Tập trun g đầu tư thiết bị kỹ thuật phụ c vụ công tác KSNB, trang b ị phần
mềm, hệ thống máy tín h để làm việc và qu ản lý th eo dõi côn g việc trang bị cơ sở
vật chất phục vụ giảng dạ y và làm việc được tốt hơn.
Cân đối tài chín h để thực hiện việc xâ y dựng các qu y chế, qu y đ ịnh , mua sắm
tài sản phục vụ nhu cầu kiểm soát, thực hiện các chính sách độn g viên khu y ến khích
n gười lao động, nhưng phải cân nh ắc dự a trên quan điểm cân đố i lợi ích và ch i ph í.
84 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2382 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TPHCM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uy định gò bó của nhà nước (VD: trao quyền tự
chủ nhưng vẫn đóng khung học phí thấp làm cho các trường công lập không thể mở
các lớp chất lượng cao như các trường tư thục, trường quốc tế…)
Một số văn bản hướng dẫn của nhà nước:
Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002; Luật Kế toán năm 2003.
Nghị định số 60/2003/NĐCP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước.
Quyết định số 19/2006/QĐBTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính về việc
ban hành Chế độ Kế toán hành chính sự nghiệp.
Nghị định 43/2006/NĐCP ngày 25/04/2006 của Chính phủ quy định quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập .
Trang 59
Quyết định 64/2008/QĐBGDĐT ngày 28/11/2008 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT quy định chế độ làm việc đối với giảng viên giảng dạy tại các cơ sở
giáo dục đại học
Quyết định 43/2007/QĐBGD&ĐT ngày 15/08/2007 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ
thống tín chỉ.
Các văn bản hướng dẫn chế độ của nhà nước liên quan.
Dựa vào nội lực sẵn có và mục tiêu phát triển của nhà trường trong tương lai
để có biện pháp sắp xếp, cơ cấu, cải tổ HTKSNB cho phù hợp với điều kiện hiện tại
và xu hướng phát triển trong tương lai.
3.2 Mục tiêu hoàn thiện:
Hoàn thiện HTKSNB nhằm đảm bảo:
Thông tin trung thực và hợp lý
Tuân thủ luật lệ và quy định
Trường hoạt động hữu hiệu và hiệu quả hơn (hoàn thành mục tiêu và sứ
mệnh được giao…).
3.3. Các nguyên tắc cần tuân thủ xây dựng các giải pháp
Phù hợp và dễ thực hiện. HTKSNB là công cụ quản lý, do đó nó huy động
hầu hết các nguồn lực, chi phối hầu hết các hoạt động, đội ngũ nhân viên
trong nhà trường, vì vậy HTKSNB phải phù hợp với điều kiện thực tế thì
mới có thể phát huy tính hiệu quả như mong đợi.
Xây dựng trên nguyên tắc kế thừa. HTKSNB hiện tại được kế thừa và
chỉnh sửa qua nhiều thế hệ cán bộ quản lý và nhân viên của nhà trường, tuy
còn nhiều bất cập cần phải cải tiến, song nó cũng khẳng định phần nào vai
trò kiểm soát ngăn ngừa và phát hiện sai phạm…Cần kế thừa những ưu điểm
của HTKSNB hiện tại, tham khảo kinh nghiệm của các đơn vị khác, đồng
thời khắc phục những yếu kém để tạo ra một HTKS mới đáp ứng tốt yêu cầu
đặt ra, vừa tiết kiệm công sức, chi phí vừa dễ thực hiện vì có phần quen
thuộc đối với mọi người.
Trang 60
Lợi ích cân đối với chi phí. Khi hoàn thiện HTKSNB cần chú ý đến chi phí
bỏ ra phải cân đối với lợi ích thu lại từ việc kiểm soát nội bộ, lưu ý xem xét
cân nhắc đến lợi ích từ giá trị vô hình.
3.4 Giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại Trường CĐSPTWTPHCM.
3.4.1 Cải thiện môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung về hoạt động kiểm soát, là yếu
tố nền tảng để hoàn thiện các yếu tố khác được thuận lợi và hiệu quả. Cần tập trung
phát huy các mặt tích cực, đồng thời có biện pháp khắc phục các tồn tại yếu kém
nhằm đảm bảo có một môi trường kiểm soát tốt góp phần tạo ra HTKSNB hữu hiệu
và hiệu quả.
Tiếp tục phát huy giá trị truyền thống về sự liêm khiết và giá trị đạo đức
của cán bộ lãnh đạo và CBGV qua các thế hệ. Giữ vững môi trường sư phạm
trong sạch, lành mạnh. Tuyên truyền, nêu gương điển hình trong các ngày hội
truyền thống, các buổi họp mặt… để CBGV của trường cảm thấy tự hào về truyền
thống tốt đẹp đó, cần phải có ý thức giữ gìn và phát huy.
Phát động các phong trào về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh, các chương trình hành động về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong toàn thể CBGV nhà trường, hoặc có thể bằng các hình
thức thi viết, hội diễn, game show…để lôi cuốn mọi người tham gia.
Nâng cao năng lực đội ngũ CBQL và nhân viên của nhà trường:
Nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ của đội
ngũ nhân sự, tạo tiền đề để trường phấn đấu lên thành học viện:
Kiến nghị với Bộ GD&ĐT cấp cho một trường đại học phía Nam chỉ tiêu
đào tạo sau đại học chuyên ngành Mầm non, tạo điều kiện thuận lợi để đội
ngũ giáo viên trẻ có cơ hội học tập nâng cao trình độ.
Mở các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng cho CBGV, cán bộ quản
lý và đội ngũ kế cận các lớp tập huấn phương pháp mới, chương trình mới,
chính sách mới… (các lớp phương pháp nghiên cứu khoa học, lớp quản trị
văn phòng, lớp xây dựng chương trình học theo hệ thống tín chỉ…).
Yêu cầu nhân viên phải tự hoàn thiện bản thân, đưa ra các tiêu chuẩn buộc
họ phải phấn đấu, trong đó, chú ý đến trình độ tin học ngoại ngữ. Quy định
Trang 61
tất cả CBGV phải có chứng chỉ A tin học, chứng chỉ B tiếng Anh, sau 5 năm
công tác giáo viên phải có trình độ thạc sĩ…nếu không đạt yêu cầu, có biện
pháp xử lý giảm thi đua… Phòng TCHC là đơn vị đầu mối giám sát thực
hiện quy định này.
Mở các cuộc thi về nghiệp vụ nhằm tạo sân chơi lành mạnh và động viên
khuyến khích CBGV có tinh thần sáng tạo, mạnh dạn tìm tòi học hỏi bổ sung
kiến thức, cải tạo thủ tục hành chính, nâng cao kỹ năng tay nghề…
Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về tài chính kế toán cơ bản cho một số đối
tượng bắt buộc (BGH, cán bộ chủ chốt phòng ban, cán bộ thanh tra, giáo vụ
và hành chính phòng khoa…).
Tổ chức các đợt học tập triển khai các văn bản mới và quan trọng của nhà
nước, của trường cho tất cả các cá nhân, đơn vị liên quan.
Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực quản lý điều hành:
Triệt để áp dụng đúng theo cách quản lý phân quyền: phân quyền cho CBQL,
CBGV được quyết định các công việc thuộc phạm vi giới hạn, giải quyết công việc
theo cấp độ từng phòng ban, kiên quyết từ chối không giải quyết vượt cấp. Xây
dựng quy định cụ thể về quyền và trách nhiệm của từng nhân viên qua bảng mô tả
công việc.
Ban lãnh đạo phải có hành động thiết thực để quán triệt cho tất cả CBGV
thấy được sự cần thiết phải có một HKKSNB tốt và ích lợi mà nó mang lại. Mời
báo cáo viên báo cáo cho tất cả CBGV trong toàn trường, nêu vấn đề trong các cuộc
họp cán bộ chủ chốt…, lên kế hoạch hành động cụ thể để hoàn thiện HTKSNB.
