Đối với công tác thanh toán : Trong quá trình nhập khẩu thờng xuyên phải sử dụng
ngoại tệ mà đôi lúc do ảnh hởng của nền kinh tế nói chung nguồn ngoại tệ khá khan hiếm
vì thế công ty cần có kế hoạch trớc để dự trữ một lợng ngoại tệ cần thiết phục cho quá
trình thanh toán. Muốn vậy công ty cần phải có kế hoạch cụ thể thu nội tệ, đôn đốc khách
hàng thanh toán để kịp thời chuyển thành ngoại tệ khi cần.
55 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2589 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện quy trình nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược của Công ty dược liệu Trung Ương I-Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
âng cao sẽ làm giảm một số bệnh tật do đói nghèo đem lại nhng
đồng thời cũng gia tăng rất nhiều bệnh mới mà khả năng chế tạo thuốc và chữa trị khó hơn,
nhu cầu dùng thuốc ngoại có chất lợng cao, thuốc bổ tăng lên rất nhiều nên với công nghệ
y dợc của Việt Nam cha thể đáp ứng đợc, do đó nhập khẩu càng trở nên cần thiết, công ty
DLTWI cũng nh một số công ty khác khi nhập khẩu luôn đứng trong thế cần mua, thế bị
động trong ki ngời bán sẽ có rất nhiều cơ hội để bán và dờng nh thị trờng thuộc về thế
ngời bán. Một đặc điểm quan trọng khác là kiến thức về nghiệp vụ ngoại thơng, ngoại ngữ
của các cán bộ công ty DLTWI tơng đối tốt nhng kỹ thuật đàm phán lại có nhiều hạn chế,
cha có kiến thức tổng hợp, khả năng tìm hiểu tập quán, văn hoá kinh doanh của các nớc
trên thế giới cũng cha tốt, không những vậy các thoả thuận trên bàn đàm phán tại Việt
Nam còn chịu sự kiểm tra, phê duyệt của nhiều cơ quan chuyên môn phía sau đoàn đàm
phán dễ gây nên một sự lãng phí về thời gian, kinh phí và thiếu sự linh động, làm chậm
tiến độ triển khai dự án, giảm mức độ tin tởng đối với đối tác nớc ngoài trong bớc tiếp theo
là ký kết hợp đồng.
2.2. Ký kết hợp đồng nhập khẩu.
Sau khi đã giao dịch - đàm phán xong với đối tác nớc ngoài, công ty DLTWI sẽ cùng đối
tác ký kết hợp đồng nhập khẩu.
Trong quá trình ký kết hợp đồng công ty đã có những kinh nghiệm nhất định và luôn
thận trọng, thực hiện nghiêm túc, đúng pháp luật và đảm bảo lợi ích cho hai bên.
- Hoạt động ký kết với đại diện văn phòng nớc ngoài tại Việt Nam để nhập khẩu nguyên
liệu hoặc thành phẩm tân dợc đều yêu cầu phải có giấy uỷ quyền của Giám đốc công ty đó
hoặc Phó giám đốc, một trong hai chủ thể trên phải đứng tên ngời bán trong hợp đồng.
Chỉ ký kết với những đối tác có đầy đủ t cách pháp nhân khi tham gia kinh doanh tại
Việt Nam, mọi hoạt động của công ty đều đợc ký trên văn bản, những hợp đồng ký bằng
FAX, ngay sau khi ký phải thiết lập văn bản gốc để gửi cho 2 bên cùng ký để có bộ hồ sơ
gốc lu trữ lâu dài, đề phòng xảy ra khiếu kiện, tranh chấp.
- Nếu ngời ký hợp đồng không phải là Giám đốc hoặc Phó giám đốc thì ngời ký kết đó
phải đợc sự uỷ quyền của một trong hai chủ thể trên và phải có t cách pháp nhân.
Năm
1999 2000 2001 2002
Th
tín
FAX
-ĐT
Th tín FAX
-ĐT
Th
tín
FAX
-ĐT
Th
tín
FAX
-ĐT
Số hợp đồng
nhập khẩu
290 46 305 7 282 42 254 34
Theo số liệu trên, nhận thấy số hợp đồng nhập khẩu tăng dần theo các năm và khả
năng nhập khẩu cũng tăng theo chứng tỏ hoạt động kinh doanh nhập khẩu rất có hiệu quả,
đóng góp rất lớn vào mục tiêu chăm sóc sức khoẻ và lợi nhuận của công ty.
3. Tổ chức thực hiện hợp đồng.
3.1. Xin giấy phép nhập khẩu :
Sau khi ký kết hợp đồng với nhà cung cấp tại nớc ngoài thì tuỳ từng mặt hàng đòi hỏi
công ty DLTWI cần phải tiến hành xin giấy phép nhập khẩu.
*Với thành phẩm thuốc thì có hai loại :
- Nhập khẩu dợc liệu gồm cây thuốc, khoáng vật …công ty dợc liệu TƯ1 tiến hành
xin quota nhập khẩu tại cục quản lý dợc thuộc bộ y tế trớc khi ký hợp đồng nhập khẩu do
mặt hàng này bị giới hạn nhập khẩu. Công ty dợc liệu TƯ1 chỉ đợc phép ký kết nhập khẩu
với một khối lợng cụ thể mà cục quản lý dợc cho phép.
- Nhập khẩu tân dợc có hai loại :
+ Thứ nhất là nhập khẩu tân dợc có visa : loại có visa này có thể là tân dợc độc hoặc
không độc nhng đều phải lập đơn hàng nhập khẩu sau khi ký hợp đồng ngoại.
+ Thứ hai là nhập khẩu tân dợc không có visa : Với loại không có visa này thì dù là
thành phẩm độc hoặc không độc đều phải lập đơn hàng nhập khẩu để gửi đến cục quản lý
dợcViệt Nam
*Với nguyên liệu làm thuốc.
Gồm có hai loại : Có visa và không có visa.
+ Nhập khẩu nguyên liệu có visa : Với nguyên liệu làm thuốc thì dù có độc hoặc
không độc đều không phải xin đơn hàng nhập khẩu.
+ Nhập khẩu nguyên liệu không có visa : loại này thì dù nguyên liệu có thuộc thành
phần độc hoặc không độc đều phải xin đơn hàng nhập khẩu tại cục quản lý dợc Việt Nam
sau khi ký hợp đồng ngoại.
Với những mặt hàng kinh doanh của công ty đều nằm trong danh mục hàng hoá đợc u
tiên nhập khẩu để phục vụ chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Vì vậy Công ty dợc Liệu
TWI - Hà Nội ít gặp khó khăn trong vấn đề xin giấy phép nhập khẩu. Tuy nhiên, Công ty
dợc Liệu TWI - Hà Nội cần phải nêu rõ lý do mục đích của hoạt động nhập khẩu cũng nh
giải trình các vấn đề liên quan đến các cơ quan, chủ quản, Bộ y tế và sau khi xem xét thấy
hợp lý các cơ quan có thẩm quyền sẽ gửi công văn cho phép công ty nhập khẩu.
3.2.Mở L/ C.
Tại công ty DLTWI chủ yếu là dùng L/C không huỷ ngang, công ty tiến hành cử cán bộ
phòng kinh doanh nhập khẩu đến Ngân hàng công thơng Đống Đa làm đơn xin mở L/C,
thời gian mở L/C là sau khi ký hợp đồng nhập khẩu. Căn cứ để mở L/C là các điều kiện
trong hợp đồng nhập khẩu, đơn xin mở L/C phải theo mẫu của ngân hàng đảm bảo chính
xác và phù hợp với nội dung. Bộ hồ sơ xin mở L/C gồm có những giấy tờ quy định :
+ Giấy phép nhập khẩu do cục quản lý dợc Việt Nam thuộc Bộ Y tế cấp.
+ Hợp đồng ngoại thơng (bản sao).
+ Giấy cam kết thanh toán.
Đến ngân hàng mở L/C cần phải có ngời đủ t cách pháp nhân để ký quỹ theo quy định về
việc mở L/C đồng thời có một ngời đứng ra chi trả thủ tục phí cho ngân hàng về việc mở
L/C, phí này thờng là 0,3% trị giá hợp đồng nhập khẩu còn tiền ký quỹ thờng là 10% giá
trị hợp đồng đối với bạn hàng. Trong trờng hợp Công ty dợc Liệu TWI - Hà Nội hợp tác
với bạn hàng lần đầu tiên thì cần phải ký quỹ 100% trị giá hợp đồng, cũng liên quan đến
thủ tục thanh toán và ký quỹ thì công ty còn nộp một số giấy tờ nh sau :
+ Uỷ nhiệm chi phí ngoại tệ để trả thủ tục phí.
