Thiếu vốn để đầu tư chiều sâu và tạo chi phí cho các công tác nghiên cứu thị
trường. Muốn kinh doanh đạt hiệu quả cao thì cần phải có vốn, vốn càng nhiều thì
càng có nhiều cơ hội kinh doanh tốt. Nhưng hiện nay công ty đang rất thiếu vốn để
có thể đầu tư thêm chiều sâu, tăng cường máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng
sản phẩm.
25 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4143 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạt động kinh doanh quốc tế của công ty giầy Thuỵ Khuê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Hoạt động kinh doanh quốc tế
của công ty giầy Thuỵ Khuê
2
Lời mở đầu
Với một doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh giầy dép. Công ty giầy Thuỵ
khuê từ khi ra đời cho đến nay đã liên tục đầu tư phát triển để có thể đáp ứng được
nhu cầu của thị trường, tăng khả năng cạnh tranh với các công ty trong và ngoài
nước tăng thu nhập, liên tục phát triển theo kịp với sự phát triển của thời đại.
Sau khi chuyển đổi cơ chế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ
chế thị trường có sự quanr lý của nhà nước. Một nền kinh tế mở cho phé hoạt động
sản xuất kinh doanh vượt ra khỏi biên giới quốc gia. Cũng từ đó mà nó đưa ra cho
công ty những cơ hội và thách thức. Là một cơ hội để cho công ty mở rộng sản
xuất, có thể lựa chọn và mở rộng thị trường, tăng số lượng tiêu thụ để từ đó có thể
tăng doanh thu, tăng sức mạnh cho công ty, nâng cao dần đời sống cho công nhân,
mang lại lợi ích cho xã hội góp phần xây dựng và làm giàu cho đất nước. Bên cạnh
đó công ty cũng gặp rất nhiều thách thức cạnh tranh của các công ty trong nước và
nhiều công ty nước ngoài. Công ty muốn phát triển thì cần phải đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu. Thị trường quốc tế là môi trường hoạt động và là nhân tố quyết
định sự sống còn của doanh nghiệp. Song thị trường quốc tế không hoàn toàn đơn
giản do sự tác động mạnh mẽ và rộng lớn của rất nhiêù yếu tố khác nhau trong đó
các yếu tố về môi trường kinh doanh và thông tin đóng vai trò quan trọng. Từ đó
vấn đề đặt ra là công ty phải xem xét đánh giá để đưa ra phương hướng phát triển
thị trường.
3
ChươngI:
Quá trình hình thành và phát triển
của công ty giầy thuỵ khuê
I/-Giới thiệu chung về Công ty
1-Lịch sử hình thành công ty
Công ty giầy thuỵ khuê là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở công
nghiệp Hà Nội, được thành lập theo quyết định số 93/QĐUB ký ngày 07/01/89 của
Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội với chức năng và nhiệm vụ là sả xuất,kinh
doanh mặt hàng giầy dép các loại.Địa chỉ công ty dặt tại hai nơi.
-Văn phòng dao dịch công ty: Số 152phố Thuỵ Khuê- Quận tây Hồ- Hà Nội
-Cơ sở sản xuất tại :Khu A2 -xã phú diễn-huyện từ liêm -Hà Nội
Với việc đặt văn phòng và cơ sở vật chất ở vị trí khác nhau như vậy rất thuận
tiên cho việc dao dịch ,tiêu thụ sản phẩm của công ty củng như nguồn nhân lực dồi
dào của các vùng nông thôn lân cận vào làm việc tại thành phố.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể được khái quát như sau:
-Được thành lập từ tháng 4 năm 1989 theo quyết định số 93/QĐUB Ký ngày
07/01/89 của UBND thành phố Hà Nội. Tên doanh nghiệp khi thanh lập. Xí
nghiệp Giầy Thuỵ Khuê
Trước đây , công ty giầy thuỵ khuê chỉ là một phân xưởng sản xuất của công
ty giầy thượng đình vồi nhiệm vụ chủ yếu là gia công mũ giầy vải cho Liên
Xô(cũ) và một số nước Đông Âu. Ngoài ra chỉ sản xuất một lượng nhỏ sản phẩm
giầy vải, loại có giá trị kinh tế thấp để phuc vụ thị trường trong nước.
Ban dầu khi thành lập, Xí Nghiệp giầy vải Thuỵ Khuê có 458 cán bộ công
nhân vên và hai phân xưởng sản xuất.Số nhà xưởng hầu hết là nhà cấp bốn,cũ nát,
4
lạc hậu ,sản xuất bằng phương pháp thủ công ,sản lượng chỉ đạt trên dưới
400.000sản phẩm
-Tháng 8năm 1993, để phù hợp với tinh hình và nhiệm vụ mới trong việc
phsats triển kinh tế,UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 258/QĐUB cho
phép đổi tên xí nghiệp giầy vải thuỵ khuê thành xí nghiệp giầy thuỵ khuê và bổ
sung thêm chức năng nhiệm vụ cho doanh nghiệp . Sản phẩm chủ yếu của công ty
là sản xuất giầy-dép xuất khẩu và một số sản phẩm khác từ da và cao su .Tên giao
dịch quốc tế là:Thuỵ Khuê Shoes company(viết tắt là JTK).
