Đặc biệt là qua quá trình đi sâu và nghiên cứu về đề tài: “Công tác kế toán 
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh” tại Công ty TNHH Hà Thịnh em cảm 
thấy:“Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh” trong các doanh nghiệp 
là một việc hết sức cần thiết, chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình kinh 
doanh, tổ chức khâu tiêu thụ tốt mới có hy vọng kết quả khả quan. Kết quả cuối 
cùng mới đánh giá được thực chất năng lực kinh doanh, khẳng định được vị thế 
của các doanh nghiệp.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
76 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 15217 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Tại công ty TNHH Hà Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ống sổ sách kế toán mà công ty đang sử dụng không hoàn 
toàn thống nhất với mẫu biểu do bộ tài chính ban hành mà chủ yếu căn cứ vào định khoản 
cụ thể và kinh doanh thực tế lâu năm mở các sổ chi tiết cho công ty. 
- Hệ thống báo cáo công ty đang sử dụng gồm: 
 . Báo cáo kết quả kinh doanh 
 . Báo cáo chi phí kinh doanh 
 . Bảng cân đối kế toán 
 . Thuyết minh báo cáo tài chính 
c. Hình thức kế toán của doanh nghiệp 
 DN phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, chế độ, thể lệ kế toán của Nhà 
nước, căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động SXKD, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ 
của cán bộ kế toán cũng như điều kiện trang bị phương tiện, kỹ thuật tính toán, xử lý thông 
tin mà lựa chọn vận dụng hình thức kế toán và tổ chức hệ thống sổ kế toán nhằm cung cấp 
thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ, chính xác và nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Hiện 
nay, trong các DNSX thường sử dụng các hình thức kế toán sau: 
 - Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ (CTGS) 
 - Hình thức kế toán Nhật ký- chứng từ (NKCT) 
 - Hình thức kế toán Nhật ký chung (NKC) 
 - Hình thức kế toán Nhật ký- sổ cái 
 Mỗi hình thức kế toán đều có hệ thống sổ sách kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp 
để phản ánh, ghi chép, xử lý và hệ thống hoá số liệu thông tin cung cấp cho việc lập báo 
cáo tài chính. 
Hiện nay Công ty TNHH Hà Thịnh đang sử dụng hình thức kế toán Nhật Ký Chung. 
Đặc điểm của hình thức này là: 
- Tất cả các nghiệp vụ Kinh tế Tài chính phát sinh để phải được ghi vào sổ Nhật 
ký, mà trọng tâm là sổ Nhật Ký Chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế 
toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo từng 
nghiệp vụ phát sinh. 
- Cuối tháng phải lập bảng cân đối tài khoản để kiểm tra tính chính xác của việc 
ghi sổ kế toán. 
- Sử dụng hình thức này có ưu điểm là đơn giản, dễ làm, dễ hiểu, thuận tiện cho việc 
phân công và chuyên môn hóa cán bộ kế toán, quan hệ kiểm tra, đối chiếu số liệu chặt chẽ. 
- Bên cạnh đó hình thức này cũng có những nhược điểm đó là khối lượng công việc 
ghi chép kế toán nhiều, việc kiểm tra đối chiếu số liệu bị dồn vào cuối tháng; mặt khác dễ 
phát sinh trùng lặp trong quá trình ghi sổ nếu như việc phân công lập sổ Nhật Ký Chung 
không rõ ràng. 
* Sơ đồ và trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức Nhật ký chung 
Sæ NhËt K ý
 ®Æc biÖt
Chøng Tõ Gèc
Sæ NhËt K ý Chung 
Sæ thÎ kÕ to¸ n
 chi tiÕt
Sæ C¸ i 
B¶ng c©n ®èi sè
 ph¸ t sinh
 B¸ o C¸ o 
Tµi ChÝnh
GH I CHó :
Ghi hµng ngµy
Ghi cuèi th¸ ng, hoÆc ®Þnh kú
Quan hÖ ®èi chiÕu
B¶ng tæng hî p
 chi tiÕt
Sơ Đồ Tổng Hợp Bộ Máy Kế Toán trong Công ty TNHH 
Ii/ Tình hình thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty 
tnhh hà thịnh 
I/ Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 
1. Đặc điểm kế toán bán hàng và tình hình quản lý bán hàng ở công ty TNHH Hà Thịnh 
 a. Đặc điểm hàng hoá của công ty TNHH Hà Thịnh 
 Hàng hoá của công ty TNHH Hà Thịnh bao gồm nhiều loại như hàng thêu, thảm cói, 
mành tre, hàng dệt kim...Vì là một công ty xuất – nhập - khẩu cho nên hàng hoá của Công 
ty rất đa dạng. Công ty gia công hàng xuất khẩu theo các đơn đặt hàng của các hãng nước 
ngoài và cả các hãng trong nước. 
 Mặt khác trong các đơn đặt hàng lại có nhiều loại hàng, chính điều đó đòi hỏi kế toán bán 
hàng phải nhanh nhạy nắm bắt chi tiết từng loại mặt hàng. 
VD: Một hãng ở Anh đặt hàng thêu ELENKA với các loại hàng như : 
 Chăn, gối 
 Tạp dề 
 Túi thêu 
 ở công ty TNHH Hà Thịnh quá trình sản xuất theo cách khoán gọn. Khi khách hàng 
đặt hợp đồng, đồng thời họ đưa vật liệu gồm: vải kim chỉ... cho bên được đặt hàng sau đó 
từng phân xưởng đảm nhiệm từng công việc cụ thể cho đến khi hàng được hoàn thành. 
Với cách khoán gọn hàng theo từng công đoạn như vậy giúp cho Công ty sớm hoàn thành 
hàng hoá và giao hàng hoá theo đúng thời gian quy định. 
Trong bài viết này em chỉ xin đề cập chủ yếu đến việc tổ chức công tác kế toán bán hàng 
và tiêu thụ hàng thêu xuất khẩu ở công ty TNHH Hà Thịnh. Vì các mặt hàng xuất khẩu đa 
dạng nhiều chủng loại, nhiều mặt hàng, vì thế em chỉ xin đề cập đến một số loại hàng để 
làm cơ sở nghiên cứu cho chuyên đề của mình. 
Như: hàng thêu ELENKA-Anh chủ yếu xuất khẩu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của các 
nước Anh, Pháp, Đức,.... do đó khi đến hạn giao hàng theo hợp đồng của đơn đặt hàng, 
phòng bán hàng sẽ lập “hoá đơn (gtgt)” và “phiếu xuất kho”, đánh thứ tự cho các hoá đơn 
từ đầu tháng đến cuối tháng và chuyển đến phòng tài vụ duyệt thanh toán. 
Sau khi lập “hoá đơn (gtgt)” và “phiếu xuất kho” nhân viên phòng bán hàng có nhiệm vụ 
đi cùng khách hàng xuống kho nhận hàng, đóng gói.... rồi chuyển giao tới địa điểm giao 
hàng đã ký kết, thường là vận chuyển tới cảng Hải Phòng, Sân Bay Nội Bài (Hà Nội ) giao 
cho ban đại diện của Hãng tại bãi gửi đó. 
Hoá Đơn (gtgt)gồm 3 liên 
 . Liên 1: Lưu 
 . Liên 2: Giao cho khách hàng 
 . Liên 3: Chuyển cho phòng kế toán 
Hoá đơn (gtgt) 
Liên 1: lưu 
Mẫu số 01 gtkt – 3ll 
Bc/99-b 
ngày 02 tháng 08 năm 2007 
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hà Thịnh 
Địa chỉ: 164 Đường Hoàng Quốc Việt- Cầu Giấy- Hà Nội. Số tài khoản.... 
Điện thoại : 7930482 ms: 0100106881 
Họ tên người mua hàng :Khách Anh Ellenka 
Đơn vị : hđ3030( gia công ) 
Địa chỉ ....... Số tài khoản:...... 
Hình thức thanh toán ...... ms....... 
stt 
tên hàng hoá dịch vụ đvt số lượng đơn giá thành tiền 
a b c 1 2 3 =1G2 
 hàng thêu 
 Chăn, gối 
 Cộng tiền hàng 18.906.760 
Thuế xuất GTGT:% Tiền thuế GTGT 0 
 TổNG CộNG TIềN THANH TOáN: 18.806.760 
Số tiền viết bằng chữ: Mười tám triệu tám trăm linh sáu ngàn bảy trăm sáu mươi đồng 
chẵn. 
 Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 
 Ký tên Ký tên Ký tên 
Đơn vị :Công Ty TNHH Hà Thịnh 
Địa chỉ : 164 Đường Hoàng Quốc Việt- Cầu Giấy- Hà Nội 
 phiếu xuất kho mẫu số : 02-vt 
 Ngày 02tháng 08 năm 2007 (QĐ:1141-TC/QĐ/CĐKT) 
 Ngày 1 tháng 11 năm 1995 
 Số : 23 
 Họ tên người nhận hàng : Elenka 
 Địa chỉ : (bộ phận) Anh 
 Lý do xuất kho : .... 
 Xuất tại kho: Công ty 
 Stt 
Tên , nhãn hiệu quy cách 
 phẩm chất vật tư 
 (sp,hh) 
Mã 
số 
ĐVT 
 Số lượng 
Đơn 
giá 
 Thành tiền 
Y.cầu T.xuất 
 a b c d 1 2 3 4 
 Hàng thêu Elenka 
Chăn,gối 
3030 
chiếc 
gia 
công 
 Cộng 190 1343,340 USD 
 Xuất ngày 02 tháng 08 năm 2007 
Thủ trưởng 
đơn vị 
(Ký, họ tên) 
Kế toán trưởng 
(Ký, họ tên) 
Phụ trách 
cung tiêu 
(Ký, họ tên) 
Người nhận 
(Ký, họ tên) 
Thủ kho 
(Ký, họ tên) 
* Phương pháp lập: Hoá đơn (gtgt) và phiếu xuất kho. 
 - Cột số lượng:Căn cứ vào số lượng hàng thực tế công ty giao bán cho (bộ phận) 
anh và đóng theo kiện tuỳ theo yêu cầu. 
 - Cột đơn giá: ghi số tiền công gia công mà công ty và (bộ phận) Anh đã ký hợp 
đồng. 
 - Cột thành tiền: được tính bằng: Thành tiền =Số lượng x đơn giá. 
 Khi giao hàng cho khách hàng theo hợp đồng đã ký kết, thủ kho lập “Hoá đơn 
(GTGT)” và “phiếu xuất kho” để theo dõi số lượng hàng hoá mà khách hàng đã đặt hàng 
và đơn giá chính là gia công cho một sản phâm đã hoàn thành. Đây chính là căn cứ để tính 
ra số tiền khách hàng phải thanh toán cho công ty. Đồng thời hàng ngày căn cứ vào “Hoá 
đơn (gtgt)” và “phiếu xuất kho”, thủ kho ghi vào “thẻ kho” và”sổ xuất hàng hoá” của từng 
hàng. 
 Định kỳ từ 5-7 ngày thủ kho chuyển “hoá đơn (gtgt)” và “phiếu xuất kho” lên 
cho phòng kế toán và đối chiếu với “sổ chi tiết hàng hoá” ở phòng kế toán. 
 Biểu 01 
Sổ chi tiết hàng hoá 
Tháng 08 năm 2007 
ngày 
tháng
 diễn giải Nợ TK156 Có TK331 Có TK111 Có TK156 Nợ TK632 
1/2 Xuất hàng thêu đi Anh 
Elenka 
 Tg 23.110,35$ 
 290.568.60
0 
290.568.60
0 
2/2 Xuất hàng đi Anh 
Elenka 
 Tg1.343.34 $ 
 16.827.000 16.827.000 
 Xuất hàng đi Pháp 
Leblane 
 Tg 14.727,50 $ 
 172.366.35
4 
172.366.35
4 
22/
2 
Xuất hàng Pháp 
Dunjourlautre 
 Tg 6300 $ 
 80.600.000 80.600.000 
2/2 Nhập áo sơ-mi nữ - Xn 
May Xk 
 Thanh trì 
33.832.387 33.382.387 
3/2 Nhập kho hàng thêu 
xuất ý 
90.158.200 90.158.200 
 Salilex 
3/2 - - - -mẫu hồng 
t.hợp thêu 
 An hoà 
69.444.400 69.444.400 
22/
2 
Nhập kho hàng thêu 
Pháp 
HD-1B- 121F tuyên tổ 
hợp Thành Công 
80.600.000 
80.600.000 
 Cộng 274.034.987 193.434.98
7 
80.600. 000 560.361.95
4 
560.361.95
4 
Căn cứ vào sổ chi tiết hàng hoá kế toán định khoản : 
 Nợ TK 156 : 274.034.987 
 Có TK331 :193.434.987 
 Có TK1111: 80.600.000 
 Nợ TK632 : 560.361.954 
 Có TK165 : 560.361.954 
Đồng thời cuối tháng bộ phận kế toán tiêu thụ hàng hoá cũng ghi vào sổ cái tài khoản 156 . 
 Biểu 02 - Sổ cái 156 
Sổ cái 
Tài khoản 156 ( 1561 ) 
Tháng 08 năm 2007 
 Số dư đầu năm 
 Nợ Có 
305.166.533 
sTT 
Ghi có các tài khoản 
đối ứng nợ tài khoản này 
Tháng 8 Tháng ... Tháng 12 
 1111 
 331 
80.600.000 
193.434.987 
 Cộng phát sinh nợ 274.034.987 
 Tổng số phát sinh có 565.495.482 
 Số dư Nợ 
cuối tháng có 
13.706.038 
Công ty tnhh hà thịnh 
164 Đường Hoàng Quốc Việt-Cầu Giấy-Hà Nội, Việt Nam 
Tel / Fax : 84.4 .8231923 
XáC NHậN BáN 
 Date : 21/10/99 
 No : 3030 
Leemark Elenka Ltd 
Burnt ash road, Quarrywood Industrial estate , Aglesford, maidstone, Kent ME207XB 
Thiết kế : Elyzabeth làm trên vải 50/50 polycarton của Anh 
Hàng hoá Kích cỡ(cm) Trắng Kem 
Tổng 
số 
Đơn giá 
USD fob 
Trị giá 
USD fob 
Chăn 
137/200 
200/200 
230/220 
260/220 
20 
20 
30 
25 
20 
20 
20 
50 
25 
7.52 
11.79 
13.98 
16.00 
150.40 
235.80 
699.00 
400.00 
Gối có riềm 50/75 120 120 2.37 284.40 
Tổng số 1769.40 
Bằng chữ :Một nghìn bảy trăm sáu chín đôla Mỹ và bốn mươi cent chẵn 
Giao hàng : Sau 45ngày kể từ khi nhận được vải 
Thanh toán : L/C không huỷ ngay trả ngay 
b/ Đặc điểm bán hàng tại công ty. 
 Các mặt hàng mà công ty kinh doanh bao gồm nhiều loại như hàng thêu, thảm 
cói, mành tre, hàng dệt kim,… các phương thức bán hàng của Công ty cũng hết sức phong 
phú. 
 Trong nền kinh tế thị trường với nhiều loại hàng như thế đòi hỏi công nhân phải có 
biện pháp tổ chức bán hàng sao cho thuận tiện và có hiệu quả, nghĩa là hàng của công ty 
phải tiêu thụ được trên thị trường và được thị trường tiếp nhận về phương diện giá cả, chất 
lượng, mẫu mã… 
 Quá trình bán hàng của Công ty là quá trình thực hiện trao đổi thông qua phương 
diện thanh toán, để thực hiện giá trị của sản phẩm. Trong đó Công ty chuyển giao sản 
phẩm cho khách hàng (theo các đơn đặt hàng) còn khách hàng phải trả cho Công ty khoản 
tiền gia công tương ứng để sản xuất ra số sản phẩm theo giá thoả thuận giữa Công ty và 
bên đặt hàng đã ký kết trên hợp đồng. 
 Trong quá trình bán hàng, Công ty có quan hệ với rất nhiều khách hàng do vậy việc 
phân loại khách hàng để có phương thức thanh toán tiền hàng hợp lý là việc rất cần thiết. 
 * Đối với khách hàng có quan hệ thường xuyên lâu dài có tín nhiệm thì trong việc 
ký kết hợp đồng Công ty có thể cho họ thanh toán tiền công gia công sau khi giao hàng, 
tức trả dần theo phương thức trả chậm… 
 * Đối với khách hàng đặt hàng không thường xuyên, hoặc không có tín nhiệm với 
Công ty thì trước khi nhận hàng, khách hàng phải thanh toán tiền công gia công đầy đủ 
theo hoá đơn. 
