Trong điều kiện hiện nay, những biến động của thị trường và điều kiện
kinh tế chính trị trong nước và quốc tế luôn mang lại những cơ hội, nhưng
cũng không ít rủi ro cho doanh nghiệp. Vì vậy, để có được những quyết định
đúng đắn trong sản xuất - kinh doanh, các nhà quản lý đều quan tâm đến vấn
đề tài chính. Trên cơ sở phân tích tài chính, sẽ biết được tình hình tài sản, vốn
chủ sở hữu, sự vận động của tài sản và nguồn vốn, khả năng tài chính, cũng
như an ninh tài chính của doanh nghiệp. Qua kết quả phân tích tài chính, có
thể đưa ra các dự báo về kinh tế, quyết định về tài chính trong ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn và từ đó có thể đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn.
Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực điện tử, tin học, Công
ty cổ phần sản xuất và dịch vụ Misa cũng không nằm ngoài quy luật đó. Qua
thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng hoạt động phân tích tài chính tại
Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ Misa, luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện phân
tích tài chính tại Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ Misa” đã hoàn thành.
Luận văn đã khái quát được những vấn đề lý luận vềphân tích tài chính, đánh
giá được thực trạng phân tích tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất và dịch
vụ Misa, trên cơ sở đó đã nêu ra những giải pháp cụ thể để hoàn thiện phân
tích tài chính tạiCông ty. Hy vọng rằng những kết quả đạt được của luận văn
sẽ giúp cho Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ Misa có thể hoàn thiện hơn
phân tích tài chính, làm cơ sở để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, thúc đẩy
sự phát triển của sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, với khả năng và thời gian còn hạn chế, luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp bổ sung của các quý thầy
cô, quý độc giả để đề tài được hoàn thiện hơn.
103 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1469 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ MISA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, bảng cân đối kế toán 2012-2014)
Thang Long University Libraty
67
Năm 2012, hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu là 23,37 %, đây là mức
cao bởi cứ bỏ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì Công ty thu về 23,37 đồng lợi
nhuận sau thuế. Đây là kết quả khả quan nhất của công ty kể từ khi thành lập.
Tuy nhiên, Công ty không duy trì được hệ số này trong năm 2013, 2014 mà bị
giảm mạnh xuống còn 6,68% và 2,19%. Nguyên nhân là do năm 2013, tốc độ
tăng của vốn chủ sở hữu bình quân là 26,28% trong khi lợi nhuận sau thuế
giảm 63,93% so với năm 2012. Ở năm 2014 vốn chủ sở hữu tiếp tục tăng
trong khi lợi nhuận sau thuế lại giảm làm cho hệ số khả năng sinh lời VCSH
của công ty sụt giảm. Điều đó chứng tỏ Công ty sử dụng vốn chủ sở hữu trong
năm 2013 và 2014 chưa thực hiệu quả.
Bảng 2.14: Hệ số sinh lời tài sản (ROA)
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
1. Lợi nhuận sau thuế 842 2.203 6.108
2. Tổng tài sản bình quân 62.153 50.768 39.824
3. Hệ số sinh lời tài sản (ROA)
(3=1/2)
1,35% 4,34% 15,34%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán 2012-2014)
Năm 2012, hệ số sinh lời của tài sản là 15,34%, tức là cứ bỏ 100 đồng
tài sản thì Công ty thu về 15,34 đồng lợi nhuận sau thuế. Nhưng tỷ lệ này lại
bị giảm mạnh trong năm 2013 còn 4,34%. Nguyên nhân là do năm 2013, tổng
tài sản bình quân tăng 10.944 triệu đồng trong khi lợi nhuận sau thuế giảm
3.905 triệu đồng. Năm 2014 tổng tài sản bình quân tiếp tục tăng và lợi nhuận
sau thuế tiếp tục giảm làm chỉ tiêu ROA giảm. Điều này chứng tỏ ở năm 2013
và 2014 công ty chưa phát huy được sức sinh lời của tổng tài sản do tài sản sử
dụng chưa hiệu quả. Để phục hồi đà tăng trưởng thì vấn đề mấu chốt là công
ty phải tiến hành cải thiện lợi nhuận và quản lý chặt chẽ tài sản trong đơn vị.
68
Tiến hành thanh lý, loại bỏ những tài sản không cần dùng, nâng cấp những tài
sản đang xuống cấp nhanh chóng.
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ MISA
2.3.1 Kết quả đạt được
Công tác phân tích tài chính hiện đang áp dụng tại Công ty Cổ phần sản
xuất và dịch vụ Misa có một số ưu điểm sau:
Hàng năm, nhân viên phòng Kế toán tài chính dưới sự chỉ đạo của Kế
toán trưởng đều thực hiện phân tích tài chính thông qua các báo cáo tài chính
được lập ra trên cơ sở thu thập, xử lý chính xác kịp thời các thông tin kế toán.
Từ đó tính toán, so sánh, rút ra nhận xét về các chỉ tiêu tài chính nhằm giúp
Ban Giám đốc nắm được các thông tin về tình hình tài chính của Công ty và
đồng thời đề xuất phương án khắc phục.
Việc phân tích tài chính được tiến hành tại phòng Kế toán tài chính và
do các cán bộ kế toán kiêm nhiệm nên thông tin thu thập được là đáng tin cậy.
Nguồn tài liệu nội bộ của Công ty khá rõ ràng và chi tiết. Công ty đã sử dụng
phần mềm SAP trong nhiều năm và đã đạt được kết quả tốt trong việc xử lý
thông tin, số liệu kế toán. Công ty đã thực hiện tính toán các chỉ tiêu tài chính
một cách đồng bộ và nhất quán trong liền 03 năm 2012, 2013 và 2014 làm cơ
sở thuận lợi cho việc so sánh, đánh giá chỉ tiêu, tình hình tài chính trong từng
năm.
Sử dụng nhuần nhuyễn hai phương pháp phân tích là phương pháp
phân tích tỷ số và phương pháp so sánh, trong đó phương pháp phân tích tỷ số
được đội ngũ phân tích sử dụng để tính toán hầu hết các chỉ tiêu phân tích,
phản ánh các nội dung cơ bản về tình hình tài chính của Công ty. Phương
pháp so sánh đã được sử dụng để so sánh các giá trị của các chỉ tiêu tài chính
Thang Long University Libraty
69
của năm thực hiện so với năm liền kề trước để tìm ra xu hướng biến động của
các chỉ tiêu đó trong các năm phân tích.
Nội dung phân tích tài chính tại Công ty khá đầy đủ, đảm bảo phản ánh
được những nét cơ bản tình hình tài chính của Công ty. Các cán bộ phân tích
đã thực hiện phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán,
tiếp đó họ đã tập trung sâu vào việc phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng
và phần việc sau cùng được tập trung cho việc phân tích diễn biến nguồn vốn
và sử dụng vốn, phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian. Trong khi tiến
hành phân tích các chỉ tiêu này, Công ty đã chỉ rõ các nhân tố ảnh hưởng tới
lợi nhuận thực hiện. Khi phân tích chỉ tiêu sinh lời, Công ty đã tiến hành
tương đối tốt nên việc lập kế hoạch về doanh thu, lợi nhuận cho năm sau là
tương đối chính xác và hiệu quả. Các chỉ số tài chính cũng được tính toán rõ
ràng, chính xác qua từng năm để nhận thấy sự thay đổi của từng chỉ tiêu. Từ
các nhận xét, đánh giá được của các cán bộ phân tích rút ra Ban Giám đốc có
thể đưa ra các quyết định phù hợp, hữu ích.
