Luận văn Hoàn thiện quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà

Các giải pháp được đề cập xuất phát từ đặc điểm thực tế của Khánh Hòa và nó thể hiện tính tổng hợp, tính hệ thống trong quá trình xây dựng thực hiện trước, trong và sau quy hoạch; kể cả cơ quan quy hoạch, quản lý quy hoạch và đối tượng thực hiện quy hoạch. Điều này cho thấy việc thực hiện nó không dễ dàng chút nào, vì nó liên quan đến mọi mặt của cuộc sống con người không những về kinh tế mà còn cả tâm lý và tập quán của người dân, đặc biệt là vùng nông thôn.

pdf92 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3002 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ý của nhà nước về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp. Bước 2: Tổ chức chỉ đạo xây dựng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đây là bước được thực hiện dựa trên cơ sở nền tảng của bước một, do vậy nội dung của nó cần phải được đổi mới theo quy trình sau: - Trên cơ sở các yếu cần thiết về quy hoạch đã được xác định thì UBND các cấp thông báo chủ trương về việc điều tra khảo sát lập quy hoạch. đồng thời quá trình lập dự án cần tiếp tục xây dựng các tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả của các phương án. Đây là vấn đề có tính chuẩn mực, do đó các tiêu chuẩn đề ra này phải có tính chính xác, tính khả thi. Bởi vì tiêu chuẩn này đề ra quá cao hoặc quá thấp đều bất lợi cho việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp. Thực tế cho thấy tình trạng hiện nay có tính phổ biến khi xây dựng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp thì các cơ quan chức năng thường đưa ra những tiêu chuẩn thấp, dễ đạt được, dễ thoả mãn với phương án mình xây dựng do đó không đòi hỏi ở mức cao về năng lực và trí tuệ của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về lĩnh vực này. - Phải xây dựng nhiều phương án quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp cho một địa bàn nhất định nào đó ít nhất là 3 phương án để từ đó chọn phương án tối ưu khắc phục tình trạng hiện nay chỉ đề ra một phương án duy nhất và chấp nhận phương án đó vì vậy dẫn đến tình trạng kém hiệu quả là điều tất yếu. - Trong quá trình xây dựng quy hoạch, sử dụng đất nông nghiệp có rất nhiều mối quan hệ tác động liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp cũng như đối với mọi người dân trong xã hội vì nó liên quan đến đời sống của đại bộ phận người nông dân sinh sống trên cơ sở sử dụng đất nông nghiệp. Do vậy đối với các quy hoạch chi tiết (thường là cấp xã, phường) cần phải thực hiện tốt việc phân tích đánh giá cũng như tổ chức lấy ý kiến của người dân. - Việc quản lý chỉ đạo công tác lập quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp không những dựa vào quy trình chung mà còn cần dựa vào đặc điểm cụ thể của từng loại cây con để có chủ trương cho điều tra khảo sát xây dựng các phương án quy hoạch theo các nội dung và cấp độ khác nhau, phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Trong thực tế thì các loại cây lâu năm, đặc biệt là các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao thường có nhu cầu đầu tư kiến thiết cơ bản vườn cây ban đầu rất lớn, việc đầu tư phát triển sai sẽ dẫn tới thiệt hại rất lớn cho người sản xuất, hơn nữa một số loại vật nuôi đòi hỏi quy trình nuôi trồng rất khắt khe (nuôi tôm, nuôi trai lấy ngọc,...) cần có chủ trương quy hoạch cụ thể, chi tiết. - Trong xây dựng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp để hoạch định chiến lược dài hạn đạt kết quả tốt thì với tiếp cận trước kia không đủ; khi nguồn gốc tăng trưởng không chỉ có trong vốn, lao động và năng suất mà mở rộng ra cả các vấn đề như thị trường, định chế, hiệu quả theo quy mô, chuyển đổi cơ cấu, can thiệp của chính sách và định chế, thì quy hoạch phải có giải pháp để bao hàm hết các yếu tố này và giải quyết được nó. Ngoài các yếu tố tương đối bất định như điều kiện tự nhiên cần phải tập trung giải quyết các yếu tố liên quan đến thị trường như quy mô, kênh tiếp cận, thị phần, dự báo nhu cầu, giá cả, ngoại thương. Các lợi thế so sánh và lợi thế tuyệt đối cần phải được phân tích, đánh giá và so sánh trên bình diện vùng, cả nước chứ không thể trên ranh giới hành chính địa phương. Bên cạnh việc phân tích hiệu quả tài chính phải tiến hành phân tích kinh tế, các tác động phân phối và dự kiến cũng như phân tích rủi ro để dự kiến trước xác suất thành công hoặc thất bại của các quy hoạch để các nhà quản lý có cơ sở lựa chọn chính xác phương án. Phân tích và đề xuất chính sách là một trong những mãng quan trọng trong quy hoạch và phải có định lượng, mô phỏng, xây dựng mô hình để xem xét độ co dãn, mức độ thiệt hại, ngoại tác, độ trễ của chính sách. Khi xây dựng quy hoạch sử dụng đất toàn tỉnh năm 2000 do chưa dự báo hết được những ngành, lĩnh vực có nhu cầu sử dụng đất lớn phát sinh sau này; đồng thời những năm qua tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh khá nhanh dẫn đến nhu cầu sử dụng đất đáp ứng mục tiêu phát triển cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội, đất ở nông thôn, đất ở đô thị, tốc độ đô thị hóa,... diễn ra nhanh nên có rất nhiều thay đổi so với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất toàn tỉnh đã được Chính phủ phê duyệt, ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định quy mô đất sản xuất nông nghiệp. Thực tế cho thấy, quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh được tính toán trong điều kiện chưa hoàn chỉnh các quy hoạch chuyên ngành như: quy hoạch sử dụng đất (chưa rà soát từ dưới lên), quy hoạch giao thông, công nghiệp, thủy sản, du lịch và quy hoạch xây dựng đô thị. Một số công trình nhà máy thủy điện, hồ thủy lợi, đường giao thông, vùng chuyên canh nuôi trồng thủy sản, khu công nghiệp, khu du lịch sinh thái khi thực hiện không nằm trong quy hoạch kế hoạch sử dụng đất được duyệt; trong khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cân đối phân bổ tính toán dựa trên nhu cầu sử dụng đất của các ngành nên khi các ngành hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết thì quy hoạch sử dụng đất nói chung và nông nghiệp nói riêng bị lạc hậu. Đặc biệt quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp chịu sự chi phối rất lớn của quy hoạch xây dựng; do ranh giới, quy mô các dự án quy hoạch xây dựng thường giới hạn còn mang tính “da beo” chưa phủ hết toàn bộ địa giới hành chính dẫn đến biến động tự phát sử dụng đất không theo quy hoạch xung quanh ranh giới dự án xây dựng, tạo nên sự khó khăn trong việc thực hiện quản lý đất nông nghiệp theo quy hoạch, kế hoạch. Quy