Nhập khẩu là một khâu quan trọng trong hoạt động kinh tế, giúp khai thác nội 
lực sẵn có của doanh nghiệp và của chính nền kinh tế, từ đó góp phần phát triển 
kinh tế, thỏa mãn nhu cầu trong nước. Do đó, quy trình xuất nhập khẩu nói chung 
và quy trình nhập khẩu nói riêng nếu được hoàn thiện sẽ là một bước tiến lớn và 
mang lại những lợi ích lớn lao cho chính nền kinh tế và những bên có liên quan.
Là một công ty Việt Nam có quy mô lớn, dẫn đầu thị trường về sản xuất sản 
phẩm làm móng và chăm sóc sắc đẹp. Công Ty cổ Phần Kềm Nghĩa đã và đang làm 
tốt vai trò nâng cao hình ảnh thương hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao. Tuy nhiên 
trong quá trình ho ạt động, vì những yếu tố chủ quan và khách quan, công ty đã gặp 
không ít khó khăn để hoàn thiện quy trình nh ập khẩu nguy ên liệu. Những khó khăn 
đó cũng chính là những khó khăn mà phần lớn các doanh nghiệp xuất nhập khẩu 
Việt Nam đang gặp phải. Mục tiêu hoàn thiện quy trình nhập khẩu của công ty cổ 
phần Kềm Nghĩa nói riêng và của các công ty xuất nhập khẩu Việt Nam nói chung 
cũng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 25 trang
25 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3554 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạt động nhập khẩu nguyên liệu của công ty cổ phẩn Kềm Nghĩa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
Luận văn 
Hoạt động nhập khẩu nguyên liệu của 
công ty cổ phẩn Kềm Nghĩa 
2 
Lời mở đầu 
Gia nhập WTO đang mang đến cho Việt Nam một thời kì phát triển vượt trội hơn 
rất nhiều so với những thời kì trước , khả năng tiếp cận với thế giới được mở rộng 
và cơ hội đưa những sản phẩm chất lượng mang thương hiệu Việt Nam ra thế giới 
đang gần kề.Trong sân chơi toàn cầu và trong thời đại hội nhập ngày nay, xuất nhập 
khẩu đang đóng góp vai trò to lớn trong thang đo sự phát triển kinh tế đất nước và 
là con đường đưa những thương hiệu Việt ngày càng vươn xa. 
Trên con đường hội nhập, việc tạo ra những sản phẩm chất lượng mang đặc trưng 
thương hiệu quốc gia đang là nỗi trăn trở lớn đối với những doanh nghiệp Việt. 
Chiếm được lòng tin của thị trường nội địa từ đó tạo bước tiến mới vươn ra thị 
trường nước ngoài trở thành xu hướng tất yếu mà các doanh nghiệp Việt Nam hiện 
nay đang hướng tới. Công ty Kềm Nghĩa là một trong những doanh nghiệp đi đầu 
đưa hình ảnh hàng Việt Nam chất lượng cao đến với người tiêu dùng. 
Tuy là sản xuất sản phẩm làm đẹp cho chị em phụ nữ, nhưng Kềm Nghĩa vẫn liệt 
vào danh mục ngành cơ khí. Nếu so doanh thu với các "đại gia" trong ngành cơ khí 
thì Kềm Nghĩa quá nhỏ bé. Nhưng đứng "độc lập" thì Kềm Nghĩa trở thành đơn vị 
có tốc độ tăng trưởng hàng năm bình quân 40% và chiếm tới 80% thị phần trong 
nước. Đặc biệt, doanh thu xuất khẩu chiếm trên 30% doanh số bán hàng và sớm tiếp 
cận sản phẩm của mình ra thị trường thế giới. 
Nói đến Kềm Nghĩa, người tiêu dùng (đặc biệt là phụ nữ) thường nói đến các dụng 
cụ làm đẹp: kìm (kềm)cắt da, móng tay, dũa, nhíp kéo... Những sản phẩm tưởng 
như rất nhỏ nhặt này từ hơn 20 năm nay đã trở thành vật dụng không thể thiếu của 
tất cả những ai quan tâm đến làm đẹp. Nhiều người có thể ngạc nhiên nếu biết rằng 
những sản phẩm bị coi là rất "bình thường" như cây kìm sửa móng tay, rũa móng 
chân lại có thể mang lại bạc tỷ và trở thành thương hiệu nổi tiếng trong và ngoài 
nước. 
3 
Chất lượng chính là nhân tố then chốt tạo nên tên tuổi của Kềm Nghĩa hôm nay và 
vì thế khâu nhập khẩu nguyên đóng vai trò rất quan trọng để có thể tạo ra những sản 
phẩm uy tín chất lượng. Nhằm có một cái nhìn khái quát về hoạt động nhập khẩu 
nguyên liệu của các công ty Việt Nam nói chung và lĩnh vực gia công sản xuất sản 
nói riêng tôi chọn tên đề tài là “Hoạt động nhập khẩu nguyên liệu của công ty cổ 
phẩn Kềm Nghĩa ”. Đề tài nhằm nghiên cứu thực tế trình tự hoạt động nhập khẩu 
nguyên liệu của công ty cổ phần Kềm Nghĩa đồng thời kết hợp quan sát những 
thuận lợi và khó khăn trong hoạt động nhập khẩu của công ty để đưa ra kiến nghị và 
giải pháp cho những vấn đề còn tồn đọng. 
Dựa trên cơ sở mục đích của đề tài, bài báo cáo gồm những phần sau: 
 Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần Kềm Nghĩa. 
 Chương 2: Hoạt động nhập khẩu nguyên liệu của công ty cổ phần Kềm 
Nghĩa và ví dụ điển hình về việc nhập khẩu lô hàng…. 
 Chương 3: Giải pháp khắc phục một số tồn đọng trong hoạt động nhập 
khẩu của công ty cổ phần Kềm Nghĩa. 
Do những hạn chế về thời gian, trình độ và kiến thức, bài báo cáo không tránh khỏi 
những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý tận tình của các thầy cô và hi vọng 
bài báo cáo sẽ là một tổng hợp hữu ích giúp người đọc có cái nhìn khái quát hơn về 
hoạt động nhập khẩu trong thực tế và những giải pháp khắc phục những vấn đề còn 
tồn đọng. 