Tuy nhiên, phân tích tài chính của Công ty vẫn chưa đạt được kết quả
cao do còn một số hạn chế cần phải được khắc phục, điều chỉnh.
2.3.2 Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được trên, Công ty còn có những hạn chế
cần khắc phục trong hoạt động phân tích tài chính của công ty. Cụ thể như
sau:
Độ chính xác của công tác lập kế hoạch tài chính
Hoạt động phân tích tài chính của công ty chưa đạt yêu cầu nên chưa
được coi là công cụ hữu ích cho các nhà quản trị trong việc ra quyết định, lập
kế hoạch dài hạn và ngắn hạn. Việc phân tích tài chính mới dừng lại ở chỗ chỉ
ra sự biến động, tính toán các chỉ tiêu chứ chưa chỉ rõ được nguyên nhân,
70
đánh giá các tác động đó nên chưa đưa ra được các dự báo và định hướng giải
quyết.
Thời gian và tần suất phân tích
Công ty đã sử dụng các phương pháp phân tích tỷ số và so sánh nhưng
chưa sử dụng phương pháp phân tích tài chính Dupont, trong khi đó, phương
pháp này ngày nay được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia là một bằng chứng
cụ thể cho tính thiết thực của nó. Cho dù ở Việt Nam nó ít được áp dụng
nhưng thực ra việc tổ chức và vận dụng phương pháp này không có gì phức
tạp, mặt khác sẽ cho biết những kết quả, nhận xét ngắn gọn nhưng cần thiết về
nguồn gốc làm thay đổi lợi nhuận, ảnh hưởng của hệ số nợ đến lợi nhuận của
Công ty như thế nào
Thời gian phân tích diễn ra ngắn, nhưng nhìn vào thực tế các nội dung
phân tích thì hiệu quả đem lại không cao. Hiện nay, công ty mới chỉ tập trung
vào tiến hành phân tích tại thời điểm cuối năm tài chính, chưa tiến hành phân
tích thường xuyên để phục vụ việc ra quyết định kinh doanh của ban lãnh đạo.
Rõ ràng việc thực hiện phân tích tại ngay thời điểm cần thiết sẽ làm tăng khả
năng ứng của công ty trước những biến động trong ngắn hạn nhắm đảm bảo
hỗ trợ cho ban lãnh đạo ra quyết định đúng đắn.
Chi phí phân tích
Hiện tại hoạt động phân tích được tiến hành bởi phòng kế toán. Công ty
chưa thành lập bộ phận chuyên trách công tác này. Theo đó chi phí cho hoạt
động phân tích đương nhiên tính chung vào chi phí của bộ phận kế toán của
công ty. Chi phí cho bộ phận phân tích được tính luôn trong tiền lương của bộ
phận kế toán. Các thông tin được lấy từ các báo cáo tài chính của công ty,
thông tin bên ngoài chủ yếu được thu thập qua sách, báo, internet do vậy
chi phí thu thập thông tin, chi phí in ấn, máy móc thiết bị, chi phí đào tạo
được tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí quản lý của công ty.
Thang Long University Libraty
71
Từ đó ta thấy chi phí phân tích không cao nhưng không thể hiện là chất lượng
phân tích tốt bởi do thông tin thu thập ít, chất lượng cán bộ phân tích chưa đạt
yêu cầu.
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân chủ quan
Ban Giám đốc chưa chú trọng đến hoạt động phân tích tài chính
Ban Giám đốc Công ty chưa thật chú trọng đến công tác phân tích tài
chính, chưa thấy hết được vai trò và ý nghĩa của công tác này nên chưa đặt
công tác phân tích tài chính vào đúng vị trí của nó. Ban Giám đốc mới chỉ coi
phân tích tài chính là một hoạt động phụ trợ, chỉ là một thao tác nhỏ của
người quản lý trong quá trình thực hiện công tác quản trị tài chính, chứ chưa
bao giờ đặt ra yêu cầu cụ thể cho Phòng kế toán tài chính về kế hoạch sắp
xếp, tổ chức công tác này. Chính từ việc đánh giá chưa đúng tầm quan trọng
của phân tích tài chính nên công ty chưa có một quy trình, quy định cụ thể
nào về công tác phân tích tài chính, do đó việc phân tích tài chính được thực
hiện một cách chắp vá, thiếu đồng bộ.
Trình độ cán bộ phân tích còn hạn chế
Nhân sự phục vụ cho công tác phân tích tài chính của Công ty còn có
những hạn chế. Hạn chế cơ bản nhất trong hoạt động này là bộ phận thực hiện
công tác phân tích tài chính chưa tách rời khỏi bộ phận thực hiện công việc kế
toán. Trên thế giới, phần lớn các doanh nghiệp đều tách rời công tác kế toán
và công tác phân tích tài chính, song cũng như phần lớn các doanh nghiệp
trong nước, công ty cũng chưa thực hiện được điều này. Vấn đề này ảnh
hưởng không nhỏ tới hiệu quả của công tác phân tích tài chính do không có sự
chuyên môn hoá, các cán bộ phân tích tài chính vẫn chưa thực sự được coi
trọng, do các cán bộ phân tích tài chính vẫn chưa nhận thức đầy đủ được vấn
đề này.
72
Trình độ nghiệp vụ của các cán bộ phân tích còn yếu kém, chuyên môn
chính thường là kế toán, hiểu biết về tài chính chưa nhiều, chưa nắm rõ được
hết vai trò quan trọng của hoạt động phân tích. Việc đào tạo, nâng cao trình
độ chuyên môn của cán bộ chưa được công ty chú trọng. Hơn thế nữa, đội
ngũ cán bộ thực hiện công tác phân tích tài chính vẫn mang hình thức kiêm
nhiệm và chưa có một chế độ ưu đãi nào khác ngoài lương thưởng như các
nhân viên kế toán bình thường khác, do vậy không khuyến khích được tinh
thần lao động của đội ngũ phân tích tài chính.
Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính còn thiếu
Chất lượng phân tích tài chính của Công ty bị ảnh hưởng do hiện nay
Công ty không sử dụng số liệu trung bình ngành vì vậy kết quả phân tích của
công chưa được so sánh với các doanh nghiệp khác cùng ngành mà điều này
là quan trọng trong nền kinh tế thị trường.
Công ty mới chỉ dựa vào hai báo cáo tài chính quan trọng nhất là Bảng
cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh để tiến hành phân tích. Thuyết
minh Báo cáo tài chính là nguồn cung cấp thông tin bổ sung cần thiết cho quá
trình đánh giá tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của Doanh
nghiệp nhưng Công ty lập thuyết minh còn sơ sài, có một số khoản mục có sự
thay đổi về kết cấu thì lại chưa được thuyết minh rõ ràng, gây khó khăn cho
công tác lấy số liệu để phân tích.
Các số liệu dùng để phân tích tài chính chưa được tập hợp sắp xếp theo
quy định dẫn tới chưa thể dễ dàng xác định được một số chỉ tiêu trung gian
cũng như các chi phí biến đổi, chi phí cố định... để phân tích điểm hoà vốn,
đòn bẩy hoạt động của Công ty.
