Luận văn Hoạt động xuất khẩu nông sản tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I - Việt Nam

Năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Đây là một sự kiện quan trọng đánh dấu cho sự nỗ lực không ngừng của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế để bắt kịp xu hướng phát triển của thời đại. Cũng chính sự kiện này đã tạo ra cho Việt Nam những cơ hội cũng như những thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp trong nước muốn tồn tại và phát triển thì phải nỗ lực không ngừng. Trong đó, phát triển và nâng cao hơn nữa hoạt động xuất khẩu là mục tiêu quan trọng nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế và phát triển đất nước Việt Nam theo hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa.

pdf81 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3297 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạt động xuất khẩu nông sản tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I - Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó truyền thống về xuất khẩu nông sản như: Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc… Thêm vào đó, đây là những quốc gia có thế mạnh trong công nghệ chế biến hàng nông sản. Do vậy hàng nông sản của họ thường có chất lượng cao hơn và được đánh giá cao hơn hàng nông sản của Việt Nam. Các quốc gia nhập khẩu đặc biệt là những quốc gia phát triển áp dụng những biện pháp bảo hộ ngày càng tinh vi hơn đối với hàng nông sản nhập khẩu. Họ đòi hỏi hàng nông sản nếu muốn xuất khẩu vào thị trường phải đáp ứng được những yêu cầu về chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm… Điều này gây ra không ít khó khăn cho hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam khi mà trình độ kỹ thuật của nước ta nói chung và của các doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng nhìn chung là còn yếu kém, chưa thể bắt kịp với trình độ của các nước phát triển trên thế giới. Đầu năm vừa qua, Chính phủ đã đưa ra gói hỗ trợ lãi suất mới hướng vào các khoản vay trung và dài hạn khiến cho các doanh nghiệp cũng như các ngân hàng mong đợi để thực thi. Điều này có ý nghĩa là, vốn đang được dồn về các doanh nghiệp nhiều hơn bao giờ hết và Công ty CP xuất nhập khẩu Tổng hợp I - VN cũng không nằm ngoài trong số những doanh nghiệp được chính phủ hỗ trợ vốn bởi nguồn vốn của công ty cho việc kinh doanh đòi hỏi rất lớn.  Việc Chính phủ thực hiện gói kích cầu bằng chính sách hỗ trợ 4% đã góp phần tạo ra sự đồng bộ giữa chủ trương và giải pháp của chính phủ trong việc kích cầu đầu tư, tiêu dùng và duy trì sự tăng trưởng, giúp các doanh nghiệp yên tâm hơn trong việc hoạt động đầu tư, sản xuất.  Tuy nhiên, với việc đưa ra gói kích cầu này thì một thách thức mới đã được đặt ra cho chính phủ đó là đầu ra cho các doanh nghiệp. Công ty CP xuất nhập khẩu Tổng Hợp I - VN là doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu mặt hàng nông sản, đặc biệt là cà phê và gạo. Tuy nhiên, việc tìm đầu ra các mặt hàng này hiện nay gặp phải nhiều khó khăn do sự suy giảm của nền kinh tế. Kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước nói chung và Công ty nói riêng là giảm trước hết bởi sự giảm giá của nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực, đặc biệt là cà phê và hàng công nghiệp chế biến và sự thu hẹp thị trường do khủng hoảng của nền kinh tế thế giới. Cụ thể là các thị trường xuất khẩu lớn của hàng nông sản Việt Nam như Mỹ, EU, ASEAN, Nhật Bản đều giảm trên 20%.  Vì vậy, với gói kích cầu mà chính phủ đưa ra, Công ty CP xuất nhập khẩu Tổng Hợp I - VN cũng như nhiều doanh nghiệp khác băn khoăn rằng trong thời điểm hiện tại dù lãi suất bằng không mà hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty không tìm được đầu ra thì họ có nên ôm thêm nợ vào không bởi hiện nay vấn đề không phải chỉ là lãi suất mà còn là thị trường. Lãi suất chỉ trở thành vấn đề khi đầu vào cơ hội bán hàng được tạo ra và vấn đề đầu ra cho sản phẩm kinh doanh được thực hiện tốt.  Ngoài ra, việc chính phủ liên tiếp đưa ra các gói kích cầu có thể làm xuất hiện tâm lý ỷ lại và kéo tụt nền kinh tế Việt Nam quay lại về thời kì bao cấp và bảo hộ, dễ dẫn đến cơ chế xin cho. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp xuất khẩu đứng trước nguy cơ bị kiện phá giá khi hàng xuất khẩu sang các nước khác. Doanh nghiệp được sử dụng khoản vốn này dù là đầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị hay sản xuất trực tiếp hàng xuất khẩu cũng đều bị coi là bằng chứng để các đối tác nước ngoài kiện lại 3.2.2. Phương hướng xuất khẩu của hàng nông sản Việt Nam trong những năm tới. Nhà nước phối hợp với các doanh nghiệp để tìm kiếm thị trường nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu những mặt hàng nông sản chủ lực, tăng nhanh cả về sản lượng và trị giá xuất khẩu, phấn đầu đến năm 2010 có kim ngạch từ 7-8 tỉ USD, nâng cao vị thế của hàng nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế. Bên cạnh đó,Nhà nước còn khuyến khích các cá nhân tổ chức tham gia vào hoạt động sản xuất chế biến hàng nông sản. Phát triển xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững thông qua hoạt động đầu tư phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh, có khả năng chiếm lĩnh thị phần trên thị trường thế giới. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng đẩy mạnh những mặt hàng có giá trị gia tăng cao như các sản phẩm chế biến, sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, giảm tỉ trọng hàng xuất khẩu thô. Từ những định hướng trên, mục tiêu đặt ra cho nhà nước ta là: - Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa bình quân 17,6%/năm và đến năm 2010 đạt khoảng 72,5 tỉ USD - Đến năm 2010, xuất khẩu các mặt hàng nông - lâm – thủy sản chiếm khoảng 13,7%, nhóm hàng nhiên liệu – khoáng sản chiếm khoảng 9,6%, nhóm hàng công nghiệp và công nghệ cao chiếm khoảng 54,0%, và nhóm hàng hóa khác chiếm 22,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa. Về cơ cấu thị trường, xuất khẩu hàng hóa sang thị trường châu Á chiếm khoảng 45,0%; thị trường Châu Mỹ chiếm khoảng 24%; thị trường châu Âu chiếm khoảng 23%; thị trường châu Đại Dương chiếm khoảng 5% và thị trường khác chiếm khoảng 3% trong tổng số kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước. - Đối với một số mặt hàng nông sản chủ lực:  Đối với cà phê: Mặc dù đây là mặt hàng có sản lượng và giá cả phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết nhưng Việt Nam có chủ trương phấn đấu đến năm 2010, sản lượng xuất khẩu đạt 420.000 tấn với kim ngạch xuất khẩu là 700 triệu USD và chiếm 8,2% tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Để đạt được mục tiêu này thì Việt Nam chú trọng đầu tư phát triển loại cà phê hòa tan dựa trên nguồn lực của doanh nghiệp hoặc thông qua hình thức thu hút nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài.  