4 
Chương 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KỀM NGHĨA 
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 
1. Giới thiệu : 
Tên doanh nghiệp : Công ty Cổ phần Kềm Nghĩa 
Tên giao dịch: NGHIA NIPPERS CORPORATION 
Tên viết tắt: NGHIANIPPERS CORP 
Vốn điều lệ: 100.000.000.000 đồng 
Giấy ĐKKD số: 4103009129 do Sở Kế hoạch Đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp ngày 
17/01/2008. 
Mã số thuế: 0302099683 
Trụ sở : 
Trụ sở chính và là phân xưởng I 
10/20 Lạc Long Quân, P.9, Q.Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh. 
Tel: 08.9740651, 08.9740652 
Fax: 08.9740653 
Phân xưởng sản xuất II 
59/5E Ấp Tiền Lân, Xã Bà Điểm, Huyện Hóc Môn, TP.Hồ Chí Minh. 
Tel: 08.2505252, 08.2505284 
Fax: 08.2505286 
Phân xưởng sản xuất III 
Lô B1 – 7 Khu Công Nghiệp Tây Bắc Củ Chi, TP.Hồ Chí Minh. 
Tel: 08.7921998, 08.7923316 
Fax: 08.7923336 
Quy mô hoạt động: Toàn quốc 
2. Lịch sử hình thành và phát triển: 
5 
 Vào những năm đầu của thập kỷ 90, sản phẩm Kềm Nghĩa đã bắt đầu góp mặt 
trên thị trường với tên gọi Nghĩa Sài Gòn. 
Theo đà phát triển chung của nền kinh tế thị trường, tháng 9 năm 2000 Kềm Nghĩa 
đã chính thức hoạt động theo cơ chế Công ty TNHH, tên giao dịch là Kềm Nghĩa 
hay Nghia Nippers. Với bề dày kinh nghiệm, cùng với đội ngũ công nhân viên có 
tay nghề kỹ thuật cao, hiện Kềm Nghĩa tự hào là đơn vị dẫn đầu trong lĩnh vực sản 
xuất và kinh doanh dụng cụ chuyên dùng làm móng tại Việt Nam. Thương hiệu 
Kềm Nghĩa được đông đảo người tiêu dùng trong và ngoài nước tín nhiệm. 
Năm 2001 sản phẩm Kềm Nghĩa chính thức xâm nhập thị trường Hoa Kỳ, khi các 
sản phẩm được theo chân các Việt Kiều xuất ngoại. 
Đầu năm 2003 sản phẩm kềm nghĩa đã có mặt tại những thị trường: Mỹ, Úc, 
Canada, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Philippines, Campuchia và một số nước 
Châu Âu như Ý, Bồ Đào Nha, Nga…Chiếm 80% thị phần trong nước. Tỷ trọng 
xuất khẩu bình quân đạt 30% trên tổng doanh số bán. 
 2006 thiết lập thành công mạng lưới phân phối sản phẩm tại thị trường Mỹ. Đồng 
thời đăng ký bản quyền cho sản phẩm mang tên gọi Supper Nghĩa tại Mỹ. 
 Đầu năm 2008, Công ty đã tiến hành chuyển đổi từ TNHH lên Công ty cổ phần, 
mở ra một giai đoạn phát triển mới và toàn diện về quy mô sản xuất cũng như đa 
dạng hóa sản phẩm, tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững và mạnh mẽ theo xu 
hướng phát triển của nền kinh tế toàn cầu. 
Trong quá trình tham gia thị trường, 7 năm liền Kềm Nghĩa được người tiêu 
dùng bình chọn là Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao, nhận được nhiều bằng khen, 
giấy khen từ Trung ương đến địa phương trao tặng. Năm 2005, 2007 thương hiệu 
Kềm Nghĩa được giải Sao Vàng Đất Việt, đứng trong Top 100 Thương Hiệu Mạnh 
trên toàn quốc. Năm 2006 vinh dự là một trong 98 “Thương Hiệu Mạnh Việt Nam 
2006”, cúp vàng Chất Lượng Hội Nhập Hàng Đầu Năm 2007 và là “100 Thương 
Hiệu Dẫn Đầu Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao 2007”… 
Hiện nay, Kiềm Nghĩa đang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, với hơn 120 
đại lý kinh doanh và phân phối, sản phẩm Kềm Nghĩa đã chiếm đến 80% thị phần 
tại Việt Nam. 
6 
Hiện Công ty Kềm Nghĩa đang hoạt động theo hệ thống quản lý tiêu chuẩn chất 
lượng ISO 9001:2000, cùng với những trang thiết bị hiện đại, dây chuyển công 
nghệ khép kín và luốn được tối ưu hoá. Đội ngũ lao động của Công ty Kềm Nghĩa 
hiện nay gần 2000 người, trong đó đa phần là những người có nhiều kinh nghiệm 
trong công việc, luôn phát huy tinh thần học hỏi, tư duy sáng tạo. Tổng mặt bằng 
sản xuất của Kềm Nghĩa hiện nay gần 20.000 m2, được bố trí tại các điểm: 
Trụ sở chính và là phân xưởng I: 10/20 Lạc Long Quân, P.9, Q. Tân Bình Tp 
HCM 
Phân xưởng sản xuất II: 59/5E Ấp Tiền Lân, Xã Bà Điểm, Huyện Hóc Môn, Tp 
HCM 
Phân xưởng sản xuất III: Lô B1- 7 Khu Công Nghiệp Tây Bắc Củ Chi, Tp 
HCM. 
3. Chức năng, nhiệm vụ. 
3.1 Chức năng 
Sản xuất cơ khí gia dụng. Mua bán mỹ phẩm, hàng điện tử gia dụng. Sản xuất 
mỹ phẩm. Mua bán máy móc, thiết bị, dụng cụ phục vụ cho uốn tóc và làm móng. 
Sản xuất dụng cụ, phụ liệu làm móng-tóc; giũa giấy; dép mousse, gác ngón; sản 
phẩm làm bằng mousse (trừ tái chế phế thải, gia công cơ khí, xi mạ điện). Ðào tạo 
nghề. 
Sản phẩm chính: Kềm cắt da và móng với nhiều chủng loại, kiểu dáng. 
Sản phẩm phụ: dũa móng, kéo cắt tóc, kéo tỉa lông mày, nhíp, dép mousse, gác 
ngón, sủi da, chấm bi và các dụng cụ hỗ trợ cho việc làm móng. 
3.2 Nhiệm vụ 
- Mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm trên toàn quốc 
- Tăng cường hợp tác quốc tế, tiếp tục nâng cao chất lượng và đa dạng hoá 
sản phẩm để ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường. 
- Duy trì và phát triển văn hoá công ty. 
