Vấn đề xác định cước kết nối theo những căn cứ thuyết phục đang được 
đặt ra với mục đích đảm bảo sự bình đẳng của các doanh nghiệp cùng tham 
gia cung cấp dịch vụ. Theo kinh nghiệm của các nước, có thể lựa chọn áp 
dụng những phương pháp xác định giá cước như sau:
(i) Tính giá cước trên cơ sở chi phí thực: với các nghiên cứu về chi phí 
và nguyên lý về tính hiệu quả kinh tế, giá cước kết nối được xây dựng để 
hoàn lại các khoản chi phí mà các nhà khai thác phải chịu. Mức giá cước 
chuẩn gồm giá cước lắp đặt ban đầu, giá thuê thiết bị, giá cước biến đổi đối 
với các dịch vụ phụ trợ và giá cước liên quan đến lưu lượng.
(ii) Tính giá cước trên cơ sở bán lẻ: Nguyên lý của phương pháp này là 
cơ quan quản lý sẽ dựa trực tiếp trên mức giá bán lẻ của nhà khai thác để đưa 
ra mức giá đảm bảo có một chênh lệch hợp lý giữa giá bán lẻ và giá cước kết 
nối. Ví dụ, nếu giá cước kết nối được đặt ở mức 60% giá bán lẻ thì theo lý 
thuyết, công ty cạnh tranh sẽ hưởng 40% chênh lệch, cho phép bù đắp được 
chi phí của mình và có lãi. Phương pháp này được coi là tạo ra mức giá kết 
nối tương tự giá bán buôn.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 132 trang
132 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2642 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện mô hình quản trị tập đoàn kinh tế tại tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam trước yêu cầu hội nhập nền kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạo có kiến thức về 
quản lý nhân sự, xác định nhu cầu đào tạo cán bộ trong ngắn hạn, dài hạn để 
có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng lao động phù hợp yêu cầu. 
Đổi mới hoạt động đào tạo, nghiên cứu của Học viện Công nghệ Bưu 
chính Viễn thông phù hợp với lộ trình đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý của 
Tập đoàn. 
Thứ ba, trong khâu đánh giá, đề bạt và sử dụng, tiến hành rà soát, đánh 
giá khả năng đảm nhiệm ở từng vị trí công việc, điều chỉnh, sắp xếp phù hợp 
nhằm phát huy khả năng, thế mạnh của từng người. 
 Công tác đề bạt, bổ nhiệm được tiến hành công khai, dân chủ trên cơ sở 
chọn đúng người có năng lực, được tín nhiệm của tập thể. 
Việc đánh giá người lao động phải trên cơ sở phân tích công việc, kết 
quả đạt được. Cần nghiên cứu, ứng dụng các phương pháp quản lý nhân sự 
phù hợp vào doanh nghiệp. 
Mặt khác, có chính sách trợ cấp khuyến khích những lao động nhiều 
tuổi, trình độ tay nghề yếu về nghỉ trước, nhất là lao động khối bưu chính 
trong bối cảnh chuyển đổi mô hình sản xuất kinh doanh của VNPT. Lập kế 
hoạch đào tạo đội ngũ quản lý, lao động giỏi, có khả năng làm việc trong môi 
trường cạnh tranh và hội nhập hiện nay. 
VNPT cần đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản trị điều hành theo 
yêu cầu của mô hình tập đoàn kinh tế: con người luôn luôn là trung tâm là 
nhân tố quyết định đến vận hành và hiệu quả của mọi hệ thống quản lý, mặt 
khác việc thành lập tập đoàn chính là sự đổi mới, cải cách mô hình tổ chức- 
quản lý của VNPT. Do đó, việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt 
để phù hợp với mô hình công ty mẹ, công ty con là giải pháp không thể thiếu 
được cần được tiến hành ngay. 
 98 
3.2.3 Tăng cƣờng chiếm lĩnh thị trƣờng, sẵn sàng hội nhập kinh tế 
khu vực và thế giới 
Theo lộ trình mở cửa thị trường dịch vụ BCVT, năm 2008, Việt Nam sẽ 
chính thức mở cửa thị trường và đến năm 2009 sẽ cho phép các doanh nghiệp 
nước ngoài thành lập 100% vốn tại Việt Nam. 
Để giảm thiểu tối đa các nguy cơ, nâng cao năng lực cạnh tranh, VNPT 
cần tăng cường tiềm lực của mình; tăng cường các biện pháp thu hút đầu tư 
mở rộng qui mô về vốn và mạng lưới. 
VNPT cần đánh giá được những lợi thế, cũng như những điểm yếu của 
Toàn Tập đoàn và mỗi đơn vị thành viên trong quá trình khai thác, cung cấp 
các dịch vụ bưu chính, viễn thông, nhanh chóng áp dụng các biện pháp phù 
hợp để đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động, 
đóng góp tích cực vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển của tập đoàn. 
 Việc xây dựng chiến lược kinh doanh cần có một số điều chỉnh theo 
định hướng sau: 
- Chiến lược kinh doanh sắp tới cần đặt trong môi trường kinh doanh 
có cạnh tranh cả trong nước và quốc tế. Do đó, vấn đề chiếm lĩnh thị trường, 
đồng thời sử dụng hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp cần phải đặt lên 
hàng đầu nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng dịch vụ và lợi nhuận 
của doanh nghiệp. 
- Xây dựng chiến lược sản phẩm nhằm tạo ra sự khác biệt về sản phẩm 
có lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đồng thời, phát triển đa dạng các loại 
hình dịch vụ trên nền mạng lưới có sẵn. 
- Chú trọng vấn đề marketing, chăm sóc khách hàng, xây dựng thương 
hiệu mạnh của VNPT trên thị trường cả trong nước và quốc tế. 
Mặc dù đã có những bước nhảy vọt trong việc phát triển và hiện đại 
hoá mạng lưới, nâng cao chất lượng dịch vụ nhưng nếu xét về qui mô thì 
 99 
mạng Bưu chính Viễn thông của Việt Nam vẫn còn rất khiêm tốn. Chất lượng 
mạng lưới không đồng đều, khả năng đáp ứng về dịch vụ chưa cao do thiếu 
vốn đầu tư. 
Trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, các doanh nghiệp khác sẽ tìm kiếm 
cơ hội từ thị trường tiềm năng mà đối thủ cạnh tranh còn thiếu, yếu để đầu tư. 
Với điều kiện của VNPT, việc bắt tay với các đối tác nước ngoài sẽ rất cần 
thiết, vừa tranh thủ được vốn, công nghệ, vừa giảm nguy cơ bị cạnh tranh từ 
các đối thủ nước ngoài. 
Để hội nhập thành công, tiếp tục phát triển bền vững, cần tập trung vào 
các vấn đề sau: 
- Chủ động tìm hiểu luật chơi của WTO, nghiên cứu kỹ những thoả 
thuận về việc gia nhập WTO, đặc biệt là các văn bản dẫn chiếu, các qui định 
mang tính quốc tế trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông. 
- Sắp xếp lại sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh. Đối 
với VNPT, bên cạnh thế mạnh về các dịch vụ truyền thống như điện thoại cố 
định, dịch vụ chuyển tiền, cần phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ trên 
nền mạng sẵn có. 
- Nắm bắt thông tin về những biến động thị trường thế giới, tìm hiểu, 
đón đầu các công nghệ mới và các cơ hội vươn ra nước ngoài. Đồng thời, học 
tập kinh nghiệm hạn chế các sai sót khi tham gia vào thị trường quốc tế. 
- Đào tạo và nâng cao trình độ nguồn nhân lực để có đội ngũ lao động 
lành nghề, các chuyên gia giỏi, thông thạo ngoại ngữ, hiểu biết về luật lệ quốc 
tế để sẵn sàng cho môi trường làm việc với yêu cầu cao hơn. 