Phương pháp phân tích tài chính còn đơn giản
Công ty đã sử dụng các phương pháp phân tích tỷ số và so sánh nhưng
chưa sử dụng phương pháp phân tích tài chính Dupont, trong khi đó, phương
Thang Long University Libraty
73
pháp này ngày nay được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia là một bằng chứng
cụ thể cho tính thiết thực của nó. Cho dù ở Việt Nam nó ít được áp dụng
nhưng thực ra việc tổ chức và vận dụng phương pháp này không có gì phức
tạp, mặt khác sẽ cho biết những kết quả, nhận xét ngắn gọn nhưng cần thiết về
nguồn gốc làm thay đổi lợi nhuận, ảnh hưởng của hệ số nợ đến lợi nhuận của
Công ty như thế nào
Chưa có quy trình phân tích bài bản
Hiện tại công ty chưa xây dựng quy trình phân tích cho riêng công ty.
Việc phân tích tài chính chưa tuân thủ theo quy trình chặt chẽ, chưa nằm
trong kế hoạch của công ty. Do không có quy trình cụ thể nên việc thu thập
thông tin diễn ra bị động, không đa dạng, thiếu tính chính xác. Phân tích chỉ
mang tính chất báo cáo, tổng kết, không đặt ra mục tiêu phân tích, không lập
chương trình phân tích chi tiết. Mặc dù hoạt động phân tích có tốn ít chi phí
của công ty nhưng chất lượng thông tin cung cấp từ việc phân tích tài chính
không cao, thiếu độ tin cậy, không làm căn cứ để các nhà quản trị ra quyết
định.
Nội dung phân tích sơ sài
Công ty chỉ thực hiện phân tích cơ cấu tài sản mà không phân tích đối
với cơ cấu nguồn vốn.
Công ty không phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động
kinh doanh. Do vậy, khó có thể xác định tình hình tài chính có sự lành mạnh
và ổn định hay không? Tài sản cố định có được đảm bảo bằng nguồn vốn dài
hạn không? Nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn có bị mất cân đối không?
Với đặc thù kinh doanh các mặt hàng máy tính xách tay, linh kiện máy
tính, linh kiện Laptop, thiết bị mạng, thiết bị điện tử, điện máy, điện lạnh và
tiến hành các hoạt động đầu tư tài chính, Công ty phải thực hiện quản lý cung
ứng hàng hóa, quản lý dịch vụ khách hàng, quản lý dự trữ hàng, quản lý vận
74
tải và phân phối hàng, v.v... nên việc phân tích chi phí theo yếu tố rất quan
trọng. Vì thông qua phân tích chi phí, Ban giám đốc có thể biết được khái
quát về sự biến động chi phí qua từng thời kỳ, giúp Ban giám đốc có thể đánh
giá nhanh về hiệu quả hoạt động của các bộ phận. Tuy nhiên, Công ty chưa
phân tích được báo cáo phân tích chi phí theo từng yếu tố.
Công ty chưa so sánh kết quả phân tích với số liệu ngành và các doanh
nghiệp khác do đó chưa thấy mối liên hệ và tác động qua lại giữa các chỉ tiêu,
dẫn đến quyết định kém chính xác.
Công ty mới chỉ dừng ở sự phân tích sự tăng giảm vốn đầu kỳ so với
cuối kỳ. Nếu tăng hơn so với kế hoạch thì chỉ tiêu năm sau sẽ được đề cao
hơn nữa và ngược lại. Tất cả mới chỉ dừng lại ở những con số trong bảng biểu
chứ hoàn toàn không có sự phân tích nào hơn thế. Trên thực tế, quá trình phân
tích lại đòi hỏi phải tìm ra được mối liên hệ giữa sử dụng nguồn và diễn biến
nguồn, mối liên hệ giữa nội dung phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn với
việc phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn. Từ đó, Công ty mới có thể thấy
được nguyên nhân của sự tăng giảm, tỷ trọng của nó đã hợp lý chưa, đang
mang lại hiệu quả tối đa cho hoạt động tài chính của Công ty hay chưa.
Nguyên nhân khách quan
Môi trường kinh tế
Khủng hoảng kinh tế thế giới vừa qua cũng tác động không nhỏ tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ Misa
cũng như bất kỳ một doanh nghiệp nào đang hoạt động trên thị trường. Khủng
hoảng kinh tế đã làm cho nền kinh tế suy thoái, lượng tiền trong dân ít đi ngân
hàng thì thắt chặt cho vay khiến cho người tiêu dùng đã hạn chế mua sắm
những mặt hàng xa xỉ, tốn kém nhiều tiền bạc mà họ chỉ mua sắm những mặt
hàng thiết yếu, phục vụ nhu cầu sống hàng ngày. Mặt hàng công nghệ cũng bị
sụt giảm cầu một cách trầm trọng đặc biệt là những mặt hàng đắt tiền thì nhu
Thang Long University Libraty
75
cầu giảm rõ rệt. Bên cạnh đó, nhu cầu sụt giảm đồng nghĩa với việc cạnh
tranh ngày một khốc liệt hơn ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của đơn
vị. Ngoài ra chính những biến động khó lường của tình hình kinh tế đã gây
khó khăn trong quá trình phân tích tài chính đặc biệt trong việc xác định các
tác động của thị trường tới các chỉ tiêu tài chính. Chính điều này đã làm cho
kết quả phân tích tình hình tài chính của các công ty chưa sát với thực tế.
Thị trường tiền tệ, vốn của Việt Nam còn chưa phát triển
Thị trường tiền tệ, thị trường vốn của Việt Nam còn chưa phát triển
hoàn chỉnh nên phân tích tài chính chưa được quan tâm đúng mức. Thị trường
chứng khoán ở Việt Nam còn nhỏ bé nên kết quả phân tích tài chính chưa
thực sự cần thiết đối với các nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào Doanh
nghiệp do đó việc phân tích tài chính chưa được quan tâm. Bên cạnh đó, hệ
thống luật pháp, quy định, quy chế về tài chính kế toán còn nhiều bất cập, tạo
ra khe hở cho các Doanh nghiệp không cần phải đưa ra những số liệu về tình
hình tài chính mà vẫn có thể trốn tránh nghĩa vụ với nhà nước, với ngân hàng.
Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành chưa có
Con số thống kê thu thập được của cơ quan thống kê còn nhiều thiếu
hụt cả về số lượng và chất lượng. Con số thu thập từ các đơn vị vẫn mang tính
hời hợt mà chưa tiến hành xác minh, kiểm định con số dẫn đến số liệu trung
bình ngành chưa đi sát với thực tế. Bên cạnh đó, nhiều ngành còn chưa xây
dựng được chỉ tiêu trung bình ngành do khó khăn trong quá trình thu thập
hoặc các con số thu thập không mang tính chất đại diện. Điều này gây khó
khăn cho quá trình phân tích tài chính ở các công ty khi không có con số của
ngành để thấy được điểm mạnh và điểm yếu của mình.