+ Uỷ nhiệm chi phí ngoại tề để ký quỹ mở L/C hoặc
+ Đơn xin mua ngoại tệ để ký quỹ, trả thủ tục phí hoặc hợp đồng xin vay ngoại tệ để
thanh toán L/C.
Trong đơn xin mở L/C phải đề cập đầy đủ những nội dung chính theo quy định nh sau :
+ Tên ngân hàng thông báo.
+ Loại L/C, số ngày phát hành.
+ Thời gian và địa điểm hết hiệu lực của L/C.
+ Tên và địa chỉ ngời thụ hởng.
+ Tên và địa chỉ ngời xin mở L/C.
+ Bộ chứng từ phải xuất trình để thành toán.
+ Mô tả hàng hoá: Tên hàng, số lợng, quy cách phẩm chất, bao bì nhãn mác…Công ty
căn cứ vào quy cách phẩm chất của từng loại hàng có nhu cầu nhập khẩu để mô tả. Bớc
này đòi hỏi công ty phải mô tả chính xác, đầy đủ tránh tình trạng hiểu lầm của bên đối tác
do mô tả sai. Nguyên liệu và thành phẩm tân dợc mà công ty nhập khẩu chủ yếu là của các
bạn hàng đã có sự cộng tác lâu năm, đồng thời công ty đã có kinh nghiệm rút ra từ các
công ty đi trớc vì thế trong khâu này xảy ra sai sót là rất ít.
* Điều kiện giao hàng.
Thông thờng công ty nhập khẩu theo điều kiện CIF với những lô hàng có khối lợng lớn,
CFR với những lô hàng có khối lợng nhỏ và DAF đối với những lô hàng nhập khẩu từ
Trung Quốc.
Do nguyên liệu và thành phẩm tân dợc là hàng hoá đặc biệt dễ hỏng, dễ vỡ, vận chuyển
tơng đối khó khăn nên với điều kiện CIF công ty có thể giảm đợc rủi ro rất nhiều, không
phải chịu phí phát sinh ngoài địa phận nớc Việt Nam. Công ty chỉ phải chịu phí tổn và lệ
phí để lấy các chứng từ. Tuy nhiên giá CIF tơng đối cao do đó công ty cũng gặp khó khăn
khi cạnh tranh về giá với các đối thủ cạnh tranh trên thị trờng nội địa, hơn nữa theo điều
kiện này ngời bán chỉ có nghĩa vụ mua bảo hiểm ở mức tối thiểu mà điều kiện bảo hiểm
này đối với mặt hàng là thành phẩm tân dợc là không thể đủ do đó để tránh rủi ro Công ty
dợc Liệu TWI - Hà Nội thờng phải trả thêm tiền để mua bảo hiểm ở điều kiện A hoặc điều
kiện bảo hiểm có phạm vi rộng tơng tự.
* Mức ký quỹ của đơn vị nhập khẩu :
Khi ngân hàng công thơng Đống Đa đồng ý mở L/C cho công ty, ngân hàng sẽ gửi cho
ngời mua một bản, ngân hàng của ngời bán bên kia một bản L/C. Ngời bán xuất hàng, gửi
hàng lên tàu, ngời bán sẽ gửi một bộ chứng từ vào ngân hàng ngời bán, ngân hàng ngời
bán sẽ gửi bộ chứng từ nh trên tới ngân hàng công thơng Đống Đa, sau đó ngân hàng công
thơng Đống Đa báo cho công ty dợc liệu TƯ1 nếu toàn bộ giấy tờ là hợp lệ thì ngân hàng
công thơng Đống Đa sẽ cắt tiền trong tài khoản của công ty để chuyển sang cho ngân hàng
ngời bán và trao lại bộ chứng từ cho công ty.
Nếu phơng thức thanh toán là điện chuyển tiền - mặc dù Công ty dợc Liệu TWI - Hà Nội
rất ít sử dụng nhng bằng cách này thì sau khi ban giám đốc ký hợp đồng ngoại, hàng đợc
xếp lên tàu, bên bán sẽ gửi cho bên mua một bộ chứng từ gốc gồm có : Bill, Invoice, C/A,
bảo hiểm, C/A ( phiếu kiểm nghiệm) khi công ty nhận đợc giấy báo hàng về đến cảng thì
soạn hồ sơ nhập khẩu để đi lấy hàng, hồ sơ gồm có tờ khai hai bản, hợp đồng một bản
(phô tô), giấy báo nhận hàng (1 bản) Invoice, Bill, C/A (gốc).
Trong trờng hợp công ty thấy bộ chứng từ nhận đợc không hợp lý sẽ gửi công văn đến
ngân hàng yêu cầu sửa đổi theo ý mình.
Trong công tác mở L/C chủ yếu do cán bộ của phòng kinh doanh nhập khẩu làm, các cán
bộ mặc dù chủ yếu là học về chuyên ngành dợc, cán bộ ngoại thơng còn ít nhng công ty đã
cố gắng tránh những lỗi không đáng có nh sai chính tả hoặc mở L/C muộn …để không
làm ảnh hởng đến thời gian và kinh phí cũng nh uy tín của công ty.
3.3. Mua bảo hiểm cho hàng nhập khẩu.
Với hai điều kiện nhập khẩu là CIF và DAF thì công ty không phải tiến hành mua bảo
hiểm cho hàng hoá nhập khẩu, tuy nhiên có một số ít các hợp đồng đợc ký theo điều kiện
CFR thì công ty phải thực hiện mua bảo hiểm cho lô hàng.
Công ty dợc Liệu TWI - Hà Nội thờng mua bảo hiểm cho hàng hoá tại công ty bảo hiểm
bảo minh, thông thờng mua bảo hiểm cho từng chuyến hàng, với trách nhiệm đối với tổn
thất của hàng nhập khẩu của công ty trong phạm vi một chuyến hàng theo điều kiện từ kho
đến kho, còn công ty cũng phải có nghĩa vụ nộp cho công ty bảo hiểm một khoản phí bảo
hiểm cho chuyến hàng đó.
Lúc này Công ty dợc Liệu TWI - Hà Nội sẽ gửi “ Giấy yêu cầu bảo hiểm đến công ty bảo
việt theo mẫu của họ để yêu cầu bảo hiểm cho nguyên liệu hoặc thành phẩm tân dợc nhập
khẩu cho chuyến hàng đó, sau đó công ty bảo hiểm sẽ cung cấp cho Công ty dợc Liệu
TWI - Hà Nội một đơn bảo hiểm dựa theo giấy yêu cầu bảo hiểm mà công ty đó gửi đến.
Nội dung đơn bảo hiểm gồm có :
- Tên ngời đợc bảo hiểm.
- Tên hàng đợc bảo hiểm.
- Số B/L.
- Số container, trọng lợng, số tiền bảo hiểm, tên tàu, ngày tàu khởi hành, cảng chuyển tải,
cảng đến, điều kiện bảo hiểm, phí bảo hiểm.
Công ty dợc Liệu TWI - Hà Nội khi mua bảo hiểm luôn nộp phí và lệ phí bảo hiểm đầy
đủ nên thờng mua đợc bảo hiểm một cách sớm nhất đề phòng bất trắc có thể xảy ra.
Khi lập chứng từ bảo hiểm cán bộ công ty thờng lu ý :
+ Số tiền bảo hiểm mua phải đầy đủ, thờng là 110% trị giá CIF của hàng nhập khẩu.
+ Số tiền bảo hiểm phải cùng một loại tiền với L/C
+ Tên tàu trở hàng, container và cảng đến phải đợc nêu đích xác.
+ Các rủi ro đợc bảo hiểm phải khớp với các điều quy định đợc nêu đích xác.
+ Các rủi ro đợc bảo hiểm phải khớp với các điều quy định của L/C.
+ Các đặc điểm của hàng phải khớp với các đặc điểm ghi trong vận đơn.
+ Hợp đồng hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm phải ghi ngời thụ hởng là ngời đợc bảo hiểm
và phải đợc ngời này ký.
+ Chứng từ bảo hiểm phải đợc đề ngày không trễ hơn ngày gửi hàng nh đã ghi trong vận
đơn.
+ Khiếu nại bảo hiểm phải đợc ghi rõ là thanh toán tại nơi đến hoặc tại nơi trong quy
định ở L/C, tên của ngời thanh toán phải đợc ghi trên tờ khiếu nại đó.