2. Quản lý bán hàng và thủ tục bán hàng tại Công ty TNHH Hà Thịnh 
 Việc gia công hàng xuất khẩu của Công ty luôn phải giữ chữ tín với khách hàng, 
mặt khác để đẩy nhanh được tiến độ hàng hoá bán ra nhằm đạt được kết quả cao nhất trong 
kinh doanh, công tác bán hàng ở Công ty đã chú ý đúng mức đến các mặt sau: 
 * Về khối lượng hàng hoá xuất bán: phải hạch toán chi tiết để đảm bảo cho phòng 
bán hàng nắm chắc được tình hình hàng hoá hiện có từng loại, từng hàng đúng thời hạn. 
 * Về quy cách phẩm chất hàng hoá: Khi hàng đã hoàn thành phải qua bộ phận kiểm 
tra của từng phân xưởng một cách nghiêm ngặt về chất lượng, quy cách,.... Vì trước khi 
giao hàng cho khách, các sản phẩm, hàng hoá này còn qua một lần giám định nữa, sau đó 
mới đóng gói và giao cho phòng phục vụ bán hàng chuyển hàng đến điểm ký kết trong hợp 
đồng. 
 *Về giá bán: Do Công ty chỉ nhận gia công sản phẩm theo đơn đặt hàng nên giá bán 
sản phẩm hàng hoá ghi trên hoá đơn thực chất là tiền công gia công cho số sản phẩm, hàng 
hoá mà công ty đã nhận gia công. 
Tiền công gia công được xác định dựa trên sự thoả thuận của hai bên khách hàng của Công 
ty, song phải đảm bảo tiền công phù hợp với thị trường sao cho số tiền gia công vừa đảm 
bảo được chi phí, và có lãi, vừa đảm bảo giá cả của khách hàng chấp nhận được. 
 * Phương thức giao: Tuỳ theo việc ký kết hợp đồng giữa công ty và khách đặt 
hàng mà việc giao của công ty diễn ra ngay tại kho hàng hoá của Công ty hay một địa điểm 
nào đó của khách hàng quy định trong hợp đồng, thường thì việc giao hàng diễn ra tại kho 
Công ty hay cảng Hải Phòng, Sân Bay Nội Bài..... Lúc này một hợp đồng đặt hàng coi như 
kết thúc. 
 *Về phương thức thanh toán: Công ty sẵn sàng chấp nhận mọi phương thức thanh 
toán của khách hàng, thanh toán bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản, ngoại tệ,..... 
Với hàng gia công xuất khẩu theo đơn đặt hàng, Công ty áp dụng hình thức thanh toán thư 
tín dụng (l/c) 
Sau khi đã giao hàng đầy đủ cho khách hàng cả về số lượng và chất lượng và được khách 
hàng chấp nhận thanh toán, các bộ phận kế toán thanh toán của Công ty lập bộ chứng từ 
thanh toán gồm: 
. Vận đơn: 03 bản 
. Hoá đơn thương mại : 01bản 
. Chi tiết đóng hàng : 01 bản 
và các chứng từ khác (nếu có) để nộp vào ngân hàng xin được thanh toán. Bộ chứng từ này 
sẽ được ngân hàng Nhà nước xuất khẩu ViêtComBank và ngân hàng nước ngoài kiểm tra, 
đối chiéu nếu thấy hợp lệ thì sẽ chuyển trả tiền vào tài khoản của Công ty tại ngân hàng 
ViêtComBank, sau khi trừ đi một khoản phí thanh toán. Nếu bộ chứng từ này không đầy 
đủ sẽ bị ngân hàng nước ngoài trừ tiền. 
Ngoài ra Công ty cũng chấp nhận việc trả chậm đối với một số ít khách hàng có quan hệ 
thường xuyên và có đủ độ tin cậy. 
Nhìn chung công ty TNHH Hà Thịnh tiến hành các thủ tục bán hàng rất nhanh gọn, ít gây 
trở ngại cho khách hàng. 
 3/ Tổ chức các tài khoản kế toán để tiêu thụ hàng 
Để phù hợp với đặc điểm và quy cách bán hàng, kế toán tiêu thụ hàng hoá của Công ty 
dùng các tài khoản. 
*Tài khoản 511- “doanh thu bán hàng”: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng của doanh 
nghiệp 
* tài khoản 632-“giá vốn hàng bán” Để phản ánh giá thực tế bán hàng hoá trong kỳ 
*Tài khoản 641-“Chi phí bán hàng”: Dùng để tập hợp kết chuyển chi phí bán hàng 
* Tài khoản 642-“Chi phí quản lý doanh nghiệp”:Dùng để tập hợp, kết chuyển chi phí 
quản lý doanh nghiệp 
*Tài khoản 131-“ Phải thu của khách hàng”: Dùng để phản ánh số tiền khách hàng đã chấp 
nhận thanh toán nhưng chưa trả cho Công ty 
*Tài khoản 1122-“Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ” Dùng để phản ánh số tiền khách 
hàng trả bằng ngoại tệ cho Công ty 
*Trình tự hạch toán bán hàng tại Công ty TNHH Hà Thịnh được khái quát theo sơ đồ sau: 
 tk156 tk632 tk 911 tk511 tk131 TK1122 
 (1) (6a) (4) (2) (3) 
 tk641 
 tk 512 tk336 
 (6b) 
 (7) (5) 
 tk642 
 (6c) 
(1)giá bán gia công thực tế của hàng xuất khẩu 
(2)giá thanh toán với khách hàng 
(3)Số tiền khách hàng đã thanh toán 
(4) Cuối tháng kết chuyển doanh thu thuần 
(5)kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ 
(6a,b,c)Cuối tháng kết chuyển giá vốn, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 
(7)Kết chuyển doanh thu nội bộ. 
 4/ Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu 
 a. Kế toán doanh thu bán hàng 
 Doanh thu bán hàng của Công ty là tổng giá trị thực hiện do hoạt động tiêu thụ hàng 
hoá cho khách hàng như giao hàng cho các bên đặt hàng, xuất bán hàng trong và ngoài 
nước.... 
Doanh thu bán hàng xuất khẩu của Công ty được xác định căn cứ vào số lượng (lô hàng) 
và đơn giá gia công mà các hãng đặt hàng và công ty đã thoả thuận, ký kết hợp đồng để 
xác định doanh thu bán hàng theo tiền ngoại tệ (USD) và quy đổi ra tiền Việt nam. 
Trong đó đơn giá gia công bao gồm: 
- Tiền công gia công cho khách hàng theo hợp đồng đã ký kết 
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu, từ cảng về Công ty 
Căn cứ vào các chứng từ xuất giao hàng cho khách hàng như: “Hoá đơn GTGT”, phiếu 
xuất kho,... kế toán bán hàng tiến hành tập hợp số liệu ghi vào “sổ chi tiết doanh thu hàng 
xuất khẩu” cho số hàng gia công xuất khẩu đã giao cho khách đặt hàng theo đơn đặt hàng 
 Nợ TK111,112,131 : 951.945.400 
 Có TK511 : 951.945.400 
Biểu 03: 
Sổ chi tiết doanh thu hàng xuất khẩu 
Tháng 08 năm 2007 
TG: 1USD = 15450VNĐ 
NT Số hoá 
đơn 
bán 
hàng 
Phò
ng 
NV
TH 
Nội dung TK
ĐƯ 
Tổng số DT Th
uế 
G
T
G
T 
đầ
u 
ra 
Hàng xuất khẩu Hàng ... 
Nợ Có Nợ Có Nợ Có 
 Hãng Anh 
1/8 03954
4 
NV
6 
Hàng thêu Anh - 
Elenka 23.110,35$ 
131 357.054.907,
5 
 357.054.907,
5 
2/8 -546 NV
6 
Hàng thêu Anh - 
Elenka 1.343,34$ 
131 20.754.603 20.754.603 
2/8 -547 NV
6 
Hàng thêu Pháp - 
Leblane14.727,5$ 
131 227.539.875 227.539.875 
 Cộng 605.349.385,
5 
 605.349.385,
5 
 Hãng Pháp 4528,7$ 69.968.415 69.968.415 
 Hãng Đức 3.630,9$ 56.097.405 56.097.405 
 Hãng ý 20.655,31$ 319.124.539,
5 
 319.124.539,
5 
 Tổng cộng 1.050.539.74
5 
 1.050.539.74
5 
Biểu 04: 
Sổ Cái 
Tài khoản 511.2 Doanh thu bán nước ngoài 
Số dư đầu năm 
Nợ Có 
STT Ghi Có các TK ĐƯ nợ 
TK này 
Tháng … Tháng 8 Tháng... 
