Hiện tại Công ty đang áp dụng hai phương thức bán hàng chủyếu là bán trực
tiếp và bán đại lý. Đây là hai phương thức bán hàng mà trong nhiều năm qua đã
giúp Công ty đạt được nhiều kết quảto lớn. Tuy nhiên, Công ty nên bán hàng theo
hình thức nữa là bán hàng theo đại lí kí gửi. Đây cũng là một phương thức bán hàng
có hiệu quả mà ngày nay cũng có nhiều doanh nghiệp sửdụng làm tăng doanh số
bán, mở rộng mối quan hệ với khách hàng. V ới phương thức bán hàng này Công ty
sẽ gửi hàng cho các đơn vị khác, cửa hàng, đại lí buôn bán, Công ty sẽ trả cho các
đại lí đó một kho ản được gọi là hoa hồng bán hàng và khoản này sẽ được hạch toán
vào chi phí bán hàng.
105 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2393 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện Kế toán tiêu thụ thành phẩm & xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần sản xuất Vật liệu xây dựng Lý Nhân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ố phát sinh
Ngày Số
Diễn giải
TK
đ/ư Nợ có
Số dư đầu kỳ 24.653.302
... ... ... ... ... ...
10/11 NK1255 Nhập hàng bán bị trả lại
GĐ D50
131 1.400.000
16/12 HĐ0082771 Bán gạch- Đỗ Hữu
Thiện
1111 760.000
16/12 HĐ0082772 Bán gạch- Đỗ Hữu
Thiện
1111 50.000
... ... ... ... ... ...
31/12 K/C Kết chuyển thuế GTGT
đầu vào tháng 12
1331 63.567.250
Số PS trong kỳ 271.868.420 298.163.600
Số dư cuối kỳ 50.948.482
3.5 Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu :
Các khoản làm giảm trừ doanh thu bán hàng của Công ty chỉ có hàng bán bị trả lại
không có tài khoản chiết khấu bán hàng và giảm giá hàng bán.
Phương pháp hạch toán: Do phương thức tiêu thụ và các ưu đãi của Công ty dành
cho khách hàng mà sau khi mua hàng (trong vòng 1 tuần) nếu khách hàng thấy có
sự nhầm lẫn về kích cỡ, loại sản phẩm … thì khách hàng có thể đem trả lại hàng đã
mua đó cho Công ty.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Trần Thị Hiếu Kế toán 46C
77
Trị giá của hàng bán bị trả lại tính theo đúng giá bán ghi trên hoá đơn và được
tính theo công thức sau:
Trị giá số hàng bán bị
trả lại
= Số lượng hàng bị trả lại X Đơn giá bán
3.5.1Tài khoản sử dụng :
Hạch toán hàng bán bị trả lại sử dụng TK 531 – Hàng bán bị trả lại
3.5.2 Phương pháp hạch toán :
Việc hạch toán, KT bán hàng lập bảng kê phiếu hàng bán bị trả lại và ghi sổ như sau :
- Khi Công ty nhận lại số hàng bán bị trả lại và tiến hành nhập kho :
Nợ TK 155 – Nhập kho thành phẩm
Có TK 632 - GVHB bị trả lại
- Thanh toán với người mua về số tiền của hàng bán bị trả lại :
Nợ TK 531 - Doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải trả cho KH tương ứng với số DT của
hàng bán bị trả lạicủa hàng trả lại
Có TK 111, 131 :
Do Công ty luôn trú trọng đến chất lượng sản phẩm và luôn có công tác kiểm
tra hàng trước khi xuất nên việc phát sinh các nghiệp vụ về hàng bán bị trả lại chiếm
tỷ trọng không nhiều.
3.5.3 Sổ sách kế toán
Khi khách hàng trả lại hàng đã mua phải lập “ Biên bản trả lại hàng”, trong đó
ghi rõ lý do trả lại hàng. Khi công ty chấp nhận thì kế toán lập “phiếu nhập kho”
cho số hàng bán bị trả lại. Thủ kho sẽ nhập hàng và ghi vào thẻ kho về số lượng.
Công ty mở sổ chi tiết TK 531 cho các loại hàng hoá để nắm bắt cụ thể số lượng
hàng bán bị trả lại, có biện pháp xử lý kịp thời tránh bán sản phẩm không đảm bảo
chất lượng cho khách hàng và nâng cao uy tín cho Công ty.
Ví dụ: Ngày 07/11/07 ông Trần Huy Đạt mua 20.000 gạch đặc D60, giá bán
chưa thuế là 700 đồng/viên theo hoá đơn số 0082746, thuế 10%. Do hàng hoá
không đúng chủng loại ký kết trong hợp đồng số 11562 nên ngày 10/11/07 ông Đạt
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Trần Thị Hiếu Kế toán 46C
78
đã trả lại cho Công ty sau khi đã lập “Biên bản trả lại hàng”. Công ty xác định
nguyên nhân do kế toán ghi sai mặt hàng trong quá trình hạch toán và phiếu xuất
kho. Hàng đã được nhập trở lại kho trong ngày 10/11/07 và Công ty đã tiến hành
đổi hàng cho KH.
Kế toán căn cứ phiếu hàng bán bị trả lại để ghi sổ nhật ký chung, đồng thời
ghi sổ cái TK 531:
Biểu 2.17 :
Biểu 2.17:
Đơn vị: Công ty Cổ phần CP sản xuất VL XD Lý Nhân
Địa chỉ:
BIÊN BẢN TRẢ LẠI HÀNG
Ngày 10 tháng 11 năm 2007
- Căn cứ vào hoá đơn bán hàng và phiếu thu tiền hàng do Công ty Cổ phần sản
xuất VL XD Lý Nhân.
- Căn cứ vào sự kiểm tra của hai bên giao nhận hàng
Ngày 07/11/2007, tôi là Trần Huy Đạt đã mua 20.000 gạch đặc D60 với tổng
trị giá 15.400.000 theo hoá đơn số số 0082746 nhưng Công ty lại giao hàng cho tôi
là 20.000 gạch đặc D50 sai quy cách sản phẩm
STT
Tên hàng, chủng
loại, quy cách
Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Gạch đặc D50 viên 20.000 700 14.000.000
Cộng tiền hàng 14.000.000
Tiền thuế GTGT 1.400.000
Tổng tiền 15.400.000
Viết bằng chữ: Mười lăm triệu bốn trăm ngàn đồng chẵn.