Sau khi thành lập lãnh dạo công ty đã nhanh chóng tập trung kiện toàn bộ
máy quản lý đưa doanh nghiệp từng bước ổn định phát triển sản xuất,chiếm lĩnh
thị trường và vững chắc vươn ra thị trường thế giới
2/-Chức năng,nhiệm vụ của công ty
2.1 Chức năng.
Hoạt động kinh doanh độc lập, tự hoạch toán trên cơ sở lấy thu bù chi và có
lãi. Khai thác nguồn vật tư, nhân lực tài nguyên của đất nước đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu tăng thu ngoại tệ góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước và phát
triển kinh tế.
Chức năng sản xuất các loại giầy dép và một số mặt hàng khác từ da và cao su.
Chức năng khinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp. Phạm vi kinh doanh xuất
nhập khẩu là.
- Xuất khẩu: Giầy dép và một số mặt hàng do công ty sản xuất ra.
- Nhập khẩu: vật tư, nguyên liệu, máy móc và thiết bị dây chuyền phục vụ sản
xuất của công ty.
5
2.2. Nhiệm vụ.
Là một đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng.
Công ty giầy Thuỵ Khuê có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng thủ đô Hà
Nội và ngành giầy da Việt Nam, thể hiện:
-Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ đông và tuân thủ
nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật .
-Nghiên cứu khả năng sản xuất , nhu cầu thị trường , kiến nghị và đễ xuất với
sở công nghiệp Hà Nội giải quyết các vấn đề vướng mắc trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
-Tuân thủ luật pháp nhà nước về quản lý tài chính, quản lý xuất nhập khẩu và
giao dịch đối ngoại nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng mua bán
ngoại thương và các hợp đồng liên quan đến sản xuất kinh doanh của công ty.
-Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đồng thời tự tạo nguồn vốn cho
nsanr xuất khinh doanh ,đầu tư mở rộng đổi mới trang thiết bị ,tự bù đắp chi phí,
tự cân đối xuất nhập khẩu, đảm bảo thực hện sản xuất khinh doanh có lãi và hoàn
thanh nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
3/.Cơ cấu tổ chức của công ty - Chức năng và mối quan hệ giữa các bộ
phận .
-Ban giám đốc gồm:
+Tổng giám đốc
+Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật
+Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh
-Hệ thống phòng ban gồm:
+Phòng tổ chức
6
+Phòng tài vụ kế toán
+Phòng khinh doanh xuất nhập khẩu
+Phòng cung ứng vật tư
+Phòng cơ năng
+Phòng kỹ thuật
-Ba xưởng sản xuất chính: Xưởng Chiarminh,Yenkee,Thuỵ Khuê
-Một trung tâm thương mại và chuyển giao công nghệ: 152 Tây Hồ Hà Nội
Mô hình tổ chức quản lý của công ty là mô hình trực tuyến - chức năng.
Đứng đầu là giám đốc công ty sau đó đến các phong ban nghiệp vụ và sau cung là
các đơn vị thành viên trực thuộc.
II/-Vài nét về hoạt động kinh doanh quốc tế của công ty.
1/.Nhận định chung về hoạt động XNK.
Thị trường thế giới là một tổng thể rất phức tạp, sự thành công trong kinh
doanh phần lớn phụ thuộc vào khả năng sản xuất ra sản phẩm có giá trị sử dụng
cao chứ không phụ thuộc vào tiềm năng nguyên liệu trong nước. Hiện nay các sản
phẩm giầy dép của việt nam còn yếu về chất lượng và mẫu mã , chưa thực sự đáp
ứng được nhu cầu khắt khe của thị trường thế giới . Nguyên nhân của tình trạng
này là do các doanh nghiệp còn bị ảnh hưởng bởi cơ chế cũ , không có những đổi
mới trong sản xuất kinh doanh, mặt khác do nhà nước ta chưa chú trọng phát triển
một cách đúng mức tới mặt hàng giầy dép xuất khẩu, một thế mạnh của Việt Nam.
2/.Các đối tác nước ngoài.
Cho đến nay để có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường và tăng khả năng
cạnh tranh ở thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài . Một trong
những giải pháp để có thể tăng nguồn vốn đầu tư và áp dụng công nghệ mới vào
7
trong quá trình sản xuất là công ty đẵ hợp tác với đối tác nước ngoài như Đài
Loan,Thái Lan để mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng của sản phẩm.