3.2.4 Tăng cƣờng việc hạch toán kinh doanh 
Hạch toán kinh doanh đang là một trong những vấn đề tồn tại của mô 
hình cũ trong cơ chế quản lý tài chính hiện hành của Tập đoàn và để mô hình 
 100 
mới hoạt động một cách thật sự có hiệu quả thì cần phải sớm khắc phục 
những hạn chế này, muốn vậy cần thực hiện một số biện pháp như sau: 
Thứ nhất, Công ty mẹ phải đóng vai trò của nhà đầu tư tài chính, là đầu 
tư vốn vào thị trường để thông qua thương quyền thương hiệu của doanh 
nghiệp tạo nên hiệu quả cao hơn cho vốn chủ sở hữu.Vậy nhiệm vụ chính của 
Công ty mẹ là quản trị mục tiêu các doanh nghiệp và hỗ trợ giải pháp chién 
lược cho các doanh nghiệp do Công ty mẹ đầu tư vốn, không thực hiện vai trò 
trực tiếp kinh doanh và nặng nề về quản trị giải pháp. 
Thứ hai, giữa Công ty mẹ và Công ty con, giữa Công ty con với nhau 
dần chuyển sang mối quan hệ đầu tư vốn và quan hệ thông qua hợp đồng, 
thay dần cho mối quan hệ hành chính và giao nhiệm vụ. 
Thứ ba, thiết lập cơ chế hoạt động của các trung gian tài chính, phân 
định rõ chức năng nhiệm vụ của Ban kế toán thống kê tài chính của Công ty 
mẹ và trung gian tài chính trực thuộc tập đoàn. Tiếp tục nghiên cứu phát 
triểncác trung gian tài chính thành mô hình Công ty đầu tư tài chính của tập 
đoàn Bưu chính Viễn thông. 
 Cần đưa ra những tách biệt rõ ràng giữa doanh thu và chi phí của công 
ty mẹ với doanh thu và chi phí của các doanh nghiệp thành viên, không được 
là sự cộng dồn doanh thu và chi phí của tất cả. 
Kinh phí hoạt động của bộ máy quản lý và điều hành công ty mẹ phải 
do chính công ty mẹ gánh chịu, không được huy động từ các doanh nghiệp 
thành viên. 
Trong quy chế tài chính, khi Nhà nước giao vốn cho công ty mẹ, người 
nhận vốn phải là Chủ tịch HĐQT, và sẽ là người đứng ra đại diện cho công ty 
mẹ trả lại vốn khi Nhà nước yêu cầu, cũng như báo cáo tình hình vốn ngân 
sách tại công ty mẹ cho những cơ quan có thẩm quyền. Cần xác định rõ trách 
 101 
nhiệm và quyền hạn của người quản lý vốn là Chủ tịch HĐQT và người nhận 
lại để sử dụng là Tổng Giám đốc. 
- HĐQT là đại diện chủ sở hữu duy nhất của Nhà nước, có toàn quyền 
quyết định đối với nguồn vốn Nhà nước giao, tự chủ trong hoạt động kinh 
doanh của mình, không bị các cơ quan nhà nước khác chi phối quá nhiều. 
- Lợi nhuận của công ty mẹ hoàn toàn là riêng biệt, không có sự cộng 
dồn tất cả lợi nhuận của công ty con; cũng như trong việc trích lập các quỹ 
của doanh nghiệp, công ty mẹ và công ty con tự trích trên lợi nhuận của mình. 
Ngoài ra nên dành vào quỹ dự trữ tài chính của ngân hàng cổ phần (nếu có) để 
đề phòng trường hợp quỹ dự trữ tài chính của Công ty mẹ không thể gách vác 
hết được những thiệt hại xảy ra. 
3.2.5 Thực hiện Cổ phần hóa các doanh nghiệp trong Tập đoàn gắn 
với niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán 
Đẩy mạnh cổ phần hoá các doanh nghiệp thành viên của VNPT theo 
đúng lộ trình đã cam kết. Các doanh nghiệp thành viên của VNPT nên có chủ 
trương mua cổ phiếu của nhau với tư cách là những nhà đầu tư pháp nhân và 
thâm nhập vào nhau thông qua con đường đầu tư chứng khoán để từng bước 
thiết lập những mối quan hệ ràng buộc tài chính theo kiểu “chuỗi”, “mạng 
lưới”... 
Thông qua thị trường chứng khoán có thể thúc đẩy sự hình thành, củng 
cố và phát triển mô hình tập đoàn nhờ các hoạt động chủ yếu sau: 
- Phát hành cổ phiếu để huy động vốn trên thị trường tài chính, hoặc 
đầu tư kinh doanh chứng khoán trên thị trường để thâm nhập bằng vốn. 
- Huy động một phần vốn đầu tư nước ngoài để trở thành tập đoàn có 
vốn đầu tư nước ngoài; từng bước thành lập tập đoàn xuyên quốc gia thông 
 102 
qua việc phát hành cổ phiếu trên các thị trường chứng khán trong và ngoài 
nước. 
- Tham gia thị trường chứng khoán để thực hiện việc đa dạng hoá danh 
mục đầu tư, đa dạng hoá lĩnh vực hoạt động; từ đó thực hiện việc phân bố rủi 
ro để đảm bảo việc phát triển ổn định, bền vững cho tập đoàn kinh tế. 
Cùng với việc cổ phần hoá, thành lập Công ty Đầu tư chứng khoán - 
doanh nghiệp trực thuộc VNPT là cần thiết và bức xúc: đây là một loại hình 
kinh doanh đặc biệt, thực hiện chức năng quản lý tập trung; thống nhất phần 
vốn Nhà nước ở các công ty cổ phần; đồng thời là giải pháp hữu hiệu để khắc 
phục những khó khăn về nhân sự và nghiệp vụ để quản lý phần vốn thuộc sở 
hữu Nhà nước ở các công ty cổ phần. Khi bộ máy quản trị điều hành của 
VNPT chuyển thành hoding company của công ty mẹ theo mô hình concern, 
thì công ty Đầu tư chứng khoán sẽ chuyển thành một bộ phận chuyên nghiệp, 
thực hiện việc kinh doanh các danh mục đầu tư chứng khoán của nó. 
Ngoài việc thành lập công ty dầu tư chứng khoán như đã nêu trên 
VNPT cần đổi mới việc quản lý phần vốn Nhà nước tại các công ty cổ phần 
bằng việc ký kết hợp đồng thuê chuyên gia thực hiện việc quản trị phần vốn 
của VNPT ở các công ty cổ phần. 
3.2.6 Thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn 
Một trong những mục tiêu chính của quá trình chuyển đổi VNPT thành 
tập đoàn kinh tế Nhà nước và tổ chức theo mô hình Công ty mẹ - con là nhằm 
tăng cường tích tụ về vốn, tập trung khả năng cạnh tranh của Tập đoàn và tối 
đa hoá lợi nhuận, trong đó điểm mấu chốt là tập trung sắp xếp đổi mới quản 
lý, xác lập lại cơ cấu sản xuất kinh doanh, lành mạnh hoá các quan hệ tài 
chính, tạo điều kiện mới thuận lợi hơn cho các đơn vị đủ sức cạnh tranh trong 
bối cảnh kinh doanh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Mặt khác, việc chuyển 
 103 
đổi cũng nhằm khắc phục những bất cập và tồn tại mà mô hình tổ chức hiện 
nay không còn phù hợp: điều hành quản lý tập trung; số thành viên hạch toán 
phụ thuộc quá lớn; tốc độ đầu tư chậm, hiệu quả thấp; thiếu tính chủ động 
sáng tạo; ít năng động trong cạnh tranh ...v.v; Đồng thời cũng nhằm đẩy mạnh 
đầu tư, tạo dựng nòng cốt cho phát triển, hình thành cơ cấu phân cấp mạnh 
cho các công ty con nhằm tạo sự chủ động sáng tạo để phát huy nội lực mỗi 
đơn vị. Theo đó, cơ chế tài chính của VNPT sẽ chuyển hoàn toàn từ cơ chế 
tập trung hành chính của Tổng công ty Nhà nước hoạt động doanh nghiệp 
sang cơ chế liên kết tài chính. 
Đối với tập đoàn, phần vốn đầu tư ban đầu của Nhà nước sẽ được coi 
như phần vốn góp; Nhà nước sẽ chi phối và hưởng lợi nhuận từ tập đoàn theo 
phần vốn góp đó. 
Đối với các đơn vị thành viên, tập đoàn sẽ lấy cơ chế vận hành - hoạt 
động của vốn để làm trục trung tâm mà đặt ra các giải pháp chiến lược về thị 
trường, công nghệ, về cơ cấu tổ chức quản lý, về nguồn nhân lực, về vốn để 
đạt được mục tiêu - hiệu quả của quá trình vận hành - hoạt động của cả tập 
đoàn. Các quan hệ bên trong và ngoài tập đoàn đều là quan hệ theo hợp đồng 
kinh tế. 