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Trần Thị Hiếu Kế toán 46C
79
Biểu 2.19
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 531 - Hàng bán bị trả lại
Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007
Chứng từ Số phát sinh
Ngày Số Diễn giải
TK
đ/ư Nợ Có
10/11 NK 1255 Nhập hàng bán trả lại
HĐ 11562
131 14.000.000
31/12 K/C KC Hàng bán trả lại
531→511
511 14.000.000
Số PS trong kỳ 14.000.000 14.000.000
Đơn vị: Công ty Cổ phần SX VL XD Lý Nhân
Địa chỉ:
Mẫu số: 01- VT
QĐ 15 QĐ/BTC
Ngày 20/03/2006
PHIẾU NHẬP HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI
Ngày 10 tháng 11 năm 2007
Họ tên người giao hàng: Ông Trần Huy Đạt
Địa chỉ:
Theo hoá đơn số: 0082746
Nội dung: Nhập lại kho
Nhập tại kho:
Số lượng
STT Tên hàng
Mã
số
Đvt Theo
chứng từ
Thực
nhập
Đơn
giá
Thành tiền
1 Gạch đặc D50 viên 20.000 20.000 463,89 9.277.800
Tổng
Số tiền bằng chữ: .
Nhập ngày 10 tháng 11 năm 2007
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Trần Thị Hiếu Kế toán 46C
80
3.6 Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí QLDN và xác định kết quả tiêu thụ
3.6.1Hạch toán chi phí bán hàng
3.6.1.1 Nội dung chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động
tiêu thụ sản phẩm. Chi phí bán hàng ở Công ty bao gồm : chi phí nhân viên bán
hàng (lương, phụ cấp, thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ), khấu hao TSCĐ, chi phí vận
chuyển, bốc xếp, quảng cáo, tiếp khách, ..., chi phí bằng tiền khác.
3.6.1.2 TK sử dụng :
Để tập hợp chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641(chi phí bán hàng)
TK 641 được mở chi tiết theo các yếu tố chi phí sau :
TK 641-1 : Chi phí nhân viên : Theo dõi toàn bộ tiền lương chính, lương
phụ và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương( như : tiền ăn ca …).
Các khoản tính cho quỹ BHXH, BHYT,… của nhân viên bán hàng, vận
chuyển, bảo quản, bốc dỡ.
TK 641-2 : Chi phí vật liệu : Xăng dầu xe,…
TK 641-3 : Chi phí dụng cụ, đồ dùng như : bút, mực, giấy…
TK 641-4 : Chi phí khấu hao TSCD : là chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ
phận bán hàng như : nhà cửa, nhà kho, phương tiện vận tải,…
TK 641-7 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 641-8 : Chi phí bằng tiền khác : Là các chi phí khác phát sinh trong
khi bán hàng, ngoài các chi phí kể trên
3.6.1.3 Phương pháp hạch toán :
- Tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương phải trả cho nhân
viên bán hàng, vận chuyển…
Nợ TK 641(6411) :
Có TK 334, 338 (3382, 3383, 3384) :
- Giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ cho quá trình bán hàng:
Nợ TK 641(6412) :
Có TK 152 :
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Trần Thị Hiếu Kế toán 46C
81
- Các chi phí về dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho khâu bán hàng :
Nợ TK 641(6413) :
Có TK 153 : Xuất dùng với giá trị nhỏ, phân bổ 1 lần.
Có TK 142, 242 : Xuất dùng phân bổ nhiều lần
- Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng( nhà kho, phương tiện vận tải,..)
Nợ TK 641(6414):
Có TK 214
- Chi phí điện, nước mua ngoài, chi phí điện thoại, Fax, chi phí thuê ngoài sửa
chữa TSCĐ … có giá trị không lớn, được tính trực tiếp vào chi phí bán hàng:
Nợ TK 641(6417, 6418) :
Có TK 111, 112, 331 :
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí BH vào TK xác định kết quả kinh doanh :
Nợ TK 911 :
Có TK 641 :
3.6.1.4 Sổ sách kế toán :
Nội dung phản ánh trên tài khoản này là tập hợp chi phí bán hàng phát sinh
trong quý và cuối quý kết chuyển sang TK 911(xác định kết quả kinh doanh).
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo
lương của bộ phận bán hàng, kế toán chi phí và tính giá thành tập hợp vào chi phí
nhân viên bán hàng vào TK 641(1).
Với những khoản chi phí bán hàng phát sinh bằng tiền, kế toán căn cứ vào
chứng từ ban đầu là phiếu chi, hoá đơn điện thoại, giấy thanh toán tạm ứng…để vào
sổ quỹ với TK đối ứng là TK 641.
VD : Ngày 16/12/2007, Công ty chi tiền mua giấy, bút cho phòng bán hàng là
500.000 VNĐ. Căn cứ vào các hoá đơn GTGT, kế toán thanh toán sẽ lập phiếu chi
số 1369. Phiếu chi được lập thành ba bản, một bản dùng để lưu trữ cùng với các
chứng từ gốc, một bản giao cho người nhận tiền, một bản để thủ quỹ chi tiền và ghi
sổ quỹ. Từ đó Kế toán sẽ vào sổ nhật ký chung và “Sổ cái TK 641”.
Chi phí bán hàng được kế toán ghi sổ Nhật ký chung và Sổ cái TK 641 (Biểu 2.20 )
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Trần Thị Hiếu Kế toán 46C
82
BIỂU 2.20
CÔNG TY CP SẢN XUẤT VẬT LIỆU
XÂY DỰNG LÝ NHÂN
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 641 – Chi phí bán hàng
Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007
Chứng từ Số phát sinh
Ngày Số Diễn giải
TK
đ/ư Nợ Có
……
05/12 PC 1332 Tiền lương nhân viên bán hàng
T12
334 13.564.320
05/12 KT Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 338 2.577.220
15/12 PC 1367 Chi phí tiếp khách 1111 325.125
16/12 PC 1369 Mua văn phòng phẩm cho BP
bán hàng
1111 500.000
... ... ... ... ... ...
31/12 K/C KC Chi phí bán hàng TK 641 ->
TK 911
911 55.846.154
Số PS trong kỳ: 55.846.154 55.846.154
Số dư cuối kỳ :
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(ký, họ tên)
3.6.2 Hạch toán chi phí QLDN
3.6.2.1 Nội dung chi phí QLDN
Chi phí quản lý doanh nghiệp ở Công ty là những khoản chi phí có liên quan
chung đến toàn bộ hoạt động của toàn Công ty bao gồm : chi phí nhân viên quản lý,
đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ, thuế, phí, lệ phí, dịch vụ mua ngoài và chi phí
bằng tiền khác.
3.6.2.2 TK sử dụng
Kế toán sử dụng TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp chi phí quản lý
doanh nghiệp.
TK này được chi tiết thành các tiểu khoản Công ty đang sử dụng:
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
NGƯỜI GHI SỔ
(ký, họ tên)
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Trần Thị Hiếu Kế toán 46C
83
TK 6421: Chi phí tiền lương nhân viên quản lý, chi phí này được tập hợp
căn cứ vào bảng tính lương và các khoản trích theo lương được lập hàng tháng do
kế toán tiền lương lập.