Tăng cường công tác công khai tài chính. Hoàn thiện hệ thống biểu mẫu
chứng từ. Tiếp tục sửa đổi bổ sung nhằm hoàn thiện QCCTNB, P.KHTC là đơn vị
chủ trì. Trong đó, chú ý đến việc điều chỉnh, bổ sung các định mức chi cho con
người sao cho đảm bảo tương đối công bằng hợp lý và thỏa đáng.
Ban lãnh đạo phải quán triệt CBGV quan tâm đến hiệu quả kinh tế hơn nữa.
Khi thực hiện bất cứ việc gì cũng nên ước tính và cân nhắc giữa chi phí và lợi ích
kinh tế, lợi ích xã hội mà nó mang lại.
Hoàn thiện hệ thống các quy chế, quy định nội bộ, các quy trình, biểu
mẫu…trong nhà trường, chú ý đến các quy định khen thưởng và kỷ luật phải cụ thể
Trang 62
và phổ biến rộng rãi đến toàn thể CBGV. Mạnh dạn và cương quyết xử lý đối với
các lao động thường xuyên không hoàn thành nhiệm vụ, hoặc lao động có năng lực
làm việc kém, thường xuyên xảy ra sai sót hoặc gian lận.
Cơ cấu lại tổ chức
Rà soát cơ cấu tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn và hiệu quả. Là trường
cao đẳng quy mô đào tạo nhỏ, phải tổ chức bộ máy sao cho vừa đảm bảo quy chế tổ
chức bộ máy trong trường cao đẳng vừa phù hợp với tình hình thực tế của trường.
Đưa ban Quản lý Ký túc xá (3 nhân sự) sát nhập về phòng CTSV (5 nhân
sự), giải thể Ban Công nghệ thông tin và đưa nhiệm vụ về tổ Công nghệ thông tin
thuộc phòng QTTB, giảm 1 lái xe (hiện có 3 người) sẽ làm gọn nhẹ tổ chức, tiết
kiệm chi phí bộ máy.
BGH và P.TCHC mạnh dạn rà soát, định biên, khoán biên chế bộ phận, sắp
xếp lại lao động, trả lương theo năng suất và hiệu quả công việc…
Thành lập phòng Thanh tra chuyên trách thay thế ban Thanh tra kiêm nhiệm
hiện nay nhằm phát huy vai trò kiểm tra giám sát trong nhà trường.
Thành lập phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng nhằm tham mưu cho Ban
Giám Hiệu về công tác khảo thí và kiểm định chất lượng, tổ chức thực hiện công tác
khảo thí và kiểm định chất lượng, tăng cường công tác kiểm tra giám sát, đánh giá
chất lượng đào tạo, nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Phải có sự phân công phân nhiệm rõ ràng đến từng cá nhân, bộ phận. P.TC
HC là đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm thực hiện sửa đổi bổ sung quy chế hoạt
động, trong đó ghi rõ chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận một cách đầy đủ, rõ
ràng, cụ thể; và xây dựng Bảng mô tả công việc (Xem PL 3.01) chi tiết cho từng cá
nhân làm căn cứ thực hiện nhiệm vụ và quy trách nhiệm nếu cần.
Hoàn thiện chính sách nhân sự:
Đưa ra một số chính sách đãi ngộ người lao động. Chú ý đến công tác khen
thưởng hoặc xử phạt; tuyển dụng nhân sự, bồi dưỡng đội ngũ, phân phối thu nhập
tăng thêm, cụ thể:
Khen thưởng đối với các trường hợp thực hiện tốt các quy chế, quy định,
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có thành tích tốt trong lao động và học tập, có
Trang 63
sáng kiến kinh nghiệm, cải tiến quy trình làm việc…hoặc những cá nhân,
đơn vị thực hiện tiết kiệm chi phí.
Mạnh tay xử lý kỷ luật theo đúng nội quy đã ban hành đối với những trường
hợp vi phạm, không hoàn thành nhiệm vụ, làm việc thiếu trách nhiệm…
Công khai rộng rãi nhu cầu tuyển dụng trên phương tiện thông tin đại chúng
để thu hút ứng viên. Thành lập hội đồng tuyển dụng. Phòng TCHC phải xây
dựng hệ thống tiêu chí đánh giá ứng viên làm tiêu chuẩn chung trong tuyển
dụng nhận sự, bộ phận tuyển dụng sẽ bổ sung thêm yêu cầu cụ thể khi đề
xuất tuyển dụng cho vị trí cụ thể.
P.TCHC xây dựng và công bố các tiêu chí được xét duyệt đi học nâng cao
trình độ, mở rộng đối tượng được xét duyệt đi học. P.KHTC xây dựng lại
chính sách bồi hoàn kinh phí đào tạo theo hướng ràng buộc thời gian yêu cầu
phục vụ (TGYCPV) tỷ lệ thuận với chi phí đài thọ (CP) theo công thức:
Kinh phí bồi hoàn = {(TGYCPVTGPV):TGYCPV}x CP
Trong đó:
o TGYCPV = 3 năm đối với đào tạo sau đại học có CP ≤ 20 triệu đồng.
Sau đó, cứ CP tăng thêm ≤ 10 triệu đồng, TGYCPV cộng thêm 1 năm.
o TGPV (thời gian phục vụ) tính từ khi hoàn thành chương trình học và
tham gia công tác phục vụ cho trường
o CP (chi phí đài thọ) bao gồm các khoản đài thọ học phí, lệ phí, các
chế độ miễn giảm giờ lao động quy thành tiền theo cách tính trội giờ.
Phòng TCHC phải rà soát định biên khoán biên chế về từng đơn vị và xây
dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá nhân viên theo tháng, càng cụ thể càng
tốt; các bộ phận phải nghiêm túc thực hiện công tác nhận xét đánh giá nhân
viên theo đúng thực tế.
Trả thu nhập tăng thêm theo số biên chế khoán của bộ phận, điều chỉnh tăng
hệ số cho cán bộ quản lý. Các trưởng bộ phận có quyền phân phối cho
CBGV theo kết quả đánh giá nhân viên.
3.4.2 Hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro
Nhà trường đang trong giai đoạn chú trọng đến việc nâng cao chất lượng đào
tạo, nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng các nguồn lực, tăng cường cơ sở vật chất,
Trang 64
tiết kiệm chi phí, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống người lao động. Để đạt các
mục tiêu trên, cần phải nhận dạng được những yếu tố tác động, những rủi ro, mà
nếu chúng xảy ra sẽ làm cho mục tiêu bị ảnh hưởng để có các biện pháp đối phó,
ngăn ngừa hoặc làm giảm thiểu tác hại gây ra.
Ban lãnh đạo phải thực sự thấy được mối nguy hại nếu rủi ro xảy ra, nhìn
thấy được những tổn hại, thất thoát, làm ảnh hưởng đến mục tiêu phấn đấu của nhà
trường, phải quan tâm hơn nữa đến việc nhận dạng, phân tích và có biện pháp xử lý
nếu rủi ro xảy ra. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá rủi ro.
Để nhận dạng rủi ro, cần phải thực hiện rà soát các nguy cơ tiềm ẩn, những
yếu tố tác động từ bên ngoài (chính trị, xã hội, kinh tế, ngành giáo dục, giáo dục
mầm non, hệ thống pháp luật nhà nước…). Rà soát lại cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt
động, công tác quản lý điều hành mọi mặt trong nhà trường để xem xét có các kẽ
hở, các rủi ro tiềm ẩn và khả năng xảy ra rủi ro cũng như tổn hại khi rủi ro xảy ra.
Có thể lấy kết luận của ban Thanh tra, ý kiến đóng góp của CBGV, sinh viên trong
trường, khách hàng cung cấp, dựa vào các báo cáo của các phòng ban chức năng để
nhận dạng những khó khăn, hạn chế và rủi ro. Phòng ban chức năng phải tự quan
sát, nhận dạng kẽ hở, rủi ro trong các quy trình hoạt động, đánh giá khả năng phối
hợp, giám sát, kiểm tra và đề xuất những biện pháp kiểm soát phù hợp.