Mỗi Tổng công ty, công ty do Tập đoàn đầu tư vốn sẽ có số vốn chủ sở 
hữu ấn định trong điều lệ. Số vốn đó chủ yếu dựa trên qui mô hoạt động hiện 
tại được hiện diện trên tổng tài sản tại các đơn vị. Qui mô hoạt động của từng 
Tổng công ty, công ty độc lập sau này lớn nhỏ tuỳ thuộc vào chiến lược phát 
triển nhưng chắc chắn lớn hơn hiện nay. Mức vốn cần thiết bởi vậy cũng tăng 
lên và tăng bằng nhiều nguồn. Hiện tại vốn trong các đơn vị chủ yếu là vốn do 
tập đoàn đầu tư thuộc nguồn vốn chủ sở hữu. Sau đó cơ cấu đó sẽ thay đổi, 
trong đó tỷ lệ vốn nợ sẽ tăng dần. Doanh nghiệp nào có cơ cấu nguồn vốn 1/3 
của chủ sở hữu, 1/3 vốn vay ngân hàng, 1/3 vay phát hành trái phiếu là doanh 
 104 
nghiệp phát triển và có khả năng cạnh tranh cao. Theo đó, mỗi doanh nghiệp 
BCVT hiện tại còn có khả năng phát triển gấp 3 lần mà không cần tăng vốn 
chủ sở hữu. 
Hiện nay, nguồn vốn kinh doanh của tập đoàn chủ yếu là: vốn khấu hao 
cơ bản, vốn đầu tư phát triển, vốn ngân sách, lợi nhuận để lại; vốn vay thương 
mại trong và ngoài nước, nguồn vốn ODA, ... 
Cùng với quá trình sắp xếp, cổ phần hoá doanh nghiệp, VNPT cần đa 
dạng hoá các kênh huy động vốn mới, đa dạng, chuyên nghiệp và có khả năng 
tiếp cận nhiều nguồn vốn thông qua thị trường chứng khoán. Điều đó có quan 
hệ mật thiết với việc hoàn thiện tổ chức Công ty Tài chính Bưu điện, với 
nhiệm vụ tư vấn cho tập đoàn trong việc quản lý và huy động các nguồn vốn 
nhàn rỗi trên cơ sở tính toán hợp lý chu kỳ luân chuyển của đồng tiền và nhu 
cầu sử dụng các quỹ, các nguồn vốn cả ưu đãi và thương mại trong và ngoài 
nước... 
Mặt khác, mối quan hệ tài chính của Tập đoàn đang được thiết lập chủ 
yếu theo chiều dọc, tức là tập đoàn đầu tư vốn vào các đơn vị thành viên, còn 
chiều ngược lại và việc đầu tư giữa các đơn vị thành viên với nhau chưa thể 
hiện rõ. Trong khi đó, tập đoàn nắm giữ mạng đường trục và thực hiện các 
nghĩa vụ công ích mà đầu tư của tập đoàn lại phân tán tại các đơn vị thành 
viên, sẽ hạn chế khả năng đầu tư tập trung hoặc phát triển theo hướng đa 
ngành của tập đoàn. Việc hình thành Quỹ đầu tư và các cơ quan quản lý quỹ 
sẽ là một yếu tố quyết định trong việc khai thông kênh vốn của các thành viên 
tập đoàn nhằm mục tiêu đo lường và đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt 
động và hoạt động tài chính của tập đoàn, mặt khác phản ánh hiệu quả hoạt 
động của tập đoàn trên một số mặt như sau: 
Thứ nhất, khi quỹ đầu tư rót vốn xuống các đơn vị thành viên theo 
từng dự án thì hiệu quả sử dụng vốn được hiện thực hoá qua các chỉ tiêu hoàn 
 105 
vốn, nhờ vậy, hiệu quả đồng vốn đầu tư của tập đoàn sẽ được phảp ánh chính 
xác nhất. Mặt khác, do sự chênh lệch giữa chu kỳ kinh doanh của ngành viễn 
thông (bình quân là 7 năm) và kỳ thu tiền tại các đơn vị thành viên hình thành 
nên các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi lại được tập đoàn huy động thông qua 
quỹ đầu tư, sử dụng đầu tư một năm đem lại thu nhập cho các đơn vị thành 
viên, tập đoàn tiết kiệm được chi phí đầu tư cho mạng đường trục, giảm số 
vốn phải vay bên ngoài, tránh việc thừa hoặc thiếu vốn cục bộ trong tập đoàn. 
Thứ hai, nhờ việc tách bạch giữa quỹ đầu tư và đơn vị quản lý đường 
trục hay đơn vị thực hiện công ích nên chức năng đầu tư và kinh doanh, công 
ích tại tập đoàn đã được phân tách rõ ràng. Qua đó phản ánh rõ hiệu quả hoạt 
động kinh doanh đường trục, hoạt động công ích và các hoạt động còn lại của 
tập đoàn. 
Thứ ba, trong mối quan hệ của tập đoàn với các tổ chức còn lại là các 
đơn vị hoạt động theo luật doanh nghiệp, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước 
ngoài và các đơn vị sự nghiệp thì việc hình thành quỹ giúp sử dụng vốn của 
tập đoàn một cách hiệu quả nhất trong việc kinh doanh cổ phiếu đang nắm giữ 
tại các đơn vị hoặc đầu tư cho các dự án của khối sự nghiệp. Đặc biệt đối với 
các đơn vị nghiên cứu thì nguồn quỹ đầu tư của tập đoàn càng có vai trò quan 
trọng khi mà Việt Nam chưa có các quỹ đầu tư mạo hiểm cho các hoạt động 
nghiên cứu triển khai. 
Thứ tư, tập đoàn đầu tư cho các thành viên chủ yếu theo dự án, hoạt 
động kinh doanh ngân quỹ của quỹ đầu tư đối với đơn vị thành viên sẽ giúp 
sử dụng hiệu quả các tài sản của tập đoàn, kể cả cổ phiếu đạt hiệu quả cao 
nhất. Nhờ vậy mà tài sản của tập đoàn có tính “lỏng” hơn, tạo điều kiện để tập 
đoàn tham gia vào thị trường chứng khoán an toàn và hiệu quả nhất. 
Thứ năm, sự tồn tại của quỹ giúp tập đoàn dễ dàng hơn trong việc tái 
cấu trúc các đơn vị thành viên. Trong giai đoạn hình thành tập đoàn thì việc 
 106 
hình thành quỹ cũng chính là bước đầu của việc cấu trúc lại các đơn vị thành 
viên thông qua việc điều chỉnh các nguồn vốn về quỹ đầu tư. 
Thứ sáu, sự tham chiếu các quan hệ tài chính theo hai chiều dưới lên 
và trên xuống thể hiện mối quan hệ biện chứng trong quan hệ tài chính của 
tập đoàn, tạo lập cơ sở cho tập đoàn xây dựng chiến lược đầu tư và các chiến 
lược khác của tập đoàn. 
Thứ bảy, sự khách quan và độc lập của quỹ đầu tư với các thành viên 
còn lại của tập đoàn góp phần tách bạch giữa các hoạt động đầu tư, điều hành 
và tài chính của tập đoàn, tạo lập cơ sở cho tập đoàn xây dựng các kế hoạch 
tài chính, kế hoạch đầu tư và kế hoạch điều hành năng động, hiệu quả. 
Thứ tám, theo phân tích ở nội dung thứ nhất về chênh lệch giữa chu kỳ 
kinh doanh và kỳ thu tiền thì nhu cầu về vốn lưu động sẽ là nhu cầu phổ biến 
trong các quan hệ tài chính của tập đoàn. Trong khi vẫn tồn tại mối quan hệ 
kinh tế phụ thuộc ở các Tổng công ty Viễn thông vùng và Tổng công ty Bưu 
chính, ngoài giải pháp cổ phần hoá thì giải pháp thành lập quỹ đầu tư sẽ góp 
phần minh bạch các quan hệ tài chính và thúc đẩy sự liên kết kinh tế trong tập 
đoàn. 