Chương II:
Thực trạng hoạt động Sản XUất kinh doanh ,
quản lý của công ty
I/. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giầy Thuỵ
Khuê
1. Tiềm lực của công ty
1.1. Nguồn nhân lực: Trong những năm qua ,lực lượng lao động của công ty
không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng .
Công ty đã đảm bảo được cho gần 2.100 người cán bộ công nhân viên có
việc làm ổn định thu nhập bình quân đầu người gần 700.000 đồng/tháng/ 1người.
Tổng số lao động hiện nay của công ty là 2092 người trong đó 87% lực
lượng của công ty là những người trẻ , khoẻ có kiến thức văn hoá ,tiếp thu tốt công
nghệ sản xuất tiên tiến là 1925 người chiếm 92% tổng số lao động . Hầu hết công
nhân của công ty đã được qua lớp đào tạo dài hạn hoặc ngắn hạn của ngành .Số
công nhân có trình độ tay nghề bậc 6/7 là 106 công nhân chiếm 5,06%, trình độ
bậc 5/7 là 129 công nhân chiếm 6,17%, trình độ tay nghề bậc 3/7 là 413 người
chiếm 19,75%. Số còn lại là lao động thủ công đã qua lớp đào tạo tay nghề từ 3
đến 6 tháng , do công ty tổ chức . Số lao động gián tiếp là 167 người chiếm 8%
tổng số lao động toàn công ty trong đó 107 người đã tốt nghiệp đại hoc , 54người
đã tốt nghiệp trung cấp hoặc sơ cấp.
1.2. Nguồn tài chính Và cơ sở vật chất kỹ thuật
8
Nguồn tài chính: Vốn hoạt động của công ty không những được bảo tồn mà
tiếp tục tăng qua mỗi năm , năm 1991 tổng số vốn hoạt động của công ty chưa đầy
1 tỷ đồng . Đến nay có gần 40 tỷ đồng gồm tài sản và vốn hoạt động (gấp 80 lần so
với 1989) trong đó :
.+ Vốn ngân sách cấp :11.271.321.000 đồng
+Vốn vay :19.269.187.000 đồng
+ Vốn tự bổ sung : 1.658.217.000 đồng
Cơ sở vật chất .
Là một doanh nghiệp sả xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường ,hơn nữa
là một doanh nghiệp trẻ mới được thành lập với nhiệm vụ đặc thù là sản xuất kinh
doanh giầy dép ,một mặt hàng phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thời tiết, khí hậu,thời
trang, thị yếu người tiêu dùng ... Song công ty đã không ngừng đầu tư nhà xưởng
náy móc thiết bị phát triển quy mô sản xuất được công ty rất chú trọng , cụ thể:
Đã xây dựnh trên 30.000 m2 nhà xưởng cao ráo thoáng mát , mua sắm bổ sung 4
dây chuyền sản xuất giầy vải , 2 dây chuyền sản xuất giầy da nữ thời trang , máy
móc thiết bị nhập từ Hàn Quốc , Đài Loan..
9
BảngI-1.2 :-Đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất
Năm Số dây
chuyền sản
xuất
Sản phẩm
sản xuất
(đôi)
Tổng số
lao động
(ngưởi)
Diện tích
nhà xưởng
(m2)
1997
1998
1999
2000
6
6
12
2.416.000
3.000.000
4.000.000
1451
1.976
2092
12.000
12.500
20.000
30.000
Qua bảng trên ta thấy công ty đã mạnh dạn tập trung đầu tư đổi mới công
nghệ sả xuất nhầm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực sản xuất . Trong
những năm gần đây , công ty đẵ cải tiến và nâng cao điều kiện làm việc đối với
các phòng ban nghiệp vụ nhân viên được làm việc trong điều kiện khá tốt : có đầy
đủ thiết bị văn phong kể cả hệ thống thông tin liên lạc, các phòng ban đều có máy
điều hoà nhiệt độ .
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất ,công nhân được làm việc trong môi
trường an toàn, có đủ hệ thống ánh sáng, quạt máy, có đầy đủ máy móc chuyên
dụng thay thế cho công nhân những công việc và thao tác nặng nhọc.
10
2. Môi trường kinh doanh của công ty giầy thuỵ khuê
2.1. Các đối tác chủ yếu mà công ty xuất khẩu sang (Nhóm2)
-coop italia
consorzio nazionable non alimentary 50019 sesto fiorentino (fi) via bruschi 126
-alcampo avenida santiago
de campostela sur n/n madrid spain.
-dresco service gestion
bp 3694382 bonneuil sur marne cedex france.
-the footwear studio
dren the heaven 33433 pb nieuwegein holland.
-olly’s import inc.,
103 forest avenue river forest il 6035 usa
-idana schuhe
gmbh jurgen kimmek hagener str.85-87 d-58099 hagen germany.