Trên thực tế hàng nhập khẩu của công ty rất ít gặp rủi ro, có cũng chỉ với một phần nhỏ
bị vỡ, hỏng. Đạt đợc điều này một phần do công tác bảo hiểm có hiệu quả, mặt khác hàng
nhập khẩu có sự đóng gói, bảo quản trong điều kiện tốt, ít bị ảnh hởng từ môi trờng, nhiệt
độ…có vài trờng hợp nh trong hợp đồng của Mediplantex – Kolen số hợp đồng là No 01-
03, ký ngày 23 tháng 6 năm 2002 trong quá trình vận chuyển đờng biển đã bị vỡ một số
lợng hàng trị giá 670 USD, Công ty dợc Liệu TWI - Hà Nội đã thông báo cho công ty Bảo
Việt, yêu cầu giám định, lập chứng từ cần thiết và bảo lu quyền khiếu nại đối với ngời thứ
3 và kết quả là đợc công ty bảo hiểm bồi thờng.
3.4. Làm thủ tục hải quan.
Khi có chứng từ ký hậu cho công ty để đi nhận hàng, công ty tiến hành mở tờ khai hải
quan thực hiện thủ tục hải quan khi hàng hoá về đến cảng.
Công ty cử cán bộ am hiểu và có kinh nghiệm về công tác hải quan để kê khai một cách
đầy đủ chính xác các chi tiết về các loại nguyên liệu và thành phẩm tân dợc nhập khẩu trên
chuyến hàng lên tờ khai hải quan theo mẫu tờ khaihải quan năm 2002, kiểm tra các thủ tục
giấy tờ.
Nội dung tờ khai hải quan :
+ Ghi mã thuế của Công ty dợc Liệu TWI - Hà Nội.
+ Loại hàng.
+ Tên hàng.
+ Số lợng, khối lợng, giá trị hàng.
+ Tên phơng tiện vận tải, nớc nhập khẩu.
Đồng thời Công ty dợc Liệu TWI - Hà Nội dựa vào căn cứ tính thuế đã kê khai và xác
định mã số hàng hoá thuế suất, giá tính thuế theo quy định để tự tính toán số thuế phải nộp
của từng loại thuế và từng loại nguyên liệu hoặc thành phẩm tân dợc. Cụ thể theo quy trình
sau :
- Công ty kê khai, áp mã, và tính thuế xuất nhập khẩu, kê khai vào mẫu hải quan 2002-
xuất nhập khẩu một cách đầy đủ, chính xác những nội dung ghi trên tờ khai.
Dựa vào căn cứ tính thuế đã kê khai và xác định mã số hàng hoá, thuế suất, giá tính thuế
theo quy định để công ty tự tính toán số thuế phải nộp của từng loại thuế và từng loại
nguyên liệu cũng nh thành phẩm tân dợc.
Bộ hồ sơ khai báo hải quan gồm các loại giấy tờ phải nộp hoặc xuất trình khi làm thủ tục
theo quy ớc hiện hành.
- Nhân viên hải quan kiểm tra tờ khai hải quan và bộ hồ sơ nếu thấy đầy đủ và hợp lệ
theo từng loại hình xuất nhập khẩu thì cho đăng ký tờ khai.
- Nhận thông báo thuế của hải quan và tổ chức để hải quan kiểm tra hàng.
- Căn cứ vào kết quả kiểm tra và khai báo của công ty hải quan sẽ xác định chính xác số
thuế mà Công ty dợc Liệu TWI - Hà Nội phải nộp, nếu cần có thể ra quyết định điều chỉnh
số thuế phải nộp.
- Sau khi đã nộp đủ thuế hải quan sẽ đóng dấu “ Đã làm thủ tục hải quan ” lên trang đầu
tờ khai và giao cho công ty nhận một bản và công ty đợc phép nhận hàng.
Nhận xét:
Trong vấn đề về thủ tục hải quan khó khăn gặp phải là không nhiều xong vẫn có bởi vì
theo quy định hiện hành của hải quan thì các doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm kê
khai, áp mã, tính thuế cho hàng hoá nhập khẩu, sau đó lại có đến ba nhân viên hải quan
tính lại số thuế mà doanh nghiệp đã tính để kiểm tra. Quy định này gây thêm khó khăn cho
doanh nghiệp, kéo dài thời gian làm thủ tục thông quan nhập khẩu làm giảm hiệu quả,
trong khi nếu hải quan không đồng ý với kết quả tính thuế mà doanh nghiệp đã tính thì sau
khi kiểm tra họ sẽ vẫn gửi thông báo điều chỉnh thuế cho doanh nghiệp.
Về mặt hoàn thuế và khấu trừ : Sau khi đợc hải quan cửa khẩu điều chỉnh giảm thuế,
công ty làm công văn gửi phòng kiểm tra thị trờng Cục hải quan kèm theo xác nhận của
hải quan cửa khẩu, khoảng 18 đến 20 ngày sau thì cục hải quan cấp quyết định hoàn thuế,
phòng kiểm tra thị trờng yêu cầu công ty phải ra cửa khẩu để xác nhận vào công văn và
cam đoan khai báo đúng sự thật là không hợp lý vì khi làm thủ tục hoàn thuế, công ty đã
nộp toàn bộ các biên lai thu tiền, tờ khai hải quan, thông báo thuế do vậy việc kiểm tra độ
chính xác của giấy tờ đúng ra phải là công việc kiểm tra của hải quan.
Theo thông t 172/1998/thị trờng/BTC, thời hạn xét hoàn thuế là 30 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ là quá dài vì thời gian làm các thủ tục nh sau : Nộp tiền bằng chuyển khoản đến
lúc lấy biên lai thuế là 10 ngày; Làm công văn xin hoàn thuế và hải quan cửa khẩu xác
nhận là 10 ngày, cục hải quan ra quyết định hoàn thuế là 30 ngày, tổng cộng là 60 ngày.
Bên cạnh đó một số cán bộ hải quan làm việc còn quan lu, không có tinh thần trách
nhiệm cao, kém nhanh nhẹn và linh động thậm chí còn tha hoá đạo đức, biến chất nhận hối
lộ gây khó khăn trở ngại làm tăng chi phí và lãng phí thời gian cho Công ty dợc liệu TWI-
Hà Nội trong quá trình làm thủ tục hải quan ảnh hởng đến thời gian nhận hàng và ….uy tín
đối với đối tác.
3.5. Nhận hàng :
Sau khi đã làm thủ tục thông quan nhập khẩu, hoàn tất các thủ tục hải quan, công ty sẽ
tiến hành nhận hàng. Tuỳ thuộc vào các thoả thuận trong hợp đồng và khối lợng hàng nhập
khẩu.
Thông thờng hình thức vận chuyển đều bằng đờng biển, và đờng bộ, một phần rất nhỏ là
đờng không, đờng biển thờng nhận tại cảng, đờng bộ nhận tại cửa khẩu, đờng không nhận
tại sân bay Nội Bài.
Khi nhận hàng tại cảng Hải Phòng do cảng có trách nhiệm tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu
từ tầu nớc ngoài, bảo quản hàng hoá trong quá trình xếp dỡ, lu kho, lu bãi nên Công ty dợc
liệu TWI-Hà Nội đã ký kết hợp đồng uỷ thác cho cảng thực hiện toàn bộ công việc
này.Trớc khi tàu đến Đại lý tàu sẽ gửi “ giấy báo tàu đến ” cho công ty biết và đến nhận
“lệnh giao hàng” D/O tại đại lý tàu. Khi đi nhận lệnh giao hàng cần mang theo vận đơn
gốc và giấy giới thiệu của đơn vị, đại lý tàu sẽ giữ vận đơn gốc và trao ba bản D/O cho chủ
hàng đồng thời thu phí nhận D/O. Nếu hàng đến nhng bộ chứng từ cha đến công ty sẽ đến
ngân hàng mở L/C xin giấy bảo lãnh của ngân hàng là một bản B/L gốc cùng với các
chứng từ khác ( có thể là bản sao) do ngời bán gửi đến bằng một con đờng khác
Đơn vị đến cảng hoặc hãng tàu (nếu hãng tàu đã thuê bao kho ) để đóng phí lu kho và
phí xếp dỡ, lấy biên lai. Sau đó mang “ Biên lai thu phí lu kho” cùng ba bản D/O, tìm vị trí
để hàng, tại đây lu một bản D/O, đơn vị mang hai bản D/O còn lại đến bộ phận kho làm
thủ tục xuất kho để nhận hàng. Đến cảng hải quan, mời hải quan kiểm hoá, sau khi hải
quan xác nhận “hoàn thành thủ tục hải quan” tiếp theo hàng đợc xuất kho.