3.3 Một số kiến nghị với Chính phủ và Bộ Thông tin & Truyền 
thông 
Do cấu trúc đặc thù của tập đoàn kinh tế nên vai trò quản lý nhà nước 
rất quan trọng đối với việc hình thành và phát triển tập đoàn, đặc biệt trong 
chính sách về thuế, về chống độc quyền, .... Nếu không tính toán hợp lý thì 
việc xây dựng và thực thi những chính sách này sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đến 
sự phát triển của các tập đoàn kinh tế. 
Trong nền kinh tế thị trường, có hai tác nhân chính tham gia vào quá 
trình tăng trưởng kinh tế là Nhà nước và doanh nghiệp; mỗi tác nhân đều có 
 107 
quyền lợi và trách nhiệm của mình về theo đuổi mục tiêu tăng trưởng. Lợi 
ích của Nhà nước được đảm bảo bằng sự tăng trưởng của nền kinh tế và đó 
cũng là nghĩa vụ được khẳng định trong Hiến pháp. Nhà nước với tư cách là 
người quản lý vĩ mô nền kinh tế, có vai trò quan trọng với sự tồn tại, phát 
triển các chủ thể kinh tế xã hội, thể hiện thông qua việc tạo dựng, duy trì và 
thúc đẩy môi trường kinh tế - xã hội thuận lợi cho các tập đoàn hoạt động; 
Điều đó được thể hiện như: (i) Duy trì trật tự và ổn định xã hội; (ii) Xây dựng 
môi trường pháp lý đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh, vừa 
khuyến khích các tập đoàn phát triển vừa đảm bảo môi trường cạnh 
tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ; vừa bảo vệ được lợi ích 
của người tiêu dùng; (iii) Định hướng phát triển kinh tế - xã hội làm tiền đề 
cho các quyết định của các tập đoàn và các tổ chức kinh tế khác. Các chiến 
lược phát triển kinh tế - xã hội và phát triển các ngành kinh tế của Chính phủ 
có ảnh hưởng lớn đến hoạt động và sự phát triển của các tập đoàn kinh tế; (iv) 
Sự điều hành của Chính phủ luôn nhằm kích thích, hỗ trợ và tạo điều kiện 
thuận lợi cho các tập đoàn hình thành và hoạt động có hiệu quả; (v) Tạo ra 
mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa Chính phủ và các Tập đoàn kinh tế vì lợi 
ích chung của quốc gia và của bản thân các Tập đoàn. 
 Sự tác động của Chính phủ đối với sự phát triển của các tập đoàn 
kinh doanh ở các nước khác nhau có mức độ không giống nhau. Chẳng hạn ở 
Mỹ rất coi trọng sự phát triển của các tập đoàn kinh tế lớn. Họ cho rằng 
sức mạnh của nền kinh tế Mỹ hoàn toàn phụ thuộc vào sự thành công của tập 
đoàn kinh doanh. Nhưng Chính phủ Mỹ chỉ tác động tới sự phát triển của 
tập đoàn kinh tế như một chất xúc tác chứ không chi phối hoạt động của tập 
đoàn đó. Trong khi đó, vai trò của Chính phủ Nhật Bản và các nước công 
nghiệp mới (NICs) đối với sự hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế 
lớn hơn rất nhiều. Đôi khi những tác động mang tính chất chi phối phương 
 108 
hướng chiến lược và hoạt động của các tập đoàn kinh tế vì mục tiêu phát triển 
nền kinh tế quốc dân. 
 Tạo ra môi trường thuận lợi để tăng cường hiệu quả cho các liên kết 
kinh tế chính là thiết lập các điều kiện để hình thành và phát triển nhanh các 
tập đoàn kinh tế. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp là 
nhiệm vụ quản lý Nhà nước quan trọng nhất. Môi trường thích hợp để hình 
thành và bảo đảm hiệu quả hoạt động của các Tập đoàn kinh tế bao gồm: 
- Môi trường pháp lý: Được tạo nên bằng hệ thống pháp luật, đặc biệt 
là hệ thống pháp luật kinh tế và các quy định về tổ chức và hoạt động của 
các loại hình DN và một hệ thống thực thi luật pháp hiệu quả. 
- Môi trường kinh tế: Bao gồm sự phát triển của thị trường đồng bộ và 
các quan hệ kinh tế trên thị trường, sự phát triển của các quan hệ cạnh tranh 
và liên kết kinh tế giữa các chủ thể, sự phát triển các quan hệ phân công, hợp 
tác kinh tế. Tuy nhiên, chúng ta chưa có được tất cả những điều kiện thuận 
lợi để thành lập và tổ chức hoạt động các tập đoàn kinh tế - thương mại. Xét 
cả điều kiện bên trong và bên ngoài, còn tồn tại một số khó khăn như kinh tế 
thị trường còn ở trình độ sơ khai, các thị trường chưa được hình thành đồng 
bộ, trình độ phát triển kinh tế còn chậm so với nhiều nước trong khu vực và 
trên thế giới. 
- Về môi trường xã hội: Việc tạo nên hệ thống quan điểm đánh giá cao 
vai trò và địa vị của người kinh doanh, tôn vinh những nhà kinh doanh giỏi, 
nâng cao tinh thần trọng pháp, trọng chữ tín, trung thực và tính cộng đồng ..., 
là những điều kiện của một môi trường xã hội thuận lợi cho việc thúc đẩy sự 
hình thành và phát triển tập đoàn kinh tế, thương mại. 
Để thực hiện điều đó thì nhà nước cần thực hiện các biện pháp như là: 
+ Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường Kinh tế - Chính trị - 
Xã hội; 
 109 
+ Phải có chiến lược và chính sách phát triển kinh tế phù hợp. Lựa 
chọn ngành nghề, lĩnh vực phát triển TĐKT; 
+ Phải có hệ thống pháp luật đồng bộ, chặt chẽ, thống nhất tạo điều 
kiện cho TĐKT hoạt động một cách thuận lợi , theo đúng pháp luật; 
 + Phát triển các thị trường ( thị trường chứng khoán, thị trường lao 
động, công nghệ, thị trường bất động sản...) làm môi trường cho sự hình thành 
và phát triển các TĐKT; 
+ Đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn , thông qua: Ngân sách 
nhà nước, thị trường chứng khoán, hoàn thiện chính sách đầu tư.... 
+ Khuyến khích phát triển các TPKT và sự liên doanh liên kết giữa các 
TPKT , tạo tiền đề cho sự hình thành TĐKT; 
+ Cải cách thể chế kinh tế đối ngoại theo hương mở cửa và hội nhập để 
tăng cường sự hợp tác và cạnh tranh kinh tế với thế giới; 
+ Xây dựng kết cấu hạ tầng cần thiết cho sự phát triển các TĐKT , đó 
là điều kiện thuận lợi khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản 
xuất cũng như rất cần thiết cho sự phát triển của các tập đoàn; 
+ Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) để phát triển 
các TĐKT và ngành hỗ trợ. 
Sự cần thiêt của “Bàn tay hữu hình” đối với việc phát triển các doanh 
nghiệp nói chung và các Tập đoàn kinh tế nói riêng hoạt động trong lĩnh vực 
Bưu chính Viễn thông thể hiện ở những mặt sau: 
 Tăng cường vai trò điều tiết và quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực 
Bưu chính Viễn thông phù hợp tiến trình mở của hội nhập kinh tế quốc tế 
Khi cạnh tranh xuất hiện, các nhà khai thác đặt mục tiêu lợi ích thương 
mại lên trên lợi ích công cộng. Khả năng cạnh tranh không lành mạnh ở một 
số dịch vụ dễ xảy ra do hiện tượng nhà khai thác thực hiện bù lỗ chéo. Với 
tình hình đó, vai trò điều tiết của Nhà nước ngày càng trở nên cần thiết và đặc 
 110 
biệt quan trọng, nhằm mục tiêu phổ cập dịch vụ bưu chính viễn thông đến mọi 
người dân, đồng thời, thực hiện điều tiết thị phần để tạo thế cân bằng trong 
cạnh tranh, nhằm tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, bảo vệ quyền lợi 
người tiêu dùng và doanh nghiệp. 
Xuất phát từ mục đích trên, chức năng chính của điều tiết là: điều tiết 
dịch vụ phổ cập, điều tiết cạnh tranh và điều tiết khả năng kết nối của các đối 
thủ cạnh tranh vào mạng lưới của nhà khai thác chủ đạo. 