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí này được tập hợp căn cứ vào
bảng tính và phân bổ khấu hao được chi tiết theo từng phòng ban.
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí như công tác phí, phí dịch vụ ngân hàng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài : Phản ánh các chi phí về dịch vụ
mua ngoài như : tiền điện, nước, điện thoại, …
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác: chi phí xăng dầu, chi phí tiếp khách, ...
Việc hạch toán được thực hiện thông qua hoá đơn .
3.6.2.3 Phương pháp hạch toán
Việc hạch toán tài khoản này tương tự như TK 641- Chi phí bán hàng
- Tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương phải trả cho
nhân viên QLDN ( ban giám đốc, nhân viên các phòng ban quản lý) :
Nợ TK 642(6421) :
Có TK 334, 338 (3382, 3383, 3384) :
- Giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ cho quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642(6422) :
Có TK 152 :
- Các chi phí về dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho QLDN :
Nợ TK 642(6423) :
Có TK 153 : Xuất dùng với giá trị nhỏ, phân bổ 1 lần.
Có TK 142, 242 : Xuất dùng phân bổ nhiều lần
- Trích khấu hao TSCĐ dùng chung cho DN như: nhà cửa làm việc :
Nợ TK 642(6424):
Có TK 214 :
- Chi phí điện, nước mua ngoài, chi phí điện thoại, Fax, chi phí thuê ngoài
sửa chữa TSCĐ … có giá trị không lớn, được tính trực tiếp vào chi phí QLDN:
Nợ TK 642(6427, 6428) :
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Trần Thị Hiếu Kế toán 46C
84
Có TK 111, 112, 331 :
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí QLDN vào TK xác định kết quả kinh doanh :
Nợ TK 911 :
Có TK 642 :
3.6.2.4 Sổ sách kế toán
Nội dung phản ánh trên TK này là tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh
trong quý và cuối quý kết chuyển toàn bộ vào TK 911: Xác đinh kết quả kinh doanh.
Ví dụ: Ngày 19/12/2007 Ông Tư thanh toán tiền sửa chữa nhà văn phòng với
số tiền là 7.000.000 đồng.
Kế toán căn cứ vào các hoá đơn để lập phiếu chi và ghi vào sổ nhật ký chung
và sổ cái TK 642(Biểu 2.21).
BIỂU 2.21
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007
Chứng từ Số phát sinh
Ngày Số
Diễn giải TK đ/ư
Nợ Có
…….. ……….. ………
05/12 PC/1333 Tiền lương nhân viên quản
lý tháng 12
334 46.324.500
05/12 PKT TríchBHXH,BHYT,KPCĐ 338 8.801.655
03/12 NHNN534 Phí chuyển tiền 11211 22.000
15/12 PC1370 Tiếp khách 1111 1.000.000
18/12 PC 1375 Cước điện thoại T11/07 1111 5.894.562
19/12 PC 1377 Chi phí sửa chữa nhà VP 1111 7.000.000
... ... ... ... ... ...
31/12 K/C KC Chi phí quản lý DN
TK642->TK911
911 305.105.505
Số PS trong kỳ 305.105.505 305.105.505
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Trần Thị Hiếu Kế toán 46C
85
3.7 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm :
3.7.1 Phương pháp tính kết quả tiêu thụ sản phẩm
Kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm là chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị
giá vốn hàng bán ra, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng bán ra.
Công thức :
Trong đó: DT thuần của hoạt động tiêu thụ = DT bán hàng – Các khoản giảm trừ DT
Tại Công ty, kế toán tổng hợp tiến hành xác định kết quả SX-KD từng quý.
3.7.2 TK sử dụng
TK 911 (Xác định kết quả sản xuất kinh doanh) - TK này dùng để theo dõi
quá trình xác định kết quả KD
TK 421 (Lợi nhuận chưa phân phối) – TK này dùng để phản ánh kết quả lãi,
(lỗ) của hoạt động SXKD và theo dõi quá trình phân phối lợi nhuận.
3.7.3 Phương pháp hạch toán kết quả tiêu thụ
Cuối kỳ hạch toán :
Kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động tiêu thụ :
Nợ TK 511 : DT bán hàng
Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển GVHB, chi phí BH, chi phí QLDN :
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 : GVHB
Có TK 641 : Chi phí BH
Có TK 642 : Chi phí QLDN
Kết chuyển số lãi về tiêu thụ trong kỳ :
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421- 2 : Lợi nhuận chưa phân phối
Kết DT thuần
quả về bán háng - Giá vốn - Chi phí BH
tiêu thụ = & C/C DV hàng bán & QLDN
sản phẩm của Công ty
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Trần Thị Hiếu Kế toán 46C
86
Kết chuyển số lỗ về tiêu thụ trong kỳ :
Nợ TK 421 – 2 : Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
3.7.4 Chứng từ, sổ kế toán
- Sổ cái các TK doanh thu, chi phí BH, chi phí QLDN, GVHB …
- Các bút toán kết chuyển, khoá sổ
- Sổ cái TK xác định kết quả kinh doanh …
Căn cứ vào các chứng từ liên quan như số liệu trên sổ cái các tài khoản doanh
thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp... Kế toán tổng hợp
thực hiện các bút toán kết chuyển. Cuối quý, lên sổ cái tài khoản 911 – Xác định
kết quả hoạt động kinh doanh.
BIỂU 2.22
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007
Chứng từ Số phát sinh
Ngày Số
Diễn giải
TK
đ/ư Nợ Có
31/12 K/C KC TK 632> 911 632 2.553.750.645
31/12 K/C KC TK 511 -> 911 511 3.103.868.663
31/12 K/C KC TK 641-> 911 641 55.846.154
31/12 K/C KC TK 642 -> 911 642 305.105.505
31/12 K/C KC TK 911 -> 4212 4212 189.166.359
…… ………….