Hình thức
vận chuyển
2000 2001 2002
Địa điểm nhận
hàng
Số
HĐ
TT
(%)
Số
HĐ
TT
(%)
Số
HĐ
TT
(%)
Đờng biển 218 69,87 236 72,84 209 72,57 Cảng Hải Phòng
Đờng không 13 4,17 9 2,78 17 5,9 Sân bay Nội Bài
Đờng bộ 81 25,96 79 24,38 62 21,53 Cửa khẩu
Nhận xét
Qua số liệu trên cho thấy số hợp đồng nhập khẩu chủ yếu là đờng biển vì hình thức
này sẽ giảm chi phí từ khâu vận chuyển do đó hạ đợc giá thành sản phẩm đem lại doanh
thu và lợi nhuận cao hơn cho công ty. Đờng bộ chủ yếu là nhập khẩu nguyên liệu từ trung
Quốc còn đờng không là rất ít chỉ trong trờng hợp khối lợng hàng hoá là không lớn và đó
là những hàng cao cấp.
3.6. Kiểm tra hàng nhập khẩu.
Sau khi nhận hàng sẽ tiến hành kiểm tra hàng nhập khẩu, công ty có đại diện là cơ quan
giám định để giám định mọi tổn thất h hỏng của hàng hoá khi hàng hoá đến cảng đối với
vận chuyển qua đờng biển, hàng hoá đến sân bay nội bài đối với vận chuyển qua đờng
hàng không và tại cửa khẩu đối với vận chuyển bằng đờng bộ.
Trong trờng hợp h hỏng nhìn thấy đợc ở bên ngoài kiện hàng thì công ty sẽ ghi rõ trên
vận đơn hoặc phiếu giao hàng kèm theo chứng nhận của cơ quan giám định có ghi hình
chụp ảnh nhằm duy trì trách nhiệm của bên vận tải, nếu không có gì h hỏng bên ngoài thì
ghi “ Không làm h hỏng nhìn thấy đợc” ở bên ngoài kiện hàng.
Ngày tháng hàng hoá đợc chuyển đến công ty phải uỷ quyền giám định kiểm soát số
lợng và tình trạng bao kiện hàng hoá của công ty.
Chứng chỉ giám định sẽ đợc lu giữ và là bằng chứng để khiếu nại ngời bán bảo hiểm
hoặc đại diện sẽ đợc công ty thông báo để tham dự việc giám định nói trên.
3.7. Làm thủ tục thanh toán.
Hình thức thanh toán phụ thuộc phần lớn vào mối quan hệ với đối tác. Trong trờng hợp
đối tác là bạn hàng thờng xuyên và gây đợc uy tín thì công ty sẽ tiến hành thanh toán bằng
phơng thức chuyển tiền T/T, hình thức thanh toán này chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng
số các hợp đồng. Ngoài tiền ký quỹ 10% thì sau khi nhận đợc bộ chứng từ công ty sẽ trả
nốt phần còn lại.
Năm
1999 2000 2001 2002
Số
HĐ
TT(%)
Số
HĐ
TT(%
)
Số HĐ
TT(%)
Số
HĐ
TT(%)
L/C 298 88,69 301 96,47 276 85,19 247 85,76
T/T 38 13,31 11 3,53 48 14,81 41 14,24
Nhận xét
Qua số liệu trên nhận thấy số hợp đồng đợc thanh toán bằng L/C là chủ yếu một phần
nhỏ là bằng T/T lý do là dùng phơng thức thanh toán bằng L/C công ty sẽ tránh đợc
những vớng mắc trong việc mua bán ngoại tệ cũng nh có sự đảm bảo của ngân hàng trong
khâu thanh toán với bạn hàng.Tuy nhiên trong quá trình nhập khẩu tại hợp đồng số No 03-
72/MED- Sina ký ngày 04 tháng 2 năm2000 trong hợp đồng ghi rõ thanh toán bằng phơng
pháp L/C không huỷ ngang nhng trong quá trình làm thủ tục thanh toán chịu sự ảnh hởng
của việc khan hiếm ngoại tệ nên tiền chuyển thanh toán cho đối tác đã chậm so với cam
kết trong hợp đồng đã ảnh hởng đến uy tín của công ty. Đồng thời năm 2001 khi công ty
ký kết hợp đồng nhập khẩu với Samsung pharma ngày 19 tháng 12 và cam kết trong hợp
đồng sẽ thanh toán sau khi nhận hàng 30 ngày nhng khi đến ngân hàng làm thủ tục thanh
toán , ngân hàng yêu cầu thế chấp tài sản nằm ngoài khả năng hiện tại của công ty, do đó
công ty đã không thể thanh toán đúng nh đã cam kết cho đối tác dẫn đến phải chi trả thêm
một khoản tiền lãi tính theo ngày cho đối tác và kết quả là lợi thế vẫn thuộc về nhà cung
cấp , thiệt hại vẫn là doanh nghiệptrong khi đáng ra ngân hàng có thể tạo điều kiện để công
ty để tránh thiệt hại.
3.8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
Đa số hàng nhập khẩu về của công ty đều rất ít xảy ra rủi ro nên tranh chấp cũng là
không đáng kể. Trong trờng hợp hàng về không đúng với hợp đồng và đợc phát hiện trong
khi giám định mở kiện hàng tại hiện trờng. Công ty và bên bán sẽ kiểm tra những sai xót
đó, lập biên bản cụ thể với chữ ký của hai bên. Tuỳ từng trờng hợp cụ thể, công ty sẽ xác
định đối tợng khiếu nại.
+ Nếu hàng có chất lợng hoặc số lợng không phù hợp với hợp đồng, thời hạn giao hàng
bị vi phạm thì công ty khiếu nại ngời bán.
+ nếu bị tổn thất trong quá trình chuyên chở hoặc nếu sự tổn thất do lỗi của ngời vận
tải gây nên thì công ty vẫn khiếu nại ngời bán, sau đó ngời bán sẽ gửi đơn khiếu nại công
ty vận tải và cơ quan nhận trở hàng cho ngời bán phải chịu trách nhiệm.
+ Nếu hàng bị tổn thất do thiên tai, tai nạn bất ngờ hoặc do lỗi của ngời thứ ba gây nên
nếu thuộc phạm vi bảo hiểm đã mua thì doanh nghiệp sẽ khiếu nại công ty bảo hiểm.
Tuy nhiên kể từ khi công ty đợc thành lập đến nay và hoạt động kinh doanh nhập khẩu
đợc tiến hành thì tranh chấp là rất ít xảy ra, chỉ có một vài trờng hợp hàng bị vỡ với những
linh kiện thuốc dạng ống thuỷ tinh. Khi hàng bị vỡ công ty sẽ mời cơ quan giám định tới
giám định sau đó lập biên bản có đại diện của cơ quan giám định, của bên mua, chủ phơng
tiện trở hàng và những ngời có liên quan khác. Sau đó gửi cho bên bán biên bản giám định
hợp lệ cùng một số hoá đơn chứng từ cần thiết khác nh vận đơn đờng biển, đơn bảo hiểm
để đối tác đợc biết và tìm cách giải quyết.Một trờng hợp nữa là tại hợp đồng ngoại thơng
No 02 – 03 / MDE-Helin AG ký ngày 26 tháng 4 năm 2002 nhập khẩu theo giá CIF Hải
Phòng sau khi hàng về cảng kiểm tra thấy thiếu một lô hàng trị giá 1450 USD công ty đã
kịp thời lập biên bản có chữ ký và xác nhận của các bên có liên quan gửi cho bên bán cùng
một số giấy tờ khác, sau 15 ngày thì công ty nhận đợc thông báo của bên bán trả lời hàng
tổn thất là do thiên tai và thuộc phạm vi bảo hiểm mà bên bán đã mua do đó bên bán sẽ có
trách nhiệm hoàn lại số tiền đúng bằng trị giá lô hàng bị tổn thất. Thông thờng công ty và
đối tác tự giải quyết nội bộ với nhau trên tinh thần hợp tác hai bên cùng có lợi cha có trờng
hợp nào công ty phải đa ra trọng tài quốc tế hoặc cơ quan toà án để giải quyết tranh chấp.
CHƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU VÀ THÀNH PHẨM TÂN DỢC TẠI
CÔNG TY DỢC LIỆU TRUNG ƠNG I- HÀ NỘI .