Đối với cao su: Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2010 có thể tăng lên 700 triệu USD, sản lượng đạt 300.000 tấn tuy nhiên nhu cầu đối với mặt hàng này được dự báo là tăng chậm, giá có xu hướng giảm.  Về hạt điều: Các thị trường tiềm năng đối với mặt hàng này là thị trường Mỹ, EU, Trung Quốc, Australia. Giá của mặt hàng này tương đối cao và có xu hướng ổn định. Dự kiến đến năm 2010, sản lượng hạt điều xuất khẩu đạt 60.000 tấn đạt 300 triệu USD, chiếm 3,5% tổng kim ngạch xuất khẩu  Về lạc nhân: Xuất khẩu trên thị trường thế giới đạt 205.000 tấn năm 2010 đạt 150 triệu USD và đây được coi là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong những năm tiếp theo.  Về hạt tiêu: Việt Nam trở thành nước xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất trên thế giới với sản lượng xuất khẩu trên thị trường thế giới đến năm 2010 là 40.000 tấn đạt 150 triệu USD, trong đó EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Trung Đông là những thị trường truyền thống của mặt hàng này. 3.2.3. Mục tiêu và phương hướng phát triển hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Công ty 3.2.3.1. Mục tiêu phát triển hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Công ty Công ty sẽ tập trung phát triển theo những định hướng: kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu, kinh doanh thương mại nội địa, hoạt động đầu tư sản xuất và các hoạt động kinh doanh dịch vụ. Tập trung ưu tiên đầu tư đầu tư các dự án đang là lợi thế địa lí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, bù đắp những khoản vốn Nhà nước giao trên giá trị lợi thế địa lý đất đai Công ty đang quản lý. Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế như hiện nay, thị trường xuất khẩu hàng nông sản của Công ty có xu hướng bị thu hẹp và kim ngạch xuất khẩu của Công ty, vì thế mà cũng có sự sụt giảm, tuy không nhiều nhưng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Vì vậy, cũng năm 2009, để tận dụng thế mạnh là một doanh nghiệp có thế mạnh trong hoạt động xuất nhập khẩu nông sản, mục tiêu phát triển thị trường xuất khẩu nông sản được Công ty ưu tiên thực hiện nhằm tạo được sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm tới. Công ty chủ trương phát triển thị trường xuất khẩu nông sản cả về chiều rộng và về chiều sâu.  Phát triển thị trường về chiều rộng: Bên cạnh những thị trường xuất khẩu nông sản truyền thống luôn chiếm tỉ trọng cao trong kim nghạch xuất khẩu của Công ty, khoảng trên 90% như Mỹ, EU, ASEAN, Nga – Đông Âu…thì trong những năm tới, Công ty tiếp tục tiến hành hoạt động nghiên cứu thị trường, định vị, xâm nhập vào các thị trường tiềm năng khác, đặc biệt là thị trường châu Phi và Mỹ Latin, nơi mà các mặt hàng nông sản đến từ các doanh nghiệp Việt Nam chưa được biết đến nhiều.  Phát triển thị trường về chiều sâu: Những mặt hàng cà phê, hạt tiêu, tinh bột sắn, cơm dừa sẽ vẫn là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty trong những năm tới tại tất cả các thị trường. Tuy nhiên, Công ty chủ trương trong những năm tới phát triển các mặt hàng truyền thống bằng cách nâng cao tỉ lệ chế biến, giảm tỉ lệ xuất khẩu thô, đồng thời nâng cao hơn nữa chất lượng mặt hàng nông sản xuất khẩu nhằm đáp ứng được các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các thị trường xuất khẩu của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty còn chú trọng cho hoạt động nghiên cứu và xây dựng các nhà máy chế biến để cho ra đời những mặt hàng xuất khẩu mới, nhằm đa dạng hóa danh mục hàng nông sản xuất khẩu của Công ty. 3.2.3.2. Phương hướng phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản của Công ty Trong những năm tới, phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản là mục tiêu mà Công ty quan tâm hướng tới. Công ty chủ trương đa dạng hóa thị trường và mặt hàng nông sản xuất khẩu, tăng cướng xuất khẩu những mặt hàng nông sản có hàm lượng giá trị gia tăng cao, đảm bảo cho sự phát triển ổn định của hoạt động kinh doanh xuất khẩu nông sản trong những năm tới khi mà nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, chưa có dấu hiệu phục hồi từ cuối năm 2009. Và tới năm 2010, để thực hiện được mục tiêu này, Công ty đã đề ra kế hoạch xuất khẩu nông sản theo mặt hàng và theo thị trường năm 2010 và định hướng năm 2011 như sau: Bảng 3.1: Kế hoạch xuất khẩu nông sản của Công ty từ năm 2010 và định hướng cho năm 2011 Mặt hàng KN năm 2010 (nghìn USD) Tỉ trọng năm 2010 (%) KN năm 2011 (nghìn USD) Tỉ trọng năm 2011 (%) Cà phê 24.662 48,64 94.243 55,23 Hạt tiêu 2.629 5,18 12.400 7,6 Hạt điều 12.323 24,3 32.540 19,07 Gạo 8.943 17,64 25.187 14,76 Một số mặt hàng nông sản khác 2.140 4,22 6.257 3,67 Tổng 50.697 100 170.627 100 Nguồn:Kế hoạch xuất khẩu nông sản của Công ty năm 2009- năm 2011 Bảng 3.2: Kế hoạch xuất khẩu nông sản của Công ty theo thị trường năm 2010 và định hướng năm 2011 Thị trường KN năm 2010 (nghìn USD) Tỉ trọng năm 2010 (%) KN năm 2011 (nghìn USD) Tỉ trọng năm 2011 (%) EU 18.201 40 83.518 43,3 ASEAN 7.100 15,2 26.215 13,59 Bắc Mỹ 5.231 11,2 25.754 13.35 Đông Bắc Á 8.878 19,03 29.021 15,05 Thị trường khác 7.254 14,54 28.298 14,67 Tổng cộng 46.664 100 192.806 100 Nguồn:Kế hoạch xuất khẩu nông sản của Công ty năm 2010- năm 2011 Năm 2009 là thời kì khủng hoảng kinh tế của các nước trên thế giới và điều này ảnh hưởng không ít tới tình trạng xuất nhập khẩu của Việt Nam nói chung và của Công ty nói riêng. Những kế hoạch mà Công ty đề ra vào năm 2009 thực tế chỉ được thực hiện khoảng 65%, chính vì vậy, kế hoạch vào năm 2010 này của Công ty được đề ra rõ ràng, và cấp thiết, sao cho có thể bù đắp lại được những gì thiếu hụt của năm 2009. Vẫn tập trung vào thị trường EU nhưng các thị trường khác cũng được chú trọng hơn khi mà Việt Nam đang dần mở rộng quan hệ với hầu khắp các nước trên thế giới thì thị trường đối ngoại của Công ty cũng trở nên đa dạng hơn rất nhiều, và kết quả này vẫn giữ vững cho định hướng năm 2011 tuy số lượng và kim ngạch có tăng lên gần như gấp 4 lần đối với mặt hàng cà phê, gấp 6 lần cho mặt hàng hạt tiêu và hạt điều, gấp ba lần cho gạo và các mặt hàng khác. Nếu xét về định hướng cụ thể thì Công ty nên tập trung vào một số điểm sau:  Định hướng phát triển hoạt động xuất khẩu:  Tăng quy mô hàng xuất khẩu thông qua gia công, tạo điều kiện đầu tư vốn, công nghệ, quản lý, chính sách phát triển các loại hàng hóa chủ chốt để giúp Công ty tạo ra các thị trường ổn định và dài hạn  Đầu tư vào công nghệ để phát triển xuất khẩu hàng hóa truyền thống, đặc biệt chú ý đến việc nghiên cứu và phát triển hàng hóa mới để tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế.  Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu:  Với thị trường như Đông Nam Á, Đông Á, đặc biệt là Nhật Bản, Singapore: sản phẩm nông sản được cung cấp với chất lượng cao, đóng gói đẹp mắt và công dụng thân thện với môi trường  Thị trường Trung Quốc, là một thị trường lớn bởi vì đây là quốc gia có dân số Đông nhất thế giới. Tuy nhiên, giá cả cũng là một vấn đề lớn trong thị trường này.  Các thị trường Trung Đông, đặc biệt là các nước Châu Phi: hàng hóa xuất khẩu có thể có chất lượng thấp hoặc trung bình đều có thể được chấp nhận.  Việc nghiên cứu thị trường của Công ty luôn yêu cầu thông tin cập nhật như: Định hướng thị trường, tổng quan về nguồn cung và cầu của thế giới, giá cả…. 3.3. Các giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu nông sản của Công ty xuất nhập khẩu Tổng Hợp I - VN. 3.3.1. Giải pháp cho việc nâng cao chất lượng hàng nông sản xuất khẩu 3.3.1.1. Xây dựng thương hiệu và đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, từng bước chuyển từ xuất khẩu sản phẩm thô sang sản phẩm đã qua chế biến nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu Hiện nay, nông sản là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của không chỉ Công ty nói riêng mà còn của Việt Nam nói chung, tuy nhiên sự hạn chế lớn nhất của mặt hàng nông sản này đó là được xuất khẩu dưới dạng thô là chủ yếu, hoặc chỉ qua sơ chế cơ bản, và hàm lượng chế biến còn thấp, điều này dẫn đến chất lượng của hàng nông sản của Việt Nam còn thiếu sự ổn định theo thời gian, khi thì cao, khi thì lại rất thấp, nên giá cả của hàng nông sản thường thấp, bị ép giá do kém chất lượng và không đáp ứng được với lượng cầu tăng thường xuyên và liên tục tại các thị trường nhập khẩu. mặc dù hoạt động xuất nhập khẩu nông sản đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho các doanh nghiệp, góp phần giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh. nhưng trong những năm gần đây, thị trường nông sản thế giới diễn ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các quốc gia có thế mạnh về xuất khẩu nông sản như : Thái Lan là đối thủ của Việt Nam về xuất khẩu gạo, Braxin là đối thủ về xuất khẩu cà phê, Ấn độ là đối thủ về hạt điều. Việc thiếu vắng một thương hiệu đã làm cho hàng nông sản Việt Nam nói chung và của Công ty nói riêng mất đi lợi thế so với đối thủ cạnh tranh trong việc quyết định sự lựa chọn mua hàng của người tiêu dùng cũng như giá cả của lô hàng xuất khẩu do chịu sự chi phối của giá cả trên thị trường thế giới. Vì vậy, xây dựng thương hiệu cho hàng nông sản của Việt Nam là một bước đi quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam nếu muốn đạt được hiệu quả kinh doanh tương xứng với tiềm năng của doanh nghiệp. Việc xây dựng thương hiệu cho mặt hàng nông sản đòi hỏi một chiến lược cụ thể với các hoạt động đầu tư, quảng bá thương hiệu, giới thiệu và tuyên truyền thông qua các hội chợ hay các hoạt động thương mại giữa các quốc gia để thương hiệu hàng nông sản của Công ty đến được với người tiêu dùng, được người tiêu dùng quyết định lựa chọn trong vô vàn những thương hiệu hàng nông sản đến từ các quốc gia khác. Để thực hiện được chiến lược này, điều đầu tiên mà Công ty cần đạt được là sự ổn định về chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường, tạo dựng uy tín cho các bạn hàng về chất lượng của sản phẩm bằng các biện pháp như sau : - Trong giai đoạn đầu, Công ty sẽ tiến hành đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng máy móc nhà xưởng chế biến…để tiến hành từng bước chuyển các sản phẩm thô sang sản phẩm đã qua chế biến có chất lượng cao. Đối với mặt hàng cà phê, Công ty nghiên cứu dựa trên nguồn vốn hiện có để xây dựng nhà máy chế biến cà phê hòa tan, vốn được coi là sản phẩm được ưa chuộng nhất tại các thị trường trên thế giới hiện nay, do nó đáp ứng được với yêu cầu tiện lợi và nhanh chóng của nhịp sống công nghiệp. - Ngoài ra, Công ty còn tiến hành nghiên cứu để tạo ra các sản phẩm xuất khẩu mới khác bên cạnh các mặt hàng truyền thống, từng bước xây dựng và nhanh chóng đi vào hoạt động các nhà máy chế biến những sản phẩm này để tạo ra được các danh mục hàng nông sản xuất khẩu phong phú, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường quốc tế. Tuy trong giai đoạn đầu, Công ty sẽ gặp phải những khó khăn rất lớn nhưng Công ty có thể xin hỗ trợ về vốn, các ưu đãi về tín dụng từ phía nhà nước, để giảm bớt những khó khăn về vốn, có thể gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. - Khi công tác chế biến được coi trọng và các sản phẩm xuất khẩu chế biến có chất lượng cao chiếm một tỉ trọng lớn thì trong tương lai, xây dựng khu chế biến là một trong những biện pháp mà Công ty nên làm và cần hướng tới. Vì vậy, thực hiện được giải pháp này đồng nghĩa với các mặt hàng xuất khẩu của công ty đã được nâng lên một tầm cao mới về chất lượng, giá trị xuất khẩu, và hoạt động xuất khẩu của Công ty sẽ đạt được hiệu quả tương xứng với tiềm năng thực sự của Công ty. 3.3.1.2. Nhanh chóng đáp ứng các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với mặt hàng nông sản ( HACCP) Mặt hàng nông sản muốn có được đầu ra ổn định, giá cao trên thị trường trong nước cũng như quốc tế đòi hỏi phải đạt được những tiêu chuẩn nghiêm ngặt về vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như chất lượng mẫu mã. Các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm ( HACCP) đã trở thành chìa khóa cho các doanh nghiệp xuất khẩu thâm nhập vào các thị trường, nhất là khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Nắm bắt được xu thế này, Công ty xuất nhập khẩu Tổng Hợp I - VN đã ý thức được rõ ràng vấn đề nâng cao chất lượng của các mặt hàng nông sản nhằm đáp ứng được các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các thị trường mà công ty tiến hành kinh doanh. Hiện nay, mỗi quốc gia trên thế giới tồn tại một tiêu chuẩn riêng về vệ sinh an toàn thực phẩm, các mặt hàng nông sản muốn tiêu thụ trên thị trường nào thì phải đáp ứng đầy đử các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm