Luận văn “Hoàn thiện tổ chức hệ thống công tác kế toán tại Trường
Đại học Công nghiệp Việt - Hung” đã nghiên cứu và rút ra những kết luận
cơ bản sau:
Thứ nhất: Luận văn đã giới thiệu vấn đề nghiên cứu, phân tích, hệ
thống hóa và làm rõ cơ sở lý thuyết về tổ chức hệ thống thông tin kế toán
tại đơn vị sự nghiệp có thu.
Thứ hai: Thông qua việc khảo sát thực trạng về tổ chức công tác
kế toán tại Trường Đại học Công nghiệp Việt - Hung, luận văn đã phân
tích những ưu điểm, những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu của những
tồn tại trong tổ chức công tác kế toán của Nhà trường, trên cơ sở đó đưa
ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức hệ thống công tác kế toán tại
Nhà trường.
Thứ ba: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề xuất
những nội dung hoàn thiện về tổ chức công tác kế toán nhằm cung cấp thông
tin một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ và trung thực cho các nhà quản lý
trong việc đưa ra quyết định.
Thứ tư: Để thực hiện được các giải pháp đưa ra, luận văn đã đề xuất
những điều kiện cơ bản thuộc về các cơ quan quản lý nhà nước và bản thân
Trường Đại học Công nghiệp Việt - Hung. Đó cũng là những kiến nghị để
thực hiện các giải pháp.
Luận văn nhìn chung đã đáp ứng được yêu cầu, mục đích nghiên cứu
đặt ra. Tuy nhiên, do tính chất phong phú, đa dạng của thực tiễn công tác kế
toán và sự vận động phát triển hàng ngày của các hoạt động thực tiễn cho nên
vấn đề tổ chức công tác kế toán cần được nghiên cứu thường xuyên nhằm đáp
ứng yêu cầu quản lý kinh tế trong giai đoạn mới.
140 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 645 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại trường Đại học Công nghiệp Việt - Hung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áo cáo tài chính chưa đúng tình hình thực tế.
Việc ghi nhận tài sản cố định của Nhà trường chưa phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận tài sản cố định theo quy định hiện hành, đồng thời việc phân
loại sai TSCĐ dẫn đến việc phản ánh sai số dư các khoản mục trên báo cáo.
Theo quy định hiện hành, việc tính khấu hao cần thực hiện đối với từng
TSCĐ do mỗi tài sản có thời gian sử dụng hữu ích khác nhau và thời điểm
đưa vào sử dụng khác nhau. Khấu hao TSCĐ chưa chính xác dẫn đến việc
phản ánh sai giá trị còn lại của tài sản, ảnh hưởng đến công tác quản lý tài sản
cũng như số liệu trên báo cáo tài chính hàng năm.
Số liệu trên TK 466 không chính xác gây ảnh hưởng đến việc theo
dõi số kinh phí sử dụng hàng năm, gây khó khăn cho việc đối chiếu số
liệu giữa các phần hành kế toán và đối chiếu số liệu giữa bộ phận kế toán
với các bộ phận phụ trách khác và phản ánh sai lệch số dư khoản mục trên
báo cáo tài chính.
- Về hạch toán các khoản thu:
Những chênh lệch giữa phần mềm thu học phí và số hạch toán phản
ánh số thu học phí hiện đang ghi nhận thừa hoặc bỏ sót, dẫn đến báo cáo tài
101
chính có thể phản ánh không chính xác tình hình tài chính cũng như tình hình
công nợ về học phí của Nhà trường;
Việc hạch toán nhầm tài khoản thu dẫn đến phản ánh sai số phát sinh
từng loại thu trên báo cáo tài chính.
* Tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Mở bổ sung các sổ cần thiết cho hoạt động theo dõi nguồn kinh phí tại
đơn vị như:
+ Sổ tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc - Mẫu số S12 - H.
+ Sổ theo dõi dự toán Ngân sách - Mẫu số S41- H
+ Sổ theo dõi nguồn kinh phí - Mẫu số S42 - H
+ Sổ tổng hợp nguồn kinh phí – Mẫu số S43 – H
Kế toán thực hiện mở sổ kế toán và khóa sổ kế toán hàng tháng,
hàng quý, báo cáo số liệu về việc sử dụng các nguồn kinh phí kịp thời
đến cấp quản lý.
Sổ quỹ tiền mặt: Sổ này được dùng để phản ánh chi tiết tình hình thu
chi quỹ tiền mặt bằng tiền Việt Nam đồng của Nhà trường và sổ này được
khoá từng ngày để đối chiếu với báo cáo tồn quỹ của thủ quỹ. Căn cứ ghi sổ
là các phiếu thu, chi đã được nhập xuất quỹ. Mỗi loại quỹ của Trường được
theo dõi trên một sổ riêng như sổ quỹ chính của Nhà trường. Cuối mỗi tháng,
quý, năm tài chính hoặc khi có kiểm kê đột xuất kế toán đều thực hiện khoá
sổ tất cả các sổ kế toán để xác định số dư cuối kỳ trên từng tài khoản kế toán
hoặc tổng số thu, chi tồn quỹ.
Hiện tại, thủ quỹ theo dõi số liệu trên sổ quỹ viết tay, đã thực hiện việc
đối chiếu hàng tháng với kế toán tiền mặt, tuy nhiên việc đóng dấu giáp lai
giữa các trang sổ chưa đầy đủ, chưa đánh số cho từng trang sổ, có thể xảy ra
gian lận, sai sót. Việc chốt số dư hàng ngày giữa thủ quĩ và bộ phận thanh
toán tiền mặt chưa được thực hiện.
102
Với các hoạt động dịch vụ trong Nhà trường, kế toán không mở sổ
chi tiết theo dõi từng khoản mục cho từng hợp đồng (như: trông xe, phát
hành sách, căng tin,...). Sổ chi tiết các khoản thu được kế toán viên ghi
tách từng nội dung khoản mục; thu học phí từ học sinh sinh viên được sử
dụng bằng hệ thống phần mềm riêng, được thu theo từng hệ đào tạo, từng
khóa học trong năm, theo từng đơn vị liên kết đào tạo và đơn vị trực
thuộc; tách biệt với hệ thống kế toán máy và tách biệt với các khoản thu
từ lệ phí, từ các đơn vị trực thuộc. Theo định kỳ (5 ngày) kế toán trưởng
làm bút toán kết chuyển toàn bộ số tiền thu học phí được ghi trên phần
mềm thu học phí sang phần mềm kế toán.
Hiện nay, phần mềm kế toán mà Nhà trường đang sử dụng cung cấp
đầy đủ các báo cáo tài chính cần thiết theo quy định. Nhưng hiện nay, Nhà
trường chưa có bộ sổ phục vụ cho kế toán quản trị là không có và chưa được
quan tâm. Do vậy, khi lãnh đạo Nhà trường cần thông tin kế toán về các hoạt
động trong một giai đoạn nhất định thì bộ phận kế toán gặp khó khăn.
Thực tế, hầu hết các kế toán phần hành đều chỉ nhập chứng từ khi có
phát sinh. Báo cáo thực hiện là báo cáo quí. Đến cuối kỳ kế toán, kế toán mới
tiến hành in sổ, do đó, nếu có sai sót thì phải tìm và rà soát lại phát sinh của
toàn quí nên rất khó khăn và mất thời gian trong việc sửa chữa.
Nhà trường chưa có phần mềm theo dõi tài sản cố định hợp lý. Việc
theo dõi sổ sách, danh mục tài sản cố định và công cụ dụng cụ trong Trường
đang hoàn toàn phụ thuộc vào sổ sách theo dõi của phòng Quản trị thiết bị.
* Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán:
Kế toán mới chỉ có báo cáo quyết toán theo quy định của chế độ kế toán
– tài chính. Việc lập và phân tích báo cáo của Nhà trường nhìn chung mới chỉ
đáp ứng được một trong số những yêu cầu của công tác quản lý, báo cáo kế
toán thường chưa có những phân tích sâu về các chỉ tiêu tài chính, nội dung
103
phân tích còn thiếu tính hệ thống nên chưa đưa ra được các giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động, năng lực tài chính, góp phần thực hiện tốt quyền và
nghĩa vụ tự chủ tài chính. Việc hạch toán các phát sinh còn nhiều lỗi, thiếu
bút toán. Do đó, đến kỳ làm báo cáo tài chính, kế toán tổng hợp còn phải mất
rất nhiều thời gian để kiểm tra kiểm soát lại.
Nhà trường chưa chấp hành nghiêm chỉnh chế độ báo cáo quyết toán
theo quy định hiện hành. Theo qui định, sau 15 ngày kết thúc quí đơn vị phải
hoàn thiện quyết toán và gửi Bộ, tuy nhiên, trên thực tế, vài quí kế toán tổng
hợp mới làm một lần.
Kế toán tổng hợp sau khi kết thúc kỳ kết toán, do không làm báo
cáo quyết toán kịp thời nên không thực hiện việc khóa sổ trên máy vi tính.
Một số bộ phận kế toán phần hành, trong quá trình làm việc, phát hiện
thấy kỳ kế toán trước đó hạch toán sai, đã tự ý sửa trong phần mềm kế
toán. Việc điều chỉnh bút toán chậm sau khi các phần hành đã in sổ, tạo ra
sự chênh lệch giữa số liệu trong báo cáo và số liệu trong sổ của các phần
hành. Các phần hành kế toán liên quan lại phải xem lại hồ sơ chứng từ cũ
để chỉnh sửa và in lại rất mất thời gian.
* Tổ chức hệ thống kiểm tra kế toán:
Trong điều kiện hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ còn rất mới
đối và sự quan tâm còn hạn chế của các cơ quan quản lý Nhà nước. Nên
việc kiểm tra của đơn vị mới chỉ dừng lại ở kiểm tra các báo cáo tài chính,
đối chiếu các tài khoản về tiền và tạm ứng nội bộ. Công tác kiểm tra kế
toán nội bộ chỉ mang tính hình thức, chưa phát huy tác dụng của kiểm tra.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng chất lượng kiểm tra kế
toán còn thấp là do nhân viên kế toán còn làm nhiều công việc kiêm
nhiệm dẫn đến hạn chế chức năng tự kiểm tra, giám sát giữa các nhân viên
104
trong bộ máy kế toán; trình độ kế toán không cao, chưa đủ khả năng thực
hiện các công việc về kiểm tra, phân tích báo cáo kế toán.
- Các chế độ, định mức bất hợp lý chưa được sửa đổi kịp thời. Quy
chế chi tiêu nội bộ chưa sửa đổi, bổ sung lại.
3.4.3. Nguyên nhân
- Hệ thống kế toán Việt Nam đang trong quá trình đổi mới theo
hướng phù hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập khu vực và thế giới.
Để đáp ứng những yêu cầu mới cần có những trải nghiệm, trong quá trình
cải cách khó tránh khỏi những vướng mắc khi vận dụng chế độ kế toán
trong đơn vị. Vì vậy, việc thống nhất chế độ kế toán là hết sức cần thiết,
bao gồm các nội dung như chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán,
sổ kế toán và báo cáo kế toán.
- Thông tin kế toán chưa nhiều, các báo cáo kế toán còn mang nặng tính
hình thức, chủ yếu nhằm mục đích chấp hành chế độ, chính sách theo quy
định. Các thông tin kế toán chưa thực sự trở thành cơ sở hữu ích cho các
quyết định của ban giám hiệu.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ kế toán chưa đồng đều; kế toán chưa
chủ động cập nhật những văn bản liên quan đến lĩnh vực kế toán; việc đào tạo
nâng cao năng lực, cập nhật kiến thức mới về chuyên môn cho nhân viên kế
toán còn chưa được quan tâm; việc hiểu, nhận thức đúng các nội dung văn
bản liên quan đến lĩnh vực kế toán áp dụng vào thực tiễn đơn vị còn hạn chế.
- Điều kiện tài chính của Nhà trường chưa cho phép đầu tư một hệ
thống thông tin kế toán toàn diện. Để nâng cao chất lượng đào tạo và vị thế
của Nhà trường, tiến tới cần đầu tư vào mọi mặt, nên đầu tư vào hệ thống
thông tin kế toán chưa phải là lĩnh vực ưu tiên hàng đầu của Nhà trường.
- Do công tác kiểm tra, giám sát chưa được coi trọng. Công tác kiểm
tra, thanh tra kết quả thực hiện cơ chế quản lý tài chính mới của cơ quan chức
105
năng cũng như cơ quan chủ quản cấp trên đối với Nhà trường còn chưa được
coi trọng đúng mức, hệ thống văn bản pháp luật về công tác thanh tra kiểm tra
còn chưa hoàn chỉnh; những quy định về chức năng, nhiệm vụ của các cơ
quan chức năng trong việc thanh tra, kiểm tra, giám sát còn nhiều bất cập,
chồng chéo, trùng lặp; quy trình nghiệp vụ của công tác này còn chưa cụ thể,
chưa kịp thời đổi mới phù hợp với hệ thống cơ chế quản lý mới.
- Bên cạnh đó, việc tổ chức đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực
hiện của Bộ Công Thương đối với Nhà trường để điều chỉnh, khắc phục
những hạn chế trong quá trình thực hiện cơ chế mới một cách kịp thời còn
chưa được chú trọng.
Những tồn tại nêu trên cần phải được khắc phục, sửa đổi, đánh giá đúng
vai trò, để đáp ứng yêu cầu công việc trong điều kiện mới .
Kết luận chương 3
Kết thúc chương 3, người đọc có thể nắm được tình hình khái quát
về Trường Đại học Công nghiệp Việt- Hung, những thuận lợi và khó
khăn mà Nhà trường gặp phải trong thời gian qua, đồng thời tìm hiểu
thực trạng để thấy được những ưu điểm và tồn tại về tổ chức hệ thống bộ
máy kế toán tại Nhà trường.
Qua quá trình nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán tại
Trường Đại học Công nghiệp Việt- Hung cho thấy, bên cạnh những mặt tích
cực về vận dụng chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản, sổ kế toán,. Nhà
trường vẫn còn một số mặt hạn chế xuất phát từ nhiều nguyên nhân chủ quan,
khách quan.
Từ thực trạng này, chương 4 của luận văn sẽ đưa ra phương hướng, giải
pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Nhà trường.
106
CHƯƠNG 4
THẢO LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT- HUNG
4.1 Định hướng phát triển của Trường Đại Học Công Nghiệp Việt- Hung
4.1.1. Về đào tạo: Trở thành trường đại học có uy tín về chất lượng đào
tạo đáp ứng nhu cầu xã hội trong khu vực và quốc tế. Đào tạo trình độ đại học
và trên đại học đa ngành, đa lĩnh vực định hướng ứng dụng với trên 80%
chương trình đào tạo ngành, chuyên ngành được kiểm định bởi các tổ chức
kiểm định có uy tín trong và ngoài nước. Qui mô đào tạo đạt 12.000-15.000
sinh viên, học viên, trong đó các chương trình đào tạo định hướng ứng dụng
trình độ đại học, thạc sĩ chiếm khoảng 85-90%. Tốt nghiệp có trên 90% sinh
viên có việc làm phù hợp với ngành, nghề đào tạo; 15-20% sinh viên tốt
nghiệp có năng lực, kiến thức, kỹ năng đạt chuẩn khu vực, có thể làm việc tại
các tập đoàn đa quốc gia hoặc tiếp tục học tập, nghiên cứu ở nước ngoài.