I. Mục tiêu và phơng hớng hoạt động của công ty DLTWI.
1. Mục tiêu hoạt động của Công ty dợc liệu TWI-Hà Nội.
Trong nền kinh tế mở, doanh nghiệp kinh doanh theo cơ chế thị trờng có sự quản lý chặt
chẽ của các cơ quan nhà nớc đặc biệt của bộ y tế và tổng công ty dợc Việt Nam, lại phải
kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt từ nhiều phía nhng công ty DLTWI đã có
mục tiêu rõ ràng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc định hớng mục tiêu và thực
hiện tốt các mục tiêu đó còn gặp rất nhiều khó khăn đòi hỏi sự nổ lực của ban giám đốc,
toàn bộ các cán bộ công nhân viên của công ty cùng sự trợ giúp của các ban ngành có liên
quan.
Ban giám đốc của công ty DLTWI đã đề ra nhiều chính sách để định hớng mọi hoạt
động kinh doanh nói chung, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng trong thời
gian tới.
+ Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh của công ty, nguồn cung ứng thuốc và nguyên vật
liệu ngày càng phong phú, phát triển mở rộng đi kèm với quản lý chặt chẽ, xây dựng thêm
các chiến lợc kinh doanh nhập khẩu trong từng giai đoạn trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị
trờng, khách hàng, đối tác, xây dựng công ty ngày càng lớn mạnh.
+ Cũng cố và mở rộng thị trờng trong nớc từng bớc phát triển thị trờng quốc tế với
phơng châm : “ Đa dạng hoá chức năng, đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá thị trờng”.
+ Đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, của sản xuất, tiêu dùng trong xã hội trên cơ sở
chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân và chấp hành nghiêm túc các quy định, chính sách của
nhà nớc.
+ Tiếp tục ổn định tổ chức, đẩy mạnh đồng đều cả lĩnh vực sản xuất và kinh doanh, phấn
đấu nâng cao doanh số, chất lợng sản phẩm, đảm bảo chí phí hợp lý, giữ vững uy tín hình
ảnh của công ty trong thị trờng nội địa và quốc tế, góp phần làm tăng lợi ích xã hội.
2. Phơng hớng hoạt động của công ty trong thời gian tới.
Trong xu thế chung nhà nớc luôn khuyến khích xuất khẩu, sản xuất thay thế hàng nhập
khẩu, tuy nhiên điều này chỉ phù hợp với một số ngành tiêu dùng còn với ngành công
nghiệp dợc của Việt Nam hiện nay thì nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dợc phục
vụ chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân là điều không thể thiếu đợc, kinh doanh nhập khẩu là
một lĩnh vực tuy hấp dẫn nhng rất phức tạp bởi nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố chủ quan
cũng nh khách quan của thị trờng trong nớc, ngoài nớc, những trở ngại về địa lý, đối tác,
các chính sách khắt khe của nhà nớc … Khi xây dựng phơng hớng của công ty, ban giám
đốc đã nhìn thấy đợc những thuận lợi đồng thời khắc phục khó khăn, thách thức mới trong
hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc.
+ Hoạt động nhập khẩu trong tơng lai sẽ chở nên thuận lợi hơn do trong tơng lai gần Việt
Nam sẽ gia nhập APTA, xu thế hợp tác mở rộng thị trờng khối ASEAN, ASEAN-NB,
ASEAN-TQ, mở rộng hợp tác Việt Nam –EC, khôi phục thị trờng Việt Nam ở các nớc
phát triển, đặc biệt hiệp định thơng mại Việt-Mỹ đã đợc ký kết đã mở ra cho công ty
DLTWI một hớng phát triển mới với nhiều dự án đợc ký kết và công nhận đạt GMP. Điều
này tạo thêm thế và lực cho doanh nghiệp, tăng thế lực cạnh tranh trên thị trờng.
+ Sự phát triển của khoa học công nghệ trong tơng lai cùng với hiện đại hoá và đơn giản
hoá các thủ tục cùng phơng thức thị trờng cũng tạo nên thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu
cuả công ty.
+ Bên cạnh đó là xu hớng giảm thuế nhập khẩu sẽ khuyến khích và thúc đẩy khối lợng
nhập khẩu nhiều hơn.
Từ những thuận lợi và khó khăn trên công ty DLTWI đã đề ra những phơng hớng cụ thể
cho hoạt động nhập khẩu của mình trong thời gian tới.
+ Đa ra mục tiêu kinh doanh nhập khẩu, đặc biệt nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm
tân dợc nhóm Kháng sinh và nhóm Vitamin để vừa phục vụ sản xuất trong nớc, vừa bổ
sung lợng hàng hoá khan hiếm trên thị trờng nội địa.
+ Đẩy mạnh kinh doanh nội địa, bằng mọi biện pháp xúc tiến bán hàng, mở rộng hình
thức kinh doanh, mở rộng thị trờng nhằm tăng doanh số bán, tăng vòng quay của vốn.
Sử dụng các biện pháp chăm sóc khách hàng, tiếp thị quảng cáo về công ty hay từng sản
phẩm cụ thể nhằm nâng cao uy tín cũng nh sản phẩm của công ty.
Tính toán hiệu quả kinh tế đầu vào từ khâu nhập khẩu nh : Hạn chế rủi do do biến động
giá cả, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ cho tới hàng sản xuất tại các xởng sao cho sản phẩm có
giá thành hợp lý, chất lợng cao, đủ sức đứng vững trên thị trờng.
Củng cố nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý điều hành kinh doanh sao cho phù hợp và
thích ứng nhanh với cơ chế thị trờng năng động hiện nay.
+ Coi công tác xuất khẩu nh một mũi nhọn trong giai đoạn tới.
Mặc dù khả năng nhập khẩu là lớn xong trong những năm qua xuất khẩu của công ty
liên tục đứng đầu toàn ngành dợc về khả năng xuất khẩu, do đó công ty tiếp tục xác định
đây là một mũi nhọn trong định hớng phát triển của những năm tiếp theo. Để đẩy mạnh
xuất khẩu nhằm tăng cờng vị thế công ty trên thị trờng quốc tế, công ty đề ra một số biện
pháp sau :
- Tích cực tạo nguồn hàng có chất lợng cao, giá cạnh tranh.
- Tạo vùng nguyên liệu ổn định, khuyến khích nhân dân trồng dợc liệu với sự giúp đỡ
đầu t kỹ thuật của công ty.
- Khai thác triệt để mọi khả năng có thể để xuất khẩu bằng nhiều nguồn, nhiều sản phẩm
khác nhau.
- Hợp tác liên doanh với các doanh nghiệp, trờng, viện nghiên cứu, cơ sở sản xuất trong
và ngoài ngành.
- Nâng cao trình độ cán bộ làm công tác xuất khẩu.
+ Sản xuất công nghiệp, nâng cao năng xuất, chất lợng sản phẩm phấn đấu năm 2005
sản xuất đạt doanh số 50 tỷ VNĐ tăng gấp đôi so với 2001.
Sản phẩm đợc đa dạng hoá, đầu t sản xuất tập trung cho hàng đông dợc.
Để đạt đợc cần nâng cao chất lợng sản phẩm bằng việc củng cố và hoàn thiện hệ thống
quản lý, quy trình công nghệ sản phẩm, quy chế sản xuất công nghệ, nghiên cứu chất lợng
sản phẩm về tuổi thọ, tính sinh khả dụng của thuốc, hàng tháng có hỗ trợ vận chuyển cho
khách hàng nhất là ở xa, thực hiện chính sách linh hoạt về giá cả, áp dụng chính sách chiết
khấu, hoa hồng cho ngời mua hàng, kết hợp với quà tặng bằng hiện vật thuốc, nâng cao
năng xuất, hạ giá thành, cải tiến mẫu mã mở rộng dây truyền sản xuất, xây dựng kế hoạch
sản xuất sao cho thích ứng với từng thời điểm, nâng cao tay nghề công nhân kỹ thuật, đào
tạo cán bộ quản lý chuyên môn tại chỗ đồng thời thu hút nhiều nguồn chất xám từ bên
ngoài, thuê chuyên gia giỏi về lĩnh vực sản xuất công nghệ.
+ Hoàn thiện và nâng cao năng lực công tác quản lý.
- Quản lý kinh tế : nghiêm túc thực hiện các quy định của nhà nớc về quản lý kinh tế,
thực hiện đầy đủ các khoản nộp ngân sách, thuế theo luật định, quản lý chặt chẽ vốn lu
động và tài sản cố định, công nợ và thu hồi công nợ, quản lý tốt các nguồn vốn để tăng
hiệu quả sử dụng, thanh quyết toán kịp thời đúng chế độ quy định.