- Nâng cao trình độ nhận thức và tay nghề của lục lượng lao động trong 
thời đại hội nhập. 
7 
II Cơ cấu tổ chức, quản trị nhân sự của công ty 
1 Cơ cấu tổ chức 
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Kềm Nghĩa 
Trong đó chức năng của từng bộ phận 
- Giám đốc: Là người điều hành đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách 
nhiệm cao nhất về toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh trong Công ty. Giám đốc 
điều hành Công ty theo chế độ thủ trưởng, có quyền quyết định cơ cấu bộ máy quản 
lý của công ty theo nguyên tắc tinh giảm gọn nhẹ, có hiệu quả. 
- Phó giám đốc: Là người giúp đỡ giám đốc chỉ đạo các công tác cụ thể như kỹ 
thuật, công nghệ, công tác marketing, khai thác htị trường và giải quyết các công 
việc thay giám đốc khi có uỷ quyền. 
- Phòng kinh doanh có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm; thực 
hiện các giao dịch kinh doanh tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ tiếp nhận vận chuyển. 
- Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện bộ máy tổ chức 
công ty phù hợp với yêu cầu tổ chức kinh doanh, xây dựng và tổ chức thực hịên các 
kế hoạch về lao động tiền lương, giải quyết chính sách cho người lao động. 
Giám đốc 
Phó giám đốc 
điều hành sản xuất 
Phó giám đốc 
nội chính 
Phân 
xưởng 
cơ điện 
Phân 
xưởng 
sản xuất 
Phòng 
vật tư và 
điều độ 
sản xuất 
Phòng 
kiểm tra 
và quản 
lí chất 
lượng 
Phòng 
Tổ chức 
hành 
chính 
Phòng 
Tài 
chính 
kế toán 
Phòng 
Kế 
Hoạch 
và đầu 
tư 
Phòng 
Đào tạo 
8 
- Phòng kế toán tài vụ: có nhiệm vụ khai thác và tiếp cận các đơn đặt hàng và 
hợp đồng kinh tế, theo dõi và đôn đốc kế hoạch thực hiện từ đó thiết lập và bóc tách 
bản vẽ, triển khai xuống từng phân xưởng. 
- Các phân xưởng sản xuất: Đứng đầu là các quản đốc có nhiệm vụ tôt chức 
thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty giao đảm bảo chát lượng và số lượng sản 
phẩm làm ra. Sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị được giao. 
2 Quản trị nhân sự 
2.1 Số lượng và phân bố nhân sự trong công ty 
Bảng 1.1: Tình hình lao động của công ty cổ phần Kềm Nghĩa năm 2008 – 2010 
 Đơn vị: Người 
Số lượng 
Năm 
2008 
Năm 
2009 
Năm 
2010 
So sánh 2008/2009 So sánh 2009/2010 
Tuyệt 
đối 
Tương đối 
(%) 
Tuyệt 
đối 
Tương đối 
(%) 
Nhân viên 
văn phòng 
120 127 131 7 5,83 4 3,15 
Lao động 
phổ thông 
1989 2034 2183 45 2,26 149 7,33 
 “Nguồn: Phòng nhân sự” 
2.2 Tình hình lao động 
100% nhân viên văn phòng có trình độ cao đẳng trở lên 
Về trình độ ngoại ngữ : 85% nhân viên văn phòng giao tiếp tiếng Anh tốt, ngoài 
ra số lượng nhân viên biết them ngôn ngữ thứ 2 như tiếng Hoa, tiếng Nhật vv.. là 
35% 
100% nhân viên lao động phổ thong có trình độ trung cấp trở lên. 
2.3 Đánh giá sự phù hợp của lực lượng lao động, quy mô, cơ cấu tổ chức công 
ty với lĩnh vực kinh doanh của công ty. 
9 
Với định hướng mở rộng sản xuất để xuất khẩu các sản phẩm của Kềm Nghĩa ra 
thị trường nước ngoài , đồng thời hợp tác với các công ty nước ngoài nhằm phân 
phối và làm đa dạng hóa các sản phẩm chăm sóc sắc đẹp. Việc mở rộng thêm chi 
nhánh và tăng số lượng nhân viên là hoàn toàn cần thiết. 
Với số lượng nhân viên lao động phổ thông như hiện nay công ty cơ bản đã đáp 
ứng được tình hình sản xuất để đáp ứng nhu cầu trong nước và mục tiêu tăng trưởng 
xuất khẩu của công ty. Hơn thế nữa công ty đang có chiến lược tăng năng suất 
thông qua ứng dụng máy móc kĩ thuật hiện đại nên nhu cầu về lao động phổ thông 
theo tình hình hiện nay là tương đối phù hợp. 
Nhân viên văn phòng hiện nay chiếm khoảng 6% tổng số lao động của công ty . 
Tuy đã đáp ứng được nhu cầu hiện tại của công ty nhưng để giữ vững tốc độ tăng 
trưởng như hiện nay của công ty đồng thời đáp ứng nhu cầu mở rộng hợp tác quốc 
tế vấn đề tăng cường nhân viên văn phòng để quản lí các phòng ban và đàm phán 
với các đối tác là hoàn toàn cần thiết. 
III Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2008-2010 
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2008 – 2010 
 Đơn vị : Tỉ VNĐ 
Năm 
2008 
Năm 
2009 
Năm 
2010 
So sánh 2008/2009 So sánh 2009/2010 
Tuyệt 
đối 
Tương đối 
(%) 
Tuyệt 
đối 
Tương đối 
(%) 
Doanh thu 186,4 216,1 294,8 29,7 15,93% 78,7 36,41% 
Chi phí 120,6 134,8 188,1 14,2 11,77% 53,3 39,54% 
Lợi nhuận 65,8 81,8 106,7 16 24,32% 24,9 30,44% 
“Nguồn: Phòng Kế toán” 
 Năm 2008 : Năm 2008 Kềm Nghĩa trở thành Công ty cổ phần đa chức năng. 
Đó là sản xuất cơ khí gia dụng, dụng cụ, phụ liệu làm móng và uốn tóc, mua bán 
10 
mỹ phẩm, hàng điện tử gia dụng, sản xuất mỹ phẩm, mua bán máy móc, thiết bị. 