4.1.2. Về khoa học và công nghệ: Thiết lập đa dạng các mối quan hệ
giữa Nhà trường, các Vụ, Viện, đơn vị và cộng đồng xã hội để triển khai các
hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Đảm nhận được các
đề tài trọng điểm cấp bộ, cấp nhà nước; có sản phẩm khoa học công nghệ phục
vụ tốt cho phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là kinh tế - xã hội địa phương khu
vực nông thôn và các đơn vị thuộc khu vực không chính quy. Nâng cao chất
lượng nghiên cứu khoa học phục vụ quản lý, giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
4.1.3. Về hợp tác quốc tế: Phát triển, nâng tầm quan hệ đối tác truyền
thống với các trường đại học Hungary. Từng bước hội nhập với giáo dục châu
Âu và các nền giáo dục hàng đầu châu Á về đào tạo và công nhận bằng cấp
lẫn nhau. Hợp tác về đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực giảng viên trình độ
107
cao. Thực hiện gắn kết Nhà trường với các cơ sở sản xuất và sử dụng lao
động. Hàng năm đưa từ 05 đến 10 giảng viên đi làm nghiên cứu sinh ở các
nước, 10 đến 15 sinh viên đi du học theo các chương trình hợp tác quốc tế.
4.1.4. Về phục vụ cộng đồng: Tạo dựng niềm tin cho cộng đồng về
Trường Đại học Công nghiệp Việt - Hung, duy trì và phát triển các chương
trình hoạt động phục vụ cộng đồng như chương trình “chung tay xây dựng
nông thôn mới” triển khai tại khu vực nông thôn thuộc thành phố Hà Nội.
Tham gia đầy đủ các hoạt động phục vụ cộng đồng dân cư địa phương. Cung
cấp nguồn nhân lực chất lượng cao góp phần phát triển mạnh kinh tế - xã hội
địa phương và vùng đồng bằng Sông Hồng.
4.1.5. Về phát triển đội ngũ: Đến năm 2025, phấn đấu đạt chuẩn đội
ngũ giảng viên đại học theo tiêu chí mới của ngành giáo dục: 100% giảng
viên đạt chuẩn quốc gia và khu vực, trong đó từ 25-30% giảng viên có trình
độ Tiến sĩ, bảo đảm đủ số lượng giảng viên đào tạo trình độ đại học, trên đại
học đáp ứng quy mô 10.000-15.000 sinh viên, học viên.
Xây dựng đội ngũ viên chức có đạo đức nghề nghiệp và trình độ
chuyên môn cao, gắn bó với Nhà trường, luôn theo kịp với những yêu
cầu mới của thời đại, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Nhà trường đặt ra
trong từng giai đoạn.
Đến năm 2030 có 45% giảng viên dạy đại học, trên đại học có trình độ
GS, PGS, Tiến sĩ. Các ngành dạy theo chương trình tiên tiến mỗi ngành có ít
nhất 10 giảng viên tài năng (được các trường đối tác đào tạo và công nhận).
4.1.6. Về bảo đảm cơ sở vật chất: Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng
đảm bảo hệ thống các phòng học đa dạng, đầy đủ và đạt chuẩn. Đầu tư các
trang thiết bị hiện đại, đồng bộ, đặc biệt là các phòng thí nghiệm, thực
nghiệm, thư viện đáp ứng đào tạo các ngành ở bậc đại học và trên đại học với
quy mô 15000 sinh viên. Hoàn thành dự án đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng
108
bằng nguồn vốn trong nước, triển khai dự án đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị
đào tạo từ nguồn viện trợ ODA.
4.1.7. Về bảo đảm tài chính: Đảm bảo đủ nguồn tài chính cho các hoạt
động của Nhà trường theo cơ chế tự chủ và thực hiện các dự án chiến lược phát
triển trường. Từng bước nâng cao đời sống cán bộ, viên chức, phấn đấu đến
năm 2030 thu nhập bình quân đầu người tăng gấp 4-4.5 lần so với năm 2015.
4.2 Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán Tại Trường Đại Học
Công Nghiệp Việt- Hung
4.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán
Trường Đại học Công nghiệp Việt- Hung mới chỉ chú trọng đến tổ
chức bộ máy kế toán tài chính chưa chú trọng đến tổ chức bộ máy kế toán
quản trị. Hiện nay Nhà trường chưa có bộ phận kế toán quản trị riêng do vậy
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chưa thực sự đạt hiệu quả cao.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán áp dụng tại trường là mô hình tập
trung chỉ áp dụng phù hợp đối với đơn vị có qui mô hoạt động kinh tế, tài
chính nhỏ, không có đơn vị trực thuộc. Tuy nhiên, quy mô của Trường ngày
càng phát triển trong những năm gần đây nên mô hình này trong tương lai sẽ
không còn phù hợp, vấn đề này đặt ra một mô hình tổ chức bộ máy kế toán
trong mới tương lai tại đơn vị.
Sự phân công trách nhiệm của nhân viên kế toán chưa chú trọng đến sự
phân quyền khi sử dụng phần mềm kế toán. Việc nhập dữ liệu hiện nay chưa
có sự phân quyền rõ ràng nên vẫn có sự nhầm lẫn, trùng lắp trong quá trình
nhập dữ liệu vào máy tính khi lập chứng từ kế toán.
Chính sách đào tạo nhân viên kế toán: Đào tạo cơ bản về nghiệp vụ kế
toán để thực hiện tốt hơn. Nhà trường phải có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại
về trình độ tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ kế toán và tạo điều kiện để nhân
viên kế toán được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ
109
do cơ quan cấp trên hoặc cơ quan thuế tổ chức để nắm bắt và cập nhập đầy đủ
kịp thời về những đổi mới chính sách của Nhà nước. Kết hợp với các đơn vị
cung cấp phần mềm kế toán để đào tạo nghiệp vụ kế toán máy cho nhân viên.
Chính sách đãi ngộ: Vị trí kế toán trưởng thường xuyên thay đổi, làm
được thời gian ngắn là xin nghỉ do áp lực công việc lớn và không nhận được
sự ưu đãi và quan tâm đúng lúc của lãnh đạo đơn vị, chính vì thế Trường nên
có những chính sách động viên, đãi ngộ, và có sự quan tâm từ phía lãnh đạo
Trường để đào tạo và giữ lại những cán bộ có năng lực thật sự. Đồng thời tìm
kiếm nguồn thu để có thể thuê thêm được nhân viên kế toán, giảm bớt khối
lượng công việc hiện nay cho đội ngũ này.
4.2.2. Hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Công tác tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại Trường Đại học Công
nghiệp Việt - Hung thực hiện theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước ban
hành. Tuy nhiên, ở một số khía cạnh Nhà trường cần tiếp tục nghiên cứu hoàn
thiện, chuẩn hóa hệ thống chứng từ đã và đang sử dụng, đảm bảo khách quan,
trung thực, minh bạch của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phát hiện ngăn
ngừa tiêu cực trong quản lý kinh tế.
Đối với khâu lập chứng từ: Hoàn thiện quy định về lập chứng từ kế
toán tại Nhà trường: cần có các quy định cụ thể về các yếu tố của chứng từ,
đặc biệt yếu tố về chữ ký của những người có thẩm quyền, trách nhiệm đối
với hoạt động kinh tế tài chính xảy ra, cách lập và quy trình lập chứng từ.
Cần xác định rõ các bộ phận có trách nhiệm lập chứng từ, quy định về
thủ tục, phương pháp lập chứng từ. Việc thu thập thông tin kế toán là công
việc khởi đầu của toàn bộ quy trình kế toán, có ý nghĩa quyết định đối với tính
trung thực, tính khách quan vì vậy Nhà trường cần phải xây dựng được quy
trình phân công nhiệm vụ của từng nhân viên trong bộ máy kế toán, công tác
phối hợp giữa bộ máy kế toán với các bộ phận khác trong Nhà trường.