của quốc gia đó. Tuy nhiên, khi quá trình hội nhập kinh tế đã trở nên sâu rộng thì phần lớn các nước trên thế giới hiện nay đều công nhận tiêu chuẩn cao nhất về vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP. Vì vậy, công ty xuất nhập khẩu Tổng Hợp I - VN phải nâng cao ý thức và chủ động trong việc áp dụng các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh tiên tiến nhất bằng cách: - Xây dựng và đào tạo một đội ngũ cán bộ chuyên môn hiểu rõ về các quy định vệ sinh an toàn thực phẩm, để kiểm tra và giám sát đối với các mặt hàng nông sản mà công ty đang kinh doanh. - Chủ động đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến áp dụng quy trình chế biến hàng nông sản theo tiêu chuẩn HACCP. - Đối với mỗi mặt hàng, xây dựng một chương trình kiểm tra an toàn thực phẩm xuyên suốt từ A – Z của dây chuyền sản xuất, bắt đầu từ khâu trồng trọt, canh tác, thu hoạch, thu mua, dự trữ và chế biến. 3.3.1.3. Nâng cao chất lượng của khâu bảo quản, dự trữ hàng nông sản Chất lượng của hàng nông sản chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện thời tiết, chỉ cần một thay đổi nhỏ của thời tiết cũng làm cho chất lượng của hàng nông sản bị giảm sút đáng kể do sự tấn công của nấm mốc, sâu bệnh. Vì vậy, hoạt động bảo quản, dự trữ là hoạt động quan trọng quyết định đến chất lượng của hàng nông sản. Để làm tốt được công tác này, Công ty phải chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nhà xưởng, kho bãi theo đúng tiêu chuẩn quốc tế để đảm bảo cho công tác bảo quản được tiến hành một cách thuận lợi. Dự trữ bảo quản tốt có nghĩa là nguồn hàng xuất khẩu của Công ty được đảm bảo với chất lượng ổn định. Điểu này mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh xuất khẩu cho công ty khi mà Công ty đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của các thị trường trên thế giới trong đó có thị trường EU và thị trường Mỹ vốn là hai thị trường xuất khẩu hàng nông sản chủ lực của Công ty. 3.3.1.4. Hoàn thiện công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu Nông sản là sản phẩm của nông nghiệp, vì vậy đây là mặt hàng chịu tác động trực tiếp của yếu tố tự nhiên và mang tính chất mùa vụ. Mặc dù Công ty tuy đã có trên 20 năm kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản nhưng hoạt động tạo nguồn hàng của Công ty hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế dù ban lãnh đạo Công ty đã ý thức được tầm quan trọng của hoạt động này và đã có những chú trọng đáng kể. Hoạt động thu mua của Công ty phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ cán bộ chuyên đi thu mua trực tiếp, hoặc thông qua trung gian trong khi đó đội ngũ kiểm tra chất lượng hàng nông sản thu mua còn chưa đảm bảo kiểm tra chất lượng hàng theo đúng tiêu chuẩn. Do vậy, hàng nông sản thu mua được tuy có lớn về số lượng nhưng chất lượng lại chưa cao. Bên cạnh đó, hiện nay Công ty cũng chưa thiết lập được kênh thu mua tại các địa phương do đó nguồn hàng của Công ty còn chưa ổn định và nhiều khi rơi vào tình trạng khan hiếm khi trái vụ, Công ty dễ bị ép giá và phải thu mua với giá trị cao hơn để đảm bảo được hợp đồng đã kí. - Để giải quyết tình trạng này, Công ty cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ, lâu dài và ổn định với các chủ vườn, các địa phương. Điều mà doanh nghiệp cần là một nguồn hàng có chất lượng cao và ổn định, điều mà người nông dân cần là nguồn thu ổn định. Khi trái vụ, hàng hóa có chất lượng không cao thì sản phẩm của nông dân vẫn đảm bảo được tiêu thụ, khi được mùa thì sản phẩm của họ không bị ép giá còn đối với doanh nghiệp thì doanh nghiệp cũng luôn đảm bảo được nguồn hàng ổn định và không bị ép giá khi hàng hóa khan hiếm.Vì vậy, mối quan hệ này phải được xây dựng dựa trên sự có lợi cho cả hai bên: doanh nghiệp và địa phương. Một doanh nghiệp muốn đạt được hiệu quả trong kinh doanh nghiệp thì cần phải làm tốt được điều này. - Muốn vậy, điều đầu tiên mà doanh nghiệp cần nghiên cứu tình hình thực tế tại các địa phương cung ứng nguồn hàng, lựa chọn và kí kết những hợp đồng thu mua nông sản đối với các chủ vườn, trong đó ghi rõ trách nhiệm và quyền hạn của các bên tham gia, các điều khoản xử lí rõ ràng, khi có những trường hợp phát sinh do biến động của thị trường cũng như mừa vụ bởi đây là đặc điểm của mặt hàng nông sản. - Bên cạnh đó, khi xác định những địa phương để kí kết hợp đồng thu mua, để đảm bảo cho công tác thu mua được tiến hành một cách thuận lợi, tiết kiệm chi phí cho cả doanh nghiệp và người nông dân, doanh nghiệp có thể thuê một số đại lí thu mua ngay tại địa phương đó, đầu tư cơ sở vật chất, khuyến khích họ gom hàng, thu mua hàng cho Công ty, biến họ thành kênh trung gian cung cấp hàng cho Công ty. - Ngoài ra, doanh nghiệp và người nông dân còn có thể hợp tác cùng sản xuất, thông qua các hoạt động như doanh nghiệp hỗ trợ vốn cho người nông dân để người nông dân mua giống tốt, phân bón …tiến hành gieo trồng, sau khi họ thu hoạch doanh nghiệp lại tiến hành thu mua lại, tạo ra đầu ra ổn định cho sản phẩm mà người nông dân tạo ra. 3.3.2. Giải pháp đối với công tác nghiệp vụ 3.3.2.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và phát triển thị trường xuất khẩu Công ty xuất nhập khẩu Tổng Hợp I - VN tuy là một doanh nghiệp có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản nhưng công tác nghiên cứu thị trường ở Công ty còn nhiều hạn chế. Nguồn thông tin mà Công ty có được chủ yếu là thông qua các báo cáo của Bộ Công Thương, của các tổ chức kinh tế có uy tín trên thế giới. Các báo cáo này thường mang tính chung chung, chưa cụ thể và thật sự phù hợp với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, khi thị trường có những thay đổi bất thường thì Công ty thường không có được những dự báo chính xác, để điều chỉnh hoạt động kinh doanh một cách nhanh nhất nên đôi khi vẫn phải gánh chịu những thiệt hại do sự yếu kém trong khâu dự báo. Đây là điều mà Công ty cần phải thay đổi ngay khi mà quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới đang trở thành xu hướng của thế giới, đồng nghĩa với việc Công ty sẽ phải chịu áp lực cạnh tranh rất lớn đến từ tất cả các quốc gia trên thị trường. Vì vậy, để hoạt động kinh doanh của Công ty đạt được hiệu quả cao, Công ty cần phải chú trọng đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường, thu thập, xử lí thông tin tìm ra những thị trường tiềm năng trong tương lai, và dự báo được những thay đổi của thị trường thông qua việc thành lập phòng marketing riêng biệt với các chức năng riêng biệt sau: - Nghiên cứu nhu cầu và xu hướng tiêu dùng của thị trường, xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp nhu cầu của thị trường, và của doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp thâm nhập vào các thị trường mới hiệu quả - Phân đoạn và lựa chọn thị trường - Phối hợp nhịp nhàng với các phòng kinh doanh để thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu - Thu thập xử lí thông tin, đưa ra những dự báo để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tránh được những rủi ro do sự biến động phức tạp của thị trường nông sản thế giới, đồng thời điều tra, phân tích những phản hồi từ các bạn hàng, đối tác kinh doanh 3.3.2.2. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu Thị trường là đích hướng đến của mọi doanh nghiệp, chiếm lĩnh thị trường, cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có lợi thế trong kinh doanh về mặt hàng nào đó so với các doanh nghiệp cạnh tranh khác. Vì vậy, trong điều kiện gay gắt như hiện nay, khi mà thị phần của doanh nghiệp ở các thị trường có xu hướng giảm do có sự tham gia của nhiều đối thủ cạnh tranh thì đa dạng hóa thị trường xuất khẩu chính là chiến lược được các doanh nghiệp quan tâm và hướng tới. Chiến lược này đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tránh được rủi ro khi thị trường thay đổi, giúp cho doanh nghiệp thoát khỏi sự bị động khi phải phụ thuộc vào một lượng khách hàng nhất định tại một thị trường nhất định. Để thực hiện chiến lược này, Công ty cần xác định rõ những thị trường mà cho hoạt động xuất khẩu nông sản vào thị trường nào có tiềm năng, giúp Công ty mở rộng được thị trường kinh doanh và tăng được lợi nhuận. EU, Mỹ, ASEAN… là những thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực của Công ty. Đây là những thị trường có mối quan hệ hợp tác kinh doanh lâu năm với Công ty, vì vậy duy trì mối quan hệ ổn định, bền chặt với các bạn hàng cùng các kênh phân phối tại các thị trường này là điều cần thiết với các Công ty. Thị trường Châu Phi và một số nước ở châu Mĩ latin như Braxin, Chile,…là những thị trường tiềm năng hứa hẹn đối với mặt hàng nông sản xuất khẩu của Công ty trong những năm tới. Vì vậy, nghiên cứu và xâm nhập vào những thị trường này là giải pháp mà Công ty cần triển khai, và tổ chức thực hiện một cách tốt nhất trong thời gian tới. 3.3.3. Giải pháp về tổ chức quản lý 3.3.3.1. Nâng cao trình độ chuyên môn cho cón bộ công nhân viên trong Công ty Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty đặc biệt là các Công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Nhận thức được rõ vấn đề này nên trong nhiều năm qua, công tác đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên được Công ty xuất nhập khẩu Tổng Hợp I – VN rất quan tâm và chú trọng đầu tư. Công ty đã xây dựng nhiều chương trình đào tạo nghiệp vụ kinh doanh cho các nhân viên trong Công ty, đặc biệt là đào tạo đội ngũ các cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Nguyên nhân là do Công ty xuất nhập khẩu Tổng Hợp I – VN là một doanh nghiệp có thế mạnh về trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, trong đó hàng nông sản chiếm gần 70% tỉ trọng trong kim ngạch xuất nhập khẩu và đem lại nguồn thu chủ yếu cho Công ty. Hoạt động kinh doanh có thành công hay không, đạt được hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ nhân viên chuyên môn này. Vì vậy, Công ty có thể từng bước nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đôi ngũ cán bộ công nhân viên theo những hướng sau: - Tiến hành tổ chức tuyển dụng một cách chặt chẽ và nghiêm túc - Phân công bố trí công việc phải dựa trên năng lực, trình độ, sự hiểu biết cũng như kinh nghiệm - Khuyến khích tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các chương trình đào tạo nâng cao về chuyên môn trong các lĩnh vực thương mại, đặc biệt là các nghiệp vụ về xuất khẩu tại các trung tâm đào tạo cũng như ngay tại Công ty. Sau mỗi lần đào tạo, tiến hành đánh giá rút ra những tồn tại yếu kém để nhanh chóng khắc phục cho lần đào tạo tiếp theo - Tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ để qua đó nhân viên trong Công ty có được sự trao đổi về kinh nghiệm cũng như củng cố, tích lũy các kiến thức chuyên môn nghề nghiệp - Khuyến khích cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ ngoại ngữ, nhất là tiếng anh, vì đây là yếu tố quan trọng giúp cho việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu được tiến hành một cách thuận lợi, tránh xảy ra những sai sót do sự yếu kém về ngôn ngữ 3.3.3.2. Nâng cao nghiệp vụ kí kết hợp đồng Hợp đồng là văn bản về mặt pháp lí thể hiện sự ràng buộc giữa doanh nghiệp và đối tác kinh doanh về các điều kiện mua bán. Hợp đồng được kí kết quy định quyền hạn, trách nhiệm giữa cả hai bên. Việc am hiểu về đối tác, lựa chọn đối tác đáng tin cậy sẽ làm cho hoạt động đàm phán được thuận lợi, và hoạt động kinh doanh của công ty được ổn định. Vì vậy, khi tiến hành ký kết hợp đồng doanh nghiệp cần phải làm những công việc sau: - Lựa chọn đối tác kinh doanh phù hợp, đàm phán, tiến hành soạn thảo và ký kết hợp đồng. Nghiệp vụ này được giao cho những cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ, trình độ và kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu bởi hợp đồng đầu tiên được ký kết thành công sẽ tạo điều kiện cho những lần hợp tác tiếp theo - Nghiên cứu tìm hiểu về đối tác kinh doanh như là nhu cầu của đối tác, tình hình hoạt động của đối tác, uy tín của đối tác trên thị trường, khả năng tài chính cũng như khả năng thanh toán của đối tác, điểm mạnh, điểm yếu của đối tác, và mong muốn của đối tác - Nâng cao vai trò của thương mại điện tử trong việc ký kết hợp đồng, giúp việc ký kết hợp đồng diễn ra nhanh chóng và thuận tiện giữa các đối tác có khoảng cách xa về địa lý - Tiến hành thực hiện công việc theo đúng thời gian hợp đồng thỏa thuận Có thể nói rằng, việc làm này giúp công ty tránh được những xáo trộn do trong một số trường hợp đối tác sau khi mua hàng lần đầu tiên với giá cao nhưng lần sau đó lại ép giá hoặc thôi không mua nữa. 3.3.3.3. Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả Vốn kinh doanh quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, sử dụng vốn có hiệu quả là vấn đề quyết định đến sự sống còn trong kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty xuất nhập khẩu Tổng Hợp I – VN là một doanh nghiệp nhà nước, có thế mạnh trong lĩnh vực xuất khẩu, và để thực hiện được những hợp đồng xuất khẩu lớn thì công ty cần phải có một số vốn tương đối lớn. Tuy nhiên, với hoạt động kinh doanh và đầu tư trên nhiều lĩnh vực thì nguồn vốn của công ty không thể đáp ứng được. Do vậy, lựa chọn của Công ty là phải sử dụng nguồn vốn đi vay. Việc sử dụng nguồn vốn đi vay ra sao là có hiệu quả là vấn đề cần được Công ty quan tâm nhất hiện nay. Vì vậy, để sử dụng và quản lý nguồn vốn có hiệu quả Công ty cần: - Sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, tránh xảy ra việc đầu tư nhiều mà không hiệu quả hay đầu tư không đúng chỗ nên phải bù lỗ. - Thực hiện tốt công tác thu mua, bảo quản, dự trữ để đảm bảo chất lượng nông sản, tránh xảy ra những tranh chấp để khách hàng tiến hành thanh toán theo đúng thời gian quy định, giúp cho vòng chu chuyển vốn của công ty diễn ra nhanh chóng, thuận lợi và tránh xảy ra tình trạng ứ đọng vốn. 3.4. Kiến nghị đối với Nhà nước 3.4.1. Xây dựng chính sách về thị trường nông sản xuất khẩu - Trợ giúp cho các chủ thể sản xuất nông sản nâng cao những hiểu biết về thị trường. Thị trường nông sản là một thị trường phức tạp, có sự biến động rất lớn, do vậy nó tiềm ẩn những rủi ro rất lớn đối với các chủ thể sản xuất. Vì vậy, nắm bắt được nguồn thông tin, hiểu biết và xử lí thông tin giúp cho chủ thể sản xuất có thể điều chỉnh được hướng kinh doanh phù hợp với yêu cầu của thị trường. - Nâng cao vai trò trung gian của nhà nước trong việc kết nối giữa các chủ thể sản xuất với các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước, giữa các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước với các đối tác nước ngoài thông qua các mối quan hệ tốt đẹp về chính trị, và hợp tác thương mại. - Lựa chọn các phương án marketing phù hợp, để phối hợp với các chủ thể kinh doanh, chủ thể sản xuất từng bước xây dựng từng bước xây dựng thương hiệu cho hàng nông sản của Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho hàng nông sản thâm nhập vào thị trường quốc tế. - Xây dựng môi trường pháp lý ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho việc lý kết hợp đồng xuất khẩu được thuận lợi. - Tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp tổ chức các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước. 3.4.2. Hình thành và phát triển sàn giao dịch nông sản Nông sản là mặt hàng mang tính chất thời vụ nên khâu thu mua nông sản thường gặp phải nhiều khó khăn khi vào lúc trái vụ. Vì vậy, sự ra đời của một sàn giao dịch nông sản là rất cần thiết để giúp cho hoạt động thu mua của các doanh nghiệp được diễn ra một cách tập trung. Tại đây, tập trung một số lượng lớn người bán và người mua có thể trực tiếp thỏa thuận những điều kiện mua bán về giá cả, chất lượng, thời gian giao hàng…và giá cả được hình thành thông qua sự thỏa thuận đồng ý giữa các bên. Tuy nhiên, đối với sàn giao dịch này, Nhà nước cũng sẽ quy định giá trần, giá sàn đối với các mặt hàng nông sản vào thời điểm mùa vụ cũng như trái mùa để đảm bảo quyền lợi cho cả người sản xuất, và người kinh doanh. Người nông dân sẽ không còn phải bán hàng với giá rẻ khi trúng mùa, và các doanh nghiệp sẽ không bị ép mua với giá cao khi hàng hóa khan hiếm. Do đó, hình thành một sàn giao dịch nông sản là biện pháp cần thiết trong giai đoạn hiện nay. 3.4.3. Xây dựng môi trường pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xuất khẩu phụ thuộc rất lớn vào môi trường pháp lý. Vì vậy, để khuyến khích cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản, nhà nước nên: - Mở cửa thị trường kinh doanh, khuyến khích sự hợp tác giữa các quốc gia thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại, các hoạt động giao lưu văn hóa. - Cải cách và hiện đại hóa thủ tục hải quan, rút ngắn thời gian thông quan cho hàng hóa xuất khẩu, vì hàng nông sản mang tính chất thời vụ, kéo dài thời gian thông quan sẽ làm cho chất lượng của hàng nông sản có nguy cơ giảm sút. - Nhanh chóng hoàn thiện chính sách tín dụng theo cơ chế thị trường, mở rộng các hình thức tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vay vốn để thực hiện hoạt động kinh doanh. - Điều chỉnh giá phù hợp, đồng thời đưa ra chính sách gắn đồng Việt Nam với một số ngoại tệ để hạn chế rủi ro khi kinh doanh xuất khẩu - Ký kết các thỏa thuận song phương và công nhận lẫn nhau về các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các nước đối tác. - Xây dựng chương trình dự báo và các dự án đẩy mạnh xuất khẩu theo hàng. KẾT LUẬN Năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Đây là một sự kiện quan trọng đánh dấu cho sự nỗ lực không ngừng của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế để bắt kịp xu hướng phát triển của thời đại. Cũng chính sự kiện này đã tạo ra cho Việt Nam những cơ hội cũng như những thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp trong nước muốn tồn tại và phát triển thì phải nỗ lực không ngừng. Trong đó, phát triển và nâng cao hơn nữa hoạt động xuất khẩu là mục tiêu quan trọng nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế và phát triển đất nước Việt Nam theo hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa. Việt Nam là một quốc gia được biết đến với lợi thế rất lớn trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản. Công ty xuất nhập khẩu Tổng Hợp I – VN là một doanh nghiệp trực thuộc bộ Công Thương, có thế mạnh trong lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản từ nhiều năm nay đã tạo lập cho mình một vị trí tương đối vững vàng trên thị trường trong nước cũng như trên thế giới. Khi thị trường trên thế giới lien tục xảy ra những biến động không nhỏ đặc biệt là những ảnh hưởng to lớn của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu từ năm 2008, Công ty xuất nhập khẩu Tổng Hợp I – VN phải đối mặt với những khó khăn trong lĩnh vực kinh doanh vốn là thế mạnh của mình. Việc đưa ra nhứng giải pháp để giúp công ty vượt qua được giai đoạn khó khăn này đang trở thành một vấn đề cấp bách và cần thiết hơn bao giờ hết. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC SÁCH 1. Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I, Báo cáo 20 năm phát triển (1981-2001) 2. Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I, Báo cáo xuất khẩu các năm 2005-2009 3. Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I, Báo cáo tổng kết và phương hướng nhiệm vụ các năm 2002-2009 2. Các thống kê hải quan tình hình xuất khẩu của cả nước năm 2004-2009 3. Nguyễn Cao Văn, Giáo trình marketing quốc tế, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội 4. Võ Thanh Thu (2005), Giáo trình Quan hệ kinh tế quốc tế, NXB Thống kê 5. Nguyễn Đình Long, Nguyễn Tiến Mạnh, Nguyễn Võ Định (1999), Phát huy lợi thế nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản xuất khẩu Việt Nam, NXB Nông nghiệp, 6. Pinnells, James R. (1999), Xuất khẩu và hợp đồng xuất khẩu, : Nxb. Trẻ Tp. Hồ Chí Minh, 7. Đỗ Thị Loan (2000), Marketing xuất khẩu và việc vận dụng trong kinh doanh xuất khẩu ở Việt Nam. 8. Nguyễn Hữu Khải, Vũ Thị Hiền, Đào Ngọc Tiến, Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu – cơ chế, chính sách và biện pháp, NXB Thống Kê 9. Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thường Lạng, Giáo trình Kinh Tế Quốc Tế. CÁC TRANG WEB: 1. Trang web chính thức của công ty. www.generalexim.com.vn 2. Bộ Công Thương Việt Nam: 3. Trang web nông nghiệp Việt Nam: nghiep/, Tin tức nông nghiệp. 4. Trang web hiệp hội lương thực Việt Nam: Kết quả xuất khẩu gạo trong năm 5. Trang thông tin chính thức của Văn phòng SPS về xuất khẩu nông sản: %20doi%20voi%20nong%20san%20XK.aspx, Các qui định và một số tiêu chuẩn đối với một số quốc gia nhập khẩu nông sản MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - VN .................................................................................. 5 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ............................................ 5 1.1.1. Lịch sử hình thành .......................................................................................... 5 1.1.2. Quá trình phát triển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu .......................... 6 1.1.2.1. Giai đoạn I ( 12/1981-12/1992) ........................................................... 6 1.1.2.2. Giai đoạn II (1/1993-12/2004) ............................................................. 7 1.1.2.3. Giai đoạn III ( từ 2004 đến nay) .......................................................... 9 1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Công ty ............................... 9 1.2.1. Chức năng của Công ty................................................................................... 9 1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty ................................................................................... 10 1.2.3. Quyền hạn ...................................................................................................... 10 1.2.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty .......................................................................... 11 1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ............................ 15 1.3.1. Lĩnh vực kinh doanh ..................................................................................... 15 1.3.2. Thị trường của Công ty ................................................................................. 16 1.3.3. Vốn và nguồn lực tài chính .......................................................................... 16 1.3.3.1. Nguồn vốn và cơ cấu vốn của Công ty: .............................................. 17 1.3.3.2. Khả năng tài chính ............................................................................ 18 1.3.4. Nguồn nhân lực của Công ty ....................................................................... 18 1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây .20 1.4.1. Tốc độ phát triển ............................................................................................ 21 1.4.2. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty ..................................................... 23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - VN 25 2.1. Tình hình xuất khẩu nông sản của Công ty Cp Xuất nhập khẩu Tổng hợp I - VN ................................................................................................................ 26 2.1.1. Danh mục hàng nông sản xuất khẩu ........................................................... 26 2.1.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty CP xuất nhập khẩu Tổng hợp I- VN ............................................................................................................................... 27 2.1.3. Các hình thức xuất khẩu hàng nông sản của Công ty ............................... 34 2.1.4. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ yếu của Công ty .... 36 2.2. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Công ty CP xuất nhập khẩu Tổng hợp I - VN .................................................................. 43 2.2.1. Thành tựu ........................................................................................................ 43 2.2.2. Hạn chế ............................................................................................................ 44 2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................ 46 2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan .................................................................... 46 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan ........................................................................ 46 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - VN ..................... 48 3.1.Tình hình của nền kinh tế thế giới trong năm 2009 ....................................... 48 3.2. Phương hướng phát triển hoạt động xuất nhập khẩu nông sản của công ty ............................................................................................................................... 49 3.2.1. Đánh giá hoạt động xuất nhập khẩu nông sản của Việt Nam .................. 50 3.2.1.1. Cơ hội ................................................................................................. 50 3.2.1.2. Thách thức .......................................................................................... 51 3.2.2. Phương hướng xuất khẩu của hàng nông sản Việt Nam trong những năm tới. ...................................................................................................................... 54 3.2.3. Mục tiêu và phương hướng phát triển hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Công ty ................................................................................................ 55 3.2.3.1. Mục tiêu phát triển hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Công ty .. 55 3.2.3.2. Phương hướng phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản của Công ty ........................................................................................................ 