Sản xuất giũa giấy, dép mousse, gác ngón và cả lĩnh vực đào tạo nghề… cũng trong 
năm đó công ty Kềm Nghĩa đã phát triển thương hiệu Nghia Beauty thuộc công ty 
TNHH một thành viên Nghĩa Khương là công ty con của công ty cổ phần Kềm 
Nghĩa với chức năng chính là kinh doanh phân phối các sản phẩm do công ty Kềm 
Nghĩa sản xuất, gia công và phân phối các sản phẩm có chất lượng cao, các sản 
phẩm có thương hiệu nổi tiếng khác. Doanh thu năm 2008 đạt 198,6 tỷ đồng, trong 
đó xuất khẩu hơn 3 triệu USD, tăng 14%, lợi nhuận tăng 10% so với năm trước. 
 Năm 2009 Năm 2009 khi nền kinh tế đang lâm vào đỉnh điểm suy thoái, tốc 
độ tăng trưởng có phần chậm lại nhưng công ty vẫn đạt tốc độ tăng trưởng 15% và 
ngày càng khẳng định được tên tuổi và hình ảnh thương hiệu. 
 Năm 2010 :Năm 2010 đánh dấu mốc 5 năm liền công ty đoạt giải sao vàng đất 
Việt, tiếp tục chiến lược tăng trưởng ổn định và đẩy mạnh tăng cường xuất khẩu sản 
phẩm ra nước ngoài . Cùng với việc ứng dụng máy móc hiện đại, năng suất ngày 
càng được cải thiện . Hiện nay công suất ở cả 3 nhà máy đã được khai thác tối đa , 
trung bình cho ra khoảng 500 nghìn sản phẩm/ tháng. 
11 
Chương 2 : HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU CỦA CÔNG TY 
I Sơ đồ mô tả hoạt động nhập khẩu 
Yêu cầu mua hàng 
Phê duyệt 
Lập Sale Contract và trình Ban Giám Đốc ký duyệt 
Gửi đơn đặt hàng / hợp đồng cho nhà cung cấp 
Mở LC và thanh toán cho NCC( nếu có) và theo 
dõi NCC thực hiện 
Mua bảo hiểm và book tàu 
Thanh toán tiền hàng NCC 
Khai báo hải quan, làm thủ tục nhận hàng 
Nhận hàng 
Xem xét phê duyệt 
Lựa chọn nhà cung cấp 
12 
II II. Mô tả chi tiết hoạt động nhập khẩu 
1. LẬP PHIẾU YÊU CẦU MUA 
Căn cứ vào nhu cầu Sản Xuất – Kinh Doanh các bộ phận có yêu cầu mua hàng: 
Viết Phiếu yêu cầu mua hàng về nội dung yêu cầu, đơn vị tính, số lượng, mục đích 
sử dụng, thời gian cần, đặt tính kỹ thuật, viết thành 04 liên . Phiếu yêu cầu mua 
hàng phải có chữ ký duyệt TP. Kế Hoạch và BGĐ ký duyệt nếu trị giá hàng mua 
vượt quá phân quyền do Công ty qui định. 
Với quy mô hơn 2000 nhân viên và hệ thống phân phối trên toàn quốc nên nhu 
cầu mua hàng đáp ứng hoạt động sản xuát kinh doanh diễn ra liên tục với nhiều 
nguồn cung cấp từ tất cả các nước trên thể giới nhưng chủ yếu vẫn là Trung Quốc, 
Thái lan… 
2. XEM XÉT PHÊ DUYỆT 
Trưởng bộ phận/BGĐ xem xét đề nghị, nếu: 
- Hợp lý: Phê duyệt. 
- Chưa hợp lý: Yêu cầu giải thích/điều chỉnh/không duyệt. 
3. LỰA CHỌN NHÀ CUNG CẤP 
- Chọn nhà cung cấp thích hợp trong danh sách các NCC đã được phê duyệt. 
- Nếu chưa có nhà cung cấp thì chọn nhà ucng cấp theo bảng so sánh nhà 
cung cấp và duyệt giá mua hàng. 
- Công ty vẫn thường xuyên nhập hàng từ những nhà cung cấp quen thuộc để 
đảm bảo chất lượng nguyên liệu nhập khẩu. Tuy nhiên công ty cũng có những hợp 
đồng mua hàng với những nhà cung cấp mới để có thể tiếp cận với những với 
những nguyên liệu có chất lượng tốt hơn và giá cả cạnh tranh hơn. 
Kiểm tra nghiệm thu 
Thanh toán 
Hoàn tất 
13 
Lập bảng trình duyệt giá ( Đơn đặt hàng) 
- Bộ phận mua hàng xem xét số lượng đặt hàng căn cứ vào số lượng yêu cầu, tình 
hình thực tế kinh doanh, số lượng đặt hàng tối thiểu của nhà cung cấp, … lập bảng 
duyệt giá kèm theo Phiếu mua cầu mua hàng + mail báo giá nhà cung cấp trình 
Trưởng đơn vị/BGĐ duyệt (đối với nhà cung cấp đã ký hợp đồng nguyên tắc giá đã 
chốt/ giá không thay đổi thì chỉ cần làm đơn đặt hàng) 
4. PHÊ DUYỆT 
Xem xét các nội dung cần thiết của phiếu yêu cầu, bảng kế hoạch, Bảng trình 
duyệt giá, Đơn đặt hàng, hợp đồng về các yêu cầu sử dụng, giá cả, phương thức 
thanh tóan, … 
Nếu phù hợp: Phê duyệt và chuyển bộ phận mua hàng. 
Không phù hợp: Yêu cầu điểu chỉnh, sửa đổi. 
5. LẬP HỢP ĐỒNG/ĐƠN ĐẶT HÀNG VÀ TRÌNH BAN GIÁM ĐỐC KÝ 
DUYỆT 
Khi bảng duyệt giá được duyệt (hoặc Đơn đặt hàng nếu là nhà cung cấp đã ký 
hợp đồng nguyên tắc giá đã chốt) 
Đơn đặt hàng (hoặc Bảng trình duyệt giá ) sẽ được Scan files và chuyển cho 
phòng kế toán, bộ phận kho (Chỉ chuyển một lần cho một nhân viên do trưởng 
phòng Kế toán chỉ định). 
Nhân viên phụ trách lập hợp đồng (nếu có) căn cứ vào các điều kiện Ban Giám 
Đốc đã duyệt trong trình duyệt giá 
6. GỬI HỢP ĐỒNG/ ĐƠN ĐẶT HÀNG CHO NHÀ CUNG CẤP 
Khi hợp đồng được ký: 
- Chuyển đơn đặt hàng/hợp đồng cho nhà cung cấp ký xác nhận 
- Hình thức chuyển (Gồm: Fax, thư điện tử, Scan, chuyển trực tiếp, điện thoại) 
- Theo dõi và đôn đốc nhà cung cấp thực hiện. 