 911 
 951.945.400 
 Cộng số PS Nợ 951.945.400 
 Tổng số PS Có 951.945.400 
 Số dư cuối 
tháng 
Nợ 
Có 
b. Kế toán thuế VAT và các khoản giảm trừ doanh thu 
 (1) kế toán thuế VAT 
 Theo quy định của Nhà nước đối với hàng xuất khẩu không phải tính thuế, còn các 
hàng nội địa thì được tính thuế nhưng lại tuỳ thuộc vào từng loại hàng. Đối với Công ty 
TNHH Hà Thịnh chủ yếu là hàng gia công xuất khẩu do vậy không phát sinh khoản thuế 
GTGT 
 (2) Các khoản giảm trừ doanh thu 
 Trong quá trình bán hàng Công ty TNHH Hà Thịnh không phát sinh các khoản hàng 
đã tiêu thụ rồi nhưng bị trả lại, giảm giá hàng bán và chiết khấu bán hàng, vì trước khi tiến 
hành sản xuất giám đốc Công ty cùng các hãng nước ngoài đã đàm phán kỹ về giá cả gia 
công và đã ký kết hợp đồng về giá gia công cho nên không có sự thay đổi về giá. 
Mặt khác trong quá trình sản xuất tại Công ty luôn có chuyên gia của hãng đặt hàng đến 
kiểm tra, giám sát về mặt chất lượng sản phẩm, hàng hoá nên không xảy ra trường hợp 
“Hàng bán bị trả lại” 
 Như vậy, ở Công ty TNHH Hà Thịnh không phát sinh các khoản thuế GTGT đầu ra 
và các khoản giảm trừ với gia công hàng xuất khẩu nên doanh thu hàng gia công xuất khẩu 
của Công ty chính là doanh thu thuần. 
5./ Kế toán giá vốn hàng bán 
Giá vốn hàng bán của công ty gồm giá vốn hàng xuất khẩu 
 Về thực chất, giá vốn hàng bán của Công ty TNHH Hà Thịnh là trị giá vốn của hàng 
xuất khẩu xuất bán cho các cửa hàng. Nói một cách khác giá vốn bán hàng trong tháng 
thực chất là trị giá vốn của hàng xuất kho trong tháng. 
 Do vậy cuối tháng kế toán bán hàng tổng hợp trị giá vốn của hàng xuất khẩu trên: 
“Sổ chi tiết hàng hoá” và ghi theo định khoản .(Xem biểu - 01) 
Trong công ty TNHH Hà Thịnh không hạch toán tài khoản 632- “Giá vốn hàng bán” ra 
ngoài sổ sách mà lưu ở trong máy vi tính. Vì vậy việc hạch toán giá vốn hay vào sổ cái là 
dựa trên : “Sổ chi tiết hàng hoá” 
Biểu 05 
 Sổ cái tài khoản 632- Giá vốn hàng bán 
 Số dư đầu năm 
 Nợ Có 
Stt 
ghi có các tài khoản đối ứng 
 nợ TK này 
Tháng 8 Tháng ... 
 156 560.361.954 
 Cộng phát sinh nợ 560.361.954 
 Tổng số phát sinh có 560.361.954 
 Số dư Nợ 
cuối tháng Có 
6/ Kế toán theo dõi thanh toán các khoản phải thu của khách hàng 
 Như chúng ta đã biết, quá trình bán hàng bao giờ cũng đồng thời với việc theo dõi 
tiền gia công thanh toán. Đây chính là cơ sở tạo doanh thu cho doanh nghiệp, để đôn đốc 
quá trình thanh toán của Công ty được tập hợp vào “Sổ theo dõi thanh toán” cho từng đơn 
đặt hàng cụ thể, kế toán trực tiếp ghi vào sổ theo dõi thanh toán cho từng hãng và chi tiét 
cho từng lần xuất hàng. 
 Do đó kế toán bán hàng có nhiệm vụ lưu trữ, sắp xếp các hoá đơn bán hàng và 
phiếu xuất kho. Đến cuối tháng tiến hành mở “sổ theo dõi thanh toán” theo các chỉ tiêu. Số 
hoá đơn, ngày lập hoá đơn xuất hàng và thanh toán, tên khách hàng, phương thức thanh 
toán, số lượng hàng hoá xuất bán, đơn giá gia công theo hoá đơn, số tiền phải thu theo hoá 
đơn (cột tiền bằng ngoại tệ quy đổi ra tiền việt), số tiền khách hàng đã thanh toán (cột tiền 
bằng ngoại tệ quy đổi ra tiền việt), số tiền khách hàng đã chấp nhận nhưng chưa thanh toán 
và phí thanh toán bằng l/c 
Thay cho việc phải mở “sổ chi tiết bán hàng”. Thực chất nội dung của hai loại sổ này là 
như nhau. 
* Nguyên tắc lập: Sổ theo dõi thanh toán theo phương thức bán hàng gia công, thu ngoại tệ 
của Công ty như sau: 
Vì khách hàng thường là các Công ty nước ngoài, cho nên khi đặt hàng gia công, họ thanh 
toán tiền hàng bằng ngoại tệ (USD) qua việc mở l/c 
* Số lượng: Căn cứ vào số lượng hàng hoá xuất ghi trên hoá đơn 
* Số tiền: Căn cứ vào cột thành tiền trên hoá đơn, đây chính là cột “ngoại tệ” đã quy đổi ra 
tiền Việt nam theo tỷ giá quy đổi tại thời điểm ghi sổ do ngân hàng Nhà nước Việt nam. 
Biểu 06: 
thẻ công nợ tk 131 - hàng anh 
Tháng 08 năm 2007 
7/Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 
* Kế toán chi phí bán hàng 
Khi thực hiện công tác tiêu thụ hàng hoá, công ty phải bỏ ra một số chi phí để phục vụ cho 
khâu bán hàng.Trong kỳ, kế toán tiêu thụ hàng hoá không theo dõi riêng từng khoản chi 
NT Số hoá 
đơn 
Nội dung Tài khoản Phát sinh Số dư 
 chứng từ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 
1/8 039544 Hàng thêu Anh 
- Elenka 
23.110,35$ 
 5111
2 
323544.900 323544.90
0 
2/8 039546 Hàng thêu Anh 
- Elenka 1.343,34$ 
 5111
2 
18.806.760 18.806.760 
11/8 229 Thu tiên hàng 
Elenka 13.795,98$ 
1122 51.883.300 
14/8 23 Thu tiên hàng 
Elenka 13.795,98$ 
1122 193.717.720 
“ “ Thu tiên hàng 
 Jenifer 5.247,20$ 
1122 74.020.800 
 Cộng dư tháng 8 342.351.66
0 
319.621.820 342.351.66
0 
phí này mà đến cuối kỳ kế toán mới tập hợp chi phí bán hàng từ các sổ kế toán vào các 
chứng từ có liên quan đến các khoản chi phí này. 
Nội dung chi phí bán hàng của Công ty bao gồm các khoản chi phí sau: 
- Chi phí bao bì đóng gói hàng hoá 
- Chi phí vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ 
và một chi phí khác có liên quan đến quá trình bán hàng. Căn cứ vào các chứng từ thể hiện 
các khoản chi phí bán hàng phát sinh trong tháng, kế toán bán hàng tiến hành tập hợp chi 
phí bán hàng và ghi vào “sổ chi tiết tài khoản 641” theo định khoản: 
 Nợ TK 641 : 27.138.997 
 Có TK111 : 14.651.277 
 Có TK 112 : 12.487.720 
Biểu 07: 
Sổ chi tiết TK 641 
Tháng 8 năm 2007 
N.T Diễn giải TKĐƯ Nợ TK 641 
2/8 
3/8 
22/8 
Chi phí bao bì đóng gói 
Chi phí vận chuyển hàng hoá 
Chi phí xuất nhập khẩu 
111 
111 
112 
9.189.052 
5.462.225 
12.487.720 
 Cộng 27.138.997 
 Người lập sổ Kế toán trưởng 
 (ký tên) (ký tên) 
Căn cứ vào Sổ chi tiết 641 - kế toán vào Sổ cái 641 
Biểu 08: 
Sổ Cái 
Tài khoản 641 Chi phí bán hàng 
Số dư đầu năm 
Nợ Có 
STT Ghi Có các TK ĐƯ nợ 
TK này 
Tháng … Tháng 8 Tháng... 