- Quản ký kỹ thuật và chất lợng :
Thực hiện mọi quy chế, quy định về quản lý chuyên môn trong sản xuất kinh doanh và
duy trì chế độ kiểm tra thống nhất trong toàn công ty, phấn đấu không có lô nào xếp loại
kém chất lợng phải thu hồi, thực hiện việc đăng ký và đăng ký lại các sản phẩm đã hết thời
hạn, các hồ sơ kỹ thuật để đăng ký với nớc ngoài. Đặc biệt năm 2005 phải xây dựng đợc
hệ thống quản lý sản xuất đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO. Để xác định kế hoạch phù hợp với
chất lợng chăm sóc sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2002-2010.
II. Một số giải pháp hoàn thiện quy trình nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân
dợc tại Công ty Dợc liệu TW I Hà Nội
1. Đối với nhà nớc.
Để phơng hớng hoạt động công ty đa ra đợc thực hiện đạt kết quả tốt, công ty rất cần
đến sự quan tâm ủng hộ từ phía các cơ quan, bộ ngành của nhà nớc có liên quan bởi công
ty cũng là một thực thể trong nền kinh tế, chụi sự tác động mạnh mẽ và bị chi phối bởi các
yếu tố chính trị, pháp luật, xã hội … Đặc biệt môi trờng luật pháp có tác động, ảnh hởng
trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dợc của công ty. Để tạo
điều kiện thuận lợi cho công ty tiến hành nhập khẩu em xin trình bày một số kiến nghị sau :
1.1. Về tài chính :
Căn cứ mức độ tăng trởng của công ty DLTWI đề nghị Bộ tài chính xem xét bổ xung
thêm vốn lu động cho công ty để có khả năng phát triển nhanh để tăng sức cạnh tranh của
công ty trên thị trờng.
+ Đề nghị Bộ Y tế và Bộ tài chính giải quyết chi phí bảo quản hàng hoá của công ty
DLTWI.
Hiện nay có một thực tế là nhiều doanh nghiệp dợc Việt Nam do bị thiếu vốn nên bị
hạn chế trong quá trình nhập khẩu những lô hàng thành phẩm tân dợc đắt tiền nhng có chất
lợng tốt mà thị trờng trong nớc đang rất cần trong khi đó ở các ngân hàng lại xảy ra tình
trạng ứ đọng vốn, trong thời gian tới nhà nớc cần đa ra các biện pháp khuyến khích các
ngân hàng cho các công ty vay vốn để thực hiện hoạt động nhập khẩu đợc tốt hơn.
Nhà nớc cũng nên bỏ quy định khống chế hạn mức tín dụng đối với các ngân hàng
thơng mại nhằm khuyến khích nhập khẩu.
Về phía ngân hàng nhà nớc cần xem xét lại các quy định về tài sản thế chấp, thủ tục
vay vốn để tài sản thế chấp sẽ giữ đúng vai trò của nó là điều kiện đảm bảo an toàn vốn
cho vay chứ không phải là vật căn cứ giữa ngân hàng và doanh nghiệp đồng thời thủ tục
vay vốn nên đơn giản hoá vừa đúng pháp luật nhng sẽ rút ngắn nhiều thủ tục phiền hà
không cần thiết mà lại ảnh hởng đến thời gian thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty
đối với đối tác nớc ngoài.
Nhà nớc cũng cần có hớng chỉ đạo các ngân hàng có thể đứng ra bảo lãnh để các doanh
nghiệp có thể vay đợc các khoản tiền lớn từ các tổ chức tín dụng quốc tế với mức lãi suất u
đãi hay từ các hãng sản xuất ở nớc ngoài với hình thức L/C trả chậm.
+ Nhà nớc trợ giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh xúc tiến thơng mại và cung cấp thông
tin về thị trờng hàng hoá thế giới cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh nhập khẩu nói chung và kinh doanh dợc phẩm nói riêng. Thị trờng dợc phẩm thế
giới doanh thu lớn chủ yếu tập chung vào các nớc phát triển điều đó cho thấy nếu không
có sự đầu t lớn thì công nghiệp dợc phẩm không thể phát triển ở trình độ cao đợc do đó
ngoài sự đầu từ tài chính cho các công ty dợc cần đầu t vào quá trình đào tạo nâng cao kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ để có đội ngũ cán bộ dợc có trình độ cao. Riêng với Việt Nam
thông tin thị trờng còn rất hạn chế, không cập nhật, thiếu mức độ chính xác nên để hiểu về
thị trờng nớc ngoài và đối tác một cách chính xác là rất khó khăn. Do đó trong thời gian
tới nhà nớc cũng nh cán bộ ngành có liên quan cần trú trọng tới công tác nghiên cứu, kiểm
sát, dự báo thị trờng thế giới, tạo cơ hội tốt cho các công ty kinh doanh dợc phẩm có cơ
hội thăm dò tìm kiếm thị trờng.
+ Bên cạnh đó nhà nớc cũng nên tạo ra một môi trờng cạnh tranh lành mạnh giữa các
thành phần kinh tế, quan tâm hơn nữa đến quá trình cổ phần hoá, doanh nghiệp nhà nớc để
thể hiện đợc tính năng động và hiệu quả, phù hợp với sự phát triển của thị trờng.
1.2. Về công tác hải quan.
Đề nghị tổng cục hải quan có văn bản hớng dẫn cụ thể hơn, thống nhất cho từng mặt
hàng, tạo điều kiện cho công ty DLTWI nói riêng và các doanh nghiệp dợc nói chung
thuận lợi trong quá trình kinh doanh và hậu kiểm của cơ quan thuế.
Các chi cục hải quan nên linh động tạo điều kiện giúp đỡ công ty hoàn chỉnh thủ tục để
nhận hàng trong thời gian nhanh nhất.
Thanh tra hải quan nên liên tục kiểm tra và đôn đốc các cán bộ hải quan tránh tiêu cực
gây lãng phí vật chất cũng nh thời gian cho các doanh nghiệp.
1.3. Chính sách thuế.
Đề nghị tổng cục thuế chỉ đạo cho các chi cục thuế địa phơng, giúp các đơn vị đợc
hoàn thuế nhanh. Cho phép các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn đồng thời tổng
cục thuế nên có văn bản áp mã thuế nhập khẩu thống nhất,chi tiết cho từng mặt hàng để
tạo điều kiện cho các công ty trong quá trình hoàn thiện quy trình nhập khẩu.
Để thực hiện về những kiến nghị trên, các nhà làm luật cần cân nhắc kỹ lỡng để chuyển
đổi pháp luật Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế một cách dần dần, xây dựng hành
lang pháp lý thống nhất. Các văn bản pháp quy trớc khi ban hành cần tham khảo ý kiến
của các bộ ngành cũng nh các chuyên gia có đủ năng lực, các đơn vị mà phạm vị hoạt
động của họ chịu sự điều chỉnh của những văn bản này. Tránh vớng mắc khi có sự mâu
thuẫn giữa các văn bản của các cơ quan có thẩm quyền tơng đơng do hiện nay thẩm quyền
của các bộ ngành có sự chồng chéo lẫn nhau gây khó khăn cho các đơn vị thực thi dự án.
2. Đối với công ty.
2.1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng là một hoạt động quan trọng đóng vai trò tạo định hớng đúng đắn
cho nhiều hoạt động khác của công ty. Trên thực tế, nghiên cứu thị trờng sẽ cho chúng ta
thấy :
+ Công ty cần lựa chọn sản phẩm nào, tìm mặt hàng nào cho phù hợp với đặc thù kinh
doanh của mình ?
+ Công ty cần lựa chọn thị trờng ? với thị trờng quốc tế nên nhập khẩu ở Châu Á,
Châu Âu hay Châu phi.
+ Nghiên cứu thị trờng sẽ giúp công ty xác định đợc đối thủ canh tranh : công ty cần
lựa chọn thị trờng nào? thị trờng trong nớc và ngoài nớc.Với thị trờng quốc tế nên nhập
khẩu ở nớc nào thuộc châu Á, châu Âu hay châu phi.
+ Nghiên cứu thị rờng xẽ giúp công ty xác định đợc đối thủ cạnh tranh: Những doanh
nghiệp trong nớc nào là đối thủ với công ty về chủng loại sản phẩm về giá cạnh tranh để
đa ra biện pháp về phân phối hay tiếp thị hữu hiệu
+ Nghiên cứu thị trờng sẽ giúp cho phép công ty đánh giá khai thác thị trờng dựa vào
cơ cấu sản phẩm có sẵn, giá cả của sản phẩm và đối tác từ đó lựa chọn thị trờng cho phù
hợp với khả năng của mình.
Để những lợi ích của việc nghiên cứu thị trờng đem lại hiệu quả cao thì cần phải :
+Tăng cờng việc nâng cao kiến thức về thị trờng cho cán bộ về công tác này, mở lớp
học về marketing QT cho cán bộ cũng nh Marketing nội địa đi thăm quan hoặc cử ngời đi
học tập tại các doanh nghiệp.