hoạch mạng lưới đô thị trong tỉnh cũng như các thị trấn, thị tứ chưa hoàn chỉnh, còn tồn tại quy hoạch không có tính khả thi nên quy hoạch sử dụng đất chưa đạt như mong muốn của nhà quản lý và người sử dụng đất. Bước 3: Tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp. Đây là nội dung đặc biệt quan trọng đòi hỏi Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà cần phải được quan tâm đúng mức. Điều đó đòi hỏi phải được thực hiện trên cơ sở các biện pháp sau: - Tổ chức bộ máy kiểm tra giám sát quản lý quá trình quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp của cấp chính quyền, thông qua đó để uốn nắn những sai lệch trong quá trình tổ chức thực hiện nhằm làm cho quy hoạch này đi vào cuộc sống đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của người dân trong sản xuất nông nghiệp. - Cần phải mạnh dạn điều chỉnh các phương án quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, những phương án xét thấy kém hiệu quả hoặc tính khả thi thấp cần cho chủ trương quy hoạch lại. - Trong việc tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến các nội dung chính là: giám sát việc chuyển đổi sai mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang các ngành khác; giám sát việc chuyển đổi đất trồng trọt sang nuôi trồng thủy sản, vì việc chuyển đổi mục đích sử dụng này khi xét thấy không có hiệu quả thì việc xử lý hậu quả của nó là rất khó khăn và thiệt hại thường rất lớn; giám sát việc đốt nương làm rẫy, phá rừng làm rẫy; giám sát việc canh tác hợp lý các vùng vành đai an toàn giao thông, thủy lợi, an ninh quốc gia,... 3.2.4. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp với các quy hoạch khác trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Thực tiễn ở Khánh Hoà hiện nay cho thấy, là một tỉnh có thế mạnh về phát triển du lịch và nuôi trồng thuỷ sản, đây là hai ngành có tốc độ phát triển tương đối cao và chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế tỉnh. Tiềm năng quỹ đất nông nghiệp hạn hẹp; theo kiểm kê đánh giá hiện trạng sử dụng đất và quỹ tiềm năng đất nông nghiệp cũng như dự báo xu thế chu chuyển của nó (đề tài đã được UBND tỉnh Khánh Hòa xem xét phê duyệt tháng 11/2006), đến năm 2010 quỹ đất nông nghiệp giảm xuống còn khoảng 90 ngàn ha (hiện tại khoảng 92 ngàn ha), đến năm 2020 giảm xuống còn khoảng 85 ngàn ha. Do vậy khi xây dựng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp phải quan tâm đến việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa xã hội, giải quyết lao động và việc làm, trong đó chú trọng đến các giải pháp đẩy mạnh thâm canh tăng thu trên một đơn vị diện tích, đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản theo hướng thâm canh và thâm canh cao, khai thác tốt lợi thế về phát triển du lịch và dịch vụ. Bên cạnh đó phải có cái nhìn tổng hợp về các vấn đề liên quan như gia tăng dân số, môi trường sinh thái, công nghệ. Do đó phải tập trung thực hiện việc xoá đói giảm nghèo một cách khẩn trương, tiến hành tổng hợp các biện pháp kinh tế kỹ thuật để mang lại hiệu quả thiết thực. Mặt khác phải tạo điều kiện thúc đẩy nhanh việc nâng cao dân trí, đẩy mạnh công tác chuyển giao công nghệ về sản xuất nông nghiệp, áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất cây trồng. Trong quá trình quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp phải thực hiện các biện pháp có tính tổng hoà để nâng cao hiệu quả, bởi vì công tác quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp nó có liên quan đến mọi ngành, mọi cấp do đó đòi hỏi phải có sự phối kết hợp giữa các ngành, các cấp, các lĩnh vực mới có thể nâng cao được hiệu quả. Do vậy khi xây dựng cũng như tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp cần giải quyết tốt các vấn đề sau: - Mỗi khi xây dựng và thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp phải căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn để từ đó làm cơ sở nền tảng cho quá trình xây dựng và thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp. - Phải đặt quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp trong mối quan hệ tổng hoà với các quy hoạch khác ở trên địa bàn, như quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển du lịch, chỉnh trang đô thị,...đồng thời phải gắn kết với quy hoạch vùng, quy hoạch lưu vực và các dự án có liên quan. Bởi vì các quy hoạch khác luôn có sự liên quan gắn chặt với quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp. - Bộ máy tổ chức quản lý của Nhà nước về quản lý quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp phải dựa trên chức năng nhiệm vụ của mình để đề ra các biện pháp thực hiện nhằm tạo ra mối quan hệ và sự phối kết hợp giữa các cơ quan chức năng ở trên địa bàn. - Lãnh đạo các cấp chính quyền có trách nhiệm ban hành các văn bản có tính pháp lý để tạo cơ sở cho sự phối hợp này, nhằm khắc phục tình trạng hiện nay các quy hoạch ở trên địa bàn huyện thị có sự mâu thuẩn và chồng chéo nhau. Đặc biệt hiện tượng quy hoạch treo của các khu công nghiệp, khu đô thị, khu du lịch,... các quy hoạch này thường chỉ đưa ra tổng nhu cầu về quy mô diện tích sử dụng đất cho cả một giai đoạn dài, thường là đến năm 2020, rất ít quan tâm đến kế hoạch sử dụng đất hàng năm và cho các giai đoạn ngắn hạn, gây khó khăn cho công tác quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất nói chung và đất nông nghiệp nói riêng. Mặc dù trước đây (giai đoạn 1995 - 2000) tỉnh Khánh Hòa đã làm xong công tác quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành công nghiệp, xây dựng, du lịch và quy hoạch sử dụng đất cho từng đơn vị hành chính từ tỉnh đến xã. Nhưng do thời điểm làm công tác quy hoạch của từng chuyên ngành trước đây so với hiện nay và cho những năm tiếp theo không còn phù hợp nữa, nhất là với sự đổi mới của cơ chế thị trường và nhu cầu tiêu dùng của con người cũng như xã hội, đặc biệt là việc Việt Nam đã gia nhập WTO. Do vậy cần phải tiến hành rà soát bổ sung, chỉnh lý lại các bước đi cho thích hợp với khả năng của địa phương cũng như các tác động mới (cả bên trong và bên ngoài); đây là việc làm mang tính tiền đề cho sự phát triển của các ngành kinh tế và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế; đồng thời là cơ sở khoa học và thực tiễn đầu tiên để tiến hành hành rà soát lại quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Khánh Hòa. Đảm bảo cho các quy hoạch phù hợp với điều kiện hiện tại cũng như sự phát sinh và phát triển mới, đảm bảo tính đồng bộ khoa học của mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp và các loại quy hoạch khác. Hiện nay Khánh Hòa có nhiều dự án đầu tư đã và đang triển khai làm phá vỡ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đã được xây dựng, nhất là quy mô diện tích, địa bàn phân bố, ví dụ như Khu vực thành phố Nha Trang: Quy hoạch mở rộng thành phố Nha Trang về phía Tây, nối liền với huyện Diên Khánh để trở thành đô thị đạt chuẩn loại I, vì vậy khu vực đất nông nghiệp phía Tây thành phố nối với huyện Diên Khánh đến QL1a (khoảng trên 1.500 ha) sẽ trở thành đất ở đô thị và đất xây dựng, đất phi nông nghiệp; Các dự án xây dựng khu đô thị mới như khu Lê Hồng Phong I, khu Lê Hồng Phong II, khu đô thị Vĩnh Thái, khu dân cư Nam Vĩnh Hải, Bắc Nha Trang, khu dân cư Đường Đệ, Nam Hòn Khô, khu biệt thự và nhà nghỉ Phú Quý, Anh Nguyễn, Thiên Nhân, khu lấn biển Vĩnh Hoà và các khu du lịch cao cấp như Vinapeal, Rusalka, công viên Lê Hồng Phong đã được phê duyệt dự án hoặc đã và đang được xây dựng đều chưa có trong phương án quy hoạch sử dụng đất được duyệt. 