Điều tiết việc cung cấp dịch vụ phổ cập: Mục tiêu của điều tiết là đảm 
bảo cho mọi người dân có khả năng sử dụng dịch vụ phổ cập. 
Điều tiết cạnh tranh tập trung vào các vấn đề sau: 
 - Ngăn cản bù lỗ chéo từ các dịch vụ độc quyền cho các dịch vụ 
cạnh tranh; 
 - Ngăn cấm bán phá giá để thôn tính cạnh tranh; 
 - Ngăn cấm các nhà khai thác lợi dụng vị thế thống trị trên thị 
trường, hoặc liên kết thoả thuận với nhau để khống chế giá cả, sản lượng gây 
thiệt hại cho khách hàng; 
 - Bảo đảm chống lại các hành vi độc quyền, kể cả việc bù chéo giữa 
các nhà độc quyền hay các công ty khác có sức mạnh thị trường, kết nối kịp 
thời và dựa trên chi phí với các điều kiện không phân biệt đối xử; các yêu cầu 
dịch vụ phổ cập không phân biệt và rõ ràng; các tiêu chí cấp phép rõ ràng và 
công khai; tách các nhà quản lý và các nhà khai thác các dịch vụ viễn thông 
cơ bản. 
Điều tiết kết nối: Việc kết nối vào mạng của nhà khai thác chủ đạo giúp 
các nhà khai thác khác đạt được hiệu quả theo qui mô. Điều này giúp các nhà 
khai thác mới chưa có mạng lưới hoàn chỉnh vẫn triển khai kinh doanh các 
dịch vụ được nếu được sử dụng một phần trong chuỗi dịch vụ của nhà khai 
thác chủ đạo. 
 111 
Để thực hiện vai trò điều tiết, Nhà nước cần có các qui định cụ thể 
nhằm quản lý hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc gia như: phổ tần số vô 
tuyến điện, kho số, mã số; tên vùng, miền; địa chỉ; thương quyền; tạo bình 
đẳng cho các doanh nghiệp hoạt động. 
Nhà nước định hướng cho các doanh nghiệp thực hiện theo lộ trình mở 
cửa thị trường bưu chính - Viễn thông; Thiết lập các tiền đề cần thiết cho Bưu 
chính, Viễn thông, Tin học trong quá trình Việt Nam tham gia AFTA, APEC, 
WTO. Khuyến khích các doanh nghiệp Bưu chính Viễn thông tham gia mọi 
mặt hoạt động của các tổ chức quốc tế để thu thập, bổ sung kiến thức, kinh 
nghiệm và đóng góp thiết thực; nâng cao vị thế, uy tín và quyền lợi của Việt 
Nam trên trường quốc tế. 
Chủ động trong lộ trình mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế. Đa dạng hoá 
các hoạt động hợp tác với nước ngoài để tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài 
(vốn đầu tư, công nghệ, kỹ thuật, đào tạo đội ngũ...) và tạo sự cạnh tranh về 
Bưu chính, Viễn thông, Internet. Tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp 
trong nước đứng vững tại thị trường trong nước và mở rộng kinh doanh ra thị 
trường thế giới và khu vực. 
Tạo môi trường bình đẳng cho các doanh nghiệp Bưu chính Viễn thông 
cùng phát triển; phân định rõ chức năng kinh doanh, công ích; dịch vụ phổ 
cập và dịch vụ cơ bản (bắt buộc). 
Với nguyên tắc ủng hộ cạnh tranh của Nhà nước, các doanh nghiệp 
Bưu chính Viễn thông sẽ được hoạt động trong một môi trường bình đẳng mà 
ở đó, tất cả đều được giải quyết theo pháp luật, không có sự can thiệp bằng 
các biện pháp hành chính. Đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, 
khi mở rộng thị trường và hợp tác với các đối tác nước ngoài, mỗi doanh 
nghiệp đều phải được đặt trong những điều kiện và cơ hội như nhau. 
 112 
Chính phủ đã ban hành các Nghị định về hướng dẫn thi hành Pháp lệnh 
Bưu chính Viễn thông, về hoạt động công ích. Các Nghị định này bước đầu 
đã qui định được một số vấn đề công ích trong các hoạt động bưu chính, viễn 
thông như khái niệm dịch vụ bưu chính công ích (bao gồm dịch vụ bưu chính 
phổ cập, dịch vụ bưu chính bắt buộc), mạng bưu chính công cộng; dịch vụ 
viễn thông công ích (bao gồm dịch vụ viễn thông phổ cập, dịch vụ viễn thông 
bắt buộc). Tuy nhiên, để có thể triển khai các hoạt động công ích và được nhà 
nước cấp bù phần chênh lệch nhằm đảm bảo lợi ích chính đáng của doanh 
nghiệp thực hiện nhiệm vụ công ích, đảm bảo bình đẳng cho các doanh 
nghiệp trong hoạt động kinh doanh, nhiều khái niệm cần được cụ thể hoá để 
có thể áp dụng trong thực tiễn như: 
Vấn đề định dạng kích cỡ mạng bưu chính công cộng để thực hiện 
nhiệm vụ công ích; 
Phạm vi áp dụng phạm trù dịch vụ viễn thông công ích; 
Cơ chế cấp bù cho các hoạt động công ích đặc biệt là cơ chế hỗ trợ cho 
các hoạt động công ích trong lĩnh vực bưu chính khi triển khai mô hình tập 
đoàn - tách bưu chính viễn thông ra hoạt động độc lập, xoá bỏ cơ chế bù 
chéo... 
 Tiếp tục hoàn thiện cơ chế hoạt động của Quỹ Viễn thông công ích 
 Chính sách giá cước thích hợp 
Giá cước dịch vụ: 
Với chủ trương tạo điều kiện cho doanh nghiệp mới phát triển, thời 
gian qua Bộ Thông tin và Truyền thông đã có những qui định ràng buộc về 
giá, trong đó cho phép các doanh nghiệp mới được áp dụng các mức giá thấp 
hơn nhà khai thác chủ đạo VNPT. Sự chênh lệch giá khá lớn dẫn đến tình 
trạng thuê bao luôn thay đổi mạng để chuyển sang sử dụng ở nơi có giá cước 
thấp hơn, gây khó khăn cho các nhà khai thác trong việc quản lý kho số, quản 
 113 
lý khách hàng và thu cước phí. Chính vì vậy, những ràng buộc về giá cước 
phân biệt đối xử không còn phù hợp trong môi trường cạnh tranh sắp tới, gây 
bất lợi cho doanh nghiệp chủ đạo VNPT trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc 
tế. Nhà nước có thể can thiệp bằng việc đưa ra một khung giá nhất định, trên 
cơ sở giá mà các nhà khai thác xây dựng đảm bảo (i) phù hợp với mức giá 
chung giữa các nhà khai thác (ii) được tính toán theo những căn cứ khoa học. 
Các nhà khai thác được phép thay đổi trong khung giá đó. 
Giá cước kết nối: 
Kết nối mạng là vấn đề quan trọng trong việc mở cửa thị trường viễn 
thông và khuyến khích các doanh nghiệp mới tham gia thị trường. Khi mở của 
thị trường viễn thông, pháp luật các nước đều phải điều chỉnh vấn đề kết nối 
mạng. Tại Việt Nam, kết nối mạng không chỉ đảm bảo lợi ích của các danh 
nghiệp mới mà còn phải đảm bảo cả lợi ích của doanh nghiệp chủ đạo VNPT. 
Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông qui định: tất cả các doanh nghiệp viễn 
thông đều có quyền kết nối mạng của họ với mạng của các công ty viễn thông 
khác và có nghĩa vụ cho phép các mạng của các công ty khác kết nối và truy 
nhập mạng hoặc dịch vụ của họ trên cơ sở các điều kiện công bằng và hợp lý.. 
Truy nhập và kết nối tại mọi điểm khả thi về kinh tế và kỹ thuật là bắt buộc 
đối với các nhà cung cấp dịch vụ nắm giữ thiết bị và cơ sở hạ tầng thiết yếu. 
Các thoả thuận về kết nối do các doanh nghiệp tự thương thảo và xây dựng. 