Phân tích những thế mạnh và ưu điểm để phát huy, những hạn chế và khó
khăn cần khắc phục. Phối hợp công tác kiểm định chất lượng, tự đánh giá trường
một cách trung thực và đưa ra các giải pháp thực hiện cụ thể nhằm cải tạo điều kiện,
hoàn thiện trường, giảm thiểu rủi ro, tiến đến đạt mục tiêu đề ra.
Theo tác giả nghiên cứu, hiện nay trường đang đứng trước một số rủi ro chủ
yếu ở phạm vi toàn đơn vị, bao gồm:
Rủi ro sử dụng không hiệu quả các nguồn lực của nhà trường (không tiết
kiệm chi phí, chi tiêu không hiệu quả, xảy ra gian lận, sai sót đáng kể…)
Rủi ro bị sai phạm chính sách, chế độ, quy định của nhà nước và của trường.
Rủi ro không đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo. Trong đó, các nguyên
nhân chính yếu là do công tác quản lý giáo viên còn lỏng lẻo dẫn đến tình
trạng giáo viên dạy thiếu giờ, không đầu tư chất lượng bài giảng làm cho
sinh viên thụ động, kết quả học tập của sinh viên không đồng đều và không
Trang 65
cao. Ngoài ra, chương trình đào tạo tín chỉ sẽ được trường tổ chức thực hiện
trong năm học 20102011, do đó, nếu không quan tâm đến việc xây dựng các
chương trình đào tạo của các ngành học theo tín chỉ ngay từ bây giờ sẽ không
thể đảm bảo chất lượng đào tạo sau này.
Với các rủi ro nêu trên, cần phải thiết lập hoặc hoàn thiện các thủ tục kiểm
soát nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro. Trong phạm vi luận văn này, tác giả xin
đề xuất hoàn thiện một số thủ tục kiểm soát sau:
Hoàn thiện một số quy trình, hoạt động về quản lý tài chính và tài sản: quy
trình tiền lương; quy trình mua sắm trực tiếp và sửa chữa tài sản; quy trình
thanh toán; và hoạt động quản lý tài sản nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu các
sai sót, gian lận, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực
trong nhà trường, đồng thời nâng cao tính tuân thủ các luật lệ và quy định.
Hoàn thiện quy trình xây dựng chương trình đào tạo để chuẩn bị tiến hành
xây dựng đồng loạt các chương trình đào tạo của trường theo hệ thống tín chỉ
phù hợp với quy chế đào tạo theo hệ thống tín chỉ của Bộ GD&ĐT.
Hoàn thiện hoạt động quản lý chất lượng giảng dạy của giáo viên nhằm ngăn
ngừa và giảm thiểu rủi ro giáo viên giảng dạy thiếu trách nhiệm, không đảm
bảo chất lượng bài giảng, chất lượng môn học… như yêu cầu làm ảnh hưởng
tới mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
3.4.3 Hoàn thiện các thủ tục kiểm soát
3.4.3.1. Hoàn thiện quy trình tiền lương
Xác định mục tiêu của quy trình:
Xác định đúng mức lương và chế độ được hưởng của từng lao động
Xác định đúng công lao động để trả đúng, trả đủ tiền lương.
Cập nhật thông tin nhân sự kịp thời, trả lương kịp thời theo quy định.
Có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, giảm thiểu các sai sót, gian lận.
Mọi cá nhân, bộ phận đều dễ dàng tham gia vào quy trình khi có liên quan.
Đánh giá rủi ro của quy trình
Rủi ro áp dụng sai văn bản, sai chính sách pháp luật nhà nước.
Rủi ro sai dữ liệu thông tin nhân sự liên quan đến dữ liệu tính lương và thu
nhập: VD: sai mức lương, sai chức danh… loại rủi ro này thường hay xảy ra,
Trang 66
do đó người lao động thường hay thắc mắc, không thấy an tâm và tin tưởng
vào bộ phận theo dõi và giải quyết chế độ, chính sách cho họ.
Rủi ro dữ liệu thông tin nhân sự không phản ánh kịp thời so với tình hình
biến động nhân sự trong kỳ, có thể do bộ phận quản lý người lao động,
phòng TCHC chậm cập nhật, hoặc có thể do bản thân người lao động đề
xuất không kịp thời (không cập nhật các trường hợp thôi việc, tuyển mới…)
Rủi ro tính toán sai: tính trùng, tính thiếu, tính thừa, tính không đúng theo
thực tế công lao động…
Rủi ro không thu hồi được lương đã trả cho các trường hợp đột ngột nghỉ
việc trong kỳ (do đã trả lương vào đầu tháng)
Rủi ro xảy ra gian lận, cố tình khai báo sai số ngày nghỉ...
Rủi ro sai phạm chế độ chính sách nhà nước.
Giải pháp hoàn thiện quy trình:
Kế thừa các bước trong quy trình hiện có.
Cụ thể hóa quy trình tiền lương bằng văn bản có hướng dẫn cụ thể và thông
báo để mọi người biết và thực hiện theo, đưa quy trình vào triển khai áp dụng một
cách nghiêm túc. Quy định rõ trách nhiệm của những cá nhân, bộ phận liên quan
trong quy trình, có các bảng biểu chứng từ đi kèm. Kết hợp sử dụng bảng mô tả chi
tiết công việc của từng cá nhân.
Các cá nhân phải tự cập nhật, hiểu và thực hiện đúng chế độ chính sách của
nhà nước đối với người lao động, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ
ứng dụng công nghệ thông tin vào công việc.
Chuyển sang trả lương vào ngày 6 của tháng sau (trả vào cuối tháng lương).
Hiện nay đang áp dụng trả lương vào ngày 5 của tháng tính lương (trả vào đầu
tháng lương), do đó khi chuyển đổi sang trả lương vào cuối tháng cần khéo léo để
người lao động ủng hộ (chọn thời điểm thích hợp (nhân dịp lễ, tết, thưởng..) để
dừng trả lương đầu tháng và chuyển sang trả cuối tháng)
Kiểm soát ngày giờ công. Tổ chức chấm công cho lao động khối hành chính.
Bộ phận tự chấm công, ngày cuối tháng chuyển cho P.TCHC lập Bảng tổng hợp
giờ công trong tháng và chuyển kế toán tiền lương để tính lương. Nếu vắng không
có lý do chính đáng sẽ tính trừ vào lương. Đối với giáo viên, Phòng Đào tạo có biện
Trang 67
pháp kiểm tra, giám sát giờ dạy, quản lý trên định mức lao động, nếu không hoàn
thành định mức giờ lao động sẽ xử lý thu hồi tiền theo cách tính thù lao trội giờ.
Quy định rõ thời gian xử lý của từng công đoạn trong quy trình. Bộ phận
phải chấm công hàng ngày và chuyển Bảng chấm công vào ngày cuối tháng cho
P.TCHC. Phòng TCHC lập Bảng tổng hợp tình hình thay đổi nhân sự trong tháng
và Bảng tổng hợp ngày công lao động chuyển kế toán tiền lương vào ngày 2 tháng
sau. Đến ngày 6 tháng sau, P.KHTC phải xong hết các thủ tục và trả xong lương
cho người lao động.
Tăng cường công tác thông tin truyền thông giữa các cá nhân, bộ phận, sử
dụng các bảng biểu chuyển giao thông tin. Theo dõi và đối chiếu thông tin thường
xuyên giữa các bộ phận liên quan thông qua các biểu mẫu nội bộ. Có chế độ báo
cáo rõ ràng, minh bạch và kịp thời giúp kiểm tra đối chiếu dữ liệu nhằm ngăn ngừa
và phát hiện sai sót. Tác giả xin đề xuất một số mẫu chứng từ bổ sung sau:
Bảng danh sách CBGV tại ngày 1 tháng 1 của năm (PL 3.02) do P.TCHC
lập vào đầu năm, trong đó có đủ các thông tin về chức vụ, chức danh, tuổi,
ngạch, bậc lương, trình độ…chuyển cho P.KHTC để làm căn cứ kiểm tra,
đối chiếu, điều chỉnh dữ liệu vào đầu năm.
