán hàng, thu thập thông tin thị trường ở thị trường phía Bắc. Vì
vậy, đề nghị Công ty giao nhiệm vụ cho phòng kinh doanh của Công ty phối hợp
với nhà máy phát triển ngành hàng quy chế ở thị trường khu vực phía Bắc.
- Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp có quan hệ bạn hàng tốt với
một số các nhà sản xuất hàng quy chế trong khu vực , đề nghị Công ty tổ chức cho
đoàn cán bộ của nhà máy sang học hỏi kinh nghiệm về công nghệ sản xuất, tìm
hiểu phương pháp xây dựng kế hoạch sản xuất, thị trường trong khu vực.
- Nhà máy Quy chế II thuộc diện di rời ra khỏi thành phố, đề nghị Công ty cổ
phần kinh doanh thiết bị công nghiệp làm việc với các cơ quan có liên quan để sớm
134
thực hiện phương án di rời ổn định sản xuất và có chính sách đầu tư nâng cao năng
lực sản xuất của nhà máy.
135
KẾT LUẬN
Xây dựng kế hoạch sản xuất là công việc cần thiết không thể thiếu được đối
với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm và dịch vụ. Chất
lượng của công tác xây dựng kế hoạch sản xuất ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và quyết định sự thành bại của doanh
nghiệp.
Xây dựng kế hoạch sản xuất là một lĩnh vực rộng liên quan và chi phối tất cả
các hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp bao gồm từ bộ phận kế hoạch,
cung ứng, sản xuất, bán hàng, marketing, tài chính, kế toán, lao động tiền lương,
xây dựng cơ bản, kỹ thuật sản xuất, quản lý chất lượng v.v.
Mỗi doanh nghiệp thuộc mỗi ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau
có những đặc trưng riêng biệt. Công tác xây dựng kế hoạch sản xuất chịu tác động
của các đặc điểm, yếu tố mang tính đặc trưng của lĩnh vực, ngành mà doanh nghiệp
có hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm đặc tính kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm,
đặc điểm và tính cạnh tranh của thị trường, đặc điểm về công nghệ và quy trình sản
xuất, đặc điểm về nguồn nhân lực, chiến lược và chính sách của mỗi doanh nghiệp.
Nhà máy Quy chế II – Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp là
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất cơ khí cung cấp cho các đơn vị chế
tạo, lắp ráp cơ khí trong toàn quốc và một số liên doanh dưới hình thức xuất khẩu
tại chỗ. Trong quá trình tồn tại và phát triển nhà máy đã trải qua nhiều giai đoạn
thăng trầm, vì vậy lãnh đạo nhà máy có nhận thức đúng đắn về vai trò và tầm quan
trọng của công tác xây dựng kế hoạch sản xuất . Đánh giá công tác xây dựng kế
hoạch sản xuất của Nhà máy Quy chế II chúng ta có thể thấy những ưu điểm nổi
bật là : công tác xây dựng kế hoạch sản xuất của nhà máy được tiến hành có bài bản
và khoa học phù hợp với điều kiện thực tế , đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
và thị trường. Tuy nhiên , bên cạnh những ưu điểm vẫn còn tồn tại một số hạn chế
136
đó là công tác xây dựng kế hoạch sản xuất của nhà máy chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm, chưa chủ động , chưa áp dụng các phương pháp xây dựng kế hoạch tiên
tiến, hiện đại , vì vậy khả năng ứmg phó với điều kiện môi trường kinh doanh
không cao.
Trên cơ sở phân tích những ưu điểm và hạn chế trong công tác xây dựng kế
hoạch sản xuất của Nhà máy Quy chế II , một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại nhà máy bao gồm : Hoạchđịnh và quản trị chiến
lược kinh doanh làm cơ sở cho việc lập kế hoạch sản xuất hàng năm của Nhà máy ;
Xây dựng chính sách sản phẩm tạo điều kiện chủ động trong công tác xây dựng kế
hoạch sản xuất; Nâng cao chất lượnh công tác dự báo nhu cầu ; Đổi mới phương
pháp xây dựng kế hoạch sản xuất của Nhà máy; Hoàn thiện hệ thống định mức xây
dựng kế hoạch sản xuất; Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng
kế hoạch sản xuất.
Luận văn mới chỉ đề cập đến một số mặt trong công tác xây dựng kế hoạch sản
xuất tại Nhà máy Quy chế II và không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong
muốn nhận được sự góp ý quý báu của các thầy cô và các quý vị.