110
Đối với khâu kiểm tra chứng từ: Bộ phận kế toán và các bộ phận chức
năng trong Nhà trường có liên quan phải kiểm tra các loại chứng từ kế toán
(bao gồm chứng bên trong và bên ngoài Nhà trường). Để hạn chế tối đa
những sai sót về mặt chứng từ thì kế toán cần tăng cường kiểm tra đối với tất
cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh kể cả thu, chi trong Nhà trường,
chứng từ kế toán phát sinh liên quan đến bộ phận nào thì bộ phận đó phải có
trách nhiệm kiểm tra và công việc kiểm tra phải được thực hiện một cách
thường xuyên, liên tục và phải được coi là khâu bắt buộc trong khâu lập và
tiếp nhận chứng từ.
Đặc biệt, ngoài việc kiểm tra về mặt hình thức của chứng từ, kế toán
còn phải kiểm soát nội dung trên chứng từ xem việc thu, chi có đúng theo dự
toán, kế hoạch, các khoản chi xem có đúng định mức, đúng mục đích hay
không. Ngoài việc thực hiện kiểm tra chứng từ ngay khi lập, khi tiếp nhận thì
định kỳ khi đóng chứng từ thành tập theo trình tự thời gian, nội dung kinh tế,
kế toán phải thực hiện kiểm tra, kiểm soát lại để hạn chế tối đa những sai sót
về mặt chứng từ.
Nhà trường nên xây dựng một quy trình, nội dung, kế hoạch kiểm tra
trong toàn trường (kiểm tra thường xuyên và đột xuất); có những hình thức
khen thưởng, động viên kịp thời đối với những tập thể, cá nhân làm tốt. Đây
cũng là biện pháp để nâng cao trách nhiệm trong công tác kiểm tra trong nội
bộ bộ phận kế toán và các bộ phận khác trong bộ máy nhà trường. Bên cạnh
đó, phải có hình thức xử lý theo từng mức độ vi phạm, để hạn chế quá trình
sai sót trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
Trình từ kiểm tra chứng từ kế toán ở các đơn vị trong Nhà trường phải
được tiến hành như sau:
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, phản ánh
trên chứng từ;
111
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh;
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán;
- Kiểm tra việc chấp hành qui chế quản lý nội bộ của những người lập,
kiểm tra, xét duyệt đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế.
Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm
chính sách, chế độ, thể lệ kinh tế, tài chính của Nhà nước và đơn vị, phải
từ chối thực hiện (xuất quỹ, thanh toán, xuất kho,...) đồng thời báo ngay
cho Hiệu trưởng và kế toán trưởng Nhà trường biết để xử lý kịp thời theo
pháp luật hiện hành.
Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và
con số không rõ ràng, thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả
lại hoặc báo cho nơi lập chứng từ biết để làm lại, làm thêm thủ tục và điều
chỉnh, sau đó mới dùng làm căn cứ ghi sổ.
Đối với khâu luân chuyển chứng từ: Nhà trường phải xây dựng quy
trình luân chuyển chứng từ tối ưu trong nội bộ đơn vị; để khắc phục hạn
chế luân chuyển chứng từ chậm do cách biệt địa lý giữa trụ sở chính và
chi nhánh Nhà trường, Nhà trường nên chấp nhận chứng từ kế toán là
bản fax trong những trường hợp cần thiết, sau đó bổ sung bản chính và
tiến hành kiểm tra lại nội dung thông tin, đối chiếu và hoàn thiện chứng
từ hoặc điều chỉnh tăng, giảm nếu có sự chênh lệch. Khi xây dựng quy
trình luân chuyển chứng từ phải đảm bảo tránh được các khâu trung gian
và kịp thời cập nhật thông tin vào sổ kế toán.
Cần yêu cầu bộ phận kế toán nghiêm chỉnh thực hiện việc khoá sổ kỳ
kế toán. Tránh trường hợp để đến qua kỳ kế toán rồi mà các kế toán phần
hành phát hiện chênh lệch sổ sách của mình, tự động quay lại sửa trong phần
112
mềm ở kỳ trước làm ảnh hưởng tới sổ sách của các bộ phận khác. Cần phải
sửa sai, điều chỉnh bằng bút toán vào thời điểm hiện tại.
Đối với khâu lưu trữ, bảo quản và tiêu hủy chứng từ:
Để đảm bảo việc lưu trữ chứng từ được thuận tiện cho bộ phận kế toán,
Nhà trường nên bố trí một kho lưu trữ rộng hơn, có điều kiện bảo quản chứng
từ tốt hơn, để bảo quản lưu trữ chứng từ theo đúng quy định của Nhà nước.
Do tình hình thời tiết khắc nghiệt cho nên cần phải trang bị các máy móc,
thiết bị bảo quản như hút ẩm, đồng thời phải kiểm tra thường xuyên kho lưu
trữ để tránh mối mọt, rách nát, đảm bảo thời hạn bảo quản lưu trữ của từng
loại chứng từ kế toán theo đúng Luật Kế toán.
4.2.3. Hoàn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
- Về hạch toán tài sản cố định
Cuối kỳ kế toán, Nhà trường cần thành lập hội đồng kiểm kê tài sản,
thực hiện kiểm kê tài sản cố định và lập biên bản kiểm kê theo quy định.
Trong quá trình kiểm kê, cần phân biệt những tài sản Trường đang sử
dụng và những tài sản thuộc bộ phận dự án mà Trường không theo dõi
trên sổ kế toán, đồng thời chi tiết tình trạng của các tài sản đã hư hỏng
hoặc không còn sử dụng được.
Nhà trường nên thường xuyên thực hiện đối chiếu về số lượng, nguyên
giá, giá trị còn lại của các TSCĐ giữa bộ phận kế toán và các bộ phận phụ
trách quản lý để đảm bảo tính đầy đủ, hiện hữu của các TSCĐ trên sổ sách,
kịp thời cập nhật tình trạng sử dụng, hư hỏng của tài sản.
Những công cụ, dụng cụ có giá trị bé dưới 10.000.000 VND không đủ
điều kiện ghi nhận TSCĐ, đề nghị Trường theo dõi trên TK ngoại bảng 005.
Những TSCĐ sửa chữa nâng cấp, xây dựng mới khi có quyết toán,
Biên bản nghiệm thu bàn giao đủ điều kiện ghi nhận TSCĐ, đề nghị Trường
hạch toán tăng TSCĐ và trích hao mòn tương ứng.
113
Đủ điều kiện để ghi nhận là TSCĐ vô hình, đề nghị Trường theo dõi là
TSCĐ vô hình cho đúng tính chất tài khoản và trích khấu hao theo quy định.
Nhà trường cần theo dõi chi tiết từng tài sản theo nguyên giá, thời điểm
đưa vào sử dụng, thời gian tính khấu hao, số hao mòn hàng năm, giá trị còn
lại của tài sản theo khung khấu hao quy định trong Quyết định 32/2008/QĐ-
BTC của Bộ Tài chính. Đối với số khấu hao hạch toán thừa và thiếu nêu trên,
đề nghị Trường hạch toán điều chỉnh.
Số dư của TK 466 – Nguồn kinh phí hình thành tài sản cố định phản
ánh giá trị còn lại của tài sản cố định đang theo dõi trên sổ sách kế toán của
Trường, đề nghị Nhà trường hạch toán điều chỉnh theo số nguyên giá và khấu
hao lũy kế đã điều chỉnh cho phù hợp.
Các bút toán đề nghị điều chỉnh:
Điều chỉnh TSCĐ đang theo dõi ngoại bảng:
Nợ TK 466/Có TK 2118: 90.055.000
Điều chỉnh TSCĐ hạch toán thiếu nguyên giá:
Nợ TK 2112/Có TK 3318.093: 347.000.000
Nợ TK 66122/Có TK 466: 347.000.000
Nợ TK 2112/Có TK 3318.99: 218.000.000
Nợ TK 66122/Có TK 466: 218.000.000
Điều chỉnh phần khấu hao TSCĐ trích thiếu:
Nợ TK 466/Có TK 2141: 1.204.651.600
Điều chỉnh phần chênh lệch giá trị còn lại TSCĐ so với số dư TK 466:
Nợ TK 466/ Có TK 661: 765.948.921
- Đối với những khoản tiền học phí theo dõi trên phần mềm, đề nghị
Trường nhập dữ liệu chính xác theo thời điểm nộp tiền để có cơ sở đối chiếu
hàng kỳ với phần mềm kế toán, tránh việc nhầm lẫn, sai sót. Khoản học phí đã
thu nhưng chưa lên phần mềm số tiền 2.899.897.500 đề nghị cán bộ theo dõi
114
phần mềm nhập liệu bổ sung, nhằm theo dõi đúng số học phí đã thu và học
phí sinh viên còn chưa nộp, tránh gây ảnh hưởng đến quyền lợi của học sinh,
sinh viên, học viên.