Số PS trong kỳ: 3.185.812.675 3.185.812.675
Kết quả tiêu thụ Quý IV/2007 của Công ty là:
3.103.868.663 -2.553.750.645 -55.846.154 -305.105.505 =189.166.359
Vậy kết quả tiêu thụ Quý IV/2007 của Công ty là 189.166.359 Đ
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Trần Thị Hiếu Kế toán 46C
87
PHẦN III
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÝ NHÂN
I ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QỦA TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÝ NHÂN
Trải qua hơn 30 năm thành lập và hoạt động, Công ty đã đạt được nhiều thành
tích đáng kể, phát triển ngày càng lớn mạnh và hoà nhập với môi trường kinh doanh
trong nước. Mặc dù trong chặng đường hoạt động của mình Công ty cũng gặp
những khó khăn không nhỏ nhưng Công ty đã và đang cố gắng vượt qua và tìm cho
mình một hướng đi phù hợp với nguồn lực của mình. Qua một thời gian thực tập ở
Công ty, em thấy Công ty có những ưu điểm và tồn tại sau :
1. Những ưu điểm :
1.1 Về tổ chức bộ máy quản lý
- Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, có sự phối hợp
nhịp nhàng giữa các phòng ban chức năng và hoạt động khá hiệu quả, cung cấp kịp
thời thông tin cho ban lãnh đạo Công ty, từ đó có sự chỉ đạo đúng đắn, kịp thời và
sát thực tế. Công tác quản lý tài chính của Công ty rất chặt chẽ và công khai. Cơ chế
quản lý hiệu quả, đã lấy thước đo kết quả sản xuất để phân phối thu nhập. Đó là sự
cải tổ hiệu quả khi cổ phần hoá Công ty.
- Đội ngũ nhân viên của Công ty hiện nay tương đối trẻ, năng động, nhiệt tình,
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đưa ra các chiến lược kinh doanh đúng đắn, kịp
thời của ban giám đốc Công ty.
- Công ty đã có một phòng chuyên về bán hàng phục vụ tốt khâu tiêu thụ sản
phẩm, giúp tăng doanh thu cho Công ty.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Trần Thị Hiếu Kế toán 46C
88
1.2 Về tổ chức bộ máy kế toán
- Hiện nay bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung,
có nghĩa là các công việc kế toán của Công ty như: phân loại chứng từ, kiểm tra
chứng từ, định khoản kế toán, ghi sổ kế toán chi tiết, ghi sổ kế toán tổng hợp, lập
báo cáo kế toán, thông tin kinh tế được thực hiện tại phòng tài chính – kế toán của
Công ty. Ở bộ phận, đơn vị phụ thuộc không có bộ máy kế toán riêng, chỉ có nhân
viên kế toán thực hiện ghi chép ban đầu, thu thập, tổng hợp, kiểm tra xử lý sơ bộ
chứng từ, số liệu kế toán rồi gửi về phòng kế toán của Công ty theo quy định. Hình
thức tổ chức này có ưu điểm là đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất tập trung đối với
công tác kế toán trong Công ty, cung cấp thông tin kịp thời, thuận lợi cho công việc
chỉ đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng, phân công, chuyên môn hoá cán bộ
kế toán, cơ giới hoá công tác kế toán. Đồng thời, hình thức tổ chức này không cần
nhiều nhân viên kế toán như các hình thức tổ chức kế toán khác: hình thức phân tán,
hình thức hỗn hợp.
- Công ty tổ chức chứng từ và vận dụng chế độ kế toán theo đúng quy định,
chế độ ban hành nên tạo ra sự thống nhất trong công tác hạch toán, tăng độ chính
xác trong việc cung cấp thông tin kế toán.
- Công ty sử dụng hình thức ghi sổ là Nhật ký chung. Theo đó, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đều được ghi chép đầy đủ, kịp thời và dễ hiểu trên sổ Nhật ký
chung. Ưu điểm của hình thức này là số lượng sổ sách kế toán phải lập giảm đi
nhiều mà vẫn đạt được hiệu quả quản lý. Đồng thời, trình tự ghi sổ theo hình thức
này dễ thực hiện, thuận tiện cho việc luân chuyển số liệu và đối chiếu số liệu giữu
các phần hành, lập các báo cáo kế toán thường xuyên, kịp thời.
- Việc quản lý và cung ứng vật tư cho sản xuất được thực hiện tốt. Kế toán vật
tư và kế toán chi phí sản xuất luôn thông tin cho nhau để từ đó có kế hoạch thu mua
vật tư đáp ứng yêu cầu của sản xuất một cách kịp thời, giúp cho hoạt động sản xuất
được diễn ra đều đặn, không bị gián đoạn.
- Công ty áp dụng hình thức tính lương theo sản phẩm là phù hợp với DN sản
xuất, nó có tác dụng tích cực thúc đẩy người lao động hăng hái tham gia sản xuất,
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Trần Thị Hiếu Kế toán 46C
89
tăng năng suất lao động, góp phần tăng thu nhập cho người lao động. Mặt khác,
công ty có chính sách quản lý nhân công khá chặt chẽ, biểu hiện: Công ty đã lập các
bảng chấm công ở từng tổ, đội để theo dõi ngày công của người lao động, từ đó là
cơ sở cho việc tính lương, đảm bảo sự công bằng trong cách trả lương.
1.3 Về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
- Nhờ có việc tổ chức công tác hạch toán kế toán hợp lí và phù hợp mà việc hạch
toán kế toán các nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu cũng được
phản ánh kịp thời, chính xác và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Từ đó xác định
được kết quả kinh doanh của các mặt hàng trong kỳ và trong cả năm tài chính. Qua đó
đưa ra được các quyết định kinh doanh đúng đắn.
- Kế toán đã mở các sổ chi tiết thành phẩm cho từng mặt hàng, sổ kế toán chi
tiết giá vốn hàng bán, sổ kế toán chi tiết doanh thu để theo dõi các tình hình tiêu thụ
của từng thành phẩm. Nhờ vậy, Công ty có thể xác định doanh thu bán hàng theo
từng sản phẩm. Từ đó sẽ xác định được lãi, lỗ theo từng mặt hàng, và đưa ra các
quyết định về việc sản xuất sản phẩm đó cho phù hợp với thị trường tiêu thụ của
Công ty.
- Về phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty đang áp dụng phương pháp
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, theo đó cho phép kế
toán có thể theo dõi tình hình biến động thường xuyên của hàng tồn kho. Kế toán
hàng tồn kho áp dụng phương pháp thẻ song song. Đây là phương pháp đơn giản, dễ
làm, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty.
- Phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho: Do hoạt động tiêu thụ của Công
ty diễn ra rất nhiều, do vậy để tiện cho việc hạch toán và cũng phản ánh chính xác
giá trị hàng xuất bán, hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp tính giá vốn
thành phẩm xuất bán theo phương pháp giá bình quân cuối kỳ cho mỗi thành phẩm
là rất phù hợp. Với phương pháp này đã làm giảm khối lượng công việc hạch toán
chi tiết, không phụ thuộc vào số lần nhập kho trong kỳ.
- Trong quá trình bán hàng, Công ty cũng có chính sách ưu đãi với khách
hàng, khuyến khích tiêu dùng ngày càng nhiều của khách hàng như giảm giá cho
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Trần Thị Hiếu Kế toán 46C
90
các đại lý mua hàng thường xuyên và khách hàng có thể trả lại hàng khi nhận sai
mẫu mã, kích thước.... Hệ thống giá cả và chính sách ưu đãi này được xây dựng phù
hợp với khách hàng.