-aigle international bp 755,86107 chatellerau cedex france
-siplec 52 rue camille de smoulins 92451 issy-les-mounline aux france
-vroom en dreesmann spakler weg 52 1096 ba amsterdam holland.
-Sub shoe diffusion 7 central boulvaro fisher mans bendvic 3207 newzealnd
-target australia pty. Ltd 12-14 thomson road nort geelong victoria 3215 austrlia.
-hengst footwear broeklagen 8,8331 tj steenwijk the neitheirland.
-new import & export s.r.l via postumia 29,31100 treviso italy.
-denis crowe footwear dty ltd., 51 cumberland ave collaroy australia.
-anbao distribucion s.a poligono industrial ugaldeto s/n-20180 spain.
-faigrounds int’l corp 5th fl., no 61, chungshan rorth rd., sec.2 taiwan.
-baur vesan gmbh+co bahnof str 10 96224 burgkun standt germany
-j.luethi+co.jlco schume jlcowegch-3400 burdorf -thuỵ sỹ
11
-kaufring ag kieshecker weg 100 40468 dusseldeff germany.
Các công ty nước ngoài thường xuyên có đơn đặt hàng cho công ty: Nhóm1
( thông thường họ gửi các mẫu hàng qua internet và yêu cầu công ty xác nhận -
Confirmation sample ).
-Melcosa vieetnam
room 1093-1910,19 fwingshan tower 173 desvouroad central hongkong
-novi footwear-(fe) dte ltd. 802 towerII the gateway,habour citi 25-27 calton rd
tsimsha tsvi hongkong.
-new allied commercial ltd.
Rm 2812-18, shuion on centre 6-8 habour rd wanchai, hongkong
-chanon worldwide co.,ltd.
29/28 soi charonnakorn 12, charonnakorn road klong sarn bangkok 10600
thailand
-goldstone corporation
dae hantong woon build suide #304 1211 runj choryangdong dongku pusa korea
-foot tech international co.,ltd
roon 721a ocean centre harbour citi tsimshatsui hongkong
-intermedium footwear
intermedium bv debbmeerstraat 10-14 p.o. box 307 2130aj hoos ddorp
neitherlands
Một số nguyên phụ liệu mà công ty phải nhập từ nước ngoài thông thường :
-synthetic pricipitated silicahisil 255gl (oxit silic)
-titannium dioxide lotus brand (Điôxit TITAN-Nhãn hiệu LOTUS)
Được nhập từ LINER (FAR EAST) PTE LTD
133 CECIL STREET #03-01 KECKSENG -TOWER SINGAPORE 09535
-Cao su tổng hợp SBR 1052 được nhập từ công ty thương mại HUYNDAI 140-2
KYE-DONG, CHONGRO-KU,SCOUL,KOREA
12
2.2 Về nguyên liệu sản xuất sản phẩm :
Những năm gần đây , vải sợi trong nước có nhiều tiến bộ về chất lượng đã
đáp ứng được phần nào nhu cầu vải có chất lươngj cao để phục vụ hàng xuất
khẩu. Nguyên liệu gồm có cao su tự nhiên , cao su tổng hợp CaCO3, vải bạt , vải
phin dù , khoá , đế và các loại hoá chất.Được cung cấp từ các đơn vị sau:
Các nguyên vật liệu khác và vải được nhập từ các đối tác trong nước
Tên đối tác địa chỉ nGuyên liệu
-Công ty dệt Vĩnh phúc
Vải
-Doanh nghiệp tư nhân Kim Anh Vải bò,chun
-Viện công nghệ Xạ hiếm
Kèm trong
-Doanh nghiệp tư nhân Sơn Hà
Baobì
-Công ty TNHH vận tải Duyên
Hải
Than trắng ,ti
tan,cao su
-Công ty TNHH Việt Thắng
-Tổ hợp tác Vĩnh Long
-Tổ hợp tác Tiến Dũng
-Triều phúc Tân triều
Thanh trì Hà Nội
Dây giày các
loại
-Công ty dệt vải công nghiệp Hà
Nội
Mai độnh HBT Hà Nội Vải
_Công ty dệt 19/5
253 Nguyễn huy Tưởng
Thanh xuân Hà Nội
Vải
-Tổ hợp tác dệt Thanh Cường
Xã Vân Canh Hoài Đức
Hà tây
Vải
-Tổ hợp tác dệt Tân lập:
Tân lập Đan Phượng Hà
Tây
Vải,nhuộm
-Hợp tác xã dệt may Kinh Bắc:
Tiên giang Tiên Sơn Hà
Bắc
Vải
-Công ty TNHH Trí Nhân:
08 Trần Phú Hà đông Tẩy,nhuộm
vải nhuộm
13
-Tổ hợp tácĐức Minh :Đại Mỗ Tứ Liêm Hà Nội Đế
-Công ty TNHH Phương nam
Thanh Xuân Hà Nội Dây giày
-Công ty Hoá dầu Hà Nội :
1 Khâm thiên Đống Đa
Hà Nội