Bảng chấm công (PL3.03) do bộ phận lập gửi P.TCHC vào ngày cuối tháng.
Bảng tổng hợp tình hình thay đổi nhân sự trong tháng (PL 3.04) do phòng
TCHC lập, gửi KTTL vào ngày 2 tháng sau để làm cơ sở tính lương.
Bảng tổng hợp ngày công lao động (PL 3.05) do phòng TCHC lập dựa trên
việc tổng hợp thông tin từ các bảng chấm công của các bộ phận, gửi KTTL
vào ngày 2 tháng sau để làm cơ sở tính lương.
Bảng lương (PL 3.06) do KTTL lập vào ngày 4 tháng sau, chuyển cho kế
toán thanh toán (thuộc quy trình thanh toán).
Báo cáo tình hình tăng giảm quỹ lương trong tháng (PL 3.07), do KTTL lập
kèm vào ngày 3 tháng sau, trong đó ghi rõ nguyên nhân tăng giảm để kiểm
tra, rà soát phát hiện các sai sót kịp thời.
Lưu đồ chứng từ:
Trang 68
3.4.3.2 Hoàn thiện quy trình mua sắm trực tiếp và sửa chữa tài sản
Xác định mục tiêu của quy trình:
Đảm bảo kế hoạch mua sắm sửa chữa của trường.
Mua hàng đáp ứng được mục đích và nhu cầu sử dụng, đúng tiêu chuẩn chất
lượng yêu cầu, có xuất xứ rõ ràng, chế độ bảo hành tốt, mua đủ số lượng theo
yêu cầu, giá cả phù hợp và cung cấp kịp thời.
Sửa chữa tài sản: chữa đúng bệnh, giá cả phù hợp, đảm bảo chất lượng dịch
vụ sửa chữa như cam kết.
Mọi cá nhân, bộ phận đều dễ dàng tham gia vào quy trình khi có liên quan.
Đánh giá rủi ro của quy trình:
Mua sắm không có kế hoạch làm ảnh hưởng đến dự toán chi tiêu.
Không có nhu cầu mà vẫn mua hàng.
Người lao động Phòng TCHC Kế toán tiền lương
Bộ phận quản lý
NLĐ TP.KHTC/
Hiệu trưởng
Bắt đầu
Lập đơn
đề nghị
Đơn đề
nghị
Xét đơn
đề nghị
Đơn đề
nghị đã xét
Giảiquyết
đơn đề
nghị
Đơn đề
nghị đã xét
duyệt
Tổng hợp
chấm
công
Chấm
công
Bảng chấm
công
Bảng tổng
hợp ngày
công
Tính
lương
Bảng lương
Duyệt
bảng
lương
Bảng lương
đã duyệt
QTTT
Bảng chấm
công
Trang 69
Hàng mua không đáp ứng được nhu cầu sử dụng, không khai thác được công
dụng của tài sản.
Mua không đúng loại hàng, không đúng quy cách phẩm chất, khác số lượng
yêu cầu (dư thừa phải nhập kho hoặc thiếu hàng để sử dụng).
Mua giá cao hơn so với giá của hàng hóa cùng loại trên thị trường cùng thời
điểm. Bị cấu kết làm giá.
Mua hàng không kịp thời, không đúng tiến độ làm ảnh hưởng đến hoạt động
của nhà trường.
Giải pháp hoàn thiện quy trình:
Đề xuất đổi tên quy trình này thành Quy trình mua sắm trực tiếp hàng hóa
dịch vụ, vì thực chất sửa chữa được xem là một loại hình dịch vụ, đổi tên quy trình
sẽ mang tính bao quát tốt hơn, mở rộng phạm vi đối tượng điều chỉnh (các trường
hợp thuê mua dịch vụ, VD: dịch vụ vệ sinh, dịch vụ bảo hiểm…).
Quy trình hiện chứa đựng nhiều vấn đề, nguyên nhân chủ yếu do không xác
định tốt nhu cầu và đánh giá đúng hiệu quả đầu tư, nên có nhiều tài sản mua sắm về
không khai thác sử dụng tốt, bị lãng phí…Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các biện
pháp hoàn thiện như sau:
Đơn vị chủ trì thực hiện là phòng QTTB. Các đơn vị phối hợp: P.KHTC, bộ
phận quản lý và sử dụng tài sản, kho vật tư, phòng kỹ thuật…. BGH phê duyệt,
chức năng và nhiệm vụ cụ thể giống như quy trình hiện tại.
Làm rõ ràng, chi tiết thêm bước 1 và bước 2 của quy trình:
Bước 1: Xác định nhu cầu và kế hoạch sử dụng tài sản
Bước 2: Ra quyết định biện pháp thực hiện.
Các bước còn lại giữ nguyên không đổi :
Cụ thể như sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu:
Nhu cầu được bộ phận dự kiến trong kế hoạch mua sắm hàng năm, và xác
định lại để đề xuất thực hiện khi có nhu cầu sử dụng, lúc đó nhu cầu sẽ được xác
định lại một cách chi tiết, cụ thể, rõ ràng. Việc xác định nhu cầu đúng, hợp lý sẽ
hữu ích để thực hiện chi tiêu hợp lý, sử dụng đồng tiền tiết kiệm và đúng mục đích.
Trang 70
Nhu cầu được đề xuất bởi bộ phận gửi phòng QTTB. Phòng QTTB chịu
trách nhiệm xem xét phối hợp với các bộ phận khác, sau đó trình BGH duyệt hoặc
phòng QTTB trực tiếp đề xuất trong trường hợp tài sản thuộc chức năng nhiệm vụ
phòng QTTB quản lý. Trong trường hợp giá trị hàng hóa dịch vụ thuê mua lớn, phải
thành lập hội đồng xác định nhu cầu, thành phần hội đồng gồm: BGH, bộ phận sử
dụng, bộ phận kỹ thuật, phòng QTTB, phòng KHTC và đại diện ban thanh tra,
trong trường hợp mua các loại hàng hóa dịch vụ ngoài chuyên môn của cán bộ kỹ
thuật phải mời chuyên gia tư vấn.
Căn cứ xác định nhu cầu:
Bộ phận đề xuất dựa vào kế hoạch công tác, kế hoạch sử dụng để xác định
nhu cầu cụ thể về số lượng, quy cách, phẩm chất, mẫu mã
P.QTTB phối hợp bộ phận kho kiểm tra tồn kho để xem có cần mua dự trữ
thêm không hoặc số hiện có đáp ứng được mức nào…
P.QTTB kiểm tra cơ sở vật chất thường xuyên và theo dõi thời gian khai thác
sử dụng để kịp thời phát hiện nhu cầu cần mua sắm hoặc duy tu, bảo dưỡng.
Yêu cầu:
P.QTTB cần xem xét, thẩm tra nhu cầu một cách nghiêm túc, nếu nhu cầu
xác định đúng thì mới chuyển sang bước 2, nếu không phải xác định lại. Nhu
cầu phải hợp lý, phù hợp với khả năng đáp ứng của nhà trường, kèm theo
giải trình cụ thể, chi tiết số lượng, chất lượng, yêu cầu kỹ thuật, …
Nhu cầu phải kèm theo dự toán kinh phí chuyển phòng KHTC phối hợp
xem xét và cho ý kiến về nguồn kinh phí thực hiện có hay không sau đó mới
trình trình BGH phê duyệt.
Cần chú trọng đến bước này vì nếu xác định không đúng nhu cầu sẽ gây lãng
phí về công sức, thời gian, tiền bạc.
Chứng từ xác định nhu cầu cụ thể dưới dạng:
Kế hoạch mua sắm hàng hóa, dịch vụ hàng năm.
Đơn đề nghị cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ: được đánh số cụ thể.
Biên bản kiểm tra hiện trạng tài sản.
Bảng chiết tính chi phí, dự toán kinh phí.