2. Những tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm kể trên, trong việc tổ chức công tác kế toán nói
chung và kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ riêng tại Công ty vẫn còn tồn
tại một số những hạn chế nhất định sau mà Công ty có thể hoàn thiện những tồn tại
này nhằm giúp cho việc quản lí kinh doanh tốt hơn:
Thứ nhất, Về khoản phải thu khách hàng
Trong quá trình tiêu thụ, Công ty cũng sử dụng nhiều phương thức thanh toán
với khách hàng: thanh toán ngay bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, trả chậm. Tuỳ
theo quy mô công nợ, mức độ thường xuyên hay không thường xuyên của khách
hàng mà Công ty có những quy định về thời hạn nợ khác nhau. Mặc dù vậy, hiện
nay Công ty có một số khoản công nợ đã phát sinh lâu, Công ty cũng chưa đòi được
nợ nhưng Công ty không lập dự phòng cho các khoản nợ khó đòi này.
VD như trong bảng tổng hợp chi tiết công nợ phải thu KH có Công ty TNHH
Hoà An nợ 25.357.862 đ từ năm 2002, mua gạch theo HĐ số 389. Công ty đã gửi
giấy đòi nợ nhiều lần nhưng đều bị công ty từ chối trả nợ, không thu được tiền.
Như trường hợp của ông Cao Quốc Trí (Hoà Hậu-Lý Nhân) số dư nợ tới thời
điểm 31/12/07 là 11.247.134, mua gạch năm 2005. Sau bản thân ông bây giờ đang à
người có bệnh tật, do thời gian điều trị tốn kém nên đến nay gia đình ông thuộc hộ
nghèo của xã, không có khả năng chi trả. Địa phương có xác nhận về khả năng
không thể trả nợ của ông.
Dự phòng phải thu khó đòi là khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được
trích trước vào chi phí quản lí doanh nghiệp để nhằm tạo một nguồn dự trữ tài chính
cần thiết để bù đắp cho những thiệt hại xảy ra về các khoản nợ cho niên độ kế toán
liền sau. Vì vậy, nếu không lập dự phòng cho các khoản này thì khi xảy ra rủi ro
trong kinh doanh do các yếu tố khách quan gây ra thiệt hại như KH không trả được
nợ vì phá sản, mất tích... thì không có khoản tài chính dự trữ để bù đắp.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Trần Thị Hiếu Kế toán 46C
91
Thứ hai : Về hạch toán doanh thu tiêu thụ
Hiện nay tại Công ty đang có hoạt động tạo doanh thu từ bán gạch và từ vận
chuyển, bốc xếp nhưng kế toán của Công ty đều hạch toán vào TK 511 – DT bán
hàng và cung cấp dịch vụ. Như vậy DN sẽ không chi tiết được DT bán gạch, DT
vận chuyển. Nếu chi tiết sẽ phục vụ cho việc phân tích tình hình kinh doanh của DN
để DN có kế hoạch sản xuất cho phù hợp.
Thứ ba : Về phương thức tiêu thụ
Hiện nay, doanh nghiệp áp dụng hai phương thức tiêu thụ là tiêu thụ trực tiếp
và tiêu thụ đại lý. Nhưng về thực chất việc tiêu thụ đại lý tại công ty không được
xác định là hàng gửi bán mà hàng đã giao cho các đại lý là hàng đã tiêu thụ như mọi
khách hàng khác, chỉ khác ở chỗ : các đại lý có ký hợp đồng mua bán lâu dài và
được hưởng ưu tiên về giá và trong thanh toán. Như vậy thực chất, Công ty chỉ có
phương thức tiêu thụ trực tiếp. Để đẩy mạnh công tác tiêu thụ thành phẩm, Công ty
nên đa dạng hóa các phương thức tiêu thụ.
Thứ tư : Việc ghi sổ theo hình thức nhật ký chung có ưu điểm là dễ thực hiện,
song số lượng các nghiệp vụ của Công ty diễn ra khá nhiều, do vậy khối lượng công
việc ghi chép khá lớn, gây khó khăn cho các kế toán. Công ty không mở các sổ
Nhật ký đặc biệt, do vậy toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phản ánh trên sổ Nhật ký
chung đều được ghi vào sổ Cái. Mặt khác, công việc của kế toán tổng khá vất vả do
đồng thời phải kiêm nhiều nhiệm vụ kế toán.
Mặc dù đơn vị đã sử dụng máy tính trợ giúp công việc kế toán nhưng việc
phản ánh ghi chép lên sổ sách kế toán, kết chuyển doanh thu, chi phí để xác định kết
quả, in ra báo cáo là do các kế toán trong Công ty làm theo phương pháp thủ công.
Trong khi đó với nhu cầu cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc cung cấp thông tin đòi
hỏi phải chính xác, nhanh chóng, kịp thời, vì vậy, việc áp dụng kế toán máy một
cách đầy đủ là một yêu cầu hết sức cần thiết. Có như vậy thì công việc kế toán được
giảm bớt đi rất nhiều, nhanh chóng và chính xác hơn.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Trần Thị Hiếu Kế toán 46C
92
II MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY
1. Kiến nghị đề xuất với Công ty :
1.1 Về khoản phải thu khách hàng
Chiết khấu thanh toán : Để khuyến khích khách hàng thanh toán nợ trước và
đúng hạn, công ty nên áp dụng hình thức chiết khấu thanh toán nhằm khuyến khích
người mua thanh toán tiền hàng sớm hơn. Chiết khấu thanh toán là biện pháp thúc
đẩy sự quay vòng của vốn lưu động nhằm tái sản xuất nâng cao hiệu quả tiêu thụ.
Mức chiết khấu đặt ra nên căn cứ vào thời gian thanh toán, phương thức thanh toán
và tổng số tiền để có tỷ lệ thích hợp. Tuy nhiên tỷ lệ này không nên quá thấp vì nó
sẽ không khuyến khích được khách hàng thanh toán đúng hạn nhưng cũng không
nên quá cao vì nó có thể ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy các
biện pháp kích thích thanh toán này có thể làm cho chi phí của Công ty tăng lên
nhưng lại giúp cho Công ty thu hồi vốn nhanh, tránh thất thu hoặc không thu hồi
được vốn. Khoản chiết khấu thanh toán này sẽ được hạch toán vào chi phí hoạt
động tài chính.