3.2.5. Kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp ở các cấp Bộ máy tổ chức cán bộ làm công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp có tính quyết định đến hiệu quả của công tác này. Do đó cần phải quan tâm đúng mức các vấn đề sau: - Phải xác định đúng trình độ năng lực thực tiễn đối với cán bộ trong bộ máy quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp ở trên địa bàn Tiến hành rà xét kiểm tra, đánh giá năng lực thực tế của họ để có cơ sở bố trí theo nguyên tắc đúng người đúng việc, đúng năng lực, đúng thời gian. - Tiến hành tinh giản bộ máy theo hướng gọn nhẹ nhưng đảm bảo đảm đương tốt công việc, khắc phục tình trạng hiện nay vừa thừa vừa thiếu chưa đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý nhà nước về việc sử dụng đất nông nghiệp đang đòi hỏi (tinh giản có nghĩa là giảm số lượng, tăng chất lượng để thực hiện chức năng của Nhà nước về lĩnh vực này). - Tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, mạnh dạn cử đi đào tạo ở trình độ cao có năng lực thực sự đi học tập ở nước ngoài chuyên sâu về lĩnh vực này. Xây dựng các chuyên gia đầu ngành về công tác quản lý quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch trên địa bàn của tỉnh thông quan việc thu hút nhân tài hoặc trước mắt có thể hợp đồng một số chuyên gia có trình độ cao làm công tác hướng dẫn giúp đỡ cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn. - Bên cạnh đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn cần phải nâng cao ý thức trách nhiệm trình độ nhận thức về chính trị cũng như phẩm chất của đội ngũ cán bộ; do vậy cần có kế hoạch cử cán bộ cốt cán đi học các lớp cao cấp, trung cấp chính trị để nâng cao phẩm chất đạo đức, thực hiện tốt chức năng của mình, khắc phục tiêu cực gây cản trở trong quá trình quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp. - Thực tiễn ở Khánh Hòa cho thấy, mặc dù hiện tại tất cả các huyện, thị xã đều có phòng Nông nghiệp - Địa chính (hiện nay theo xu thế chung của cả nước, tỉnh Khánh Hòa cũng đang tách phòng Nông nghiệp - Địa chính thành phòng Tài nguyên - Môi trường và phòng Nông nghiệp), tuy nhiên phải quy định thêm chức năng nhiệm vụ cho phòng nông nghiệp về việc thống kê báo cáo đánh giá hàng năm về số lượng và chất lượng sử dụng đất nông nghiệp theo các loại cây trồng, quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Đối với cấp xã thì tất cả các xã, phường, thị trấn đều có cán bộ phụ trách nông nghiệp địa chính, tuy nhiên nhận thức vai trò của mình đối với công tác quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất nói chung và đất nông nghiệp nói riêng còn rất thấp, do vậy hàng năm các huyện phải tổ chức tập huấn công tác quản lý và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, rút kinh nghiệm cho cán bộ quản lý; phải có hệ thống biểu bảng thống kê đánh giá hiệu quả sử dụng đất đơn giản dễ hiểu cho cán bộ cấp xã thực hiện; ban hành chế độ hưởng thụ xứng đáng cho cán bộ quản lý cấp xã về nông nghiệp. 3.2.6. Tăng cường sự giám sát, kiểm tra công tác quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn trước, trong và sau khi quy hoạch Tăng cường sự kiểm tra giám sát quy hoạch ở trên địa bàn được coi là một dung đặc biệt quan trong trong quản lý nhà nước về vấn đề này. Nội dung kiểm tra giám sát cần tuân thủ thực hiện tốt các mặt sau đây: - Kiện toàn các cơ quan thanh, kiểm tra như thanh tra của ngành nông nghiệp, ngành địa chính, ngành tài chính để các cơ quan này có năng lực thực sự và có sự phối hợp một cách chặt chẽ để thực hiện chức năng kiểm tra giám sát trong quá trình quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp trong đó thanh tra của sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn được coi là hệ xương sống của công tác thanh tra kiểm tra về vấn đề này. - Quy định một cách cụ thể chức năng nhiệm vụ của cán bộ thanh tra kiểm tra trong quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp phải thông báo cho địa phương về chức năng nhiệm vụ quyền hạn của cán bộ kiểm tra giám sát để tạo điều kiện làm tốt nhiệm vụ của mình cũng như các cơ quan xây dựng quy hoạch và các đối tượng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp. - Công tác quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề rất khó khăn nó chịu sự tác động vô cùng phức tạp của nhiều yếu tố chằng chịt đan xen lẫn nhau; do vậy đòi hỏi phải có một trình độ nhất định mới đánh giá và nhận xét phân tích một cách cụ thể trong hiện tại và dự đoán tương lai của quy hoạch này. Vì vậy công tác thanh tra kiểm tra phải đảm bảo: + Thanh tra theo định kỳ và thanh tra theo đột xuất, đồng thưòi phải có hội đồng thanh tra kiểm tra. + Sau khi thanh tra kiểm tra phải có kết luận đề ra biện pháp sử lý kịp thời, nếu không sẽ không có ý nghĩa. - Trong quá trình điều tra, khảo sát, tổng hợp, phân tích, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện dự án, thì công tác kiểm tra, giám sát có ý nghĩa rất quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện đúng và đủ các quy trình quy phạm; đồng thời phải đáp ứng giải quyết được những vấn đề trong thực tiễn. Việc thực hiện công tác thanh tra kiểm tra các mô hình xây dựng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp phải xuất phát từ mục tiêu đảm bảo lợi ích cho người nông dân để từ đó phổ biến nhân rộng mô hình này. Thực tế cho thấy quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp nó luôn phụ thuộc với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng; không phải bất kỳ một quy hoạch nào tốt ở huyện này nhưng thể nhân rộng ở các huyện khác được vì tính đặc thù tính