 111 
111 
112 
. 
. 
. 
 9.189.052 
5.462.225 
12.487.720 
 Cộng số PS Nợ 27.138.997 
 Tổng số PS Có 27.138.997 
 Số dư cuối 
tháng 
Nợ 
Có 
* Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 
 Trong quá trình quẩn lý kinh doanhcủa công ty đã phát sinh các khoản chi phí gồm: 
Chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác có liên quan đến hoạt 
động của các doanh nghiệp. 
Trong tháng kế toán không theo dõi riêng từng khoản chi phí mà đến cuối tháng căn cứ vào 
các chứng từ tài liệu có liên quan kế toán mới tiến hành tập hợp chi phí quản lý doanh 
nghiệp. 
Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty gồm các khoản chi phí sau: 
 - Chi phí khấu hao TSCĐ 
 - Chi phí đồ dùng văn phòng 
 - Chi phí dịch vụ mua ngoài như điện ,nước , điện thoại , fax, ...... 
 - Chi phí nhân viên quản lý 
và một số chi phí khác có liên quan ..... 
Cuối kỳ căn cứ vào các chứng từ sổ sách có liên quan đến các khoản chi phí quản lý do bộ 
phận kế toán khác cung cấp, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tiến hành tập 
hợp chi phí quản lý doanh nghiệp và phản ánh vào “Sổ chi tiết tài khoản 642” theo định 
khoản : 
 Nợ TK642: 43.280.229 
 CóTK111: 40.207.213 
 Có TK112 :3.073.016 
Biểu 09: 
sổ chi tiết TK 642 
Tháng 08 năm 2007 
NT Diễn giải TKĐƯ Số PS 
Nợ Có 
2/8 
5/8 
14/8 
Chi điện, nước 
Trích khấu hao 
Lương, BHXH 
. . . . . 
111.1 
112 
111 
14.941.143 
3.073.016 
25.266.070 
 Cộng 43.280.229 
 Căn cứ vào Sổ chi tiết TK 642 kế toán vào Sổ cái 
Biểu 10: 
Sổ Cái 
Tài khoản 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 
Số dư đầu năm 
Nợ Có 
STT Ghi Có các TK ĐƯ nợ 
TK này 
Tháng … Tháng 8 Tháng... 
 111.1 
112 
111 
 14.941.143 
3.0730.16 
25.266.070 
 Cộng số PS Nợ 43.280.229 
 Tổng số PS Có 43.280.229 
 Số dư cuối 
tháng 
Nợ 
Có 
 Do doanh thu ghi theo hoá đơn nên chi phí bán hàng và chi phí quản lý 
doanh nghiệp phát sinh cũng không phân bổ riêng cho từng loại sản phẩm hàng 
hoá tiêu thụ trong kỳ là việc xác định lãi (lỗ) cho từng loại sẩn phẩm hàng hoá sẽ 
được bù trừ cho nhau để tính ra kết quả chung cho toàn Công ty. 
 Tuy nhiên, đến cuối tháng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 
cũng được phân bổ cho từng hãng đặt hàng. 
8/ Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh 
 Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh 
thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định 
biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. 
 Kết quả hoạt động kinh doanh của DN bao gồm kết quả hoạt động kinh 
doanh thông thường và kết quả hoạt động khác 
 Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt động 
tạo ra doanh thu của DN, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt 
động tài chính 
 Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập 
thuần hoạt động khác và chi phí khác và chi phí thuế TNDN. 
 Để xác định được kết quả và theo dõi phản ánh kết quả hoạt động sản xuất 
kinh doanh kế toán sử dụng tài khoản: 
 - Tài khoản 911-“Xác định kết quả kinh doanh” 
 - Tài khoản 421-“Lãi chưa phân phối” 
 Cuối tháng kế toán tổng hợp căn cứ vào số liệu trên “Sổ chi tiết doanh thu”, 
“Sổ tổng hợp hàng hoá” , “Sổ theo dõi thanh toán” và chi tiết các tài khoản 
641,642,.....tiến hành xác định kết quả kinh doanh và lập “báo cáo xác định kết 
quả sản xuất kinh doanh”. 
* Phương pháp lập: “Báo cáo xác định kết quả kinh doanh” 
 - Cột tổng doanh thu xuất khẩu (TK5112) được lập căn cứ vào số liệu ghi trên “sổ 
chi tiết doanh thu” để ghi vào cột tiền ngoại tệ đã quy ra tiền Việt Nam. 
Cột xác định kết quả kinh doanh (TK 911)được xác định theo công thức: 
Doanh thu 
thuần 
= 
Tổng doanh 
thu 
- 
Giảm giá 
hàng bán 
- 
Hàng bán 
bị trả lại 
- 
Thuế 
xuất 
khẩu 
Nhưng do thực tế không phát sinh các khoản giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả 
lại với hàng xuát khẩu nên doanh thu thuần được xác định đúng bằng cột tổng 
doanh thu. 
 - Cột giá vốn hàng xuất kho (TK632) được lập căn cứ vào xuất kho của “sổ tổng 
hợp hàng hoá”. 
 - Cột chi phí 
 bán hàng (TK641) và chi phí quản lý (TK642) của Công ty được phân bổ cho 
từng sản phẩm tiêu thụ theo doanh thu bán hàng. 
Chẳng hạn phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho khách 
hàng Anh - Elenka theo tiêu chuẩn phân bổ là doanh thu bán hàng 
Chi phí 
bán hàng 
= 
27.138.997 
G 548.536.660 = 15.638.223,3 VNĐ 
951.945.400 
Chi phí 
QLDN 
= 
43.280.229 
G 548.536.660 = 24.939.273,3 VNĐ 
951.945.400 
* Cột kết quả sản xuất kinh doanh , xác định ( lãi, lỗ) TK421 được xác định bằng 
công thức: 
Kết quả từ 
hoạt động 
SXKD lãi lỗ 
 = 
Tổng doanh thu thuần về 
bán hàng và - 
cung cấp DV 
Giá vốn của 
hàng xuất - 
đã bán 
Chi phí bán 
hàng và chi 
phí QLDN 
Trong đó: 
 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ =tổng doanh thu bán 
hàng và cung cấp dịch vụ – các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá 
hàng bán, doanh thu bán hàng bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế 
GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp). 
Biểu 11 
Đơn vị: Công ty TNHH Hà Thịnh 
Mẫu số: B01-DN 
kết quả hoạt động kinh doanh 
tháng 08 năm 2007 toàn công ty 
Chỉ tiêu Mã số Quý này 
1 2 1 
Tổng doanh thu 
trong đó : 
doanh thu hàng xuất khẩu 
các khoản giảm trừ 
 - chiết khấu 
 - giảm giá 
 - trị giá hàng bán bị trả lại 
 - thuế doanh thu thuế xuất khẩu phải 
nộp 
1. doanh thu thuần 
01 
02 
03 
04 
05 
06 
07 
10 
6.273.995.400 
951.945.400 
6.273.995.400 
2. giá vốn hàng bán 
3. lợi nhuận gộp 
4. doanh thu hoạt động tài chính 
5. chi phí tài chính 
6. chi phí bán hàng 
7. chi phí quản lý doanh nghiệp 
8. lợi nhuận từ hoạt động kinh 
doanh 
11 
20 
21 
22 
24 
25 
30 
560.361.954 
5.713.633.446 
27.138.997 
43.280.229 
5.643.214.220 
Dựa vào các sổ chi tiết, chứng từ tài khoản 632, 641, 642, để lập lên sổ cái tài 
khoản 911- “xác định kết quả kinh doanh” 
Biểu 12 -Sổ cái TK911 
sổ cái 
Tài khoản 911- xác định kết quả kinh doanh 
Số dư đầu năm 
nợ có 
 STT Ghi Có các TK ĐƯ 
TK này 
….. Tháng 8 .... 
 632 
641 
642 
421 
 560.361.954 
27.138.997 
43.280.229 
5.643.214.220 
 Cộng PS Nợ 6.273.995.400 
 Cộng PS Có 6.273.995.400 
 Số dư cuối 
tháng 
Nợ 
 Có 
phần III 
một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác 
định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh hà thịnh 
I/ Nhận xét về công tác kế toán tiêu thụ hàng và và xác định kết quả kinh 
doanh ở Công ty TNHH Hà Thịnh 
 Qua bao nhiêu thử thách là một Công ty làm ăn thua lỗ, Công ty TNHH Hà 
Thịnh đã không ngừng lớn mạnh cả về quy mô, năng lực và hiệu quả sản xuất kinh 
doanh. 