14 
7. MỞ LC, THANH TOÁN CHO NHÀ CUNG CẤP (NẾU CÓ), THEO DÕI 
THỰC HIỆN 
- Đối với trường hợp thanh toán TT, làm thủ tục thanh toán trước nhà cung cấp. 
- Đối với trường hợp mở LC sau khi bộ phận Kế toán điền các chi tiết cần mở LC 
vào form ngân hàng sau đó nhân viên phụ trách chuyển form mở LC cho nhà cung 
cấp xác nhận và làm đề nghị thanh toán chuyển cho kế toán chính thức mở LC, sau 
khi có điện LC thì fax điện LC cho khách hàng. 
- Nhân viên phụ trách kiểm tra trước invoice, packing list trước khi NCC gửi bảng 
chính. Yêu cầu nhà cung cấp gửi shipment Advice và các chứng từ ship hàng qua 
fax sau 02 ngày gửi hàng cho hãng tàu. 
8. MUA BẢO HIỂM VÀ BOOK TÀU (nếu có) 
- Trường hợp mua giá Fob, Exw, FCA: Fax hợp đồng cho phía bên đơn vị bán 
bảo hiểm và kèm theo đơn yêu cầu mua bảo hiểm, sau đó liên hệ hãng tàu để book 
tàu. 
- Trường hợp mua giá CIF, CFR, CPT, CIP thì không cần thiết mua bảo hiểm, 
chuyển thẳng bước 08 lên làm thủ tục thanh toán nhà cung cấp. 
9. THANH TOÁN TIỀN HÀNG CHO NHÀ CUNG CẤP 
- Đối với trường hợp thanh toán TT còn lại, yêu cầu nhà cung cấp gửi bảng thông 
báo hàng xong và đính kèm theo bảng fax invoice, packing list , Bill of lading (nếu 
có) 
- Đối với trường hợp thanh toán D/P at sight , D/A, L/c trả chậm , L/C at sight .kế 
toán tự động sắp xếp lấy chứng từ nhập khẩu từ ngân hàng , được quyền trích lấy 01 
bộ chứng từ gốc bao gồm B/L , invoice, packing list trước khi chuyển trả các chứng 
từ nhập khẩu cho nhân viên phụ trách đơn hàng nhân viên phụ trách . 
10. KHAI BÁO HẢI QUAN VÀ LÀM THỦ TỤC NHẬN HÀNG 
Khi nhận được chứng từ gốc gửi hàng của nhà cung cấp hoặc chứng từ nhập 
khẩu từ kế toán và giấy thông báo hàng đến của hãng tàu. Nhân viên phụ trách 
chuyển cho dịch vụ logictis các giấy tờ liên quan để khai điện tử . Nhân viên phụ 
15 
trách phải kiểm tra chi tiết hàng hóa khai trong tờ khai và ký nháy trước khi trình 
Trưởng bộ phận xem xét chuyển lên Ban Giám Đốc ký. 
Sau khi kiểm tra bộ hồ sơ chứng từ và đảm bảo không có sai sót gì, phòng Xuất 
nhập khẩu tiến hành khai báo hải quan lô hàng sắp nhập về. 
Việc làm thủ tục hải quan được tiến hành theo các bước như sau: 
- Mua tờ khai hải quan 
- Kê khai hải quan cùng với bộ chứng từ gồm: hợp đồng, hóa đơn, vận đơn, phiếu 
đóng gói, chứng nhận xuất xứ hàng hóa 
- Mang tờ khai đến cửa khẩu thông quan hàng hóa nộp và xin giấy chấp nhận tờ 
khai 
- Đăng ký thời gian và lịch trình cho cán bộ hải quan kiểm hóa hàng hóa 
- Trình bộ hồ sơ cùng hảo quan kiểm hóa ký biên bản và kí vào tờ khai kiểm hóa 
để hàng được thông qua 
- Những nội dung cần kê khai 
- Người xuất khẩu với đầy đủ địa chỉ 
- Người nhập khẩu với đầy đủ địa chỉ (kê khai cả mã số thuế nhập khẩu) 
- Phương tiện vận chuyển: tên, số hiệu phương tiện, ngày khởi hành, ngày đến 
cảng hoặc sân bay, số vận đơn, cảng bốc hàng, cảng dỡ hàng, số giấy phép nhập 
khẩu, số hợp đồng, ngày tháng ký hợp đồng, cửa khẩu thông quan hàng hóa, loại 
hình mua bán kinh doanh 
- Tên nước xuất khẩu và nhập khẩu, điều kiện và cơ sở giao hàng, số lượng mặt 
hàng, phương thức thanh toán, loại hình thanh toán, tỷ giá thanh toán, tên hàng (ghi 
chính xác theo hợp đồng và hóa đơn, xuất xứ, số lượng và trọng lượng 
- Các chứng từ kèm theo 
- Ký tên và đóng dấu 
Hải quan sẽ kiểm tra mã số nhập khẩu, tính thuế và cử cán bộ kiểm tra trên thực 
tế. Lưu ý khi điền tờ khai hải quan không được phép dùng hai loại mực 
- Đối với trường hợp đóng thuế ngay ,nhân viên phụ trách chuyển tờ khai điện từ 
bản cứng hoặc bản mền kèm theo giấy thông báo thuế và đề nghị thanh toán chuyển 
16 
phòng kế toán để đóng thuế..Sau đó, đính kèm bảng chính giấy nộp tờ và bản sao y 
gửi cho bên giao nhận để lấy hàng 
- Đối với trường hợp ân hận thuế 30 ngày sau khi thông qua tờ khai , nhân viên 
phụ trách chuyển trả giấy thông báo nộp thuế kèm các chứng từ nhập khẩu bản gốc 
gồm tờ khai , B/L invoice, packing list , giấy nộp tiền ( trường hợp thanh toán TT 
trước hoặc sau ) cho phòng kế toán . Lưu ý không cần thiết làm giấy đề nghị thanh 
toán nộp thuế , Phòng kế toán sẽ tự động theo dõi thời gian để nộp thuế cho nhà 
nước 
11. KIỂM TRA NGHIỆM THU 
Khi hàng được mua về Thủ kho báo với đơn vị liên quan về nghiệm thu tiến 
hành kiểm tra theo quy định: 
- Tất cả những nguyên vật liệu khi nhập kho phải được kiểm tra nghiệm thu đầu 
vào theo kế hoạch kiểm soát nguyên vật liệu. 