Khi Công ty thực hiện chiết khấu thanh toán cho khách hàng kế toán hạch toán
như sau:
Nợ TK 635 : Chi phí hoạt động tài chính
Có TK 131 : Trừ vào khoản nợ của khách hàng
Có TK 111, 112 : Trả cho khách hàng bằng tiền mặt hoặc tiền gửi
Trích lập dự phòng :
Đồng thời với các biện pháp kích thích việc thanh toán nhanh, Công ty nên lập
dự phòng cho các khoản nợ khó đòi. Dự phòng thực chất là việc ghi nhận trước một
khoản chi phí vào chi phí quản lí doanh nghiệp để tạo một nguồn tài chính cần thiết
để bù đắp cho các thiệt hại có thể xảy ra trong niên độ kế toán liền sau. Việc trích
lập dự phòng vào cuối niên độ kế toán năm nay sẽ làm tăng một khoản chi phí và do
đó sẽ làm cho lợi nhuận của năm đó bị giảm đi đúng bằng một khoản chi phí đó.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Trần Thị Hiếu Kế toán 46C
93
Để hạn chế bớt rủi ro và chủ động hơn về tài chính khi xảy ra thiệt hại do các
yếu tố khách quan làm cho khách hàng không có khả năng trả nợ như: khách hàng
bị phá sản, mất tích,...thì việc lập dự phòng này là một điều rất cần thiết. Việc lập
dự phòng được diễn ra theo trình tự như sau:
- Khi gần đến hạn thanh toán Công ty nên gửi thông báo nợ đến khách hàng
nhằm đốc thúc, nhắc nhở việc thanh toán.
- Cuối mỗi niên độ kế toán, Công ty nên lập Biên bản đối chiếu công nợ cuối
năm để công ty và khách hàng cùng thống nhất số dư phải thu để khách hàng biết
được khoản công nợ của mình để có kế hoạch trả nợ. Các biên bản đối chiếu đó là
căn cứ để công ty lập danh sách đối chiếu công nợ sau :
Biểu 3.1 DANH SÁCH ĐỐI CHIẾU CÔNG NỢ
STT Tên KH SD cuối kỳ Đối chiếu
công nợ
Chênh
lệch
Nguyên
nhân
1 Cty TNHH Tân Việt 28.871.591 28.871.591 0
........... .............
2 Cty TNHH Hoà An 25.357.862 25.357.862 0
........... .............
Tổng cộng
- Căn cứ vào thời hạn thanh toán trên hợp đồng, quy mô khoản nợ của khách
hàng, tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng
mà kế toán có thể lựa chọn khách hàng để lập dự phòng cho các khoản phải thu đó.
Thông thường sẽ ưu tiên lựa chọn những khách hàng có quy mô nợ lớn, tình hình
tài chính không trong sáng, có thời hạn quá nợ lâu để lập dự phòng, kế toán sẽ lập
bảng phân tính công nợ để lập dự phòng :
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Trần Thị Hiếu Kế toán 46C
94
Biểu 3.2 :
BẢNG PHÂN TÍCH CÔNG NỢ
STT Khách hàng
Năm
PS Tuổi nợ SD tại 31/12
Mức trích lập
DP
1 ……..
2 Cty TNHH Hoà An 2002 >3năm 25.357.862 25.357.862
3 Cao Quốc Trí 2005 2-3năm 11.247.134 7.872.994
4 …….
Tổng cộng
Tổng hợp
SD công nợ Trích lập DP
Số nợ quá hạn từ 1 - <2 năm
Số nợ quá hạn từ 2- <3 năm
Số nợ quá hạn từ 3 năm trở lên
Tổng cộng
- Mức dự phòng cần lập được tính theo công thức sau đây:
Mức dự phòng
cần lập
= Nợ phải thu khó
đòi
x Số % có khả năng
mất
Số % có khả năng mất được quy định trong Thông tư số 13/2006/TT – BTC,
Bộ Tài chính ban hành ngày 27/2/2006 hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ khó đòi và các khoản đầu tư tài chính
như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm
Căn cứ vào bảng phân tích công nợ, kế toán xác định số DP và ghi sổ nhật ký
theo bút toán:
Nợ TK 642 - Mức dự phòng vừa lập
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Trần Thị Hiếu Kế toán 46C
95
Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Sang niên độ sau nếu như mức dự phòng tiếp tục lập dự phòng cho khoản phải
thu này nhỏ hơn mức dự phòng đã lập ở kì trước thì kế toán phải tiến hành hoàn
nhập số dự phòng chênh lệch theo bút toán như sau:
Nợ TK 139 - Mức dự phòng chênh lệch
Có TK 642 - Chi phí quản lí doanh nghiệp
Ngược lại nếu mức dự phòng cần lập lớn hơn mức dự phòng đã lập, kế toán
phải tiến hành lập thêm theo bút toán:
Nợ TK 642 - Số dự phòng cần lập thêm
Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Nếu xóa nợ cho khách hàng đã lập dự phòng thì kế toán phản ánh hai bút toán
sau:
Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 131 - Số đã xoá cho khách hàng
Đồng thời, kế toán ghi đơn: Nợ TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lí
Nếu sau khi đã xoá nợ cho khách hàng nhưng lại thu hồi được, kế toán ghi:
Nợ TK 111 - Số tiền thu được
Có TK 711 - Thu nhập khác
1.2 Về hạch toán doanh thu tiêu thụ :
Công ty nên chi tiết TK 511 thành hai tài khoản chi tiết :
TK 511-2: DT từ bán sản phẩm
TK 511-3: DT từ cung cấp dịch vụ
Như vậy, khi xuất hoá đơn cho khách hàng, kế toán bán hàng sẽ ghi vào sổ chi
tiết TK 511-2 số tiền thu được từ bán gạch và ghi vào sổ chi tiết TK 511-3 số tiền
thu được từ việc vận chuyển gạch. Từ đó vào sổ cái TK 511
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Trần Thị Hiếu Kế toán 46C
96
Biểu 3.3
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 5112 – Doanh thu bán hàng
Đối tượng: Gạch Tuynel 2 lỗ (G2A1S)
Quý IV/2007
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ Số phát sinh
SH NT Diễn giải TK đ/ư Nợ Có
…
HĐ 0082771 16/12/07 Bán gạch- Đỗ Hữu Thiện 1111 7.600.000
HĐ 0082775 20/12/07
Bán gạch-Cty
TNHH Tiến
Thành
131
14.800.000
…
Cộng:
Biểu 3.4:
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
Đối tượng: Gạch Tuynel 2 lỗ (G2A1S)
Quý IV/2007
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ Số phát sinh
SH NT Diễn giải TK đ/ư Nợ Có
…
HĐ 0082772 16/12/07 Vận chuyển, bốc xếp 1111 1.000.000
…
Cộng:
1.3 Về xác định kết quả tiêu thụ :
Do chi phí QLDN là chi phí điều hành hoạt động chung của toàn doanh
nghiệp. Chi phí này không những tạo ra thành phẩm tiêu thụ trong kỳ mà nó còn có
trong cả giá trị hàng tồn kho cuối kỳ. Do vậy, để xác định kết quả kinh doanh trong
kỳ, doanh nghiệp nên tiến hành phân bổ chi phí QLDN. Cuối kỳ nếu số lượng thành
phẩm tồn kho lớn đồng thời chi phí quản lý doanh nghiệp lớn Công ty tiến hành
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Trần Thị Hiếu Kế toán 46C
97
phân bổ chi phí cho thành phẩm tồn kho cuối kỳ và thành phẩm bán ra trong kỳ theo
công thức sau:
CP QLDN phân bổ cho
TP đầu kỳ
+
CP QLDN phát
sinh trong kỳ
CP QLDN
phân bổ cho
TP cuối kỳ
=
Trị giá TPcuối kỳ
+
Trị giá háng xuất
kho trong kỳ
x
Trị giá
TPcuối
kỳ
CP QLDN
phân bổ cho
hàng bán ra
=
CP QLDN
phân bổ cho
TP đầu kỳ
+
CP QLDN
phát sinh trong
kỳ
-
CP QLDN phân
bổ cho TP cuối
kỳ
Việc phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho thành phẩm tồn cuối kỳ này
nhằm đảm bảo tính hợp lý giữa chi phí và doanh thu thu được, để doanh nghiệp xác
định trung thực kết quả kinh doanh của mình.