Cước kết nối được điều tiết bởi Bộ Thông tin và Truyền thông. Điều này tạo 
ra lợi thế cho các doanh nghiệp mới, nhưng là hạn chế tạo ra sự mất chủ động 
của VNPT trong hoạch định chính sách kinh doanh. Trên thực tế, việc kết nối 
giữa VNPT và các doanh nghiệp khác đều đã được thực hiện trên cơ sở thoả 
thuận kết nối do hai bên ký kết và được Bộ Thông tin và Truyền thông phê 
chuẩn. Nhưng các thoả thuận này lại chưa thực sự là căn cứ pháp lý để giải 
quyết tranh chấp giữa các bên. 
 114 
Vấn đề xác định cước kết nối theo những căn cứ thuyết phục đang được 
đặt ra với mục đích đảm bảo sự bình đẳng của các doanh nghiệp cùng tham 
gia cung cấp dịch vụ. Theo kinh nghiệm của các nước, có thể lựa chọn áp 
dụng những phương pháp xác định giá cước như sau: 
(i) Tính giá cước trên cơ sở chi phí thực: với các nghiên cứu về chi phí 
và nguyên lý về tính hiệu quả kinh tế, giá cước kết nối được xây dựng để 
hoàn lại các khoản chi phí mà các nhà khai thác phải chịu. Mức giá cước 
chuẩn gồm giá cước lắp đặt ban đầu, giá thuê thiết bị, giá cước biến đổi đối 
với các dịch vụ phụ trợ và giá cước liên quan đến lưu lượng. 
(ii) Tính giá cước trên cơ sở bán lẻ: Nguyên lý của phương pháp này là 
cơ quan quản lý sẽ dựa trực tiếp trên mức giá bán lẻ của nhà khai thác để đưa 
ra mức giá đảm bảo có một chênh lệch hợp lý giữa giá bán lẻ và giá cước kết 
nối. Ví dụ, nếu giá cước kết nối được đặt ở mức 60% giá bán lẻ thì theo lý 
thuyết, công ty cạnh tranh sẽ hưởng 40% chênh lệch, cho phép bù đắp được 
chi phí của mình và có lãi. Phương pháp này được coi là tạo ra mức giá kết 
nối tương tự giá bán buôn. 
(iii) Khung giá: phương pháp này đặt ra một mức giá trần hay khung 
giá cho một nhóm dịch vụ có bản chất tương tự nhau. Nhiệm vụ khó khăn và 
quan trọng nhất trong thiết lập thể chế về khung giá là đưa ra khung giá ban 
đầu tiệm cận với chi phí. 
(iv) “Tính và giữ lại” hay “người gửi giữ tất cả” (“Bill and Keep” or 
“Sender Keeps all”: phương pháp này là việc không áp dụng bất cứ mức giá 
nào đối với các nhà khai thác kết nối. Mỗi nhà khai thác tính (bill) hoá đơn 
cho khách hàng của mình về lưu lượng chiều đi và gửi chúng cho nhà khai 
thác mạng khác, đồng thời giữ (keep) tất cả doanh thu cước thu được. Mô 
hình này nhìn chung hoạt động tốt nhất khi lưu lượng thông tin từ mạng này 
sang mạng khác là cân bằng. 
 115 
(v) Chia doanh thu: các nhà khai thác thoả thuận tỷ lệ ăn chia theo 
doanh thu đạt được giữa các mạng nhằm đảm bảo bù đắp được chi phí mà 
mỗi bên đã bỏ ra. 
Mỗi phương pháp tính đều có những hạn chế nhất định và chỉ đúng 
trong từng trường hợp cụ thể. Chính vì vậy, Nhà nước nên để cho các doanh 
nghiệp tự thoả thuận và đề nghị mức cước mà các bên đều chấp nhận với 
nhau. 
Tiếp tục đổi mới doanh nghiệp Bưu chính Viễn thông; Ban hành cơ chế 
hoạt động của tập đoàn kinh tế, làm cơ sở cho các doanh nghiệp xây dựng cơ 
chế quản lý mới phù hợp với môi trường kinh doanh hiện nay. 
Tiến trình đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp trong thời gian qua đã đạt 
được những thành công nhất định, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế Nhà nước. 
Với chủ trương chuyển đổi hoạt động của các doanh nghiệp theo hướng hình 
thành các tập đoàn kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp 
Việt Nam, giải pháp cho các doanh nghiệp Bưu chính Viễn thông Việt Nam 
là: 
- Đẩy nhanh sắp xếp lại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu 
chính, viễn thông trên cơ sở phân định loại hình : doanh nghiệp do Nhà nước 
nắm 100% vốn; doanh nghiệp do Nhà nước nắm cổ phần chi phối hoặc cổ 
phần đặc biệt; doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế - xã hội. Từng 
bước bãi bỏ chế độ bao cấp chéo, thực hiện hạch toán độc lập, phân định rõ 
nhiệm vụ công ích và kinh doanh. Tiếp tục cổ phần hoá các doanh nghiệp 
Bưu chính, Vễn thông, tin học theo lộ trình cụ thể; 
- Đổi mới cơ chế tài chính: Xoá bỏ hoàn toàn cơ chế xin - cho trong 
đầu tư và quan hệ tài chính giữa Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước, giữa 
đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trong doanh nghiệp. Nhà nước chỉ đầu tư 
mới hoặc khi cần hiện đại hoá, phát triển doanh nghiệp theo chương trình 
 116 
quốc gia; Công ty mẹ đầu tư vào những dự án, những công ty con làm ăn có 
hiệu quả. Ngay việc đầu tư này cũng không theo phương thức cấp phát như 
trước mà chuyển sang hình thức quỹ đầu tư hoặc công ty đầu tư tài chính của 
Nhà nước. Các thiết chế tài chính công này chịu trách nhiệm đầu tư vào các 
doanh nghiệp Nhà nước, bảo toàn vốn, điều phối vốn theo kiểu các công ty 
đầu tư tài chính trên thế giới; 
- Tăng cường hoạt động các công ty tài chính chuyên xử lý nợ, chấm 
chứt tình trạng công nợ khó đòi ngày càng tăng ở các doanh nghiệp nhà nước; 
- Mở rộng các hình thức huy động thêm vốn cho doanh nghiệp. Mở 
rộng và đa dạng hoá các hình thức thuê, mua tài chính, đi đôi với việc sớm tạo 
hành lang pháp lý cho hoạt động này tồn tại và phát triển ổn định. Đổi mới 
chế độ phân phối, ưu tiên dành lợi nhuận trả nợ vốn vay và tái đầu tư, gắn lợi 
ích vật chất với hiệu quả kinh doanh; 
- Tiếp tục phân cấp thực hiện các quyền chủ sở hữu nhà nước đối với 
doanh nghiệp nhà nước. Việc xác lập quyền sở hữu vốn của Nhà nước tại 
doanh nghiệp phải được qui định cụ thể và phù hợp với từng loại hình doanh 
nghiệp Nhà nước. Đây là vấn đề liên quan trực tiếp đến việc bảo toàn và phát 
triển vốn tại doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo tạo mọi điều kiện cần thiết cho 
doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ, tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản 
xuất kinh doanh. Đối với những doanh nghiệp nhà nước có hội đồng quản trị 
thì hội đồng quản trị là cơ quan nhà nước đại diện trực tiếp chủ sở hữu tại 
doanh nghiệp nhà nước, giao cho chủ tịch hội đồng quản trị trách nhiệm bảo 
toàn và phát triển vốn nhà nước. Đối với doanh nghiệp Nhà nước độc lập qui 
mô vừa và nhỏ có 100% vốn nhà nước giao thì giao cho giám đốc và từng 
bước đa dạng hoá sở hữu để hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Các doanh 
nghiệp nhà nước đã cổ phần hoá và công ty hoá hoạt động theo Luật Doanh 
nghiệp thì giao cho người đại diện phần vốn của Nhà nước. 
 117 
Đến thời điểm hiện nay, mặc dù nhà nước đã ban hành một số chính 
sách có liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp được tổ chức theo mô 
hình công ty mẹ - công ty con như nghị định 153/2004/NĐ-CP của Chính phủ 
về tổ chức quản lý tổng công ty nhà nước và chuyển đổi công ty nhà nước, 
công ty nhà nước độc lập theo mô hình Công ty mẹ - công ty con, Nghị định 
199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về quản lý tài chính và hạch toán kinh 
doanh của công ty mẹ nhà nước... nhưng đó mới chỉ là một số văn bản riêng 
lẻ qui định cho các doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con. 