Kế hoạch công việc cụ thể cần sử dụng đến hàng hóa dịch vụ
Trang 71
Bước 2: Quyết định biện pháp thực hiện
Phòng QTTB tìm biện pháp thực hiện tối ưu, phối hợp với phòng KHTC,
kho vật tư, bộ phận kỹ thuật, chuyên gia tư vấn… để tham mưu cho Hiệu trưởng ra
quyết định biện pháp lựa chọn hàng hóa đáp ứng nhu cầu mà tiết kiệm chi phí nhất:
Phòng QTTB kết hợp với bộ phận kho vật tư xác định xem trong kho hiện có
hàng hóa có thể xuất dùng ngay không, nếu không có mới xem xét đến việc
thuê mua; rà soát có tài sản tương đương đang dư thừa ở bộ phận khác
không, nếu có sẽ thực hiện điều chuyển nội bộ, nếu không mới xem xét đến
việc thuê mua.
Quyết định tự thực hiện hay thuê mua bên ngoài. Thông thường đối với các
công việc đơn giản, sửa chữa nhỏ lặt vặt, nếu trong tầm khả năng thực hiện
của nhân viên sửa chữa thì phòng Quản trị tự thực hiện, nếu ngoài khả năng
tự thực hiện mới xem xét đến khả năng thuê mua bên ngoài.
Trong trường hợp hàng hóa không thể mua được do không có điều kiện mua
sắm (hàng hóa không có trên thị trường, không có nhà cung cấp dịch vụ, giá
trị tài sản quá cao so với nhu cầu…) phòng Quản trị cần phải có hướng giải
quyết cụ thể: cho sửa chữa tài sản cũ hoặc cho thuê mua sản phẩm thay
thế…. Trong các trường hợp này, phòng Quản trị cần phải làm việc lại với
bộ phận đề xuất để thống nhất ý kiến.
Xem xét thật kỹ trước khi quyết định có thật sự cần thiết phải thuê mua ngay
không. Thành lập hội đồng thẩm tra và quyết định trong trường hợp giá trị
hợp đồng thuê mua lớn.
Phải có phê duyệt của phòng KHTC về ngân sách thực hiện kèm theo để
tránh tình trạng thuê mua sa đà vượt quá ngân sách cho phép. P.KHTC xem
xét đến khả năng thanh toán vào thời điểm phải trả người cung cấp, nếu
không đủ khả năng cần phải có biện pháp xin gia hạn thời hạn thanh toán,
hoặc lùi thời điểm thực hiện thuê mua, hoặc giảm số lượng …
Các thủ tục cụ thể thể hiện qua chứng từ: ký duyệt trên chứng từ của bước 1
Lưu đồ chứng từ:
Trang 72
Bộ phận Phòng KHTC
Phòng QTTB Hiệu trưởng
Bắt đầu
Lập đơn đề
nghị (cung
cấp, sửa TS)
Đơn đề
nghị
Đơn đề
nghị đã xét
Duyệt NS
thực hiện
Đơn đề
nghị đã
duyệt NS
Ký duyệt
đơn đề nghị
Đơn đề
nghị đã ký
duyệt
Đơn đề
nghị
Xét đơn đề
nghị
Lấy 1
báo giá
Xét chọn báo giá
Lấy 1
báo giá
Báo giá
Báo giá Báo giá
Biên bản
chon NCC
Lấy 1
báo giá
Ra QĐ chọn
NCC
QĐ
QĐ chọn
NCC
Nhà cung cấp
Hợp đồng
HĐ đã ký
Hợp đồng
CC HH, DV.
BBBG/TLHĐ Giám sát
TH Hđồng
Nhận HH,
DV
BB giao
nhận HH,
DV
BB giao
nhận HH,
DV
BB giao
nhận HH,
DV/ TLHĐ
Ký BB
GNHHDV
Ký BB
GNHHDV
Ký BB
GNHHDV
Ký BB
GNHHDV
Ký TLHĐ
Tập hợp
CT ĐNTT
BB giao
nhận HH,
DV/ TLHĐ
B giao nhận
HHDV/TLHĐ
đã ký
B giao nhận
HHDV/TLHĐ
đã ký
BB giao nhận
HH, DV/
TLHĐ
BB giao nhận
HH, DV/
TLHĐ đã ký
Lập báo giá
Báo giá
Hợp đồng
Hợp đồng
Hợp đồng
Ký HĐ
Hợp đồng
HĐ đã ký
QTTT
Trang 73
Một số giải pháp khác cần quan tâm đặc biệt để thực hiện tốt hơn việc
kiểm soát thuê mua :
Định kỳ luân chuyển nhân sự tại vị trí thu mua của phòng QTTB. Thường
xuyên tìm chọn báo giá của các nhà cung cấp tiềm năng khác để khảo sát và so
sánh, thay đổi nhà cung cấp.
Nâng cao năng lực kỹ thuật, khả năng am hiểu về các loại máy móc thiết bị
chuyên dụng của nhà trường (máy tính, máy chiếu, micro, amply, đàn organ) cho
nhân viên kỹ thuật phòng QTTB để tư vấn về kỹ thuật cho trưởng phòng QTTB
xem xét các đề xuất nhu cầu.
Quy định các biện pháp xử lý cụ thể và mạnh tay xử lý trong trường hợp
nhân viên hoặc nhóm nhân viên cố tình làm sai, cố tình cấu kết thông đồng với nhà
cung cấp và nhà cung cấp cố tình chèo kéo nhân viên thu mua để làm giá trục lợi cá
nhân gây thiệt hại lợi ích của nhà trường.
Thành lập Ban kiểm tra các hợp đồng thuê mua hàng hóa dịch vụ, ban này có
quyền kiểm tra đột xuất bất cứ hợp đồng nào.
Ban lãnh đạo và người ký tên dưới các thủ tục giấy tờ kiên quyết từ chối khi
phát hiện quy trình không đảm bảo trình tự, phải bổ sung các thủ tục chữa cháy
sau…Phòng kế toán kiên quyết từ chối thanh toán khi phát hiện có sự bất hợp lý
xảy ra trong quy trình hoặc thiếu thủ tục giấy tờ… nhằm tạo nguyên tắc, nề nếp
thực hiện quy trình.
Trong các trường hợp phải thuê mua gấp mà không kịp làm các thủ tục theo
trình tự các bước, sau đó cần có ban thanh tra xem xét lại sự việc.
Bộ phận phải chủ động và quan tâm hơn nữa trong tìm kiếm nguồn hàng phù
hợp chứ không chỉ thụ động giao phó cho phòng QTTB để đáp ứng tốt nhất nhu cầu
sử dụng của bộ phận mình.
Trong tất cả các trường hợp đặc biệt bất thường, phải có giải trình cụ thể.
3.4.3.3. Hoàn thiện quy trình thanh toán
Xác định mục tiêu của quy trình:
Thanh toán đúng đối tượng, đúng hàng hóa dịch vụ, đúng số tiền, và kịp thời.
Trang 74
Giảm thiểu các sai sót, gian lận trong quá trình lập hồ sơ và thủ tục thanh
toán. Minh bạch, công khai chế các độ thanh toán để mọi người cùng tham
gia thực hiện kiểm tra giám sát.
Mọi cá nhân, bộ phận đều dễ dàng tham gia vào quy trình khi có liên quan.
Đánh giá rủi ro trong quy trình:
Thanh toán không đúng đối tượng, sai số tiền, sai định mức chế độ quy định.
Chứng từ đề nghị thanh toán có sai sót, không hợp lệ, không hợp pháp, hoặc
cố ý gian lận lập chứng từ giả mạo…
Kiểm soát thanh toán không phát hiện được sai sót, gian lận mà đồng ý thanh
toán dẫn đến phản ánh sai nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phản ánh không trung
thực tình hình tài chính.
Người đề nghị cố ý đề nghị thanh toán chứng từ trùng lắp, hoặc quên không
đề nghị thanh toán. Kế toán thanh toán trùng lắp hoặc quên không thanh
toán, thanh toán chậm các dịch vụ mua ngoài hàng kỳ.
Không đủ tiền để thanh toán.