1.4. Đa dạng hoá phương thức bán hàng
Hiện tại Công ty đang áp dụng hai phương thức bán hàng chủ yếu là bán trực
tiếp và bán đại lý. Đây là hai phương thức bán hàng mà trong nhiều năm qua đã
giúp Công ty đạt được nhiều kết quả to lớn. Tuy nhiên, Công ty nên bán hàng theo
hình thức nữa là bán hàng theo đại lí kí gửi. Đây cũng là một phương thức bán hàng
có hiệu quả mà ngày nay cũng có nhiều doanh nghiệp sử dụng làm tăng doanh số
bán, mở rộng mối quan hệ với khách hàng. Với phương thức bán hàng này Công ty
sẽ gửi hàng cho các đơn vị khác, cửa hàng, đại lí buôn bán, Công ty sẽ trả cho các
đại lí đó một khoản được gọi là hoa hồng bán hàng và khoản này sẽ được hạch toán
vào chi phí bán hàng.
Khi đó: Công ty xuất hàng giao đại lí, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đại lí
Có TK 155 – Thành phẩm xuất kho
Khi đại lí thông báo bán được hàng:
Nợ TK 131 - Phải thu đại lí
Có TK 5111 - Doanh thu bán hàng
Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra
Bút toán phản ánh hoa hồng đại lí:
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Trần Thị Hiếu Kế toán 46C
98
Nợ TK 641 - Hoa hồng bán hàng
Nợ TK 1331 - Thuế GTGT khấu trừ
Có TK 1111 - Nếu trả bằng tiền mặt
Có TK 131 - Phải thu đại lí
Đồng thời kế toán phản ánh bút toán giá vốn hàng bán
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đại lí
Khi Công ty thu được tiền hàng từ đại lí
Nợ TK 1111,112
Có TK 131 - Phải thu đại lí
Với hình thức bán hàng này thì công ty và đại lí nhận kí gửi phải có sự liên lạc
thường xuyên với nhau về tình hình bán hàng. Có như vậy, công ty mới hạch toán
kịp thời các nghiệp vụ bán hàng và phản ánh doanh thu lên sổ kế toán để đảm bảo
tính đúng kì của doanh thu.
1.5. Về công tác kế toán:
Để giảm bớt khối lượng công việc kế toán cũng như để đảm bảo tính chính xác
của các thông tin kế toán Công ty nên đưa kế toán máy vào sử dụng. Hàng ngày căn
cứ vào chứng từ gốc, kế toán viên sẽ kiểm tra chứng từ, phân loại chứng từ theo đối
tượng, nghiệp vụ kinh tế phát sinh rồi nhập chứng từ vào máy. Báo cáo kế toán có
thể đựơc cung cấp mọi lúc, phục vụ cho nhu cầu quản lý, ra quyết định của ban lãnh
đạo.
2. Ý kiến hoàn thiện chế độ kế toán về kế toán bán hàng và xác định kết quả:
Hiện nay trong chế độ kế toán Việt Nam đang áp dụng theo nhiều quyết định
như : QĐ 15- Chế độ kế toán DN, QĐ 48 - Chế độ kế toán cho các DN vừa và nhỏ,
QĐ 19 cho các đơn vị hành chính sự nghiệp... Nhưng với mỗi một quyết định lại sử
dụng một hệ thống tài khoản khác nhau rất khó cho việc ghi nhớ và sử dụng.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Trần Thị Hiếu Kế toán 46C
99
Ví dụ như :
Quyết định 15 Quyết định 48
- TK 129 : DP giảm giá đầu tư TC
- TK 139 : DP phải thu khó đòi
- TK 159 : DP giảm giá HTK
- TK 159 - Các khoản DP :
*TK 159-1: DP giảm giá đầu tư TC
*TK 159-2: DP phải thu khó đòi
*TK 159-3: DP giảm giá HTK
- TK 521 : Chiết khấu thương mại
- TK 531: Hàng bán bị trả lại
- TK 532: Giảm giá hàng bán
- TK 521 : Các khoản giảm trừ DT
*TK 521-1: Chiết khấu thương mại
*TK 521-2: Hàng bán bị trả lại
*TK 521-3: Giảm giá hàng bán
-TK 641: Chi phí BH
-TK 642: Chi phí QLDN
- TK 642 : Chi phí QL kinh doanh
*TK 642-1: Chi phí BH
*TK 642-2: Chi phí QLDN
Về bản chất của các tài khoản thì như nhau nhưng số TK ở QĐ 48 lại trở nên
rắc rối hơn do có nhiều các TK cấp 2. Theo em nghĩ nên thống nhất chế độ về hệ
thống tài khoản để thuận lợi cho việc vận dụng chúng vào thực tiễn.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Trần Thị Hiếu Kế toán 46C
100
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Lý
Nhân, em đã có sự hiểu biết khái quát về bộ máy tổ chức quản lý, phương thức sản
xuất kinh doanh cũng như hệ thống và tổ chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp.
Đồng thời qua quá trình nghiên cứu; tìm hiểu về công tác kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ tại Công ty, em đã phần nào hiểu được những công việc chính
cần làm chính đối với phần hành này từ việc sử dụng những chứng từ, trình tự luân
chuyển chứng từ, tài khoản sử dụng, cũng như lên các sổ chi tiết và các sổ tổng hợp.