+Tạo điều kiện cho cán bộ thị trờng đợc tìm hiểu trực tiếp thị trờng nớc ngoài để có
thông tin chính xác.
+ Cần thiết lập một nhóm nghiên cứu đề ra nhng kinh nghiêm và biện pháp cụ thể về
những nghiên cứu khách hàng, đối tợng sản phẩm, phơng thức phân phối, giá và các thông
tin về giá trên thị trờng, những biện pháp xúc tiến và hỗ trợ sản phẩm.
+ Tổ thị trờng của công ty nên tách riêng thành phòng nghiên cứu và phát triển Mas
trực thuộc ban Giám đốc cụ thể nh sau :
* Đối với thị trờng trong nớc:
+ Chủ động thâm nhập vào thực tế sản xuất của các đơn vị sản xuất có nhu cầu nhập
khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dợc, những mối quan hệ mà công ty đã có trớc đây để
tìm hiểu về kế hoạch sản xuất kinh doanh các mặt hàng, tiêu chuẩn chất lợng từ đó xác
định nhu cầu dùng thuốc hiện nay.
+ Luôn tìm hiểu và nắm bắt thông tin về đối thủ cạnh tranh, điểm mạnh, điểm yếu của
họ để rút ra cho mình một cách thức phù hợp hơn.
+ Nghiên cứu xu hớng đầu t của nhà nớc trong lĩnh vực y dợc để kịp thời nắm bắt cơ
hội kinh doanh.
+ Nghiên cứu về giá cả trong nớc : Công ty luôn phải cử các cán bộ nghiệp vụ đi theo
dõi tình hình biến động của giá cả các mặt hàng nguyên liệu và các thành phẩm tân dợc mà
doanh nghiệp sẽ nhập khẩu. Để từ đó căn cứ vào giá nhập cùng với các chi phí có liên
quan để hoạch định chính sách giá sao cho phù hợp.
* Đối với thị trờng nớc ngoài :
+ Thu thập những thông tin về mặt hàng nguyên liệu và thành phẩm tân dợc mà công ty
nhập khẩu tạo điều kiện cho bạn hàng trong nớc hiểu rõ về mặt hàng kinh doanh của công
ty trên thế giới hiện nay để từ đó có những quyết định mua đúng đắn góp phần nâng cao
uy tín cho doanh nghiệp.
+ Tìm hiểu nghiên cứu các chính sách thơng mại, chuyển giao công nghệ, điều kiện vận
chuyển …trong lĩnh vực nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dợc.
+Tích cực tìm kiếm thị trờng nhập khẩu phục vụ mục tiêu đa dạng hoá các mặt hàng
của công ty bằng phơng pháp nghiên cứu thị trờng trực tiếp.
2.2. Hoàn thiện các nghiệp vụ nhập khẩu.
2.2.1. Đối với khâu đàm phán, ký kết.
Trong khâu này Công ty dợc liệu TWI-Hà Nội cũng nh nhiều doanh nghiệp khác của
việt Nam khi tham gia đàm phán thờng yếu thế hơn so với đối tác do thông tin thu thập
đợc từ thị trờng nớc ngoài thiếu mức độ chính xác trong khi nhu cầu nhập khẩu của công
ty lại hết sức cần thiết. Để khắc phục khó khăn này công ty cần phải cập nhật thông tin để
nắm bắt đợc tình hình sản xuất kinh doanh nguyên liệu và thành phẩm tân dợc trên thế
giới từ đó sẽ đề ra chiến lợc chủ động trong đàm phán. tiến hành các công việc cụ thể sau :
* Chuẩn bị đàm phán công ty cần phải :
+Xác định cụ thể hoàn cảnh đàm phán cũng nh thành phần tham gia đàm phán với đối
tác nớc ngoài.
+Thành phần tham gia đàm phán phải là những ngời có kinh nghiệm và kiến thức hoàn
chỉnh về ngoại thơng, ngoại ngữ, pháp luật. Ngoài ra họ phải có khả năng giao tiếp tốt,
năng động và nhanh nhẹn trong xử lý tình huống Trớc khi đàm phán tâm lý cần đợc thoải
mái để đạt hiệu quả cao trong đàm phán.
+ Xác định rõ mục tiêu đàm phán là đem lợi ích cho công ty tuy nhiên không vì thế mà
gây sức ép cho đối tác, cần có phơng án lựa chọn thay thế nhau để khi đàm phán có thể
linh động thay đổi phơng án khi cần toạ thế chủ động trong đàm phán.
+ Có nhũng hoạt động nghiên cứu kỹ lỡng về tình hình tài chính, vị thế của đối tác trên
thị trờng từ đó sẽ nắm đợc điểm mạnh, điểm yếu của đối phơng và có thể chủ động chuẩn
bị đợc hoàn cảnh đàm phán.
*Trong quá trình đàm phán cần sử dụng khéo léo các sách lợc sau :
+ Tạo sự cạnh tranh : Cần cho đối phơng biết rõ rằng họ không phải là bạn hàng cung
cấp duy nhất.
+ Khi mục tiêu của công ty đặt ra nên thực hiện từng bớc một không nóng vội.
Đồng thời nêu mục tiêu cao hơn dự tính để có thể thoả hiệp.
+ Dù tình hình có diễn biến thế nào cũng không nên bộc lộ suy nghĩ của mình, nên quan
sát thái độ của đối phơng.
+ Không dùng ngôn ngữ tuỳ tiện phải có sự chuẩn bị trớc để nắm quyền chủ động.
+ Tuỳ cơ ứng biến với mọi khả năng xảy ra.
+ Tránh việc thoả thuận xảy ra quá nhanh chóng khiến cho đối phơng bất ổn và cảm
thấy lo lắng.
+ Nên mềm dẻo trong các điều kiện để đối phơng dù nhợng bộ nhng vẫn không cảm
thấy mất uy tín và thể diện.
2.2.2. Đối với khâu thực hiện hợp đồng.
Mặc dù quá trình chuẩn bị cho giao dịch đàm phán đợc chuẩn bị kỹ lỡng thì trong khâu
thực hiện hợp đồng cũng gặp phải nhiều vớng mắc, cần phải phân tích tìm hiểu nguyên
nhân và có giải pháp khắc phục kịp thời.Vớng mắc ở khâu này chủ yếu trong một số công
đoạn sau:
- Công tác hải quan: Do thủ tục hải quan tơng đối phức tạp với nhiều loại chứng từ, giấy
tờ khác nhau mà công ty phải tự kê khai và áp mã tính thuế nên nhầm lẫn, thiếu xót rất dễ
xảy ra. Để khắc phục tình trạng này Công ty dợc liệu TWI-Hà Nội cần cử những cán bộ
am hiểu cả về nghiệp vụ ngoại thơng cả về pháp luật, ngoại ngữ… Đặc biệt là am hiểu về
các văn bản của tổng cục hải quan, cán bộ thực hiện công tác này nhất thiết phải có tinh
thần trách nhiệm cao về sự chính xác của tờ khai hải quan. Sau khi đã hoàn tất thủ tục
kiểm tra hàng hoá và tính thuế cán bộ kinh doanh cần sao một bản tờ khai hải quan cho
phòng tài chính kế toán để phối hợp theo dõi kịp thời việc nộp thuế và phí hải quan. Công
ty cũng cần nắm đợc các bớc làm thủ tục và thời gian thực hiện để chủ động linh hoạt
trong công việc tránh gây lãng phí về thời gian và tiền của không cần thiết của công ty.
Ngay sau khi hợp đồng đợc ký kết công ty cũng nên có kế hoạch chuẩn bị trớc để khi hàng
về có thể làm thủ tục hải quan thuận lợi.
- Đối với công tác giao nhận và vận chuyển : Công ty thờng xuyên thuê dịch vụ vận
chuyển nên chi phí cho công tác này cũng khá tốn kém công ty cũng nên xem xét có thể tự
mình giao nhận hàng hoá đợc hay không để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Nếu
trong trờng hợp phải thuê dịch vụ giao nhận thì cần căn cứ vào hợp đồng uỷ thác cũng nh
đơn hàng của bạn hàng để chuẩn bị giấy tờ có kế hoạch giao nhận vận chuyển tốt nhất vừa
tiết kiệm chi phí, rút ngắn thời gian và giảm những khoản trung gian không cần thiết.