- Trong thời gian chậm nhất 07 ngày, nhân viên nghiệm thu có trách nhiệm chuyển 
hồ sơ nghiệm thu cho bộ phận mua hàng. Tuy nhiên, đối với những sản phẩm không 
thể trả lại sau khi nhập kho thì đơn vị liên quan phải nghiệm thu trước khi nhập kho. 
- Trường hợp thử nghiệm (bộ phận kỹ thuật/quy cách /sản xuất) dùng bảng so sánh 
vật tư – Nguyên vật liệu 
Trong quá trình kiểm tra phát hiện hàng kiểm thực tế không đúng với số lượng 
trên bao bì nhân viên kho và quy cách ghi vào Phiếu Báo Cáo Và Xử Lý Không 
Phù Hợp, số lượng thùng hàng bị thiếu trước và sau khi kiểm tra số kg và số lượng . 
Bắt buộc lập thành 02 bản và gửi một bảnh chính cho nhân viên phụ trách mua hàng 
để xử lý+ kèm theo hình ảnh ( nếu có ) 
Lập phiếu nhập kho trước, sau đó bộ phận nghiệm thu sẽ bổ sung phiếu kiểm tra 
nghiệm thu cho Thủ Kho 
12. NHẬN HÀNG 
- Trước khi hàng về nhân viên phụ trách fax chứng từ liên quan đến lô hàng về 
cho kho (Packing list) trước 01 ngày hoặc trước 04 tiếng ngày làm việc (đối với 
17 
hàng phải cho về đột xuất) để kho chuẩn bị mặt bằng sắp xếp bố trí nhân sự nhận 
hàng 
13. THANH TOÁN 
- Sau khi có đầy đủ các chứng từ xác nhận về hàng hóa nhập kho như liệt kê bên 
dưới thì bộ phận Kế Toán có trách nhiệm theo dõi, thực hiện thanh toán cho NCC 
(hoặc cho các phòng ban khác). 
 Bảng trình duyệt giá (đơn đặt hàng)– files Scan 
 Hợp đồng (nếu có) 
 Hóa đơn đỏ (nếu có) 
 Phiếu yêu cầu - files Scan 
 Phiếu nhập kho hoặc biên bản bàn giao 
 Phiếu thu (Nếu NCC nhỏ lẻ không có phiếu thu thì có thể thay bằng Phiếu thu 
viết tay và được xác nhận bảo lãnh của nhân viên Phòng Cung ứng vật tư). 
 Giấy giới thiệu 
- Những trường hợp hàng hóa, dịch vụ không nhập kho (xuất thẳng cho sử 
dụng) sau khi có ký nhận, nghiệm thu (nếu có) của bộ phận yêu cầu thì Bộ phận 
Kế Toán làm thủ tục thanh toán cho NCC (hoặc các phòng ban khác). 
Đối với hàng nhâp khẩu. 
(áp dụng đối với hình thức thanh toán TT sau và D/A ) 
- Sau khi có đầy đủ các chứng từ xác nhận về hàng hóa nhập kho như liệt kê bên 
dưới thì nhân viên phụ trách thu mua làm thủ tục thanh toán .Bộ phận Kế Toán có 
trách nhiệm theo dõi, thực hiện thanh toán cho NCC (hoặc cho các phòng ban 
khác). 
 Invoice bảng chính 
 Packing list bảng chính 
 Bill of landing bản chính hoặc bản sao 
18 
 Tờ khai hàng hoá bảng chính 
 C/O ( nếu có) 
Phiếu nhập kho hoặc phiếu nghiệm thu 
14. HOÀN TẤT 
Các hồ sơ liên quan đến việc mua hàng được lưu tại bộ phận liên quan đến việc 
mua hàng. 
Thủ tục nhập khẩu lô hàng Hạt cát pha lê dùng phun kềm No10 
Sau khi bộ phận sản xuất lập phiếu yêu cầu mua Hạt cát pha lê dùng phun kềm 
và được ban giám đốc phê duyệt 
Bộ phận thu mua sau khi so sánh giá cả và chất lượng sản phẩm của các nhà 
cung cấp và chọn công ty KEPLER INTERNATIONAL CO.,LTD của Thái Lan là 
nhà cung cấp lô hàng Hạt cát pha lê và lập bảng trình duyệt giá báo cáo cho ban 
lãnh đạo . 
Do công ty KEPLER INTERNATIONAL CO.,LTD là nhà cung cấp thường 
xuyên và tình hình giá cả cũng không biến động nên sử dụng bản duyệt giá cũ đã 
duyệt. Tất cả những giấy tờ liên quan như bảng bào giá của bên nhà cung cấp và 
bản duyệt giá được bộ phận thu mua tổng hợp để tiến hành soạn thảo hợp đồng, 
trưởng phòng Kế hoạch duyệt và được gửi qua bằng fax cho nhà cung cấp. Nhân 
viên thu mua chịu trách nhiệm đôn đốc nhà cung cấp gửi các giấy tờ hợp lệ rồi tiến 
hành chuyển tiền trả trước cho nhà cung cấp theo phương thức T/T( 30% giá trị hơp 
đồng). 
Bộ phận thu mua tiến hành mua bảo hiểm và book tàu ( vì lô hàng này được 
nhập theo điều kiện FOB) 
Bộ phận thu mua yêu cầu NCC gửi bảng thông báo hàng xong và đính kèm theo 
bảng fax invoice, packing list , Bill of lading rồi chuyển giao cho phòng kế toán để 
tiến hành hoàn trả tiền hang còn lại cho nhà cung cấp . 
Khi nhận được chứng từ gốc gửi hàng của NCC hoặc chứng từ nhập khẩu từ kế 
toán và giấy thông báo hàng đến của hãng tàu. Nhân viên phụ trách chuyển cho dịch 
19 
vụ logictis các giấy tờ liên quan để khai điện tử . Nhân viên phụ trách phải kiểm tra 
chi tiết hàng hóa khai trong tờ khai và ký nháy trước khi trình Trưởng bộ phận xem 
xét chuyển lên Ban Giám Đốc ký. 
,Nhân viên phụ trách chuyển tờ khai điện từ bản cứng hoặc bản mền kèm theo 
giấy thông báo thuế và đề nghị thanh toán chuyển phòng kế toán để đóng thuế..Sau 
đó, đính kèm bảng chính giấy nộp tờ và bản sao y gửi cho bên giao nhận để lấy 
hàng . 