Điều này đã giúp em tiếp cận phần nào với thực tế và đó là những kinh nghiệm đầu
tiên của em trước khi đi làm. Và với những hiểu biết của mình em xin mạnh dạn
đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa việc hạch toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng.
Do thời gian thực tập không nhiều và trình độ còn hạn chế nên những ý kiến
đề xuất của em đưa ra có chỗ có thể chưa hợp lý. Em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến, bổ sung của thầy cô giáo để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn các cô chú phòng Tài chính kế toán và
cô giáo Trần Thi Phượng đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Trần Thị Hiếu Kế toán 46C
101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp.
Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Chủ biên: PGS.TS. Đặng Thị Loan.
Nhà xuất bản Thống kê – 2004.
2. Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán.
Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông.
Nhà xuất bản Tài chính – Hà Nội - 2003.
3. QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 về việc ban hành Chế độ kế toán
Doanh nghiệp của Bộ trưởng bộ tài chính
4. Hệ thống kế toán doanh nghiệp – Hướng dẫn lập chứng từ kế toán, hướng
dẫn ghi sổ kế toán.
Nhà xuất bản Tài chính – Hà Nội – 2004.
5. Giáo trình kế toán quốc tế
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Chủ biên: TS. Nguyễn Minh Phương – TS. Nguyễn Thị Đông
6. Chuẩn mực kế toán quốc tế
7. www.http:///ketoan.com.vn
8. Điều lệ Công ty CP sản xuất vật liệu xây dựng Lý Nhân.
9. Một số tài liệu khác của Công ty.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Trần Thị Hiếu Kế toán 46C
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU ................................................................................. 2
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 3
PHẦN I:LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ................................. 5
I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ......... 5
1. Một số khái niệm và vai trò của tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp........... 5
1.1 Một số khái niệm............................................................................................. 5
1.2 Vai trò của tiêu thụ sản phẩm......................................................................... 5
2. Phương pháp xác định giá vốn thành phẩm tiêu thụ.......................................... 6
3. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm ............................................................. 10
II - KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM............................................................. 11
1. Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm................................................................. 11
1.1 Nhiệm vụ hạch toán ...................................................................................... 11
1.2 Chứng từ sử dụng ......................................................................................... 11
1.3 Các phương pháp hạch toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm............................ 12
2 Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm ............................................................ 13
2.1 Tài khoản sử dụng ....................................................................................... 13
2.2 Kế toán tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên (KTTX)............. 13
2.3 Kế toán tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ(KKĐK)........................ 19
3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu............................................................. 20
3.1 Hạch toán chiết khấu thương mại ................................................................ 20
3.2 Hạch toán hàng bán bị trả lại ....................................................................... 21
3.3 Hạch toán giảm giá hàng bán ...................................................................... 21
3.4 Hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp phải nộp.......................................................................... 23
3.4.1 Hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) ..................................................... 23
3.4.2 Thuế xuất khẩu............................................................................................ 23
3.4.3 Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp ....................................... 24
III – KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM.................... 24
1. Khái niệm về kết quả tiêu thụ và phương pháp xác định kết quả tiêu thụ...... 24
2. Hạch toán chi phí bán hàng ............................................................................... 25
3. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp........................................................... 26
4. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ ................................................................. 28
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Trần Thị Hiếu Kế toán 46C
IV.TỔ CHỨC HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ ................................................................................... 30
1. Nhiệm vụ tổ chức hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ ................................................................................................................... 30
2.Các hình thức sổ kế toán..................................................................................... 30
2.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung .................................................................. 30
2.2 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái ................................................................ 31
2.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ ................................................................ 32
2.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ ...................................................... 33
IV – ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI.................................................. 35
1. Chuẩn mực kế toán quốc tế về kế toán tiêu thụ sản phẩm............................... 35
2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam về kế toán tiêu thụ sản phẩm ........................... 36
3. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại 1 số nước trên thế giới ........ 37
3.1 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Mỹ..................................... 37
3.2 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Pháp ................................. 37
PHẦN II:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY
DỰNG LÝ NHÂN ......................................................................................................... 40
I - GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU
XÂY DỰNG LÝ NHÂN ............................................................................................ 40
1. Những vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tại Công ty
cổ phần sản xuất vật liệu XD Lý Nhân ................................................................. 40
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty : ......................................... 40
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty : ............................ 42
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, chức năng quản lý của các phòng ban
trong Công ty ..................................................................................................... 43
1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm của Công ty: ............................................................................................. 46
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần sản xuất vật liệu xây
dựng Lý Nhân ........................................................................................................ 47
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán .............................................................................. 47
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán chung tại công ty ................................ 50
2.4. Đặc điểm tổ chức hệ thống báo cáo ............................................................ 53
II - THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG
LÝ NHÂN .................................................................................................................. 53
1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty...................... 53
2. Các phương thức tiêu thụ sản phẩm tại Công ty :............................................ 54
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Trần Thị Hiếu Kế toán 46C
3. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ.................................. 55
3.1 Hạch toán doanh thu tiêu thụ .......................................................................... 55
3.2 Hạch toán thanh toán với khách hàng ............................................................. 65
3.3 Kế toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ .............................................................. 71
3.4 Kế toán thuế GTGT ..................................................................................... 73
3.5 Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu :................................................. 76
3.6 Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí QLDN và xác định kết quả tiêu thụ 80
3.6.1Hạch toán chi phí bán hàng ......................................................................... 80
3.6.2 Hạch toán chi phí QLDN............................................................................. 82
3.7 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm : ............................................ 85
PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN
XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÝ NHÂN ................................................................. 87
I ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QỦA TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU
XÂY DỰNG LÝ NHÂN ............................................................................................. 87
1. Những ưu điểm : ................................................................................................ 87
1.1 Về tổ chức bộ máy quản lý ............................................................................. 87
1.2 Về tổ chức bộ máy kế toán.............................................................................. 88
1.3 Về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ .............................................. 89
2. Những tồn tại ....................................................................................................... 90
II MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY............................................................................. 92
1. Kiến nghị đề xuất với Công ty :............................................................................ 92
1.1 Về khoản phải thu khách hàng....................................................................... 92
1.2 Về hạch toán doanh thu tiêu thụ : .................................................................. 95
1.3 Về xác định kết quả tiêu thụ : ........................................................................ 96
1.4. Đa dạng hoá phương thức bán hàng ............................................................. 97
1.5. Về công tác kế toán:..................................................................................... 98
2. Ý kiến hoàn thiện chế độ kế toán về kế toán bán hàng và xác định kết quả.... 98
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 101
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- td_1363853694_1363853694_3105.pdf