- Đối với khoản hạch toán nhầm thu tiền kiến tập sư phạm và nghiệp vụ
sư phạm Nhà trường cần hạch toán điều chỉnh cho phù hợp.
Nợ TK 531.01/ Có TK 5118301: 5.000.000
Nợ TK 6313.03/ Có TK 531.03: 600.000
- Về hạch toán các khoản chi
Đối với các khoản chi khác dùng nguồn kinh phí của Nhà trường, đề
nghị Trường nên lập kế hoạch, dự toán cũng như định mức chi tiêu để kiểm
soát các khoản chi này.
Đề nghị Trường theo dõi và hạch toán chính xác các tiểu mục, tránh
phản ánh không chính xác các khoản chi trên báo cáo tài chính.
Nhà trường nên phân loại các khoản chi theo nội dung chi như chi công
tác phí, tiếp khách,.. do các tiểu mục này đã được xây dựng riêng. Các khoản
chi phí tiếp khách, liên hoan chào mừng,...cần có dự toán được duyệt.
Các khoản chi cho Ban tạp vụ và kinh phí họp cần bổ sung trong quy
chế chi tiêu nội bộ để quy định mức chi, thủ tục chi cụ thể.
Riêng Ban quản lý dịch vụ cần có quyết định thành lập ban, theo dõi
lịch làm việc kiêm nhiệm, có bảng tính lương kiêm nhiệm và các báo cáo,
biên bản họp, kiểm tra dịch vụ làm căn cứ hợp lý cho cho các khoản chi này.
4.2.4. Hoàn thiện tổ chức hệ thống sổ kế toán
Theo chế độ hiện hành, Nhà nước quy định các mẫu sổ kế toán mang
tính chất bắt buộc theo các hình thức kế toán. Ngoài ra, các quy định cũng
hướng dẫn mở thêm các sổ kế toán chi tiết. Việc hoàn thiện sổ kế toán chi tiết
phải thể hiện mối quan hệ giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, đảm
115
bảo mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp với số
liệu chi tiết của chỉ tiêu đó.
Hiện nay, Nhà trường đang áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là chứng
từ ghi sổ, sử dụng phần mềm kế toán MISA, nên hệ thống số sách kế toán đều
đáp ứng yêu cầu theo chế độ kế toán hiện hành, giảm nhẹ khối lượng công
việc cho nhân viên kế toán, dễ sửa chữa các sai xót.
Kế toán không cần lấy chứng từ ghi sổ hàng ngày hoặc định kỳ mà chỉ
cần chứng từ gốc sau khi đã kiểm tra, hoàn chỉnh, từ các chứng từ gốc này các
thông tin được nhập vào máy và quá trình ghi sổ tiếp theo đó được tự dộng do
máy thực hiện theo chương trình phần mềm đã cài đặt.
Tuân thủ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ như
sau:
116
Sơ đổ 4.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Hơn nữa, Chưa có dấu giáp lai giữa các trang sổ. Để đảm bảo tính
hợp pháp của sổ sách kế toán, tránh tình trạng sổ sách bị thay đổi nội
dung ở bên trong thì Nhà trường phải đóng dấu giáp lai giữa các trang sổ
của các loại sổ kế toán.
Nhập thông tin của chứng từ
vào máy
Kiểm tra, hoàn chỉnh
chứng từ
Sắp xếp phân loại chứng từ
Chứng từ
FILE CHỨNG TỪ GỐC
TRONG MÁY
In bảng kê chứng từ
Sổ kế toán chi
tiết CTX
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Chứng từ ghi
sổ
Sổ cái TK
66121
Báo cáo
kế toán
SỔ QUỸ
117
Cần khắc phục đó là việc mở sổ, thẻ và tính khấu hao TSCĐ phải chính
xác kịp thời, qua đó giúp Trường và từng đơn vị theo dõi được tình hình tăng,
giảm TSCĐ.
Cuối cùng, một yêu cầu đối với cán bộ kế toán là phải nắm vững các
loại sổ, cách ghi sổ, đặc biệt là các phương pháp chữa sổ kế toán, cách thức
thu thập thông tin từ các sổ khác nhau. Nắm rõ vấn đề này sẽ tạo điều kiện
cho việc ghi sổ chính xác, tiết kiệm được công sức của lao động kế toán đồng
thời tiện lợi cho việc kiểm tra.
Riêng sổ quỹ tiền mặt kế toán Trường không thực hiện khoá sổ vào cuối
mỗi ngày để đối chiếu số dư giữa báo cáo tồn quỹ hàng ngày của thủ quỹ với
số dư trên sổ của bộ phận kế toán thanh toán. Mỗi lần thủ quĩ phát hiện có sự
chênh lệch số tiền đối với sổ kế toán thì cả hai bộ phận này lại phải đối chiếu
lại từ đầu tháng. Do đó, bộ phận quĩ và bộ phận kế toán thanh toán của Nhà
trường nên tiến hành khoá số dư hàng ngày.
Sổ quỹ của thủ quỹ cần được đóng dấu giáp lai và đánh số trang đầy đủ
theo đúng quy định để đảm bảo tính tin cậy của Sổ quỹ.
Bên cạnh việc hoàn thiện các mẫu sổ theo chế độ hiện hành cần bổ sung
bộ sổ kế toán quản trị.
Mở sổ chi tiết theo dõi tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ tại các bộ
phận để các bộ phận biết được TSCĐ mà bộ phận mình sử dụng đã tính khấu
hao được bao nhiêu, giá trị còn lại bao nhiêu để có kế hoạch sử dụng hiệu
quả. Đồng thời xác định được giá trị thu hồi khi thanh lý, nhượng bán các tài
sản trên. Và khi mua sắm mới TSCĐ cần mở thẻ TSCĐ để theo dõi từng
TSCĐ.
4.2.5. Hoàn thiện tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo kế toán có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông tin kế
toán cho các đối tượng quan tâm, trong lĩnh vực quản lý kinh tế, thu hút sự
118
quan tâm của nhiều đối tượng ở bên trong cũng như bên ngoài đơn vị. Mỗi
đối tượng quan tâm đến báo cáo tài chính trên một giác độ khác nhau, song
nhìn chung đều nhằm có được những thông tin cần thiết cho việc ra các quyết
định phù hợp với mục tiêu của mình.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý cần thiết kế thêm một số báo cáo kế toán chi
thường xuyên theo các chỉ tiêu chi tiết của từng đơn vị và được in ra định kỳ
để cung cấp các thông tin chi tiết phục vụ điều hành hoạt động trong Nhà
trường. Hệ thống báo cáo này giúp ban lãnh đạo nhận biết được tình hình hoạt
động của đơn vị, từ đó có những quyết định đúng đắn mang hiệu quả cao hơn.
Các báo cáo chi tiết để quản lý theo từng chỉ tiêu cụ thể như:
- Báo cáo chi tiết chi thường xuyên định kỳ
- Báo cáo chi tiết vượt giờ giảng
- Báo cáo chi tiết tình hình mua sắm và sử dụng TSCĐ
- Báo cáo chi tiết sửa chữa thường xuyên TSCĐ
- Báo cáo thanh toán nguyên vật liệu, dịch vụ mua ngoài
- Báo cáo kho vật tư
- Báo cáo thu chi quỹ tiền mặt
(Báo cáo chi tiết tình hình mua sắm và sử dụng TSCĐ được
trình bày tại Phụ lục 19)
Hệ thống báo cáo kế toán rất quan trọng, nó phản ánh hoạt động kinh tế
tài chính tại Nhà trường qua các chỉ tiêu được phản ánh trong báo cáo kế toán.