Xăng công
nghệp
-Tổ hợp tác Hoang Ba :
324 Nguyễn thị Chiên
Hoàn Kiếm Hà Nội
OZE
-Coats Total Phong Phú:
378 Minh Khai HBT Hà
Nội
Chỉ
-Công ty cao su Đà Nẵng
TP Đà Nẵng Cao su
-Công ty TNHH- TM Khánh
Huy:
D17 Nguyễn Hồng Đào
Tân Bình TP HCM
Keo bồi cứng
vải
-Công ty TNHH Việt Cường: 248 Văn Chương Khâm
Thiên Hà Nội
Thêu
-Công ty TNHH Vạn Thành : 40 Nguyễn Văn Cừ Gia
Lâm Hà Nội
Mút xốp
-Cửa hàng KDTH số 2-Công ty
hoá chất BTM
Đức giang Gia Lâm Hà
Nội
Hoá chất
-Doanh nghiệp tư nhân TM
Đông Nam :
316/4 Quốc lộ 1A Bình
chánh TP HCM
-Cơ sở Phúc Thành :
176/34 Hoà Bình Tân
Bình TP HCM
Mút xốp cao
su,keo Latex
-Công ty TNHH TM Phú Thịnh
441/20 Nguyễn Đình
Chiểu Q.3 TP HCM
Hoá chất các
loại
-Tổ Tương Lai :
Phường Giáp Bát HBT
Hà Nội
300 Bạch Mai HBT Hà
Nội
Bột nhẹ
Nguồn nguyên liệu nhập từ nước ngoài
Hiện nay công ty phải nhập toàn bộ hoá chất phục vụ cho sản xuất từ nước
ngoài(Đài Loan, Hàn Quốc). Đây là một khó khăn của công ty và ngành công
nghiệp sản xuất giầy vì hoá chất trong nước không đủ tiêu chuẩn chất lượng cho
14
ngành sản xuất giầy. Vì nhập khẩu nên giá hoá chất tương đối cao, đôi khi còn phụ
thuộc vào thời gian, không đảm bảo tiến độ. Bên cạnh đó hoá chất được nhập khẩu
là do đối tác cung cấp hoá chất công ty chỉ gia công. Đây là thiệt thòi lớn của công
ty.
Bảng Nguồn nguyên liệu nhập từ nước ngoài
Đơn vị tính: USD
Tên hàng 1997 1998 1999
Vải, giả da 1.508.230 1.149.880 1.027.970
Hoá chất 962.700 1.657.180 1.724.356
NVL khác 738.070 574.940 683.219
Tổng NVL NK 3.209.000 3.382.000 3.435.545
Qua bảng trên ta thấy xu hướng tăng giá trị nguyên vật liệu nhập khẩu là rất rõ
rệt, sở dĩ như vậy là do một sống nguyên nhân sau:
- Do yêu cầu chất lượng hàng xuất khẩu, do vậy phải nhập khẩu nguyên vật liệu
để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- ngày càng nhiều khách hàng mua hàng cung cáap nguyên vật liệu.
- Do vật liệu trong nước không đủ đáp ứng cả về số lượng và chất lượng.
Việc nhập khẩu hầu hết các hoá chất từ nước ngoài đã làm cho giá thành sản
phẩm của công ty tăng tương ứng làm giảm lợi thế cạnh tranh so với các đối
thủ nước ngoại khác trên thị trường quốc tế.
* Đối thủ cạnh tranh của công ty chủ yếu là các công ty sản xuất giày xuất
khẩu trong nước như Thượng đình , Thăng long, Bitis...và các công ty giày xuất
khẩu của các nước trong khu vực ASEAN như Thailan, Indonesia, Malaixia...
Như vậy, ta có thể hình dung môi trường Hoạt động cuả công ty như sau:
15
Thị trường xuất khẩu chính của công ty:
Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất khinh
doanh có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Ngay từ khi mới thành lập
cho đến nay, JTK luôn coi trọng khâu tiêu thụ sản phẩm sao cho tiêu thụ được
nhiều nhất, có hiệu quả nhất mà vẫn chiếm lĩnh mở rộng được thị trường. Sau
thời kỳ tình hình thế giới những năm đầu thập kỷ 90 có biến dộng lớn: Liên Xô
và Đông Âu tan rã thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty không còn nữa.
Nhận thức được tình hình đó cùng với các công ty khác, công ty gầy Thuỵ
Khuê đã không ngừng đẩy mạnh đổi mới sản xuất tìm kiếm bạn hàng mới. Nhờ
vậy mà trong những năm qua khối lượng và thị phần xuất khẩu của công ty
không ngừng được mở rộng số lượng đơn đặt hàng mà công ty có được ngày
càng tăng. Nếu trước đây sản phẩm của công ty chỉ chủ yếu có mắt ở Liên Xô
và Đông Âu thì nay sản phẩm của công ty đã có mặt trên 20 nước với cơ cấu
thị trường xuất khẩu qua bảng sau.