57 3.3. Các giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu nông sản của Công ty xuất nhập khẩu Tổng Hợp I - VN................................................................................. 59 3.3.1. Giải pháp cho việc nâng cao chất lượng hàng nông sản xuất khẩu........ 59 3.3.1.1. Xây dựng thương hiệu và đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, từng bước chuyển từ xuất khẩu sản phẩm thô sang sản phẩm đã qua chế biến nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu .......... 59 3.3.1.2. Nhanh chóng đáp ứng các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với mặt hàng nông sản ( HACCP) ...................................................... 61 3.3.1.3. Nâng cao chất lượng của khâu bảo quản, dự trữ hàng nông sản ......... 62 3.3.1.4. Hoàn thiện công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu ................................... 62 3.3.2. Giải pháp đối với công tác nghiệp vụ ........................................................... 64 3.3.2.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và phát triển thị trường xuất khẩu ...... 64 3.3.2.2. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu ....................................................... 65 3.3.3. Giải pháp về tổ chức quản lý ......................................................................... 66 3.3.3.1. Nâng cao trình độ chuyên môn cho cón bộ công nhân viên trong Công ty ........................................................................................................ 66 3.3.3.2. Nâng cao nghiệp vụ kí kết hợp đồng .................................................... 67 3.3.3.3. Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả .................................................... 68 3.4. Kiến nghị đối với nhà nước ............................................................................ 68 3.4.1. Xây dựng chính sách về thị trường nông sản xuất khẩu ........................... 68 3.4.2. Hình thành và phát triển sàn giao dịch nông sản ....................................... 69 3.4.3. Xây dựng môi trường pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản ...................................................................................... 69 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Tên viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt 1. ASEAN Association Southeast Asia Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 2. EIU Economist Intelligence Unit Bộ phận phân tích thông tin kinh tế 3. EU European Union Liên minh châu Âu 4. HACCP Hazard Analysis and Critical Control Poin System Hệ thống quản lý chất lượng thực phẩm 5. IMF International Moneytary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế 6. OECD Organization for Economic Cooperation and Development Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế 7. WTO World trade organization Tổ chức thương mại thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Sự đóng góp của các phòng nghiệp vụ vào doanh thu của Công ty 6 tháng đầu năm 2007 ........................................................................................................ 15 Bảng 1.2. Tình hình tài chính của Công ty .................................................................. 18 Bảng 1.3. Cơ cấu lao động trong Công ty .................................................................... 19 Bảng 1.4: Bảng số liệu về tốc độ phát triển của Công ty năm 2006-2009 ............... 21 Bảng 1.5 : Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của Công ty (2005-2009) ............ 23 Bảng 1.6: Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng của Công ty 2006-2009 ............... 24 Bảng 2.1: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Công ty ......................................................................................................................................... 26 Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Công ty Cp xuất nhập khẩu Tổng Hợp I – VN vào một số thị trường giai đoạn 2005-2008 .................................. 28 Bảng 2.3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu nông sản của Công ty Giai đoạn 2005-2009 ............................................................................................................................................. 29 Bảng 2.4: Tình hình xuất khẩu nông sản của Công ty sang một số nước ............... 32 Bảng 2.5: Cơ cấu hình thức xuất khẩu hàng nông sản của Công ty CP xuất nhập khẩu Tổng hợp I – VN giai đoạn 2005-2009 ................................................................ 35 Bảng 2.6: Cơ cấu xuất khẩu của hàng nông sản của Công ty giai đoạn 2005-2009 ............................................................................................................................................. 37 Bảng 2.7: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu Cà Phê ............................................... 38 Bảng 2.8: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu Hạt tiêu ............................................. 39 Bảng 2.9: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu Gạo .................................................... 40 Bảng 2.10: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu Hành, Lạc ....................................... 41 Bảng 2.11: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu Hồi, Bột gừng................................. 42 Bảng 3.1: Kế hoạch xuất khẩu nông sản của Công ty từ năm 2010 và định hướng cho năm 2011 .................................................................................................................... 57 Bảng 3.2: Kế hoạch xuất khẩu nông sản của Công ty theo thị trường năm 2010 và định hướng năm 2011 ...................................................................................................... 58 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty ........................................................... 11 Biểu đồ 1.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 1991 .............................................. 17 Biểu đồ 1.3 : Tốc độ phát triển của Công ty năm 2006-2009 .................................... 22 Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tăng trưởng về tình hình xuất khẩu sang các thị trường của Công ty từ năm 2005-2009 .............................................................................................. 29

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf112260_841.pdf
Luận văn liên quan