Do đó, hệ thống báo cáo kế toán phải được xác lập dựa trên tình hình thực tế
hoạt động tại Trường trên cơ sở tuân thủ những nguyên tắc của chế độ tài
chính, kế toán. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, hệ thống báo cáo kế toán
tại Trường vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện.
Do Nhà trường là đơn vị có thu nên đối với các báo cáo thuế như thuế
GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, đặc biệt là các cá
119
nhân thuê khoán chuyên môn tại Trường là tương đối nhiều, Trường phải nộp
các báo cáo, các tờ khai bản giấy tại Cục thuế. Trong khi đó theo Đề án 32 về
cải cách thủ tục hành chính, Trường nên tiến hành đăng ký nộp các tờ khai
này qua mạng để giảm bớt thủ tục hành chính, giảm bớt chi phí và khối lượng
công việc cho kế toán tại Trường.
Hiện tại, báo cáo tài chính của Nhà trường gồm: Bảng cân đối tài khoản
(Mẫu B21-H); Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng
(Mẫu B22- H); Báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động (Mẫu 22-1H); Bảng đối
chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại KBNN (Mẫu F22-3aH); Bảng đối chiếu
tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng kinh phí ngân sách tại KBNN (Mẫu
F22-3bH); Báo cáo thu - chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất, kinh
doanh (Mẫu B23-H); Báo cáo tình hình tăng, giảm TSCĐ (Mẫu B24- H); Báo
cáo số kinh phí chưa sử dụng đã quyết toán năm trước chuyển sang (Mẫu
B25-H); Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B26-H). Trong các báo cáo này
thì Bảng tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng tại
Trường mới gồm có hai phần là: Tổng hợp tình hình kinh phí và Kinh phí đã
sử dụng đề nghị quyết toán.
Nhưng theo quy định của Bộ Tài chính thì Báo cáo này phải gồm có ba
phần, ngoài hai phần trên còn có phần quyết toán vốn đầu tư, vốn sửa chữa
lớn sử dụng trong kỳ. Trường nên cho thêm phần này vào để phản ánh tổng
hợp quá trình sử dụng các nguồn vốn trong năm báo cáo và giá trị khối lượng
sửa chữa lớn và xây dựng cơ bản mới hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm
theo mẫu B22-H theo Quyết định số 19/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Để nâng cao chất lượng quản lý đòi hỏi Nhà trường cần phải quan tâm
đến hệ thống kế toán quản trị. Mặc dù đối với các đơn vị HCSN luôn có công
tác dự toán thu, chi Ngân sách Nhà nước, tuy nhiên việc đánh giá, phân tích
120
và tư vấn vẫn chưa được chú trọng. Hơn nữa, tại Trường ngoài các hoạt động
theo đơn đặt hàng của Nhà nước ra còn có các hoạt động dịch vụ có thu.
Điều đó đòi hỏi Nhà trường cần tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản
trị thật chi tiết và đầy đủ bởi Báo cáo này cung cấp những thông tin rất quan
trọng mà báo cáo tài chính không thể đáp ứng được cho các nhà quản lý và
những người quan tâm, phục vụ cho quản trị hoạt động tại Trường.
4.2.6. Hoàn thiện tổ chức kiểm tra kế toán
Thứ nhất, cần xem xét sửa đổi bổ sung quy chế thu chi nội bộ cho phù
hợp với hoạt động đào tạo theo nhiệm vụ chính trị được giao cũng như hoạt
động dịch vụ đào tạo của Trường.
Mục đích xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của Nhà trường là nhằm quản
lý tập trung, thống nhất các nguồn thu, tăng cường các nguồn thu, đảm bảo
chi tiêu thống nhất trong toàn Trường, chi tiêu tiết kiệm, hợp lý. Trên cơ sở
đó từng bước tăng thu nhập cho cán bộ, giáo viên, góp phần xây dựng cơ sở
vật chất, tái đầu tư phát triển Trường. Để hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ
Nhà trường phải đưa ra hệ thống định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với
tình hình hoạt động của Trường.
Thứ hai, cần tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ để đảm bảo
cho công tác kế toán được thực hiện đầy đủ, kịp thời.
Công tác kiểm tra giám sát ở Trường chưa được coi trọng đúng mức.
Việc thực hiện kiểm tra thường xuyên của các cấp quản lý đối với các đơn vị
cũng không được thực hiện nghiêm chỉnh, do đó nhiều vi phạm của các đơn
vị không được xử lý kịp thời; nhiều đơn vị không tuân thủ theo các quy định,
quy chế của Nhà trường nhưng Nhà trường chưa có các biện pháp để chấn
chỉnh, đưa hoạt động của các bộ phận đi vào nề nếp. Vì vậy phải tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong nội bộ Nhà
121
trường, đặc biệt là đối với các khâu, các lĩnh vực của hoạt động tài chính. Nội
dung tổ chức hoạt động này gồm:
+ Lập kế hoạch kiểm tra định kỳ: Kiểm tra tình hình ghi chép của kế
toán trong các tài liệu, báo cáo kế toán do máy in ra nếu sai sót phải tiến hành
yêu cầu kế toán viên phụ trách sửa chữa kịp thời.
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách,
các quy định về chi cho các đối tượng.
+ Phân công phân nhiệm cho từng cá nhân trên cơ sở đảm bảo từng phần
hành công việc cụ thể.
+ Lập và báo cáo về tình hình thực hiện kiểm tra
Nhà trường cần thực hiện nghiêm túc quy chế công khai tài chính: Công
khai các nguồn tài chính và quá trình sử dụng các nguồn kinh phí, công khai
việc trích lập các quỹ và quá trình sử dụng các quỹ với toàn bộ cán bộ viên
chức, người lao động trong Trường.
Việc công khai tài chính tạo điều kiện cho các cá nhân và tập thể người
lao động được phát huy quyền làm chủ, tham gia vào quá trình quản lý tài
chính, giám sát, kiểm tra các hoạt động tài chính của đơn vị, giúp hoàn thiện
công tác quản lý tài chính.
Để việc kiểm tra công tác kế toán đơn vị được thực hiện tốt và có hiệu
quả cao, Nhà trường nên thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ riêng biệt, độc
lập với đội ngũ kế toán nắm vững chuyên môn nghiệp vụ. Muốn vậy, lãnh đạo
Trường phải trao cho kiểm toán viên nội bộ một quyền hạn đủ rộng, các khía
cạnh cần kiểm tra phải được thực hiện triệt để để đảm bảo các nguyên tắc
nghề nghiệp phải được thực hiện đầy đủ.
Kiểm soát nội bộ để đảm bảo cung cấp thông tin trung thực và đáng tin
cậy tình hình tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí cũng như đảm bảo an toàn
tài sản của đơn vị sự nghiệp luôn là vấn đề hàng đầu khi tổ chức CTKT. Cơ
122
cấu tổ chức quản lý trong bộ phận kế toán phải rõ ràng, khoa học, có qui chế
về lề lối làm việc và các qui định về quan hệ với nội bộ các bộ phận, phòng,
khoa, ban khác trong đơn vị sự nghiệp.
Tổ chức bộ máy kế toán phải đảm bảo tính kiểm soát cao, đáp ứng tốt
các quy định và yêu cầu của kiểm soát nội bộ, đặc biệt các thủ tục kiểm soát
trong môi trường tin học hóa. Do đó cần phân định rõ ràng các chức năng
trong hệ thống kế toán và tuân thủ nguyên tắc phân chia nhiệm vụ khi tổ chức
bộ máy kế toán.