Sở công nghiệp Hà Nội
Công ty giày thuỵ khuê
Nhóm1
Nhóm 2
Nhóm3
XN1 XN2 XN3
đối thủ cạnh tranh
16
Bảng: Thị trường xuất khẩu
Tên nước 1997 1998 1999
GiáTrị XK
1000$
Tỷ trọng
%
GiáTrị XK
1000$
Tỷ trọng
%
GiáTrị XK
1000$
Tỷ trọng
%
Tây Âu 3370,7 3370,7 3370,7 3370,7 3370,7 3370,7
Đức 1713,2 1713,2 1713,2 1713,2 1713,2 1713,2
Pháp 480,6 480,6 480,6 480,6 480,6 480,6
Anh 327 327 327 327 327 327
Ai Len 330,6 330,6 330,6 330,6 330,6 330,6
Bỉ 110,8 110,8 110,8 110,8 110,8 110,8
Hy Lạp 106,6 106,6 106,6 106,6 106,6 106,6
Hà Lan 172,8 172,8 172,8 172,8 172,8 172,8
áo 22,3 22,3 22,3 22,3 22,3 22,3
Bồ Đào Nha 15,6 15,6 15,6 15,6 15,6 15,6
Thuỵ Sỹ 32 32 32 32 32 32
Phần Lan 6,4 6,4 6,4 6,4 6,4 6,4
Thị trường
khác
281,6 281,6 281,6 281,6 281,6 281,6
Canada 176 176 176 176 176 176
OXTRALIA 105,6 105,6 105,6 105,6 105,6 105,6
Tổng cộng 3652,3 3652,3 3652,3 3652,3 3652,3 3652,3
Nguồn báo cáo thực hiện kế hoạch kinh doanh các năm 1997- 1999 JTK.
Qua bảng trên ta thấy thị trường xuất khẩu của công ty là khá nhiều, khối
lượng xuất khẩu hàng hoá ở mỗi thị trường là nhỏ, lẻ cơ hội tìm kiếm lợi nhuận
thấp, các chi phí phục vụ xuất khẩu cao. Và trong những năm gần đây thị
17
trường EU luôn là thị trường chính của công ty, thị trường này luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong doanh thu xuất khẩu của công ty luôn lớn hơn 90% và không
ngừng tăng qua các năm: 1997: 92,3%; 1998: 94%; 1999: 96,87%. trong thị
trường EU cácbạn hàng lớn của công ty là chủ yếu các nước: Đức, Anh, Pháp.
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong những năm qua công ty đã đạt được nhiều thành công đáng khích lệ .
Công ty giầy thuỵ khuê không ngừng đổi mới một cách toàn diện cả về chiều rộng
lẫn chiều sâu, cả về số lượng lẫn chất lượng, cả về quy mô tổ chức đến công nghệ
khoa học kỹ thuật .
Mặc dù hoạt động kinh doanh trong điều kiện hết sức khó khăn eo hẹp về
vốn , thị trường biến động, cạnh tranh gay gắt .Nhưng công ty đã năng động trong
việc thực hiên đường lối , chiến lược đung đắn . Kết qủa cho thấy doanh số tăng
mỗi năm và đồng thời là việc giảm chi phí và tăng lợi nhuận.
BảngI-3 : kết qủa sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu ĐVT 1998 1999 2000 Tỷ lệ %
99/98 2000/99
18
1.Sốsản phẩm s.suất 1000đôi 3100 3267 3372 105,82 103,21
2.Tổng doanh thu tr.đồng 74090 88201 99330 119,04 112,62
trong đó :DT XK tr.đồng 71339 85333 94401
3.Tổng chi phí tr.đồng 73219 86745 96545 118,47 111,29
Trong đó CFcho
XK
tr.đồng 70575 83966 91985
4.Tổng nộp n. sách tr.đồng 952 1022 1235 107,35 120,84
5.Tổng lợi nhuận tr.đồng 871 1456 1550 167,16 106,45
Trong đóLNcho XK tr.đồng 764 1367 1416
Tỷ
lệLNXK/tổngLN
% 87,7 93,88 91,35
6.Lao động người 1451 1976 2092
7.ThậpnhậpBQ/ngươì 1000đ 596 620 643 104,02 103,71
Qua bảng trên ta thấy mặc dù 3 năm qua là những năm có nhiều thay đổ,
khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực , cạnh chanh gay gắt ;năm 1999 thiên tai lũ
lụt, thực hiện hai luật thuế mới: thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp ; năm 2000
chính phủ khuyến khích đầu tư, dán tem một số hàng công nghiệp , điều chỉnh
thuế nhập khẩu , thuế VAT.So với sự cố gắng của bản thân , JTK vẫn đảm bảo duy
trì hoạt động kinh doanh của mình có hiệu quả . Doanh thu hàng năm không
ngừng tăng với tỷ lệ luôn lớn hơn 10% (năm sau so với năm trước).