76
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ MISA
3.1 ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2015 – 2017
3.1.1 Một số đặc điểm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của
Công ty trong thời gian tới
Các xu hướng chính trị trên thế giới, các chính sách bảo hộ và mở cửa
của các nước trên thế giới, tình hình chiến tranh, sự mất ổn định chính trị, tình
hình phát triển kinh tế của các nước trên thế giới... ảnh hưởng trực tiếp tới các
hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như việc lựa chọn và sử
dụng các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Do vậy mà nó tác động trực tiếp
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Môi trường kinh tế ổn định cũng như chính trị trong khu vực ổn định là
cơ sở để các doanh nghiệp trong khu vực tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh thuận lợi góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ví dụ
như tình hình mất ổn định của các nước Đông Nam Á trong mấy năm vừa qua
đã làm cho hiệu quả sản xuất của nền kinh tế các nước trong khu vực và trên
thế giới nói chung hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong
khu vực nói riêng bị giảm rất nhiều. Xu hướng tự do hoá mậu dịch của các
nước ASEAN và của thế giới đã ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các nước trong khu vực.
Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và
mở rộng các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân
trong và ngoài nước. Các hoạt động đầu tư nó lại tác động trở lại rất lớn tới
các hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình
quy phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt
Thang Long University Libraty
77
động, các hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất kinh doanh cái gài, sản
xuất bằng cách nào, bán cho ai ở đâu, nguồn đầu vào lấy ở đâu đều phải dựa
vào các quy định của pháp luật. Các doanh nghiệp phải chấp hành các quy
định của pháp luật, phải thực hiện các nghĩa vụ của mình với nhà nước, với xã
hội và với người lao động như thế nào là do luật pháp quy định (nghĩa vụ nộp
thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo đời sống cho cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp... ). Có thể nói luật pháp là nhân tố kìm
hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, do đó
ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như hiệu quả của các hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách, lối sống, phong
tục, tập quán, tâm lý xã hội... đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, có thể theo hai chiều
hướng tích cực hoặc tiêu cực. Nếu không có tình trạng thất nghiệp, người lao
động có nhiều cơ hội lựa chọn việc làm thì chắc chắn chi phí sử dụng lao
động của doanh nghiệp sẽ cao do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và ngược lại nếu tình trạng thất nghiệp là cao thì chi phí sử
dụng lao động của doanh nghiệp sẽ giảm làm tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nhưng tình trạng thất nghiệp cao sẽ làm cho cầu tiêu
dùng giảm và có thể dẫn đến tình trạng an ninh chính trị mất ổn định, do vậy
lại làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trình độ văn hoá ảnh hưởng tới khả năng đào tạo cũng như chất lượng
chuyên môn và khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao
động, phong cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội... nó ảnh
hưởng tới cầu về sản phẩm của các doanh nghiệp. Nên nó ảnh hưởng trực tiếp
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
78
Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng dụng
của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cững như trong
nước ảnh hưởng tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật
công nghệ của doanh nghiệp do đó ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản
phẩm tức là ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ở trong nước, kinh tế vĩ mô diễn biến theo hướng tích cực. Tuy nhiên,
tổng cầu của nền kinh tế tăng chậm, hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp còn khó khăn, tồn kho hàng hóa vẫn ở mức cao.Sức hấp thụ vốn
của nền kinh tế còn yếu.
Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với
nhau ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp,
ảnh hưởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm... do vậy ảnh hưởng tới hiệu
quả của mỗi doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay trong hầu hết các lĩnh vực,
các ngành nghề sản xuất kinh doanh có mức doanh lợi cao thì đều bị rất nhiều
các doanh nghiệp khác nhóm ngó và sẵn sàng đầu tư vào lĩnh vực đó nếu như
không có sự cản trở từ phía chính phủ. Vì vậy buộc các doanh nghiệp trong
các ngành có mức doanh lợi cao đều phải tạo ra các hàng rào cản trở sự ra
nhập mới bằng cách khai thác triệt để các lợi thế riêng có của doanh nghiệp,
bằng cách định giá phù hợp (mức ngăn chặn sự gia nhập, mức giá này có thể
làm giảm mức doanh lợi) và tăng cường mở rộng chiếm lĩnh thị trường. Do
vậy ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.1.2 Định hướng, mục tiêu cần đạt được trong phát triển kinh doanh
của Công ty
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, việc chính thức gia nhập WTO
càng khẳng định môi trường kinh doanh tại Việt Nam đang được mở rộng với
những cơ hội cũng như thách thức lớn. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện
Thang Long University Libraty
79
cạnh tranh ngày càng gay gắt, Công ty cần phải có những chiến lược phát
triển cho từng giai đoạn. Trong thời gian tới, Công ty sẽ tiếp tục duy trì và
phát triển mạnh lắp đặt các thiết bị máy tính, thiết bị viễn thông và đồ điện gia
dụng và tiến hành các hoạt động đầu tư tài chính, các khoản đầu tư dài hạn
của Công ty chủ yếu vào các công ty năng lượng, nước và phát triển cơ sở hạ
tầng tại Việt Nam.
Với mục tiêu trên, Ban Giám đốc và cán bộ nhân viên Công ty quyết
tâm thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
Tiếp tục hoàn thiện chiến lược phát triển Công ty phù hợp để đảm bảo
khả năng cạnh tranh trong giai đoạn phát triển mới, xác định các ngành nghề
mũi nhọn.
Đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, đồng bộ đáp ứng được yêu cầu của
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Không ngừng nâng cao đời sống cán bộ nhân viên, đào tạo bồi dưỡng
cán bộ, tuyển dụng các cán bộ trẻ có năng lực, trình độ thực sự làm nền móng
vững mạnh của Công ty,tạo môi trường làm việc bình đẳng, không phân biệt
độ tuổi, giới tính nhằm đáp ứng được công tác triển khai trên tất cả các mặt và
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Tăng cường quản lý vốn, tài sản của Công ty, phát huy hiệu quả sử
dụng vốn cố định, vốn lưu động, tích cực thu hồi các khoản nợ đọng của
khách hàng.
Thực hiện công tác báo cáo tài chính kịp thời, chính xác theo chế độ
báo cáo của Công ty để có kế hoạch quản lý và sử dụng vốn phù hợp. Luôn
giữ phương châm tăng cường sự minh bạch, công khai hoá thông tin các hoạt
động của Công ty đến các cổ đông, các nhà đầu tư thông qua nhiều kênh
thông tin khác nhau và cũng luôn chủ động tạo cơ hội đối thoại với nhà đầu
tư.
80
Cung cấp các sản phẩm chất lượng cao mang tính ổn định và lâu dài.
Nhu cầu của khách hàng đều được Công ty phục vụ một cách tốt nhất, không
phân biệt đối tượng khách hàng.
Duy trì, nuôi dưỡng và phát triển mối quan hệ lâu dài với đối tác kinh
doanh trên nguyên tắc tôn trọng lợi ích của các bên tham gia nhằm tạo ra
những sản phẩm chất lượng tốt nhất cho xã hội.
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ MISA
Từ định hướng phát triển của Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ
Misa trong thời gian tới, nhận thức được tầm quan trọng của phân tích tài
chính đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và thông qua việc
xem xét, đánh giá những kết quả đạt được cũng như những hạn chế trong
phân tích tài chính tại Công ty, tác giả xin đưa ra một số giải pháp hoàn thiện
phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ Misa như sau:
3.2.1 Hoàn thiện quy trình tổ chức phân tích tài chính
Công ty nên xây dựng quy trình tổ chức phân tích tài chính. Quy trình
tổ chức phân tích tài chính là rất cần thiết. Quy chế tổ chức càng rõ ràng, cụ
thể thì việc thực hiện sẽ thuận tiện và minh bạch.