Trong điều kiện đơn vị ứng dụng phần mềm kế toán thì cách thức,
phương pháp kiểm tra kế toán cũng cần có sự thay đổi cho phù hợp. Do đặc
thù của chương trình, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được sử dụng chứng từ
gốc nhập liệu một lần duy nhất cho các đối tượng kế toán đã được mã hóa
theo nguyên tắc "nhập liệu chi tiết nhất" và "chống trùng". Vì vậy, trước hết
chúng ta cần xác định những rủi ro, gian lận và sai sót có thể xảy ra.
a) Đánh giá rủi ro, sai sót trong môi trường xử lý bằng máy tính
Qua kết quả khảo sát nhận thấy có rất nhiều rủi ro co thể xảy ra trong
môi trường kế toán xử lý bằng máy. Để dễ dàng khi đánh giá và xây dựng các
thủ tục kiểm soát, nên phân các rủi ro thành các loại sau:
* Rủi ro liên quan đến việc vẫn thực hiện nghiệp vụ kinh tế phát sinh
nhưng không có khả năng thu tiền, chi trả, Những rủi ro này, cũng giống
như trong môi trường xử lý kế toán thủ công;
* Rủi ro trong xử lý thông tin, là những rủi ro liên quan đến việc ghi
nhận, xử lý dữ liệu, tổng hợp báo cáo.
- Đầu vào: Nhập dữ liệu sai, không chính xác, nhập trùng dữ liệu, nhập
không đầy đủ và không hợp lệ.
- Xử lý: Dữ liệu xử lý bị sai như việc phân loại sai, tính toán sai do
người lập chương trình xử lý không chính xác.
123
- Kết quả: Thông tin tổng hợp thành các báo cáo kế toán cũng không
xác định chính xác, báo cáo có thể được chuyển giao không đúng người nhận.
* Rủi ro liên quan tới hệ thống: Liên quan tới hệ thống bao gồm những
rủi ro liên quan tới việc xây dựng, bảo dưỡng hệ thống, rủi ro liên quan tới
việc sử dụng hệ thống, Các rủi ro đó bao gồm:
- Rủi ro liên quan tới quy trình phát triển hệ thống: Hệ thống được phát
triển không đúng quy trình (phân tích, thiết kế, thực hiện, bảo dưỡng hệ
thống); hệ thống không đáp ứng nhu cầu của kế toán của đơn vị.
- Rủi ro liên quan tới con người;
- Rủi ro liên quan tới thiết bị;
- Rủi ro liên quan tới dữ liệu hệ thống: Dữ liệu bị phá hủy do cố
tình phá hoại hoặc do vô tình sử dụng không đúng kỹ thuật; hệ thống và
dữ liệu dễ bị thâm nhập, phá hoại để sửa chương trình xử lý hoặc phá hủy
hay lấy cắp thông tin
- Dữ liệu dễ bị mất do máy hỏng, do bị phá hoại hoặc ăn cắp thiết bị
lưu trữ.
b) Gian lận trong môi trường kế toán máy
Trong bất cứ môi trường nào (kế toán thủ công hay kế toán máy), gian
lận nào cũng gồm ba thành phần:
- Biển thủ tài sản;
- Chuyển đổi các tài sản biển thủ thành tiền;
- Che dấu việc biển thủ bằng các ghi chép giả mạo trên sổ kế toán hoặc
các báo cáo.
Trong môi trường xử lý bằng máy, ngoài các gian lận thường xảy ra
như trong môi trường xử lý kế toán thủ công, người ta còn sử dụng máy tính
và các kỹ thuật đặc thù của nó để thực hiện các gian lận.
124
Các kiểu gian lận thường xảy ra: Cố tính nhập sai dữ liệu; phá hủy
các máy tính chứa dữ liệu và chương trình quan trọng; ăn cắp thông tin
qua việc truy cập bất hợp pháp máy tính hoặc mạng máy tính; sử dụng
máy tính như một công cụ để tạo ra một hệ thống sổ sách song song khác
cho mục đích gian lận tài chính; và sử dụng máy tính để lừa dối ví dụ
như tạo một trung tâm dữ liệu giả.
Như vậy, đơn vị phải tổ chức kiểm tra kế toán thường xuyên hàng
ngày, hàng tháng để giảm thiểu tối đa những rủi ro và gian lận phát sinh.
4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin
kế toán tại Trường Đại Học Công Nghiệp Việt- Hung
Để có thể thực hiện được các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán tại Trường Đại học Công nghiệp Việt- Hung nêu trên, cần có sự phối hợp
giữa Nhà trường và các cơ quan quản lý Nhà nước.
4.3.1. Về phía Trường Đại học Công nghiệp Việt- Hung
Xuất phát từ nhu cầu thông tin kế toán của nhà quản lý mà các nhà
quản lý sẽ quyết định đầu tư cho tổ chức công tác kế toán của Nhà trường như
thế nào. Để hoàn thiện đổi mới tổ chức công tác kế toán tại Trường Đại học
Công nghiệp Việt- Hung, trước tiên cần có sự đổi mới trong tư duy và trong
cách ra quyết định của các nhà lãnh đạo Nhà trường.
Bên cạnh đó, Nhà trường cần dành một khoản ngân sách hợp lý cho
việc đầu tư vào đội ngũ kế toán viên và hệ thống phần cứng, phần mềm kế
toán phù hợp với yêu cầu công việc. Nhà trường nên đầu tư phần mềm kế
toán và đầu tư cho đội ngũ kế toán viên nâng cao trình độ qua các khóa
đào tạo ngắn hạn hay tạo điều kiện cho nhân viên kế toán đi học nâng cao.
Từ đó làm tăng năng suất lao động của kế toán tổ chức công tác kế toán
ngày càng được nâng cao.
Để làm được điều này, thì Nhà trường cần phải thực hiện:
125
- Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nước:
+ Kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp là nguồn kinh phí thường xuyên
và khá ổn định của Nhà trường. Tuy nhiên, Nhà trường cần có chủ trương sử
dụng tiết kiệm và hiệu quả hơn nữa nguồn kinh phí này. Để thực hiện hiệu
quả nguồn Ngân sách, bên cạnh những quy định trong các văn bản pháp luật,
Nhà trường có thể nghiên cứu xây dựng các định mức chi phù hợp và đưa vào
quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan và có sự điều chỉnh thích hợp theo sự thay
đổi của các văn bản quy định của Nhà nước.
+ Với nguồn kinh phí thực hiện tự chủ (chi trong định mức), do được
cấp theo định mức biên chế, nên Nhà trường có thể xem xét đến phương án
khoán chi năm theo số biên chế hiện có tại từng phòng, khoa. Cuối năm, thực
hiện tổng hợp khoán chi, chi trả thu nhập tăng thêm theo số kinh phí tiết kiệm
được của từng phòng, khoa.
+ Với nguồn kinh phí không thực hiện tự chủ (chi ngoài định mức):
Việc thực hiện tổ chức các lớp trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả, giảm thiểu
các khoản mục chi phục vụ lớp không cần thiết như: Chi photo thời khóa
biểu, kế hoạch mở lớp gửi các phòng, khoa, khoản mục chi này có thể tiết
kiệm bằng cách cách thực hiện gửi thư điện tử cho cá phòng, khoa; chi mua
văn phòng phẩm phục vụ lớp: Thực hiện tiết kiệm tối đa văn phòng phẩm,
tăng cường sử dụng giáo án điện tử thay vì in bản cứng như hiện tại; chi trả
tiền điện, tiền nước phục vụ hoạt động lớp: căn cứ vào hoạt động của lớp, bộ
phận quản lý điện nước sẽ có ý kiến tham mưu sử dụng hội trường lớn hay
hội trường nhỏ của Nhà trường nhằm giảm thiểu lượng điện năng sử dụng,
tăng cường tổ chức các lớp tại cơ sở và có định mức quy định về chế độ công
tác phí cho giáo viên đi giảng dạy ở các cơ sở, nhằm giảm thiểu các chi phí
phát sinh tại Nhà trường.