Chứng từ hợp lệ gồm có : 
Tờ khai hải quan điện tử 
Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy 
Hóa đơn thương mại (commercial invoice) 
Packing list 
Biil of lading 
Certificate of origin (form D) 
Giấy báo hàng đến 
Certificate of Quantity 
Purchase contract 
Đơn bảo hiểm hàng hóa (2 bản chính và 1 bản phụ) 
Phiếu nhập khẩu 
III Đánh giá hoạt động nhập khẩu của công ty 
1. Thuận lợi 
 Là một công ty có quy mô lớn , thường xuyên nhập khẩu nguyên liệu với số 
lượng và giá trị cao nên Kềm Nghĩa có đội ngũ nhân viên dày dạn kinh nghiệm 
trong việc khắc phục những sự cố thường gặp trong quá trình nhập khẩu. 
 Có quy trình nhập khẩu chặt chẽ sát sao nên hạn chế được những sai sót xuất 
phát từ những lí do nội tại của doanh nghiệp. Kiểm soát được hoạt động nhập khẩu 
phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh. 
20 
 Có kinh nghiệm nhập khẩu với nhiều quốc gia trên thế giới nên nguồn cung 
ứng nguyên liệu ổn định và đảm bảo chất lượng đầu vào. 
2. Khó khăn 
 Do quy trình nhập khẩu chặt chẽ nên thời gian khá lâu thường mất khoảng 
60-90 ngày kể từ ngày đặt hàng đến khi hàng được nhập về kho. 
 Thủ tục hành chính ở nước ta còn quá rườm ra nên mất thời gian cho việc 
hoàn thành thủ tục hải quan. Vấn đề về thủ tục hải quan cũng là vấn đề chính yếu 
gây ra không ít khó khắn cho hoạt động nhập khẩu nguyên liệu của Kềm Nghĩa. 
 Khối lượng hợp đồng trên 1 tháng tương đối nhiều ( 15-20 hợp đồng ) nên 
nhân sự chỉ đảm bảo tương đối . 
 Nhà cung ứng của công ty từ khắp các nước trên thế giới nên hoạt động nhập 
khẩu cũng gặp những khó khăn nhất định do khác biệt về tập quán mua bán quốc 
tế.Chính điều này đã làm cho công ty gặp những rắc rối về tranh chấp thương mại . 
IV. So sánh lí thuyết với thực tiễn : 
Về phương thức thanh toán: 
Trên lí thuyết thì mỗi hợp đồng nhập khẩu khác nhau thì các điều kiện bảo hiểm và 
phương thức thanh toán sẽ được soạn thảo riêng . Nhưng trên thực tế , tất cả các 
đơn hàng nhập thông thường đều có form mẫu và nhân viên bộ phận nhập khẩu chỉ 
điền những thông số như tên mặt hàng, quy cách , số lượng, giá thành với những 
điều kiện khá giống với những hợp đồng trước đó. 
Về tranh chấp thương mại: 
Trong thực tế , khi có sai sót xảy ra trong quá trình giao nhận hàng hóa, công ty 
thường tránh những tranh chấp thương mại bằng cách thương lượng về giá cả( giảm 
giá hoặc chiết khấu cao hơn cho lô hàng bị lỗi ) hơn là sử dụng tòa án trọng tài. 
Về điều kiện nhập khẩu: 
Các hình thức nhập FOB thường không phải lúc nào cũng được sử dụng vì có 
những lô hàng mang tính đặc thù mà các điều khoán mà công ty bảo hiểm đối tác 
(Bảo hiểm Bảo Việt ) không thể đáp ứng . Vì vậy phải nhập theo hình thức CIF và 
chấp nhận mua lô hàng với giá cao. 
21 
Chương 3:GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC MỘT SỐ VẤN ĐỀ CÒN TỒN ĐỌNG 
TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY 
I Định hướng phát triển của công ty trong năm 2011 
1. Định hướng phát triển của công ty trong năm 2011. 
Năm 2010 có thể nói là 1 năm thành công của công ty cổ phần Kềm Nghĩa lọt 
vào Top 500 doanh nghiệp tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam 2010 với tốc độ tăng 
trưởng trên 30% trong nhiều năm qua. Năm 2011 công ty dịnh hướng phát triển ổn 
định và bền vững cả về kinh doanh và tổ chức. 
2. Mục tiêu năm 2011 của công ty : 
- Giữ vững vị trí dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh những sản phẩm 
làm móng, chắm sóc sắc đep. 
- Tăng cường quảng bá hình ảnh thương hiệu đến người tiêu dùng 
- Nâng cao tinh thần và sự tự hào của nhân viên về công ty 
- Tiếp tục sứ mạng quảng bá thương hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao . 
3. Chiến lược phát triển công ty để thực hiện mục tiêu đề ra: 
Tại hệ thống bán hàng : 
+ Duy trì kinh doanh tăng trưởng 30%, thực hiện và vượt chỉ tiêu (Doanh thu 
đạt 295 tỉ - tất cả dòng hàng) 
+ Tính đồng nhất và sáng tạo trong chuẩn mực trưng bày 
+ Áp dụng đánh giá năng lực nhân viên của hệ thống 
+ Quản lý chất lượng hàng hóa: Áp dụng hệ thống kiểm soát đồng nhất, có định 
kỳ và có giải pháp cụ thể 
+ Thực hiện hiệu quả các chương trình khuyến mãi (tại các Trung tâm thương 
mại và tại công ty) – có kế hoạch và có chiều sâu 
+ Nâng cao kỹ năng chăm sóc khách hàng 
+ Lịch và nội dung huấn luyện được thống nhất và áp dụng nhất quán trong suốt 
cả năm (kỹ năng bán hàng, kiến thức sản phẩm….) 
22 
+ Thực hiện tốt chuẩn mực bán hàng tại toàn bộ hệ chuỗi cửa hàng kinh doanh. 