Giải pháp hoàn thiện quy trình:
Giữ nguyên các bước theo quy trình hiện tại, bổ sung một số thủ tục kiểm
soát sau:
P.TCHC phối hợp với P.KHTC soạn thảo quy định biện pháp xử phạt thích
đáng và nghiêm túc thực hiện đối với cá nhân hoặc bộ phận thường xuyên
xảy ra sai sót, sai sót nghiêm trọng, hoặc cố ý gian lận để mọi người làm việc
cẩn thận hơn, trách nhiệm hơn, nâng cao ý thức tuân thủ và tính trung thực.
P.KHTC phải cụ thể hóa quy trình kèm diễn giải chi tiết, có các hướng dẫn
cụ thể các bước thực hiện trong quy trình và thời gian thực hiện, thống nhất
các mẫu biểu trong từng trường hợp thanh toán, hướng dẫn kỹ năng tập hợp
chứng từ và yêu cầu của chứng từ đề nghị thanh toán và truyền thông đến
từng cá nhân, bộ phận bằng nhiều cách: đăng tải hướng dẫn trên trang web;
in phát về bộ phận.
Trưởng P.KHTC bố trí thêm người hỗ trợ mảng công việc hiện tại của kế
toán thanh toán (KTTT) để tách kiểm soát chi ra khỏi KTTT, vừa đưa thêm
người kiểm soát vào trong quy trình, vừa giảm tải công việc cho KTTT.
Trang 75
P.KHTC đề xuất các bộ phận bố trí một người chuyên phụ trách tài chính
(PTTC), đầu mối chịu trách nhiệm tập hợp chứng từ, đề nghị thanh toán, làm
việc trực tiếp với phòng KHTC về công tác thanh toán phát sinh của bộ
phận, PTTC được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm, được P.KHTC tập huấn kỹ
năng làm thủ tục thanh toán sẽ giúp quy trình được vận hành trôi chảy hơn.
Định kỳ P.KHTC chủ trì mở các buổi tập huấn về công tác thanh toán để
mọi người quan tâm đến dự, mời đích danh một số đối tượng hay tham gia
vào quy trình: PTTC bộ phận, trưởng bộ phận, cán bộ thu mua phòng
QTTB….
Quy định nhiều cùng tham gia thực hiện các công đoạn trong quy trình:
người đề nghị (PTTC), người thực hiện công việc, người xác nhận nghiệp vụ
(phụ trách bộ phận), người thụ hưởng, người kiểm tra (kiểm soát thanh toán),
người lập lệnh thanh toán (KTTT) người xét duyệt (TP.KHTC), người ký
duyệt (Hiệu trưởng), người trả tiền (thủ quỹ, BKNN, ngân hàng)…, việc làm
này tuy rườm rà nhưng góp phần kiểm soát rất tốt các sai sót, gian lận, cùng
tham gia kiểm tra giám sát lẫn nhau.
Đối với công việc đặc thù riêng của từng bộ phận mà khó kiểm soát thì sử
dụng định mức khoán chi.
Dùng thủ tục đối chiếu, thẩm tra, kiểm soát chéo các chứng từ kế toán với kế
hoạch, chương trình, thông tin chung…(hợp đồng thỉnh giảng đối chiếu kế
hoạch giảng dạy, đối chiếu với thời khóa biểu…)
Các bộ phận, đầu mối là P.KHTC phải thường xuyên rà soát, điều chỉnh, dự
kiến hết các trường hợp chi tiêu để xây dựng định mức bổ sung vào
QCCTNB làm căn cứ kiểm soát và thanh toán.
Lưu đồ chứng từ:
Trang 76
3.4.3.4. Hoàn thiện hoạt động quản lý tài sản
Xác định mục tiêu của hoạt động: nhằm trang bị và sử dụng tài sản đúng
mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, đảm bảo công bằng, hiệu quả và tiết kiệm.
Đánh giá rủi ro:
Rủi ro bị mất mát hoặc bị tráo đổi linh kiện máy móc.
Rủi ro bị hư hỏng, xuống cấp do tác động hóa lý, do không được bảo dưỡng
định kỳ hoặc do người sử dụng không biết cách sử dụng, không làm theo
đúng hướng dẫn sử dụng hoặc do cố ý phá hoại…
Rủi ro sử dụng tài sản sai mục đích, không đúng tiêu chuẩn định mức, chế
độ, không đảm bảo công bằng và tiết kiệm. Trong đó, chú ý đến rủi ro không
tận dụng khai thác tài sản, sử dụng tài sản lãng phí.
Giải pháp hoàn thiện:
P.QTTB phối hợp với kế toán tài sản (KTTS) tiến hành dán nhãn tên tài sản,
dán nhãn kiểm kê để quản lý, theo dõi tài sản. Nhãn dán phải đảm bảo độ bền dính.
Sử dụng dán tem niêm phong trên các loại máy móc thiết bị (máy tính, máy
chiếu…). Khi kiểm kê tài sản, lưu ý đến tình trạng tem niêm phong, lập Biên bản
kiểm tra hiện trạng (PL3. 08 ) nếu phát hiện mất tem. Dán tem bảo hành ngay trên
các máy móc thiết bị đang trong thời gian bảo hành và gạch chéo trên tem bảo hành
nếu hết hạn, đồng thời chú ý việc quản lý hồ sơ, phiếu bảo hành cho khoa học hơn.
Quy định rõ ràng trách nhiệm bảo quản tài sản của từng bộ phận, cá nhân.
Nếu làm mất, hoặc cố ý làm hư hỏng sẽ phải bồi hoàn. Khi tài sản hư hỏng phải lập
biên bản kiểm tra hiện trạng về tình trạng hoạt động của máy, về tình trạng niêm
phong (đối với tài sản có niêm phong).
Định kỳ, P.QTTB phải tiến hành bảo trì, bảo dưỡng máy móc, thiết bị. Hàng
ngày bộ phận phải lau chùi, bảo quản tài sản do mình sử dụng; phòng QTTB phải
chịu trách nhiệm phân công người lau chùi vệ sinh máy móc, thiết bị giảng dạy và
các tài sản chung thuộc phòng QTTB quản lý. Ban Vệ sinh môi trường phải tiến
hành kiểm tra giám sát tình trạng vệ sinh tại từng bộ phận và toàn trường, đặc biệt
chú ý đến vệ sinh máy móc thiết bị.
Trang 77
P.QTTB chủ trì làm tốt công đoạn xác định nhu cầu mua sắm, nhu cầu sử
dụng tài sản và quyết định chọn mua trong các quy trình về mua sắm tài sản để đảm
bảo hàng mua về được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả.
Bổ sung mẫu Biên bản điều chuyển tài sản nội bộ (PL 3.09) để sử dụng khi
có sự điều chuyển tài sản giữa các bộ phận với nhau, biên bản này được lập thành 4
bản lưu tại: P.QTTB, kế toán tài sản, bộ phận có tài sản điều chuyển, bộ phận nhận
tài sản để làm căn cứ ghi nhận tài sản điều chuyển. Phòng QTTB và KTTS mở Sổ
theo dõi điều chuyển tài sản nội bộ (PL 3.10) cập nhật thông tin thường xuyên và
đối chiếu nhằm đảm bảo số liệu trên sổ sách kế toán khớp với thực tế kiểm kê.
3.4.3.5 Hoàn thiện quy trình tổ chức xây dựng chương trình đào tạo.
Quy trình hiện nay có nhiều ưu điểm và đạt được mục tiêu xây dựng CTĐT
có chất lượng, phù hợp với nhiệm vụ đào tạo của trường. Do đó, cần duy trì các
bước trong quy trình hiện có, lưu ý bổ sung thêm các biện pháp sau:
Mở rộng mẫu khảo sát ý kiến nhà tuyển dụng, khảo sát thêm mẫu ở các tỉnh.
P.KHTC bố trí kinh phí, P.TCHC xét chọn CBGV gửi đi bồi dưỡng trình độ
ngoại ngữ để nâng cao kỹ năng biên dịch tài liệu tham khảo tiếng nước ngoài.
Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế liên hệ với các tổ chức đối tác nước ngoài
để trao đổi chương trình đào tạo, kinh nghiệm giảng dạy.
Phòng Đào tạo phổ biến quy chế ban hành theo quyết định 43/2007/QĐ
BGD&ĐT ngày 15/08/2007 của Bộ GD&ĐT về đào tạo theo hệ thống tín chỉ
cho tất cả CBGV, tham khảo kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm xây dựng
CTĐT, và CTĐT ở một số trường đã áp dụng thành công hệ thống đào tạo tín
chỉ (trường ĐH Bách Khoa TP.HCM, ĐH Khoa học Tự nhiên TP.HCM).
Phòng Đào tạo liên hệ mở ngay các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho toàn thể
CBGV về kiến thức, năng lực chuyên môn, yêu cầu của CTĐT theo tín chỉ, kỹ
năng biên soạn chương trình, phương pháp giảng dạy, kỹ năng quản lý…đáp
ứng yêu cầu của CTĐT theo tín chỉ, để CBGV biết và vận dụng vào trong quá
trình xây dựng CTĐT, quản lý chuyên môn trong thời gian sắp tới.
P.QTTB lên kế hoạch mua phần mềm quản lý theo hệ thống tín chỉ bao gồm
các phân hệ quản lý đào tạo, quản lý sinh viên, quản lý tài chính – tài sản, quản
lý thư viện… và có kế hoạch tập huấn chuyển giao sử dụng vào đầu năm 2010.
Trang 78
P.KHTC bố trí kinh phí cho việc xây dựng CTĐT, biên soạn giáo trình, đề
cương chi tiết, tập bài giảng, tài liệu tham khảo, phần mềm quản lý theo hệ
thống tín chỉ trong dự toán ngân sách năm 2010.
3.4.3.6 Hoàn thiện hoạt động quản lý chất lượng giảng dạy
Đề xuất một số biện pháp sau:
Phòng Đào tạo phân công cán bộ thanh tra đào tạo chuyên trách có nhiệm vụ
theo dõi quản lý giáo viên hàng ngày.
Thanh tra đào tạo kết hợp với khoa, bộ môn có biện pháp theo dõi, kiểm tra,
đối chiếu thường xuyên giữa lịch trình giảng dạy, thời khóa biểu, sổ theo dõi
giáo viên, sổ đầu bài… với nhau nhằm phát hiện giáo viên không nghiêm túc
thực hiện theo quy định của nhà trường về đảm bảo tiết giảng, giờ giảng; tự ý
bỏ tiết, hoặc dạy bù dồn dập làm sinh viên không kịp tiếp thu bài giảng…
P.TCHC phối hợp với P.Đào tạo xây dựng quy định xử lý giáo viên vi phạm
một cách cụ thể: trừ thi đua, giảm thù lao giảng dạy, không mời thỉnh giảng
lần sau…và phổ biến cho các khoa, bộ môn trong trường.
Ngoài việc lên tiết và dự giờ giáo viên theo kế hoạch, BGH chỉ đạo khoa, bộ
môn, phối hợp với phòng Đào tạo thường xuyên dự giờ kiểm tra đột xuất để
đánh giá đúng thực trạng chất lượng giảng dạy của giáo viên, hơn là dự giờ
có sự chuẩn bị trước như hiện nay.
Yêu cầu giáo viên thỉnh giảng phải cung cấp đủ bằng cấp chuyên môn, chứng
chỉ bồi dưỡng phương pháp sư phạm…ngay lần ký hợp đồng đầu tiên. Trong
hợp đồng thỉnh giảng quy định rõ trách nhiệm và biện pháp xử phạt (giảm
tiền thù lao giảng dạy, ngừng hợp đồng…). Giáo viên thỉnh giảng phải cung
cấp đề cương bài giảng cho phòng Đào tạo ngay khi ký hợp đồng.
Trên đây là một số hoạt động kiểm soát thể hiện qua một số quy trình và hoạt
động về công tác quản lý tài chính – tài sản và công tác quản lý đào tạo của trường.
Ngoài ra, còn có nhiều hoạt động kiểm soát khác, nhưng vì thời gian và năng lực
nghiên cứu có hạn, tác giả xin không đưa vào luận văn này.
3.4.4 Hoàn thiện thông tin và truyền thông
Thông tin hữu ích rất quan trọng cho việc ra quyết định. Thông tin đầy đủ,
chính xác, kịp thời giúp ra quyết định đúng, kịp thời, góp phần đạt được mục tiêu
Trang 79
của tổ chức. Vì vậy, việc thu thập, xử lý thông tin là hết sức cần thiết. Hiện công tác
này chưa được quan tâm đúng mức, cần phải có biện pháp để nâng cao vai trò, vị trí
của hệ thống thông tin trong nhà trường, tác giả xin đề xuất một số biện pháp sau:
Trang bị phần mềm quản lý phù hợp và hiện đại, gồm các module quản lý đào
tạo, quản lý tài chính – tài sản, quản lý sinh viên, quản lý thư viện… các
module này tích hợp với nhau và xây dựng trên cơ sở dữ liệu mở, theo chương
trình đào tạo tín chỉ (xây dựng thời khóa biểu, quản lý sinh viên, quản lý mã
môn học, đăng ký học trực tuyến, thu học phí theo tín chỉ, quản lý lớp sinh
viên, quản lý lớp môn học…). Trước khi ra quyết định chọn mua phần mềm,
phải thuê tư vấn khảo sát nhu cầu trong trường, mã hóa nhu cầu thành ngôn
ngữ công nghệ thông tin...
Phân công nhiệm vụ cụ thể cho cá nhân, tổ chức cụ thể để phụ trách mảng
thông tin truyền thông trong phạm vị toàn trường, phạm vi từng đơn vị.
Nâng cao năng lực thu thập xử lý thông tin và truyền thông của CBGV. Gửi
nhân viên hành chính văn thư đi học tập chuyên môn, bồi dưỡng kỹ năng
nghiệp vụ, sau đó có biện pháp kiểm tra đánh giá lại trình độ nếu đạt yêu cầu
thì tiếp tục làm việc, nếu không đạt phải sắp xếp chuyển sang công tác khác và
có kế hoạch tuyển dụng người có đủ trình độ năng lực chuyên môn để thay thế.
Hoàn thiện trang web và cập nhật thông tin phổ biến của trường kịp thời lên
trang web, chú ý các thông báo về quản lý đào tạo và quản lý sinh viên phải
được cập nhật thường xuyên, kịp thời hơn nữa.
Xây dựng quy trình truyền thông thông tin trong đó chú trọng đến thời gian
truyền tin, đường đi của thông tin, đầu mối giao nhận thông tin, lưu trữ dữ liệu.
Làm rõ công tác phối hợp, thời gian thực hiện, lưu chuyển chứng từ… trong
các quy trình, hoạt động.
Cải tiến công tác văn thư hành chính, yêu cầu các công văn đi phải được rà
soát trước khi truyền thông ra bên ngoài, các công văn đến phải kịp thời xác
định và chuyển đến các đơn vị cần sử dụng thông tin. Yêu cầu các bộ phận
phải lưu trữ văn bản có hệ thống, phải cập nhật thông tin, văn bản hướng dẫn
của nhà nước để áp dụng kịp thời, tránh bị sai phạm không tuân thủ. Định kỳ
tổ chức kiểm tra hành chính các bộ phận nhằm kịp thời chấn chỉnh vào nề nếp.
Trang 80
Tập huấn và phổ biến ứng dụng các tiện ích của mạng internet cho tất cả mọi
người và ứng dụng làm phương tiện thu thập thông tin và truyền thông giữa
các cá nhân, bộ phận.
Thông tin phải được cụ thể hóa rõ ràng bằng văn bản, chứng từ dùng làm căn
cứ thực hiện. Hoàn thiện hệ thống quy chế, quy định của nhà trường và phổ
biến rộng rãi đến toàn thể CBGV để mọi người biết và thực hiện theo.