126
- Khai thác hiệu quả cơ sở vật chất, nguồn nhân lực để tăng các nguồn
thu sự nghiệp, phát triển khu vực dịch vụ:
+ Cơ sở vật chất Nhà trường khá khang trang, với hệ thống lớp
học, bếp ăn và khu nội trú Nhà trường cần tận dụng để tăng các nguồn
thu sự nghiệp, thu từ hoạt động cho thuê cơ sở vật chất, phát triển khu
vực dịch vụ như:
+ Tổ chức nhiều hơn nữa các khóa lớp ngoài kế hoạch mở lớp
được duyệt.
+ Thực hiện cho thuê địa điểm với các đơn vị có nhu cầu. Hoạt động
cho thuê cần được ký kết hợp đồng rõ ràng giữa Nhà trường với từng đơn vị
thuê, các nội dung cho thuê cần phù hợp với môi trường giáo dục hiện có của
Nhà trường, đảm bảo tình hình an ninh trật tự tại khu vực. Việc cho thuê địa
điểm cũng cần được báo cáo lên đơn vị cấp trên các sở ban ngành có liên
quan, hàng quý thực hiện báo cáo quyết toán và thực hiện nghĩa vụ thuế đối
với Nhà nước.
Ngoài ra, kiểm soát nội bộ nên được Nhà trường đầu tư hơn nữa nhằm
đảm bảo các quy trình trong kế toán được thực hiện đúng theo những quy
định của pháp luật, của chuẩn mực và chế độ tài chính kế toán của Nhà nước,
nâng cao hiệu quả công tác tự kiểm tra tài chính kế toán.
4.3.2. Về phía cơ quan quản lý Nhà nước
Thứ nhất: Bộ Công Thương nên tăng cường công tác kiểm tra việc
thực hiện tự chủ tài chính của các đơn vị trực thuộc, trong đó có Trường Đại
học Công nghiệp Việt- Hung. Từ đó, Bộ đưa ra các đề xuất để điều chỉnh các
quy định về chương trình đào tạo, mức học phí, chính sách hỗ trợ cho học
sinh sinh viên,...để tăng quyền tự chủ cho Nhà trường. Từ đó Nhà trường sẽ
có cơ sở để hoàn thiện hơn về tổ chức công tác kế toán của Nhà trường.
127
Thứ hai: Từ thực tế áp dụng, Bộ Tài chính nên xem xét để điều chỉnh
các quy định trong chế độ kế toán hành chính sự nghiệp phù hợp với xu
hướng phát triển của xã hội và của Nhà trường.
Cần quy định những vấn đề chung, cơ bản nhất mang tính bắt buộc về
kế toán tài chính và những hướng dẫn cơ bản về kế toán quản trị để Nhà
trường có thể vận dụng.
Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cần nghiên cứu, xây dựng mô hình kế toán
quản trị bao gồm khái quát chung, nội dung cơ bản có tính chất hướng dẫn để
Trường Đại học Công nghiệp Việt - Hung có thể vận dụng cho phù hợp.
Kết luận chương 4
Hoàn thiện tổ chức hệ thống công tác kế toán tại Trường Đại học Công
nghiệp Việt - Hung trên cơ sở nghiên cứu cả trên phương diện lý luận và thực
tiễn, khẳng định sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức hệ thống công tác kế
toán tại Trường Đại học Công nghiệp Việt - Hung.
Để đảm bảo nội dung hoàn thiện là thiết thực, luận văn đã đưa ra những
yêu cầu chủ yếu để định hướng cho các nội dung hoàn thiện cụ thể. Những
nội dung hoàn thiện được nghiên cứu một cách khoa học dựa trên cơ sở
những đánh giá khách quan về thực trạng tổ chức công tác kế toán tại đơn vị.
Các nội dung hoàn thiện vừa mang tính khái quát, vừa mang tính cụ thể, bao
gồm các nội dung hoàn thiện trên lĩnh vực vĩ mô của Nhà nước và trong phạm
vi của đơn vị.
128
KẾT LUẬN
Luận văn “Hoàn thiện tổ chức hệ thống công tác kế toán tại Trường
Đại học Công nghiệp Việt - Hung” đã nghiên cứu và rút ra những kết luận
cơ bản sau:
Thứ nhất: Luận văn đã giới thiệu vấn đề nghiên cứu, phân tích, hệ
thống hóa và làm rõ cơ sở lý thuyết về tổ chức hệ thống thông tin kế toán
tại đơn vị sự nghiệp có thu.
Thứ hai: Thông qua việc khảo sát thực trạng về tổ chức công tác
kế toán tại Trường Đại học Công nghiệp Việt - Hung, luận văn đã phân
tích những ưu điểm, những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu của những
tồn tại trong tổ chức công tác kế toán của Nhà trường, trên cơ sở đó đưa
ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức hệ thống công tác kế toán tại
Nhà trường.
Thứ ba: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề xuất
những nội dung hoàn thiện về tổ chức công tác kế toán nhằm cung cấp thông
tin một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ và trung thực cho các nhà quản lý
trong việc đưa ra quyết định.
Thứ tư: Để thực hiện được các giải pháp đưa ra, luận văn đã đề xuất
những điều kiện cơ bản thuộc về các cơ quan quản lý nhà nước và bản thân
Trường Đại học Công nghiệp Việt - Hung. Đó cũng là những kiến nghị để
thực hiện các giải pháp.
Luận văn nhìn chung đã đáp ứng được yêu cầu, mục đích nghiên cứu
đặt ra. Tuy nhiên, do tính chất phong phú, đa dạng của thực tiễn công tác kế
toán và sự vận động phát triển hàng ngày của các hoạt động thực tiễn cho nên
vấn đề tổ chức công tác kế toán cần được nghiên cứu thường xuyên nhằm đáp
ứng yêu cầu quản lý kinh tế trong giai đoạn mới.
129
Trong quá trình nghiên cứu tác giả còn gặp rất nhiều khó khăn cả về
mặt lý luận và thực tiễn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất
định. Tác giả luận văn rất mong nhận được ý kiến đóng góp, góp ý của các
thầy, cô giáo, các nhà khoa học và các đồng nghiệp để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Luận văn được hoàn thiện với sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo,
Phòng Tài chính – Kế toán của Trường Đại học Công nghiệp Việt - Hung,
Khoa sau Đại học Trường Đại học Lao động - Xã hội, đặc biệt là sự chỉ dẫn
hết sức tận tình của TS. Phan Thị Thu Mai, đã hướng dẫn tác giả trong suốt
quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiến sĩ Hà Thị Ngọc Hà (2007), “Chế độ kế toán HCSN và chuẩn mực
kế toán công quốc tế: khoảng cách và những việc làm”
2. Nguyễn Thị Minh Hường (2004), "Tổ chức kế toán trong ở các trường
Đại học thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo’’
3. Phạm Thị Hòa (2011), “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại trường
tiểu học Trần Phú”
4. Đặng Quỳnh Trinh (2016), “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tài sản
cố định tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh”
5. Bộ Tài Chính (2006), Quyết định số 19/2006/QĐ- quy định về việc ban
hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
6. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 185/2010/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi,
bổ sung Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết
định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006.
7. Chính phủ (2015), Nghị định số 16/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
8. Chính phủ (2016), Nghị định số 174/2016/NĐ- CP quy định chi tiết một
số điều của Luật Kế toán.
9. Trần Phương Linh (2016), Hoàn thiện tổ chức kế toán tại nhà xuất bản
chính trị Quốc gia sự thật, Trường Đại học Lao động- Xã hội, Hà Nội.
10. Nghiêm Văn Lợi (2008), Giáo trình Quản trị tài chính đơn vị HCSN,
NXB Tài chính, Hà Nội.
11. Nghiêm Văn Lợi (2008), Giáo trình Nguyên lý kế toán, NXB Tài Chính,
Hà Nội.
12. Nghiêm Văn Lợi (2010), Giáo trình KT Hành chính sự nghiệp, NXB Tài
Chính, Hà Nội.
13. Quốc hội (2003), Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003
14. Quốc hội (2015), Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_hoan_thien_to_chuc_cong_tac_ke_toan_tai_truong_dai.pdf