Quy trình tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp cần được xây dựng
sớm và bao gồm các bước sau:
Bước 1: Lập kế hoạch phân tích:
+ Xác định mục tiêu, xây dựng chương trình phân tích để từ đó phát
hiện vấn đề và hạn định một cách chính xác để đi sâu vào vấn đề chính tránh
lãng phí thời gian và chi phí.
+ Lập kế hoạch phân tích bao gồm nội dung phân tích, phạm vi phân
tích, nguồn nhân lực cho phân tích, thời gian tiến hành phân tích nên qui định
ngay sau khi các báo cáo tài chính của công ty được lập xong, độ dài thời gian
Thang Long University Libraty
81
cần được xác định rõ ràng, những thông tin cần lựa chọn và thu thập, tìm
hiểu.
Bước 2: Tiến hành phân tích:
+ Sưu tầm tài liệu, xử lý số liệu
+ Tính toán các chỉ tiêu phân tích
+ Xác định nguyên nhân và tính toán các mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
+ Xác định và dự đoán những nhân tố kinh tế xã hội tác động đến tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét, kết luận về tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
+ Đưa ra giải pháp khắc phục hạn chế và phát huy thành công.
+ Đưa ra quyết định tài chính
+ Dự báo và lập kế hoạch tài chính cho năm tới và các năm tiếp theo.
Bước 3: Kết thúc giai đoạn phân tích:
+ Viết báo cáo phân tích
+ Hoàn chỉnh hồ sơ phân tích.
Ngoài ra, trong quy trình cần có các quy định cụ thể về công tác phân
tích tài chính như sau:
Quy định về kiểm tra, đánh giá chất lượng phân tích tài chính
Quy định về trách nhiệm của phòng Phân tích tài chính
Quy định về khen thưởng, kỷ luật đối với đội ngũ cán bộ phân tích đặc
biệt đối với người có trách nhiệm chính điều hành tổ chức toàn bộ công tác
phân tích của Công ty.
Quy định về đào tạo bồi dưỡng trình độ chuyên môn của các cán bộ
phân tích.
82
Quy định về trách nhiệm của các phòng ban chức năng có liên quan đến
công tác phân tích tài chính.
Một khi đề ra được quy chế cụ thể cho công tác phân tích tài chính thì
chắc chắn rằng hiệu quả của công tác này tại Công ty sẽ được nâng cao hơn.
3.2.2 Hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ phân tích tài chính
Các thông tin cần thiết cho việc phân tích được chia thành hai loại
chính là các thông tin bên trong và các thông tin bên ngoài.
Các thông tin bên trong: là các thông tin phản ánh sự biến động của các
tài sản và nguồn vốn, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Các thông tin này phải được tập hợp và ghi chép bởi lên phòng kế
toán tài chính trong ngày và từ đây được chuyển đến phòng phân tích tài
chính bằng hệ thống phần mềm SAP. Việc tập hợp đầy đủ, kịp thời các thông
tin này sẽ cho phép phòng phân tích tài chính nắm được ngay toàn bộ các hoạt
động của Công ty trong ngày, phát hiện và giải quyết kịp thời các vấn đề phát
sinh.
Các thông tin bên ngoài: phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những
dự báo tài chính giúp cho việc ra quyết định về mặt tài chính và giúp dự kiến
kết quả tương lai của Công ty nên các thông tin sử dụng không thể chỉ giới
hạn trong phạm vi nghiên cứu nội bộ Công ty mà cần phải mở rộng ra bên
ngoài. Các thông tin bên ngoài cần thiết cho hoạt động phân tích ở đây là:
+ Các thông tin kinh tế chung: đó là các thông tin phản ánh tình hình
chung về kinh tế, chẳng hạn như nền kinh tế đang suy thoái hay tăng trưởng,
tỷ lệ lạm phát và thất nghiệp là bao nhiêu, triển vọng trong tương lai như thế
nào. Các yếu tố này đặc biệt là các yếu tố mang tính chu kỳ sẽ tác động mạnh
mẽ tới kết quả kinh doanh của Công ty. Công ty nên chủ động tiếp cận với các
Bộ, Sở liên quan để nắm được những thay đổi về hành lang pháp lý, những
điều tiết đối với hoạt động kinh doanh để có những điều chỉnh thích ứng cho
Công ty của mình
Thang Long University Libraty
83
+ Các thông tin theo ngành: đó là các thông tin chung về ngành mà
Công ty đang tham gia như tốc độ phát triển chung của ngành, các chỉ số
trung bình của ngành, của các đối thủ cạnh tranh Các thông tin giúp cho
Công ty đánh giá được tiềm năng phát triển của ngành cũng như đánh giá
được năng lực hoạt động của mình so với mức trung bình của ngành.
+ Các thông tin khác như thông tin về thuế, tỷ giá hối đoái cũng là
thông tin có ích cho việc phân tích tài chính của Công ty.
+ Các thông tin này nên được phòng kinh doanh cùng phòng kế toán tài
chính tổng hợp và chuyển về phòng phân tích tài chính theo định kỳ hàng
tháng. Đồng thời với các hoạt động trên, Công ty cần thực hiện việc kiểm tra
thường xuyên và nghiêm túc. Công tác này sẽ giúp Công ty phát hiện được
những sai phạm hoặc nhầm lẫn trong công tác kế toán.
Công ty nên lập đầy đủ các nội dung như trong thuyết minh báo cáo tài
chính theo mẫu quy định tại Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính nhằm đảm bảo có đầy đủ thông tin
cho người đọc báo cáo tài chính cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho việc
phân tích tài chính.
3.2.3 Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính
Như đã được đề cập, hiện tại Công ty mới chỉ áp dụng hai phương pháp
truyền thống trong phân tích tài chính bao gồm phương pháp so sánh và
phương pháp phân tích tỷ số. Mặc dù, hai phương pháp này đã được đội ngũ
phân tích tài chính của Công ty sử dụng thành thạo và khá hiệu quả nhưng
cũng chỉ mới tính toán được các chỉ tiêu cơ bản mà chưa thấy rõ mối quan hệ
giữa các chỉ tiêu đó cũng như là mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khác đến
chỉ tiêu cần phân tích. Do vậy, Công ty nên áp dụng phương pháp phân tích
Dupont vào sử dụng. Đây là phương pháp phân tích khoa học, có nhiều ưu
điểm và được sử dụng phổ biến ở các nước phát triển.
Ví dụ, áp dụng phương pháp phân tích Dupont để phân tích các nhân tố
tác động đến ROE của Công ty giai đoạn 2012-2014 như sau:
84
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu sử dụng trong phương pháp phân tích tài chính
Dupont
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
1. LNST/Doanh thu thuần 1,10% 2,80% 2,79%
2. Doanh thu thuần/Tổng tài sản 1,23 1,54 5,51
3. Hệ số sinh lời tài sản ROA
(3=1x2)
1,35% 4,34% 15,34%
4. Hệ số nợ Rd (Nợ/Tổng tài sản) 0,384 0,350 0,344
5. (1 – Hệ số nợ) 0,616 0,650 0,656
6. LNST/Vốn CSH (ROE) (6=3/5) 2,19% 6,68% 23,37%
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán 2012-2014
So sánh phương trình Dupont hai năm 2012 và 2013 cho thấy hệ số
sinh lời vốn chủ sở hữu trong năm 2013 giảm so với năm 2012. Nguyên nhân
là do hệ số sinh lợi doanh thu ở 2 năm xấp xỉ bằng nhau, hiệu suất sử dụng
tổng tài sản năm 2013giảm so với năm 2012, hệ số nợ giảm xuống nhưng tốc
độ giảm nhỏ hơn tốc độ giảm của hiệu suất sử dụng tài sản. Như vậy việc tăng
cường sử dụng nợ trong năm 2013 là không có lợi cho Công ty, làm cho lợi
nhuận sau thuế giảm.