Các văn bản luật hiện đang có hiệu lực dường như xây dựng để áp dụng cho 
các doanh nghiệp độc lập, không nằm trong cơ cấu của một tổ chức kinh tế 
theo loại hình công ty mẹ - công ty con. 
 Bên cạnh đó, vấn đề Tập đoàn kinh tế lại gần như chưa có văn bản 
nào đề cập đến. Dường như mới có Luật doanh nghiệp 2005 đề cập tại Điều 
149: “Tập đoàn kinh tế là nhóm công ty có qui mô lớn. Chính phủ qui định 
hướng dẫn tiêu chí, tổ chức quản lý và hoạt động của tập đoàn kinh tế”. Như 
vậy điều khoản này chỉ mang tính định hướng, các doanh nghiệp khó có thể 
áp dụng được mà cần phải chờ các Nghị định, Thông tư hướng dẫn cụ thể của 
Chính phủ. Vì thế, khi ban hành văn bản hướng dẫn áp dụng cho các loại hình 
doanh nghiệp này, cần giải quyết một số vấn đề cơ bản mang tính chất chung 
của tất cả các Tập đoàn kinh tế và một số vấn đề mang tính đặc thù của Tập 
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. 
Do quá trình lịch sử để lại, cơ chế quản lý doanh nghiệp ngành Bưu 
chính Viễn thông Việt Nam, trong đó có Tổng công ty Bưu chính Viễn thông 
Việt Nam đã và đang diễn ra với nhiều tồn tại và bất cập. Trong bối cảnh mới, 
yêu cầu đặt ra đối với ngành Bưu chính Viễn thông là phải thay đổi để các 
doanh nghiệp tiếp tục đứng vững và phát triển. Sự ra đời của Tập đoàn Bưu 
chính Viễn thông đã đánh dấu mốc thay đổi lớn của ngành, với mục đích 
 118 
chuyển căn bản từ cơ chế quản lý hành chính sang quản lý bằng hiệu quả sản 
xuất kinh doanh. Mặc dù hiện nay các quy định về pháp luật, chính sách của 
Nhà nước chưa được đồng bộ, nhất quán, năng lực, kinh nghiệm quản lý theo 
mô hình tập đoàn của cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu v.v....Điều này sẽ tạo ra 
những trở ngại trong quá trình hoạt động của tập đoàn. Vì vậy trong quá trình 
xây dựng, hoàn thiện mô hình mới chắc chắn có nhiều nội dung phải được đặt 
ra để đạt được phương án tổ chức sản xuất kinh doanh tối ưu nhất. Nhưng với 
sự ủng hộ và quyết tâm của Chính phủ và ngành Bưu điện, mô hình Tập đoàn 
Bưu chính Viễn thông sẽ vượt qua được các trở ngại ban đầu để tiếp tục giữ 
vững vai trò chủ lực trong ngành Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông 
tin cũng như xứng đáng với sứ mệnh mà Đảng và Nhà nước đã giao cho. 
 119 
KẾT LUẬN 
Hoàn thiện mô hình quản trị tập đoàn kinh tế tại Tập đoàn Bưu chính 
Viễn thông Việt Nam là vấn đề đang được giới chuyên môn trong và ngoài 
nước hết sức quan tâm; đặc biệt trong điều kiện Việt Nam đã chính thức gia 
nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, trong đó, Bưu chính Viễn thông là 
một trong những lĩnh vực đi đầu về mở cửa hội nhập. 
 Với phạm vi nghiên cứu rộng, lại trong bối cảnh chuyển đổi chung của 
nền kinh tế cũng như của ngành, đây thực sự là một đề tài khó đối với tác giả. 
Tuy nhiên, với mong muốn được nghiên cứu sâu và có những đóng góp nhất 
định trong lĩnh vực công tác của mình, tác giả đã cố gắng để tổng hợp, phân 
tích những vấn đề về lý luận và thực tiễn đang diễn ra ở Tập đoàn Bưu chính 
Viễn thông Việt Nam. Nội dung luận văn gồm các vấn đề cơ bản sau: 
 Thứ nhất, hệ thống hoá lý luận về tập đoàn kinh tế. Trong đó có phân 
tích tính tất yếu khách quan của việc hình thành các TĐKT, vai trò của các 
TĐKT đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, chu kỳ phát triển, xu 
hướng phát triển của các TĐKT và kinh nghiệm về phát triển TĐKT của một 
số nước trên thế giới. 
 Thứ hai, thông qua thực tiễn hoạt động của Tập đoàn Bưu chính Viễn 
thông đánh giá sát thực mô hình quản trị tập đoàn kinh tế tại Tập đoàn Bưu 
chính Viễn thông Việt Nam. Phân tích những kết quả đạt được và những vấn 
đề cần giải quyết để hoàn thiện mô hình quản trị tập đoàn tại Tập đoàn Bưu 
chính Viễn thông Việt Nam. 
Thứ ba, một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình quản 
trị TĐKT tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong điều kiện 
chuyển đổi và hội nhập kinh tế quốc tế. Có những giải pháp đã thử nghiệm 
thực tế tại Việt Nam, một số khác là tham khảo kinh nghiệm từ các nước khác 
 120 
trong cùng lĩnh vực, có tính khả thi cho Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt 
Nam. 
Tác giả đã rất cố gắng để đạt được mong muốn theo mục đích nghiên 
cứu đề tài. Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu rộng, cũng như một vài hạn chế 
khác của bản thân tác giả nên chắc chắn kết quả đề tài còn nhiều khiếm 
khuyết. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy, Cô giáo, các 
chuyên gia, đồng nghiệp và những ai quan tâm đến lĩnh vực này để đề tài 
được hoàn thiện hơn, thiết thực hơn với thực tiễn của Tập đoàn Bưu chính 
Viễn thông Việt Nam nói riêng và các Tập đoàn khác trong nước nói chung. 
 121 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Bưu chính Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) 
(2005, 2006, 2007), Báo cáo tổng kết các năm 2005, 2006, 2007. 
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác-
Lênin, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
3. Chính phủ (1995), Quyết định số 51/CP ngày 1/8/1995, phê chuẩn 
Điều lệ Tổ chức hoạt động của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông 
Việt Nam. 
4. Đảng Cộng Sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng IX, X. 
5. Vũ Hữu Ngoạn - chủ biên (2001), Tìm hiểu một số khái niệm trong 
văn kiện Đại hội IX của Đảng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
6. PGS, PTS.Nguyễn Đình Phan (1996), Thành lập và quản lý các tập 
đoàn kinh doanh ở Việt Nam”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
7. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Báo cáo tổng kết, báo cáo 
tài chính các năm từ 2005 đến 2007 
8. Thủ tướng Chính phủ (1995), Quyết định số 249/TTg ngày 29/4/1995, 
về việc thành lập Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. 
9. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 58/QĐ-TTg ngày 
23/3/2005, về việc phê duyệt Đề án thí điểm hình thành Tập đoàn Bưu 
chính Viễn thông Việt Nam. 
10. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 06/2006/QĐ-TTg ngày 
9/1/2006, về việc thành lập Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. 
11. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 265/2006/QĐ-TTg ngày 
17/11/2006, phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Bưu 
chính Viễn thông Việt Nam. 
 122 
12. Thủ tướng Chính phủ (2006), Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Công 
ty mẹ-Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, (Ban hành kèm theo 
Quyết định số 265/2006/QĐ-TTg ngày 17/11/2006 của Thủ tướng 
Chính phủ). 
13. Lê Minh Toàn, Lê Minh Thắng, Dương Hải Hà (2005), Đổi mới doanh 
nghiệp Nhà nước và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Nxb 
Bưu điện, Hà Nội. 
14. Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (2000), Quy chế tài 
chính của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (Ban hành 
kèm theo Quyết định số 91/QĐ-KTTKTC-HĐQT), Hà Nội. 
15. Trung tâm thông tin Bưu điện (2006), Đặc san tài liệu tham khảo 
phục vụ lãnh đạo và cán bộ quản lý, Hà Nội. 