- Đối với công tác thanh toán : Trong quá trình nhập khẩu thờng xuyên phải sử dụng
ngoại tệ mà đôi lúc do ảnh hởng của nền kinh tế nói chung nguồn ngoại tệ khá khan hiếm
vì thế công ty cần có kế hoạch trớc để dự trữ một lợng ngoại tệ cần thiết phục cho quá
trình thanh toán. Muốn vậy công ty cần phải có kế hoạch cụ thể thu nội tệ, đôn đốc khách
hàng thanh toán để kịp thời chuyển thành ngoại tệ khi cần. Công ty nên dùng phơng thức
thanh toán tín dụng để đảm bảo sự an toàn vì có ngân hàng tham gia bảo lãnh chỉ nên sử
dụng hình thức thanh toán T/T trong một số trờng hợp cần thiết thật tin tởng.
2.3 Sử dụng vốn có hiệu quả :
Vốn là một nhân tố quan trọng đảm bảo cho sự phát triển và tồn tại của công ty. Để
khắc phục những khó khăn về vốn công ty cần phải huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
- Đối với việc huy động vốn có hiệu quả:
+ Huy động vốn từ các cán bộ nhân viên trong công ty với mức lãi suất thích hợp, điều
này có thể giúp công ty tháo gỡ những ách tắc về vốn, tuy nhiên vấn đề đặt ra là làm thế
nào để cán bộ công nhân viên tin tởng vào khả năng thanh toán đúng hạn của công ty
muốn vậy công ty cần phải tạo chữ tín thông qua việc ban hành quy chế vay vốn cụ thể.
+ Liên kết vốn vứi các doanh ngiệp khác để nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân
dợc trên tinh thần hai bên cùng có lợi.
+ Ưu tiên trích lợi nhuận thu đợc từ hoạt động kinh doanh bổ xung vào nguồn vốn kinh
doanh.
+ Tích cực quan hệ với các bạn hàng nớc ngoài nhằm tranh thủ nguồn vốn tín dụng
xuất khẩu của ngân hàng mà ngời bán thu xếp tìm giúp công ty.
+ Tích cực đẩy mạnh quan hệ tài chính với các tổ chức tài chính thế giới để tranh thủ
những nguồn tín dụng u đãi cũng nh những viện trợ khác.
+ Trong trờng hợp cần thiết nên tham gia hình thức nhập khẩu uỷ thác để tận dụng
nguồn vốn của các công ty kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu hoặc có thể thoã thuận trả
chậm nếu đợc.
- Những biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả :
+ Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính, chế độ hạch toán kinh doanh do
nhà nớc quy định.
+ Tính toán các khả năng lỗ lãi, thời gian thu hồi vốn trong kinh doanh cũng nh dự
tính trớc những rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp phòng ngừa.
+ Tăng tốc sự lu chuyển hàng hoá để không cần tăng lợng vốn lu động mà hiệu quả sử
dụng lại tăng lên.
+ Lựa chọn phơng thức thanh toán thuận lợi, phải an toàn tránh tình trạng ứ đọng vốn
hay dây da công nợ trong thanh toán tiền hàng.
+ Thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất đối với quá trình sử dụng vốn đồng thời phải
thơng xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Trên cơ sở về huy động và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả Công ty dợc liệu TWI-Hà
Nội sẽ giải quyết đợc những khó khăn về vốn và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
có hiệu quả hơn.
2.3. Đào tạo nâng cao chất lợng của đội ngũ cán bộ.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ của công ty phần lớn là những cán bộ có trình độ chuyên môn
cao, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh nguyên liệu và thành phẩm tân dợc nhng
đã nhiều năm hoạt động kinh doanh trong cơ chế cũ nên khi chuyển sang cơ chế thị trờng
thì nhiều ngời trong số họ lại cha thích nghi tốt. Trong thời gian gần đây, số lợng cán bộ
trẻ trong công ty ngày càng nhiều, đây là những cán bộ có năng lực, năng động nhng lại trẻ
tuổi đời, tuổi nghề, còn thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh đầy khó khăn này.
Vậy vấn đề đặt ra cho công ty là :
+ Phải có chiến lợc đào tạo, bồi dỡng về trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ của
mình sao cho họ có kiến thức sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực kỹ thuật, ngoại thơng, ngoại
ngữ, pháp luật. Bằng cách mời chuyên gia về công ty, tổ chức những khoá bồi dỡng ngắn
hạn, ngoài giờ. Hoặc hỗ trợ một phần kinh phí cho các cán bộ học tự túc. Công ty cũng
cần nghiên cứu để phối hợp với các Bộ, ngành và các đối tác nớc ngoài để xin học bổng
giúp công ty gửi cán bộ của mình ra nớc ngoài đào tạo. Với những cán bộ trẻ có năng lực
nhng còn thiếu kinh nghiệm thì công ty cần tạo điều kiện để họ đợc tiếp cận với công việc
nhiều hơn nữa, đây mới là cách đào tạo, bồi dỡng bổ ích nhất.
+ Phải có các chế độ khuyến khích vật chất và tinh thần kịp thời, thoả đáng để động
viên cán bộ năng động, tích cực tìm kiếm bạn hàng, thị trờng cho công ty. Ngoài ra công
ty cũng nên tổ chức các buổi họp hội thảo mời các chuyên gia về nói chuyện góp phần làm
cho đội ngũ cán bộ của công ty hiểu hơn nữa về kinh tế thị trờng và t duy kinh doanh trong
nền kinh tế thị trờng, các kiến thức vềMarketing.
+ Công ty cũng cần có một chính sách tuyển dụng hợp lý để sao cho đội ngũ cán bộ
của mình luôn đợc trẻ hoá, bổ sung đợc những nhân tài, sàng lọc những cán bộ không thể
thích nghi với cơ chế làm ăn mới.
+ Công ty phải xây dựng và nghiêm khắc thực hiện hệ thống nội quy, quy chế một
cách khoa học để có thể đa hoạt động của công ty vào nề nếp, tiến tới xây dựng một môi
trờng văn hoá quản trị trong doanh nghiệp. Có nh vậy thì hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mới có hiệu quả.
+ Cuối cùng, công ty cần phải có giải pháp để kết hợp hài hoà giữa đội ngũ cán bộ lâu
năm nhiều kinh nghiệm với đội ngũ cán bộ trẻ đồng thời có sự bố trí, phân công lao động
hợp lý sao cho từng cán bộ có thể phát huy một cách tốt nhất năng lực của mình vào hiệu
quả kinh doanh chung của toàn công ty.
.
KẾT LUẬN
Đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia muốn hoà mình vào tiến trình hội nhập khu vực
và thế giới sẽ không thể tách rời hoạt động xuất nhập khẩu . Trong nền kinh tế quốc dân
hoạt động nhập khẩu đóng vai trò hết sức quan trọng bởi nó mở rộng khả năng tiêu dùng
của một nớc, làm đa dạng hoá mặt hàng, tạo động lực để phát triển sản xuất trong nớc
đồng thời nhập khẩu sẽ xoá bỏ tình trạng độc quyền trên thế giới, phá vỡ nền kinh tế đóng
cũng nh tạo ra sự cân đối cho nền kinh tế và thúc đẩy xuất khẩu .
Thuốc chữa bệnh là một hàng hoá đặc biệt nó ảnh hởng trực tiếp đến sức khoẻ của
ngời tiêu dùng, chính vì vậy đảng và nhà nớc đã có chủ trơng rất rõ ràng trong quá trình
nhập khẩu thuốc . Trực tiếp quản lý là cục quản lý dợc Việt Nam thuộc Bộ y tế đã có một
sự nhìn nhận đúng đắn tạo điều kiện cho hoạt động nhập khẩu không ngừng phát triển và
đem lại những kết quả đáng khích lệ. Đóng góp vào sự phát triển đó Công ty dợc liệu
TWI-Hà Nội đã nổ lực phấn đấu bằng tất cả khả năng và tâm huyết của các cán bộ công
nhân viên của toàn công ty.
Với khoảng 70 trang viết về đề tài nhập khẩu, em đã cố gắng đề cập tới mọi vấn đề của
hoạt động nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dợc bằng những kiến thức đợc tích
luỹ tại trờng và kinh nghiệm thực tế từ quá trình thực tập tại công ty . Tuy nhiên do kiến
thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi sai sót, em rất mong đợc
sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn đọc để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin đợc chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của cô giáo TS. Đào
Thị Bích Hoà cùng các cô chú, anh chị trong Công ty dợc liệu TWI-Hà Nội đã giúp đỡ em
hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2003.
Sinh viên
Nguyễn Thị Hoa.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Hoàn thiện quy trình nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược tại Công ty dược liệu TWI-Hà Nội.pdf