3.4.5 Hoàn thiện công tác giám sát
Thành lập phòng Thanh tra chuyên trách có chức năng kiểm tra giám sát các
hoạt động trong nhà trường.
Bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức cơ bản liên quan đến công tác đào tạo, tài
chính kế toán…cho cán bộ thanh tra.
Phòng Thanh tra phải xây dựng cơ chế giám sát một cách toàn diện, sao cho
mọi công việc, mọi hoạt động, mọi cá nhân, tổ chức đều được giám sát chặt chẽ.
Định kỳ hoặc đột xuất có các báo cáo đánh giá, có kiến nghị cụ thể gửi BGH chỉ
đạo giải quyết.
3.4.6 Các giải pháp hỗ trợ khác nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB
3.4.6.1 Đả thông tư tưởng cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên
HTKSNB được con người trong tổ chức đặt ra để kiểm soát hành vi của họ,
ngăn ngừa và phát hiện, xử lý các sai phạm nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu
của tổ chức. Trong lĩnh vực công, không có một người chủ cụ thể thực sự mà chỉ
chung chung là tập thể người lao động, thì việc đặt ra và vận hành được một
HTKSNB hữu hiệu là vấn đề không mấy dễ dàng, bởi chẳng ai muốn tự mình trói
buộc mình, họ cảm thấy tự ái, khó chịu khi bị người khác kiểm soát, cảm thấy gò bó
trong khuôn khổ các quy định, cảm thấy xấu hổ khi bị phát hiện sai phạm...
Quan điểm và nhận thức của BGH về hoạt động kiểm soát có tác động rất
lớn đến môi trường kiểm soát. Vì vậy, BGH cần nhận thức rõ vấn đề này để thông
qua đó có những hành động thiết thực nhằm làm tốt công tác đả thông tư tưởng cho
cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên, sao cho họ chấp nhận có HTKS, vận hành
HTKS và cùng chịu sự kiểm soát chung của nhà trường.
3.5.6.2 Tập huấn cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ chủ chốt về KSNB
Trang 81
BGH chỉ đạo P.TCHC liên hệ mở lớp tập huấn kiến thức chung về KSNB,
trong đó làm rõ chức năng, vai trò, các yếu tố, tác dụng…của KSNB, cách thiết lập,
hoàn thiện, và vận hành HTKS… cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ chủ chốt các
phòng ban, CBGV tham gia vào công tác hoàn thiện HTKSNB để mọi người có cái
nhìn tổng quát, nhận thấy sự cần thiết phải có một HTKSNB tốt và vận hành nó
đúng theo yêu cầu thiết kế.
3.5.6.3 Tập trung nguồn lực trong việc thực hiện công tác KSNB
Phát huy sức trẻ, tính năng động, nhiệt tình, dễ thích nghi và ít ngại bị kiểm
soát…của đội ngũ nhân sự trẻ, phân công đội ngũ này vào các chốt kiểm soát chủ
yếu, là người làm chủ yếu trong các quy trình hoạt động (giáo vụ khoa, nhân viên
hành chính các bộ phận, kiểm soát thanh toán…).
Tập trung đầu tư thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác KSNB, trang bị phần
mềm, hệ thống máy tính để làm việc và quản lý theo dõi công việc…trang bị cơ sở
vật chất phục vụ giảng dạy và làm việc được tốt hơn.
Cân đối tài chính để thực hiện việc xây dựng các quy chế, quy định, mua sắm
tài sản phục vụ nhu cầu kiểm soát, thực hiện các chính sách động viên khuyến khích
người lao động, nhưng phải cân nhắc dựa trên quan điểm cân đối lợi ích và chi phí.
Tuy nhiên, việc đầu tư trang thiết bị, cũng như các công cụ sử dụng đến
nguồn tài chính phải cân nhắc thận trọng trước khi ra quyết định vì sẽ ảnh hưởng
đến khả năng cân đối nguồn tài chính hiện nay của nhà trường.
3.5.6.4 Thành lập Ban Kiểm soát chịu trách nhiệm việc tổ chức lại hệ thống
kiểm soát nội bộ trong nhà trường.
Phải có một nhóm người chịu trách nhiệm tổ chức việc cải thiện HTKSNB
hiện hành, giám sát thực hiện. Vì vậy, việc thành lập ban kiểm soát là cần thiết.
Ban kiểm soát có nhiệm vụ lên kế hoạch triển khai, tập hợp nguồn lực để
đánh giá thực trạng hệ thống KSNB, tiến hành tổ chức lại thành HTKSNB mới,
đồng thời theo dõi sự vận hành, giám sát hệ thống và điều chỉnh cho phù hợp với
điều kiện mới. Tham gia trong ban phải có các cán bộ quản lý liên quan đến các mắt
xích hoạt động trong hệ thống (Ban thanh tra, cán bộ quản lý các phòng ban), phải
thuê chuyên gia tư vấn thì kết quả mới đạt được đến nơi đến chốn.
Trang 82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong KSNB, nhân tố con người là hết sức quan trọng, do đó, phải tạo ra
được những con người biết đặt lợi ích tổ chức lên trên lợi ích cá nhân, sống và làm
việc có trách nhiệm, vì mục tiêu chung của nhà trường. Trong đó, Ban lãnh đạo bao
phải là những người tiên phong.
Giải pháp hoàn thiện dựa trên việc đánh giá thực trạng để tìm ra các điểm
yếu của HTKS hiện tại, dựa trên các căn cứ về pháp lý và nội lực của nhà trường
nhằm tập trung vào tất cả các yếu tố của HTKS, bao gồm:
Hoàn thiện môi trường kiểm soát,
Hoàn thiện đánh giá rủi ro,
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát, trong đó tập trung vào một số quy trình và
hoạt động quản lý tài chính – tài sản và quản lý đào tạo,
Hoàn thiện thông tin và truyền thông,
Hoàn thiện công tác giám sát,
Và một số giải pháp hỗ trợ khác nhằm tạo điều kiện tiến hành các giải pháp
trên.
Trang 83
KẾT LUẬN
Ngành Giáo dục đang trong giai đoạn tập trung cải cách quản lý, nâng cao
chất lượng đào tạo, được thể hiện rất rõ qua việc xác định chủ đề năm học 2009
2010 của Bộ GD&ĐT: “Năm học đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục”.
Trước tình hình đó, trường CĐSPTWTPHCM đã đưa ra phương hướng năm
học 20092010, tập trung vấn đề cải cách quản lý, nâng cao chất lượng đào tạo và
triển khai về các đơn vị trong nhà trường.
Đổi mới quản lý cơ bản phải đi vào đổi mới biện pháp, cách thức quản lý,
đổi mới các hoạt động kiểm soát, các chính sách thủ tục hiện hành, do đó cần tập
trung vào đổi mới hệ thống kiểm soát nội bộ trong nhà trường. Đổi mới quản lý sẽ
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
Thông qua nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ và thực trạng
HTKSNB của trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP.HCM, tác giả nhận thấy
HTKSNB của nhà trường còn nhiều khiếm khuyết, thể hiện trong tất cả các yếu tố
của hệ thống: môi trường kiểm soát còn chưa tốt, hầu như không quan tâm đến công
tác đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát còn lỏng lẻo, công tác thông tin truyền
thông và giám sát còn chưa được quan tâm đúng mực. Do đó, HTKSNB không phát
huy được vai trò hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý của nhà trường, vì vậy cần phải
có giải pháp hoàn thiện.
Để hoàn thiện HTKSNB phải tập trung hoàn thiện các yếu tố cấu thành hệ
thống bằng các giải pháp cụ thể và thiết thực, tác giả đề xuất các giải pháp sau:
Cải thiện môi trường kiểm soát.
Hoàn thiện đánh giá rủi ro,
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát,
Hoàn thiện thông tin và truyền thông,
Hoàn thiện công tác giám sát,
Và một số giải pháp hỗ trợ khác nhằm tạo tiền đề để triển khai việc hoàn
thiện HTKSNB được thuận lợi và hiệu quả.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Luận văn Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TPHCM.pdf