riêng biệt ở mỗi huyện khác nhau. - Công tác thanh tra kiểm tra phải thực hiện ở 3 giai đoạn trước, trong và sau khi hoàn thành quy hoạch, cụ thể là: + Trước khi xây dựng quy hoạch: Cơ quan thanh tra phải đánh giá được các nội dung công việc của cơ quan quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp tiến hành như thế nào? các căn cứ đã chuẩn mực hay chưa? Đồng thời phải đánh giá được mục đích của việc xây dựng quy hoạch nhằm thực hiện nội dung nào? ý nghĩa của nó trong tương lai?... để từ đó có đề xuất kiến nghị. + Trong quá trình xây dựng quy hoạch: Đánh giá cho được quá trình xây dựng quy hoạch đã thể hiện tính tối ưu hay chưa, phương pháp tổ chức xây dựng có vấn đề nào bổ sung, các quy trình quy phạm cũng như các tài liệu số liệu sử dụng đã hợp lý chưa? trình độ khả năng của những cơ quan và những cá nhân thực hiện xây dựng quy hoạch phát triển đất nông nghiệp có đáp ứng về yêu cầu không? + Sau khi đưa vào thực hiên quy hoạch: Đây là nội dung rất quan trọng của công tác thanh tra điều tra đòi hỏi phải đánh giá được hiệu quả của phương án quy hoạch này cũng như những sai phạm của nó khi đưa vào cuộc sống để thực thi. - Đặc biệt công tác kiểm tra, giám sát không đơn thuần chỉ để phát hiện những sai sót trong quá trình lập và tổ chức triển khai dự án, mà nó còn có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao tình thần trách nhiệm của các đối tượng trong quá trình lập và thực thi dự án; sớm phát hiện những mặt hạn chế sai sót trong quy trình, trong chủ trương. Quy hoạch thường được hoạch định trong thời gian dài nên nếu có sự biến động hoặc thay đổi môi trường trong và ngoài nước, chính sách nhà nước thì cần phải được bổ sung, cập nhật ngay. Để làm được việc này thì phải có bộ phận phụ trách hoặc theo dõi quá trình thực hiện quy hoạch. Hầu hết các địa phương, ngành không có bộ phận theo dõi này nên nhiều quy hoạch bị lạc hậu mà không được cập nhật nên khi đưa ra thực hiện không đáp ứng yêu cầu đời sống xã hội là tất yếu. 3.2.7. Sử dụng các phương tiện kỹ thuật công nghệ trong quá trình xây dựng và quản lý quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp Phương tiện kỹ thuật công nghệ có ý nghĩa rất quan trọng nhằm giải quyết một cách khoa học, nhanh, kịp thời và có độ tin cậy cao, đồng thời giảm được nhu cầu nguồn nhân lực và có thể giảm được chi phí trong xây dựng và quản lý quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp. Hơn nữa việc ứng dụng phương tiện kỹ thuật và công nghệ còn tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, giám sát. Đảm bảo được sự thống nhất về quy trình quy phạm của một số nội dung cơ bản trong xây dựng và quản lý quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, như: biểu mẫu điều tra, biểu mẫu quy hoạch, công thức tính toán, phương pháp tính toán, hệ thống bản đồ, hệ thống lưu trữ,... Hiện nay có rất nhiều cơ quan và tổ chức tham gia công tác điều tra, khảo sát lập quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, nhưng rất thiếu các phương tiện kỹ thuật cũng như con người để ứng dụng công nghệ, nổi bật là các công ty trách nhiệm hữu hạn, gây khó khăn cho việc tăng cường quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp. Để tăng cường quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, cần thiết phải khuyến khích việc sử dụng các phương pháp nhiều phương pháp phân tích đánh giá hiện đại, tiến tiến hiện nay, như: Phương pháp "SARIMA" về việc dự báo nhu cầu nông sản và giá nông sản; Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (Paticipatory Rural Appraisal: PRA) về việc điều tra hiệu quả kinh tế cây trồng, lịch thời vụ và các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất nông nghiệp khác; Dùng mô hình PAM để phân tích lợi thế so sánh các loại sản phẩm và chính sách; phương pháp PASS2000 về việc phân tích quan hệ liên ngành trong nông nghiệp; Sử dụng phương pháp Musah86, Lindo6 về việc sử dụng các thuật toán quy hoạch tuyến tính để xác định các mục tiêu sản phẩm nông nghiệp. Năm 1996 Bộ Khoa học Công Nghệ và Môi Trường ban hành tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm Desktop GIS - Mapinfo. Năm 1999, Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) đã ban hành tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm Microstation về phương pháp số hoá và biên tập bản đồ số. Bên cạnh đó quá trình xây dựng dự án cần có sự phân tích rũi ro khi đưa dự án vào hoạt động, Phân tích dự án phải dựa vào các chỉ số NPV(Net Present Value: giá trị hiện tại thuần), IRR(Internal Rate of Retune: hệ số hoàn vốn nội bộ, Thời gian hoàn vốn và phân tích lợi ích chi phí,... Điều này đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ để sử dụng nó có hiệu quả và có trình độ chuyên môn cao. Trong giai đoạn hiện nay ở tỉnh Khánh Hoà việc áp dụng một cách đồng bộ các phương pháp trên là chưa khả thi, tuy nhiên những vấn đề cơ bản là bắt buộc phải có, như: số hóa bản đồ, phân tích lợi thế so sánh, lợi thế tuyệt đối, hiệu quả quy mô, để nâng cao hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và môi trường, trong quá trình thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp. Đối với tỉnh Khánh Hòa cần kết hợp với các trường Đại học, các viện nghiên cứu liên quan đến nông nghiệp để tạo ra những cơ hội hỗ trợ giúp đỡ đối với cán bộ công tác quản lý nhà nước về việc sử dụng đất nông nghiệp như hợp tác với Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, Viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật nông nghiệp, Viện Nông hóa Thổ nhưỡng, Trung tâm nghiên cứu và nuôi trồng thủy sản III... cũng như phối hợp tác của các cơ quan đầu ngành về vấn đề này để nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch và tổ chức quản lý sử dụng đất nông nghiệp. 