Sang năm 2014, hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu lại thấp hơn năm 2013,
nguyên nhân là do: hệ số sinh lợi doanh thu năm 2014 giảm mạnh so với năm
2013, hiệu suất sử dụng tổng tài sảngiảm so với năm 2013, hệ số nợ có tốc độ
giảm chậm hơn tốc độ hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Hiệu suất sử dụng tổng
tài sảngiảm kết hợp với doanh lợi doanh thu giảm mạnh dẫn đến hệ số sinh lời
tài sản ROA năm 2014 giảm so với năm 2013 (từ 4,34% xuống còn 1,35%).
Trong khi đó hệ số nợ của Công ty lại giảm nhưng tốc độ giảm nhỏ hơn tốc
độ giảm của doanh lợi doanh thu làm cho hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu giảm.
Thang Long University Libraty
85
Năm 2013 mặc dù hệ số nợ tăng nhưng doanh lợi vốn chủ sở hữu lại
giảm rất nhiều. Như vậy mặc dù doanh nghiệp sử dụng nợ nhiều nhưng nợ
không làm khuyếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu do doanh lợi tiêu thụ sản
phẩm thấp. Các năm khác cũng vậy, vì doanh lợi tiêu thụ sản phẩm và hiệu
suất sử dụng tài sản của Công ty thấp nên dù có sử dụng nợ nhiều đến đâu thì
cũng khó làm cho doanh lợi vốn chủ sở hữu tăng lên được. Có thể nói khi các
yếu tố khác ổn định thì sử dụng nợ nhiều sẽ khuyếch đại doanh lợi vốn chủ sở
hữu làm lợi cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Tuy nhiên tình hình sẽ trở nên rất
tồi tệ nếu đồng vốn của doanh nghiệp được sử dụng không hiệu quả dẫn tới
thua lỗ, khi đó có một hệ số nợ cao sẽ càng làm cho tình hình doanh nghiệp
khó khăn hơn trong vấn đề thanh toán và có thể dẫn đến phá sản. Do đó
nhiệm vụ của nhà lãnh đạo doanh nghiệp là phải xác định cơ cấu vốn hợp lý
và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả.
3.2.4 Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính
Chất lượng phân tích tài chính có được nâng cao hay không tuỳ thuộc
rất lớn vào nội dung phân tích, đây là cốt lõi của vấn đề. Ở Công ty, nội dung
đề cập đến trong phân tích tài chính là chưa đủ. Do vậy, giải pháp đưa ra là
cần phân tích một số nội dung sau để góp phần làm tăng độ chính xác cho các
quyết định tài chính.
Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
Bảng 3.2: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
1. Các khoản phải thu 2.928 978 1.114
2. Hàng tồn kho 22.111 22.293 10.074
3. Nợ ngắn hạn 24.017 23.275 12.086
4. Nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên (1+2-3) 1.022 (4) (898)
Nguồn : Bảng cân đối kế toán 2012-2014
86
Qua bảng trên, ta thấy: trong 3 năm nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên có dấu hiệu tăng dần. Mức độ tăng ngày càng lớn khi ở năm 2013 tăng
894 triệu, năm 2014 tăng 1.018 triệu. Ở năm 2012 và năm 2013 nhu cầu vốn
lưu động thường xuyên đều < 0 điều này thể hiện hàng tồn kho và các khoản
phải thu nhỏ hơn nợ ngắn hạn. Đây là tín hiệu tốt khi các chủ nợ ngắn hạn
cung cấp vốn cần thiết cho chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, ở năm
2014 thì nhu cầu vốn lưu động thường xuyên > 0 thể hiện nợ ngắn hạn không
đủ để tài trợ cho hàng tồn kho và các khoản phải thu. Một phần là do công ty
chưa sử dụng phương thức huy động vốn từ ngân hàng. Qua chỉ tiêu này cho
thấy dây là thời điểm thích hợp để doanh nghiệp huy động nguồn vốn vay từ
ngân hàng và các tổ chức tín dụng để tài trợ cho khoản chênh lệch 1.022 triệu
này.
Bảng 3.3: Vốn lưu động thường xuyên
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
1. Tài sản cố định 2.243 1.960 959
2. Vốn chủ sở hữu 40.728 36.132 29.866
3. Nợ dài hạn 71 83 94
4. Vốn lưu động thường xuyên
(3+2-1)
38.556 34.255 29.001
5. Tài sản lưu động 53.406 53.598 40.721
6. Nợ ngắn hạn 24.017 23.275 12.086
Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2012-2014
Cả 3 năm vốn lưu động thường xuyên đều >0. Điều này cho thấy,
nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu tư tài sản cố định, trong khi đó khả
năng thanh toán của Công ty là tốt vì Tài sản lưu động > Nợ ngắn hạn. Song
Thang Long University Libraty
87
tỷ lệ hàng tồn kho, tiền và các khoản tương đương tiền năm 2012 chiếm tỷ lệ
lớn do vậy Công ty cần giảm hàng tồn kho, xem xét lại tính hiệu quả các
khoản vay ngắn hạn và dài hạn, và có biện pháp sử dụng hiệu quả hơn tiền và
các khoản tương đương tiền.
Phân tích tỷ lệ cân nợ
Công ty thường xuyên sử dụng vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vay dài hạn để tài trợ cho việc xây dựng
văn phòng cho thuê. Ngoài ra, khi xét duyệt phương án vay vốn, các ngân
hàng thường hay phân tích tỷ lệ cân nợ = Nợ/Vốn chủ sở hữu. Do vậy, Công
ty nên phân tích thêm chỉ tiêu tỷ lệ cân nợ để đánh giá quy mô quy mô tài
chính của Công ty. Nó cho ta biết về tỉ lệ giữa 2 nguồn vốn cơ bản (Nợ và
Vốn chủ sở hữu) mà doanh nghiệp sử dụng để chi trả cho hoạt động của mình.
Hai nguồn vốn này có những đặc tính riêng biệt và mối quan hệ giữa chúng
được sử dụng rộng rãi để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
DER = Tổng nợ / Vốn chủ sở hữu
Trong đó nợ của doanh nghiệp bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Vốn chủ sở hữu hay vốn cổ phần của cổ đông gồm cổ phần thông thường, cổ
phần ưu đãi, các khoản lãi phải trả và nợ ròng.
Bảng 3.4: Tỷ lệ cân nợ
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
1. Nợ phải trả 24.088 23.358 12.180
2. Vốn chủ sở hữu 40.728 36.132 29.866
3. Tỷ lệ cân nợ 0,591 0,646 0,408
Nguồn : Bảng cân đối kế toán 2012-2014
88
Qua bảng trên ta thấy hệ số này qua 3 năm đều nhỏ hơn 1, có nghĩa là
tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi vốn chủ sở hữu, Công ty
vay mượn ít hơn số vốn hiện có, nên Công ty khó có thể gặp rủi ro trong việc
trả nợ, tuy nhiên Công ty cũng cần lưu ý vì tỷ lệ này tăng nhanh vào năm
2013, có thể gặp khó khăn trong khả năng thanh toán nợ đến hạn.