19
4.Sản lượng , cơ cấu sản phẩm:
Sản lượng sản xuất của công ty không ngùng tăng lên từ 1.800.000 đôi (1996)
đến 4.000.000 đôi (1999).
Sản phẩm của công ty từ chỗ chỉ có mặt ở thị trường nhỏ hẹp nay đã có trên
20 nước trên thế giới . Giá trị xuất khẩu chiếm gần 90% doanh thu hàng năm.
BảngI-4: Cơ cấu mặt hàng của công ty giầy Thuỵ Khuê.
Tên mặt hàng 1998 1999 2000
Sốlượng
1000đôi
Tỉ trọng
%
Sốlượng
1000đôi
Tỉ trọng
%
Sốlượng
1000đôi
Tỉ trọng
%
1.Giầy vải XK các
loại
1.760 86,77 1.942 59,44 1.751 51,93
2.Giầy dép nữ giả
da XK các loại
1.100 35,48 1.120 34,43 1.100 32,62
3.Giầy vải tiêu thụ
nội địa
240 7,74 205 6,27 468 13,87
Tổngcác loại Giầy
dép
3.100 100 3.267 100 3.372 100
Như vậy , qua bảng cơ cấu xuất khẩu sản phẩm tại công ty giầy Thuỵ Khuê ta
thấy rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tập trung gần 90%dành cho
xuất khẩu chỉ có 10% dành cho nội địa .Hoạt động sản xuất và xuất khẩu tập trung
chủ yếu vào giầy xuất khẩu chiếm hơn 50% tỷ trọng trong các mặt hàng và giầy
20
dép giả da xuất khẩu chiếm trên 30% tỉ trọng các mặt hàng chỉ có gần 10% cho
giầy vải tiêu thụ nội địa .
Đây là những mặt hàng truyền thống mà công tỷ sản xuất trong nhiều năm
qua . Tại công ty giầy Thuỵ Khuê tuy không có các loạ giầy thể thao và giầy nam
khác song để bù đắp cho sự thiếu hụt đó Công ty giầy Thuỵ Khuê đã tạo ra nhiều
mẫu mã trong cùng một loại hàng . Ví dụ như trong sản xuất giầy vải công ty đã
thiết kế nhiều loại mẫu khác nhau với nhiều màu , chất vải và phụ liệu khác mhau.
*Quy trình công nghệ sả xuất của công ty
Từ ngày tách ra với những dây chuyền cũ kỹ lạc hậu không thích ứng , Công ty
đã tìm hướng đi đầu tư tìm đối tác làm ăn kí kết hợp đồng chuyển giao công nghệ
mua sắm máy móc . hiện nay dây chuyền sản xuất chủ yếu công ty nhập từ Đài
Loan, Hàn Quốc phù hợp với các hoạt động sả xuất và kỹ thuật ở Công ty.
Quy trình sả xuất tại Công ty gồm:
* Thiết kế mẫu mã sản phẩm:
Đây là bước rất quan trọng để sản phẩm được chấp nhận trên thị trường .
Dựa trên đơn đặt hàng , nhu cầu thị yếu thị trường Phòng kỹ thuật sẽ thiết kế mẫu
mã sản phẩm .
Ban đầu mẫu mã được thiết kế dựa trên các đơn đặt hàng của Anh, ý, Hàn
Quốc... Song sau này , Công ty đã cho ra đời một loạt các mẫu mã chíng do công
ty sáng tạo ra được bạn hàng nước ngoài ưa chuộng FOOTECH, MELCOSA,
CHANON, WORLDWIDE
Co.Lmt,NOVI,INTERMEDIUM.
21
Sơ đồ biểu diễn quy trình;
Trong nước Nguyên liệu Cắt may
Vải da Gò dán ép
Nguyên vật liệu Nguyên liệu cao su ép,lắp ráp
Ngoài nước hoá chất, crếp Lưu hóa
Thu hoá
Đóng gói
Ra sản phẩm
*Công nghệ sản xuất:
- Vải da đưa vào cắt may thành mũ giầt.
- Crếp ( cao su , hoá chất ) đưa vào cán luyện đúc dập ra đế giầy cao su hoặc
nhựa tổng hợp.
II. Những hạn chế trong hoạt động kinh doanh, quản lý của công ty.
1. Những hạn chế trong công tác thị trường
Tuy Công ty rất chú trọng đến việc mở rộng thị truờng quốc tế nhưng việc
xây dựng chiến lược mặt hàng lại chưa đảm bảo được sự đa dạng của mặt hàng về
chủng loại, mẫu mã. Hiện nay Công ty chủ yếu sản xuất giầy nữ thời trang, giầy
vải, giầy da và giả da, mẫu mã chủ yếu do khách hàng đem đến đặt.