3.2.8. Phân cấp quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp Quan hệ Nhà nước nói chung và về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp nói riêng được thực hiện theo chức năng đã được quy định, vì vậy để nâng cao hiệu quả của nó cần phải tiến hành phân cấp quản lý và phải công bố những chức năng nhiệm vụ mà cơ quan nhà nước ở địa phương cần phải đảm nhiệm, nhằm tăng cường trách nhiệm, đảm bảo tính sát thực và tạo sự năng động sáng tạo cho các cơ quan ở các cấp chính quyền địa phương. Nội dung phân cấp quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên đại bàn tỉnh Khánh Hoà cần tập trung vào các nội dung sau: + Phân cấp về giải quyết các thủ tục các quy định được Tỉnh và Trung ương ban hành. + Phân cấp về tổ chức chỉ đạo lập quy hoạch theo quy mô diện tích và loại hình sử dụng đất nông nghiệp, theo các loại dự án đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp, cho các cấp các ngành. + Phân cấp về việc xây dựng các quy hoạch chi tiết trên cơ sở quy hoạch tổng thể của địa phương và Trung ương đã ban hành. + Phân cấp thẩm quyền xem xét thẩm định, phê duyệt hoặc bãi bỏ các phương án quy hoạch nếu xét thấy kém hiệu quả. + Phân cấp tổ chức thực hiện các quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp cũng như trách nhiệm và nghĩa vụ của các cấp các ngành đối với vấn đề này. Hiện nay sự phối hợp giữa các ngành, các cấp của chính quyền địa phương với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn còn thiếu chặt chẽ trong việc tham gia công tác phân vùng, quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp; chức năng nhiệm vụ và phân cấp quản lý còn thiếu cụ thể, thiếu đồng bộ và chồng chéo. Để thực hiện có hiệu quả sự phân cấp quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đòi hỏi phải có quy định rõ về vai trò và trách nhiệm của các cấp đối với các dự án quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn nói chung và quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp riêng, thể hiện ở chỗ: Đối với quy hoạch vùng thì cơ quan chủ quản dự án là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn sẽ trực tiếp chỉ đạo và phê duyệt dự án, tuy nhiên cần có sự tham gia xem xét của UBND cấp tỉnh (đại diện là sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn); ngược lại đối với các quy hoạch cấp tỉnh thì cơ quan chủ quản dự án là UBND Tỉnh sẽ trực tiếp chỉ đạo và phê duyệt dự án, tuy nhiên cần thiết phải có sự xem xét thẩm định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (đại diện là vụ Kế hoạch và Quy hoạch). Các quy hoạch ở các cấp phải lồng ghép vào nhau bảo đảm tính thống nhất cao độ về mặt lý luận khoa học và thực tiễn. Đảm bảo được sự thống nhất trong quá trình chỉ đạo lãnh đạo công tác lập và thực thi các dự án quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đối với nội bộ tỉnh thì công tác quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp các cấp quản lý hành chính (huyện, xã và cấp tương đương) cũng phải được đặt trong mối quan hệ lồng ghép như trên, nhằm đảm bảo tính thống nhất cũng như sự bổ sung về năng lực khoa học, thực tiễn và trách nhiệm giữa các cấp. Hơn nữa trong sản xuất nông nghiệp thì bên cạnh hệ thống quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, huyện, xã và các cấp tương đương, thì quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp theo lưu vực có một ý nghĩa hết sức to lớn, như: hạn chế lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn vùng hạ lưu, cân bằng nước đảm bảo nguồn sinh thủy, thậm chí còn cân bằng nguồn nước cho các ngành, giữa nước tưới cho cây trồng và nhu cầu cho sinh hoạt, cho nuôi trồng thủy sản, cho công nghiệp, cho đô thị,... Do vậy quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp theo lưu vực phải được xem là nền tảng của quy hoạch vùng và quy hoạch theo ranh giới hành chính các cấp cũng như là cơ sở để các quy hoạch ngành xem xét ứng dụng. Hiện nay hầu hết các quy hoạch của các tỉnh, huyện, xã chưa được đặt trong mối quan hệ hữu cơ với quy hoạch lưu vực, chính vì vậy quá trình thực hiện quy hoạch đã gây mất cân bằng sinh thái lớn; nhiều công trình hồ đập nhỏ đã được xây dựng nhưng sau khi xây dựng công trình hồ lớn thì mất khả năng phát huy tác dụng, hoặc nằm ngay trong vùng tưới của hồ lớn, gây lãng phí về vốn đầu tư; hoặc công trình hồ lớn đầu nguồn được xây dựng phát huy năng lực tưới rất lớn (ví dụ: hồ Suối Dầu Khánh Hòa) nhưng lại gây xâm nhập mặn về mùa khô cho vùng hạ nguồn (ví dụ: nguồn nước của nhà máy nước Sông Cái Nha Trang bị nhiễm mặn, hàng năm phải xây kè tạm rất tốn kém). Xét trong nội bộ tỉnh, để thực hiện có hiệu quả việc phân cấp quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp thì cần thiết phải quy định trách nhiệm của sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cùng phòng Nông nghiệp và Tài nguyên Môi trường các cấp thực hiện việc thống kê và đánh giá tình hình sử dụng đất cả về mặt số lượng và chất lượng. Cho đến nay Khánh Hòa nói riêng và các tỉnh khác nói chung vẫn chưa có chủ trương tổng kết rút kinh nghiệm về những kết quả và hạn chế trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp, cũng rất ít các cuộc hội thảo khoa học trao đổi về vấn đề này; hàng năm sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, sở Tài nguyên và Môi trường có các báo cáo tổng kết tình hình sử dụng đất, tình hình giao đất giao rừng theo nghị định 64/CP, tuy nhiên chỉ chú trọng đến số lượng và theo mục tiêu sử dụng đất giữa các ngành; còn về mặt chất lượng thì hầu như không có gì chi tiết, mà chỉ dựa vào một số chỉ tiêu thống kê chung như năng suất, sản lượng. Bên cạnh đó bộ máy quản lý nhà nước về đất đai từ cấp tỉnh trở xuống trình độ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ còn yếu kém. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy này chưa hoàn thiện và thiếu đồng bộ, một số cán bộ ở nhiều ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn mức độ hiểu biết về công tác quy hoạch nói chung và quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp nói riêng còn nhiều hạn chế. Chính điều này làm cho quá trình tổ chức thẩm định phê duyệt dự án quy hoạch sử dụng đất các cấp xã phường, cũng như việc quản lý sử dụng đất theo quy hoạch không đạt yêu cầu. Do vậy công tác tổ chức tập huấn nghiệp vụ, phổ biến các văn bản quy trình quy phạm, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ các cấp rất cần thiết. 