 Trong những năm đầu chuyển đổi cơ chế sang nền kinh tế thị trường Công ty 
đã gặp không biết bao khó khăn, thử thách, những điều đó buộc doanh nghiệp phải 
tự khẳng định mình trên thương trường, để làm thế nào kinh doanh có lãi, tự chủ 
về tài chính,.... Không biết bao nhiêu doanh nghiệp không tồn tại được vì không 
thích nghi với phương thức làm ăn mới. Đứng trước thử thách đó ban lãnh đạo đã 
nhận ra mặt yếu kém không phù hợp với cơ chế mới nên đã đưa ra nhiều giải pháp 
kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn tiến tới hoà nhập với nền kinh 
tế thị trường. Và chính trong cơ chế mở này Công ty đã tìm ra các nguồn hàng từ 
nước ngoài để gia công hàng xuất khẩu. Cho đến nay Công ty đã đứng vững và 
càng ngày càng phát triển trong cơ chế thị trường. 
 Về cơ sở Công ty đã được đổi mới toàn dịên theo hướng công nghiệp hoá, 
hiện đại hoá. Quy mô và năng lực sản xuất kinh doanh ngày càng phát 
triển, tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh với một Công ty bề thế, làm ăn 
có uy tín được nhiều khách hàng biết đến như hiện nay. Có thể nói về cơ bản Công 
ty đã hoàn thành nhiệm vụ đầu tư mở rộng. Công việc tiếp theo của Công ty là đẩy 
mạnh đầu tư để hiện đại hoá. 
 Cùng với sự phát triển lớn mạnh của Công ty, công tác quản lý nói chung 
và công tác kế toán nói riêng đã không những được củng cố và hoàn thiện. Công 
ty đã xây dựng được một bộ máy quản lý rất khoa học và chặt chẽ, lựa chọn được 
những cán bộ có trình độ nghiệp vụ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao. Bộ 
máy kế toán đã không ngừng phát triển về mọi mặt, đáp ứng nhu cầu quản lý và 
hạch toán của Công ty. 
 Công tác kế toán bán hàng và tiêu thụ hàng về cơ bản đảm bảo phản ánh 
một cách đầy đủ việc nhập xuất kho hàng hoá. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh 
phòng tài chính – kế hoạch đều lập chứng từ, lập trình tự luân chuyển và bảo quản, 
lưu trữ chứng từ nhập xuất kho hàng hoá theo đúng chế độ quy định. 
 Việc sử dụng các sổ, thẻ kế toán chi tiết..... để ghi sổ kế toán theo đúng hệ 
thống kế toán ban hành theo quyết định 1141TC/CĐKT - ngày 01/11/1995 của Bộ 
tài chính. Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung, là hình 
thức kế toán phù hợp với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo theo 
dõi chặt chẽ tình hình của từng thứ từng loại hàng hoá, tình hình thanh toán của 
từng khách hàng. Kế toán cũng đã chú trọng tới việc quản lý, lưu trữ chứng từ gốc 
làm cơ sở pháp lý được quản lý chặt chẽ cả về khâu sản xuất, nhập kho và tiêu thụ, 
kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết có quan hệ chặt chẽ. Công việc kế toán được 
tiến hành liên tục, 
cụ thể đảm bảo cho việc cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo và làm cơ sở cho 
việc đẩy mạnh gia công hàng xuất khẩu. 
 Mặc dù kế toán tiêu thụ và xác định kết quả là một bộ phận rất phức tạp nhưng 
cùng với tinh thần trách nhiệm và lòng nhiệt tình của mình, cán bộ phòng kế toán 
đã không ngừng đổi mới, học hỏi thêm kinh nghiệm, học tập chế độ kế toán mới 
nhằm thích ứng và phù hợp với tình hình mới, tạo chỗ đứng vững chắc trên thị 
trường xuất khẩu các mặt hàng thêu, mành tre, hoá chất,… và kinh tế của cả nước. 
 Tuy nhiên, bên cạnh thành tích đã đạt được của công tác kế toán bán hàng 
và xác định kết quả kinh doanh của Công ty còn bộc lộ một số hạn chế nhất định. 
Thể hiện ở các mặt sau: 
 Về đánh giá hàng hoá, sản phẩm: 
 Thực tế hiện nay ở công ty sản phẩm, hàng hoá được đánh giá theo giá tạm 
tính tức doanh nghiệp xuất hàng theo lô mà doanh thu tính theo tháng chứ không 
phải theo hoá đơn bán hàng, vậy cho nên cuối tháng doanh nghiệp mới điều chỉnh 
lại số tiền chênh lệch, và lúc đó doanh thu mới được phản ánh đúng.Việc đánh giá 
này nhằm đảm bảo phản ánh chân thực giá trị của hàng hoá xuất, tạo điều kiện để 
xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác. Song việc tính toán xác định trị 
giá vốn thực tế của hàng xuất kho lại chỉ được thực hiện vào cuối kỳ hạch toán 
(cuối mỗi tháng). Vấn đề này đã gây ra những hạn chế nhất định: không đảm bảo 
tính kịp thời của kế toán trong việc phản ánh theo dõi quá trình nhập xuất hàng 
hoá, không tổng hợp được giá trị của hàng hoá. 
 Về sổ kế toán chi tiết hàng hoá: được ghi chép song song ở kho với phòng kế 
toán, việc ghi chép trên “sổ nhập hàng hoá” và “sổ theo dõi hàng”, ở phòng kế 
toán cũng được ghi theo chỉ tiêu số lượng nên bảo đảm sự chính xác nhưng việc 
ghi chép còn trùng lặp vì vậy nên nhập xuất kho nhiều khối lượng, chủng loại mã 
hàng cho từng lần nhập xuất kho lớn thì khối lượng ghi chép lớn, mất nhiều thời 
gian. Hơn nữa việc kiểm tra, đối chiếu giữa thủ kho và kế toán cuối kỳ mới được 
thực hiện, chính điều này đã hạn chế tác dụng của công tác kế toán chi tiết hàng 
hoá không đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý hàng hoá. 
 Kế toán doanh thu bán hàng: 
 Hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu về XNK và sản xuất hàng thủ 
công mĩ nghệ như xuất bán hàng thêu, mành tre, thảm cói, làn mây,… nhưng trong 
chuyên đề này em đi sâu vào mặt hàng thêu gia công. Công ty nhận nguyên vật 
liệu (vải, kim, chỉ) của khách hàng, rồi thực hiện sản xuất gia công, giao nộp sản 
phẩm trên cơ sở nguyên liệu đã được nhập và được được thanh toán một khoản 
tiền công gia công. Vì thực tế hoạt động như vậy, nên Công ty không đánh giá và 
ghi sổ kế toán tổng hợp về giá trị nguyên vật liệu của người gia công. Tuy nhiên 
nó vẫn phát sinh các khoản chi phí bốc dỡ, vận chuyển từ cảng về Công ty. Theo 
hợp đồng, khoản này khách hàng chịu và thanh toán lại cho Công ty cùng với tiền 
công gia công. 
 Như vậy, việc tổ chức hạch toán các khoản tiền công gia công, chi phí vận 
chuyển NVL… vào doanh thu bán hàng là chưa hợp lý. Vì về mặt bản chất các 
khoản khách hàng thanh toán cho Công ty như chi phí vận chuyển NVL… không 
nằm trong đơn giá gia công mà đây chính là các khoản Công ty chi hộ cho khách 
hàng,… còn đơn giá gia công chỉ gồm tiền công nhân gia công. Hơn nữa việc hạch 
toán tất cả các khoản tiền công gia công, chi phí vận chuyển vào doanh thu về mặt 
giá trị chưa có ảnh hưởng gì nghiêm trọng đến kết quả sản xuất kinh doanh của 
Công ty. Nhưng nếu xét về lâu dài, khi việc gia công hàng xuất khẩu đã đi vào ổn 
định lúc đó nhà nước sẽ thực hiện đánh thuế xuất khẩu, thì điều này sẽ bất lợi cho 
doanh nghiệp lẫn khách hàng. Vì nếu hạch toán tất cả các khoản trên vào doanh 
thu sẽ làm số thuế xuất khẩu phải nộp tăng lên, khoản này sẽ ảnh hưởng đến doanh 
thu của Công ty. 