Tuy nhiên, cũng phải xét yếu tố ngành nghề mà Công ty đang hoạt
động thiết bị máy tính, thiết bị viễn thông nhu cầu sử dụng vốn cao, tài sản cố
định đầu tư lâu dài và thu hồi vốn lâu. Mặt khác, qua việc phân tích báo cáo
kết quả kinh doanh của Công ty vẫn thấy Công ty lợi nhuận cao tuy có giảm
sút đáng kể trong 2 năm gần đây. Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu của Công
ty là không có gì đáng lo ngại. Việc sử dụng nợ của doanh nghiệp không có
khoản vay ngân hàng cũng có một ưu điểm, đó là không mất chi phí lãi vay.
Do đó, Công ty cần phải tính toán và cân nhắc giữa rủi ro về tài chính và ưu
điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất.
Phân tích các luồng tiền
Mục đích của nội dung này là xác định và dự báo luồng tiền vào ra
trong từng thời kỳ ngắn hạn để chủ động lựa chọn nguồn tài trợ và xác định
ngân quỹ Công ty. Phân tích các lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh, lưu
chuyển tiền từ hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. Trên cơ sở số dư tiền
đầu kỳ tối ưu và dựa vào chênh lệch thu chi, Công ty tiến hành cân đối thu chi
bằng tiền để chủ động tìm nguồn tài trợ và khả năng đầu tư ngắn hạn.
3.2.5 Nâng cao nhận thức của Ban giám đốc
Phân tích tài chính doanh nghiệp của Công ty là một khâu quan trọng
trong lĩnh vực kinh doanh của Công ty. Tiến hành phân tích từng chỉ tiêu tài
chính của Công ty giúp cho Ban giám đốc đưa ra được các quyết định đúng
đắn. Vì thế, cần có sự nhận thức đúng đắn về vai trò, tác dụng của phân tích
tài chính đối với hoạt động Công ty.
Thang Long University Libraty
89
Một trong những giải pháp quan trọng nhất nhằm hoàn thiện phân tích
tài chính tại Công ty là Ban giám đốc phải tự nâng cao nhận thức của mình về
lĩnh vực này, tham gia các khoá đào tạo ngắn hạn về quản trị phân tích tài
chính, mời các chuyên gia thuyết giảng... Bởi vì nếu Ban giám đốc không
nhận thức rõ thì mọi giải pháp, nỗ lực, mọi cố gắng của đội ngũ cán bộ cũng
trở nên vô ích, đồng nghĩa là không có sự hỗ trợ từ phía lãnh đạo. Việc Ban
giám đốc nhận thức được tầm quan trọng sẽ giúp cho hoạt động phân tích tài
chính phát huy được hết vai trò trợ thủ trong việc đưa ra các quyết sách, chiến
lược kinh doanh phù hợp.
Công ty nên thành lập thêm phòng Phân tích tài chính trong cơ cấu bộ
máy tổ chức của mình. Phòng này trực thuộc Ban Giám đốc chịu trách nhiệm
trước Ban giám đốc về việc phân tích đánh giá tình hình tài chính của Công ty
đồng thời có trách nhiệm tư vấn cho Ban Giám đốc các vấn đề liên quan đến
tình hình tài chính của Công ty. Phòng phân tích tài chính hoàn toàn độc lập
với các phòng ban khác. Các thông tin đến phòng là các thông tin một chiều,
là các thông tin cần thiết cho việc phân tích.
Việc thành lập thêm phòng phân tích tài chính độc lập với các phòng
ban khác và trực thuộc Ban giám đốc trong bộ máy cơ cấu tổ chức của Công
ty chắc chắn sẽ làm cho Công ty cân nhắc kỹ lưỡng hơn các quyết định của
mình khi phải xem xét thêm dưới góc độ hiệu quả về mặt tài chính góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh; tiếp theo làm cho phòng này tương đối độc lập
và do đó các đánh giá về mặt tài chính sẽ được khách quan hơn. Ngoài ra việc
nắm bắt được các thông tin về hoạt động của Công ty trong ngày, nắm bắt các
thông tin về môi trường hoạt động của Công ty theo tháng còn đảm bảo cho
Công ty có được những thông tin chính xác kịp thời, góp phần quan trọng
trong việc đưa ra các đánh giá chính xác làm cơ sở cho việc đưa ra các quyết
định quản trị đúng đắn.
90
3.2.6 Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực thực hiện phân tích tài chính
Trong mọi hoạt động nhân tố con người là không thể thiếu được. Và
ngày nay cho dù máy móc có hiện đại đến đâu đi nữa thì thiếu sự điều khiển
của con người chúng trở thành vô nghĩa. Trong quản trị tài chính nói chung và
phân tích tài chính nói riêng vai trò của con người lại càng cần thiết hơn bởi
đây là một lĩnh vực vô cùng phức tạp, việc xem xét và phân tích chúng nhiều
khi thoát ra khỏi các đánh giá đơn thuần về mặt kỹ thuật phân tích mà đạt đến
trình độ nghệ thuật. Do đó, mặc dù hoạt động này được hỗ trợ bởi những máy
tính hiện đại cùng với những phần mềm chuyên dụng song chúng chỉ là các
công cụ phân tích giúp ta nắm được vấn đề và đề ra các quyết định chứ chúng
không thể thay thế ta tìm ra các giải pháp xử lý.
Như vậy, ngoài các yếu tố thông tin, phương pháp phân tích thì các
năng lực và trình độ của người phân tích sẽ là yếu tố quan trọng tiếp theo góp
phần quan trọng trong việc đưa ra các nhận định chính xác về tình hình tài
chính của Công ty. Để quá trình phân tích được hiệu quả ta cần một kiến thức
chuyên môn tốt của hai loại nhân viên sau:
+ Các nhân viên phân tích tài chính
+ Các nhân viên kế toán
Và các chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ của Công ty theo đó sẽ
được tập trung vào các nhân viên này.
+ Đối với các nhân viên phân tích tài chính:
Hiện nay ở Công ty chưa có các nhân viên chuyên về phân tích tài
chính. Việc phân tích tài chính là rất sơ bộ, mới chỉ dùng lại ở việc tính toán
và so sánh một số chỉ tiêu của kỳ này so với kỳ trước chứ chưa hình thành
được một sự phân tích tổng hợp các vấn đề chính của Công ty. Để có được độ
ngũ nhân viên này Công ty có thể bằng cách cử các cán bộ đi học hoặc bằng
việc thực hiện tuyển dụng. Bởi vì thực tế hiện nay các nội dung về phân tích
Thang Long University Libraty
91
tài chính doanh nghiệp hoàn toàn có thể theo học ở trong nước để vừa học tập,
vừa làm việc mà vẫn đảm bảo nội dung học tập đáp ứng yêu cầu công việc.
Thứ hai là bằng việc tuyển dụng Công ty có thể tiết kiệm được chi phí đào tạo
mà lại có ngay được các nhân viên sử dụng. Sau đó hàng năm Công ty có thể
cử các nhân viên này tiếp tục đi đào tạo thêm để nâng cao trình độ chuyên
môn. Như thế Công ty vừa có cán bộ để sử dụng, vừa có thể từng bước nâng
cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ này để phù hợp với sự phát triển của Công ty
nói riêng và sự phát triển của nền tài chính quốc gia nói chung.