22
Chính sách tạp trung các thị trường trọng điểm là EU tuy có ưu điểm song
bên cạnh đó còn có những hạn chế nhất định như là gặp nhiều rủi ro trong sự biến
động của thị trường, hoạt động xuất nhập khẩu quá lệ thuộc vào một thị trường.
Kinh tế thị trường bắt buộc nhà sản xuất phải tìm kiếm khách hàng vì cung
thương lớn hơn cầu. Để bán được hàng các công ty phải nghiên cứu thị trường tìm
kiếm khách hàng, đến với khách hàng hay lôi kéo họ về phía mình. Mặc dù vậy
công tác nghiên cứu thị trường chưa được quan tâm một cách thích đáng. nghiên
cứu còn chưa sâu, chưa sát, nắm bắt và xử lý thông tin còn yếu, ra quyết định
chậm trễ đặc biệt các chi phí đầu tư cho công tác này không chú trọng, nên thông
tin thu được chưa có độ chính xác cao, ảnh hưởng đến việc ra quyết định.
2 .Và những hạn chế khác:
- Ngày nay, đời sống ngưòi dân ngày càng được nâng cao nên sự đòi hỏi về
chất lượng ngày càng tăng nên người tan không lo ăn no mặc ấm mà lo ăn ngon
mặc đẹp nên nhu cầu về kiểu dáng giầy dép ngày càng thay đổi đòi hỏi công ty cần
phải có những chính sách để theo kịp thị trường.
- Đối thủ cạnh tranh của công ty ngày càng nhiều với những tiềm năng rất
lớn, đòi hỏi công ty phải nâng cao khả năng cạnh tranh của mình để tồn tại và phát
triển, một biện pháp thường được sử dụng là hạ giá thành thấp.
- Công ty đã xuất khẩu sang hơn 20 nước, 70 - 80% Doanh thu là từ xuất
khẩu. Tuy nhiên, phần lớn các đơn hàng nhập khẩu được xuất phát từ người đặt
hàng.
Trong số cac đối tác quen thuộc của công ty năm 2000. Chỉ có 2 đối tác là
HENGST FOOT WEAR Và NEW IMPORT & EXPORT S.R.L là công ty trực
tiếp sản xuất xuất khẩu còn các đơn hàng khác là gia công bằng cách công ty tự lo
NVL.
23
3. Nguyên nhân của các tồn tại.
- Sự hỗ trợ của nhà nước còn kém hiệu quả khiến cho công ty gặp khó khăn
trong các hoạt động nghiên cứu thị trường quốc tế.
- Thiếu vốn để đầu tư chiều sâu và tạo chi phí cho các công tác nghiên cứu thị
trường. Muốn kinh doanh đạt hiệu quả cao thì cần phải có vốn, vốn càng nhiều thì
càng có nhiều cơ hội kinh doanh tốt. Nhưng hiện nay công ty đang rất thiếu vốn để
có thể đầu tư thêm chiều sâu, tăng cường máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng
sản phẩm.
- Về con người: Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên lớn nhưng những
người có năng lực trong hoạt động nghiên cứu thị trường, những người có trình độ
nghiệp vụ và kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế không nhiều nên quy trình
nghiên cứu chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh.
24
Chương III
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay.
- Giảm giá thành sản phẩm:
Muốn thực hiện điều này, rõ ràng công ty phải giảm giá NVL đầu vào,
phải có quan hệ tốt với người cung gấp, tiến hành mua bằng đấu thầu, tiết kiệm
chi pí quản lý, chi ohí hành chính và chi phí khác, định mức tiêu hao NVL ở
mức thấp nhất.
- Cải tiến mẫu mã và chế tạo mới để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, áp dụng quy trình công nghệ tiên
tiến, xây dựng, bố trí nhà xưởng, mặt bằng sản xuất đáp ứng năng lực sản xuất.
- Duy trì, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9002.
- Thực hiện tốt công tác đào tạo cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên
của mình để có đủ năng lực và kỹ thuật cần thiết nhằm thực hiện được một
cách tốt nhất công việc được giao.
Chuyển hướng chiến lược từ gia công xuất khẩu sang ngiên cứu sản xuất xuất
khẩu, đây là công việc khó khăn. Cần đầu tư nghiên cứu và thực hiện trong tương
lai để tăng hiệu quả hoạt động và lợi nhuận của công ty.
25
Đề tài dự định nghiên cứu: Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường trong
hoạt động xuất khẩu tại công ty giầy Thuỵ Khuê.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Hoạt động kinh doanh quốc tế của công ty giầy Thuỵ Khuê.pdf