 Về kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 
ở công ty TNHH Hà Thịnh việc tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh 
nghiệp được thể hiện trên sổ chi tiết tài khoản 641, 642 và đã theo dõi riêng từng 
khoản chi phí phát sinh. Song chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 
được tính hết cho hàng hoá xuất khẩu tiêu thụ trong tháng. Đây là vấn đề chưa 
thích hợp vì chi phí quản lý phát sinh trong tháng lớn hơn cho nên ảnh hưởng đến 
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 
 Hơn nữa chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp không được phân 
bổ cho từng loại, hàng hoá xuất khẩu trong tháng mà phân bổ cho từng hãng đặt 
hàng để xác định kết quả kinh doanh của từng hãng đặt hàng. Chính điều này cũng 
không cung cấp được thông tin và chi phí cho từng hãng đặt hàng. 
 Như vậy, Công ty nên tiến hành phân bổ chi phí vào cuối tháng cho từng 
loại hàng cụ thể một cách thường xuyên hơn. 
 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ: 
 Với quy trình gia công hàng thêu xuất khẩu, việc tiêu thụ của Công ty gồm 
các loại hàng theo từng đơn đặt hàng. Hiện nay Công ty không xác định kết quả 
kinh doanh của loại hàng mà chỉ tính toán chung kết quả kinh doanh của từng đơn 
đặt hàng. 
 Trong điều kiện kinh doanh gia công hàng xuất khẩu hiện nay, với kết quả tính 
toán này không đáp ứng được thông tin cho các nhà quản lý doanh nghiệp để phân 
tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của từng đối tượng từng mặt hàng, từ đó lựa 
chọn các phương án kinh doanh, phương án ký hợp đồng gia công có hiệu quả 
nhất. 
 Về hệ thống chứng từ sổ sách kế toán: 
 Phương pháp ghi sổ của Công ty theo hình thức Nhật ký chung 
 Sử dụng hình thức này có ưu điểm là đơn giản, dễ làm, dễ hiểu, thuận tiện 
cho việc phân công và chuyên môn hóa cán bộ kế toán, quan hệ kiểm tra, đối 
chiếu số liệu chặt chẽ. 
 Bên cạnh đó hình thức này cũng có những nhược điểm là khối lượng công 
việc ghi chép kế toán nhiều, việc kiểm tra đối chiếu số liệu bị dồn vào cuối tháng. 
 Bên cạnh đó hình thức này cũng có những nhược điểm là khối lượng công 
việc ghi chép kế toán nhiều, việc kiểm tra đối chiếu số liệu bị dồn vào cuối tháng; 
mặt khác dễ phát sinh trùng lặp trong quá trình ghi sổ nếu như việc phân công lập 
sổ Nhật ký chung không rõ ràng. 
 Những hạn chế đã làm cho Công ty TNHH Hà Thịnh không tạo được đủ 
các điều kiện đảm bảo cho việc bán hàng, xác định kết quả kinh doanh đáp ứng 
một cách tối đa những yêu cầu của cơ chế thị trường. Những hạn chế đó một phần 
thuộc về chế độ chính sách kinh tế tài chính, chế độ kế toán ràng buộc, một phần 
do chủ quan của Công ty chưa chủ động, linh hoạt trong việc tổ chức công tác kế 
toán. 
II/ Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác 
định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH Hà Thịnh 
 Mặc đã qua nhiều năm hoạt động với bề dày kinh nghiệm trong công tác kế 
toán, công tác đã được tổ chức gọn nhẹ có hiệu quả nhưng bên cạnh đó kế toán 
bán hàng còn có một số mặt tồn tại cần được khắc phục. 
 Qua thực tập tại Công ty TNHH Hà Thịnh em đã nghiên cứu tình hình thực 
tế tại công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, em xin mạnh dạn 
đưa ra những suy nghĩ, ý kiến của mình với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn 
nữa công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty 
1. Phương hướng hoàn thiện 
 Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng cũng như hoàn thiện công 
tác kế toán nói chung, muốn có tính khả thi trước hết phải đáp ứng các yêu cầu 
sau: 
 * Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tôn trọng độ kế 
toán. Kế toán không chỉ là công cụ quản lý nền kinh tế của nhà nước và mỗi quốc 
gia đều có một cơ chế quản lý kinh tế tài chính nhất định và xây dựng luôn một 
chế độ kế toán thống nhất phù hợp với cơ chế tài chính của mình. Việc tổ chức 
công tác kế toán ở đơn vị kinh tế cụ thể được phép vận dụng và cải tiến chứ không 
bắt buộc rập khuân hoàn toàn theo chế độ, tôn trọng cơ chế. 
 * Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, 
phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. 
 Hệ thống kế toán ban hành mặc dù soạn thảo công phu nhưng đó là một 
bản thiết kế tổng hợp. Các doanh nghiệp phải bắt buộc áp dụng hệ thống đó nhưng 
được quyền sửa đổi trong phạm vi nhất định cho phù hợp với đặc điểm riêng của 
doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. 
 * Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được thông tin kịp thời chính xác, phù 
hợp với yêu cầu quản lý. 
 * Hoàn thiện nhưng phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí vì mục đích của 
doanh nghiệp là có lãi đem lại hiệu quả cao. 
2. ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác 
định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH Hà Thịnh 
a. Thứ nhất: Về kế toán chi tiết hàng hoá 
 Kế toán chi tiết hàng hoá hiện nay ở Công ty được ghi chép song song ở 
kho và phòng kế toán. Hình thức ghi sổ này của Công ty là chi tiết từng mặt hàng, 
rồi ghi tỷ giá hay số lượng chiếc, chứ không có cột số lượng, đơn giá,...Chính vì 
vậy khi kiểm tra xem xét sẽ mất thời gian. Một điều nữa Công ty không mở “Sổ 
tổng hợp hàng hoá”, mà chỉ có “Sổ chi tiết hàng hoá xuất khẩu”, từ sổ này Công ty 
dùng luôn cho “Sổ chi tiết giá vốn hàng bán”, vì khi vào máy vi tính sổ chi tiết giá 
vốn hàng bán có trong đó. 
 Vậy theo tôi Công ty nên ghi chi tiết từng loại sổ sách, không dùng chung, làm 
như vậy sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý cũng như ra sổ sách khi có những 
sai sót nào đó xảy ra. 
b. Thứ hai: Về kế toán doanh thu bán hàng. 
 Như đã biết, doanh thu bán hàng của Công ty gồm nhiều mặt hàng nhưng em 
chỉ nói đến mặt hàng thêu. 
 Về mặt bản chất khách hàng thanh toán cho Công ty như tiền công gia công, chi 
phí vận chuyển... vào doanh thu là chưa hợp lý, nếu xét về lâu dài hàng xuất khẩu 
cũng bị đánh thuế lúc đó phần lãi thu về của Công ty sẽ giảm. Vậy đây là vấn đề 
cần doanh nghiệp chú ý và hoàn thiện hơn. 
 Theo em Công ty nên hạch toán các khoản chi phí vận chuyển, bốc dỡ nguyên 
vật liệu và chi phí mua phụ liệu,… vào khoản chi hộ khách hàng (TK138) và ghi 
sổ kế toán theo định khoản. 
 Nợ TK138 - "Phải thu khác" 
 Có TK 111,112,... "Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng , ... " 
 Khi khách hàng thanh toán số tiền chi hộ cho Công ty, kế toán ghi: 
 Nợ TK111,112 
 Có TK138 
 Còn doanh thu bán hàng chỉ được hạch toán số tiền gia công được thanh toán 
theo định khoản: 
 Nợ TK111,112,131,… 
 Có TK511 
c. Thứ ba: Về phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho 
từng loại hàng hoá trong một đơn đặt hàng (hãng) được tính theo công thức: 
Chi phí bán hàng 
(CPQLDN) tính 
cho từng loại sản 
phẩm của một đơn 
đặt hàng 
= 
Hệ số phân bổ chi phí bán 
hàng (CPQLDN) tính cho 
một sp, hh tiêu thụ của một 
đơn đặt hàng 
G 
Doanh thu tiêu thụ của 
một đơn đặt hàng 
Trong đó: 
Chi phí bán hàng (CPQLDN) 
tính cho một sp, hh tiêu thụ của 
một đơn đặt hàng 
= 
Tổng CPBH (CPQLDN) 
 tập hợp trong tháng 
Tổng doanh thu tiêu 
thụ trong tháng 
 Theo tôi việc phân bổ này chưa hợp lý vì thực tế giá thành của mỗi đơn đặt 
hàng là khác nhau, do đó sẽ xảy ra có đơn đặt hàng doanh thu nhưng chi phí lại 
nhiều và ngược lại. Do đó việc xác định lãi (lỗ) cho từng đơn đặt hàng 
sẽ không chính xác. Vậy Công ty nên tiến hành phân bổ các khoản chi phi bán 
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào cuối tháng cho từng đơn đặt hàng, từng 
loại hàng cụ thể. 
 d. Thứ tư: Về kế toán xác định kết quả kinh doanh. 