3.2.9. Nâng cao vai trò kiểm tra giám sát của nhà nước đối với quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện, thị và các ngành liên quan trên địa bàn cần kịp thời tổ chức thanh tra kiểm tra liên ngành theo chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ. Trong quá trình kiểm tra, thanh tra phải kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đồng thời phải có kế hoạch giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, khiếu tố về quy hoạch nhất là quy hoạch treo và quy hoạch hiệu quả thấp gây lãng phí và tiêu cực. Tiếp tục mở các lớp tập huấn về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp và công tác quản lý đất nông nghiệp cho cán bộ làm công tác này nhất là cán bộ ở cấp xã. Trên cơ sở các quy định của nhà nước, uỷ ban nhân dân tỉnh cần xây dựng ban hành chức năng nhiệm vụ quyền hạn của tổ chức thanh tra kiểm tra sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn, để có kế hoạch giúp đỡ hướng dẫn các cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp ở địa phương. Đặc điểm sản xuất nông nghiệp là gắn với sự phát triển sinh trưởng của cây trồng vật nuôi, gắn với đời sống hàng ngày của nhân dân, hơn nữa đất đai có đặc điểm là không thể di chuyển được cũng như tái tạo là rất khó, do vậy yêu cầu của công tác thanh tra kiểm tra là: - Công việc kiểm tra phải được tiến hành kịp thời trong thời gian nhất định; nếu không như vậy thì dù có phát hiện được vấn đề, có kết luận rất đúng, nhưng thời gian quá muộn nên không có tác dụng. - Phải coi trọng những kết luận kiểm tra phù hợp với thực tế, có chế tài quy định trách nhiệm rõ ràng và phải có hướng giải quyết nhanh, nếu không sẽ không đạt mục tiêu đề ra. - Phải thiết lập hệ thống kiểm tra hữu hiệu, đặc biệt đối với một phương án quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp thì địa bàn rộng lớn, đối tượng sản xuất cũng như người sản xuất là rất đa dạng và phức tạp. Do vậy công tác kiểm tra hơn ai hết chính là cán bộ cấp cơ sở (xã, phường, thôn, đội,...) và người dân trực tiếp thực thi phương án quy hoạch; các thông tin phản hồi từ các đối tượng này chính là các số liệu cần phải được kiêm nghiệm phân tích đánh giá và kết luận. Đồng thời để làm tốt công tác thanh tra kiểm tra thì UBND các cấp cần phải quy định các nội dung cần thiết phải kiểm tra, cụ thể như: - Đối với công tác lập quy hoạch thì tổ chức xem xét về cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học, độ tin cậy của các thông tin, các số liệu, tài liệu sử dụng để lập quy hoạch; sự phù hợp của quy hoạch với chiến lược tổng thể phát triển kinh tế xã hội; tính thống nhất của quy hoạch vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng và các loại quy hoạch khác. Kiểm tra là để đánh giá dự án, nắm vững tình hình tiến triển của phương án, kiểm tra sự phù hợp của nó so với các chỉ tiêu nội dung dự án đã được phê duyệt, từ đó có những kết luận phù hợp. - Đối với việc thực hiện sử dụng đất nông nghiệp theo quy hoạch, cần tập trung kiểm tra việc chấp hành sử dụng đất theo phân định ranh giới nông - lâm nghiệp, phân định đất nông nghiệp với các loại đất sử dụng có các mục đích khác, phân định đất trồng trọt và đất nuôi trồng thủy sản; kiểm tra tiến độ chu chuyển sử dụng đất theo định kỳ; kiểm tra tính hiệu quả các mô hình sử dụng đất nông nghiệp theo quy hoạch; kiểm tra tiến độ sử dụng đất nông nghiệp theo quy hoạch; kiểm tra tiến độ và điều kiện tái định canh các hộ phải giải tỏa di dời,... Quá trình kiểm tra giám sát cần làm tốt các chế độ báo cáo định kỳ, tổ chức các buổi giao ban về nội dung quản lý quy hoạch của nhà nước về sử dụng đất nông nghiệp, cần phối hợp tốt các hình thức thanh tra, kiểm tra theo định kỳ đột xuất và theo chuyên đề có liên quan đến công tác quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở phát huy năng lực của các tổ chức thanh tra kiểm tra (thanh tra nhà nước, thanh tra ngành địa chính, thanh tra ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn). 3.2.10. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp Đây là một công việc không kém phần quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước về công tác này do đó cần đổi mới các nội dung sau: - Cần tổ chức học tập về luật đất đai và chính sách liên quan đến quản lý nhà nước đối với công tác quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp để cho mọi người dân trên địa bàn hiểu và quán triệt, đặc biệt đối với đồng bào dân tộc ít người thì cần phải có chương trình học tập một cách ngắn gọn, dễ hiểu. - Hàng năm cần tổ chức thi tìm hiểu luật đất đai và các quy định quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp để tạo điều kiện cho người dân hiểu sâu sắc vấn đề này. Cần làm cho người dân thấy rõ Nhà nước giao quyền sử dụng đất nông nghiệp lâu dài và đảm bảo quyền tự chủ trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhưng phải đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đồng thời người sử dụng đất phải có trách nhiệm bảo vệ, cải tạo, bồi bổ và sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả. Trường hợp nhà nước thay đổi mục tiêu sử dụng đất thì sẽ đền bù thoả đáng hoặc cấp đất thay thế để tiếp tục sản xuất nông nghiệp. 3.2.11. Đổi mới chính sách kinh tế vĩ mô đối với quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp Cần tiếp tục hoàn thiện luật đất đai và chính sách liên quan đến việc sử dụng đất nông nghiệp. Quy định thời hạn giao đất đối với diện tích trồng cây lâu năm có thể hơn 50 năm, diện tích trồng lúa có thể hơn 30 năm và diện tích giao có thể lên đến 30ha/hộ. Đối với cán bộ công chức nhà nước, bộ đội đã về hưu nếu có nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp thì được uỷ ban nhân dân xã xem xét giải quyết đất theo quy hoạch đã đề ra. Cần ban hành các văn bản dưới luật quy định cụ thể của việc chuyển nhượng, giải toả, áp giá đền bù, sát với giá cả thị trường. Công tác tái định canh định cư phải đảm bảo yêu cầu tốt hơn về mọi mặt, chí ít thì cũng phải bằng nơi ở cũ. Các quy định và thủ tục quản lý nhà nước chưa hoàn chỉnh, bất cập và thiếu ổn định lâu dài tạo nhiều khó khăn ách tắc cho các nhà đầu tư dẫn đến kế hoạch sử dụng đất đai bị chậm tiến độ so với kế hoạch. Các chủ trương và chính sách của Nhà nước có nhiều thay đổi trong một khoảng thời gian kỳ kế hoạch. Thông thường quy hoạch được xây dựng dự vào một số định hướng, chính sách đã có, nên khi chính sách thay đổi theo hướng bất lợi hoặc không dự đoán được thì nhiều quy hoạch không còn khả năng triển khai Kiện toàn công tác giao đất giao rừng, làm thế nào để đẩy nhanh được tiến độ giao đất giao rừng, xử lý kịp thời các dự án treo quy hoạch treo, đặc biệt là quy hoạch hệ thống khu công nghiệp, chỉnh trang đô thị, đất an ninh quốc phòng,... Tăng cường đội ngũ khuyến nông, chuyển giao công nghệ đối với sản xuất nông nghiệp, tăng cường tính hiệu quả của các chương trình quốc gia, như chương trình định canh, định cư, chương trình xóa đói giảm nghèo, chương trình 327,773, chương trình phát triển kinh tế xã hội miền núi vùng cao. Kết luận Qua kết quả nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa“ cho thấy, đây là nội dung có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn sâu sắc đã và đang trở thành vấn đề bức xúc trong lĩnh vực nông nghiệp hiện nay ở nước ta. Nó bị ảnh hưởng bởi những nhân tố tác động chủ quan và khách quan, nhất là sự tác động của khoa học công nghệ trong ngành công nghiệp yếu tố tâm lý, bối cảnh lịch sử và quá trình quốc tế hoá. Do đó quá trình hoàn thiện quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà là nội dung rất phức tạp, khó khăn đòi hỏi phải nghiên cứu một cách công phu, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng của quá trình quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn, để từ đó có biện pháp đổi mới nhằm không ngừng nâng cao vai trò quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp một cách có hiệu quả. Qua phân tích, đánh giá, luận giải và đề ra các giải pháp nói trên, luận văn đã rút ra một số vấn đề cơ bản sau: - Đây là một nội dung mới chưa được tổng kết về thực tiễn một cách cụ thể trên góc độ quốc gia cũng như trên địa bàn Khánh Hòa, do vậy để nâng cao hiệu quả luận án này đòi hỏi phải nghiên cứu vận dụng để từ đó nâng thành những vấn đề có tính tổng quát phù hợp với những đặc điểm trong quá trình quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. - Các giải pháp được đề cập xuất phát từ đặc điểm thực tế của Khánh Hòa và nó thể hiện tính tổng hợp, tính hệ thống trong quá trình xây dựng thực hiện trước, trong và sau quy hoạch; kể cả cơ quan quy hoạch, quản lý quy hoạch và đối tượng thực hiện quy hoạch. Điều này cho thấy việc thực hiện nó không dễ dàng chút nào, vì nó liên quan đến mọi mặt của cuộc sống con người không những về kinh tế mà còn cả tâm lý và tập quán của người dân, đặc biệt là vùng nông thôn. - Để thực hiện các giải pháp nói trên có hiệu quả đòi hỏi phải sử dụng tổng hợp đồng bộ cả hệ thống vi mô và vĩ mô; trong khi đó đề tài này tác giả chưa có điều kiện đề cập giải pháp vĩ mô để tạo môi trường thuận lợi cho các giải pháp nói trên đạt hiệu quả cao. - Để đưa hệ thống các giải pháp này vào cuộc sống là một quá trình phức tạp do đó bản thân tác giả luận án phải tiếp tục nghiên cứu tổng kết rút kinh nghiệm để đề tài này ngày càng hoàn thiện hơn. - Vì khả năng và thời gian có hạn trong phạm vi luận văn này chưa thể đề cập đến các mặt các lĩnh vực có liên quan, kính mong các thầy cô giáo trong hội đồng có những chỉ dẫn và các bạn đồng nghiệp tham gia ý kiến để đề tài này ngày càng có ý nghĩa cao cả về lý luận cũng như thực tiễn. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2006), Quyết định số 1564/QĐ -BNN-KH, Ban hành Quy định tạm thời về quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hà Nội. 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2006), Quyết định số 1581/QĐ -BNN-KH, Ban hành Quy định tạm thời về quản lý điều tra cơ bản ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hà Nội. 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (30/6/2005), Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT, về quy trình thực hiện lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp; kèm theo văn bản hướng dẫn công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, Hà Nội. 4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (01/11/2004), Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT, về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Hà Nội. 5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004), Hệ thống biểu mẫu Lập quy hoạch sử dụng đất của cả nước, tỉnh, huyện, xã, Kèm theo Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01-11- 2004, về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (1998), Quyết định số 195/1998/QĐ-BNN- KHCN, về việc ban hành tiêu chuẩn ngành phục vụ quy hoạch nông nghiệp, nông thôn, kèm theo các văn bản về quy trình, gồm: - Tiêu chuẩn 10 TCN 343 - 98 về Quy trình đánh giá đất đai phục vụ nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. - Tiêu chuẩn 10 TCN 344 - 98 về Quy trình Quy hoạch Ngành hàng nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. - Tiêu chuẩn 10 TCN 345 - 98 về Quy trình Quy hoạch Tổng thể Ngành Nông nghiệp và Nông thôn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. - Tiêu chuẩn 10 TCN 346 - 98 về Quy trình Lập Dự án Đầu tư Phát triển Nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. - Tiêu chuẩn 10 TCN 347 - 98 về Quy trình Lập Dự án Đầu tư Phát triển Nông thôn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 7. Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương (2002), Tài liệu Nghiên cứu các Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 8. Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương (2004), Tài liệu Nghiên cứu các Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 9. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2002), Chương trình hành động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX, đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn thời kỳ 2001 đến 2010, Hà Nội. 10. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2005), Công nghệ và Tiến bộ kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 11. Th.S. Nguyễn Văn Chinh (2002), "Giá nông sản thế giới 50 năm qua và xu thế những năm đầu thế kỹ XXI”, Tạp chí Hoạt động khoa học, (11), tr.25 -27. 12. T.S. Lê Quang Chút (1997), Báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu một số mô hình phát triển nông nghiệp và nông thôn vùng ven biển tỉnh Khánh Hoà, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 13. Lê Quang Chút (1995), Hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê vùng Tây Nguyên, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 14. Hoàng Trần Củng (1997), Một số vấn đề về phương pháp luận quy hoạch vùng nông nghiệp ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Nông nghiệp, Hà Nội. 15. GS.TS. Tôn Thất Chiểu, PGS.TS. Lê Thái Bạt, PGS.TS. Nguyễn Khang, TS. Nguyễn Văn Tân (1999), Sổ tay điều tra phân loại đáng giá đất, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 16. PGS.TS. Vũ Năng Dũng (2004), Cơ sở khoa học để xây dựng tiêu chí, bước đi, cơ chế chính sách trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu lần thứ X Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 18. Trần Đức (1998), Kinh tế trang trại vùng đồi núi, chương trình nghiên cứu Việt Nam - Hà Lan, Nxb Thống kê, Hà Nội. 19. PGS.TS. Vũ Năng Dũng (2003), "Hướng phát triển một số cây trồng, vật nuôi của 7 vùng kinh tế nông nghiệp Việt Nam đến năm 2010”, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, (5), tr.16. 20. PGS.TS. Vũ Năng Dũng (2001), Nông nghiệp Việt Nam 61 tỉnh và thành phố, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 21. Hội nông dân Việt Nam tỉnh Khánh Hoà (1998), Đề tài nghiên cứu điều tra khảo sát kinh tế vườn và lựa chọn mô hình có hiệu quả đối với hộ nông dân tỉnh Khánh Hoà, Khánh Hoà. 22. T.S. Phạm Quang Khánh (1993), "Phương pháp đánh giá đất của FAO đề xuất, áp dụng cho phần đất trống đồi núi trọc vùng Đông Nam Bộ", Tạp chí Khoa học đất Việt Nam, (3), tr.15 - 18. 