- Chiến lược Marketing: Thực hiện đồng thời việc xây dựng độ nhận biết 
thương hiệu và tăng thị phần 
+ Độ nhận biết sản phẩm: 
Quản lí chặt chẽ hình ảnh chuỗi hệ thống cửa hàng , tạo ra tính thống nhất và 
chuẩn mực chung cho hệ thống phân phối sản phẩm của kềm Nghĩa. 
o Chuẩn bị các chương trình PR cho quảng cáo: Mang đến trải nghiệm của 
người tiêu dùng đối với chất lượng sản phẩm 
o Tính đồng nhất của những thông điệp quảng cáo: đồng nhất về tạp chí, tài trợ, 
PR 
+ Tăng thị phần: 
o Áp dụng các chương trình marketing để mang khách hàng đến cửa hàng 
o Tổ chức lại cơ sở dữ liệu thị trường (kích cỡ thị trường, thông tin đối thủ cạnh 
tranh) 
o Quảng cáo tại những nơi chưa có sự hiện diện của nhãn hàng, mở rộng hệ 
thống cửa hàng ra các tỉnh lẻ , để sản gây dựng hình ảnh thương hiệu không chỉ ở 
các thành phố lớn mà còn mở rộng ra các tỉnh lân cận như Bình Dương, Đồng 
Nai… 
o Tiếp tục duy trì chiến lược quảng cáo qua các phương tiện truyền thông đại 
chúng. Duy trì nhận diện thương hiệu bằng các chính sách tài trợ cho các chương 
trình truyền hình và các cuộc thi tay nghề về chăm sóc sắc đẹp. 
II Giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu 
Hơn hai thập kỷ hình thành, xây dựng và phát triển, cho đến nay Kềm Nghĩa đã 
là một trong những Doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam, khẳng định vị trí thương 
hiệu không chỉ trong nước mà còn vươn xa ra thế giới. 
Các sản phẩm của Kềm Nghĩa đã chiếm được niềm tin yêu của thị trường trong 
nước . Đây là một lợi thế rất lớn để Kềm Nghĩa đứng vững trước các đối thủ mới 
23 
gia nhập ngành. Tuy nhiên trước thềm hội nhập mở của , công ty ngày càng phải 
hoàn thiện hơn chất lượng sản phẩm để đủ sức cạnh tranh khi các đối thủ nước 
ngoài bắt đầu thâm nhập thị trường Việt Nam. 
 Giải pháp về ngiệp vụ hải quan 
Về thủ tục hành chính rườm rà trong khâu khai báo hải quan, đây là một khó 
khăn từ phía khách quan, công ty không thể can thiệp hay gây ảnh hưởng. Vì vậy, 
để khắc phục sự tốn kém thời gian và công sức cho việc khai báo hải quan công ty 
cần tuyển chọn những nhân viên có chuyên môn cao và có kinh nghiệm về làm thủ 
tục hải quan. Đồng thời, nhân viên phòng XNK cần thường xuyên cập nhật những 
chính sách mới của hải quan và thủ tục hải quan. 
Công ty cần phải có những kiến nghị với Tổng cục hải quan về việc thống nhất 
quy trình làm thủ tục hải quan, thống nhất các chứng từ cần xuất trình và tìm cách 
giảm đi những giấy tờ, những công đoạn không cần thiết. 
 Giải pháp về điều kiện phương thức thanh toán 
Với quy mô lớn và làm ăn với nhiều đối tác là nhà cung cấp nước ngoài, nên nên 
phương thức thanh toán mà công ty sử dụng rất đa dạng và thường là phương thức 
TT 
D/P at sight , D/A, L/C at sight . Có sử dụng phương thức L/c trả chậm nhưng 
dường như rất ít.Phương thức TT thường là phải cọc trước từ 30-40% giá trị hợp 
đồng, việc này làm giảm tính lưu động vòng vốn của công ty. Là khách hàng nhập 
khẩu nguyên liệu lâu năm với những đối tác quen thuộc, công ty có thể tận dụng lợi 
thế đó đàm phán để làm giảm số tiền ứng trước với các nhà cung cấp, từ đó tận 
dụng nguồn vốn lưu động của công ty. 
 Giải pháp về nhân sự 
Hiện số lượng nhân viên phòng XNK còn thiếu so với các phòng ban khác nên 
công ty cần tăng cường thêm nhân viên cho phòng XNK vì phòng ban này đảm 
24 
nhiệm tất cả các khâu trong quá trình nhập khẩu, vận chuyển, lưu kho và phân hàng 
cho các chi nhánh. Với những khó khăn trong thủ tục hải quan, và việc nhập khẩu 
lại có nhiều khâu cần phải thực hiện nên công việc phòng ban này cần phải được 
phân chia công việc hợp lý để đảm bảo chất lượng công việc, đáp ứng nhu cầu hàng 
hóa cho công ty đúng số lượng, chất lượng, đúng thời điểm. 
25 
KẾT LUẬN 
Nhập khẩu là một khâu quan trọng trong hoạt động kinh tế, giúp khai thác nội 
lực sẵn có của doanh nghiệp và của chính nền kinh tế, từ đó góp phần phát triển 
kinh tế, thỏa mãn nhu cầu trong nước. Do đó, quy trình xuất nhập khẩu nói chung 
và quy trình nhập khẩu nói riêng nếu được hoàn thiện sẽ là một bước tiến lớn và 
mang lại những lợi ích lớn lao cho chính nền kinh tế và những bên có liên quan. 
Là một công ty Việt Nam có quy mô lớn, dẫn đầu thị trường về sản xuất sản 
phẩm làm móng và chăm sóc sắc đẹp. Công Ty cổ Phần Kềm Nghĩa đã và đang làm 
tốt vai trò nâng cao hình ảnh thương hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao. Tuy nhiên 
trong quá trình hoạt động, vì những yếu tố chủ quan và khách quan, công ty đã gặp 
không ít khó khăn để hoàn thiện quy trình nhập khẩu nguyên liệu. Những khó khăn 
đó cũng chính là những khó khăn mà phần lớn các doanh nghiệp xuất nhập khẩu 
Việt Nam đang gặp phải. Mục tiêu hoàn thiện quy trình nhập khẩu của công ty cổ 
phần Kềm Nghĩa nói riêng và của các công ty xuất nhập khẩu Việt Nam nói chung 
cũng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh 
nghiệp, giúp các doanh nghiệp đứng vững trên thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt. 
Trong khuôn khổ 24 trang, bài cáo cáo mô tả tổng quan về công ty và hoạt động 
nhập khẩu của công ty, đồng thời đề cập đến vấn đề vẫn tồn đọng ở hầu hết các 
công ty XNK hiện nay đó là việc hoàn thiện quy trình nhập khẩu sao cho phù hợp 
với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp và phù hợp với mặt hàng nhập khẩu của 
doanh nghiệp. Do phạm vi hiểu biết còn nhiều hạn chế nên chắc chắn không tránh 
khỏi thiếu sót trong việc nghiên cứu và báo cáo. Hy vọng bài báo cáo này sẽ phần 
nào đem lại một số thông tin hữu ích và những hiểu biết nhất định. Rất mong được 
sự đánh giá và góp ý của các thầy cô. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 7noi_dung_a4_4681.pdf 7noi_dung_a4_4681.pdf