+ Đối với các nhân viên kế toán:
Đây là cầu nối giữa các thông tin kế toán tài chính phát sinh trình Công
ty với việc phân tích tài chính: các nhân viên kế toán tiếp nhận các thông tin
về sự biến đổi của nguồn vốn và tài sản của Công ty, phản ánh chúng vào
trong vác tài khoản và gửi cho phòng phân tích tài chính. Do đó việc thành
thạo các nghiệp cụ kế toán mình đảm nhận, việc tính toán nhanh và chính xác
các tài khoản mình phụ trách sẽ giúp bộ phận phân tích có các số liệu chuẩn
để phân tích. Đây không phải là vấn đề được đặt ra đối với Công ty bởi Công
ty hiện đang có một đội ngũ nhân viên kế toán mạnh, có trình độ chuyên môn
cao hiểu biết về công việc mình làm, giúp họ tiếp cận và ứng dụng được các
phương pháp và kỹ thuật xử lý hiện tại để họ có thể hoàn thành công việc của
mình một cách tốt hơn.
Bằng việc chú trọng đến chất lượng của hai loại nhân viên cần thiết
trong quá trình phân tích tài chính, Công ty sẽ có một đội ngũ nhân viên phục
vụ cho hoạt động này một cách đồng bộ với chất lượng cao, đảm bảo cho quá
trình phân tích được thông suốt. Việc Công ty quan tâm tới đào tạo con người,
tới hệ thống thông tin tài chính cũng như các phương pháp phân tích chắc
chắn sẽ làm thay đổi về chất hoạt động phân tích tài chính ở Công ty, từ đó
92
góp phần quan trọng trong sự nghiệp vươn lên phát triển không ngừng của
Công ty.
3.3 KIẾN NGHỊ
Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống kế toán, kiểm toán
Sau những chuyển biến lớn của nền kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam
đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện và ngày càng phù hợp hơn với thông lệ
quốc tế. Nhà nước cần ban hành hoặc sửa đổi kịp thời các chế độ, chính sách,
các chuẩn mực kế toán, kiểm toán để đảm bảo Luật kế toán được áp dụng
đúng trong các doanh nghiệp.
Nhà nước cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu ngành
Chỉ tiêu ngành sẽ cung cấp thông tin quan trọng cho các doanh nghiệp,
nó là cơ sở tham chiếu để các nhà phân tích có thể đưa ra các nhận xét, đánh
giá, kết luận về hoạt động tài chính của doanh nghiệp mình một cách chính
xác. Tuy hiện nay chúng ta có chỉ tiêu trung bình ngành nhưng chưa đầy đủ
và không kịp thời, chưa thể hiện được vai trò tham chiếu nên gây ra cho
doanh nghiệp nhiều khó khăn, lúng túng khi đối chiếu, đánh giá hoạt động của
doanh nghiệp mình. Do đó chính phủ cần sớm có những văn bản hướng dẫn
việc xây dựng và cung cấp hệ thống chỉ tiêu trung bình các ngành.
Nhà nước và các cơ quan chủ quản cần thống nhất chương trình đào
tạo
Nhà nước cần thống nhất chương trình đào tạo tại các trường Đại học,
cao đẳng chuyên ngành kinh tế. Tăng cường phổ biến những kinh nghiệm vận
dụng phân tích tài chính doanh nghiệp của các nước trong khu vực và thế giới
cho sinh viên, cũng như các cán bộ tài chính kế toán của doanh nghiệp trong
mọi thành phần kinh tế, nâng cao hiểu biết, áp dụng các bài học từ phân tích
tài chính doanh nghiệp tại các doanh nghiệp khác để hoàn thiện phân tích tài
chính của doanh nghiệp mình.
Thang Long University Libraty
93
Cơ quan chủ quản quy định thời hạn nộp báo cáo phân tích tài chính
đối với các doanh nghiệp.
Bộ tài chính cần có những quy định cụ thể về thời gian nộp báo cáo,
quy định về việc công bố các thông tin phân tích tài chính trên phương tiện
thông tin đại chúng. Tất cả những điều này sẽ thúc đẩy doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn, làm lành mạnh hóa tài chính doanh
nghiệp.
94
KẾT LUẬN
Trong điều kiện hiện nay, những biến động của thị trường và điều kiện
kinh tế chính trị trong nước và quốc tế luôn mang lại những cơ hội, nhưng
cũng không ít rủi ro cho doanh nghiệp. Vì vậy, để có được những quyết định
đúng đắn trong sản xuất - kinh doanh, các nhà quản lý đều quan tâm đến vấn
đề tài chính. Trên cơ sở phân tích tài chính, sẽ biết được tình hình tài sản, vốn
chủ sở hữu, sự vận động của tài sản và nguồn vốn, khả năng tài chính, cũng
như an ninh tài chính của doanh nghiệp. Qua kết quả phân tích tài chính, có
thể đưa ra các dự báo về kinh tế, quyết định về tài chính trong ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn và từ đó có thể đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn.
Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực điện tử, tin học, Công
ty cổ phần sản xuất và dịch vụ Misa cũng không nằm ngoài quy luật đó. Qua
thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng hoạt động phân tích tài chính tại
Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ Misa, luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện phân
tích tài chính tại Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ Misa” đã hoàn thành.
Luận văn đã khái quát được những vấn đề lý luận vềphân tích tài chính, đánh
giá được thực trạng phân tích tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất và dịch
vụ Misa, trên cơ sở đó đã nêu ra những giải pháp cụ thể để hoàn thiện phân
tích tài chính tạiCông ty. Hy vọng rằng những kết quả đạt được của luận văn
sẽ giúp cho Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ Misa có thể hoàn thiện hơn
phân tích tài chính, làm cơ sở để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, thúc đẩy
sự phát triển của sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, với khả năng và thời gian còn hạn chế, luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp bổ sung của các quý thầy
cô, quý độc giả để đề tài được hoàn thiện hơn.
Thang Long University Libraty
95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Bộ tài chính (2006), Chế độ kế toán doanh nghiệp, Hà Nội
2- Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ Misa (2012), Báo cáo tài chính năm
2012, Hà Nội.
3- Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ Misa (2013), Báo cáo tài chính năm
2013, Hà Nội.
4- Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ Misa (2014), Báo cáo tài chính năm
2014, Hà Nội.
5- Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ (2008), Giáo trình phân tích tài chính
doanh nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội.
6- Đặng Đình Đào (2003), Giáo trình kinh tế các ngành thương mại – dịch vụ,
NXB Thống kê, Hà Nội.
7- Nguyễn Văn Công (2009), Giáo trình phân tích kinh doanh, NXB Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
8- Nguyễn Văn Công (2010), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, NXB
Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
9- Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào (2011), Tài chính doanh nghiệp, NXB Đại
học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
10- Trần Thị Minh Hương (2008), Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài
chính tại tổng công ty hàng không Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế.
11- Nguyễn Năng Phúc (2008), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, NXB
Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
12- Nguyễn Năng Phúc (2006), Phân tích tài chính công ty cổ phần, NXB Tài
chính, Hà Nội.
13- Nguyễn Ngọc Quang (2011), Phân tích báo cáo tài chính, NXB Tài
chính, Hà Nội.
14- Phan Quang Niệm (2002), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống
kê, Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 43_419_7379.pdf