23. T.S. Nguyễn Võ Linh (2004), Đề tài Nghiên cứu phân vùng sinh thái nông nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững Duyên hải Miền trung, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, Hà Nội. 24. Nguyễn Xuân Long (2004), Những giải pháp kinh tế chủ yếu để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn tỉnh Khánh Hòa theo hướng sản xuất hàng hóa, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 25. Nguyễn Xuân Long. “Công nghiệp chế biến với quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp Khánh Hoà thời kỳ 2000-2010”, Tạp chí Công nghiệp, (8), tr.25-26. 26. Nguyễn Xuân Long (2000), “Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn Khánh Hoà hướng phát triển giai đoạn 2000-2010”, Tạp chí Kinh tế nông nghiệp, (8), tr.32-36. 27. Nguyễn Xuân Long, Lê Quang Chút (1997), “Phát triển cà phê vùng Duyên hải Nam Trung Bộ: Thuận lợi, khó khăn và những giải pháp chủ yếu để mở rộng diện tích”, Tạp chí Nông nghiệp Công nghiệp Thực phẩm, (5), tr.198-199. 28. GS.TS. Trần An Phong (1995), Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 29. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Khoá XI, Kỳ họp thứ 4 (2004), Luật số 13/2003/QH11; Luật đất đai 2003, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 30. Đào Thế Tuấn (1982), "Sinh thái học và phân vùng nông nghiệp”, Tập san Quy hoạch nông nghiệp, (4), Hà Nội. 31. Nguyễn Gia Thắng (/2001), “Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trung Quốc, thành tựu và kinh nghiệm”, Tạp chí Hoạt động Khoa học, (8) Hà Nội. 32. TS. Nguyễn Thế Tràm (2000), Quản lý, sử dụng đất nông nghiệp ở Tây Nguyên, Đề tài khoa học cấp bộ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (Phân viện Đà Nẵng). 33. Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà (1999), Báo cáo rà soát bổ sung qui hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hoà đến năm 2010, Viện Chiến lược Kinh tế, thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Khánh Hoà. 34. Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà (2002), Báo cáo tổng hợp Dự án qui hoạch phát triển ngành nông lâm thuỷ lợi tỉnh Khánh Hoà đến năm 2010, Phân viện Qui hoạch và Thiết kế Nông nghiệp Miền Trung, Khánh Hoà. 35. Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà (1999), Cơ cấu ngành nông nghiệp và sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Khánh Hoà, Phân Viện Qui hoạch và Thiết kế Nông nghiệp Miền Trung, Khánh Hoà. 36. Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà (1999), Báo cáo tổng quan định canh định cư tỉnh Khánh Hoà thời kỳ 1999 - 2010, Chi cục Định canh định cư và kinh tế mới tỉnh Khánh Hoà, Khánh Hoà. 37. Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà (1998), Dự án phát triển cây xoài tỉnh Khánh Hoà thời kỳ 1999 - 2010, Sở Nông Nghiệp và PTNT, Khánh Hoà. 38. Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà (1998), Qui hoạch sử dụng đất các huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh Khánh Hoà thời kỳ 1998 - 2010, Sở Địa Chính, Khánh Hoà. 39. Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà (1998), Qui hoạch sử dụng đất tỉnh Khánh Hoà thời kỳ 2001 - 2010, Sở Địa Chính, tỉnh Khánh Hoà. 40. Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà (1995), Đánh giá đất đai và định hướng phát triển nông nghiệp tỉnh Khánh Hoà đến 2010 trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, Phân Viện QH & TKNN Miền Trung, Khánh Hoà. 41. Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà (1995), Qui hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Khánh Hoà, Sở Thương mại và Du lịch, tỉnh Khánh Hoà. 42. Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà (1995), Khánh Hoà cơ hội và đầu tư, Sơ Kế hoạch và Đầu tư, tỉnh Khánh Hoà. 43. Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà (1996), Niên giám Thống kê tỉnh Khánh Hoà năm 1995, Cục Thống kê, tỉnh Khánh Hoà. 44. Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà (2001), Niên giám Thống kê tỉnh Khánh Hoà năm 2000, Cục Thống kê, tỉnh Khánh Hoà. 45. Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà (2006), Niên giám Thống kê tỉnh Khánh Hoà năm 2005, Cục Thống kê, tỉnh Khánh Hoà. 46. Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà (1999), Rà soát quy hoạch nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hoà đến 2010, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tỉnh Khánh Hoà. 47. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2004), Phân vùng, Quy hoạch nông nghiệp và Lập dự án đầu tư trong nông nghiệp, Tài liệu phục vụ lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quy hoạch nông nghiệp, nông thôn, Hà Nội. 48. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2004), Điều tra lập bản đồ đất và Đánh giá đất đai phục vụ quy hoạch nông nghiệp, Tài liệu phục vụ lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quy hoạch nông nghiệp, nông thôn, Hà Nội. 49. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2004), Sử dụng bản đồ địa hình phục vụ quy hoạch nông nghiệp, nông thôn, Tài liệu phục vụ lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quy hoạch nông nghiệp, nông thôn, Hà Nội. 50. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2004), Trình tự, nội dung, phương pháp xây dựng quy hoạch tái định cư nông nghiệp và nông thôn, Tài liệu phục vụ lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quy hoạch nông nghiệp, nông thôn. Hà Nội. 51. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2004), Nội dung, phương pháp và trình tự tiến hành quy hoạch phát triển nông thôn, Tài liệu phục vụ lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quy hoạch nông nghiệp, nông thôn, Hà Nội. 52. Viện Nông hoá Thổ nhưỡng (1997), Điều tra đánh giá tài nguyên đất theo FAO- UNESCO và quy hoach sử dụng đất trên địa bàn một Tỉnh, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 53. PGS.TS. Hoàng Việt (2001), Lập dự án đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn, Nxb Thống kê, Hà Nội. 54. Viện chiến lược phát triển (2002), Một số vấn đề lý luận, phương pháp luận, phương pháp xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 55. Viện chiến lược phát triển Việt Nam (1995), Nội dung và phương pháp quy hoạch lãnh thổ Việt Nam, Tài liệu phối hợp nghiên cứu giữa Viện chiến lược phát triển Việt Nam và Cơ quan quy hoạch lãnh thổ Pháp, Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- Hoàn thiện quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.pdf
Luận văn liên quan