 Khi xác định kết quả kinh doanh trong tháng công ty xác định chung cho tất cả 
các loại hàng mà không tính toán chi tiết cho từng loại. 
 Với thực tế này, kế toán xác định kết quả bán hàng sẽ không đáp ứng được yêu 
cầu của công tác quản lý hiện nay của Công ty. 
 Trong Công ty hiện nay có rất nhiều mặt hàng, đơn đặt hàng của nước ngoài, 
nhưng đồng thời cũng có rất nhiều Công ty cạnh tranh nhằm chiếm lĩnh thị trường. 
Do vậy Công ty luôn cần có những thông tin về hiệu quả kinh doanh từng loại 
hàng, để có quyết định đúng đắn trong việc xây dựng giá bán, ký kết đơn giá gia 
công, hàng xuất khẩu cho hợp lý, lựa chọn phương án kinh doanh xem loại hàng 
nào nên kinh doanh nữa hay không? 
 Chính vì thế kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong Công ty 
cần phải xác định kết quả bán hàng chi tiết cho từng loại hàng và phải lập báo cáo 
kết quả kinh doanh một cách chi tiết, có như thế mới giúp cho công tác kế toán 
quản trị của công ty có thể phân tích hoạt động kinh doanh một cách cụ thể chi 
tiết, và từ đó có định hướng đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh để đáp 
ứng được yêu cầu của công tác quản lý doanh nghiệp. 
e. Thứ năm: Về việc đưa máy tính vào sử dụng trong công tác kế toán . 
 Để cho công tác kế toán tiến hành một cách nhanh chóng và mang lại hiệu quả 
cao, theo kịp với sự tiến triển của khoa học kỹ thuật trên thế giới và 
qua xem xét tình hình thực tế của công ty tôi nhận thấy rằng Công ty nên đưa máy 
tính vào sử dụng trong công tác kế toán. 
 Thực tế Công ty đã và đang sử dụng máy tính trong công tác kế toán, trình tự 
làm trong máy là nhập số liệu chi tiết các mặt hàng, máy tự tính toán, phân bổ kết 
chuyển sau đó nhân viên kế toán ghi ra sổ sách. Nhưng “Sổ chi tiết tài khoản 
632”, là không có ngoài sổ sách. Để phản ánh giá vốn hàng bán kế toán dựa trên 
"Sổ chi tiết tài khoản 156". Tất cả những điều này trong khi kiểm tra xem xét sẽ 
mất thời gian có khi còn bị nhầm lẫn. 
 Vậy Công ty nên đưa máy tính vào sử dụng thay thế công tác kế toán thủ công, 
làm như thế sẽ giúp nhân viên kế toán giảm được khối lượng ghi chép lớn, vừa 
thuận tiện, đỡ mất thời gian mà lại có hiệu quả cao. 
 Tuy nhiên, để việc đưa máy tính vào ứng dụng cho việc tính toán ghi chép 
và xử lý thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả thì Công ty cũng nên xây 
dựng hệ thống sổ kế toán tổng hợp và hệ thống sổ kế toán chi tiết với kết cấu đơn 
giản: ít cột, nhiều dòng để phù hợp với việc tổng hợp số liệu và in trên máy. 
 Như vậy, do Công ty đang sử dụng Hình thức kế toán Nhật ký chung theo tôi 
Công ty chuyển sang xử lý công tác kế toán trên máy vi tính là thích hợp nhất. Vì 
đây cũng là hình thức sổ kế toán phù hợp nhất trên máy vi tính. 
f.thứ sáu: Về công tác kế toán tại công ty. 
Công ty TNHH Hà Thịnh đã tổ chức thực hiện kế toán đầy đủ cho tất cả các 
phần hành. Hệ thống tài khoản, hệ thống chứng từ, sổ sách đúng với chế độ kế 
toán hiện hành mà Bộ Tài Chính quy định. Hệ thống chứng từ được luân chuyển 
hợp lý giữa các phần hành kế toán và được lưu trữ cẩn thận. Hệ thống sổ sách 
được tổ chức khoa học, chặt chẽ đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin, tăng cường 
hiệu quả làm việc. Công ty đã lập Báo cáo tài chính hợp lý và chính xác. 
Các phần hành kế toán được công ty xây dựng phù hợp với chế độ kế toán 
hiện hành đồng thời phù hợp với đặc điểm và điều kiện cụ thể của đơn vị. Như 
vậy, tổ chức hạch toán kế toán về cơ bản đã tuân thủ chế độ kế toán hiện hành và 
phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý tại công ty. Tuy nhiên khi áp dụng vào 
từng phần hành kế toán riêng biệt thì công ty đã có những điểm khác biệt so với 
chế độ kế toán hiện hành. 
Như vậy, Công ty cần xem xét và tổ chức hợp lý bộ phận kế máy kế toán, có 
sự phân công, phân nhiệm rõ ràng đối với từng bộ phận kế toán, đồng thời quy 
định mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận với nhau. 
 Toàn bộ những vấn đề nêu trên là những ý kiến rất nhỏ của em đối với công tác 
kế toán ở Công ty TNHH Hà Thịnh nhằm góp phần hoàn thiện hơn công tác kế 
toán nói chung, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở Công 
ty. 
 Bên cạnh việc hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán, để kế toán là công cụ có 
hiệu lực nhất trong quản lý kinh tế và để công tác kế toán bán hàng mang lại hiệu 
quả cao hơn nữa, Công ty nên ngày càng đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị 
trường, tìm bạn hàng mới để đẩy mạnh sản xuất đảm bảo thu hồi vốn 
nhanh, tăng tích luỹ và mở rộng quy mô sản xuất giúp công ty tạo được chỗ đứng 
vững chắc trong nền kinh tế thị trường hiện nay. 
kết luận 
 Qua quá trình học tập trên ghế nhà trường và được thực tập tại công ty 
TNHH Hà Thịnh, em thấy rằng việc học tập và thực tế là hai vấn đề hoàn toàn 
khác nhau , nhưng nó lại hỗ trợ đắc lực cho nhau. Và cũng qua đợt thực tập này 
em thấy công ty TNHH Hà Thịnh có một đội ngũ nhân viên luôn nhiệt tình với 
công việc nên đã giúp Công ty rất nhiều trong hoạt động SXKD góp phần cho 
Công ty tạo dựng được chỗ đứng trên thị trường. Công việc của công ty luôn được 
tiến hành nhanh gọn và chính xác, kịp thời phù hợp với hoạt động của Công ty. 
Qua đợt thực tập này được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Giám đốc cùng 
phòng kế toán trong công ty đã giúp em hiểu biết thêm về nhiệm vụ của một kế 
toán. 
Đặc biệt là qua quá trình đi sâu và nghiên cứu về đề tài: “Công tác kế toán 
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh” tại Công ty TNHH Hà Thịnh em cảm 
thấy:“Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh” trong các doanh nghiệp 
là một việc hết sức cần thiết, chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình kinh 
doanh, tổ chức khâu tiêu thụ tốt mới có hy vọng kết quả khả quan. Kết quả cuối 
cùng mới đánh giá được thực chất năng lực kinh doanh, khẳng định được vị thế 
của các doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi bộ máy quản lý phải có đầy đủ kiến thức 
tổng hợp và chuyên sâu về lĩnh vực kinh tế, tổ chức và quản lý có thể tạo chiến 
lược kinh doanh lâu dài cho Công ty. Trong chiến lược về quản lý kế toán giữ một 
vai trò hết sức quan trọng, cung cấp những thông tin cần thiết cho việc ra quyết 
định của ban giám đốc. Vì vậy việc hạch toán khoa học và hợp lý toàn bộ công tác 
kế toán đặc biệt là kế toán trong khâu tiêu thụ và xác định kết quả có ý nghĩa quyết 
định sự tồn tại và phát triển của Công ty. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
LUẬN VĂN- Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh  Tại công ty TNHH Hà Thịnh.pdf