16. www.vnpt.com.vn 
17. www.mic.gov.vn 
18.www.tapchibcvt.gov.vn 
19.www.vnexpress.net 
 123 
PHỤ LỤC 
 Mô hình tổ chức Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam ở Hình 2.1 
được diễn giải như sau: 
 * “Tập đòan Bƣu chính Viễn thông Quốc gia Việt Nam” là tổ hợp 
doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân, bao gồm: Công ty mẹ - Tập đoàn 
Bưu chính Viễn thông Việt Nam và các đơn vị thành viên, được hình thành 
trên cơ sở tổ chức lại Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam và các 
đơn vị thành viên theo Quyết định số 58/2005/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 
2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thí điểm hình thành 
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. 
* Công ty mẹ: “Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam”: là Công 
ty mẹ trong Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Quốc gia Việt Nam, là công ty 
nhà nước, có tư cách pháp nhân, được thành lập theo Quyết định số 
06/2006/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về 
việc thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam bao 
gồm cơ quan quản lý, điều hành VNPT và các đơn vị trực thuộc sau: 
- Bộ phận quản lý viễn thông đường trục 
 + Công ty Viễn thông Quốc tê (VTI) 
 + Công ty Viễn thông Liên tỉnh (VTN) 
- Cơ quan tham mƣu và ủy nhiệm điều hành 
 + Ban Đề án Bệnh viện Bưu điện II 
 + Ban Quản lý Dự án BCCS 
 + Ban Chuẩn bị đầu tư các dự án kiến trúc 
 + Văn phòng 
 + Văn phòng đại diện 
 + Ban Viễn thông 
 124 
 + Ban Giá cước – Tiếp thị 
 + Ban Đầu tư – Phát triển 
 + Ban Kế hoạch 
 + Ban Hợp tác – Quốc tế 
 + Ban Kế toán – Thống kê – Tài chính 
 + Ban Tổ chức Cán bộ - Lao động 
 + Ban Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực 
 + Ban Khoa học Công nghệ - Công nghiệp 
 + Ban thi đua – Truyền thống 
 + Ban Kiểm toán nội bộ 
 + Ban thanh tra 
 + Ban Bảo vệ 
 + Ban Post-Net 
 + Ban QLDA Vinasat 
 + Ban QLDA 62-64 Trần Phú 
 + Ban QLDA Cáp quang biển 
 + Ban QLDA C30 
 + Ban QLDA các công trình VT-TH 
 - Cục Bưu điện Trung ương: 
 Cục Bưu điện Trung ương hiện đang làm nhiệm vụ quản lý, khai thác 
mạng thông tin phục vụ Đảng, Nhà nước, Quốc hội và Chính phủ. Nhiệm vụ 
này có tầm quan trọng đặc biệt, cần phải đảm bảo trong mọi tình huống, 
không phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của Tập đoàn. Vì vậy, Cục sẽ được 
chuyển về Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý. Tuy nhiên, mô hình của 
Cục trong Bộ thông tin và Truyền thông sẽ là một đơn vị sự nghiệp hay là một 
Công ty Nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích sẽ tiếp tục được nghiên cứu 
 125 
đề xuất với Thủ tướng Chính phủ khi xây dựng Đề án chuyển Cục về Bộ 
Thông tin và Truyền thông. 
- Trung tâm Thông tin và Quan hệ công chúng (ICPT) 
* Công ty con bao gồm : 
- Công ty con do VNPT nắm giữ 100% vốn điều lệ 
+ 64 Viễn thông tỉnh, thành phố 
+ Công ty Điện toán và Truyền số liệu - VDC (thực hiện chuyển đổi 
thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Điện toán và Truyền số 
liệu) 
+ Công ty Phần mềm và Truyền thông - VASC (thực hiện chuyển đổi 
thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Phần mềm và Truyền 
thông) 
+ Các đơn vị sự nghiệp đào tạo, y tế - các đơn vị cung ứng dịch vụ, bao 
gồm: 
 Học viện Công nghệ Bưu chính - Viễn thông (đặt tại thành phố Hà 
Nội và có Phân viện trực thuộc đặt tại thành phố Hồ Chí Minh) 
 Bệnh viện Bưu điện I (đặt tại thành phố Hà Nội) 
 Bệnh viện Bưu điện II (đặt tại thành phố Hồ Chí Minh) 
 Bệnh viện Bưu điện III (đặt tại thành phố Đà Nẵng) 
 Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng Bưu điện I (đặt tại 
thành phố Hải Phòng) 
 Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng Bưu điện II (đặt tại 
thành phố Hồ Chí Minh) 
 Trung tâm Điều dưỡng và Phục hồi chức năng Bưu điện III (đặt tại 
tỉnh Quảng Nam). 
- Công ty con do VNPT nắm trên 50% vốn điều lệ: 
 126 
+ Công ty Thông tin di động - VMS (thực hiện cổ phần hoá để hình 
thành Công ty cổ phần Thông tin di động 
+ Công ty Dịch vụ viễn thông - GPC (thực hiện cổ phần hoá để hình 
thành Công ty cổ phần Dịch vụ viễn thông) 
+ Công ty Tài chính Bưu điện ( PTF) (thực hiện chuyển bộ phận đầu tư 
tài chính thuộc Công ty về VNPT và cổ phần hoá Công ty để hình thành 
Công ty Cổ phần Dịch vụ tài chính bưu điện) 
+ Các công ty tư vấn chuyên ngành 
 - Công ty con do VNPT nắm ít hơn 50% vốn điều lệ: 
 Nhóm 1: Các công ty sản xuất công nghiệp viễn thông: 
 + Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện (POSTEF) 
 + Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông (VITECO) 
 + Công ty Cổ phần Cáp và Vật liệu Viễn thông (SACOM) 
 + Công ty Cổ phần Viễn thông (VTC) 
 + Công ty Cổ phần Điện nhẹ (LTC) 
 + Công ty Cổ phần Vật liệu Bưu điện (PMC) 
 + Công ty Cổ phần Viễn thông – Tin học – Điện tử (KASATI) 
Nhóm 2: Các công ty xây lắp, thương mại Bưu điện: 
+ Công ty Cổ phần Niên giám điện thoại và Trang vàng 2 
+ Công ty Cổ phần Niên giám điện thoại và Trang vàng 1 
+ Công ty Cổ phần Phát triển Công trình Viễn thông (TELCOM) 
+ Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Bưu điện ( PCM) 
+ Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện (CPT) 
+ Công ty Cổ phần Xây lắp và Phát triển dịch vụ Bưu điện Quảng Nam 
(QTC) 
+ Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện Hà Nội (HACISCO) 
+ Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện (PTIC) 
 127 
+ Công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư Xây dựng Bưu điện (PTICC) 
+ Công ty Cổ phần Thương mại Bưu chính Viễn thông (COKYVINA) 
+ Công ty Cổ phần Vật tư Bưu điện (POTMASCO) 
+ Công ty Cổ phần Khách sạn Bưu điện Nha Trang 
+ Công ty Cổ phần Kỹ thuật Dịch vụ Viễn thông (TST) 
+ Công ty Cổ phần Viễn thông Tin học (CT-IN) 
+ Công ty Cổ phần Điện tử - Viễn thông – Tin học Bưu điện (ETIC) 
+ Công ty Cổ phần In Bưu điện ( PTPrinting) 
- Nhóm 3: Các công ty khác 
* Các công ty Liên doanh về viễn thông (tự nguyện liên kết): 
- Công ty Liên doanh thiết bị viễn thông – ANSV 
- Công ty TNHH thiết bị viễn thông – TELEQ 
- Công ty Liên doanh Sản xuất Cáp quang và Phụ kiện – FOCAL 
- Công ty TNHH Hệ thống Viễn thông – VFT 
- Công ty Liên doanh Sản xuất Cáp sợi quang – VINA LSC 
- Công ty Liên doanh Thiết bị Tổng đài – VKX 
- Công ty TNHH Hệ thống Viễn thông – VINECO 
 * Tổng Công ty Bƣu chính Việt Nam ( Tổng Công ty do Nhà nƣớc 
quyết định đầu tƣ và thành lập), bao gồm: 
 - Các đơn vị hoạch toán phụ thuộc: 64 Bưu điện tỉnh thành, Công ty 
Phát hành Báo chí Trung Ương, Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện 
 - Các công ty cổ phần: Công ty Cổ phần Chuyển phát nhanh, Công ty 
Cổ phần In tem Bưu điện, Công ty Cổ phần Tem Bưu chính, Công ty Cổ phần 
Du lịch Bưu điện 
 - Các công ty Liên doanh : Công ty Liên doanh DHL-VNPT 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 3193_9071.pdf 3193_9071.pdf