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tôi đã nhận được sự giúp đỡ , ủng
hộ từ lãnh đạo Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp, Nhà máy Quy chế
II, các thầy cô, bạn học, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè. Đặc biệt tôi xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến thầy giáo TS. Trần Việt Lâm đã ướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và viết luận văn.
137
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Haroldt Amrine – John A.Ritchey, Colin L.Moodie – Joseph Kmec ( 2005 )
, Quản trị sản xuất và quản trị doanh nghiệp , NXB Thống kê ,tr.324 -367.
2. Gerard Chevalier và Nguyễn Văn Nghiến ( 1999 ) ,Quản lý sản xuất , NXB
Thống kê , tr.24 - 96 .
3. Lê Anh Cường, Bùi Minh Nguyệt ( 2004 ),Tổ chức và Quản lý sản xuất ,
NXB Lao động – Xã hội , tr.42-106.
4. GS.TS. Trần Văn Địch ( 2005 ) , Tổ chức sản xuất cơ khí , NXB Khoa học
và kỹ thuật ,tr.8-143,210-236.
5. GS.TS. Nguyễn Thành Độ – TS. Nguyễn Ngọc Huyền ( 2004 ) , Giáo trình
Quản trị kinh doanh, NXB Lao động – Xã hội, tr.174-195, 372-478.
6. PGS.TS. Phạm Hữu Huy ( 1998 ) , Kinh tế và tổ chức sản xuất trong doanh
nghiệp , NXB Giáo dục , 25-78, 94-163.
7. TS. Nguyễn Thanh Liêm ( 2006 ), TS. Nguyễn Quốc Tuấn – ThS. Nguyễn
Hữu Hiễn ,Quản trị sản xuất , NXB Tài chính ,tr. 7-59, 137-171, 225-240.
8. GS.TS Đồng Thị Thanh Phương ( 2005 ) ,Quản trị sản xuất và dịch vụ ,
NXB Thống kê, tr. 35-105.
9. Nhà máy Quy chế II ( 2003, 2005 ),Tài liệu kinh tế - kỹ thuật
10. Quản trị kinh doanh tổng hợp ( 2001 ) , tập 1 : Quản trị sản xuất và tiêu
thụ, NXB Thống kê , tr. 42-107.
11. PGS.TS. Lê Văn Tâm ( 2000 ), Giáo trình Quản trị chiến lược, NXB
Thống kê , tr. 26 -78.
12. TS. Trương Đoàn Thể ( 2002 ), Giáo trình Quản trị sản xuất và tác nghiệp
, NXB Thống kê , tr. 32- 60, 172 – 200, 259 - 292.
13. TS. Đặng Minh Trang ( 2003 ) ,Quản trị sản xuất và tác nghiệp , NXB
Thống kê , tr.46 – 92.
138
14. ThS. Bùi Đức Tuân ( 2005 ) , Giáo trình Kế hoạch kinh doanh , NXB Lao
động – Xã hội , tr.25 - 106.
15. Đỗ Duy Việt – Phan Sơn ( 2006 ) , Quản trị sản xuất và tác nghiệp trong
đổi mới và hội nhập , NXB Thống kê , tr. 27 - 109.
139
PHỤ LỤC CÁC BẢNG ĐỊNH MỨC CỦA NHÀ MÁY QUY CHẾ II
Bảng 1: Định mức lao động sản phẩm bu lông
Quy cách
sản phẩm
Dập đầu
( 01 lao động 5/7)
Cắt lục giác
( 01lao động 5/7)
Cán ren
( 01 lao động 3/7)
Máy Định mức
con/ca
Máy Định mức
con/ca
Máy Định mức
con/ca
M4 H12 17.200 T12 14.000 R10 10.800
M5 H15 17.200 T12 14.00 R9 10.800
M8 H18 11.800 T11 14.000 R5 10.000
M10 H14 11.800 T17 14.000 R16 5.500
M12 H19 9.700 T13 9.300 R17 6.000
M14 H16 8.600 T1 9.300 R13 6.000
M16 H16 8.600 T14 9.300 R13 6.000
M18 H15 7.000 T14 9.300 R14 6.000
M20 H15 6.000 T14 7.700 R14 6.000
M22 H16 5.600 T1 7.300 R14 6.000
M24 H16 5.600 T14 7.300 R13 6.000
M27 H15 5.300 T14 7.000 R14 6.000
M30 H15 5.000 T14 6.700 R14 5.000
M32 H16 4.600 T1 6.300 R13 5.000
M36 H16 4.600 T14 6.300 R13 5.000
M42 H15 4.000 T14 5.300 R14 4.500
Nguồn : Bảng định mức lao động, bậc thợ, sản phẩm 2003, Phòng Kỹ thuật-sản xuất
Bảng 2 :Định mức sản phẩm đai ốc
Quy cách
Sản phẩm
Dập nguội ( 01 lao động 5/7 ) Ta rô ( 01 lao động 3/7 )
Máy Định mức
con/ca
Máy Định mức
con/ca
M6 F6 27.500 NT16 10.530
M8 F5 21.600 NT18 6.550
M10 F5 25.000 NT32 6.300
M12 F4 20.5000 NT27 6.300
M14 F9 18.600 NT28 5.400
M16 F3 17.200 NT3 5.400
M20 F8 16.400 NT4 4.320
M22 F3 15.200 NT3 3.400
M24 F8 14.400 NT4 3.320
140
Nguồn : Bảng định mức lao động, bậc thợ, sản phẩm 2003, Phòng Kỹ thuật-sản xuất.
Bảng 3 :Định mức sản phẩm nhúng kẽm
Quy cách sản phẩm Định mức ( 2 lao động 3/7)
Kg/ca
Tcn/Kg
BU LÔNG
M8 - M12 150 0.106
M14 – M18 200 0.080
M20 – M24 250 0.064
M27 – M30 300 0.053
ĐAI ỐC – LONG ĐỀN
M8 - M12 100 0.160
M14 – M18 150 0.106
M20 – M24 180 0.088
M27 – M30 210 0.076
Nguồn : Bảng định mức lao động, bậc thợ, sản phẩm 2003, Phòng Kỹ thuật-sản xuất
Bảng 4 :Định mức nguyên liệu chính dùng cho sản xuất bu lông
TT Quy cách Khối lượng sản phẩm (g) Khối lượng phôi ( g )
1 M8x40 21.300 22.6658
2 M10x45 40.050 43.1078
3 M12x50 61.760 66.0221
4 M14x60 98.640 104.8536
5 M16x50 113.600 121.4414
6 M20x100 317.800 333.5290
Nguồn : Bảng định mức lao động, bậc thợ, sản phẩm 2003, Phòng Kỹ thuật-sản xuất
Bảng 5: Định mức nguyên liệu chính dùng cho sản xuất đai ốc
TT Quy cách Khối lượng sản phẩm (g) Khối lượng phôi ( g )
3 M8 5.130 6.3750
4 M10 11.370 13.7450
5 M12 15.400 21.1110
6 M14 24.48 33.2360
141
Nguồn : Bảng định mức lao động, bậc thợ, sản phẩm 2003, Phòng Kỹ thuật-sản xuất
Bảng 6 :Định mức sản phẩm hỏng cho sản xuất bu lông
Quy cách Chiều dài thân Số sản phẩm hỏng trong quá trình chỉnh máy
sản phẩm ( mm ) Dập đầu Cắt lục giác Cán ren
M5 L = 18÷40 6 3 2
M6 L = 22÷40 6 3 2
M8 L = 22÷40 5 3 2
M10 L = 25÷40 7 3 2
M12 L = 22÷40 6 3 2
M14 L = 22÷40 6 3 2
M16 L = 22÷40 6 3 2
M18 L = 20÷45 10 3 2
M20 L = 20÷50 12 3 2
Nguồn : Bảng định mức lao động, bậc thợ, sản phẩm 2003, Phòng Kỹ thuật-sản xuất
Bảng 7 :Định mức về sản phẩm bu lông dập nóng
Quy cách
sản phẩm
Cắt phôi
( 01 lao động bậc 5/7 )
Dập đầu
( 01 lao động bậc 4/7 )
Tiện vát
( 01 lao động bậc 3/7 )
Định mức
Con/ca
Tcn/100c Định mức
Con/ca
Tcn/100c Định mức
Con/ca
Tcn/100c
M22-M24
L≤ 150
1.560
0.512
780
1.025
900
1.000
M27
L≤ 150
1.080
0.740
720
1.111
900
1.230
M30
L≤ 150
780
1.025
600
1.333
900
1.230
Nguồn : Bảng định mức lao động, bậc thợ, sản phẩm 2003, Phòng Kỹ thuật-sản xuất
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ths_24_5275.pdf